Professional Documents
Culture Documents
1
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Là mô hình nghiên cứu nhằm mục đích tìm mối quan hệ nhân quả giữa các biến của thị
trường, bằng cách đưa ra một giả thuyết về quan hệ nhân quả và dùng các cách thử nghiệm để
chứng minh quan hệ nhân quả đã được giả thuyết nêu ra.
Mục đích: Nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến của thị trường
Phương pháp thu thập: Thực hiện thông qua các kỹ thuật thực nghiệm
Các nguyên nhân làm giảm giá trị thực nghiệm:
² Lịch sử, lỗi thời, bỏ cuộc
² Hiệu ứng thử (xuất hiện dưới dạng hiệu ứng chính và tương hỗ)
² Công cụ đo lường khác nhau
² Chọn mẫu lệch
² Hiện trường thực nghiệm
So sánh 3 mô hình nghiên cứu:
Thăm dò Mô tả Nhân quả
Mục tiêu Khám phá các ý tưởng Mô tả các hiện tượng, các mối Xác định mối quan hệ
hoặc bản chất bên trong quan hệ nhân quả
Đặc điểm Linh hoạt, đa năng Theo cấu trúc đã sắp đặt trước Tác động bởi 1 hay
nhiều biến
Phương pháp Thảo luận nhóm chuyên Phỏng vấn trực tiếp; qua thư; Thực nghiệm
thu thập dữ liệu gia, thảo luận tay đôi hoặc qua điện thoại; qua Email;
nghiên cứu các dữ liệu Internet
thứ cấp
Ưu điểm Độ tin cậy cao hơn, thông tin
đa dạng và bảo đảm tính toàn
diện
Nhược điểm Tốn kém nhiều tiền bạc và
thời gian, phương pháp tiến
hành phức tạp và đòi hỏi
nhiều người tham gia
Mô hình thử nghiệm:
Ví dụ: EG R O1 - 100 X O2 - 150
CG R O3 - 99 O4 - 120
X: tác hại của nước có ga
O1: Giá trị đo lường trước khi tiến hành phép thử
O2: Giá trị đo lường sau khi tiến hành phép thử
O3: Giá trị đo lường thu được ở nhóm kiểm chứng trước
O4: Giá trị đo lường thu được ở nhóm kiểm chứng sau
150 – 100: Hiệu ứng của khắc phục tác hại của nước có ga và biến ngoại lai (Tăng 50)
120 – 99: Hiệu ứng của biến ngoại lai (Tăng 21)
2
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Hiệu ứng của xử lý (Test Effect): TE = (O2 – O1) – (O4 – O3) = 29 => Khắc phục tác hại. (Nếu TE < 0,
nguyên nhân và kết quả không liên quan => loại bỏ)
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU THANG ĐO LƯỜNG
Thang đo định tính: (Chữ, phân tích đặc điểm)
- Thang đo định danh: là thang đo thấp nhất
² Là thang đo lường chỉ danh sự vật hoặc hiện tường.
² Các con số không có ý nghĩa về mặt lượng, không dùng để tính toán.
² Ví dụ: Nam = 0, Nữ = 1
² Ví dụ: Bạn có thích sữa chua Vinamilk không? Thích = 1, Không thích = 2, Không có ý kiến = 3
² Ví dụ: Bạn sử dụng phương tiện nào để đi làm? Taxi = 1, Xe mô tô = 2, Xe buýt = 3
- Thang đo thứ tự:
² Là thang đo cung cấp thông tin về mối liên hệ giữa các sự vật hay các hiện tượng (tạo ra giá trị
phân biệt, quan hệ thứ tự trước sau).
² Các con số không có ý nghĩa về mặt lượng, không tính toán được.
² Ví dụ: Anh/Chị vui lòng xếp các loại nước ngọt sau theo thứ tự sở thích từ nhất (1) đến cuối cùng (6)
– Coca Cola (4), Pepsi (1), Tribeco (2), Sprite (3), 7 up (5)
Thang đo định lượng: (Số, giải quyết quan hệ trong LT)
- Thang đo khoảng cách:
² Là loại thang đo cung cấp thông tin về quan hệ thứ tự, khoảng cách giữa các sự vật hoặc hiện
tượng, khoảng cách giữa các thứ tự đều nhau.
² Không thể làm phép chia tỷ lệ giữa các con số của thang đo, vì giá trị 0 của thang đo chỉ là con số quy
ước, có thể thay đổi tùy ý.
² Ví dụ: Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn đối với phát biểu “sữa chua Vinamilk là số
1”
Hoàn toàn phản đối: 1 Phản đổi: 2 Không ý kiến: 3Đồng ý: 4 Hoàn toàn đồng ý: 5
- Thang đo tỷ lệ:
² Là thang đo lường được chia theo tỷ lệ tính từ gốc 0 cố định, tức là số 0 có nghĩa.
² Ví dụ: Anh/Chị vui lòng cho biết trung bình hàng tháng, anh/chị sử dụng bao nhiêu thu nhập của mình
cho nhu cầu gạo?
Nhu cầu gạo 10kg 15kg 20kg
Loại 1
Loại 2
Để xác định loại thang đo nào cần trả lời 2 câu hỏi sau:
1. Thông tin/ Dữ liệu thu thập được là định tính hay định lượng?
2.1 Nếu là định tính, thì con số có thể hiện quan hệ thứ tự hay không?
+ Không thể hiện: Thang đo định danh
3
Nghiên cứu thị trường quốc tế
theo chiều không theo cấu trúc vấn không bị bó chuyên gia
sâu câu hỏi đã in sẵn hẹp, cứng nhắc mà marketing, những
mà phỏng vấn viên có thể mở rộng để người có nhiều
sẽ tự khai thác làm rõ vấn đề đang kinh nghiệm mới
thông tin theo từng nghiên cứu có thể áp dụng
đối tượng.
Để nâng cao hiệu quả phỏng vấn trực tiếp cá nhân:
- Cần có kỹ năng giao tiếp tốt
- Cần nâng cao kỹ năng đặt câu hỏi
- Cần trung thực
- Hạn chế quan điểm riêng
Nâng cao tỷ lệ trả lời phỏng vấn trực tiếp cá nhân:
- Thông báo trước về tính chất, thời gian của cuộc phỏng vấn
- Gọi điện vào các thời điểm khác nhau để gặp đối tượng
- Tìm ra các qui luật sinh hoạt để liên hệ có xác suất cao
- Dùng nhiều biện pháp kích thích trả lời
- Tìm kiếm những nơi đông người đối với mẫu tổng quát
Phỏng vấn Là phỏng vấn trực - Đối tượng được - Khó xác định
thông qua tuyến hoặc điền vào thoải mái trả lời đúng đối tượng
Internet mẫu đã cung cấp - Dễ quản lý - Không thể quan
trên website. - Ít tốn kém sát hay dùng hình
6
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Mã hóa dữ liệu: là việc chuyển hóa dữ liệu này thành một dữ liệu mới
mà người dung không thể đọc hoặc hiểu được chúng.
Ví dụ: Anh/Chị cho biết ngành nghề của mình?
8
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nhập dữ liệu:
Nhập từ phần mềm Excel, cần lưu ý đến tiêu đề các cột, vì sau này chuyển qua SPSS sẽ trở thành các
biến.
Nhập từ cửa sổ Data Editor: Phải quan tâm đến việc thiết kế các biến cho phù hợp.
Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha:
Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của tập hợp các biến quan sát (các
câu hỏi) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được.
Bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta chỉ giữ lại những biến có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item – Total Correlation) > 0,3.
Thứ nhất: Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) dùng để đánh giá sự thích hợp của
EFA.
Theo đó, EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO≤ 1 và Sig < 0,05.
Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Thứ hai: Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa các biến với các nhân
tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA.
Theo Hair & ctg, Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là quan
trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350.
Nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55
Nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,75
Ngoài ra, trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch
trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận < 0,3)
Thứ ba: Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Engenvalue (đại diện cho lượng biến thiên được giải thích
bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương sau trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao
nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát).
Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố chỉ được rút trích tại Engenvalue > 1 và được chấp nhận khi
tổng phương sai trích ≥ 50%.
Thứ tư: Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt
giữa các yếu tố.
10
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Khi phân tích EFA, ma trận các nhân tố có các biến mà Factor loading được trích vào các nhân tố khác nhau
nhưng chênh lệch trọng số rất nhỏ (< 0,3), hoặc các biến không có Factor loading được trích vào bất cứ
nhân tố nào thì phải xóa bỏ các biến đi để phân tích EFA lần tiếp theo.
11
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc < 0,85 và mức ý nghĩa sig < 0,05 (với độ
tin cậy 95%); tương quan giữa các biến độc lập < 0,85 thì đạt yêu cầu về mặt thống kê.
Như vậy, các biến độc lập có nhiều khả năng giải thích cho biến phụ thuộc, đồng thời các biến độc lập
đạt giá trj phân biệt (ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến).
Vì thế, chúng ta có thể dự đoán mô hình hồi quy bội có dạng như sau:
HL = β 0+ β 1 TNG+ β 2 HT + β 3 TN+ β 4 CQ+ β 5 Đ+ ei
12
Nghiên cứu thị trường quốc tế
13
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Phương sai của sai số không đổi: Công cụ để kiểm tra giả định này là đồ phị phân tán của phần dư và
giá trị dự đoán hoặc kiểm định Spearman’s rho. Dựa vào đồ thị phân tán nếu phần dư phân tán ngẫu
nhiên xung quanh đường đi của trục tung và trục hoành chứ không tạo nên hình dạng nào thì giả định
phương sai không đổi của mô hình hồi quy là không vi phạm.
Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số)
Công vụ được sử dụng để kiểm tra giả định này là đại lượng thống kê d (Durbin-Watson), hoặc đồ thị
phân tán phần dư chuẩn hóa (Scatter).
Nếu 1 < d < 3 thì mô hình không có tự tương quan
Nếu 0 < d < 1 thì mô hình có tự tương quan dương
Nếu 3 < d < 4 thì mô hình có tự tương quan âm
Phần dư có phân phối chuẩn: Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số
Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot. Trong biểu đồ Histogram phần dư chuẩn hóa có giá trị trung
bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1 thì được coi giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi
phạm.
Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng tuyến): Công cụ được sử
dụng để kiểm tra vi phạm này là độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai
(Variance inflation factor-VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, tr.217, 218),
qui tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; còn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2010, tr.497), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định sự khác biệt khi mẫu có 2 thuộc tính:
Sử dụng phép kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (Independent Samples T-Test)
14
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Trường hợp 1: Giá trị Sig. < 0,05, vậy có sự khác biệt giữa 2 phương sai. Khi đó nhóm tác giả sẽ dùng
kết quả ở Equal variances not assumed.
Trường hợp 2: Giá trị Sig. ≥ 0,05, vậy không có sự khác biệt giữa 2 phương sai. Khi đó nhóm tác giả
sẽ dùng kết quả ở Equal variances assumed.
Kiểm định sự khác biệt khi mẫu có nhiều hơn 2 thuộc tính:
Phân tích phương sai ANOVA hoặc KRUSKAL – WALLIS
Trường hợp 1: Sig. < 0,05, vậy phương sai khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Khi đó nhóm tác
giả dừng phân tích ANOVA và thay thế bằng KRUSKAL-WALLIS.
Trường hợp 2: Sig. ≥ 0,05, vậy phương sai không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Khi đó
tiếp tục sử dụng phân tích ANOVA.
15
Nghiên cứu thị trường quốc tế
16
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Trong ngoặc đơn: Yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản lượng nền kinh tế quốc dân
(Nguyễn Văn A, 2009, tr.19).
Tên tác giả là thành phần của câu, năm xuất bản đặt trong ngoặc đơn: Nguyễn Văn A (2009,
tr.19) cho rằng yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản lượng nền kinh tế quốc dân.
Danh sách tài liệu tham khảo:
Danh mục liệt kê tài liệu tham khảo (sách, bài báo, nguồn ấn phẩm điện tử,…) được sắp xếp theo
thứ tự Alphabet theo tên tác giả, tên bài viết, không đánh số thứ tự.
Mỗi danh mục tài liệu tham khảo bao gồm các thông tin: tên tác giả, tên tác phẩm, năm xuất bản,
nơi xuất bản.
Quy chuẩn trình bày sách tham khảo: Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên sách, nhà xuất bản, nơi
xuất bản.
Ví dụ: Nguyễn Văn B (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2008, Nhà xuất bản ABC, Hà Nội.
Quy chuẩn trình bày bài báo đăng trên tạp chí khoa học: Họ tên tác giả (năm xuất bản), “tên bài
báo”, tên tạp chí, số phát hành, khoảng trang chứa nội dụng bài báo trên tạp chí.
Ví dụ: Lê Xuân H (2009), “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị chính
sách cho năm 2011”, Tạp chí Y, số 150, tr. 7-13.
Quy chuẩn trình bày ấn phẩm điện tử : Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên ấn phẩm/tài liệu điện
tử, tên tổ chức xuất bản, ngày tháng năm truy cập, <liên kết đến ấn phẩm/tài liệu>.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), Tăng trưởng bền vững, Tạp chí Y, truy cập ngày 04 tháng 11
năm 2010, <http://tapchiy.org/tangtruong.pdf>.
Quy chuẩn trình bày bài viết xuất bản trong ấn phẩm kỷ yếu hội thảo : Họ tên tác giả (năm), ‘tên
bài viết’, tên ấn phẩm hội thảo/ hội nghị, tên nhà xuất bản, nơi xuất bản, trang trích dẫn.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), ‘Sinh viên nghiên cứu khoa học: những vấn đề đặt ra’, Kỷ yếu
Hội nghị tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2010, Nhà xuất bản ABC,
Hà Nội, tr. 177-184.
Quy chuẩn trình bày bài tham luận tại hội thảo, hội nghi mà không xuất bản: Họ tên tác giả
(năm), ‘tên bài tham luận’, tham luận trình bày/ báo cáo tại hội nghị… (tên hội thảo/ hội nghị),
đơn vị tổ chức, ngày tháng diễn ra hội thảo/ hội nghị.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), ‘Mục tiêu phát triển của Việt Nam trong thập niên tới’, tham
luận trình bày tại hội thảo Phát triển bền vững, Đại học ABN, ngày 2-5 tháng 7.
Quy chuẩn trình bày bài viết trên báo in: Họ tên tác giả (năm), ‘tên bài báo’, tên báo số/ngày
tháng, trang chứa nội dung bài báo.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), ‘Vĩnh Phúc phát triển công nghiệp có lợi thế cạnh tranh’,
Nhân dân số 154 ngày 23 tháng 10, trang 7.
17
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Quy chuẩn trình bày bài viết trên báo điện tử/ trang thông tin điện tử: Họ tên tác giả (năm xuất
bản), ‘tên ẩn phẩm/bài báo’, tên tổ chức xuất bản, ngày tháng năm truy cập, <liên kết đến ấn
phẩm/bài báo trên website>.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), ‘Tăng trưởng tín dụng gần lấp đầy chỉ tiêu’, Báo điện tử Thời
báo Kinh tế Việt Nam Vneconomy, truy cập ngày 04 tháng 11 năm 2010,
<http://vneconomy.vn/156.htm>.
Quy chuẩn trình bày Báo cáo của các tổ chức: Tên tổ chức là tác giả báo cáo (năm báo cáo), tên
báo cáo, mô tả báo cáo (nều cần), địa danh ban hành báo cáo.
Ví dụ: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (2009), Báo cáo hoạt động nghiên cứu khoa
học 2008, Hà Nội.
Quy chuẩn trình bày Văn bản pháp luật: Loại văn bản, số hệu văn bản, tên đầy đủ văn bản, cơ
quan/ tổ chức/ người có thẩm quyền ban hành, ngày ban hành.
Ví dụ: Thông tư số 44/2007/BTC hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí
đối với dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính ban hàng
ngày 07 tháng 5 năm 2007.
Quy chuẩn trình bày Các công trình chưa được xuất bản: Họ tên tác giả (năm viết công trình, tên
công trình, công trình/tài liệu chưa xuất bản đã được sự đồng ý của tác giả, nguồn cung cấp dữ
liệu.
Ví dụ: Nguyễn Văn A (2006), Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, tài liệu chưa xuất bản
đã được sự đồng ý của tác giả, Khoa Kinh tế học – Đại học Kinh tế quốc dân.
18