Professional Documents
Culture Documents
S Tay TLHĐC
S Tay TLHĐC
C. NGÔN NGỮ: 18
I. Khái Niệm: 18
II. Bản Chất : 18
1. Bả n chấ t xã hộ i: 18
2. Bả n chấ t tín hiệu: 19
V. Phân Loại: 21
1. Ngô n ngữ bên ngoà i: 21
2. Ngô n ngữ bên trong: 23
B. TRÍ NHỚ: 27
I. Khái Niệm: 27
II. Đặc Điểm: 28
III. Quá Trình: 28
1. Ghi nhớ hoặ c mã hoá thô ng tin: 28
2. Lưu giữ : 29
3. Tá i hiện: 29
CHỦ ĐỀ 9: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
58
A. YẾU TỐ BẨM SINH: 58
I. Phát triển nhân cách: 58
II. Yếu tố bẩm sinh di truyền: 59
1. Khái niệm: 59
2. Vai trò củ a yếu bẩ m sinh di truyền: 59
● Sự khác biệt giữa các cá nhân về cấu trúc và sự lựa chọn từ trong câu.
● Sự khác biệt giữa các cá nhân và tính chất thông tin của ngôn ngữ.
V. Phân Loại:
1. Ngôn ngữ bên ngoài:
● Ngôn ngữ bên ngoài là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, nó được
dùng để truyền đạt hay trao đổi, tiếp thu những tư tưởng và thông tin khác
nhau.
● Ngôn ngữ bên ngoài gồm 2 loại ngôn ngữ nói và viết.
a. Ngôn ngữ nói :
i. Khái niệm :
● Là ngôn ngữ hướng vào người khác, được biểu hiện bằng ngôn ngữ có âm
thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác.
ii. Đặc điểm:
● Ngôn ngữ âm thanh là lời nói trong giao tiếp.
● Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau, họ có thể đổi vai,
cho nên trong giao tiếp có thể sửa đổi. Người nói ít có điều kiện gọt giũa,
người nghe ít có điều kiện, suy ngẫm, phân tích.
● Phối hợp giữa âm thanh và cử chỉ dáng điệu.
● Từ ngữ sử dụng trong ngôn ngữ nói khá đa dạng:
○ Khẩu ngữ.
○ Từ địa phương.
○ Tiếng lóng.
○ Biệt ngữ.
● Câu có khi rườm rà trùng lặp về từ ngữ vì không có thời gian gọt giũa. Ở
đây là giao tiếp tức thời.
● Nói và đọc cùng là ngôn ngữ phát ra âm thanh. Tuy nhiên, đọc lệ thuộc
vào văn bản đến từng dấu ngắt câu. Trong khi đó nói thì phải tận dụng
ngữ điệu cử chỉ để biểu cảm.
iii. Phân loại :
❖ Ngôn ngữ đối thoại :
● Là ngôn ngữ của hai hay nhiều người nói với nhau. Các chủ thể luôn đổi
vai cho nhau. Khi là người nói khi lại là người nghe. Khi đối thoại các cử
chỉ điệu bộ trong giao tiếp khiến cho các chủ thể dễ hiểu nhau hơn.
❖ Ngôn ngữ độc thoại :
● Là ngôn ngữ mà trong đó một người nói và những người khác nghe. Cứ
độc thoại là ngôn ngữ liên tục, một chiều, không có sự hỗ trợ ngược lại.
Người nói vợ chuẩn bị đầy đủ về nội dung và kết cấu những điều sẽ nói,
tìm hiểu trước đối tượng, ngôn ngữ trong sáng, người nghe phải tầm trung
trong khoảng thời gian dài.
b. Ngôn ngữ viết:
● Là ngôn ngữ hướng vào người khác, biểu hiện bằng các ký hiệu chữ
viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác.
● Ngôn ngữ viết cho phép con người trao đổi với nhau không phụ thuộc
vào không gian và thời gian. Gồm chữ viết không thể hiện cử chỉ điệu
bộ, không biết được ngay phản ứng của người nghe, người đọc không
thể bày tỏ ý kiến của mình một cách trực tiếp.
● Vì vậy đối với ngôn ngữ viết là phải tỉ mỉ chính xác, tuân thủ đầy đủ
các quy tắc ngữ pháp chính tả và logic.
● Vì ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được
tiếp nhận bằng thị giác, nên :
o Người viết và người đọc phải biết tất cả các ký hiệu chữ
viết.Các quy tắc chính tả, các quy tắc, tổ chức, văn bản.
o Khi viết phải suy ngẫm mình lựa chọn gọt giũa nên người đọc
phải đọc đi đọc lại phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội.
● Người viết có điều kiện lựa chọn thay thế từ ngữ phong phú:
o Người viết tùy thuộc vào phong cách ngôn ngữ mà sử dụng từ
ngữ.
o Người viết không dùng các từ mang tính khẩu ngữ địa phương,
thổ ngữ.
o Người biết được sử dụng câu dài ngắn khác nhau tùy thuộc ý
định.
2. Ngôn ngữ bên trong:
● Là ngôn ngữ cho mình hướng vào chính mình,giúp cho con người suy
nghĩ được, tự điều chỉnh, tự giáo dục.
● Ngôn ngữ không phải để giao tiếp mà chủ yếu để làm công cụ cho tư duy.
● Ngôn ngữ bên trong không phát ra âm thanh, bao giờ cũng được rút gọn
và cô đọng nhất cơ chế đặc biệt của nó quy định.
● Ngôn ngữ bên trong và ngôn ngữ bên ngoài có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Ngôn ngữ bên ngoài là nguồn gốc của ngôn ngữ bên trong nó có trước
ngôn ngữ bên trong.
● Ngôn ngữ bên trong là kết quả nội tâm hoá ngôn ngữ bên ngoài.
● Là quá trình tâm lý xây dựng những hình ảnh chưa có dựa trên những gì
đã có, đã trải qua
● Là những cái mới, mới với cá nhân hoặc xã hội
● Biểu tượng:
● Là những hình ảnh… nảy sinh trên vỏ não, khi mà sự vật hiện tượng
không còn trực tiếp tác động vào giác quan của ta nữa.
⇨ Biểu tượng thường không cụ thể mà nó hiện những nét cơ bản, chủ yếu,
còn những nét khác thì mờ nhạt.
⇨ Là những tình huống mới, khi mà phương pháp cũ của con người không
đủ để giải quyết được.
● Tưởng tượng giúp ta hình dung được kết quả của một quá trình mà ta dự
định sẽ thực hiện.
II. Các Cách Sáng Tạo Của Tưởng
Tượng:
1. Thay đổi kích thước và số lượng:
Ví dụ: Hình tượng người khổng lồ, người tí hon, rắn bảy đầu, Phật nghìn
tay,...
● Là những hình ảnh mới của tưởng tượng được tạo ra bằng cách thay đổi
kích thước và số lượng.
2. Phương thức nhấn mạnh (Các chi tiết, thuộc tính
của sự vật, hiện tượng):
● Tạo hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng đầu
một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật hiện tượng này với
những sự vật hiện tượng kia.
● Nói cách khác là nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật
hiện tượng.
Ví dụ: Tranh biếm họa, phương pháp cường điệu trong văn học, ...
3. Phương thức cắt ghép:
● Chắp ghép các bộ phận của nhiều sự vật hiện tượng khác nhau thành một
hình ảnh mới.
● Các bộ phận này không thay đổi mà chỉ ghép một cách giản đơn.
Ví dụ:
• Chân gà + mình rắn + vảy cá + đầu sư tử = con rồng.
• Đuôi cá + mình người = người cá
4. Phương thức liên hợp:
● Đây là cách tạo hình ảnh mới bằng việc liên hợp các bộ phận của nhiều sự
vật với nhau. Có vẻ giống phương pháp chắp ghép nhưng thật ra chúng
khác nhau: các bộ phận tạo nên hình ảnh mới đều bị cải biến và sắp xếp
trong những tương quan mới.
● Liên hợp là sự tổng hợp sáng tạo.
● Phương pháp này được sử dụng trong văn học nghệ thuật để xây dựng các
hình tượng văn học, nghệ thuật.
Ví dụ: bộ phim Titanic lấy ý tưởng từ thảm họa chìm tàu vào đêm
10/4/1912. Nhà văn sáng tạo cốt truyện, sẽ không còn đúng nguyên mẫu
ngoài đời: câu chuyện tình yêu của Rose và Jack trên con tàu Titanic định
mệnh là yếu tố sáng tạo.
● Trong khoa học kỹ thuật, phương thức này cũng được áp dụng nhiều, ví
dụ như sự phát minh ra thủy phi cơ (liên hợp máy bay và tàu thủy).
5. Loại suy (tương tự):
● Tưởng tượng tạo ra hình ảnh mới bằng cách mô phỏng (tương tự, bắt
chước) từ những cái đã có sẵn trong tự nhiên.
● Hiện tượng loại suy có từ buổi bình minh của lịch sử loài người. Hiện nay
ngành phỏng sinh học (bionique) ra đời là một bước phát triển cao của
loại suy trong sáng chế phát minh của khoa học, kĩ thuật.
Ví dụ:
• Tạo ra cái cào dựa trên hình ảnh bàn tay.
• Tạo ra cái chén dựa trên hình ảnh lòng bàn tay.
6. Phương pháp điển hình hóa:
● Đây là phương pháp tạo thành hình ảnh mới phức tạp, trong đó những
thuộc tính, đặc điểm điển hình của hình ảnh một nhân cách nào đó là đặc
điểm đặc trưng, đại diện cho một loại người hay một tầng lớp xã hội.
● Yếu tố mấu chốt của phương pháp này là: sự tổng hợp sáng tạo mang tính
khái quát những thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của nhân cách.
● Phương pháp này được dùng nhiều trong sáng tạo văn học , nghệ thuật.
Ví dụ: Nhân vật Chí Phèo trong truyện của Nam Cao. Đại diện cho nhân
cách liên thiện nhưng bị tha hóa vì một xã hội bất công. Nhân vật Xuân
Tóc Đỏ trong truyện “Số đỏ “ của Vũ Trọng Phụng.
▪ Con người sẽ chỉ sống với những tri giác tức thời mà ko thể đưa chúng
làm kinh nghiệm để ghi nhớ
▪ Không có hiểu biết
▪ Cuộc sống sẽ là một mớ hỗn độn giữa những luồng thông tin mới và cũ
chồng chéo nhau mà ko hề có sự liên hệ.
II.Đặc Điểm:
● Trí nhớ có nội dung phản ánh là những sự vật hiện tượng đã có trong kinh
nghiệm (sự vật hiện tượng xảy ra ở quá khứ).
● Trí nhớ có sản phẩm là các biểu tượng: biểu tượng này là hình ảnh, hình
tượng của sự vật hiện tượng được nảy sinh trong não người khi SVHT ko
trực tiếp tác động vào giác quan.
● Lưu giữ là giai đoạn củng cố vững chắc các thông tin đã được mã hoá.
▪ Lưu giữ tiêu cực: là sự gìn giữ dựa trên nhắc đi nhắc lại, nhẩm lại
nhiều lần một cách đơn giản.
▪ Lưu giữ tích cực: là sự gìn giữ dựa trên việc ý thức về nội dung, ngữ
nghĩa, tính chất của thông tin.
3. Tái hiện:
● Là giai đoạn con người làm sống lại các sự vật hiện tượng đã được cất
giữ.
● Nếu không tái hiện được chúng ta sẽ không sử dụng được kí ức.
● Việc tái hiện, lấy lại thông tin từ trí nhớ cũng cần đến các điểm đầu mối.
● Điểm đầu mối là bất cứ một thông tin nào có thể giúp chúng ta tái hiện lại
trí nhớ. Âm thanh, hình ảnh, mùi vị, khái niệm... đều có thể là manh mối
để gợi lại các kí ức.
● Quá trình tái hiện đòi hỏi sự linh hoạt cao độ của hệ thần kinh, đặc biệt ở
các synapse.
● Việc tìm kiếm manh mối kí ức của một thông tin nào đó thường được
thực hiện nhờ vào liên tưởng.
● Có 2 mức độ tái hiện:
▪ Nhận lại: là việc tái hiện lại sự vật hiện tượng khi tri giác trực tiếp sự
vật hiện tượng đó. Nhận lại mang tính không chủ định và luôn gắn với
việc tri giác trực tiếp đối tượng.
▪ Nhớ lại: là sự tái hiện lại sự vật hiện tượng bằng cách làm sống lại các
hình ảnh của sự vật hiện tượng trong trí óc mà không đòi hỏi phải tri
giác lại sự vật hiện tượng đó nữa. Nhớ lại có 2 loại:
o Nhớ lại không chủ định: là sự tái hiện thông tin khi không gắn với
nhiệm vụ hay chủ đích nào đó.
o Nhớ lại có chủ định: là sự tái hiện được những gì ta cần để giải
quyết vấn đề của thực tiễn. Hình thức cao nhất của nó là hồi tưởng.
▪ Hiệu ứng về cái mới xảy ra: thông tin cuối cùng được ghi nhớ tốt hơn
vì chưa có nhiều thời gian diễn ra sự quên.
▪ Sự khác biệt: những gì nổi trội hơn, đặc biệt hơn được ghi nhớ tốt hơn.
▪ Hiệu quả của việc thường xuyên: thông tin được dùng thường xuyên
hơn thì nhớ tốt hơn.
▪ Liên kết: kết nối các thông tin lại với nhau sẽ dễ nhớ hơn.
3. Trí nhớ dài hạn:
● Bất cứ thông tin nào chúng ta ghi nhớ được cũng nằm trong trí nhớ dài
hạn. Trí nhớ dài hạn như một kho chứa đựng thông tin bền vững và vô
hạn về khả năng. Con người có thể học và ghi nhớ kiến thức cả đời. Trí
nhớ sẽ được giữ khi thường xuyên được sử dụng và cung cấp thông tin
mới.
● Có quan điểm cho rằng thông tin sẽ trở thành trí nhớ ngắn hạn và tùy vào
tính chất mà trở thành trí nhớ dài hạn. Nếu thông tin có ý nghĩa hoặc tính
chất đặc biệt nào đó nó sẽ được xử lý và lưu thành trí nhớ dài hạn.
● Một quan điểm khác cho rằng trí nhớ dài hạn và ngắn hạn diễn ra song
song, không theo tuần tự. Nghĩa là một thông tin sẽ cùng lúc được lưu giữ
ở cả 2 hình thức ngắn hạn và dài hạn. Với quan điểm này, trí nhớ ngắn
hạn chính là trí nhớ dài hạn đang được huy động trong thời điểm hiện tại.
3. Khác biệt giữa phản ánh cảm xúc và phản ánh nhận
thức:
Nội dung Phản ánh cảm xúc Phản ánh nhận thức
Đối tượng phản - Mối liên hệ giữa các sự vật - Bản thân sự vật, hiện tượng,
ánh hiện tượng đó với nhu cầu và các mối liên hệ và quan hệ
động cơ của con người giữa các sự vật, hiện tượng đó.
- Giúp chủ thể nhận thấy ý - Giúp con người nhận biết thế
nghĩa sự vật hiện tượng đó giới khách quan, hiểu và cải
trong mối quan hệ với chủ tạo thế giới khách quan
thể
- Có liên quan lẫn nhau. Phản ánh nhận thức giúp chủ thể hiểu biết
đối tượng, phản ánh tình cảm sẽ làm tăng cường khả năng tự lựa
chọn trong việc phản ánh đối tượng, sự vật hiện tượng thông qua
lăng kính chủ quan của chủ thể
Phạm vi phản ánh - Xúc cảm, tình cảm không - Phản ánh mọi sự vật tác động
phản ánh tất cả mọi sự vật, vào giác quan của chúng ta ở
hiện tượng mà chỉ phản ánh một mức độ nhất định =>
những sự vật, hiện tượng phạm vi rộng hơn
liên quan đến động cơ và
nhu cầu của chủ thể =>
mang tính lựa chọn, thu hẹp
hơn
Phương thức - Các rung động, trải nghiệm - Hình ảnh, biểu tượng, khái
phản ánh của chủ thể niệm
- Kết quả phản ánh xúc cảm, - So sánh kết quả phản ánh nhận
tình cảm mang tính chủ thức với hiện thực, thực tiễn
quan, khó đem so sánh kết khách quan => kết quả so sánh
quả giữa các chủ thể với tương đối chính xác
nhau.
Mức độ thể hiện - Thể hiện đậm nét hơn, phụ - Thể hiện rõ nét phụ thuộc vào
tính chủ thể thuộc vào quan điểm, suy mức độ nhận thức của mỗi chủ
nghĩ, mong muốn, nhu cầu thể => đánh giá tính chủ thể
và động cơ khác nhau của của nhận thức thuận lợi, dễ
mỗi chủ thể dàng hơn so với phản ánh tình
cảm, cảm xúc
Quá trình hình - Diễn ra trong quá trình lâu - Diễn ra nhanh
thành dài
3. Xúc động:
● Xúc động là một dạng đặc biệt của xúc cảm.
● Xúc động diễn ra trong khoảng thời gian ngắn, có cường độ mạnh và nó
hoàn toàn chiếm lĩnh tâm lý con người.
● Khi xảy ra những cơn xúc động thì chủ thể khó làm chủ được bản thân
minh,
● Các xúc động rất khó kiểm soát nhưng nếu thay đổi hoàn cảnh, nỗ lực của
ý chí hoặc chuyển sang hoạt động khác thì có thể giảm bớt được các cơn
xúc động.
4. Tâm trạng:
● Tâm trạng cũng là một dạng xúc cảm, có cường độ tương đối yếu và diễn
ra trong một khoảng thời gian khá dài, trở thành một trạng thái cảm xúc
và bao trùm lên toàn bộ hoạt động của con người.
● Tâm trạng có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người.
● Khi chủ thể vào tâm trạng tích cực (phấn chấn, vui vẻ, lạc quan, yêu đời
vv...) thì con người làm việc hiệu quả hơn, tác động tốt đến sức khỏe,
ngược lại, khi ở vào tâm trạng tiêu cực (chán nản, bi quan, đau khổ) thì
con người không tích cực hoạt động, hiệu quả công việc sẽ giảm và ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
● Chính vì vậy, chúng ta phải luôn điều chỉnh để có được những tâm trạng
tích cực, tránh rơi vào những tâm trạng tiêu cực không đáng có.
5. Tình cảm:
● Tình cảm là mức độ cao nhất trong đời sống xúc cảm, tình cảm của con
người, là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực, đối với bản
thân và trở thành thuộc tính tâm lý của nhân cách.
● Tình cảm luôn gắn liền với việc nhận thức rõ ràng về các chuẩn mực xã
hội có liên quan đến con người. Sự say mê đó là sự thể hiện rõ ràng nhất
của tình cảm có cường độ mạnh, diễn ra trong thời gian dài và được chủ
thể ý thức rõ ràng. Khi giáo dục hình thành tình cảm ở con người đạt đến
mức say mê là giáo dục thành công.
● Những niềm say mê này sẽ giúp chúng ta làm được nhiều điều tốt đẹp và
có giá trị cho cuộc sống.
3. Năng lực:
a. Khái niệm:
● Là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu
của một hoạt động hay một lĩnh vực nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt
động đó, lĩnh vực đó đạt được kết quả tốt.
b. Các mức độ:
Tiềm năng → Năng khiếu → Năng lực → Tài năng → Thiên tài.
● Trong hai loại môi trường trên thì môi trường xã hội có tầm quan trọng
đặc biệt tới sự hình thành và phát triển nhân cách.
● Vì nếu không có môi trường xã hội thì những tư chất có tính người không
thể phát triển được.
● Phân loại:
a. Môi trường lớn: được đặc trưng bởi tính chất của Nhà nước , chế độ
chính trị, chế độ kinh tế , hệ thống các quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất,
quan hệ xã hội… có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
b. Môi trường nhỏ: là một bộ phận của môi trường lớn trực tiếp bao
quanh trẻ
Ví dụ: gia đình, nhà trường, bạn bè… có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển nhân cách
● Vì thế phải lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động đảm bảo tính
giáo dục và tính hướng dẫn các hoạt động đảm bảo tính giáo dục và tính
hiệu quả đối với việc hình thành là rất quan trọng trong việc hình thành
nhân cách.
● Việc đánh giá sẽ chuyển dần thành tự đánh giá giúp con người thấm
nhuần những chuẩn mực, những biểu giá trị xã hội thành lương tâm của
con người.