You are on page 1of 60

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ ĐỨC HOÀN

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP L-DOPA


TỪ L-TYROSIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ ĐỨC HOÀN

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP L-DOPA


TỪ L-TYROSIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:


DS. Phạm Thị Hiền
Nơi thực hiện:
Bộ môn Công nghiệp Dược
Trường Đại học Dược Hà Nội

HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian làm việc khẩn trương được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo, gia đình cùng bạn bè, tôi đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu tổng hợp L-dopa từ nguyên liệu trong nước”.
Với tất cả sự kính trọng, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Luyện đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới DS. Phạm Thị Hiền, DS.
Nguyễn Văn Giang và CN. Phan Tiến Thành của Tổ môn Tổng hợp Hóa dược
- Bộ môn Công nghiệp Dược đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy, cô thuộc Bộ môn Công
nghiệp Dược, cũng như các thầy, cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này và đã dạy
bảo tôi tận tình trong suốt năm năm học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình tôi, đặc biệt là bố
mẹ tôi và lời cảm ơn chân thành đến bạn bè tôi, là nguồn động lực không thể
thiếu, luôn bên tôi giúp đỡ tôi suốt thời gian đi học và trong suốt quá trình
thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013


Sinh viên

Vũ Đức Hoàn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1. Tổng quan về bệnh Parkinson ..........................................................................2
1.1.1. Định nghĩa và sinh lý bệnh Parkinson ........................................................2
1.1.2. Triệu chứng .................................................................................................4
1.2. Tổng quan về L-dopa .........................................................................................5
1.2.1. Cấu trúc hóa học .........................................................................................5
1.2.2. Tính chất lý hoá...........................................................................................6
1.2.3. Tác dụng dược lý và chỉ định ......................................................................6
1.2.4. Các phương pháp sản xuất L-dopa .............................................................8
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................15
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị ...............................................................................15
2.1.1. Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu .........................................................15
2.1.2. Thiết bị, máy móc và dụng cụ nghiên cứu ................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................17
2.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................18
2.3.1. Thực hiện các phản ứng hoá học để tổng hợp L-dopa ..............................18
2.3.2. Sử dụng các phương pháp vật lý, hoá lý để chiết tách và tinh chế các sản
phẩm tạo thành. ...................................................................................................18
2.3.3. Phương pháp phân tích cấu trúc................................................................18
Chương 3 : THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...............................20
3.1. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................20
3.1.1. Tổng hợp (2S)- methyl 2-amino-3-(4-hydroxyphenyl)propanoat ............20
3.1.2. Tổng hợp (2S)- 2-acetamido-3-(4-acetoxyphenyl)propanoat ...................22
3.1.3. Tổng hợp β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L-alanin ....................24
3.1.4. Tổng hợp L-dopa.......................................................................................27
3.2. Xác định các thông số vật lý và cấu trúc các chất trung gian và sản phẩm
tạo thành ..................................................................................................................29
3.2.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy ....................................................................29
3.2.2. Kết quả phân tích phổ ...............................................................................30
3.3. Bàn luận ............................................................................................................33
3.3.1. Với phản ứng acyl hóa ..............................................................................33
3.3.2. Với phản ứng chuyển vị Fries ...................................................................34
3.3.3. Với phản ứng oxy hóa và phản ứng thủy phân .........................................34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................35
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ac Acetyl
BB Nhân bụng bên đồi thị
CÐpđ Chất đen phần đặc
CÐpl Chất đen phần lưới
CNpn Cầu nhạt phần ngoài
CNpt Cầu nhạt phần trong
GABA Acid gama amino butyric
IR Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
KL Khối lượng
MeOH Methanol
MS Phổ khối lượng phân tử (Mass spectroscopy)
NDÐ Nhân dưới đồi thị
1
H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (Proton nuclear magnetic
resonance spectroscopy)
Rf Hệ số lưu giữ (Refension of factor)
SKLM Sắc ký lớp mỏng
TB Trung bình
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu ........................................................15


Bảng 2.2: Thiết bị, máy móc nghiên cứu .................................................................16
Bảng 2.3: Dụng cụ nghiên cứu .................................................................................17
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ph ản ứng đến hiệu suất phản
ứng acyl hóa ..............................................................................................................23
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mol anhydrid acetic : ester (6) đến
hiệu suất phản ứng acyl hóa ......................................................................................24
Bảng 3.3: Các thông số tốt nhất cho quy trình phản ứng tổng hợp ..........................24
Bảng 3.4: Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy các chất trung gian và sản phẩm L-dopa ...
...................................................................................................................................29
Bảng 3.5: Kết quả phân tích phổ IR .........................................................................30
Bảng 3.6: Kết quả phân tích phổ MS .......................................................................31
Bảng 3.7: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR ..............................................................32
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ đồ đường dẫn truyền tr ực tiếp và gián tiếp của hạch nền trên ng ười
bình thường và hội chứng Parkinson ..........................................................................3
Hình 3.1: SKLM của phản ứng tổng hợp (2S)- methyl 2-amino-3-(4-
hydroxyphenyl)propanoat (6)....................................................................................20
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình tổng h ợp (2S)-methyl 2-amino-3-(4-hydroxyphenyl)
propanoat (6) .............................................................................................................21
Hình 3.3: SKLM của phản ứng tổng hợp β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L-
alanin (4) ...................................................................................................................25
Hình 3.4: Sơ đồ quy trình tổng h ợp β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L-
alanin (4) ...................................................................................................................26
Hình 3.5: Sơ đồ quy trình tổng hợp L-dopa (1)........................................................28
Hình 3.6: SKLM của phản ứng tổng hợp L-dopa (1) ...............................................29
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay trên thế giới có khoảng 6,3 triệu người mắc bệnh Parkinson và rất
khó xác định yếu tố nguy cơ cho bệnh này vì nguyên nhân của bệnh vẫn chưa được
biết rõ. Tuổi là yếu tố nguy cơ duy nhất được biết đến hiện nay. Bệnh thường bắt
đầu lúc đã trên 60 tuổi, tuy nhiên có khoảng 1/10 số bệnh nhân bị khởi bệnh trước
50 tuổi và rất hiếm khi có người khởi phát ở 30 tuổi. Tuổi càng cao càng dễ mắc
bệnh Parkinson. Tuy nhiên, có một số trường hợp bệnh Parkinson (khoảng 5%)
khởi phát ở người trẻ. Một số nghiên cứu cũng cho rằng những người tiếp xúc lâu
dài với vài yếu tố môi trường như thuốc trừ sâu, hóa chất... có thể tăng nguy cơ phát
triển bệnh Parkinson [6].
Liệu pháp điều trị bệnh Parkinson có hiệu quả nhất là levodopa (L-dopa) kết
hợp với chất ức chế decarboxylase ngoại biên. Một số thuốc khác tác động tại sinap
dopaminergic cũng hữu ích, đặc biệt khi phối hợp với levodopa. Ở Việt Nam,
levodopa vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh Parkinson. Một số
thuốc thuộc nhóm đồng vận dopamin, tác dụng kích thích trực tiếp thụ thể dopamin
nhưng hiệu quả giảm triệu chứng không bằng levodopa [2].
Như vậy nhu cầu sử dụng L-dopa để điều trị là rất lớn. Nhưng hiện nay ở
Việt Nam, nguyên liệu L-dopa để sản xuất thuốc điều trị Parkinson đều có nguồn
gốc nhập khẩu. Do vậy, để góp phần nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng L-
dopa làm nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên
cứu tổng hợp L-dopa từ L-tyrosin”.
Với các mục tiêu như sau:
 Nghiên cứu tổng hợp được L-dopa từ L-tyrosin là nguồn nguyên liệu
trong nước.
 Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quy trình tổng hợp L-dopa từ
L-tyrosin.
2

Chương 1: TỔNG QUAN


1.1. Tổng quan về bệnh Parkinson
1.1.1. Định nghĩa và sinh lý bệnh Parkinson
Bệnh Parkinson là bệnh lý thoái hóa thần kinh trung ương thường gặp ở bệnh
nhân trên 60 tuổi. Bệnh gây ra do sự mất các nơron trong chất đen ở thân não, các
nơron này chứa chất dẫn truyền thần kinh là dopamin. Nguyên nhân: độc chất, môi
trường…[6]
Các triệu chứng xuất hiện khi chất đen đã mất 80% các nơron chứa dopamin.
Diễn tiến tự nhiên của bệnh là nặng dần và tử vong.
Bệnh Parkinson được James Parkinson mô tả lần đầu tiên vào năm 1817: là
một bệnh lý thường gặp trong các bệnh lý thoái hóa thần kinh, chỉ sau bệnh
Alzheimer. Tỷ lệ mắc bệnh ở Mỹ là 107-187/100.000 người dân, người bệnh sau 65
tuổi chiếm 34%. Ở Tây Âu khoảng 100-200/100.000 người dân, còn ở Pháp chiếm
0,4% dân số từ 40 tuổi trở lên và chiếm 1,5% dân số từ 65 tuổi trở lên. Người ta còn
thấy rằng 70% khởi bệnh giữa tuổi 45 và 70. Tuổi khởi bệnh trung bình thường gặp
là 55 ± 11, nam nhiều hơn nữ. Ở nước ta chưa có điều tra dịch tễ về mặt bệnh này.
Các tác giả cũng cho thấy bệnh lý này ít gặp ở Trung Quốc và ở Châu Phi. Song
những người gốc Phi hay gốc Trung Quốc ở Mỹ thì cũng có tỷ lệ hiện mắc như dân
da trắng thổ địa [2,6].
Xuất phát điểm của bệnh Parkinson và các hội chứng Parkinson là sự thiếu
hụt enzym tyrosin hydroxylase (enzym chuyển hoá tyrosin thành L-dopa). L-dopa
chuyển hóa thành dopamin bởi enzym dopa-decarboxylase. Như vậy, dopamin đựơc
tổng hợp tại phần đặc liềm đen đi theo sợi trục bó liềm đen-thể vân và phóng thích
dopamin ở thể vân gây ức chế các nơron GABA-ergic. Trong bệnh Parkinson tổn
thương liềm đen dẫn đến sự thiếu hụt dopamin sinh hai hệ quả:
Thứ nhất là làm cho thụ thể D2 ở nhân vỏ hến (của thể vân) không còn bị ức
chế, nên sự ức chế của receptor GABA lên thể nhạt ngoài tăng lên, từ đó giảm ức
chế lên vùng dưới đồi, chính vùng dưới đồi kích thích mạnh thể nhạt trong và phần
lưới của liềm đen. Thể nhạt trong và phần lưới của liềm đen ức chế mạnh lên nhân
3

bụng bên, nhân bụng trước, nhân trung tâm giữa từ đó giảm kích thích lên võ não
vùng trán, trước vận động và vùng vận động phụ.
Thứ hai là thụ thể D1 không còn bị kích thích. Như vậy, ức chế của hệ
GABA lên thể nhạt trong và phần lưới của liềm đen bị giảm, tiếp sau là hai tổ chức
này gia tăng ức chế lên đồi thị.
Từ hai hệ quả trên làm tăng các xung động dẫn truyền đi của hệ GABA-ergic
từ thể vân và góp phần làm các động tác nghèo nàn và chậm chạp. Sự suy giảm
chức năng của cầu nhạt dẫn đến sự vô động hay giảm động là biểu hiện của sự thiếu
hụt dopa. Tăng trương lực cơ ngoại tháp có bản chất phản xạ do sự đáp ứng thêm
vào mang tính chất pha đối với những thông điệp sinh ra khi kéo dài các cơ [6].

Hình 1.1: Sơ đồ đường dẫn truyền trực tiếp và gián tiếp của hạch nền trên người
bình thường và hội chứng Parkinson
4

1.1.2. Triệu chứng


Khởi đầu của bệnh thường thầm lặng với các triệu chứng không điển hình
như: vô cảm, mệt mỏi, ít linh hoạt nên thông thường dễ nhầm với trầm cảm.
Khoảng 80% số ca dấu hiệu làm cho bệnh nhân hoặc người xung quanh để ý là run.
Từ đó gợi ý tìm các dấu hiệu khác. Ðến giai đọan toàn phát có 3 dấu hiệu chính sau:
a. Run tĩnh trạng:
- Run lúc nghỉ ngơi, mất khi làm động tác hữu ý và khi ngủ
- Run chủ yếu ở ngọn chi, chi trên là chủ yếu tạo nên dấu hiệu bóp vụn hoặc như
đếm tiền
- Ít thấy run ở đầu nhưng đôi khi thấy run ở môi, cằm và lưỡi.
- Run với tần số 4-6 chu kỳ giây biên độ nhỏ.
- Run tăng lên khi xúc cảm, mệt mỏi hoặc tập trung cao độ hay gắng sức tay bên
đối diện.
b. Vô động hay giảm động:
- Ở mặt: rất ít chớp mắt, vẻ mặt ít linh họat, đờ đẫn, lạnh nhạt và mất nét. Ðầu ít
cử động chỉ có nhãn cầu khi có kích thích
- Tay: giảm hoặc không vung vẩy khi đi, hai tay dán sát vào thân.
c. Tăng trương lực cơ:
- Dấu hiệu bánh xe răng cưa.
- Giữ tư thế mới lâu (kiểu uốn sáp, uốn ống chì).
- Tăng trương lực tất cả các cơ nhưng ưu thế cơ gấp nên tạo tư thế hơi gấp (đầu
cúi ra trước, lưng cong, gối và khuỷu gấp). Trương lực cơ tăng hơn khi làm động
tác hữu ý như nắm chặt các ngón tay bên đối diện - nắm đấm.
Sự phối hợp 3 dấu hiệu trên dẫn đến một số rối loạn sau:
- Rối loạn đi: khởi động chậm, khó khăn, đi bước nhỏ thân cúi ra trước, khó vượt
qua bậc cửa và rất dễ ngã.
- Rối loạn lời nói và viết: khó nói, thường bị lắp các từ cuối. Chữ viết không đều,
nhỏ, viết chậm.
Ngoài các dấu hiệu trên ở bệnh Parkinson còn có thể gặp các dấu hiệu sau:
5

- Rối loạn thực vật:


• Ra nhiều mồ hôi, tăng tiết tuyến bã thường sớm và gây khó chịu cho bệnh
nhân.
• Tiết nhiều nước bọt.
• Hạ huyết áp tư thế đứng.
- Rối loạn khác:
• Rối loạn cảm giác chủ quan như kiến bò, chuột rút, bất an.
• Rối loạn tâm thần: ý tưởng chậm chạp, trầm cảm, quên sự kiện mới, ảo
tưởng thị giác.
Thể lâm sàng:
- Theo triệu chứng: Nếu ưu thế run gọi là thể run, thể này ít đáp ứng với điều trị
nhưng tiên lượng nhẹ hơn vì tiến triển chậm, còn thể vô động - tăng trương lực
nhạy cảm với điều trị tiên lượng lại nặng hơn thể run.
- Theo vị trí: một bên hay hai bên [6].
1.2. Tổng quan về L-dopa
1.2.1. Cấu trúc hóa học
Công thức cấu tạo:
HO COOH

NH2
HO
1

- Tên khoa học: 3-(3,4 – dihydroxyphenyl)-L-alanin.


- Danh pháp IUPAC: acid (S)-2-amino-3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic.
Một số tên khác:
• Acid L-(-)-2-amino-3-(3,4-dihydroxyphenyl)propionic
• 3-Hydroxy-L-tyrosin
• (-)-3-(3,4-Dihydroxyphenyl)-L-alanin
• L-ß-(3,4-dihydroxyphenyl)-alanin
• Levodopa
- Công thức phân tử: C9H11NO4 .
6

- Khối lượng mol phân tử: 197,19 g/mol.


- Thành phần: C : 54,82%, H : 5,62%, N : 7,10%, O : 32,45% [15].
1.2.2. Tính chất lý hoá
a) Tính chất vật lý
• Dạng tinh thể màu trắng.
• Nhiệt độ nóng chảy: 276-2780C.
• Độ quay cực = +13,00 (C= 5,27 % trong dung dịch HCl 1N).
• Độ tan: tan trong nước 144 mg/40ml, tan trong dung dịch acid và kiềm. Hơi
tan trong benzen, cacbon disulfit. Không tan trong ethanol, cloroform, ether
dầu hỏa, ether, acid acetic băng [1,15].
b) Tính chất hóa học
• L-dopa có cấu trúc của một α-amino acid, L-dopa có chứa nhóm –COOH và
–NH2 nên có các phản ứng đặc trưng cho các nhóm amin và carboxyl như
phản ứng acetyl hóa, phản ứng formyl hóa hay ester hóa; phản ứng với
Ninhydrin, phản ứng với Fluorescamin, Biuret, Edman, Sanger [3].
1.2.3. Tác dụng dược lý và chỉ định
1.2.3.1. Dược lý và cơ chế tác dụng
L-dopa là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Có bằng chứng cho thấy các
triệu chứng của bệnh Parkinson có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể
vân. Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh Parkinson vì dopamin
không qua được hàng rào máu não và chuyển thành dopamin trong não . Điều này
được coi là cơ chế để L-dopa giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Nếu uống riêng L-dopa, thuốc bị khử nhóm cacboxyl bởi các enzym ở niêm
mạc ruột và các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần
hoàn não tương đối ít và có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung
ương. Ngoài ra, dopamin được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử cacboxyl của L-
dopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn.
7

Ức chế enzym decacboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng L-dopa
uống vào chưa chuyển hóa để qua hàng rào máu não và giảm được tác dụng không
mong muốn ở đường tiêu hóa [2,7].
Dược động học
Tuy có một lượng đáng kể levodopa bị chuyển hóa trong dạ dày và ruột,
nhưng thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Khi uống cùng với
thức ăn, thuốc được hấp thu ở đường tiêu hóa chậm hơn. Levodopa phân bố rộng rãi
trong phần lớn các mô. Thời gian bán thải của levodopa trong huyết tương khoảng 1
giờ. Khi uống phối hợp carbidopa và levodopa, thời gian bán thải của levodopa
trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 - 2 giờ. Ða phần lượng levodopa được hấp
thu bị khử carboxyl thành dopamin. Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của
levodopa ở ngoại biên, vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu
- não. Khoảng 80 - 85% liều levodopa bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ [2].
1.2.3.2. Chỉ định
- Tất cả các thể hội chứng Parkinson (ngoại trừ các trường hợp hội chứng ngoại
tháp do thuốc gây ra).
- Bệnh Parkinson tự phát.
- Hội chứng Parkinson sau viêm não.
- Hội chứng Parkinson do xơ cứng động mạch não.
- Hội chứng Parkinson sau tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiễm độc
cacbon mono oxyd hoặc bởi mangan [2,7].
1.2.3.3. Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 10mg, 20mg, 25mg, 250mg.
- Dạng giải phóng ổn định chứa 50mg-200mg.
- Viên nang phóng thích chậm 125mg, hộp 100 viên, viên nang 250mg, hộp 60
viên [2,7].
1.2.3.4. Liều lượng và cách dùng
Liều tối ưu của levodopa cần được xác định với từng người bệnh. Một khi đã
xác định được liều thì duy trì cần được giảm khi ng ười bệnh càng cao tuổi . Liều
8

khởi đầu là 125mg, 2 lần/ngày, tăng dần cách 3 đến 7 ngày 1 lần tuỳ theo đáp ứng,
có thể tới 8g/ngày chia làm nhiều lần [2,7].
1.2.3.5. Biệt dược
Madopa (Roche), Nacom (Bristol-Myers Squibb), Stalevo (Novartis), Doparl
(Kyowa Hakko), Parkopa (Schwarz), … [7]
1.2.4. Các phương pháp sản xuất L-dopa
1.2.4.1. Các phương pháp sinh tổng hợp L-dopa
L-dopa đã được sinh tổng hợp từ L-tyrosin và dẫn xuất bằng cách sử dụng
enzym tyrosinase có trong các loài nấm Aspergillus. L-dopa thu được bằng phương
pháp này thường lẫn L-tyrosin và sản phẩm được tinh chế bằng sắc ký cột. Tuy
nhiên quy trình sinh tổng hợp L-dopa theo phương pháp này thường bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như chủng vi sinh vật lựa chọn, nhiệt độ, nồng độ và hiệu suất của
quá trình lên men thấp. Hơn thế nữa, thời gian sinh nuôi cấy vi sinh vật kéo dài , sản
phẩm lẫn tạp khó tinh chế [14,17,20,22,25].
1.2.4.2. Các phương pháp tổng hợp hóa dược
a) Phương pháp của H. Bretscheneider (1973)
Đầu tiên acyl hóa L-tyrosin (2) bằng anhydrid acetic trong dung dịch NaOH
2N. Sau khi phản ứng kết thúc, acid hóa hỗn hợp phản ứng về pH= 2 thu được kết
tủa là acid (S)-2-acetamido-3-(4-acetoxyphenyl)propanoic (3). Acid (S)-2-
acetamido-3-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)propanoic (4) được tổng hợp từ nguyên
liệu 3 với xúc tác là acid Lewis AlCl3 trong môi trường nitrobezen ở 1000C. Tiến
hành thủy phân hợp chất 4 trong môi trường acid HCl 2N thu được chất acid 2-
amino-3-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)propanoic (5). Hợp chất 5 cũng được tổng hợp
trực tiếp từ L-tyrosin (2) với hỗn hợp xúc tác AlCl3/CH3COCl trong môi trường
nitrobenzen ở 1000C. L-dopa (1) được tổng hợp nhờ phản ứng oxy hóa hợp chất 5
với H2O2 trong môi trường NaOH 1N [27].
Quy trình phản ứng như sau:
9

(CH3CO)2O
HO CH2 CH COOH H3CCOO CH2 CH COOH
NH2 NHCOCH3
2 3
AlCl3/CH3COCl
AlCl3 / 1000
1000

HCl 2N
HO CH2 CH COOH HO CH2 CH COOH
NH2 NHCOCH3
O CCH3 5 O CCH3 4

H2O2 / NaOH

HO CH2 CH COOH
NH2
HO 1

Nhận xét:
Ưu điểm: Quy trình này bắt đầu từ L-tyrosin nên sản phẩm thu được là dạng
đồng phần L có hoạt tính sinh học. Nguyên phụ liệu của quy trình đều thông dụng
dễ tìm, dễ thu mua số lượng lớn nên thuận tiện khi triển khai ở quy mô công nghiệp.
Đặc biệt phương pháp đã có cải tiến rõ rệt trong giai đoạn sử dụng tác nhân
AlCl3/CH3COCl để rút ngắn quy trình.
Nhược điểm: Quy trình phản ứng có sử dụng một số tác nhân và một số dung
môi có độc tính cao, gây ô nhiễm môi trường như các loại acid đặc, kiềm đặc, acetyl
clorid. Vì vậy cần đặc biệt chú ý đến vấn đề an toàn lao động.
b) Phương pháp của B. Luigi và G. Onofrio (1970)
Acyl hóa methyl 2-amino-3-(4-hydroxyphenyl)propanoat (6) bằng anhydrid
acetic trong pyridin khan thu được sản phẩm methyl 2-acetamido-3-(4-
acetoxyphenyl)propanoat (7). Thực hiện phản ứng chuyển vị Fries với tác nhân
AlCl3, nguyên liệu là hợp chất 6 trong nitrobenzen thu được acid 2-acetamido-3-(3-
acetyl-4-hydroxyphenyl)propanoic (4). Thực hiện phản ứng oxy hóa 4 với H2O2
trong môi trường NaOH 1N thu được acid 2-acetamido-3-(3,4-
10

dihydroxyphenyl)propanoic (8). Thủy phân 8 trong dung dịch acid HBr 48% thu
được tinh thể L-dopa (1). Lọc, rửa sạch bằng nước lạnh và sấy chân không thu được
sản phẩm 1 [23].
COOCH3 COOCH3
(CH3CO)2O
NH2 NHCOCH3
HO pyridin H3CCO
6 7
O
O
HO COOH
H3CC COOH H2O2 /NaOH
AlCl3
NHCOCH3
nitrobenzen NHCOCH3 HO
HO
4 8

1.HBr 48% HO COOH

2. NaOH NH2
HO
1

Nhận xét:
Ưu điểm: Phương pháp này đi từ nguồn nguyên phụ liệu, tác nhân thông
dụng, dễ tìm đặc biệt là nguyên liệu L-tyrosin do có thể chiết tách từ sừng, lông,
móng động vật. Cũng do nguyên liệu là dạng đồng phân L, quy trình tổng hợp
không gây racemic hoá nên sản phẩm L-dopa thu được là dạng đồng phân L có hoạt
tính sinh học.
Nhược điểm: Quy trình có sử dụng một số tác nhân và dung môi có khả năng
ăn mòn hoặc độc tính cao như acid đặc, kiềm đặc, pyridin, nitrobenzen nên cần chú
ý đến vấn đề an toàn lao động.
c) Phương pháp của Donald F.Reinhold và cộng sự (1986)
Acid 2-amino-3-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)propanoic (10) được tổng hợp
từ nguyên liệu 5-(4-hydroxy-3-methoxybenzyl)imidazolidin-2,4-dion (9) bằng phản
ứng trong dung dịch NaOH 1N. Sau đó, acyl hoá 10 với anhydrid acetic trong dung
dịch NaOH 5N thu được hỗn hợp đồng phân racemic của acid 2-acetamido-3-(4-
acetoxy-3-methoxyphenyl)propanoic (11). Hỗn hợp đồng phân racemic đư ợc tách
ra và hợp chất 12 được thu lấy để tổng hợp L-dopa. Thuỷ phân 12 trong môi trường
11

acid HCl 12N thu được L -dopa (1). Đồng phân R 13 được tái sử dụng bằng cách
cho phản ứng với Ac 2O để tạo 14. Thuỷ phân 14 trong môi trường acid để tái tạo
nguyên liệu 11 cho quá trình tổng hợp L-dopa [24].
Nhận xét:
Phương pháp trải qua nhiều giai đoạn, quy trình tổng hợp phức tạp và còn có
nhiều hạn chế cần khắc phục như hiệu suất còn thấp, sản phẩm thu được là một hỗn
hợp racemic, do vậy cần tiến hành tách để thu lấy đồng phân L có hoạt tính sinh
học.
Sơ đồ các giai đoạn tổng hợp như sau:
CH2 CH NH CH2 CH COOH
NaOH (CH3CO)2O
OC CO NH2
N NaOH
HO H HO
OCH3 OCH3 10
9
CH2 CH COOH CH2 CH COOH
H+
NH NH 1
H3CCO COCH3 H3CCO COCH3
O OCH3 O OCH3
(S)
11 (R,S) 12

H+ O
H CH2 CH COOH
CH2 C
(CH3CO)2O NH
N O
+
H H3CCO COCH3
H3CCO
CH3 O OCH3
O OCH3
(R,S) 13 (R)
14

d) Phương pháp của Vicenzo Cannata và cộng sự (1989)


Thực hiện phản ứng giữa 2-(3,4-dimethoxyphenyl)acetaldehyd (15) với dung
dịch gồm methylen clorid, NH4OH, NH4Cl, NaCN ở 450C - 500C trong 2h. Chiết và
thu lấy pha nước, khuấy tiếp 12h thu được sản phẩm 2-amino-3-(3,4-
dimethoxyphenyl)propionitril (16). Hòa tan 16 trong dung dịch acid HCl 32%. Hỗn
hợp phản ứng được đun nóng ở 450C trong khoảng 1 giờ và sau đó được làm lạnh
đến 50C, thu được hợp chất 2-amino-3-(3,4-dimethoxyphenyl)propionamid (17).
12

Thủy phân 17 trong dung dịch acid HBr 48% ở 1180C trong 5 giờ thu được sản
phẩm acid 2-amino-3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic (1) [13].

H3CO H3CO

H3CO CH2 CHO H3CO CH2 CH CN


NH2
15 16

H3CO HO
O
H3CO CH2 CH CNH2 HO CH2 CH COOH
NH2 NH2
1
17

Nhận xét:
Phương pháp của C. Vicenzo và cộng sự có nhiều hạn chế do sử dụng nhiều
hóa chất và dung môi. Quá trình tổng hợp tiến hành phức tạp và hiệu suất không
cao, thời gian tổng hợp kéo dài nên khó áp dụng vào quy mô công nghiệp.
e) Phương pháp của William S. Knowles và cộng sự (1975)
Nguyên liệu ban đầu là vanillin (18) được phản ứng với acetylglycin (19) thu
được sản phẩm acid 2-acetamido-3-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)acrylic (20).
Thêm xúc tác để phản ứng hydro hóa nguyên liệu 20 xảy ra thu được hợp chất N-
acety1-3-(4 -hydroxy-3-methoxypheny1)-alanin, với 80% hợp chất có cấu hình L và
20% hợp chất có cấu hình D. Methanol được tách ra và acid HCl đặc được thêm vào
để kết tinh hợp chất 21. Hồi lưu hỗn hợp gồm nguyên liệu 21 và dung dịch trong 3
giờ. Sau khi hoàn thành phản ứng dung dịch phản ứng được làm lạnh đến 25-300C,
thêm nước và trung hòa tới pH = 3 bằng NaOH 2N. L-dopa (1) kết tinh và thu hồi
bằng cách lọc và rửa với nước lạnh [18,19].
Quy trình tổng hợp L-dopa được tiến hành như sơ đồ sau:
13

COOH COOH COOH


H2
R CHO + CH2 R HC C R H2C CH
Pd/C
NHCOCH3 NHCOCH3 NHCOCH3
20 D,L
18 19

R = HO

H3CO HO
COOH
HO CH2 CH COOH *
R H2C CH
NH2 NHCOCH3
1
21 L

Nhận xét:
Phương pháp trải qua ít giai đoạn nhưng xúc tác dùng trong phản ứng hydro
hóa đắt tiền và khó kiếm.
f) Phương pháp của M. Lewandowski
Phương pháp tổng hợp sử dụng nguyên liệu là L-tyrosin (2). Quá trình tổng
hợp trải qua 3 giai đoạn chính. Quá trình tổng hợp như sau: Phản ứng nitro hóa L-
tyrosin (2) với tác nhân HNO3/H2SO4 thu được hợp chất L-3-nitro tyrosin (22). Tiếp
theo là phản ứng hydro hóa hợp chất 22 với tác nhân kim loại trong dung dịch acid
thu được hợp chất L-3-amino tyrosin (23). Tiến hành phản ứng tạo hợp chất diazo
từ nguyên liệu 23 với tác nhân NaNO2/HCl rồi thủy phân trong môi trường nước thu
được sản phẩm L-dopa (1) [29].

HO CH2 CH COOH HO CH2 CH COOH


NH2 NH2
2 O2N 22

HO CH2 CH COOH
HO CH2 CH COOH
NH2
NH2
HO 1
H2N 23
14

Nhận xét:
Phương pháp cũng đi từ nguyên liệu ban đầu là L-tyrosin. Quá trình tổng hợp
trải qua ít giai đoạn nhưng hiệu suất các giai đoạn chưa cao. Đồng thời phản ứng
hydro hóa tiến hành phức tạp nên quy trình còn nhiều hạn chế.
1.2.4.3. Các phương pháp chiết xuất
Don V. Wysong và cộng sự đã tiến hành chiết xuất L-dopa từ hai nguồn
nguyên liệu: đậu mèo rừng đất, móc mèo đất.
L-dopa thu được từ bột xay thô mịn của đậu mèo rừng đất (Vicia faba) bằng
cách chiết xuất với acid sulfuric loãng. Protein trong đó phải được kết tủa bằng
dung dịch chì acetat. Sau khi lọc bỏ protein kết tủa, phần dịch lọc được kiềm hoá
nhẹ để kết tủa muối chì của L-dopa. L-dopa sau đó thu được bằng cách phân hủy
muối chì với hydro sulfid.
Với nguyên liệu là móc mèo đất , các tác giả đã thực hiện chiết xuất với dung
dịch acid acetic 1% ở nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian 20 giờ, khuấy trong 4
giờ đầu. Dịch được gạn và chất đậu nhão được lọc chân không qua lưới lọc, xử lý
bằng acid trong một phễu Buchner. Dịch được gạn chắt được kết hợp với phần lọc
được và cô đặc trong chân không và môi trường khí nitơ. Sau khi xử lý với cacbon
hoạt tính, chất cô đặc sau đó được lọc qua lưới lọc, xử lý bằng acid. Sau khi cô đặc
phần lọc, chất rắn bắt đầu kết tinh. Dịch lọc được làm lạnh ở 50C trong vài giờ, lọc
thu được L-dopa. Acid formic, acid cloroacetic và acid propionic được thay thế thay
acid acetic có kết quả tương đương [26].
15

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị
Đề tài sử dụng một số nguyên liệu, hóa chất, dung môi và thiết bị của phòng
thí nghiệm Tổng hợp Hóa dược, Bộ môn Công nghiệp Dược.
2.1.1. Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu
Bảng 2.1: Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu
STT Tên nguyên liệu và hóa chất Nguồn gốc
1. L-Tyrosin Việt Nam
2. Acid acetic Trung Quốc
3. Acid acetic băng Trung Quốc
4. Acid hydrocloric Trung Quốc
5. Acid hydrobromic Trung Quốc
6. Acid sulfuric Trung Quốc
7. Aceton Trung Quốc
8. Anhydrid acetic Trung Quốc
9. n-Butanol Merck - Đức
10. Ethanol Trung Quốc
11. Ether dầu hỏa Trung Quốc
12. Ethylacetat Trung Quốc
13. Giấy chỉ thị vạn năng Việt Nam
14. Hydroperoxyd Merck - Đức
15. Natri cacbonat Trung Quốc
16. Natri hydroxyd Trung Quốc
17. Ninhydrin Trung Quốc
18. Nitrobenzen Merck - Đức
19. Nhôm clorid khan Merck - Đức
16

2.1.2. Thiết bị, máy móc và dụng cụ nghiên cứu


Bảng 2.2: Thiết bị, máy móc nghiên cứu
STT Tên thiết bị, máy móc Nguồn gốc
1. Cân kỹ thuật Sartorius BP2001S Đức
2. Cân phân tích Mettler Toledo AB204S Thụy Sỹ
3. Máy cất quay Buchi B491 Thụy Sỹ
4. Máy đo nhiệt độ nóng chảy EZ- Melt Mỹ
5. Máy đo pH Đức
Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR
6. Brucker AV- 500MHz (Viện Hóa học - Viện Khoa học Mỹ
và Công nghệ Việt Nam)
Máy đo phổ hồng ngoại Perkin Elmer (Viện Hoá học -
7. Mỹ
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
Máy đo phổ khối lượng Agilent 6310 Ion Trap (Viện
8. Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa Đức
học và Công nghệ Việt Nam)
Máy đo phổ khối lượng LC-MSD-Trap-SL (Viện Hoá
9. Đức
học -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
Máy đo phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR-MS-
10. Varian 910MS (Viện hoá học-Viện Hàn lâm Khoa học và Đức
Công nghệ Việt Nam)
11. Máy khuấy từ gia nhiệt IKA Đức
12. Phân cực kế Đức
13. Tủ sấy Memmert Đức
17

Bảng 2.3: Dụng cụ nghiên cứu


STT Tên dụng cụ Nguồn gốc
1. Bản mỏng Silicagel GF254 70- 230 mesh Đức
2. Bình cầu 2 cổ và 3 cổ 100ml Đức
3. Bình cầu đáy tròn loại 50ml, 100ml, 250ml Đức
4. Bình phun sắc ký Trung Quốc
5. Cốc có mỏ 100ml, 250ml, 500ml Trung Quốc
6. Nhiệt kế thủy ngân Trung Quốc
7. Phễu lọc Buchner Trung Quốc
8. Pipet chính xác 1ml, 5ml, 10ml Trung Quốc

2.2. Nội dung nghiên cứu


- Tổng hợp hoá dược: Tổng hợp L-dopa từ nguyên liệu L-tyrosin có nguồn gốc
trong nước (Phòng Tổng hợp Hoá dược- Bộ Môn Công nghiệp Dược-
Trường Đại học Dược Hà Nội). Qua tham khảo các tài liệu, chúng tôi lựa
con đường tổng hợp của các tác giả Luigi. B, Onofrio. G (1970) [23],
Bretscheneider H. et al. (1973) [27], William. T. B (1957) [12]. Riêng phản
ứng thủy phân 8 về 1: chúng tôi đã tiến hành thay thế tác nhân HBr 48%
bằng tác nhân CH3COOH băng/HCl đặc với tỷ lệ thể tích = 2/1.
Quy trình phản ứng như sau:
COOH COOCH3
CH3OH/H2SO4 (CH3CO)2O
NH2 NH2
HO HO pyridin
2 6
O
COOCH3 H3CC COOH
AlCl3 H2O2 /NaOH
NHCOCH3 nitrobenzen NHCOCH3
H3CCO HO
7 4
O

HO COOH 1.CH3COOH/HCl HO COOH

NHCOCH3 2. NaOH NH2


HO HO
8 1
18

- Xác định độ tinh khiết của các chất trung gian và sản phẩm
- Khẳng định cấu trúc phân tử của các chất trung gian và sản phẩm cuối cùng
của quy trình tổng hợp.
2.3. Phương pháp thực nghiệm
2.3.1. Thực hiện các phản ứng hoá học để tổng hợp L-dopa
Phương pháp tổng hợp được lựa chọn dựa trên cơ sở: nguyên liệu sẵn có,
điều kiện phản ứng phù hợp với các điều kiện thí nghiệm hiện có tại Việt Nam và
có thể triển khai sản xuất trên quy mô công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu về
nguyên liệu để bào chế thuốc hiện nay.
Nguyên liệu L-tyrosin: L-tyrosin được chiết tách ra từ dịch thuỷ phân các
nguồn keratin khác nhau (sừng, lông, tóc, móng…) trong môi trường acid. L-tyrosin
là phụ phẩm của quy trình chiết tách L-cystin làm nguyên liệu bán tổng hợp N-
acetyl-L-cystein trong đề tài cấp Nhà nước đã được nghiệm thu thành công của Bộ
môn Công nghiệp Dược. Nguồn nguyên liệu này sẵn có, có khả năng đáp ứng đủ
cho nhu cầu sản xuất ở quy mô công nghiệp [4,8,10,11].
2.3.2. Sử dụng các phương pháp vật lý, hoá lý để chiết tách và tinh chế các sản
phẩm tạo thành.
- Các phương pháp chiết tách
- Phương pháp kết tinh
- Phương pháp sắc ký lớp mỏng:
+ Pha tĩnh: Silicagel GF254
+ Pha động: n-Butanol: Acid acetic băng: Nước = 9: 2: 2,5
+ Thuốc thử hiện màu: dung dịch ninhydrin/aceton, nồng độ 1%.
2.3.3. Phương pháp phân tích cấu trúc
Các chất tổn g hợp được xác định cấu trúc bằng các lo ại phổ sau : phổ hồng
ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR).
- Phổ hồng ngoại (IR): phổ hồng ngoại được ghi trên máy Perkin Elmer với kĩ
thuật viên nén KBr trong vùng 4000-400cm-1. Các mẫu rắn được phân tán
19

trong KBr đã sấy khô với tỷ lệ 1:200 rồi ép dưới dạng film mỏng dưới áp lực
cao có hút chân không để loại bỏ hơi ẩm .
- Phổ khối lượng (MS): phổ khối lượng các chất được ghi bằng máy Agilent
6310 Ion Trap của Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam; trên máy đo phổ khối lượng LC-MSD-
Trap-SL và máy đo phổ khối lượng p hân giải cao FT -ICR-MS-Varian
910MS tại Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) được ghi trên máy Bruker AV -500
tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
20

Chương 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


3.1. Kết quả thực nghiệm
3.1.1. Tổng hợp (2S)- methyl 2-amino-3-(4-hydroxyphenyl)propanoat
COOH COOCH3
CH3OH/H2SO4
NH2 NH2
HO HO
2 6

Cách tiến hành :


Cho vào bình cầu hai cổ thể tích 250ml: 5g (27,6 mmol) L-tyrosin (2), 150ml
CH3OH. Nhỏ từ từ 5ml H2SO4 đặc đến khi dung dịch đồng nhất. Đun hồi lưu hỗn
hợp trong 12h. Kiểm tra phản ứng bằng SKLM. Sau phản ứng, hỗn hợp phản ứng
để nguội ở nhiệt độ phòng, cất thu hồi dung môi. Cắn thu được hòa tan trong nước,
làm lạnh và điều chỉnh pH = 8 - 9 bằng dung dịch Na2CO3 bão hòa, xuất hiện tủa.
Lọc, thu được tủa thô 6.
Tinh chế tủa thô 6: hòa tan trong dung dịch HCl 1M, làm lạnh và điều chỉnh
pH = 8-9 bằng dung dịch Na2CO3 bão hòa, xuất hiện tủa. Lọc thu được tủa 6. Rửa
tủa 6 bằng nước lạnh (3 lần), thu được sản phẩm 6. Nhiệt độ nóng chảy t0nc = 134 -
1360C.
Khối lượng sản phẩm thu được là m = 4,15 gam. Hiệu suất phản ứng H = 77,1%.
- Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng
- Kết quả sắc ký lớp mỏng được mô tả ở Hình 3.1

2
6

Hình 3.1: SKLM của phản ứng tổng hợp (2S)- methyl 2-amino-3-(4-
hydroxyphenyl)propanoat (6)
21

Kết quả cho thấy sản phẩm tạo thành cho một vết tròn màu cam có Rf6=0,45
so với nguyên liệu có Rf2= 0,73. Như vậy có thể kết luận sơ bộ sản phẩm thu được
đã loại bỏ hoàn toàn nguyên liệu và không có tạp.
Quy trình tổng hợp được mô tả ở Hình 3.2

1. L-tyrosin Khuấy

2. Methanol

3. H2SO4 Đun hồi lưu 12h

Cất quay Methanol

Làm lạnh

Na2CO3 bão hoà Trung hòa pH = 8-9

Lọc Dịch lọc

Hòa tan trong HCl

Na2CO3 bão hòa Trung hòa pH = 8-9

Lọc Dịch lọc

Hợp chất 6

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình tổng hợp (2S)-methyl 2-amino-3-(4-


hydroxyphenyl)propanoat (6)
22

3.1.2. Tổng hợp (2S)- 2-acetamido-3-(4-acetoxyphenyl)propanoat

COOCH3 COOCH3
2 (CH3CO)2O
NH2 pyridin NHCOCH3
HO H3CCO
6 7
O

Cách tiến hành :


Lấy 18ml pyridin cho vào bình cầu 2 cổ dung tích 100ml, làm mát bên ngoài
bằng nước đá, duy trì nhiệt độ 250C. Nghiền nhỏ 5,85g 6 (30 mmol), cho vào dung
môi đã chuẩn bị ở trên. Sau đó nhỏ từ từ 8,5ml anhydrid acetic (90 mmol) vào hỗn
hợp trên cho đến khi nguyên liệu 6 tan hết. Trong suốt quá trình phản ứng duy trì
nhiệt độ dưới 250C, khuấy tiếp trong 5 giờ. Khi phản ứng kết thúc, thêm vào hỗn
hợp phản ứng 100ml ethylacetat và chiết pyridin bằng dung dịch HCl 1M: 3 lần,
mỗi lần 70ml. Cuối cùng rửa bằng nước thu được dung dịch sản phẩm. Cất thu hồi
dung môi đến khi thu được cắn dạng siro. Thêm 10ml ethylacetat và khuấy cho tan
hoàn toàn, sau đó thêm 10ml ether dầu hỏa, khuấy thu được kết tủa. Lọc, sấy thu
được tủa thô 7.
Tủa thô 7 được tinh chế như sau: Hòa tan hoàn toàn trong ethanol 500 sôi, khuấy
15 phút, sau đó làm lạnh, xuất hiện tinh thể màu trắng. Lọc thu lấy hợp chất 7. Nhiệt
độ nóng chảy t0nc = 1050C- 1070C.
 Để tìm được các điều kiện tốt nhất cho phản ứng tổng hợp (2S)-2-acetamido-
3-(4-acetoxyphenyl)propanoat với hiệu suất cao nhất, tiến hành khảo sát các
yếu tố ảnh hưởng đến quy trình: Thời gian phản ứng, nhiệt độ phản ứng và tỷ
lệ mol các chất tham gia phản ứng.
 Khảo sát thời gian tiến hành phản ứng
Tiến hành phản ứng với các thông số sau:
- Nhiệt độ phản ứng là 250C.
- Tỷ lệ mol Ac2O: sản phẩm ester = 2,5.
- Thời gian khảo sát: 1h, 2h, 3h, 4h, 5h.
Quá trình phản ứng tương tự như trên, khối lượng L-tyrosin methylester = 1g.
23

Theo dõi tiến trình phản ứng chúng tôi nhận thấy phản ứng kết thúc ở 4h. Như
vậy: chọn thời gian phản ứng tốt nhất là 4h.
 Khảo sát nhiệt độ tiến hành phản ứng
Tiến hành phản ứng với các thông số sau:
- Nhiệt độ phản ứng khảo sát là: 15, 20, 25, 30, 35 (0C).
- Tỷ lệ mol Ac2O: sản phẩm ester = 2,5
- Thời gian: 4h.
Quá trình phản ứng tương tự như trên, khối lượng L-tyrosin methyl ester = 1g.
Kết quả được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất phản
ứng acyl hóa
KL sản phấm Hiệu suất Nhiệt độ nóng
STT Nhiệt độ phản ứng (0C)
(g) phản ứng (%) chảy (0C)
1 15 0,97 67,80 105-107
2 20 1,01 70,59 105-107
3 25 1,08 75,48 105-107
4 30 1,02 71,29 105-107
5 35 0,98 68,49 105-107

Nhận xét: Từ kết quả thu được như trong Bảng 3.1 ta thấy khi tăng nhiệt độ phản
ứng từ 150C lên 350C thì hiệu suất tăng từ 67,80% lên 75,48% ở 250C và giảm
xuống 68,49% ở 350C. Như vậy nhiệt độ phản ứng khoảng 250C sẽ cho hiệu suất
lớn nhất là 75,48%.
 Khảo sát tỷ lệ mol các chất tham gia phản ứng
Tiến hành phản ứng với các thông số sau:
- Nhiệt độ phản ứng khảo sát là: 250C.
- Thời gian: 4h.
- Tỷ lệ mol Ac2O: sản phẩm ester = 2,00; 2,25; 2,50; 2,75.
Quá trình phản ứng tương tự như trên, khối lượng L-tyrosin methyl ester = 1g.
24

Kết quả được trình bày trong Bảng 3.2.


Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mol anhydrid acetic: ester (6) đến
hiệu suất phản ứng acyl hóa
KL sản phấm Hiệu suất
STT Tỷ lệ mol Ac2O : Ester
(g) phản ứng (%)
1 2,00/1 1,00 69,89

2 2,25/1 1,10 76,88

3 2,5/1 1,07 74,78

4 2,75/1 1,03 71,99

Nhận xét: Từ kết quả thu được như trong Bảng 3.2 ta thấy khi tỷ lệ mol anhydrid
acetic: L-tyrosin methyl ester tăng từ 2,0 lên 2,25 thì hiệu suất phản ứng tăng từ
69,89% lên 76,88% và giảm xuống 71,99% ở tỷ lệ 2,75/1. Tỷ lệ mol anydrid acetic:
L-tyrosin methyl ester = 2,25 thì hiệu suất phản ứng là lớn nhất 76,88%.
 Như vậy, qua kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tổng hợp từ,
các thông số cho quy trình phản ứng tốt nhất được trình bày ở Bảng 3.3:
Bảng 3.3: Các thông số tốt nhất cho quy trình phản ứng tổng hợp
Tỷ lệ mol Ac2O Nhiệt độ Thời gian phản
Hiệu suất phản ứng
và ester phản ứng ứng
2,25 250C 4h 76,88%

3.1.3. Tổng hợp β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L-alanin


Phương trình phản ứng:
O
COOCH3 H3CC COOH
AlCl3
NHCOCH3 nitrobenzen NHCOCH3
H3CCO HO
7 4
O

Cách tiến hành:


25

Cho vào bình cầu 1 cổ khô, dung tích 250ml: 3g (10,75 mmol) nguyên liệu 7
và 36ml nitrobenzen. Khuấy cho tan hết, thêm vào bình 3,6g (26,96 mmol) AlCl3
khan, hỗn hợp được đun hồi lưu trong khoảng 4h ở nhiệt độ 1250C-1300C. Trong
quá trình đun có kiểm tra sản phẩm tạo thành bằng sắc ký lớp mỏng. Sau đó, làm
lạnh bình phản ứng, thêm 60ml nước lạnh và 5,5ml acid HCl đặc, khuấy trong vòng
20 phút.
Chiết 2 lần bằng ethylacetat: lần 1 với 100ml ethylacetat, lần 2 với 50ml
ethylacetat. Thu lấy dịch chiết pha hữu cơ. Gộp dịch chiết và tiếp tục chiết bằng
NaOH 2N, lần 1 với 15ml, lần 2 với 5ml. Thu lấy dịch chiết pha nước. Loại
nitrobenzen thừa bằng ether dầu hỏa. Dịch chiết được làm lạnh về 50C và sau đó
điều chỉnh về pH =1 bằng acid HCl đặc thu được tủa. Sấy khô tủa thu được hợp
chất 4. Nhiệt độ nóng chảy t0nc= 146-1480C.
- Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng
Kết quả sắc ký lớp mỏng được mô tả ở Hình 3.3

Hình 3.3: SKLM của phản ứng tổng hợp β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L-


alanin (4)
Kết quả cho thấy sản phẩm tạo thành cho một vết tròn màu tím có Rf7 = 0,88
so với Rf4 = 0,61. Như vậy sản phẩm thu được đã loại bỏ hoàn toàn nguyên liệu và
không có tạp.
Quy trình được mô tả ở Hình 3.4
26

1.Sản phẩm diacyl


Khuấy 4-5h
2.Nitrobenzen
ở 1250C-1300C
3.AlCl3

1. Nước đá
Acid hóa pH=1
2. Acid HCl đặc

Ethylacetat Chiết Pha nước

Dd NaOH 2N Chiết Pha hữu cơ

Ether dầu hỏa Loại tạp Pha hữu cơ

Dd HCl đặc Acid hóa về pH 1

Lọc

Sấy

Hợp chất 4

Hình 3.4: Sơ đồ quy trình tổng hợp β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L-alanin


(4)
27

3.1.4. Tổng hợp L-dopa


Phương trình phản ứng:
O
H3CC COOH HO COOH
H2O2 /NaOH
NHCOCH3 NHCOCH3
HO HO
4 8
HO COOH
1. CH3COOH/HCl
NH2
2. NaOH HO
1

Cách tiến hành:


Hòa tan 1,5g (5,66 mmol) nguyên liệu 4 trong 13ml dung dịch NaOH 1N.
Thêm từ từ 4ml dung dịch H2O2 7,1%, phản ứng được duy trì ở nhiệt độ phòng
trong vòng 24 giờ. Hỗn hợp phản ứng được acid hóa bằng 2,16ml acid HCl 1N, sau
đó được cất đến kiệt. Chất rắn được hoà tan với aceton nóng, phần muối vô cơ
không tan được lọc qua phễu lọc thủy tinh. Dịch lọc được cất đến kiệt một lần nữa
thu được hợp chất 8.
Sản phẩm 8 được hòa tan trong 12ml dung dịch gồm HCl đặc và acid acetic
băng với tỷ lệ thể tích CH3COOH băng/HCl đặc = 2/1. Hỗn hợp phản ứng được đun
hồi lưu ở 1180C trong vòng 2 giờ. Cất loại bỏ bớt acid và thêm 10 phần nước sôi.
Dung dịch được thêm 0,1g Na2S2O3 và 1g than hoạt để tẩy màu trong vòng 30 phút.
Lọc loại bỏ than hoạt, dịch lọc được làm lạnh ở 00C và đưa về pH 5,5 bằng dung
dịch NaOH 2N thu được 1. Tủa thô được lọc và rửa sạch với nước lạnh, sau đó với
aceton. Sản phẩm được sấy khô trong chân không.
Tinh chế tủa thô: hòa tan tủa thô trong hỗn hợp của nước và acid HCl 32%,
thêm 1g than hoạt để tẩy màu, lọc nóng để loại than hoạt, thu lấy dịch lọc. Làm lạnh
dịch lọc ở 50C và đưa về pH 5,5 bằng dung dich NaOH 2N thu được tinh thể màu
trắng. Lọc thu lấy tinh thể và rửa sạch với nước lạnh, sau đó với aceton rồi sấy khô
trong chân không thu được 1,05g sản phẩm. Nhiệt độ nóng chảy t0nc= 275-2760C.
Quy trình phản ứng được mô tả ở Hình 3.5
28

1. Nguyên liệu 4
Khuấy 22h-24h
2. Dd H2O2 7,1%
ở nhiệt độ 250C
3. Dd NaOH 2N

Acid HCl 1N Acid hóa

Cất quay Nước

Aceton Lọc Dịch lọc

Cất quay Aceton

Acid HCl đặc,


CH3COOH băng Hồi lưu

1. Nước Tẩy màu


2. Na2SO3
3. Than hoạt Lọc Bã than hoạt

Dd NaOH 2N Điều chỉnh pH 5,5

Lọc Dịch lọc

Hợp chất 1

Hình 3.5: Sơ đồ quy trình tổng hợp L-dopa (1)


29

- Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng


Kết quả sắc ký lớp mỏng được mô tả ở Hình 3.6

SKLM soi dưới đèn UV SKLM sau khi phun ninhydrin

Hình 3.6: SKLM của phản ứng tổng hợp L-dopa (1)
Kết quả cho thấy sản phẩm tạo thành cho một vết tròn màu vàng có Rf1= 0,45.
Như vậy có thể kết luận sơ bộ sản phẩm thu được đã loại bỏ hoàn toàn nguyên liệu
và không có tạp.
3.2. Xác định các thông số vật lý và cấu trúc các chất trung gian và sản phẩm tạo
thành
3.2.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy của các hợp chất tổng hợp được bằng máy đo
nhiệt độ nóng chảy EZ-Melt (Mỹ), thu được kết quả như sau:
Bảng 3.4: Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy các chất trung gian và sản phẩm L-dopa
Tính chất Nhiệt độ
STT Các hợp chất
cảm quan nóng chảy
(2S)-methyl 2-amino-3-(4-
1 Tinh thể trắng 134-1360C
hydroxyphenyl)propanoat (6)
30

(2S)-2-acetamido-3-(4-
2 Tinh thể trắng 105-1070C
acetoxyphenyl)propanoat (7).
β-(3-acetyl-4-hydroxyphenyl)-N-acetyl-L- Tinh thể vàng
3 146-1480C
alanin (4) nhạt

4 ß-(3,4-dihydroxyphenyl)-L-alanin (1) Tinh thể trắng 275-2760C

Nhận xét: Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy phù hợp với kết quả trong các tài liệu đã
công bố [16,21,23,24,27,28].
3.2.2. Kết quả phân tích phổ
3.2.2.1. Kết quả phân tích phổ IR
Bảng 3.5: Kết quả phân tích phổ IR
Phụ Đỉnh hấp thụ
Chất Công thức cấu tạo Nhóm chức
lục (cm-1)
3208 -NH2
O
2996 -C-H thơm
1 6
OCH3 2833 H3C-O-C- ester
NH2
HO 1731 -C=O ester
3256 -NH amid
O 1745 -C=O ester
2 7 OCH3 1633 -C=O amid
NHCOCH3
H3CCO
1558 -C=C- thơm
O

3001 -NH amid


1726 -C=O ester
O O
H3CC 1641 -C=O amid
3 4 OH
NHCOCH3
HO
1554 -C=C- thơm
31

3372 -NH3+
O 3076 -O-H phenol
HO
4 1 OH 1730 -C=O acid
NH2
HO 1570 -C=C- thơm
1254 -C-O- acid

Nhận xét:

Phổ hồng ngoại của các chất được trình bày ở Bảng 3.5, kết quả đã cho những
dải hấp thụ đặc trưng của các chất được phân tích:
- Hợp chất 6 đã thấy xuất hiện nhóm -C=O ester có đỉnh hấp thụ 1731 cm-1.
Chứng tỏ phản ứng ester hoá đã xảy ra.
- Hợp chất 7 đã thấy xuất hiện nhóm -C=O ester có đỉnh hấp thụ 1745 cm-1 và
nhóm -C=O amid có đỉnh hấp thụ 1633 cm-1 chứng tỏ đã xảy ra phản ứng O-
acyl hoá và N-acyl hoá.
- Hợp chất 4 đã thấy xuất hiện nhóm -C=O acid có đỉnh hấp thụ 1726 cm-1 và
-C=O amid có đỉnh hấp thụ 1641 cm-1 chứng tỏ phân tử đã có nhóm acid
carboxylic và nhóm amid.
- Hợp chất 1 đã thấy xuất hiện nhóm –O-H phenol có đỉnh hấp thụ 3076 cm-1,
nhóm -C=O acid có đỉnh hấp thụ 1730 cm-1 chứng tỏ đã xả ra phản ứng oxy
hoá nhóm ceton tạo -O-H phenol.
3.2.2.2. Kết quả phân tích phổ MS
Kết quả phổ MS được trình bày tại Bảng 3.6

Bảng 3.6: Kết quả phân tích phổ MS


Phụ lục Chất phân tích M m/z Mảnh
5 7 279 301,6 [M+Na]+

6 4 265 263,9 [M-H]+

7 1 197 198 [M+H]+


32

Kết quả phân tích phổ MS trong Bảng 3.6 đã cho thấy phổ khối lượng của
từng chất đều cho pic phân tử có số khối đúng bằng khối lượng phân tử dự kiến của
chất cần phân tích. Đặc biệt Phụ lục 7: phổ MS của L-dopa đã cho mảnh có m/z
phù hợp với khối lượng của L -dopa và kết quả dự đoán công thức phân tử
C9H12NO4 đúng với công thức phân tử của sản phẩm L-dopa (1).
3.2.2.3. Kết quả phân tích phổ 1H-NMR
Phổ 1H-NMR của các sản phẩm được đo trên máy Bruker AV500, Viện Hóa
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.7: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR
Phụ lục Chất phân tích Kết quả phân tích

1, 78 (3H, s, -NH-CO-CH3)
2,62 (3H, s, -CO-CH3)
O O
2' 3,0 (2H, m, C3H)
H3CC 3' 1' 3 2 1
OH 4,5 (1H, m, -CH-COOH)
8 6' NHCOCH3
HO 4'
5' 6,87 (1H, s, C2’-H)

Hợp chất 4 7,39 (1H, dd, C5’-H)


7,75 (1H, d, C6’-H)
7,99 (1H, s, -NH-)

11,81 (1H, s, -OH)


2,84 (1H, dd, C3Ha)
O
2' 2,97 (1H, dd, C3Hb)
HO 3' 1' 3 2 1
OH 4,04 (1H, t, C2H)
9 6' NH2
HO 4'
5' 6,47 (1H, d, C6'H)
6,57 (1H, s, C2'H)
Hợp chất 1
6,63 (1H, d, C5'H)
33

Kết quả phân tích phổ 1H-NMR được trình bày trong Bảng 3.7, kết quả cho
thấy:
- Phổ 1H-NMR của hợp chất 4, 1 xuất hiện các pic với số lượng proton phù
hợp.
- Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 xuất hiện các pic 1,78 ppm của nhóm methyl
trong -NH-CO-CH3, 2,62 ppm của nhóm methyl trong -CO-CH3, 4,5 ppm
của nhóm –CH- trong -CH-COOH, 11,89 của nhóm –OH phenol, chứng tỏ
hợp chất này đã có thêm nhóm –OH, -CO-CH3 gắn với nhân thơm trong phân
tử và gốc acid carboxylic.
3.3. Bàn luận
3.3.1. Với phản ứng acyl hóa
- Phản ứng acyl hoá từ 6 đến 7:
• Thời gian phản ứng: như kết quả đã khảo sát, thời gian tốt nhất cho phản ứng
là 4h. Khi tăng thời gian phản ứng thì hiệu suất phản ứng cũng không tăng
thêm nữa.
• Nhiệt độ phản ứng: từ kết quả thu được như trong Bảng 3.1 ta thấy khi tăng
nhiệt độ phản ứng từ 150C lên 350C thì hiệu suất tăng từ 67,80% lên 75,48%
ở 250C và giảm xuống 68,49% ở 350C. Như vậy nhiệt độ phản ứng khoảng
250C sẽ cho hiệu suất lớn nhất là 75,48%. Nguyên nhân : ở nhiệt độ thấp
hơn như 0-50C chỉ xảy ra phản ứng N-acyl hóa do khả năng phản ứng acyl
của nhóm –OH phenol yếu hơn ở nhiệt độ thấp . Khi nâng dần nhiệt độ thì
khả năng phản ứng acyl của nhóm –OH phenol cũng tăng lên và xảy ra đồng
thời phản ứng O-acyl hóa và N-acyl hóa [5].
• Tỷ lệ mol : từ kết quả thu được như trong Bảng 3.2 ta thấy khi tỷ lệ mol
anhydrid acetic : L-tyrosin methyl ester tăng từ 2,0 lên 2,25 thì hiệu suất
phản ứng tăng từ 69,89% lên 76,88% và giảm xuống 71,99% ở tỷ lệ 2,75/1.
Tỷ lệ mol anydrid acetic : L-tyrosin methyl ester = 2,25 thì hiệu suất phản
ứng là lớn nhất 76,88%. Nguyên nhân có thể là do : phản ứng diacyl nên tỷ
lệ mol tối thiểu là 2/1, khi tăng tỷ lệ mol lên 2,25/1 thì hiệu suất tăng lên
34

nhưng nếu tăng thêm nữa thì có thể xảy ra phản ứng triacyl tạo sản phẩm
phụ làm giảm hiệu suất.
- Phản ứng cần thực hiện trong môi trường khan nước, do tác nhân Ac2O dễ bị
phân hủy trong môi trường nước nên hóa chất và thiết bị cần được làm khô
trước khi tiến hành phản ứng.
3.3.2. Với phản ứng chuyển vị Fries
Phản ứng chuyển vị từ 7 đến 4:
AlCl3 là một acid Lewis có vai trò xúc tác cho phản ứng. Một trong những điều
kiện để acid Lewis phát huy tác dụng là phản ứng phải thực hiện dưới điều kiện
khan nước. Sự hiện diện của một lượng nhỏ nước làm ngưng phản ứng do acid
Lewis sẽ tác dụng ngay lập tức với nước và bị phân hủy. Vì vậy, phản ứng cần được
thực hiện trong môi trường khan nước, dung môi sử dụng là nitrobenzen, xúc tác
AlCl3 khan, hóa chất và thiết bị cần được làm khô trước khi phản ứng [9].
3.3.3. Với phản ứng oxy hóa và phản ứng thủy phân
Phản ứng oxy hóa từ 4 đến 8: cần chú ý loại hoàn toàn H2O2 bằng SO2.
Phản ứng thủy phân từ 8 đến 1: khi sử dụng tác nhân là acid HBr 48% thì phản
ứng xảy ra mãnh liệt, gây ra khó khăn khi tinh chế sản phẩm. Vì vậy chúng tôi đã
tiến hành thay thế acid HBr bằng hỗn hợp acid với tỷ lệ thể tích acid HCl đặc : Acid
acetic băng = 1 : 2. Kết quả: phản ứng tốt và hiệu suất cao, sản phẩm dễ tinh chế.
35

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


Kết luận
- Đã tổng hợp được L-ß-(3,4-dihydroxyphenyl)-alanin (1). Sản phẩm cuối và
các hợp chất trung gian đã được khẳng định được cấu trúc phân tử bằng các
phương pháp đo phổ MS, IR, 1H-NMR.
- Khảo sát được một số yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng acyl hóa: thời gian,
nhiệt độ, tỷ lệ mol các chất tham gia phản ứng. Từ đó thu được các thông số
tốt nhất cho phản ứng acyl hóa.
Đề xuất
- Tiếp tục khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến các phản ứng khác trong quy
trình tổng hợp L-dopa từ L-tyrosin: Phản ứng chuyển vị, khảo sát các yếu tố
thời gian, nhiệt độ, tỷ lệ mol AlCl3, dung môi.
- Tinh chế sản phẩm L-dopa thu được đạt tiêu chuẩn Dược điển Anh 2010
- Nghiên cứu quy trình tổng hợp L-dopa ở quy mô pilot
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y Tế (2009), Dược Điển Việt Nam IV.
2. Bộ Y Tế (2002), Dược thư Quốc gia VN.
3. Trần Mạnh Bình, Nguyễn Quang Đạt (2007), Hoá Hữu cơ II, NXB Y học, tr.
203-211.
4. Nghiêm Thanh Hoàng (2005), Khảo sát một số phương pháp điều chế L -
cystin từ tóc , sừng, Khoá luận tốt nghiệp dược sĩ , Trường Đại học Dược Hà
Nội.
5. Nguyễn Đình Luyện (2009), Kỹ thuật hoá dược I , Trường Đại học Dược Hà
Nội, tr. 60.
6. Lê Thị Luyến (2010), Bệnh học, NXB Y học, tr. 330-334.
7. Mim.com (2010), Cẩm nang sử dụng thuốc Việt Nam.
8. Hồ Hoàng Nhân (2009), Nghiên cứu cải tiến quy trình thuỷ phân Keratin và
bán tổng hợp N-acetyl-L-cystein, Luận văn Thạc sĩ Dược Học , Trường Đại
học Dược Hà Nội, Hà Nội.
9. Trần Thị Kim Ngân (2011), Khảo sát phản ứng chuyển vị Fries các
benzensulfonat aril, Luận văn thạc sĩ hoá học hữu cơ , Trường Đại học Khoa
học Tự Nhiên , Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh , Thành Phố Hồ
Chí Minh.
10. Nguyễn Thị Ninh (2008), Nghiên cứu cải tiến quy trình điều chế L-cystin làm
nguyên liệu bán tổng hợp N -acetyl-L-cystein, Khoá luận tốt nghiệp dược sĩ,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
11. Lê Thu Thuỷ (2009), Nghiên cứu khử hoá L -cystin thành L -cystein, Khoá
luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
12. Brady William Thomas (1957), The synthesis of O-methyl-N-acetyl-L-
tyrosine, California Institute of Technology.
13. Cannata Vincenzo, Tamerlani Giancarlo, Morotti Mauro, Process for the
synthesis of the levodopa. 1990, US Patents 4 962 223.
14. Chattopadhyay Sharmila, Das Arati (1990), "Production of L-dopa by
Aspergillus terreus", FEMS Microbiology Letters, 72(1), pp. 195-199.
15. Co.Inc. Merck & (2006), The Merck Index, published by Merck & Co.Inc.,
14th edition.
16. Kaiser Ado, Scheer Marcel, Hausermann Werner, et al., Process for the
preparation of L-dopa. 1976, US Patents 3 969 397.
17. Katsuji Haneda Shiro Wantanabe, Isao Takeda (1971), "Synthesis of L-3,4-
dihydroxyphenylalanine from L-tyrosine by Microorganisms", Applied
Microbiology, Oct. 1971, pp. 721-722.
18. Knowles William S (2002), "Asymmetric hydrogenations (Nobel lecture)",
Angewandte Chemie International Edition, 41(12), pp. 1998-2007.
19. Knowles William S, Sabacky Milton J, Vineyard Billy D, L-Dopa process
and intermediates. 1977, US Patents 4 005 127.
20. Kraemer Marco, Kremer-mueschen Susanne, Wubbolts Marcel Gerhardus,
Process for the preparation of L-3,4-dihydroxyphenylalanine by aerobic
fermentation of a microorganism. 2005, EP Patent 1,527,166.
21. Krubiiier Alan Martin, Preparation of L-dopa. 1973, US Patents 3 734 952.
22. Lee Luying Xun, Jang Young (1998), "Method of making L-dopa from L-
tyrosine", US Patents 5 837 504.
23. Luigi Bernardi Onofrio Golfredo (1973), "Process for the preparation of L-
dopa", US patents 3 717 673.
24. Reinhold Donald F, Abramson Newton L, Utne Torleif, Process for L-dopa.
1990, EP Patent 0,257,920.
25. Sih Charles J, Foss Paul, Rosazza John, et al. (1969), "Microbiological
synthesis of L-3, 4-dihydroxyphenylalanine", Journal of the American
Chemical Society, 91(22), pp. 6204-6204.
26. Wysong Don V, Recovery of L-(3,4-dihydroxyphenyl)-L-alanine from velvet
beans. 1966, US Patents 3 253 023.
Tiếng Đức
27. Bretschneider Hermann, Hohenlohe-Oehringen Kraft, Kaiser Ado, et al.
(1973), "Eine neue Synthese des 3-[3, 4-Dihydroxy-phenyl]-L-alanins (L-
DOPA) aus L-Tyrosin", Helvetica Chimica Acta, 56(8), pp. 2857-2860.
28. Hermann Bretschneider Kraft Hohenlohe- Oehringen (1973), "Eine neue
Synthese des 3-[3,4-Dihydroxy-phenyl]-L-alanins (L-DOPA) aus L-
Tyrosin", Institut für Organische und Pharmazeutische Chemie, Universität
Innsbruck, HELVETICA CHIMICA ACTA 56, pp. 2857-2860.
29. Waser E, Lewandowski M (1921), "Untersuchungen in der Phenylalanin-
Reihe I. Synthese des l-3, 4-Dihydroxy-phenylalanins", Helvetica Chimica
Acta, 4(1), pp. 657-666.
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phổ IR của hợp chất 6


Phụ lục 2: Phổ IR của hợp chất 7
Phụ lục 3: Phổ IR của hợp chất 4
Phụ lục 4: Phổ IR của hợp chất 1
Phụ lục 5: Phổ MS của hợp chất 7
Phụ lục 6: Phổ MS của hợp chất 4
Phụ lục 7: Phổ MS của hợp chất 1
Phụ lục 8: Phổ 1H-NMR của hợp chất 4
Phụ lục 9: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 4
Phụ lục 10: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 4
Phụ lục 11: Phổ 1H-NMR của hợp chất 1
Phụ lục 12: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 1
O

OCH3
NH2
HO

Phụ lục 1: Phổ IR của hợp chất 6


O

OCH3
NHCOCH3
H3CCO
O

Phụ lục 2: Phổ IR của hợp chất 7


O O
H3CC
OH
NHCOCH3
HO

Phụ lục 3: Phổ IR của hợp chất 4


O
HO
OH
NH2
HO

Phụ lục 4: Phổ IR của hợp chất 1


O [M+Na]

OCH3
NHCOCH3
H3CCO
O
M = 279

Phụ lục 5: Phổ MS của hơp chất 7


[M-H]
O O
H3CC
OH
NHCOCH3
HO

M=265

[2M-H]

Phụ lục 6: Phổ MS của hợp chất 4


HO COOH

NH 2
N
HO

M=197

Phụ lục 7: Phổ MS của hợp chất 1


O O
H3CC
OH
NHCOCH3
HO

Phụ lục 8: Phổ 1H-NMR của hợp chất 4


Phụ lục 9: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 4
Phụ lục 10: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 4
HO C OOH

NH2
HO

Phụ lục 11: Phổ 1H-NMR của hợp chất 1


Phụ lục 12: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 1

You might also like