You are on page 1of 16

Bài tập thực hành Phương pháp 1:

Bài tập 1 :

Một lô hàng bao gồm các khung sườn xe máy có kiểu khác nhau với số lượng
tương ứng như sau: kiểu A - 50 chiếc, kiểu B - 75 chiếc; kiểu C - 300 chiếc; kiểu D - 95
chiếc; và kiểu E - 1000 chiếc. Những sản phẩm này được nhập khẩu qua một người
phân phối hàng tại nước bạn và theo giá hiện hành được hưởng một khoản bớt gia
thương mại là 25%, một khoản bớt giá số lượng tuỳ theo trường hợp và một khoản bớt
giá trả sớm là 2% với điều kiện thanh toán trong vòng 10 ngày.

Đây là lần đầu tiên các khung này nhập vào Việt nam. Tất cả các khung được sản
xuất tại cùng một xí nghiệp tại một nước ngoài. Biểu giá hiện hành dưới đây cho thấy
các giá khác nhau phụ thuộc vào các kích thước khác nhau của cùng một kiểu khung.
Người nhập khẩu thanh toán lô hàng bằng tiền mặt trong hạn 10 ngày.

Biểu giá đối với việc xuất khẩu và đối với thị trường trong nước.

A 5,00 USD

B 4,15 USD

C 7,00 USD

D 8,00 USD

E 6,00 USD
Giảm giá thương mại Giảm giá số lượng chỉ dành

dành cho xuất khẩu cho nhập khẩu

Người bán sỉ 20% 1 – 50 nguyên giá

Người phân phối 25% 51 – 100 10%

Người bán lẻ 15% 101 – 500 20%

501 – 1.000 25%

Trên 1.000 30%


Anh /Chị hãy xác định Trị giá Hải quan cho mỗi kiểu khung ?

1
Giải

TGHQ khung A = 5x50x0,98x0,75= 183,75

Khung B: 4,15x75x0,98x0,75x0,9 = 205,89

Bài tập 2 :

Bạn phải xác định trị giá cho một lô hàng 1.000 bộ tóc giả do một công ty của Việt nam
nhập của công ty S tại nước X. các bộ tóc giả này được tính giá hoá đơn với giá C.I.F
đến nước bạn là 5 USD một bộ. Theo các thông tin của bạn, các bộ tóc giả có chất
lượng “loại hai” cũng thường có giá 5 USD một bộ, nhưng khi kiểm tra lại lô hàng tóc
giả nói trên, bạn phát hiện thấy đây là loại chất lượng “hạng một” mà trị giá giao dịch là
10 USD một bộ.

Khi trả lời các câu hỏi của bạn, người nhập khẩu giải thích là các bộ tóc giả này quả
thực có chất lượng “loại một” nhưng anh ta chỉ thanh toán có 5 USD một bộ. Người sản
xuất đã giảm giá đi 5 USD để bù lại cho một lô hàng nhập khẩu trước đây các bộ tóc giả
được khẳng định là “loại một” và đã được người nhập khẩu thanh toán 10 USD mỗi bộ
nhưng sau đó lại phát hiện được chúng chỉ có chất lượng “loại hai”

Anh / Chị xác định trị giá Hải quan theo giá nào và tại sao? Trên cơ sở nào?

Bài tập 3:

Trong một tờ khai hàng hóa, người nhập khẩu I tại Việt nam khai báo giá 65.000
USD của một máy dát thép cũ. Hợp đồng và hoá đơn do người mua xuất trình cho thấy
người đó đã mua của người xuất khẩu E của nước X một máy dát như trên ở tình trạng
tháo rời.

Việc kiểm tra thương vụ cho thấy có Đại lý ở nước xuất khẩu X đã hoạt động thay
mặt người nhập khẩu, và sau khi đã tìm thấy một chiếc máy cũ thuộc loại như người
nhập khẩu yêu cầu, thì đàm phán giá cả với người bán hàng. Do công việc của mình,
Đại lý đã nhận được của người nhập khẩu một khoản chi phí hoa hồng là 2% trên giá
bán.

2
Khi hoàn tất việc điều tra thì cũng phát hiện thấy là người xuất khẩu đã bán chiếc
máy trên trong tình trạng đã tháo rời và tại chỗ chiếc máy đó đang được đặt. Ngoài ra,
tiền công lao động ở nước xuất khẩu cũng cao hơn, nên người nhập khẩu đã gửi sang
nước xuất khẩu một kỹ thuật viên và mười công nhân, những người này không những
đã đóng những chiếc thùng gỗ nặng mà còn cho chiếc máy đó vào những chiếc thùng
này. Người nhập khẩu cũng mua vật liệu đóng gói tại nước xuất khẩu.

Chi phí cụ thể của các hoạt động đó được lập như sau như sau:

Chi phí vé máy bay khứ hồi 4.750 USD

(cho một kỹ thuật viên và mười công nhân)

Chi phí khách sạn cho mười một người nói trên 3.500 USD

Chi phí tiêu hàng ngày và tiền công trong


Suốt thời gian tiến hành hoạt động trên 4.400 USD

Chi phí nguyên liệu bao bì 1.300 USD


Trị giá Hải quan là bao nhiêu? Giải trình phần trả lời .

Bài tập 4:

Người nhập khẩu I tại Việt nam nhập khẩu một lô rượu vang đỏ mua của một
người xuất khẩu rượu vang E của nước X. Rượu vang được xuất trong các thùng kim
loại với giá 30 USD/lít, giá này đã bao gồm cả giá của bình kim loại.

Sau khi nhập khẩu, rượu vang phải do người nhập khẩu đóng chai và được bán với
nhãn mác hiệu thương mại của người xuất khẩu.

Người nhập khẩu cũng mua cả vỏ chai cũng như nhãn dán chai. Các sản phẩm này
được gửi riêng trong các thùng khác tương tự như các bình kim loại. Một hoá đơn tổng
thể được lập trong đó giá cả đươc phân bổ như sau:
Vang đỏ 30 USD/lít

Chai một lít, rỗng 600 USD/100 chiếc


Nhãn mác 40 USD/100 chiếc

Trị giá Hải quan của 1000 lít vang do người nhập khẩu I nhập sẽ là bao nhiêu?
Giải trình câu trả lời của bạn.

3
Giải: 30*1000=30000

Bài tập 5:

Người nhập khẩu I thường xuyên nhập khẩu của người xuất khẩu E của nước xuất
khẩu X khí Ni tơ lỏng với giá 50 USD một kg. Các thùng chứa kim loại đặc biệt để
đựng ni tơ lỏng được E cung cấp miễn phí cho I.

Việc điều tra của bạn cho thấy I đã mua các thùng chứa kim loại này tại thị trường
nội đại với giá là 1.000 USD, mỗi thùng chứa có thể chứa được 10 kg Ni tơ lỏng. Do
nguyên nhân quy định chặt chẽ về an toàn nên thùng chứa chỉ có thể được sử dụng 20
lần để nhập khẩu Ni tơ lỏng.

Trị giá hải quan của 30 kg Ni tơ lỏng là bao nhiêu? Giải trình câu trả lời của bạn.

TGHQ= 30x50+ 3x1000/20=1650

Bài tập 6:

Một người nhập khẩu I tại Việt nam tiến hành các cuộc thương lượng qua trung
gian của người môi giới để nhập khẩu dầu ngô. Người môi giới giới thiệu người xuất
khẩu E của nước X với người nhập khẩu và hoạt động như một người trung gian giữa
hai bên để ấn định giá cả và các điều kiện thanh toán. Thương vụ được ấn định cuối
cùng là cung cấp 8.000 tấn dầu với giá 100 USD mỗi tấn.

Người nhập khẩu chấp nhận trả cho người môi giới một khoản tiền môi giới là
0,5% giá. Ngoài ra, do quan hệ làm ăn giữa họ đã được lập từ lâu, người môi giới còn
bảo lãnh cho một khoản vay của người nhập khẩu với tổng số tiền là 800.000 USD cần
để thanh toán lô hàng. Người môi giới đòi một số tiền công thanh toán riêng là 2%( k
liên quan) để bảo lãnh cho số tiền vay trên.

Người môi giới còn yêu cầu người xuất khẩu một khoản tiền công thanh toán riêng
bằng 0,03% (k liên quan)giá hoá đơn. Người xuất khẩu chấp nhận thanh toán, mà không
cộng thêm vào giá hoá đơn, số tiền 0,03% vì lý do mức độ quan trọng của các đơn đặt
hàng mà người này nhận được thông qua trung gian của người môi giới.

4
Trị giá hải quan của lô hàng 8.000 tấn dầu do I nhập khẩu là bao nhiêu? Giải trình
câu trả lời của bạn.

TGHQ=800000+ 800000*0,5%=804000

Bài tập 7:

Người nhập khẩu I, là nhà sản xuất các máy dệt, nhập khẩu một số bộ phận của
máy do anh ta sản xuất từ một công ty sản xuất nước ngoài P, không có quan hệ đặc
biệt, hoạt động tại nước xuất khẩu X. I cung cấp cho P các khuôn đúc để sản xuất các bộ
phận máy mà I nhập khẩu. Người nhập khẩu I còn mua nhôm trên thị trường nội địa và
luôn luôn đảm bảo có một lượng hàng dự trữ trong kho của mình để cung cấp cho nhà
máy nước ngoài.

Hãy trả lời cho các câu hỏi sau đây căn cứ vào các thông tin cung cấp dưới đây và
vào các dữ liệu đi theo mỗi câu hỏi. Mỗi câu hỏi đều độc lập với các câu khác và đủ căn
cứ để trả lời cho nó.

1. I cung cấp miễn phí một khuôn đúc trị giá 200.000 USD và giao một đơn đặt
hàng 75.000 sản phẩm được sản xuất bằng khuôn này. Người ta tính bằng khuôn đó
có thể dùng để sản xuất đến 200.000 sản phẩm. Người sản xuất P không đưa các chi
phí về khuôn vào trị giá của các bộ phận máy xuất khẩu cho I. Bạn phải xác định trị
giá của lô hàng đầu tiên gốm 25.000 sản phẩm. Trong số các giải pháp đề xuất sau
đây, giải pháp nào nào là chính xác nhất:

a) Cơ sở của Trị giá Hải quan là trị giá giao dịch, và chí phí về khuôn đúc cần phải
được đưa vào khi tính trị giá hải quan với cách tính khấu hao cho 200.000 sản
phẩm.

b) Cơ sở của Trị giá Hải quan là trị giá giao dịch, và chi phí về khuôn đúc cần phải
được đưa vào khi tính Trị giá Hải quan với cách tính khấu hao cho 75.000 sản
phẩm.

5
c) Cơ sở của Trị giá Hải quan là trị giá giao dịch, và chi phí về khuôn đúc cần phải
được đưa vào khi tính Trị giá Hải quan với cách tính khấu hao cho 25.000 sản
phẩm.

d) Cả ba giải pháp trên đều đúng: mỗi giải pháp phụ thuộc vào phương pháp mà
người nhập khẩu yêu cầu theo các chứng từ mà người đó cung cấp.

2. I cung cấp miễn phí các thỏi nhôm dùng để sản xuất các bộ phận máy nói trên và
thanh toán các cước phí vận tải đường biển cũng như trong nội địa cho lô hàng.
Trong số các giải pháp đề xuất sau đây, giải pháp nào là chính xác nhất.

a) Chi phí cho nhôm được trừ bớt đi cước phí vận tải đường biển và nội địa,
được đưa vào Trị giá Hải quan.

b) Chi phí cho nhôm được cộng thêm cước phí vận tải nội địa, được đưa vào Trị
giá Hải quan.

c) Chi phí cho nhôm được cộng thêm cước phí vận tải đường biển và nội địa
được đưa vào Trị giá Hải quan.
d) Chỉ có chi phí cho nhôm được đưa vào Trị giá Hải quan.

3. I cung cấp miễn phí một khuôn đúc trị giá lúc mới là 300.000 USD và giao một
đơn đặt hàng sản xuất 30.000 sản phẩm. Khả năng sản xuất của khuôn (sản xuất
được 150.000 sản phẩm) đã được khai thác khoảng hai phần ba trước khi được gửi
cho người sản xuất.

Nhà máy sử dụng khuôn này sản xuất 20.000 sản phẩm cho thị trường nội địa, sau
đó sản xuất 15.000 chiếc trong số 30.000 sản phẩm được I đặt hàng.

Nếu I yêu cầu khấu hao trên toàn bộ các đơn vị sản phẩm trước kia đã được sản
xuất bằng khuôn nhôm này cho đến tận lúc hoàn thành việc thực hiện hợp đồng, thì
phần chi phí cho khuôn đúc phải khấu hao khi tính trị giá hải quan cho 15.000 sản
phẩm sẽ là bao nhiêu?

2đô

6
4. I cung cấp một chiếc khuôn đúc mới trị giá 200.000 USD và giao một đơn đặt
hàng 50.000 sản phẩm được sản xuất bằng chiếc khuôn đó. I thanh toán 50.000 USD
tiền thuê khuôn của một người cung cấp không có quan hệ đặc biệt để thực hiện hợp
đồng này. Nhà máy ở nước ngoài không đưa số tiền thuê này vào giá mà người đó
thanh toán với I. Bạn phải xác định trị giá của toàn bộ lô hàng 50.000 sản phẩm. Giả
thiết là người nhập khẩu yêu cầu khấu hao theo tỷ lệ khi tính toán trị giá giao dịch?

CP trợ giúp = 50000/50000sp

Bài tập 8 :

Người sản xuất I, đóng tại Việt nam, đặt hàng ba chiếc xe đua giống hệt nhau tại
nhà sản xuất ô tô M, đóng tại nước xuất khẩu X. những chiếc xe này phải được sản xuất
theo các thông số kỹ thuật đặc biệt do I yêu cầu; các thông số kỹ thuật đó như sau:

a) Các bộ chế hoà khí phải do nhà máy A tại nước Q sản xuất và được người nhập
khẩu I cung cấp miễn phí cho M. Gía mỗi bộ chế hoà khí 10.000 USD;

= 30k Đô

b) Các động cơ phải được kiểm tra tại nhà máy M với các thiết bị kiểm tra điện tử
do nhà máy B tại nước P sản xuất, các thiết bị miễn phí này do người nhập khẩu I
thuê của B, và được cung cấp miễn phí cho M, chúng được lắp ráp vào dây chuyền
sản xuất của M. Những động cơ nào qua được công đoạn kiểm tra sẽ được lắp vào
khung sườn xe. Các chi phí thuê thiết bị kiểm tra và chuyển đến cũng như lắp đặt tại
nhà máy M tổng cộng là 60.000 USD;

== cộng

c) Các cuộc thử nghiệm trên đường đua được thực hiện để đảm bảo rằng các tình
năng của các xe này là phù hợp với các thông số sản xuất do M thực hiện sẽ sử dụng
hết 5000 lít nhiên liệu chuyên dùng do công ty C tại nước Q sản xuất. Nhiên liệu
này được cung cấp cho M với giá đặc biệt bằng 40% giá hoá đơn mà I phải thanh
toán cho C là 10 USD một lít. Toàn bộ 5.000 lít này sẽ được sử dụng hết.
7
=>>> cộng

d) Các khung sườn xe sẽ được M sản xuất phù hợp với các sơ đồ thiết kế và bản vẽ
do công ty D tại nước Q thực hiện: các sơ đồ và bản vẽ này được cung cấp miễn phí
cho M, đối với I chi phí là 12.000 USD.

Cộng

e) Các hộp số cũng sẽ được sản xuất phù hợp với các sơ đồ thiết kế và bản vẽ do
các cơ sở kỹ thuật của I đặt tại Việt nam thực hiện và được cung cấp miễn phí cho
M. chi phí để thực hiện các sơ đồ và bản vẽ này là 8.000 USD. K cộng

Vào thời điểm nhập khẩu I xuất trình cho cơ quan hải quan Việt Nam một tờ khai
giá hàng cho thấy giá bán là 900.000 USD cả ba chiếc xe. Trị giá hải quan của cả ba
chiếc xe đua này là bao nhiêu?

1032000

Bài tập 9:

Công ty I tại Việt Nam là một nhà sản xuất thiết bị máy móc cho các lò đường.
Công ty này ký một hợp đồng với Công ty B của nước T và giành được quyền sản xuất
các máy ly tâm có thiết kế đặc biệt đã đăng ký và do Công ty B giữ bản quyền sáng chế.
Để giành được quyền này, Công ty I đồng ý trả một khoản tiền bản quyền cố định đối
với mỗi một máy ly tâm sản xuất được.

Tuy nhiên, Công ty I lại không sản xuất được các máy ly tâm này. Do đó, Công ty I
lại ký hợp đồng riêng lẻ với Công ty E của nước X để sản xuất các máy ly tâm này.

Khi các máy ly tâm được công ty E sản xuất tại nước X được Công ty I nhập khẩu
vào Việt Nam, hãy cho biết khoản tiền bản quyền mà Công ty I phải trả cho B có được
đưa vào Trị giá hải quan không?

=>>> k cộng

Theo điều 14 thông tư 39/2015

Bài tập 10 :

8
Ba nhà nhập khẩu I,J và K tại Việt nam, nhập khẩu giày thể thao mang nhãn mác
thương mại từ các nhà sản xuất E (cho I), F (cho J) và G (cho K) của nước X. Tất cả ba
nhà sản xuất này đều sản xuất những đôi giày thể thao này theo giấy phép của Công ty
B của nước T. Các điều khoản của cả ba thoả thuận riêng được trình bày trong phần
dưới đây.

Hãy tìm các câu trả lời cho các vấn đề phát sinh từ mỗi thoả thuận.

1. Nhà sản xuất E sản xuất giày từ các nguyên liệu do công ty đó tự cung cấp. Tuy
nhiên, Công ty E lại có trách nhiệm phải thanh toán cho B một số phần trăm nhất
định của giá bán các đôi giày như là một khoản lệ phí giấy phép.

Khi E xuất khẩu số giày này cho Công ty I, giá hoá đơn có bao gồm cả trị giá tiền lệ
phí giấy phép. Hãy cho biết khoản tiền lệ phí giấy phép có được cộng thêm vào Trị giá
Hải quan không.

2. Nhà sản xuất F sản xuất số giày từ các nguyên liệu do F tự cung cấp. Tuy nhiên,
Công ty F chỉ có thể cung cấp số giày này cho các nhà nhập khẩu của nước bạn
nhưng do B chỉ định và phải trả lệ phí giấy phép cho B.

Tương tự như vậy, khi F xuất khẩu giày cho J, có một điều kiện kèm theo là J phải
trả cho B một số phần trăm nhất định như là một khoản tiền lệ phí giấy phép mà J
trả cho B có phải là một phần của trị giá đó không.

3.Nhà sản xuất G sản xuất giày từ các nguyên liệu do nhà nhập khẩu K cung cấp miễn
phí. G trả một khoản tiền lệ phí giấy phép và được G cộng vào hoá đơn khi xuất
khẩu số giày này cho K. Bạn không thể xác định được trị giá của số nguyên liệu mà
K đã cung cấp miễn phí.

Bạn sẽ xác định Trị giá Hải quan như thế nào?

Bài tập 11 :

Nhà trồng hoa hồng E tại nước X lai tạo được một giống hoa hồng mới và đã đăng
ký bằng sáng chế. Trên thị trường, loại hoa hồng này được giới thiệu với nhãn hiệu
riêng.

9
Nhà nhập khẩu I tại Việt Nam ký một thoả thuận với E để được cung cấp các cành
giâm của loại hoa hồng này để trồng các khóm hoa hồng. Ngoài giá mua phải trả để
mua các cành giâm nay, nhà nhập khẩu còn phải trả, như một điều kiện của việc bán
hàng, một khoản lệ phí bản quyền theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của các khóm hoa
hồng mọc lên từ các cành giâm này.
Hãy cho biết khoản lệ phí bản quyền này có được cộng thêm vào giá thực tế đã
thanh toán hay phải thanh toán cho các cành giâm này không?

Bài tập 12 :

Công ty S tại nước T phát minh và đăng ký bản quyền một công nghệ sản xuất
gạch chịu lửa. Đặc điểm của loại gạch này là chúng có trọng lượng nhẹ hơn và chịu
được nhiệt độ tới 3.000 C ; Trong khi đó loại sản phẩm thông thường như trên thì trọng
lượng ít nhất phải gấp 3 lần.

Công ty I tại Việt nam mua bản quyền sản xuất loại gạch này là phải mua được
quyền đó đã phải đồng ý trả cho Công ty S một khoản tiền bản quyền bằng 2% giá bán
các viên gạch này. Để sản xuất loại gạch nói trên I đã triển khai công việc thiết kế một
chiếc máy sản xuất gạch có sử dụng công nghệ do S giữ bản quyền. Sau khi đã hoàn
thành công việc thiết kế, I đã đặt hàng với công ty E tại nước X để sản xuất bốn chiếc
máy như vậy.

Khi những chiếc máy này đựơc I nhập khẩu từ E, hãy cho biết khoản tiền bản
quyền trên số gạch được sản xuất bằng những chiếc máy nói trên được cộng thêm vào
Trị giá Hải quan không ?

Bài tập 13 :

Luật pháp Hải quan Việt Nam quy định đưa vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán tất cả các chi phí và cước phí đã đề cập tại Điều 8.2(a)(b) và (c) của
Hiệp định Trị giá GATT/WTO 1994.

Một lô hàng 500 tấn len chưa tẩy nhờn được xuất khẩu từ nước X với giá hoá đơn
là 7.500 USD. Cước phí vận tải đường biển tính là 2 USD cho một tấn, trừ đi 10% giảm

10
giá (so với giá mà người nhập khẩu thường đặt đối với cùng một hãng vận tải). Người
nhập khẩu cũng thanh toán cả phí bảo hiểm bằng 0,50% của trị giá hoá đơn.

Sau khi nhập khẩu nhưng trước khi làm thủ tục thông quan, hàng hóa được lưu giữ
trong kho với một thời hạn là ba tháng với phí lưu kho là 1 USD một tấn cho mỗi tháng
và do người nhập khẩu thanh toán cho người chủ kho hàng.

Trị giá hải quan được tính thế nào?

Bài tập 14:

Pháp luật Hải quan Việt Nam quy định đưa vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán tất cả các chi phí và cước phí đã đề cập tại Điều 8.2(a),(b) và(c) của
Hiệp định Trị giá GATT/WTO 1994.

Một lô hàng thép không rỉ được xuất khẩu từ một nước X không có đường thông
ra biển và được người nhập khẩu I nhập khẩu qua biển sang nước nhập khẩu Y với giá
hoá đơn là 22.000 USD, giao hàng tại nhà máy (Ex – factory), cộng với cước vận tải và
phí bảo hiểm là 500 USD. Cước vận tải và phí bản hiểm được chia thành các phần như
sau : 200 USD chi cho việc vận chuyển đường bộ để trở hàng đến càng xếp hàng lên tàu
viễn dương tại nước quá cảnh T và 300 USD chi cho việc vận chuyển đường biển cộng
với phí bảo hiểm đến cảng nhập tại nước Y. trong khi chờ đợi được xếp lên tàu biển,
hàng hóa được tạm thời gửi vào kho tại nước T trong hai ngày trên phương tiện vận tải
quá cảnh mà người nhập khẩu phải thuê riêng với giá 180 USD. Mặc dù cước vận tải
đường biển đã bao gồm cả các chi phí cho việc xếp dỡ hàng tại cảng nhập khẩu, người
nhập khẩu lại cần gấp hàng hóa, nên đã thuê cần cẩu của chính quyền cảng, do cần cẩu
trên tàu dỡ hàng sẽ bị chậm hơn. Người nhập khẩu đã phải trả cho chính quyền cảng số
tiền là 40 USD để trả cho việc sử dụng cần cẩu của cảng.

Trị giá hải quan sẽ là bao nhiêu?

Bài tập 15:

11
Luật Hải quan Việt Nam quy định đưa vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải

thanh toán tất cả các chi phí và cước phí đã đề cập tại Điều 8.2 (a),(b) và (c) của Hiệp

định Trị giá GATT/WTO 1994. Các dữ kiện của bào tập:

Nước xuất khẩu =X

Nước nhập khẩu = Y (không có đường ra biển)

Nước quá cảnh =T

Trị giá hóa đơn của hàng hóa = 5.000 USD .

Khoản thanh toán do người nhập khẩu trả cho người môi giới vận tải và gửi hàng
với các chi tiết như sau:

a) Cước phí vận chuyển đường biển từ cảng

của nước X đến cảng của nước T 800 USD

b) Các chi phí cho việc dỡ hàng, làm thủ tục

và các chi phí giấy tờ khác 75 USD

c) Cước vận tải đường bộ từ cảng của nước T

đến biên giới trên bộ của nước Y 300 USD

d) Các chi phí vận chuyển từ trạm biên giới

của nước Y đến nhà máy của người nhập khẩu 150 USD

1.325 USD

Các chi phí bảo hiểm từ nước xuất khẩu X đến địa điểm giao hàng, tức là đến nhà
máy của người nhập khẩu (không có sự gián đoạn giữa các giai đoạn vận chuyển khác
nhau) = 2% của giá trị hợp đồng.

Trị giá hải quan sẽ là bao nhiêu?

Bài tập 16:

12
Luật pháp hải quan Việt Nam quy định đưa vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán tất cả các chi phí và cước phí đã đề cập tại Điều 8.2 (a) (b) và (c) của
Hiệp định Trị giá GATT/WTO 1994.

Người nhập khẩu I đang lắp đặt một nhà máy sản xuất xi măng. Người này thương
lượng việc nhập khẩu một số hạng mục máy móc nặng từ người xuất khẩu E của nước
X.

Theo lịch trình xây dựng nhà máy, người nhập khẩu I tính rằng hàng cần phải
được giao vào ngày 1 tháng 7. Do thời gian vận chuyển mất 15 ngày, người nhập khẩu
ký một hợp đồng với người xuất khẩu để chuyển lô hàng đi từ 15 tháng 6 với giá CIF là
28.000 USD.

Tuy nhiên, một cuộc đình công đã làm chậm lịch trình xây dựng mất 3 tháng.
Luôn ghi nhớ là việc giao hàng trực tiếp lô máy móc nặng này là cần thiết và tính toán
rằng các chi phí lưu kho tại nước nhập khẩu cao hơn, người nhập khẩu đã yêu cầu người
xuất khẩu lưu kho lô hàng máy móc tại nước xuất khẩu.

Khi cuối cùng, lô máy móc đã được chất lên tàu, người xuất khẩu thêm vào trị giá
hóa đơn một số tiền chi phí lưu kho là 1.500 USD.

Trị giá hải quan là bao nhiêu?

--------------------------------------------------------------------------------------------

Bài tập thực hành Phương pháp 2 & 3 :

Bài tập 17:

Nhà sản xuất M ở nước X đã chuyển đến Việt Nam lô hàng gỗ thông xẻ loại B
dùng cho xây dựng kích thước 5cm x 9cm x 20 cm, dưới dạng ký gửi với Trị giá khai
báo với Hải quan là 18 USD.

Bạn đã có hồ sơ nhập khẩu lưu về các nhà sản xuất khác mà đã sản xuất loại gỗ xẻ
với trị giá giao dịch được xác định và nhập khẩu vào Việt Nam, như sau :

Người sản xuất Sản phẩm Nước sản xuất Gía cả

13
B gỗ tùng X 24 USD

C gỗ thông Y 23 USD

D gỗ tùng Y 22 USD

E gỗ thông X 21 USD

Xác định trị giá lô hàng nhập khẩu từ nhà sản xuất M.

Bài tập 18 :

Một lô hàng nhập khẩu giá để bút bằng gỗ qua xử lý, kích thước 10cmx20cm, sản
xuất tại công ty S ở nước X, lô hàng này đang xuất trình cho bạn xác định trị giá. Đơn
giá trong hoá đơn là 6 USD/sp hàng đã được đóng gói và người nhập khẩu là công ty I.
Công ty I có một nguồn lợi ở Công ty S và nhờ đó giúp công ty I nắm chắc được Công
ty S. Hơn nữa I là công ty nhập khẩu duy nhất những giá bút đã được xử lý do S sản
xuất ra. Giá cả sẽ bị mối quan hệ này tác động và không thể áp dụng một số điểm của
Điều 8.1 – Hiệp định Trị giá GATT/WTO nên không thể điều chỉnh được.

Những người xuất khẩu dưới đây ở nước X đã xuất khẩu những sản phẩm như trên
cho những người nhập khẩu không quen biết ở nước bạn theo giá cả thể hiện được trị
giá giao dịch đang có hiệu lực. Trình độ tay nghề thể hiện trên những sản phẩm này
tương đương với trình độ tay nghề sản xuất số hàng hoá đang được xác định trị giá.
Người bán S Người bán T

Giá bút làm bằng mã não 10cm x20 Gía bút gỗ đã xử lý 10cm x 20cm

cm, đã đóng gói, đơn giá 5,22 USD/sp đã đóng gói, sản xuất tại nước Y

Đơn gía 8 USD/sp

Người bán U Người bán V

Gía bút gỗ đã xử lý 7,5cm x 17,5cm Gía bút gỗ đã xử lý 10cm x 20cm

đã đóng gói, sản xuất tại nước X đã đóng gói, sản xuất tại nước X

đơn giá 5 USD/sp Đơn gía 9,6 USD/sp


Gía bút gỗ đã xử lý 10cm x 20cm

đã đóng gói, sản xuất tại nước X

14
Đơn gía 9 USD/sp

Xác định trị giá lô hàng nhập khẩu.

Bài tập 19:

Ngày 20/4, nhà sản xuất M ở nước X bán giày cho nhà nhập khẩu I (người bán
buôn) ở nước bạn theo đơn giá 20 USD một tá. Số giày đó đã được đưa xuống tàu ngày
13 –9. Lô hàng này không có trị giá giao dịch.

Kiểm tra kỹ hồ sơ về giá cả của các nhà sản xuất giày ở nước X cho thấy những dữ
liệu sau :

Người bán A thường xuyên xuất khẩu giày tương tự cho người mua buôn ở nước
bạn theo giá 30 USD một tá giày. Trị giá giao dịch gần đây nhất cho người mua buôn là
vào ngày 12-9.

Người bán B xuất khẩu giày cùng loại cho người bán lẻ ở nước bạn. Lần bán cuối
cùng là vào ngày 7-9 theo giá 29 USD một tá giày. Giá chào bán cho người mua buôn là
26 USD một tá nhưng bạn không có được hồ sơ về các trị giá giao dịch.

Người bán C xuất khẩu giày cùng loại cho người mua buôn nhất định ở nước bạn
theo giá 29,5 USD một tá. Trị giá giao dịch được xác định gần đây nhất về mặt hàng
xuất khẩu này là vào ngày 9-9.

Làm thế nào xác định trị giá lô hàng giày từ M tới I?

Bài tập 20 :

Bạn đang gặp phải lô hàng yên cương bằng da nạm vàng do nhà sản xuất M ở
nước X, đơn giá trên hoá đơn là 40 USD/sp. Chuyến hàng rời nước X vào ngày 8/8.

Trong khi đó các nhà sản xuất sau đây cũng làm yên cương và mọi trị giá giao
dịch đang có hiệu lực cho thấy:

(a) Nhà sản xuất N ở nước Y xuất khẩu sang Việt Nam yên cương cùng loại theo
đơn giá 60 USD/sp.

15
(b) Nhà sản xuất O ở nước X sản xuất yên cương nạm bạc xuất khẩu sang Việt Nam
theo đơn giá 50 USD/sp.

(c) Nhà sản xuất P ở nước X xuất khẩu sang Việt Nam yên cương cùng loại. Đơn
giá của nhà sản xuất P là 60 USD/sp. Bảng giá cho thấy rằng từ 20/8, giá đã tăng
10%. Vào thời điểm định trị giá mặt hàng này, chưa có lô hàng nào có giá mới.

(d) Nhà sản xuất Q của nước N làm yên cương cùng loại để xuất khẩu sang Việt
nam theo đơn giá 58 USD/sp.

(e) Nhà sản xuất R của nước X là yên cương cùng loại để xuất khẩu sang Việt Nam
theo đơn giá 65 USD/sp.

Làm thế nào để xác định trị giá lô hàng của nhà sản xuất M?

--------------------------------------------------------------------

16

You might also like