Professional Documents
Culture Documents
Chương 1. Sinh Lý Máu
Chương 1. Sinh Lý Máu
- Nhóm có chứa N bao gồm các chất như acid uric, acid amin tự do, creatin, bilirubin và
amoniac…
- Nhóm không có chứa N gồm các chất như glucose, lipid, cholesteron, acid lactic...
* Các thành phần vô cơ.
Các chất vô cơ trong huyết tương chiếm 0,75% khối lượng của huyết tương, trong đó
thành phần quan trọng nhất là muối NaCl, ngoài ra còn có muối calci, kali, magie…Các muối
trong huyết tương thường ở dạng clorua, phosphate, bicarbonate. Hàm lượng muối trong huyết
tương thường không cao và được coi như là hoàn toàn phân li thành các ion như: Na +, K+, PO4-,
HCO3- …
1.4. Các thành phần của huyết cầu
1.4.1 Hồng cầu (Erythrocytes)
* Hình dạng, cấu tạo và số lượng hồng cầu
Ở người tế bào hồng cầu dạng hình tròn lõm 2 mặt, đường kính khoảng 7 - 8 m, dày
khoảng 2 m ở xung quanh và 1m ở phần lõm, thể tích
trung bình khoảng 77 ± 5 m3.
Thành phần chung của hồng cầu gồm: nước 63-67%,
chất khô 33-37% trong đó: protein 28%; các chất có nitơ
0,2%, ure 0,02%, glucid 0,075%, lipid và lecithin,
cholesterol 0,3%.
Hai thành phần quan trọng nhất của hồng cầu được
nghiên cứu nhiều là hemoglobin (Hb) và màng hồng cầu.
- Mỗi phân tử Hb gồm 1 phân tử globin (gồm 4 chuỗi
polypeptide) và 4 nhân hem. Globin gồm 4 chuỗi
polypeptide giống nhau từng cặp là α, β, γ, δ. Hb ở bào thai
là HbF (gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi γ). Hb ở người trưởng
thành gồm HbA1 (gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi β) chiếm 96%
lượng Hb trong máu, 4% còn lại HbA2 ( 2 chuỗi α và 2
chuỗi δ). Mỗi phân tử Hb có thể gắn với 4 phân tử oxy. 1g
Hb gắn với 1,34 ml oxy. Nồng độ Hb trong máu khoảng
15g/100ml máu.
- Màng hồng cầu có màng bán thấm lipoprotein bào
quanh, có khả năng đàn hồi và có tính thấm chọn lọc. Màng
hồng cầu mang nhiều kháng nguyên nhóm máu.
4
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
Số lượng hồng cầu thay đổi tuỳ thuộc vào độ tuổi, trạng thái hoạt động, trạng thái sinh lý.
Hồng cầu tăng khi lao động nặng kéo dài hay khi sống ở độ cao, khi bị mất nước, suy hô hấp,
suy tim và giảm trong các bệnh xơ gan, suy thận, thiếu máu….
Ở người trưởng thành trong trạng thái sinh lý bình thường, số lượng hồng cầu khoảng
5,11 ± 0,3 triệu/mm3 máu đối với nam và 4,6 ± 0,25 triệu/mm3 máu đối với nữ.
* Chức năng hồng cầu:
- Chức năng vận chuyển O2 và CO2 được thực hiện bởi huyết cầu tố Hb.
+ O2 liên kết Fe2+ của nhân Hem bằng liên kết hydro theo phản ứng sau:
pO2 cao (phổi)
Hb + O2 HbO2
pO2 thấp (mô bào)
normoblast (khi hàm lượng Hb được hình thành ở bào tương đạt mức 35% thì normoblast sẽ
mất nhân) etyculocyt erythrocyt - hồng cầu chính thức không nhân. Hồng cầu sẽ xuyên qua
mao mạch để vào hệ tuần hoàn
- Thời gian tồn tại của hồng cầu người khoảng 90-120 ngày. Có 150 triệu hồng cầu bị
tiêu huỷ trong 1 phút. Hồng cầu già được phân huỷ bởi các đại thực bào ở tuỷ xương.
- Hoạt động sinh sản hồng cầu được thúc đẩy bởi erythropoietin (chất nội tiết của thận),
hormon nam tính làm tăng quá trình sinh sản của hồng cầu lên 10%, hormon thuỳ trước tuyến
yên làm giảm quá trình sản sinh hồng cầu…
2.6.3.2. Bạch cầu (Leucocytes)
* Hình dạng, số lượng bạch cầu
- Bạch cầu là những tế bào máu có nhân điển hình, không có hình dạng xác định, có khả
năng di chuyển theo kiểu amip và có khả năng chui ra khỏi mạch.
- Kích thước bạch cầu biến động từ 5-25m. Hình thái nhân, cấu trúc nguyên sinh chất
thay đổi tuỳ loại bạch cầu.
- Số lượng bạch cầu lưu thông trong máu người khoảng 7.000 ± 700/mm 3 máu ở nam và
6.200 ± 550/mm3 máu ở nữ.
* Phân loại bạch cầu.
Dựa vào kích thước tế bào, cấu tạo hình thái nhân, sự có hạt hay không hạt trong nguyên
sinh chất, độ lớn của các hạt và sự bắt màu các hạt đối với thuốc nhuộm toan kiềm, bạch cầu
được chia thành 2 nhóm gồm 5 loại:
- Nhóm bạch cầu không hạt, đơn nhân: trong bào tương không có hạt và có nhân không
phân thuỳ được chia làm 2 loại:
+ Bạch cầu đơn nhân lớn (monocyte): số lượng khoảng 2-2,5% tổng số bạch cầu, có kích
thước lớn nhất với đường kình khoảng 15-15m, nhân lớn chiếm hết khoảng nội bào, bào tương
không có hạt
+ Bạch huyết bào hay còn gọi làm lympho bào (lymphocyte): sôố lượng khoảng 25%
tổng số bạch cầu, kích thước khoảng 5-15m, nhân có dạng hình tròn hay dạng hình hạt đậu
chiếm hết khoang nội bào, bắt màu đậm
6
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
- Nhóm bạch cầu có hạt đa nhân: nhân chia làm nhiều thuỳ, bào tương bắt màu đặc trưng
+ Bạch cầu trung tính (neutrophil): số lượng khoảng 65% tổng số bạch cầu, kích thước
khoảng 10-15 m, nhânchia làm 3,4 hay 5 thuỷ, trong bào tương có các hạt bắt màu đỏ nâu khi
nhuồm giemsa
+ Bạch cầu ưa acid (eosinophil): số lượng khoảng 9% tổng số bạch cầu, kích thước 10-
15m, nhân phân đoạn như bạch cầu trung tính, trong bào tương có các hạt bắt màu hồng đỏ khi
nhuồm giemsa.
+ Bạch cầu ưa base (basophil): số lượng khoảng 0-1%, kích thước khoảng 10-15 m,
nhân chia làm 2-3 thuỳ, bào tương có các hạt bắt màu xanh tím khi nhuồm giemsa.
Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm của các loại bạch cầu. Công thức bạch cầu của các
loại động vật không giống nhau. Trong cùng một loài, công thức bạch cầu tương đối ổn định.
Nguồn tài liệu Giới BC BC đơn BC BC BC
tính lympho nhân lớn trung tính ưa acid ưa base
Hằng số sinh học người Nam 22,6 2,2 66,1 9,1 0,5
Việt Nam (1975) Nữ 20,0 2,3 66,5 11 0,2
Đỗ Trung Phân (1995) 27 0,4 68 2 -
Đàm Mai Luyến (1990) 25,2 1,1 58,9 4,3
7
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
Bảng 2.1. Công thức bạch cầu ở người Việt Nam (%)
- Tạo interferon có tác dụng ức chế sự sản sinh ra các virut hạn chế hiện tượng ung thư.
* Bạch cầu trung tính: tạo ra hàng rào bảo vệ đầu tiên chống lại sự xâm nhập của các vi
khuẩn sinh mủ. Chúng có khả năng vận động và thực bào mạnh. Quá trình thực bào xảy ra như
sau:
- Lựa chọn vật để thực bào: có 3 cách chọn: bề mặt xù xì, dễ thực bào; các chất tự nhiên
của cơ thể có vỏ protein bao bọc, các mô chết; các vật lạ không có vỏ bao bọc và tích điện mạnh
dễ bị thực bào
- Bạch cầu trung tính gắn vào vật lạ hình thành chân giả tạo túi kín, túi kín xâm nhập vào
bảo tương tạo thành túi thực bào
- Các hạt lysosom và các hạt khác trong bào tương sẽ đến tiếp xúc và hóa màng với túi
thực bào, túi thực bào trở thành túi tiêu hóa và sự tiêu hóa của vật bị thực bào bắt đầu.
Bạch cầu trung tính tăng khi nhiễm khuẩn cấp, bỏng, hoại tử tổ chức, u ác tính, cháy máu,
tám máu cấp, sau cắt lạch và giảm sau khi dùng hóa chất, tia xạ, thiếu B 12, cường lách…
* Bạch cầu ưa acid: có chức năng chống ký sinh trùng và chống dị ứng.
9
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
Tại vùng nhiễm ký sinh trùng, bạch cầu ưa acid sẽ gắn vào ký sinh trùng và giải phóng
nhiều chất để giết ký sinh trùng .
Bạch cầu ưa acid cũng tập trung trong các mô xảy ra phản ứng dị ứng như mô quanh phế
quản của người bị hen, ở da nơi xảy ra phản ứng dị ứng.
Bạch cầu ưa acid tăng khi nhiễm ký sinh trùng, các bệnh dị ứng, một số u ác tính và giảm
khi bị stress nặng, dùng corticoid.
* Bạch cầu ưa base: thường chứa heparin và histamin và giải phóng heparin, histamin và
một lượng nhỏ bradykinin và seretonin vào trong máu
Heparin là chất chống đông máu, có tác dụng làm tan cục máu đông nhỏ trong các mao
mạch.
Histamin bradykinin, seretonin và heparin là những chất gây ra các phản ứng của mạch
và phản ứng mô tại chỗ để gây ra các biểu hiện của dị ứng
Số lượng bạch cầu ưa kiềm tăng lên trong các bệnh dị ứng.
* Bạch cầu lympho: có 2 loại lympho T (CD8+ và CD4+) và lympho B
- Lympho T CD4 và CD8 có thể nhận biết được các kháng nguyên peptid, đây là những
tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoặc các tế bào hoạt hóa. Các tế bào lympho T hoạt hóa này đáp
ứng với các kháng nguyên bằng cách tấn công trực tiếp hoặc bằng cách giải phóng các chất gọi
là lymphokin.
- Lympho B: khi bị kích thích bởi các kháng nguyên đặc hiệu, một số tế bào lympho B
được hoạt hóa thành nguyên bào lympho. Một số nguyên bào lympho tiếp tục biệt hóa thành
nguyên tương bào. Các nguyên tương bào phân chia và biệt hóa nhanh thành tương bào là những
tế bào sản xuất kháng thể. Kháng thể được bài tiết vào bạch huyết đưa vào máu tuần hoàn để
phản ứng với kháng nguyên và phá hủy chúng.
TB lympho tăng trong một số bệnh nhiễm khuẩn, nội tiết và giảm trong hội chứng suy
giảm miễn dịch, suy tủy hoạc do dùng thuốc ức chế miến dịch.
* Bạch cầu mono: sau khi hình thành ở trong máu vài ngày và di chuyển đến các mô liên
kết của các cơ quan khác nhau. Tại đây chúng phát triển thành các đại thực bào của mô, đại thực
bào trong lách và tủy xương.
Các đại thực bào có khả năng vận động và thực bào mạnh, có khả năng dọn sạch các
vùng mô thương tổn. Ngoài ra đại thực bào đóng vai trào quan trọng trong sự khởi động quá
trình sản xuất kháng thể của bạch cầu lympho B
Bạch cầu mono tăng trong nhiễm khuẩn mạn, các bệnh u ác tính, giảm trong trường hợp
stress nặng, dùng corticoid, dung thuốc ức chế miễn dịch và hóa chất…
10
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
+ Nhóm I hay nhóm máu O: trên màng hồng cầu không có ngưng kết nguyên, trong huyết
tương có ngưng kết tố ,
+ Nhóm II hay nhóm máu A: trên màng hồng cầu có ngưng kết nguyên A, trong huyết
tương có ngưng kết tố
+ Nhóm III hay nhóm máu B: trên màng hồng cầu có ngưng kết nguyên B và trong huyết
tương có ngưng kết tố .
+ Nhóm IV hay nhóm máu AB: trên màng hồng cầu có ngưng kết nguyên A, B, trong
huyết tương không có ngưng kết tố ,
- Nếu ngưng kết nguyên A gặp ngưng kết tố và ngưng kết nguyên B gặp ngưng kết tố
thì hồng cầu bị ngưng kết. Vậy trong thực hành truyền máu, khi truyền một lượng ít khoảng
dưới 0,25l (một đơn vị truyền máu), người ta cho phép chú ý đến hồng cầu người cho và huyết
tương người nhận
II(A)
12
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
I(O) IV(AB)
III(B)
Hình 3.3. Khả năng truyền máu giữa các nhóm máu thuộc hệ nhóm máu ABO
khi truyền 1 đơn vị máu
- Giai đoạn I: giai đoạn hình thành và giải phóng thromboplastin ngoại sinh và nội sinh
+ Quá trình tạo thành thromboplastin ngoại sinh:
- Giai đoạn II: giai đoạn Giai đoạn chuyển prothrombin thành thrombin
Proaccelerin
Prothrombin Thrombin
- Giai đoạn III: giai đoạn chuyển fibrinogen dạng hoà tan thành sợi fibrin không hoà tan.
Fibrinogen
14
Giải phẫu sinh lý người – TS Nguyễn Công Thùy Trâm
Cuối giai đoạn III, khi sợi fibrin không hoà tan được hình thành chúng kết thành mạng
lưới và giữ các tế bào máu trong đó tạo thành cục máu (bợn máu) bịt kín vết thương để cầm máu
2.6.5.4. Sự chống đông máu của cơ thể.
Khi máu lưu thông trong hệ mạch ở dạng lỏng không bị đóng thành cục do:
- Thành mạch có lớp nội mô trơn nhẵn, tiểu cầu không bị phá huỷ, không bám vào nhau
tạo thành từng đám do đó không có thromboplastin trong máu
- Trên bề mặt lớp nội mô của thành mạch có một lớp protein mỏng tích điện âm có khả
năng ngăn cản các tiểu cầu không dính vào lớp nội mô
- Trong máu có một số chất chống đông máu tự nhiên như: chất khảng thromboplastin có
tác dụng làm chậm quá trình hình thành thromboplastin huyết tương; chất kháng thrombin,
heparin là một mucopolysacharit, muối oxalat, citrat…