Professional Documents
Culture Documents
(CTNG) PHÉP LỊCH SỰ XÃ GIAO
(CTNG) PHÉP LỊCH SỰ XÃ GIAO
PHÉPLỊCHSỰXÃGIAOTRONGGIAOTIẾPĐỐINGOẠI
I.CÁCHCHÀOHỎI 1
1.Nguyêntắccơbản: 1
2.Phânbiệtvàvídụ 2
II.CÁCHGIỚITHIỆUVÀTỰGIỚITHIỆU 4
1.Nguyêntắccơbản 4
III.CÁCHNÓICHUYỆN,XƯNGHÔ 6
1.Nguyêntắccơbản 6
2.Nhữngcâuxưnghôphổbiến 7
3.Xưnghôvớicấpcao 7
4.Nhữngkhácbiệttronggọitên,xưnghôvàgiaotiếpgiữaphươngĐôngvàphương
Tây 8
IV.CÁCHĐIĐỨNG 9
1. Nguyêntắccơbản: 9
2.NhữngkhácbiệttrongcáchđiđứngvàtácphongcủaphươngĐôngvàphương
Tây: 10
V.KHITIẾPKHÁCHVÀLÀMKHÁCH 11
1. Nhữngđiềucơbảnkhitiếpkhách: 11
2.VídụnghithứcđóntiếplãnhđạocấpcaonướcngoàicủaViệtNam 12
3.Mộtsốnguyêntắcchung: 13
VI.QUYTẮCTRÊNBÀNTIỆC 16
1.Tổngquanvềtiệcchiêuđãingoạigiao 16
2.Nguyêntắcsắpxếpchỗngồitrênbàntiệc 17
3.Quytắctrênbàntiệc 20
VII.
PHÉP
LỊCH
SỰ
XÃ
GIAO
TRONG
GIAI
TIẾP ĐỐI NGOẠI TRƯỚC BỐI CẢNH
ĐẠIDỊCHCOVIDTẠIMỘTSỐQUỐCGIATRÊNTHẾGIỚI 22
KẾTLUẬN 23
I.CÁCHCHÀOHỎI
1. Nguyêntắccơbản:
Chào hỏi là một thủ tục lễ tân đầu tiên khi
gặp
nhau
kể
cả
giữa
những
người
đã
quen
nhau
thân
thiết
hay
cả
những
người
mới
tiếp
xúc
với nhau lần đầu. Văn hóa, phong
tục,
tập quán mỗi dân tộc có những nét đặc trưng riêng trong phong cách chào hỏi khi gặp
nhau
trong
giao
tiếp
xã
hội.
Vì
vậy,
khó
có
thể
đi
sâu
vào
phân
tích
phép
chào
hỏi trong
từng
bối
cảnh
giao
tiếp
xã
hội, ở đây chỉ đề cập đến những quy tắc cơ bản đã được xã hội
thừa nhận trong giao tiếp nói chung và trong giao tiếp quốc tế nói riêng cần được tôn
trọngđúngmức.
● Cáchchàohỏi:
- Khichàocầntỏtháiđộđúngmực,thânthiệnvàtôntrọngnhau.
- Người
ít
tuổi
chào
người
cao
tuổi trước, người có địa vị thấp chào người có địa vị cao
hơn
trước.
Nếu
giữa
những
người
có
cùng độ tuổi, địa vị xã hội tương đương thì chào
phụnữtrước.
- Người từ
ngoài
phòng
bước
vào
chào
người
trong
phòng;
người
mới
đến
chào
người
đếntrước.
- Khi
đang
ngồi,
chào
khách
hay
đáp
lại
lời
chào
cần đứng dậy, nhưng phu nhân có thể
vẫn ngồi và chào đáp lại, tuy nhiên đối với người có chức vụ cao, người lớn tuổi,
ngườiđượckínhtrọngrấtnênđứngdậy.
- Khi chào không ngậm thuốc lá, không đút tay vào túi, không chào
khi
đang
ăn
hay
nhaikẹocaosu.
- Khi
chào
không
đội mũ, nón; phụ nữ có thể đội mũ, nón khi chào (lưu ý không phải là
loạimũchemưa,chenắng);
- Ngườiđượcchàocầnchàođáplại.
● Cáchbắttay:
- Khi
bắt
tay
nên
tỏ
thái
độ
niềm
nở,
thân
mật,
chân
thành
nhưng
không
suồng
sã,
siết
tay vừa đủ chặt được coi là phù hợp. Tay bóp mạnh quá là thô
bạo,
hời
hợt
là
lạnh
nhạt và thiếu tôn
trọng,
nhất
là
đối
với
người
đứng
tuổi,
có
cương
vị
và
phụ
nữ
(Bắt
taybằngtayphảitrừtrườnghợptayphảicókhuyếttậtcóthểdùngtaytrái.)
1
- Người
bắt
tay
nên
đứng
ngay
ngắn
và tỏ thái độ lịch thiệp, mắt nhìn hướng vào người
đối diện, đầu hơi nghiêng về phía người đó, nhưng không cúi gập người một cách
khúmnúm.
- Nếu
là
người
có
quan
hệ
gần
gũi
và
thân
tình,
giữa nam giới với nhau có thể siết chặt
tay
hơn
bình
thường
và
giữ
ít
lâu.
Nếu
bắt
tay
nữ
thì
nên
nắm
vừa phải, nam giới khi
bắt
tay
không
nên
siết
chặt
tay
nữ giới; không bắt tay giữ quá lâu, lắc mạnh, lắc nhiều
lần,nhấtlàcònkèmtheocườinóioangoang.
- Với
một
người
lạ
không
nên
chủ
động
bắt tay trước mà cần tự giới thiệu làm quen rồi
mớibắttay.
- Không
chủ
động
bắt
tay
người
cao
tuổi
hơn,
người
có
chức
vụ
cao hơn, khi người đó
chủđộngbắttaymớibắttayđáplễ.
- Thông thường, không mang găng tay khi bắt tay, phụ nữ có thể mang găng tay
đăng-ten
khi
bắt
tay.
Vào
mùa
đông,
khi
bắt tay, nam giới đeo găng tay nên tháo găng
tayravàkhôngnênđểmộttaytrongtúiáohoặctúiquần,cònmộttaybắttaykhách.
→ VD: Có giai thoại (câu chuyện) được kể lại rằng, sau khi Việt Nam mới giành
được
độc
lập,
Chủ
tịch
Hồ
Chí
Minh
đi
thăm
một
nước
phương
Tây.
Tới nơi, chủ nhà từ
trên
cao
chìa
tay
ra
bắt,
nhưng
khi
đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh bình tĩnh bước lên bậc cuối
cùng,
đứng
ngang
hàng
với
chủ nhà rồi mới tươi cười đón lấy tay chủ nhà một cách rất tự
nhiên.Chỉvớimộtcửchỉđó,cáibắttaycủaBácnângcaouydanhcủanướcnhà.
2. Phânbiệtvàvídụ
- Nhiều
nước
ở châu
Á, người phụ nữ chỉ chào khách quý thường chỉ chắp tay trước
ngựcvàcúiđầuchào,tacũngphảiđáplễchophùhợpvớitậpquán.
- Tại phương Đông, cần lưu ý, ở nhiều nước nhất là những
nước
theo
đạo
Hồi
và
một số quốc gia Đông Nam Á khác như
Thái
Lan,
Lào...
người
ta
không
bắt
tay
2
phụ nữ, mà chỉ chắp hai tay trước ngực và khẽ gật
đầu,
còn
người
Nhật
khi
gặp
nhau sẽ
cúi
chào.
Tại
Lào,
họ
sẽ
nói
"Sabaidee"
hoặc
"Sabaideebor"
và
làm
động
tác
chắp
tay
được
gọi
là
"nop",
đầu
cúi
nhẹ
nhằm
thể hiện sự kính trọng và khiêm
nhường.
- Tại
phương
Tây,
hành
động
hôn tay phụ nữ là một trong những hình thức chào hỏi
phổ biến nhất. Khi có người đến chào thì người phụ
nữ
sẽ
chủ
động
chìa
tay
ra,
nam giới sẽ nhẹ nhàng nắm lấy các đầu ngón tay và khẽ áp
môi
lên
mu
bàn
tay
thay vì bắt tay. Song, ở các quốc gia phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc thì
hànhviômhônbịcoilàkhiếmnhãvàkhôngtôntrọngđốiphương.
- Tại
phương
Tây,
một
trong
những
ví
dụ
điển
hình
nhất
của hành động hôn tay khi
chào
hỏi
là
Pháp.
Trong
cuộc
gặp
gỡ
vào
năm
2019,
Tổng
thống
Pháp Emmanuel
Macron đã chào mừng Đệ nhất phu nhân Melania Trump bằng một nụ hôn nhẹ trên
tay.Ngoàiracòncó:ĐanMạch,Anh,vv
3
II.CÁCHGIỚITHIỆUVÀTỰGIỚITHIỆU
1. Nguyêntắccơbản
● Giớithiệungắngọn
- Thông
thường,
giới
thiệu
lần
lượt
tên
và
chức
danh
mọi
người.
Ví
dụ: “Thưa ngài thị
trưởng,
tôi xin giới thiệu với ngài ông A, giám đốc….” – “Thưa ngài A hoặc thưa ngài
giámđốc,tôixingiớithiệungàithịtrưởnghoặcôngX,thịtrưởng….”
- Trong một vài trường hợp như ở sự kiện đông người, để việc giới thiệu nhanh
hơn
hoặc không nhớ tên người cần được giới thiệu thì chỉ cần nêu
chức
danh
người
đó.
Nếu
phải
lựa chọn giữa nêu chức danh và tên, thì nên nêu chức danh, để gây chú ý với
người có chức
vụ
tương
tự,
giúp
khơi
mào
câu
chuyện.
Tuy
nhiên,
cách
làm
tốt
nhất
vẫn
là
nêu
thêm
họ
tên
của người được giới thiệu. Chẳng hạn như trong một cuộc họp
với
số
lượng
không
quá nhiều, việc giới thiệu cả họ tên cũng thể hiện sự tôn trọng của
mình.
- Trong quan hệ thân tình, chức danh ít quan trọng
hơn,
nên
chỉ
cần
giới
thiệu
họ
tên
mộtcáchđơngiảnvàcóthểthêmvàilờigiúphaingườinóichuyện.
- Nếu
giới
thiệu một đôi vợ chồng thì có thể nói: “Thưa…., tôi xin giới thiệu với bà ông
A,giámđốc….vàphunhân”
● Thứbậctronggiớithiệu
4
Thứ
bậc
trong
giới
thiệu cũng rất quan trọng, cần chú ý áp dụng tùy theo mỗi hoàn
cảnh:
- Vua chúa một nước, tổng thống, thủ tướng là những nguyên thủ quốc gia, bởi thế
khôngcầnthiếtphảigiớithiệu.
- Theo phép lịch sự nên giới thiệu nam giới với phụ nữ, ngoại trừ chính sách, quốc
trưởng
hay
thủ
tướng, chức sắc tôn giáo, bộ trưởng, đại sứ, thậm chí cả khách danh dự
trong hoạt động mà ta tham gia: “Thưa ngài thủ tướng, tôi có thể giới thiệu với ngài bà
B”hoặcgiả“Bàgiámđốc…”
- Nếu hai người cùng tuổi, cùng chức vụ, cùng giới tính thì giới thiệu người đến sau cho
người
đến
trước.
Nếu
người
ít
tuổi
có chức vụ cao, người cao tuổi có chức vụ thấp thì
ápdụngnguyêntắc“kínhlãođắcthọ”
● Tựgiớithiệu
- Ngoài việc được người khác giới thiệu thì khách mời cũng
nên
tự
giới
thiệu
về
bản
thânmìnhnhằmtạonênsựchủđộng,chuyênnghiệp,thânthiện.
- Tiến
gần
đến
người
muốn
làm
quen,
chào
hỏi
hoặc
bắt
tay
rồi
giới
thiệu họ tên, chức
danh kèm theo lời chào hân hạnh. Ví dụ: “Xin tự giới thiệu, tôi là….. - trưởng
phòng…. Rất hân hạnh được làm quen với anh (chị)”, sau đó có thể trao đổi danh
thiếp.
2. Phânbiệtvàvídụ
Nhìn
chung,
các
quy
tắc
về
giới
thiệu
và
tự giới thiệu hiện nay đã được chuẩn hóa
ởhầuhếtcácquốcgia,đặcbiệtlàtrongcáchoạtđộngđốingoại.
5
III.CÁCHNÓICHUYỆN,XƯNGHÔ
1. Nguyêntắccơbản
a) Tronggọitên,xưnghô
- Chuẩnxáctrongthưtínvàtiếpxúc
+ Trong
các
văn
kiện
hay
thư tín ngoại giao, trong lời phát biểu tại các hoạt động
ngoại
giao
chính
thức, tên một quốc gia, tổ chức, cá nhân cùng với chức vụ cần
đượcgọiđúngvàđầyđủ,chuẩnxác.
+ Ví
dụ:
Ngài
Nguyễn
Văn
A,
Đại
sứ Đặc mệnh toàn toàn quyền nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Còn trong giao tiếp trực tiếp, những cuộc giao
tiếp xúc không chính thức, đặc biệt là giữa những người ngang cấp, có xu
hướng
gọi
nhau
ngắn
gọn
và
xưng hô với nhau một cách thân mật. Ví dụ: Ngài
NguyễnVănA,ĐạisứViệtNam.
- Đúngtên,cấpbậc,chứcvụcủakhách
+ Trong
giao
tiếp
quốc
tế,
cũng
rất cần lưu ý đối với chức vụ của một cá nhân, vì
mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, có hệ thống tổ chức, điều hành không hoàn toàn
giống
với
một
quốc
gia
hay
một
tổ
chức
khác.
Chính
vì vậy, cần gọi chính xác
tên chức vụ, đặc biệt là khi dùng bằng ngôn ngữ của quốc gia đó hay bằng
ngoạingữkhác,cầntìmhiểukỹ,tránhtrườnghợpdịchmộtcáchmáymóc.
+ Bên
cạnh chức vụ, ở một số nước đặc biệt là những nước theo chế độ quân chủ,
nhiều
người
còn
có
tước
hiệu hoặc được phong tặng tước hiệu quý tộc. Đối với
các
tước
hiệu
này,
ở mỗi quốc gia cũng có những quy định khác nhau. Có nước
có
tập
quán
khi
gọi
tên
một
người
luôn
luôn
đi
liền với tước hiệu mà người đó
có,
cũng
có
nước
tập
quán
quy định chỉ trong những nghi lễ chính thức thì mới
cần
gọi
với
đầy
đủ
tước hiệu còn trong những giao tiếp thông thường thì có thể
khôngcần.
+ Ví
dụ:
Tên gọi “Người đứng đầu Chính phủ” của Nga không phải là Thủ tướng
Chínhphủmàlà“ChủtịchChínhphủ”.
b) Cácquytắctronggiaotiếp
- Trong
khi
tiếp
khách, nhất là với người nước ngoài, chúng ta cần có thái độ lịch sự
hòa
nhã
và
khiêm
tốn.
Nói
chuyện
một
cách
cởi
mở,
chân
thành,
thể
hiện
lòng
tự
trọng và tôn trọng khách. Tránh ba hoa,
tự
kiêu
tự
đại.
Không
nên
có
những
câu
mỉa mai, châm biếm, khôi hài
không
đúng
lúc
để
khách
có
thể
hiểu
lầm.
Chỉ
nói
đến
những
điều
hay
cái
đẹp
của
khách
và tránh nói đến những điểu không hay của
họ.
- Tránh
hỏi
các
vấn
về
riêng
tư:
Tránh
hỏi
tuổi
tác,
nghề
nghiệp,
vợ
chồng,
con
cái
củakháchkhitachưabiếthoàncảnhcủakhách.
2. Nhữngcâuxưnghôphổbiến
- Vớisốđông:Thưacácông,cácbà:LadiesandGentlemen
- Vớitừngngười:Thưaông,thưabà:Mister,Miss/Mrs
- Ngườicóvịtrícao:ThưaNgài:Sir/Madam
3. Xưnghôvớicấpcao
- Đốivớivuachúa:ThưaHoàngThượng,YourMajesty,RoyalHighness
- Vớigiáohoàng:YourHoliness
7
- VớiTổngthống:KínhthưaNgàiTổngThống,YourExcellency,President
- Với Thủ tướng, Bộ trưởng: Thưa Thủ tướng đáng kính, Your Honourable
Prime
Minister
- VớiĐạisứ:ThưaNgài,YourExcellency
4. Những khác biệt trong gọi tên, xưng hô và giao tiếp giữa phương Đông và
phươngTây
- Vềcáchgọitên:
+ CácnướcphươngTâythìhầunhưđềulàtêntrước,họsau.
➔ Vìvậy,cầnphảilưuýđiềunàyđểkhigọitênngườiđốidiệnkhôngmắclỗi.
- Vềxưnghôvàgiaotiếp:
+ Ở
các
nước
phương
Đông,
đặc
biệt
là
Trung Quốc, thường khắt khe hơn về
vấn
đề
xưng
hô
theo
chức
vụ,
tước
vị
so
với
các nước phương Tây, do vậy,
khi
tiếp xúc với các nhà ngoại giao phương Đông cần phải cực kỳ chú ý đến
chứcvụvàtướcvị,tránhphạmsailầmdễbịhiểulàtháiđộthiếutôntrọng.
Tóm
lại,
người
phương
Đông
thường
có
xu
hướng
trầm lắng, ít cởi mở hơn so với
người
phương
Tây,
nên
khi
giao
tiếp
không
nên
quá
vồn
vã,
thân
mật,
không
nên
hỏi
về
cácvấnđềcánhânvàtỏrakiêungạo.
8
IV.CÁCHĐIĐỨNG
1. Nguyêntắccơbản:
a. Cáchđiđứng
- Điđứngtrongtưthếđànghoàng,chữngchạc.
- Khi ra vào phòng khách hoặc ở những nơi công cộng, không nên đi trước, phải
nhường
phái nữ ra hoặc vào trước. Khi đi cùng với vợ mà người ta nhường vợ mình ra
hoặc
vào
trước
thì người chồng không nên bước theo vợ mà phải đi sau người nhường
bướcchovợmình,trừtrườnghợpngườitacũngnhườngbướcchomình.
- Khi
bước
vào,
cách
bạn
bước
vào
phòng
cho
người
khác
biết
bạn
mong đợi được đối
xử như thế nào. Khi nhân viên tiếp tân mời bạn vào, hãy đi vào không
chút
do
dự,
đừng
chần
chừ
ở cửa
ra
vào.
Khi
bạn
tiến
vào
văn
phòng
của
người nào, hãy bước đi
với
cùng
một
tốc
độ
vì
những
người
thiếu
tự
tin hay thay đổi tốc độ và hơi chun chân
khibướcvào.
- Khi
đi
ra,
nhẹ
nhàng
và
thong thả gói ghém đồ đạc chứ đừng hấp tấp, hãy bắt tay nếu
cóthểvàquayngườibướcđi.
b. Tácphong,hìnhthức
- Cầncótinhthầnquánxuyếncôngviệc.
- Thậntrọng,chuđáo,chínhxác,tỉmỉ.
- Khẩntrươngnhanhnhẹn,nhưngbìnhtĩnhkhôngvộivàng.
- Linhhoạtnhưngđảmbảonguyêntắc
- Khiêmtốnnhưngkhôngtựti.
- Không
được
quên
rằng,
cần
phải
thường
xuyên
quan
tâm đến hình thức, cần phải gọn
gàngsạchsẽkhiởnơicôngcộng.
- Khôngănmặcquálòeloẹt,quárựcrỡ,nênănmặcnhãnhặn,kínđáo.
- Đầutócphảigọngàng,quầnáokhôngnhàunát,giầyphảiđượcđánhsạch.
- Khôngđútkính,bút,lược...vàotúiáo.
9
- Không
mặc
quần
áo
ngủ,
đi
dép
lê
dùng
trong
nhà
ở bất kỳ nơi nào ngoài phòng ngủ,
phòngtắm,trongnhàmình.
Phương
Đông
và
phương
Tây
trong
các chuẩn mực về tác phong và phong cách đi
đứngkhôngcósựkhácbiệtlớn,tuynhiênbêncạnhđó,cũngcónhữngkhácbiệtnhỏ.
PhươngĐông–khéoléo,giảndịvàchântình
Đặc trưng về phong cách đi đứng và tác phong của các nhà ngoại giao phương
Đông nằm ở đặc trưng văn hóa của con
người
khu
vực
này
– khéo
léo,
giản
dị
và
chân
tình.
Chính
những
đặc điểm này đã tạo nên phong cách đi đứng và tác phong đàng hoàng,
đĩnh
đạc
nhưng
không cứng nhắc, linh động tùy theo tình hình của các nhà ngoại giao nơi
đây.
Chúng
ta
có
thể
quan
sát
thấy
những
tấm
gương
của
các nhà ngoại giao Việt Nam
xuyên suốt lịch sử phát triển
của
đất
nước:
Lê
Đức
Thọ,
Nguyễn
Thị
Bình,
Xuân
Thủy,
Phạm Bình Minh, … đều là những
con
người
khéo
léo
nhưng
vẫn
toát
được
phong
thái
đàng
hoàng,
đĩnh
đạc,
xứng
đáng
là
đại
diện
cho
ngoại
giao
của nước nhà, góp phần làm
nênnhiềuchiếnthắngtrênmặttrậnđốingoại.
PhươngTây–ngắngọn,súctích,thựctế
Trong
khi
đó,
ở các
nước
phương
Tây,
sự
ngắn
gọn
và
thực
tiễn
được
đặt
lên
cao
hơn. Có thể quan sát thấy các nhà ngoại giao phương Tây thường
có
phong
cách
thoải
mái hơn, không bị gượng ép nhiều, chủ yếu đề cao tính thực tiễn xong vẫn giữ được
phongtháiđànghoàngcầncó.
Cựu
Tổng
thống
Mỹ
Donald Trump, cương vị là một nguyên thủ và một nhà ngoại
giao,
đã
áp
dụng
một phong cách có phần "phi ngoại giao" thường chú trọng vào các hoạt
động thực tiễn mà không nhất thiết phải áp dụng những quy tắc trong
hoạt
động
ngoại
giao.
10
V.KHITIẾPKHÁCHVÀLÀMKHÁCH
1. Nhữngđiềucơbảnkhitiếpkhách:
● Tháiđộđóntiếp:
● Côngtácchuẩnbị-Quytrìnhđóntiếp:
- Nắm thông
tin
chính
xác
về
đoàn
khách:
như
tính
chất
đoàn,
mục
đích
chuyến
thăm,
cấp
bậc
trưởng
đoàn,
thành
phần
đoàn,
thời gian và địa điểm đến, những điều cần chú
ýtronggiaotiếpứngxử,…
- Lậpkếhoạchchotừnghoạtđộng:
+ Xác
định
mục
đích,
yêu
cầu
đón
tiếp,
mức
độ
và
thành
phần
đón
tiếp
như:
ai
đón
tại nơi khách
đến
(sân
bay,
sân
ga,
bến
cảng,
địa
giới)…;
và
ai
đón
tiếp
tại
trụ
sở
làmviệc/kháchsạn,…
+ Xâydựngkếhoạchđóntiếpcàngcụthểcàngtốt
+ Chuẩnbịvậtchất:ănở,đilại,hộiđàm,thamquan,giảitrí,chiêuđãi,tặngphẩm…
+ Kế
hoạch
đón
tiếp
tại sân bay, tại địa giới, sân ga, bến cảng… (có tặng hoa không?
Khi
nào,
ở đâu,
tặng
ai,
ai
tặng,
chuẩn
bị
bao nhiêu xe ô tô, xếp khách ngồi xe thứ
mấy,ngồivớiai,cóphiêndịchtrongxekhông?);
+ Dựkiếnchươngtrìnhhoạtđộng;
+ Liên hệ các cơ quan chức năng (sân bay, công an, báo chí, y tế)
để
phối
hợp
kế
hoạchvềlễtân;
+ Phâncôngthựchiệnvàkiểmtrađônđốc;
11
Trong
công
tác ngoại giao, phụ thuộc vào các hình thức thăm mà khi tiếp khách và
khilàmkháchchúngtacónhữngnguyêntắcđặcthù.
2.VídụnghithứcđóntiếplãnhđạocấpcaonướcngoàicủaViệtNam
Đối với Việt Nam, theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP, ngày 29-10-2013 của
Chính
phủ
quy
định chuyến thăm cấp nhà nước của người đứng đầu nhà nước nước ngoài
đếnViệtNamcónhữngquyđịnhlễtânnhưsau:
➢ ĐóntạisânbaylàChủnhiệmVănphòngChủtịchnước;
➢ Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ nước ta tại
nước
khách,
Thứ
trưởng
Ngoại
giao,
Cục trưởng Cục Lễ tân
Nhà
nước,
Vụ
trưởng
Vụ
khu
vực
Bộ
Ngoại
giao,
hai
hàng tiêu binh
danh
dự
đứng
hai
bên
thảm
đỏ
từ
chân
cầu
thang
máy
bay
đến
nơiđỗxecủanguyênthủquốcgianướcđếnthăm;
➢ Tặnghoanguyênthủvàphunhân(nếucó)
➢ Đoàn xe có mô tô hộ tống gồm
tám
chiếc,
xe
cảnh
sát
dẫn
đường
về
biệt
thự
dànhchonguyênthủ;
➢ Lễ đón chính thức tại Phủ Chủ
tịch
do
Chủ
tịch
nước
chủ
trì,
tham
dự
có
các
quan chức tương đương, thiếu nhi tặng hoa và vẫy cờ
hoa,
cử
quốc
thiều
hai
nước,
duyệt
đội
danh
dự
ba
thứ
quân,
hội đàm riêng, hội đàm chính thức, chụp
12
ảnh
lưu
niệm,
mở
đầu
chiêu
đãi
chính
thức
có
cử
quốc
thiều
hai nước, có diễn
văn,cóchươngtrìnhvănnghệtạiNhàhátlớnhoặctạinơichiêuđãi.
➢ Lễ
tiễn
thực
hiện
tại
Phủ
Chủ
tịch,
Chủ tịch nước chủ trì lễ tiễn. Thành phần lễ
tiễnnhưlễđón.
Đó
là
một
số
quy
định
khi
tiếp
đón
khách cấp cao nước ngoài cấp nhà nước trong
công tác ngoại giao, còn khi tiếp đón những khách mời trong phép lịch sự xã giao
thì
chúngtacónhữnglưuýchungnhưsau:
3.Mộtsốnguyêntắcchung:
Khi
tiếp
khách
hay
làm
khách
thì
chủ
nhà
cũng
như
khách
mời nên cần chú ý một
vàilưuýsauđâyđểthểhiệnsựlịchsựcủamìnhvàthểhiệnsựtôntrọngvớimọingười:
13
Tiếpkhách Làmkhách
- Nên tỏ thái độ niềm nở từ đầu đến -Đếnđúnggiờhẹn;
cuối; - Trước khi vào phòng phải gõ cửa khi
được
sự
-Khôngxemđồnghồkhitiếpkhách; đồngýmớiđượcvào;
-Tiễnkháchracửakhikháchvề. -
Vào
phòng
khách,
chủ
nhà
chưa ngồi thì không
đượcngồi;
-Vàophòngngườikhácphảitắtthuốclá;
-Khôngngồiquálâu;
-Trướckhivềphảixinphépmớichàoravề.
Nhìn
chung, do những đặc thù về văn hóa mà ở các nước phương Đông và phương
Tây
có
những
nét
đặc
biệt
trong
hoạt
động
làm
khách
và
tiếp khách trong ngoại giao. Ví
dụ:
NhậtBản–phươngĐông
14
Nga
Họ
có
phong tục đón khách bằng bánh mì và muối. Bánh mì và muối là biểu tượng
văn
hoá
vô
cùng
quan
trọng
với
nền
ẩm
thực
của nước Nga. Bánh mì tượng trưng cho sự
yêu
thích,
quý
mến
còn
muối
là tình yêu và sự chia sẻ. Với món ăn này, người Nga muốn
thể
hiện
sự
giàu
có,
sung
túc,
bảo
vệ
con
người
tránh những ảnh hưởng xấu và sức mạnh
củakẻthùbênngoài.
Mỹ-phươngTây
Khi
làm
khách
trong
một buổi tiếp xúc ngoại giao ở Mỹ, cần đến gần với giờ được
mời
nhất.
Bạn
sẽ
bị
cho
là
thiếu
tôn
trọng
người
khác
nếu
đến
quá
trễ; hoặc nếu đến quá
sớm,họsẽcảmthấyáingạivìchưathểsẵnsàngđóntiếpbạn.
Newzealand
NgườithổdânMaorichạmmũivàonhaukhiđónkháchquýđếnthăm.
15
VI.QUYTẮCTRÊNBÀNTIỆC
1. Tổngquanvềtiệcchiêuđãingoạigiao
Tiệc
chiêu
đãi
ngoại
giao
(diplomatic entertaining): Tiệc chiêu đãi là một loại hình
hoạt động ngoại giao quan trọng và phổ biến. Tiệc ngoại giao không những mang
tính
chất
chính
trị
mà
còn
thể
hiện
tính
văn
hóa.
Tổ
chức một bữa tiệc chiêu đãi khách là một
dịp
để bày tỏ sự trọng thị, mến khách nhằm tăng cường mối quan hệ và giới thiệu văn hóa
ẩmthực.
Mộtsốhìnhthứctiệcngoạigiaophổbiến:
Quốc
yến (State banquet): đây là hình thức tiệc chiêu đãi trọng thể nhất. Tiệc này
thường
do
Nguyên
thủ
quốc
gia
chiêu
đãi
trong
các
dịp
Nguyên thủ quốc gia nước ngoài
đến thăm nhà nước, thăm chính thức hoặc những ngày quốc lễ quan trọng. Quốc yến
thường
là
tiệc
ngồi,
được
tổ
chức
chu
đáo,
trọng
thị;
nhiều
nước
cử
quốc
thiều trước khi
tiệc
bắt
đầu;
thực
đơn
được
lựa chọn kỹ lưỡng, gồm những món ăn đặc sắc bao gồm món
khai vị, món súp, món
chính,
món
tráng
miệng;
đồ
uống
gồm
rượu
sâm-banh,
rượu
dân
tộc
truyền
thống,
rượu
vang,
rượu
thơm
(lúc
kết
thúc);
phòng
tiệc,
bàn tiệc được sắp xếp
trang
trọng;
thời
gian
tổ
chức quốc yến thường vào buổi tối, cũng có thể tổ chức vào buổi
trưa, nhưng vào buổi tối trọng thị hơn; trang phục khi dự tiệc được quy
định
loại
sang
trọng.
Tiệc tối (Dinner): Tiệc này theo nhiều ngôn từ nước ngoài
là
bữa
ăn
tối,
nhưng
trong tiệc ngoại
giao
nó
là
tiệc
chiêu
đãi
vào
buổi
tối.
Tiệc
tối
là
tiệc
ngồi,
được
mời
để
chiêu đãi
các
cấp
khách;
thực
đơn
tiệc
tối
không
cầu
kỳ
như
đối
với
Quốc
yến;
đồ
uống
gồm rượu vang, rượu dân tộc, rượu thơm
(lúc
kết
thúc),
nước
khoáng;
trang
phục
được
quyđịnhtùytheotínhchấtbữatiệc.
Tiệc
trưa
làm
việc
(Working
lunch)
hoặc
Tiệc
tối
làm
việc
(Working
dinner):
đây
là
tiệc ngồi và là tiệc vừa ăn vừa trao đổi công việc. Nói chung hai bữa tiệc này giống
như tiệc trưa, tiệc tối. Đối với tiệc trưa
làm
việc
hoặc
tiệc
tối
làm
việc,
nhiều
nước
xếp
chỗ
ngồi
xen
kẽ
giữa
chủ
và khách, nhưng một số nước xếp chỗ ngồi theo bàn dài và mỗi
đoànngồimộtbênnhưkhingồihộiđàm.
Tiệc búyp-phê (Buffet): tiệc buýp-phê được sử dụng cho cả bữa tối
(Buffet-dinner) và bữa trưa (Buffet-lunch). Tiệc buýp-phê là tiệc đứng, nhiều món ăn;
16
phần
lớn các món ăn nóng được để trong lòng hấp, khách tự lấy thức ăn. Tiệc buýp-phê là
tiệc
đứng
nhưng
có
thể
kê
bàn
ghế
để
khách
lấy
thức
ăn
đến ngồi tại bàn, không cần xếp
chỗ.
Tiệc
tiếp khách (Reception): là loại tiệc dứng; thực đơn thường có các món nhắm
nhỏ đặt trong khay và được người phục vụ mang đi mời.
Tiệc
tiếp
khách
được
tổ
chức
trong
nhiều
dịp
như
nhân
dịp kỷ niệm ngày lễ lớn như ngày Quốc Khánh hoặc có đoàn từ
trong
nước
đến
thăm,
hoặc
nhân
dịp
sự kiện quan trọng cần mời đông khách. Tiệc này có
thuận
lợi
là
có
thể
mời
được
số
lượng
khách
đông,
dễ
phục
vụ; thời gian mời thường bắt
đầu vào
lúc
11
giờ
- 12
giờ
hoặc
từ
17
giờ
- 18
giờ
và
kéo
dài
khoảng
90
đến
120
phút.
Gần đây một
số
nước
tổ
chức
tiệc
tiếp
khách
có
thực
đơn
gồm
các
món
ăn
gần
như
tiệc
buýp-phê.
Tiệc rượu (Cocktail): là loại tiệc đứng giống như tiệc tiếp khách; thực đơn
thường có các món nhắm nhỏ
đặt
trong
khay
và
được
người
phục
vụ
mang
đi
mời.
Với
tên gọi tiệc rượu
nên
đồ
uống
là
chủ
yếu.
Đồ
uống
bao
gồm
một
số
loại
rượu
nhẹ,
rượu
phakiểucocktail,bia,nướcngọtcácloại.
2. Nguyêntắcsắpxếpchỗngồitrênbàntiệc
Bên
phải
trước,
bên
trái
sau: Chủ
nhân
được
xác
định
là
vị
trí quan trọng nhất.
Vị
khách
quan
trọng
số
1 được
xếp
ở bên
phải
chủ
nhân,
vị
khách
quan
trọng
số
2 được
xếp
ở bên
trái
chủ
nhân, và cứ thế xen kẽ tiếp theo. Quy tắc này có thể linh hoạt trên thực
tế
vì
lý
do
thể
chất
(thuận
tay
trái,
nặng
tai
phải...)
của
khách hay vì một lý do tế nhị nào
đó,nhưngphảibáochokháchbiết.
Từ
trong
ra
ngoài: Nguyên
tắc
này
được
đặc
biệt
lưu
ý trong
xếp
các đoàn tham
dự hội nghị, trong
việc
xếp
cờ.
Việc
áp
dụng
các
nguyên
tắc
khác
trong
trường
hợp
này
phảiđượcxéttừphíatrênkhánđàixuống.
17
Quy
tắc
xếp theo chữ cái ABC: Nguyên tắc này được áp dụng trong các hội nghị,
các cuộc đàm phán,
đảm
bảo
được
tính
tổ
chức
và
bình
đẳng
của
các
phái
đoàn.
Thứ
tự
sắp xếp các nước theo thứ tự chữ cái
ABC
tên
của
nước
đó
dịch
ra
ngôn
ngữ
của
nước
chủ nhà hoặc một ngôn ngữ quốc tế hoặc một ngôn ngữ
khác
theo
thoả
thuận
giữa
các
bên,từA-Z.
Quy
tắc
lịch
sự với phụ nữ: phụ nữ cùng hàm cấp được ưu tiên xếp trước, phụ nữ
không ngồi bịt đầu bàn, không ngồi giữa hai chân bàn. Phu nhân của khách được xếp
trướckhách,(nhưngphuquâncủakháchlạixếpsaungườicóthứbậckếtiếpkhách).
Quy
tắc
tôn trọng khách nước ngoài: Khách nước ngoài được ưu tiên hơn so với
kháchđịaphương(trongnước)nếucùngcấp.
Quy
tắc
xen
kẽ:
xen
kẽ
khách
trong
nước
và
nước
ngoài,
nam
và
nữ;
Không nên
xếphainữngồibênnhau.
Ngoài
ra,
cũng
cần
phải
chú
ý tới
yếu
tố
ngôn
ngữ và các điểm tương đồng của
cácvịkháchđểcóthểxếpđượcvịtríngồihợplýnhất.
Sắp xếp chỗ ngồi trong chiêu đãi (tiệc ngồi) phải tương xứng với cương vị của
khách. Phải có sơ
đồ
bàn
tiệc
để
trong
phòng
tiếp
khách
hoặc
phải
có
người
giúp
khách
tìmchỗngồi,tránhđểkháchđilạitìmchỗngồitrongphòng.
- Phải
cân
nhắc
và
thận
trọng
trong
việc
sắp xếp chỗ ngồi xung quanh bàn tiệc. Xếp
không
đúng
với
cương
vị
của
khách
thường
làm
cho
khách
không
hài
lòng, nhiều
khiphảnứng.
● Cáchsắpxếpchỗngồixungquanhbàntiệc
Hìnhchữnhật
-Kháchkhôngcóphunhân
+ Xếpkháchngồitrướcmặtchủtiệc
+ Xếpnhữngngườikháctheosốthứtựxenkẽgiữachủvàkhách
-Kháchcóphunhân
18
+ Xếpbàchủngồitrướcmặtôngchủ,hoặcxếpôngkháchngồitrướcmặtôngchủ.
+ Xếpbàkháchchínhngồibênphảiôngchủ,ôngkháchchínhngồibênphảibàchủ.
-Chiêuđãicókháchdanhdự
+ Xếpkháchdanhdựngồibênphảichủtiệc
+ Ngườikháchchínhngồibênphảichủtiệc
HìnhchữT
+ Xếpkháchchínhngồibêntayphảichủnhà
HìnhchữU
+ Xếpkháchngồibêntayphảichủnhà
+ Phiêndịchngồitrướcmặtchủnhà
-Trườnghợpcókháchdanhdự
+ Xếpkháchdanhdựngồitrướcchủnhà
+ Kháchchínhngồibêntayphảichủnhà.
Bàntròn
-Trườnghợpkháchcóphunhân
+ Xếpbàchủngồitrướcmặtôngchủ
+ Bàkháchchínhbêntayphảiôngchủ
+ Ôngkháchchínhbêntayphảibàchủ
+ Kháchkhôngcóphunhân
+ Xếpkháchchínhngồitrướcmặtôngchủ
-Trườnghợpcókháchdanhdự
+ Xếpkháchdanhdựngồitrướcmặtôngchủ
+ Xếpôngkháchchínhngồibêntayphảiôngchủ
-
Xếp
khách
chính
ngồi
bên
tay
phải
chủ
nhà
rồi
xếp
khách
khác
sang
bên
trái,
bên
phải
chủnhà.Ngườingồitrướcmặtmặtchủnhàlàngườicócấpbậcthấp.
19
3. Quytắctrênbàntiệc
Về tư thế ngồi, tại bàn tiệc, khách cần ngồi thẳng lưng, chỉ cúi đầu, không gập
lưng.
Cổ
tay
dựa
vào
mép
bàn,
không
dùng
cánh
tay
ôm
lấy
đĩa ăn. Không gập người để
ănđểthểhiệnsựnềnếpvàlịchsự.
Vềứngxửtrênbàntiệc:
- Đối với các bữa tiệc quan trọng, thường có sơ đồ xếp bàn tiệc đặt trước cửa
phòngtiệc,trướckhivàophòngtiệcnênquansátđểnhậnbiếtchỗngồicủamình.
-Khibắtđầuăn,chờchochủvàkháchchínhlấythứcănrồimớilấychomình.
-Khôngănuốngkhichủvàkháchphátbiểu.
- Ngồi cạnh phụ nữ nên mời và nhường phụ nữ lấy thức ăn trước. Không dùng
dụng cụ ăn của mình để lấy thức ăn mời người khác, không ép uống rượu hoặc ép ăn
nhữngmónmàngườikháccóýkhôngthích.
-Lấythứcănvừaphải,ănhếtmớilấytiếp.
-Trongkhiăntránhnhaitóptép.
-Đừnglấymiếngthứcăncuốicùngtrênđĩa.
-
Về
việc
yêu
cầu
tiếp
thêm
một
món
ăn:
Khách
có
thể
yêu
cầu
tiếp
thêm món ăn
chính
nhưng
không phải là món súp. Đồng thời, không nên yêu cầu phục vụ tiếp lần thứ 3
chomộtmónăn.
-Muốnxỉatămphảidùngtaychemiệng.
-
Khi
dự
tiệc đứng, lấy thức ăn xong nên rời ngay khỏi bàn, nhường chỗ cho người
khác
vào
lấy
thức
ăn. Chú ý không lấy quá nhiều thức ăn cùng một lúc. Ta có thể quay lại
lấythêmmónănđókhitrongđĩađãhếtthứcăn.
-Khicóviệccầnphảivềsớm,nêngặpchủnhàgiảithíchđểđượcthôngcảm.
Vềkhănăn:
- Khi ngồi xuống ghế thì lấy khăn ăn trải trên hai đùi, không cài khăn lên cổ áo hay
thắtlưng.Chỉdùngkhănănđểchấmthứcănởmiệngchứkhôngdùnglaumặt.
-
Trước
khi
rời
bàn
ăn,
đặt
khăn
ở gần
đĩa
nhưng
không
gấp
lại: nếu gấp có nghĩa
làngườitamuốndùnglạitạibữatiệcsau.Đâylàđiểmcầnchúýkhisửdụngkhănăn.
20
Vềcáchsửdụngdụngcụănuống:
-Dụngcụănvàthứtự:
+
Bộ
đồ
ăn
sẽ
bao
gồm
dao,
dĩa,
thìa,
được
đặt trên bàn để khách sử dụng. Những
dụng
cụ
này
thường
được xếp quanh đĩa thức ăn hoặc đặt ở khoảng trống tiện cho việc sử
dụng.
+ Các dụng cụ nằm bên phải của đĩa thức ăn chính bao gồm: dao ăn, thìa ăn và thìa
súp. Các dụng cụ phải được sắp xếp theo thứ tự từ gần ra xa
so
với
đĩa
thức
ăn
chính.
Đồngthời,lưỡidaophảiđượcđặttheohướngquayvềphíađĩa.
+
Các
dụng
cụ
nằm
bên
trái
của
đĩa
thức
ăn chính bao gồm: nĩa ăn món chính, nĩa
ăn
salad
và
nĩa ăn món tráng miệng. Các dụng cụ này cũng sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ
gầnraxasovớiđĩaănchính.
+
Các
loại
ly
sử
dụng
trên
bàn
tiệc
Âu
bao
gồm: ly uống nước, ly rượu vang và ly
champagne.Loạilynàysẽđượcđặtởgóccaobênphải,theothứtựtừtrongrangoài.
-Sửdụngdụngcụănuống:
+ Tại tiệc ngồi, lấy dao, nĩa, thìa ăn từ phía ngoài vào phía
đĩa,
từ
cái
xa
đĩa
ăn
nhất
và
kết
thúc
với
cái sát đĩa ăn. Nếu không rành thì tinh tế quan sát người khác rồi làm
theo.Tránhcầmnhầmcủangườikhác.
+ Cầm muỗng, dao bằng tay mặt. Dao dùng để xắt,
không
dùng
để
xăm
thức
ăn
vào
miệng.
Nĩa
cầm
tay
trái
khi
tay
mặt
đang
cầm
dao.
Nếu
chỉ dùng nĩa (không có dao)
thìcầmbằngtayphải.
+
Muốn
nói
chuyện
khi
ăn,
nên
gác
dao
nĩa
lên
mép
đĩa
lớn. Tuyệt đối không cần
nĩadaotrongtayvàrađiệubộkhinóichuyện.Vừaănvừanóichuyệntừtốn.
+ Cách đặt dao nĩa xuống đĩa lớn mang ý nghĩa khác nhau: khi ăn xong hoặc
không
muốn ăn nữa (mặc dù trong đĩa còn thức ăn) thì đặt dao nĩa dọc trong đĩa lớn (hoặc
gác
chéo
dao
nĩa
lên nhau trong đĩa). Nếu còn đang ăn hoặc muốn ăn thêm thì đặt dao nĩa
lênhaibênmépđĩalớn.
21
VII. PHÉP LỊCH SỰ XÃ GIAO TRONG GIAI TIẾP ĐỐI NGOẠI TRƯỚC BỐI
CẢNHĐẠIDỊCHCOVIDTẠIMỘTSỐQUỐCGIATRÊNTHẾGIỚI
1.NewZealand
Các nhóm người Maori bản địa trên khắp đất nước New Zealand đã
yêu
cầu
các
thành
viên không chào hỏi nhau bằng nghi thức “hongi” truyền thống nữa, là cách chào mũi
chạmmũi,tránchạmtrángiữahaingười.
→
Thủ
tướng
New
Zealand
Jacinda
Ardern
đã
sớm
nhắc
đi
nhắc
lại thông điệp trên toàn
quốc,kêugọitấtcảcôngdânKiwisbảnxứ"ngưngbắttay,ômhônvàhongi".
→NhiềungườiMaoriđãchọncáchhấtcằmvànhướnlôngmàyđểchàonhau.
2. ThổNhĩKỳ
Khi xảy ra dịch Covid-19, người Thổ Nhĩ Kỳ đã nhìn lại lịch sử Hồi giáo
để
tìm
cách
thứcchàohỏiphùhợpchothờidịchbệnhnhằmbảotồnnhữnggiátrịtinhthầnnày.
Eyvallah
là
cách
chào
hỏi không chạm vào người nhau có từ hàng thế kỷ nay, được người
Ottoman sử dụng, bao
gồm
việc
đặt
bàn
tay
lên
tim
và
khẽ
cúi
người.
Cử
chỉ
này
nhằm
biểuthịngườiđượcchàođangởtrongtimbạn,vànhằmthểhiệnsựkínhtrọng,quýmến.
Từ
“eyvallah”
có
nguồn
gốc
từ
tiếng Ả Rập với nghĩa đen là "chúng ta phó thác trong tay
Thượng Đế", và cách thể hiện nó
được
thực
hiện
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau
trong
thểgiớiHồigiáo.
22
KẾTLUẬN
Phép lịch sự xã giao là cách cư xử chuẩn mực, lịch thiệp giữa người với người
trong
quan
hệ
xã
hội,
thể
hiện
lòng
tự
trọng
của bản thân và thái độ tôn trọng người khác
của
người
tham
gia
giao
tiếp.
Phép
lịch
sự
xã
giao
đặc
biệt
quan trọng trong tiếp xúc đối
ngoại,bởingườithamgiagiaotiếpchínhlàhìnhảnhđạidiệnchomộtquốcgia.
Vì vậy, trong công
tác
ngoại
giao
cần
phải
chú
ý đến
các
quy
tắc
cơ
bản
về
phép
lịch sự xã giao, đồng thời cần phải nắm được những khác biệt về phép
lịch
sự
xã
giao
giữa
phương
Đông
và
phương
Tây,
để từ đó có thể điều chỉnh hành vi của mình một cách
phùhợp,đạtđượcmụcđíchngoạigiao.
Tuy
nhiên,
việc áp dụng những nguyên tắc cố hữu về phép lịch sự ngoại giao trong
công
tác
đối
ngoại
dù
cần
duy
trì
sự
cẩn
trọng,
nghiêm
minh;
nhưng
cũng
cần
linh
hoạt,
ứng biến trước hoàn cảnh đặc biệt, như tình hình quốc tế có nhiều
biến
động
như
hiện
nay,hayhệquảđểlạitừđạidịchCovidtrêntoàncầutrongthờigiantới.
23