You are on page 1of 17

DEADLINE 18H TỐI 28/11 NHA

1. Anh/Chị hãy so sánh phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng?(TRÂN)
2. Anh/Chị hãy trình bày phương pháp lấy mẫu xác suất – phân tầng? Cho ví dụ?
(TRÂN)
3. Anh/Chị hãy trình bày phương pháp lấy mẫu phi xác suất – hạn ngạch? Cho ví dụ?
(TRÂN)
4. Anh/Chị hãy trình bày sự khác nhau giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng? Cho ví dụ? (LÊ NGÂN)
5. Anh/Chị hãy trình bày ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn trực
tiếp? Cho ví dụ? (Thanh Bình)
7. Anh/Chị hãy trình bày các loại thang đo trong nghiên cứu? Cho ví dụ?
(TRÂN+TRINH)
8. Anh/Chị hãy trình bày ưu và nhược điểm của câu hỏi mở? Cho ví dụ?(T.Phương)
9. Anh/Chị hãy trình bày ưu và nhược điểm của câu hỏi đóng? Cho ví dụ?(A.Phương)
10.Anh/Chị hãy trình bày đặc điểm, ưu và nhược điểm của nghiên cứu mô tả? (HIỀN)
11.Anh/Chị hãy trình bày mục đích, ưu và nhược điểm của nghiên cứu nhân quả?
(HIỀN)
12.Anh/Chị hãy so sánh chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng và chọn mẫu ngẫu nhiên
phân nhóm? (Bế Trinh )
13.Anh/Chị hãy trình bày ưu và nhược điểm của phương pháp thu thập dữ liệu bằng
bảng câu hỏi? (Rin)
14.Anh/Chị hãy trình bày đặc điểm, ưu và nhược điểm của nghiên cứu khám phá?
(HIỀN)
15.Anh/Chị hãy trình bày các bước trong phương pháp khoa học? Cho ví dụ?
(TRINH)
16.Anh/Chị hãy so sánh phương pháp chọn mẫu theo xác suất và phi xác suất?(HOÀI
TRÂM)

BÀI HOÀN THÀNH


Câu 1: Anh/Chị hãy so sánh phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng?
TRẢ LỜI:

Sự khác nhau Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
định lượng định tính

Kích thước mẫu và chọn - Đủ lớn và đáp ứng yêu cầu - Không đặt nặng số lượng mà tuỳ
mẫu, lập bảng câu hỏi thống kê vào khả năng khai thác thông tin
- Chọn ngẫu nhiên của người nghiên cứu và khả năng
- Lập bảng hỏi theo thứ tự và cung cấp thông tin của đối tượng
không gây tranh luận khảo sát
- Chọn có mục đích
- Lập bảng hỏi không theo thứ tự
và gây tranh luận.
Đối tượng nghiên cứu, loại - Sự liên hệ, tương quan giữa - Tính đa dạng của cá thể
thông tin công bố các biến số - Dưới dạng chữ
- Dưới dạng số

Giả định nghiên cứu - Bắt nguồn cho nghiên cứu là - Bắt nguồn cho nghiên cứu là
những tiêu chuẩn hay những gia những quan điểm cá nhân.
định trước. - Các hiện tượng xã hội bắt nguồn
- Các sự kiện xã hội không phụ từ cả nhân và các quan niệm
thuộc vào các đặc trưng về cảm chung.
xúc và niềm tin của từng cá
nhân.
Mục đích nghiên cứu Thiết lập các mối quan hệ và Tìm hiểu các hiện tượng xã hội
giải thích nguyên nhân sự biến thông qua các đặc trưng của người
đổi của số liệu. trong cuộc.

Phương pháp nghiên cứu - Các biến nghiên cứu và biến - Nghiên cứu định tính chỉ xác
tác động trong nghiên cứu định định được biến nghiên cứu và tiếp
lượng được xác định trước. tục phát triển trong quá trình
- Phương pháp suy diễn thường nghiên cứu.
được sử dụng trong nghiên cứu - Phương pháp quy nạp thường
định lượng được sử dụng trong nghiên cứu
định tính.

Câu 2: Anh/Chị hãy trình bày phương pháp lấy mẫu xác suất – phân tầng? Cho ví dụ?
TRẢ LỜI:
Chọn mẫu phân tầng: Trước tiên phân chia tổng thể thành các tổ theo một tiêu thức
hay nhiều tiêu thức có liên quan đến mục đích nghiên cứu. Sau đó trong từng tổ, dùng
cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ thống để chọn ra các đơn vị của
mẫu. Đối với chọn mẫu phân tầng, số đơn vị chọn ra ở mỗi tổ có thể tuân theo tỷ lệ số
đơn vị tổ đó chiếm trong tổng thể, hoặc có thể không tuân theo tỷ lệ.

Hầu hết các tổng thể đều chứa đựng các nhóm phụ (tầng – strata).

● Áp dụng chọn mẫu phân tầng nhằm:

– Tăng hiệu quả thống kê khi chọn mẫu

– Có dữ liệu để phân tích từng nhóm phụ

– Cho phép sử dụng các phân tích khác biệt nhau cho từng nhóm phụ khác nhau

● Quy trình chọn mẫu phân tầng bao gồm các bước sau đây:

- Quyết định các biến số (danh nghĩa) dùng để phân tầng;


- Xác định tỷ lệ của từng nhóm tổng thể phụ so với tổng thể chung;

- Chọn cách phân tầng theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ;

- Thiết lập các khung mẫu của các tổng thể phụ;

- Trộn ngẫu nhiên các thành phần;

- Rút mẫu

● Ưu điểm: Số thống kê từ mẫu phân tầng có độ chính xác cao hơn kết quả tương
ứng từ mẫu ngẫu nhiên đơn, có thể biết được hình ảnh của từng tầng,về mặt
quản lý mẫu phân tầng dễ hơn ngẫu nhiên đơn.
● Nhược điểm: Cần thiết lập khung mẫu chi tiết của từng tầng.

Ví dụ: chúng ta cần nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên trong một công ty.
Trong phương pháp chọn mẫu phân tầng, giả sử nghiên cứu cần mẫu là 200 nhân
viên trong tổng thể gồm 400 nhân viên. Người nghiên cứu chia tổng thể nhân viên
thành 4 tầng tương ứng với 4 phòng ban của công ty là: Nhân sự, Kế toán, Sản
xuất, Marketing. Dựa trên số lượng nhân viên của từng phòng ban, người nghiên
cứu chọn ra 200 nhân viên của công ty, cụ thể: 3 người phòng Nhân sự, 3 người
phòng Kế toán, 185 người phòng Sản xuất, 9 người phòng Marketing.

Câu 3: Anh/Chị hãy trình bày phương pháp lấy mẫu phi xác suất – hạn ngạch? Cho ví
dụ?
TRẢ LỜI:

● Phương pháp lấy mẫu hạn ngạch khá giống với phương pháp lấy mẫu phân
tầng là tiến hành phân tổ tổng thể theo một tiêu thức nào đó
● Sự khác biệt giữa hai phương pháp này là trong lấy mẫu hạn ngạch, người tham
gia không được chọn ngẫu nhiên từ tổng thể, trong khi lấy mẫu phân tầng,
người tham gia được chọn ngẫu nhiên từ tổng thể
● Các bước lấy mẫu hạn ngạch:

1. Chia tổng thể mẫu thành các nhóm con đồng nhất

2. Tìm ra trọng số của các nhóm con

3. Chọn cỡ mẫu thích hợp

4. Tiến hành lấy mẫu theo hạn ngạch đã xác định

Ví dụ: nhà nghiên cứu yêu cầu các vấn viên đi phỏng vấn 800 người có tuổi trên 18 tại
1 thành phố. Nếu áp dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch, ta có thể phân tổ theo
giới tính và tuổi như sau: chọn 400 người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 18 đến 40,
chọn 400 người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 40 trở lên. Sau đó nhân viên điều tra
có thể chọn những người gần nhà hay thuận lợi cho việc điều tra của họ để dễ nhanh
chóng hoàn thành công việc.
Câu 4: Anh/Chị hãy trình bày sự khác nhau giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng

dụng? Cho ví dụ?

Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng

Mục đích Không nhằm mục đích giải Là để giải quyết vấn đề cụ
quyết một vấn đề cụ thể thể của một tổ chức hoặc
trong một tổ chức hoặc một một xã hội.
xã hội.
Xây dựng và kiểm định lý Thu thập dữ liệu để ra quyết
thuyết khoa học- thu thập dữ định kinh doanhdoanh
liệu để xây dựng và kiểm
định lý thuyết khoa học.

Đặc điểm Được thực hiện không có sự Được tài trợ bởi các tổ chức
ủy thác và không có giá trị hoặc các cơ quan hưởng lợi
thương mại liên quan với kết thương mại từ các kết quả
quả nghiên cứu. nghiên cứu.

Ví dụ Sự tiến bộ của các công nghệ Các ngành công nghiệp thực
mới đã là mảnh đất màu mỡ phẩm bao gồm trong quá
cho nghiên cứu cơ bản, đặc trình sản xuất của họ các
biệt là về tác động của nó. hoạt động khác nhau là kết
quả của nghiên cứu ứng
Để minh họa điều này, dụng.
chúng ta có thể đề cập đến
một nghiên cứu tập trung Những hoạt động này bao
vào sự khác biệt giữa gồm: thực hành sản xuất tốt,
phương tiện in ấn và phương hoạt động kháng khuẩn, xử
tiện kỹ thuật số. Điều này lý nhiệt, vận chuyển, đóng
cho thấy học sinh học hiệu gói và phân phối.
quả hơn từ sách giáo khoa in
hơn là từ màn hình.

Câu 5: Anh/Chị hãy trình bày ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn
trực tiếp? Cho ví dụ?
Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp phỏng vấn mà người phỏng vấn và người tham
gia phỏng vấn nói chuyện và trao đổi trực tiếp với nhau.

Ưu điểm:

● Nội dung đã được chuẩn bị trước. Phỏng vấn trực tiếp là một hoạt động có
chủ đích từ trước. Được hẹn trước từ thời gian, địa điểm và nội dung phỏng vấn
nên người phỏng vấn có thể dễ dàng chuẩn bị sẵn nội dung cần trao đổi.
● Người nghiên cứu có thể nắm bắt các đặc điểm của thông tin thông qua các
loại ngôn ngữ khác nhau của người tham gia phỏng vấn. Thông qua đó, người
nghiên cứu có thể đưa ra những câu hỏi phù hợp, dẫn dắt buổi phỏng vấn.
● Có nhiều cách để người phỏng vấn có thể ghi lại thông tin trong buổi
phỏng vấn: Ghi chép lại, ghi âm, chụp hình,… Biên bản phỏng vấn sẽ được
lập và thống nhất thông tin giữa người phỏng vấn và người tham gia phỏng
vấn.

Nhược điểm:

● Các trích dẫn từ quan điểm của người tham gia phỏng vấn thường ít
được sử dụng trong các báo cáo nghiên cứu khoa học. Như vậy, phỏng vấn
thường mang tính chất mở rộng và phát triển đề tài nghiên cứu thay vì làm
luận điểm, luận cứ trong nghiên cứu khoa học.
● Người phỏng vấn cần có thái độ, ngôn ngữ khéo léo để dẫn dắt buổi
phỏng vấn. Thông qua các câu hỏi, người phỏng vấn cần nhận được câu trả
lời xác đáng phục vụ cho mục đích của phỏng vấn.
● Khó khăn trong việc liên lạc và đặt lịch hẹn trực tiếp với người tham
gia phỏng vấn. Khoảng cách địa lý hay sự khác biệt về thời gian rảnh có thể
khiến cho buổi phỏng vấn không thể được thực hiện.

VÍ DỤ: Khi Ticos coffee muốn tuyển nhân viên phục vụ họ sẽ thực hiện một cuộc
phỏng vấn để có thể chọn được người phù hợp nhất với công việc. Nếu thực hiện
phỏng vấn trực tiếp thì

Ưu điểm là: Họ có thể theo dõi được các yếu tố ngôn ngữ cơ thể, ánh mắt, thái độ
của ứng viên. qua đó có thể nhận biết được họ đang nói thật hay không, gặp trực tiếp
còn giúp họ sẽ hiểu rõ hơn về ứng viên giúp đưa ra những câu hỏi phù hợp hơn… Bên
cạnh đó yếu tố ngoại hình cũng rất quan trọng đối với 1 nhân viên phục vụ, vậy nên
chỉ có pv trực tiếp mới giúp người pv đánh giá được ngoại hình của ứng viên. Khi pv
trực tiếp cx có nhiều cách để người phỏng vấn có thể ghi lại thông tin trong buổi
phỏng vấn như: Ghi chép lại, ghi âm, chụp hình,…

Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi nhà tuyển dụng và ứng viên phải sắp xếp
được thời gian, địa điểm phù hợp. trong nhiều trường hợp vì kẹt lịch, không sắp xếp
được thời gian hay vì địa điểm phỏng vấn quá xa, hay ứng viên không có phương tiện
di chuyển…. nên không thể tham gia cuộc phỏng vấn. Hay ví dụ trong thời điểm dịch
bệnh giãn cách xã hội, bão, lũ lụt thì chắc chắn một cuộc pv trực tiếp sẽ không bh có
thể diễn ra được. Ngoài ra để buổi phỏng vấn diễn ra suôn sẻ thì người phỏng vấn
phải thật khéo léo trong việc đặt câu hỏi, nên đặt câu hỏi nào để có thể dẫn dắt buổi
phỏng vấn, khai thác thông tin cần thiết từ ứng viên… cũng như phải có một thái độ,
tác phong phù hợp.
Câu 7: Anh/Chị hãy trình bày các loại thang đo trong nghiên cứu? Cho ví dụ?

TRẢ LỜI:

Thang đo định danh: Là loại thang đo sử dụng các con số hoặc ký tự đánh dấu để
phân loại đối tượng. Chỉ biểu hiện về mặt ý nghĩa biểu danh mà hoàn toàn không biểu
hiện về định lượng của đối tượng. Quan hệ tương ứng 1 -1 giữa 1 con số và 1 đối
tượng

Đặc điểm:

• Loại đơn giản nhất

• Những con số sử dụng trong thang định danh chỉ có tính quy ước như mã số điện
thoại, số chứng minh thư.....

Áp dụng:

• Đo lường giới tính, nghề nghiệp, cơ cấu dân cư

• Phân biệt nhãn hiệu hàng hóa

• Các thuộc tính của sản phẩm

• Các cửa hàng hoặc sự vật NC khác.

Ví dụ: Nam:1; Nữ:0 , Đã có gia đình:1; Chưa có gia đình:0….

Thang đo thứ bậc

• Thang đo thứ bậc có đặc điểm như thang đo định danh cộng thêm đặc tính “có trật tự
thứ bậc”.

• Hàm ý phát biểu có sự “hơn”, “kém” nhưng không nói cụ thể hơn kém bao nhiêu.

• Sự “hơn, kém” cũng có thể được hiểu như “tốt hơn”, “vui hơn”, “quan trọng hơn”,
“kém quan trọng hơn”.

• Các con số trong thang thứ bậc được gán một cách quy ước. Vì vậy, các phép toán số
học thông dụng như: cộng, trừ, nhân, chia không thể áp dụng trong thang điểm thứ
bậc.

• Thống kê một biến thường dùng cho thang điểm biểu danh là phân tích tần suất,
phần trăm.

• Đo lường thái độ, ý kiến, quan điểm, nhận thức và sở thích.

Ví dụ: Học lực: 1. Yếu, Kém 2. TB 3. Khá 4. Giỏi 5. Xuất sắc


Mức thu nhập/tháng: 1. dưới 5tr 2. Từ 5-10tr 3. Trên 10tr

Trình độ học vấn: 1. THPT trở lên 2. Trung cấp, Cao đẳng 3. Đại học 4. Sau ĐH

Thang đo khoảng

• Là 1 dạng đặc biệt thang đo thứ bậc và thang đo định danh

• Có tất cả thông tin của thang đo thứ bậc thang và đo định danh

• Thang đo khoảng = Thang thứ bậc + điều kiện về “khoảng cách

bằng nhau”.

• Các giá trị của thang đo khoảng có thể cộng (trừ) lẫn nhau nhưng

không thể nhân (chia)

• Sự khác nhau giữa 1 và 2 bằng với sự khác nhau giữa 3 và 4.

Ví dụ: 1. hoàn toàn không đồng ý 2. không đồng ý 3. bình thường 4. đồng ý 5 hoàn
toàn đồng ý

Thang đo nhiệt độ là một ví dụ thường được sử dụng để minh họa cho loại thang điểm
này

Mã hóa thang đo khoảng


Ngày Nhiệt độ (Độ
C)
1 -4

2 -1
3 2

4 5

Thang đo tỉ lệ

• Là loại thang đo cao nhất chứa tất cả các đặc điểm thang đo định danh, thứ bậc,
khoảng.

• Điểm 0 trong thang đo là 1 số “thật” nên có thể được phép tính toán để tính tỉ lệ
nhằm mục đích so sánh.

• Người nghiên cứu có thể nói đến các khái niệm gấp đôi,1/2.... trong thang đo này

• Thang tỷ lệ thường dùng để đo lường


- Chiều cao

- Trọng lượng

- Tuổi

- Thu nhập của các cá nhân

- Mức bán, doanh số của doanh nghiệp hoặc mức giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả
cho sản phẩm

Ví dụ:

Nhân viên Thu Nhập (VNĐ)

A 12
B 16

C 5
D 22

Câu 8: Ưu, nhược điểm của câu hỏi mở


Ưu điểm
- Dễ trình bày
- Thu được thông tin đa diện vì người trả lời không bị giới hạn, tự do diễn đạt ý
tưởng, phụ thuộc vào các đáp án có sẵn hay một khuôn mẫu nhất định.
- Giúp nghiên cứu thu được thông tin mang tính chiều sâu.
Nhược điểm
- Dạng câu hỏi này lại mang đến khó khăn trong việc thu thập và phân tích số
liệu vì một số người khảo sát không đủ khả năng trả lời hết các câu hỏi dẫn đến
kết quả thiếu thông tin.
- Phân tích tốn thời gian, phải mã hóa, có kinh nghiệm, làm tăng chi phí.
- Buộc người trả lời phải kiên nhẫn và suy nghĩ đáp án và điều này cũng phụ
thuộc vào tính cách và sự nhiệt tình của người trả lời.
Ví dụ: Bạn nghĩ gì về tình trạng kinh tế hiện tại của đất nước bạn?
Câu hỏi này mong người trả lời trả lời với câu trả lời dài, chỉ đơn giản là không thể trả
lời chúng chỉ bằng một hoặc hai từ. Câu hỏi trên là hỏi ý kiến của bạn về 1 chủ đề.
Người khảo sát chỉ không thể nói ý kiến của họ trong một từ duy nhất. Vì vậy, câu trả
lời sẽ dài, không bị giới hạn bởi khuôn mẫu nhất định nào.

Câu 9: ưu nhược điểm của câu hỏi đóng


Ưu điểm :
-dễ dàng phân tích,xử lý và thu thập dữ liệu
-đi vào trọng tâm, trách được lan man dài dòng
Nhược điểm
-thông tin cạn,ít có sự khác biệt
-đôi khi không phản ánh đúng ý kiến vì câu trl có sẵn
-trả lời thiếu động não
Vd câu hỏi đóng: công việc của chúng ta có gặp trở ngại vì có con nhỏ hay không?
Câu hỏi chỉ hướng đến câu trả lời có/không. Nhưng ngoài ra còn có câu trl chưa có con nhỏ
hoặc con nhỏ có người khác chăm sóc thì không được nêu ra

Câu 10.Anh/Chị hãy trình bày đặc điểm, ưu và nhược điểm của nghiên cứu mô
tả?

ĐẶC ĐIỂM

- Được thực hiện bởi PP NCĐL

- Thỉnh thoảng PP NCĐT cũng có thể được sử dụng cho mục đích mô tả

- NCMT thường được sử dụng như mô tả:

· Đặc điểm người tiêu dùng ( tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, trình
độ học vấn)

· Thói quen tiêu dùng

· Thái độ của KH đối với SP và DV họ sử dụng


ƯU ĐIỂM NCMT

- Thông tin đạt được rất đa dạng và chi tiết

- Được sử dụng cho NC trong tương lai hoặc thậm chí phát triển giả thuyết về
đối tượng NC
NHƯỢC ĐIỂM NCMT

- Có phạm vi hạn chế

- Chỉ phân tích “cái gì” của NC

- Không đánh giá các câu hỏi “tại sao” của NC

- Không thể đưa ra dự đoán trong NCMT


11.Anh/Chị hãy trình bày mục đích, ưu và nhược điểm của nghiên cứu nhân
quả?

MỤC ĐÍCH

Xác định mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa các biến quan tâm

Ví dụ: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá cả, quảng cáo và marketing đến doanh số
bán hàng
ƯU ĐIỂM CỦA NCNQ

- Xác định các lý do đằng sau một loạt các quy trình, cũng như đánh giá tác
động của những thay đổi đối với các quy chuẩn, quy trình hiện có

- Kết quả có thể được nhân rộng nếu cần thiết

- Nghiên cứu này có liên quan đến mức độ gtri bên trong cao hơn do việc lựa
chọn các đối tượng 1 cách có hệ thống
NHƯỢC ĐIỂM CỦA NCNQ

- Sự trùng hợp ngẫu nhiên trong các sự kiện có thể được coi là mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả

- Bị tác động của 1 loạt các yếu tố và biến số trong mtrg XH

- Việc xác định biến nào là nguyên nhân và biến nào bị tác động có thể là 1
nhiệm vụ khó thực hiện

- Có thể bị bỏ sót 1 số biến nguyên nhân tiềm năng

12.Anh/Chị hãy so sánh phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng và
chọn mẫu ngẫu nhiên phân nhóm?

So sánh Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng Chọn mẫu ngẫu nhiên phân nhóm
Mẫu vật: Các cá nhân được chọn Mẫu vật: Tất cả các cá nhân được lấy từ
ngẫu nhiên được lấy từ tất cả các các cụm được chọn ngẫu nhiên.
tầng.

Mục tiêu: Để tăng độ chính xác Mục tiêu: Để giảm chi phí và nâng cao
và đại diện. hiệu quả

Phân nhóm: Do nhà nghiên cứu Phân nhóm: Các nhóm xảy ra tự nhiên

Yếu tố dân số: Được chọn riêng Yếu tố dân số: Được chọn theo tổng hợp
lẻ từ mỗi tầng.

Tính không đồng nhất: Xảy ra Tính không đồng nhất: Các thành viên
giữa các nhóm trong nhóm

Tính đồng nhất: Trong nhóm Tính đồng nhất: Giữa các nhóm

Ý nghĩa: Chọn mẫu ngẫu nhiên Ý nghĩa: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân
phân tầng là một, trong đó dân số nhóm đề cập đến một phương pháp lấy
được chia thành các phân đoạn mẫu trong đó các thành viên của dân số
đồng nhất, và sau đó mẫu được được chọn ngẫu nhiên, từ các nhóm xuất
lấy ngẫu nhiên từ các phân đoạn hiện tự nhiên được gọi là 'nhóm'.

13.Anh/Chị hãy trình bày ưu và nhược điểm của phương pháp thu thập dữ liệu bằng
bảng câu hỏi? (Rin)

Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người nghiên cứu để
gửi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gửi lại bảng trả lời câu hỏi qua thư bưu điện
cho người nghiên cứu.
Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả
lời các câu hỏi đơn giản.

Những loại câu hỏi thường gặp trong bảng câu hỏi
- Câu hỏi đóng: là dạng câu hỏi có số liệu thu thập có thể tương đối dễ dàng
phân tích, mã hóa nhưng nó giới hạn sự trả lời.
Ví dụ: Gia đình anh/chị thường dùng loại nước nào sau đây để ăn uống:
1.Nước máy 2. Nước giếng 3. Nước mưa
4. Nước sông/suối 5. Nước ao hồ
- Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi có số liệu thu thập không có cấu trúc hay số liệu
khó được mã hóa. Câu hỏi cho phép câu trả lời mở và có các diễn tả, suy nghĩ
khác nhau hơn là ép hoặc định hướng cho người trả lời.
Ví dụ: Theo anh/chị, các thói quen nào có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch?

Tiêu chí Ưu điểm

Kinh tế Trong bảng câu hỏi, nhà nghiên


cứu phải chi tiêu cho việc in giấy và
bưu chính. Không cần phải đến
thăm từng người trả lời cá nhân. Vì
vậy, nó không đòi hỏi chi phí cao
cho việc tiến hành nghiên cứu.

Phạm vi bảo hiểm rộng Bảng câu hỏi cho phép liên lạc với
nhiều người mà không thể liên lạc
được, có thể bao gồm một nhóm
lớn cùng một lúc.

Nhanh chóng Câu trả lời có thể được nhận rất


nhanh trong phương pháp câu hỏi.

Thích hợp trong loại phản ứng Thông tin về một số vấn đề cá
nhân, bí mật có thể thu được tốt
đặc biệt nhất thông qua phương pháp câu
hỏi
Ví dụ, thông tin về mối quan hệ
tình dục, mối quan hệ hôn nhân,
ham muốn bí mật, vv có thể dễ
dàng có được bằng cách 'giữ tên
của người trả lời ẩn danh

Kĩ năng Bảng câu hỏi tương đối là một


phương pháp dễ dàng hơn để lập
kế hoạch, xây dựng và quản trị. Nó
không đòi hỏi nhiều kỹ năng hoặc
kiến thức kỹ thuật.

Gây áp lực ít hơn cho những Nó gây áp lực ít hơn cho người trả
lời cho phản ứng ngay lập tức. Anh
người được hỏi ta có thể trả lời nó một cách thoải
mái, trong khi phỏng vấn hoặc
quan sát đòi hỏi sự cố định cụ thể
về thời gian và tình huống

Tính đồng nhất Nó giúp tập trung sự chú ý của


người trả lời vào tất cả các mục
quan trọng. Vì nó được quản lý,
trong một hình thức bằng văn bản,
các hướng dẫn được tiêu chuẩn
hóa của nó để ghi lại các phản hồi
đảm bảo tính đồng nhất

Tiêu chí Nhược điểm

Phản hồi có giới hạn Chỉ có thể áp dụng cho những


người trả lời có số lượng giáo dục
đáng kể. Nó không thể được sử
dụng cho người mù chữ cũng như
cho người bán biết chữ.

Thiếu liên hệ cá nhân Nếu không có sự tiếp xúc cá nhân


thích hợp, rất khó để thúc đẩy
người trả lời điền vào bảng câu hỏi

Phản hồi kém Trong trường hợp phương pháp


câu hỏi được gửi qua thư, tỷ lệ lợi
nhuận thường thấp

Không đáng tin cậy Tính hợp lệ của phản hồi của người
trả lời khó có thể được kiểm tra. Độ
tin cậy của câu trả lời là rất thấp

Không phù hợp với các vấn đề Một số lĩnh vực nghiên cứu rất tinh
tế, nhạy cảm, phức tạp và bí mật về
tinh tế bản chất đến nỗi trở nên khó khăn
để đặt câu hỏi về chúng. Không thể
đưa ra một số vấn đề tế nhị bằng
văn bản

14.Anh/Chị hãy trình bày đặc điểm, ưu và nhược điểm của nghiên cứu khám
phá?

ĐẶC ĐIỂM

- Chúng không phải là NC có cấu trúc

- Nó thường có tương tác và kết thúc mở

- Nó sẽ cho phép 1 nhà NC trả lời các câu hỏi như vấn đề là gì? Mđ của việc NC
là gì? Và những vấn đề nào có thể được nghiên cứu?
Để thực hiện NCKP, thường không có NC nào được thực hiện trước đó hoặc
những NC hiện có không trả lời đủ chính xác vấn đề.

- Đây là 1 NC tốn tgian và nó cần sự kiên nhẫn và có những rủi ro đi kèm

- Nhà NC sẽ phải xem qua tất cả các thông tin có sẵn cho NC cụ thể mà anh ta
đang thực hiện

- Không có bộ quy tắc nào để thực hiện NC, vì chúng rất linh hoạt, rộng rãi và
phân tán

- NC cần có tầm quan trọng hoặc gtri. Nếu vấn đề không quan trọng trong
ngành thì NC được thực hiện sẽ không hiệu quả

- NC cũng nên có 1 số lý thuyết có thể hỗ trợ các phát hiện của nó vì điều đó sẽ
giúp nhà NC dễ dàng đánh giá nó và tiến lên trong nghiên cứu của mình
ƯU ĐIỂM CỦA NCKP

- Nhà NC có rất nhiều sự linh hoạt và có thể thích ứng với những thay đổi khi
NC tiến triển

- Nó thường có chi phí thấp

- Nó giúp đặt nền tảng của 1 NC, có thể dẫn đến các NC sâu hơn

- Nó cho phép nhà NC hiểu được ở giai đoạn đầu, nếu chủ đề đáng đầu tư tgian
và nguồn lực và nếu nó đáng để theo đuổi

- Nó có thể hỗ trợ các nhà NC khác tìm ra các nguyên nhân có thể gây ra vấn
đề, có thể được nghiên cứu thêm chi tiết để tìm ra nguyên nhân nào có khả năng
gây ra vấn đề nhất
NHƯỢC ĐIỂM CỦA NCKP

- Mặc dù nó có thể chỉ cho bạn đúng hướng về câu trả lời là gì, nhưng nó
thường không thể kết luận được

- Nhược điểm chính của NC này là chúng cung cấp dữ liệu định tính. Việc giải
thích thông tin như vậy có thể mang tính phán xét và thiên vị

- Hầu hết các trường hợp, NCKP liên quan đến 1 mẫu nhỏ hơn, do đó không thể
giải thích chính xác kết quả cho 1 quần thể tổng quát

- Đôi khi, nếu dữ liệu được thu thập thông tin thông qua NC thứ cấp, thì có khả
năng dữ liệu đó đã cũ và không được cập nhật
15.Anh/Chị hãy trình bày các bước trong phương pháp khoa học? Cho ví dụ?

TRẢ LỜI:

Các bước trong phương pháp khoa học:

Bước 1: Quan sát sự vật, hiện tượng: đây là quá trình giúp cho ý tưởng phát sinh, là cơ
sở hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu

Người thực hiện nghiên cứu khoa học sẽ quan sát các sự vật, hiện tượng từ thực tế,
sách báo, các đề tài nghiên cứu trước đó về vấn đề mà họ quan tâm. Từ đó tìm ra
những chỗ mà người khác chưa nghiên cứu hoặc đã nghiên cứu nhưng chưa có kết quả
và đưa ra quyết định sẽ tiến hành nghiên cứu những vấn đề đó.

Bước 2: Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước những
mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức hiện có với các yêu cầu phát triển tri thức đó
ở trình độ cao hơn.

Bước 3: Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán

Người nghiên cứu sẽ căn cứ vào tài liệu, sự hiểu biết của mình và đưa ra các giả
thuyết mà họ nghĩ sẽ xảy ra đối với vấn đề mà họ nghiên cứu. Khi xây dựng giả
thuyết, cần nắm vững các nguyên tắc nhận dạng chuẩn xác loại hình nghiên cứu, tìm
mối liên hệ giữa giả thuyết với vấn đề khoa học.

Bước 4: Xây dựng luận chứng

Nội dung cơ bản của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông
tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát; dự kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp
quan sát hoặc thực nghiệm.

Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích


Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát
hoặc thực nghiệm tồn tại dưới 2 dạng: định tính và định lượng (các số liệu). Các sự
kiện và số liệu cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục
vụ việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết.

Bước 6: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị


16.Anh/Chị hãy so sánh phương pháp chọn mẫu theo xác suất và phi
xác suất?
Điểm giống :
- Đều là phương pháp để chọn mẫu trong nghiên cứu khoa học
- Là phương pháp lấy ra tập hợp nhỏ những phần tử từ tổng thể lớn, để nghiên
cứu để tìm ra các đặc trưng của mẫu. Các đặc trưng của việc chọn mẫu theo 2
phương pháp này đều được sử dụng để suy rộng ra các đặc trưng chung của
tổng thể.

Điểm khác:

XÁC SUẤT PHI XÁC SUẤT

Khả năng lựa chọn bất kỳ thành viên nào Mỗi đơn vị nghiên cứu được rút ra từ tổng
của tổng thể như nhau thể không có cơ hội được chọn ngang
bằng.
Tổng thể xác định Tổng thể không xác định

Biết quy mô của tổng thể (N) Không biết quy mô của tổng thể (N)
Xác lập được khung mẫu Không có khung mẫu

Tính được xác suất chọn mẫu (n/N) Không tính được xác suất chọn mẫu (n/N)
Chọn mẫu nhằm rút ra kết quả để phỏng Không cần suy đoán cho tổng thể; Nghiên
đoán cho tổng thể cứu có mục đích
Chỉ lựa chọn đơn vị nghiên cứu từ khung Có thể lựa chọn một cách tùy ý
mẫu
Không thể tùy tiện thay thế đơn vị nghiên Có thể thay đổi nếu thấy phù hợp với mục
cứu đích nghiên cứu
Tiến trình chọn mẫu phải được tuân thủ Có sự linh động trong chọn mẫu
nghiêm túc
CƠ SỞ XÁC SUẤT LẤY MẪU XÁC SUẤT LẤY MẪU PHI XÁC SUẤT
Ý nghĩa Lấy mẫu xác suất là một kỹ Lấy mẫu không có khả năng là
thuật lấy mẫu, trong đó các một phương pháp lấy mẫu
đối tượng của dân số có cơ trong đó, người ta không biết
hội bình đẳng để được chọn rằng cá nhân nào trong quần
làm mẫu đại diện. thể sẽ được chọn làm mẫu.

Thay thế được gọi là Lấy mẫu ngẫu nhiên Lấy mẫu không ngẫu nhiên
Cơ sở lựa chọn Ngẫu nhiên Tự ý

Cơ hội lựa chọn Đã sửa và đã biết Không được chỉnh sửa


Nghiên cứu Kết luận Thăm dò

Kết quả Không thiên vị Xu hướng


Phương pháp Mục tiêu Chủ quan

Suy luận Thống kê Phân tích


Giả thuyết Thử nghiệm Tạo

You might also like