You are on page 1of 6

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

MỐI QUAN HỆ GIỮA MẶT PHẲNG FRANKFORT VÀ MẶT PHẲNG


NGANG THẬT TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Đống Khắc Thẩm**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập mối quan hệ giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng
ngang thật của bệnh nhân khi đầu được định vị ở tư thế tự nhiên, đồng thời đề ra hướng đánh giá thẩm mỹ mới
dựa trên tư thế đầu tự nhiên và mặt phẳng ngang thật của bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 100 người Việt Nam từ 18 đến 25 tuổi có khuôn mặt hài
hòa, thỏa mãn một số tiêu chuẩn chọn mẫu. Các đối tượng nghiên cứu được chụp phim với đầu được định vị ở tư
thế tự nhiên. Tất cả các phim được vẽ nét theo quy tắc được thống nhất trên thế giới, tiến hành xác định góc giữa
mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật, đo góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật. Xử lý
thống kê tìm các giá trị trung bình của góc tạo bởi mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật.
Kết quả: Góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai giới (p>0,05).
Kết luận: Khi đánh giá thẩm mỹ có thể dùng giá trị trung bình của góc độ giữa mặt phẳng Frankfort và mặt
phẳng ngang thật để chuyển đổi nghiên cứu từ định vị đầu theo mặt phẳng Frankfort (tư thế thường gặp khi định
vị đầu để chụp phim sọ nghiêng) sang định vị theo mặt phẳng ngang thật khi đầu ở tư thế tự nhiên.
Từ khóa: Sơ đồ lưới, phân tích sọ mặt, thẩm mỹ, mặt phẳng ngang thật, tư thế đầu tự nhiên.
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN FRANKFORT PLAN AND TRUE HORIZONTAL PLAN
ON VIETNAMESE ALDULTS
Nguyen Thi Bich Ngoc, Dong Khac Tham
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 22 - 27

Objectives: This study was taken place to establish the relationship between Frankfort plan and true
horizontal plan in natural head position and to introduce a new method in aesthetic evaluation based on natural
head position and true horizontal plan.
Methods: This study was conducted on 100 Vietnamese adults, fitting some certain standard samples. All of
them were taken lateral cephalometric Xray film with natural head position. All of their cephalometric Xray were
traced and mesured the angle between Frankfort and true horizontal plan. Statistic measurements were used to
determine the means that helped build the norm mesh diagram for males and females, and the mean of the angle
between Frankfort plan and true horizontal plan.
Results: There was no significant difference in the angle between the Frankfort plan and horizontal plan
between male and female (p>0.05).
Conclusion: The mean of the angle between the Frankfort plan and true horizontal plan can be used to
change the head position in aesthetics research.
Key words: Mesh diagram, craniofacial analysis, aesthetics, true horizontal plan, natural head position.

* Trường đại học Y dược Cần Thơ **Bộ môn CHRM - Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc ĐT: 0917273663 Email: ntbngoc77@gmail.com

22 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ hòa, có khớp cắn Angle I, còn đầy đủ răng cửa,
răng cối lớn thứ nhất hàm trên và hàm dưới, có
Đánh giá thẩm mỹ và điều trị tìm đạt thẩm
độ cắn phủ - cắn chìa bình thường, không có
mỹ mặt là một nhiệm vụ quan trọng của người
chấn thương hàm mặt, dị hình hàm mặt, không
thực hành CHRM cũng như phẫu thuật thẩm
qua điều trị chỉnh hình răng mặt hoặc phẫu
mỹ. Thông thường, trong quá trình điều trị bệnh
thuật thẩm mỹ.
nhân sẽ được nghiên cứu qua phân tích sọ mặt
Tất cả các đối tượng được đánh giá qua ảnh
thẳng và nghiêng. Quá trình này thường được
chụp mặt nghiêng với đầu ở tư thế tự nhiên.
tiến hành trước và sau điều trị theo một phương
Nhóm đánh giá gồm 6 bác sĩ RHM thuộc bộ môn
pháp đo sọ nào đó tùy thuộc mục đích của từng
CHRM - Đại học Y Dược Tp.HCM. Thang điểm
nhà lâm sàng. Phân tích phim sọ nghiêng
đánh giá từ 1 đến 5, trong đó (1) khuôn mặt xấu,
thường hữu dụng hơn khi xét về yếu tố thẩm mỹ
(2) khuôn mặt không hài hòa, (3) khuôn mặt
như độ nhô môi, độ nhô cằm, hướng phát triển
tương đối hài hòa, (4) khuôn mặt khá hài hòa, (5)
của hai xương hàm… Tuy nhiên, có sự khác biệt
khuôn mặt rất hài hòa. 100 đối tượng trong mẫu
đáng kể giữa việc nhìn nhận thẩm mỹ dựa vào
nghiên cứu phải đạt số điểm từ 3 trở lên.
chuẩn đo đạc và thực tế. Vì hiện nay tư thế chụp
phim sọ nghiêng được chuẩn hóa với mặt phẳng Phương pháp tiến hành
Frankfort song song với sàn nhà, tư thế này hoàn Máy chụp phim: Hiệu PANEX – EC số hiệu
toàn khác với tư thế của bệnh nhân trong cuộc X100 EC – 9405, với loại ống đầu dài 65 KVP, 10
sống hằng ngày; hơn nữa, khi phân tích phim sọ mA trong thời gian từ ½ đến 1 ½ giây. Khoảng
nghiêng thông thường góc nhìn của nhà phân cách từ đầu cone đến mặt phẳng dọc giữa của
tích cũng hoàn toàn khác – vì dựa trên một đối tượng nghiên cứu là 1,52 m.
đường thẳng (hay mặt phẳng) trong sọ, do đó Ngay phía trước cassette có gắn một sợi dây
đầu được định vị không hoàn toàn “tự nhiên”. dọi cản quang để có thể xác định được trên phim
Sự khác biệt chính do một cá thể được nhận định đường thẳng đứng dọc chuẩn.
về thẩm mỹ từ người đối diện thường dựa vào
Gắn một đoạn dây kim loại chỉnh hình nằm
thực tế hình ảnh của cá thể trong cuộc sống là tư
ngang với đường kính 0,5mm; dài 2cm ở ngang
thế tự nhiên, khác với tư thế được nghiên cứu
mức ống tai ngoài bằng băng keo dính. Đoạn
trong quá trình điều trị dựa trên phim đo sọ.
dây kim loại này được điều chỉnh bằng thước
Với mong muốn tìm một tư thế mới có thể thăng bằng sao cho nằm đúng theo mặt phẳng
áp dụng trong phân tích và thật gần gũi tự nhiên ngang. (Thước thăng bằng là thước có một
để kết quả thẩm mỹ đạt được sau điều trị là tối khoảng bong bong khí bên trong, nếu mặt phẳng
đa và khắc phục vấn đề định vị tư thế đầu khi của cây thước không nằm ngang bong bóng khí
chụp phim, nghiên cứu được thực hiện với mục sẽ xoay qua xoay lại, khi nào mặt phẳng cây
tiêu: xác định mối tương quan giữa mặt phẳng thước nằm ngang thì bong bóng khí sẽ nằm
Frankfort và mặt phẳng ngang thật (khi đầu ở tư chính giữa cây thước).
thế tự nhiên).
Tư thế của đối tượng
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Đối tượng đứng thẳng, hai tay buông xuôi và
Thiết kế nghiên cứu nhìn thẳng vào gương.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân Phía bên trái của đầu đối tượng nghiên cứu
tích trên mẫu gồm 50 nam và 50 nữ từ 18 đến 25 tiếp xúc với phim để giảm độ phóng đại và độ
tuổi, có cha mẹ và ông bà nội ngoại là người Việt méo lệch. Đối tượng được chụp phim ở tư thế
Nam, dân tộc Kinh. Đối tượng có gương mặt hài đứng, với đầu ở tư thế tự nhiên, hai môi khép

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 23


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

kín, răng ở cắn khít trung tâm. Chùm tia X đi với viết chì đường kính nhỏ 0,5 mm theo
qua tai ngoài vào thẳng góc với phim. phương pháp vẽ nét được thống nhất trên thế
Các đối tượng được chụp phim sọ nghiêng giới. Sau đó tiến hành xác định điểm mốc nhằm
bởi duy nhất một kỹ thuật viên tại bộ môn tia X xác định mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng
khoa RHM ĐHYD Tp.HCM nhằm giảm thiểu sai ngang thật.
số do thay đổi kỹ thuật chụp phim. Đo đạc
Tất cả 100 phim sọ nghiêng của bệnh nhân Đo góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt
(50 nam và 50 nữ) với đầu ở tư thế tự nhiên đều phẳng ngang thật với thước chuyên dụng trong
do một người vẽ nét trên giấy scan 0,003 matte chỉnh hình hiệu Ormco Sybron.
Mặt phẳng
Frankfort

Mặt phẳng
ngang

Giá trị góc Frankfort: dương Giá trị góc Frankfort: âm


Hình 1: Quy ước giá trị góc tạo bởi mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật.

Số liệu được công bố trong nghiên cứu này là Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,
số liệu trên phim, không hiệu chỉnh. khoảng tin cậy 95% của số trung bình, giá trị lớn
Xử lý số liệu nhất và nhỏ nhất của các biến số. Các giá trị này
được tính riêng cho từng giới.
Các số liệu được phân tích thống kê với phần
mềm SPSS 16.0. Thống kê suy lý
Thống kê mô tả So sánh số trung bình của từng số liệu giữa
hai giới bằng t-test.
Biến số độc lập là giới tính. Biến số phụ
thuộc là góc giữa mặt phẳng Frankfort và mặt
phẳng ngang thật.
KẾT QUẢ
Góc tạo bởi mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật
Bảng 1: Mối liên hệ giữa mặt phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật (°).
(0)
Góc Nam Nữ
Mức khác biệt Giá trị p
TB ĐLC TB ĐLC
Góc giữa mp Frankfort và mp ngang thật 2,17 3,20 3,33 2,83 ns 0,0578

BÀN LUẬN Tính đến thời điểm hiện nay, các phim sọ
nghiêng dùng trong CHRM ở nước ta đa số
Góc tạo bởi mặt phẳng Frankfort và mặt được định vị theo mặt phẳng Frankfort. Nếu
phẳng ngang thật nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu thẩm
Không có sự khác biệt giữa góc tạo bởi mặt mỹ thì đầu bệnh nhân phải được định vị với tư
phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật thế đầu tự nhiên. Vậy chúng ta có nên chuẩn hóa
giữa nam và nữ (p = 0,058). Vậy có thể dùng một tư thế nghiên cứu phim sọ nghiêng mới với
giá trị chung của góc này cho cả hai giới là - đầu ở “vị trí tự nhiên” hay không?
2,75° (ĐLC: 3,06).

24 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học

Tại sao lại cho rằng tư thế đầu tự nhiên và mặt Theo Bass(3), mặt phẳng Frankfort không nên
phẳng ngang thật là một tham chiếu quan dùng để đánh giá thẩm mỹ mô mềm mặt khi sự
trọng? xác định của mặt phẳng này hoàn toàn dựa vào
Đã có nhiều mặt phăng tham chiếu được sử các điểm mốc trong sọ (mô xương), và vị trí của
dụng trong các phân tích sọ mặt, thường gặp chúng rất thay đổi (nhất là vị trí Porion). Theo
như mặt phẳng nền sọ trước (S-N) hay mặt Downs(4,7), với cùng một tư thế đầu tự nhiên
phẳng Frankfort. Tuy nhiên, theo Wits(6) thì việc nhưng lại xác định được nhiều mặt phẳng
đánh giá tương quan sọ - mặt khi dùng mặt Frankfort với độ nghiêng khác nhau.
phẳng S-N (nền sọ trước) sẽ không thật chính
xác vì các lý do như (1) độ dài của nền sọ trước,
(2) độ dốc của nền sọ trước, (3) độ nghiêng của
mặt phẳng nhai. Chính các yếu tố này sẽ làm
thay đổi các giá trị góc SNA hay SNB dẫn đến
việc kết luận sai lệch với thực tế lâm sàng.
Năm 1884 trong một hội nghị về nhân chủng
học, mặt phẳng Frankfort được định nghĩa lần
đầu tiên tại Đức, việc sử dụng mặt phẳng
Frankfort trở nên rộng rãi hơn và trở thành mặt
phẳng định vị trong quá trình chụp phim sọ
nghiêng: khi đầu được cố định bởi bộ phận giữ
đầu thì mặt phẳng Frankfort song song với sàn
nhà(15). Nhưng nhiều nghiên cứu sau này cho
thấy mặt phẳng Frankfort không trùng với mặt
phẳng ngang thật(14).
Hình 3: Hai bệnh nhân có cùng một nét mặt nhìn
nghiêng nhưng lại có sự khác biệt nhiều về độ dốc của
nền sọ trước (S-N) và mặt phẳng Frankfort(14,15).
Tư thế đầu tự nhiên(1,2,7,8,9,12,13,14,16,18)(1950) là
một thuật ngữ được các nhà nhân chủng học sử
dụng, nhằm biểu thị một “vị trí được chuẩn hóa
và có thể tái lập khi đối tượng ngồi ở tư thế thoải
Hình 2: Sự khác biệt về độ dốc của mặt phẳng mái và nhìn tập trung vào một vật đặt ngang
Frankfort trên những bệnh nhân có cùng vị trí đầu tự tầm mắt và cách một khoảng”. Có nhiều cách xác
nhiên(14). định vị trí đầu tự nhiên như theo Von Baer và
Theo Lundstrom(10), nghiên cứu trên 79 trẻ 12 Wagner (1861) và Broca (1862), vị trí này được
tuổi, nhận thấy không có một bằng chứng nào xác định khi đối tượng đứng với tầm mắt nhìn
đảm bảo rằng mặt phẳng Frankfort có giá trị tin theo mặt phẳng ngang thì lúc đó đầu ở vị trí tự
cậy tốt hơn mặt phẳng S-N vì cả hai mặt phẳng nhiên. Năm 1958, Molhave đã sử dụng tư thế
này đều không có một giá trị ổn định khi so sánh đầu tự nhiên là tư thế khi đối tượng đứng thư
với mặt phẳng ngang thật, chỉ khác là về phương giãn. Theo Bjerin (1957), Moorrees và Kean
diện sinh học mặt phẳng Frankfort ít thay đổi (1958) tư thế này được xác định khi đối tượng
hơn S-N nhưng về phương diện lâm sàng thì nhìn thẳng vào gương. Trong phân tích “sơ đồ
không có sự khác biệt. lưới”, tác giả Coenradd F.A Moorrees không sử
dụng một đường thẳng hay mặt phẳng chuẩn

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 25


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

nào mà chỉ dựa vào đường thẳng dọc giữa thật thật của bệnh nhân) và mặt phẳng Frankfort sẽ
của bệnh nhân trên phim sọ nghiêng được ghi là tiền đề cho những nghiên cứu sọ mặt sau này
nhận khi bệnh nhân ở tư thế đầu tự nhiên. Điều theo hướng thật gần gũi với tư thế hằng ngày
này có vẻ không hợp lý đối với một phương của bệnh nhân, nhằm giúp cho quá trình phân
pháp khoa học nhưng lại hợp lý đối với một tích thẩm mỹ khi điều trị thật sự phù hợp với
quan sát và nhận định lâm sàng. cách đánh giá thẩm mỹ khi quan sát đối tượng
Mục đích chính của việc phân tích phim sọ trong cuộc sống hằng ngày.
nghiêng dùng trong điều trị CHRM nhằm tìm ra KẾT LUẬN
sự sai biệt và đưa về sự hài hòa, hay nói rõ hơn
Nghiên cứu trên mẫu được chọn gồm 50
là vì mục tiêu thẩm mỹ. Hơn nữa, dù là một bác
nam và 50 nữ ở độ tuổi từ 18 đến 25 với gương
sĩ CHRM hay một nhà phẫu thuật tạo hình hay
mặt hài hòa và thỏa mãn đầy đủ các tiêu chuẩn
chỉ đơn thuần là một người bình thường thì việc
chọn mẫu đã rút ra kết luận về góc giữa mặt
đánh giá nét đẹp hay sự hài hòa trên thực tế đều
phẳng Frankfort và mặt phẳng ngang thật,
không qua một đường thẳng hay mặt phẳng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
chuẩn nào cả, mà nét hài hòa trên khuôn mặt
hai giới (p > 0,05).
đều được nhận định khi đầu ở tư thế tự nhiên.
Giá trị của mặt phẳng ngang thật trên bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO
(khi đầu ở tư thế tự nhiên) được nhìn nhận. 1. Atashi MHA, Kachooei M (2008). Soft tissue cephalometric
standards based on Natural Head position in a sample of
Mặt khác, theo Moorrees và Kean(17), độ lệch Iranian adults. JODDD, 2: 53-57.
chuẩn khi tái thiết lập chính xác tư thế đầu tự 2. Bass NM (2003). Measurement of the profile angle and the
aesthetic of the facial profile. Journal of Orthodontic, 30: 3-9.
nhiên thấp hơn khi so sánh với độ lệch chuẩn 3. Bass NM (1991). The aesthetic analysis of the face. European
trong quá trình tái lập bất cứ đường tham chiếu journal of orthodontics, 13: 343-350.
4. Faustini MM, Hale C, Cisneros GJ (1997). Mesh diagram
nào trong sọ. Lundstrom, Forsberg Peck và
analysis: Developing a norm for African American. The Angle
McWilliam(11) đưa ra giá trị độ lệch chuẩn của Orthodontist, 2: 121-128.
việc tái lập tư thế đầu tự nhiên (± 2°) thấp hơn độ 5. Ferrario VF, Sforza C, Dalloca LL, Defranco DJ (1996).
Assessment of facial form modifications in orthodontics:
lệch chuẩn khi xác định độ nghiêng của mặt Proposal of a modified computerized mesh diagram analysis.
phẳng Frankfort (±4° đến 6). Điều này có nghĩa là American Journal of Orthodontics and Dentofacial
khả năng tái lập tư thế đầu tự nhiên và mặt Orthopedics, 263-270.
6. Jacobson A. Radiographic cephalometry: From basic to
phẳng ngang thật chính xác hơn các mặt phẳng videoimaging. Quintessence Publishing Co, Inc, 97-112.
Frankfort hay SN(1,12). Peng và Cooke (8) cho rằng 7. Jiuhiu J, Tianmin X, Jiuxiang L (2007). The relationship
between estimated and registered Natural Head Position. The
tư thế đầu tự nhiên ít thay đổi theo thời gian dù
Angle Orthodontist, 77(6): 1019-1024.
khả năng tái định vị có thay đổi nhưng không 8. Li P, Cooke MS (1999). Fifteen-year reproducibility of natural
đáng kể và là một tư thế tham chiếu tốt, ổn định head posture - a longitudinal study. American Journal of
Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 116: 82-85.
(có thể tái lập tốt với giá trị tương đối ổn định 9. Lundstrom A, Lundstrom F, Lebret LML, Moorrees CFA
sau 15 năm). Vậy khả năng tái lập tư thế đầu tự (1995). Natural head position and natural head orientation:
nhiên và mặt phẳng ngang thật chính xác hơn basic consideration in cephalometric analysis and research.
European Journal of Orthodontics, 17: 111-120.
các mặt phẳng Frankfort hay SN(1,12). Ở tư thế 10. Lundstrom A, Lundstrom F, Lebret LML (1995). The Frankfort
đầu tự nhiên cả yếu tố thẩm mỹ và chức năng horizontal as a basis for cephalometric analysis. American
Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 107:
của bệnh nhân đều được xem xét(5). Như vậy, vị
537- 540.
trí đầu tự nhiên cùng với đường thẳng đứng dọc 11. Lundstrom A., Forsberg CM, Peck S, Mc William J (1992). A
thật hay đường thẳng ngang thật là một tham proportional analysis of the soft tissue facial profile in young
adults with normal occlusion. The Angle Orthodontist, 62:
chiếu đáng tin cậy(10). 127-133.
Vì vậy việc tìm được mối liên quan giữa tư
thế đầu tự nhiên (thông qua mặt phẳng ngang

26 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học

12. Madsen DP, Sampson WJ, Townsend GC (2008). Craniofacial 17. Tremont TJ (1980). An investigation of the variability between
reference plane variation and natural head position. European the optic plane and Frankfort horizontal. American Journal of
Journal of Orthodontics, 30: 532-540. Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 192-200.
13. Moorrees CFA (1992). Commentary Analysis of the facial 18. Usumez S, Uysal T, Orhan M, Soganci E (2006). Relationship
profile. The Angle Orthodontist, 2: 121-128. between static natural head position and head position
14. Moorrees CFA. Natural head position: The key to measured during walking. American Journal of Orthodontics
cephalometry. Radiographic cephalometry: From basic to and Dentofacial Orthopedics, 125: 42- 47.
videoimaging. Quintessence Publishing Co, Inc, 175-184.
15. Moorrees CFA, Lebret L (1962). The mesh diagram and
cephalometrics. The Angle Orthodontist, 32: 214-231. Ngày nhận bài báo: 11/01/2014
16. Raju NS, Prasad KG, Jayade VP (2001). A modified approach
for obtaining Cephalograms in the Natural Head Position. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2014
Journal of Orthodontics, 28: 25-28. Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 27

You might also like