You are on page 1of 45

GV.MBA.

VŨ TIẾN LONG

Công ty cổ phần Sao Thái Dương

LỜI NÓI ĐẦU


- Việt Nam là đất nước có nền Y Dược học cổ truyền lâu đời, trước khi nền Y học hiện
đại hình thành và phát triển. Trải qua nhiều biến đổi thăng trầm cùng đất nước, Y dược
cổ truyền đã đóng góp một vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe của nhân dân ta.Chính vì vậy các đơn vị kinh doanh dược phẩm, đặc biệt trong lĩnh
vực Đông Dược đã lần lượt ra đời và dần dần thể hiện hiệu quả với vai trò đóng góp vào
nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe toàn dân

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 1


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAO


THÁI DƯƠNG
1. Sự hình thành

- Công ty cổ phần Sao Thái Dương, tiền thân là xưởng sản xuất Thái Dương được hình
thành ban đầu với một số vốn rất khiêm tốn đã phát triển lớn mạnh với các sản phẩm đã trở
thành thương hiệu nổi tiếng của công ty trên thị trường: Kem Nghệ Thái Dương, Gót Sen,
Dầu gội dược liệu Thái Dương…và nhiều sản phẩm khác.

- Vào năm 2002 Công ty cổ phần Sao Thái Dương được thành lập dưới sự lãnh đạo của Ban

giám đốc gồm có: Giám đốc: DS. Nguyễn Hữu Thắng, Phó giám đốc: Th.S, DS. Nguyễn
Thị Hương Liên, cùng các dược sỹ trẻ, các Thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân… năng động, tâm huyết
với sự nghiệp phát triển công nghiệp Dược - Mỹ phẩm Việt Nam.

2. Lĩnh vực hoạt động

- Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực: Mỹ phẩm, Dược phẩm và thực phẩm chăm sóc sức
khoẻ, công ty cổ phần Sao Thái Dương luôn chú trọng đầu tư nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, không ngừng đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, dịch vụ tư
vấn tốt nhất, để làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

- Là một công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo luật doanh
nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong mỗi doanh nghiệp việc xây
dựng tốt bộ máy quản lý là rất quan trọng đối với sự thành bại của Công ty. Một doanh
nghiệp được quản lý tốt sẽ đứng vững trong mọi tình huống, vì vậy công tác tổ chức quản lý
là rất cần thiết, để thực hiện được điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý phải có năng lực nội
bộ doanh nghiệp phải có sự đoàn kết, phối hợp với nhau 1 cách có hiệu quả để thực hiện
thành công mục tiêu chung của mình. Xuất phát từ tầm quan trọng đó Công ty cổ phần Sao
Thái Dương đã xây dựng mô hình quản lý qua sơ đồ :

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 2


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

+ Hội đồng quản trị: Gồm 5 người ( Nguyễn Hữu Thắng , Nguyễn Tiến Thành , Nguyễn
Thị Hương Liên, Ngô Văn Thiểm , Nguyễn Thị Yến )và là những người nắm số cổ phẩn chi
phối. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích , quyền lợi của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội
cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
cho công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người lập ra chương trình, kế hoạct hoạt động của
Hội đồng quản trị và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản
trị.

+ Ban giám đốc bao gồm : Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo
đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 3


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc hiện tại của công ty Sao Thái Dương là ông
Nguyễn Hữu Thắng – trực tiếp phụ trách khối kinh doanh , phân phối và tiêu thụ sản phẩm.

- Phó giám đốc: Do giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám
đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết
quả công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty.

- Kế toán trưởng: Do giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp
giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công
tác hoạch toán thống kê của công ty.

Các phòng chức năng bao gồm:

- Phòng kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc. Phòng có nhiệm
vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm
bắt nhu cầu cuả thị trường. Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm
cho toàn công ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh, đồng thời còn thu
mua nguyên vật liệu hoá chất, bao tiêu sản phẩm.

- Phòng chất lượng: ( Bao gồm Nghiên cứu - Kiểm tra - Kiểm nghiệm): Có nhiệm vụ
nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường sau đó thực hiện việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm và đưa sản phẩm đi kiểm nghiệm đánh giá chất lượng tại Cục quản
lý Dược Việt Nam.

- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quản bộ tài vốn tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra
thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản, nguồn
vốn của công ty. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong
toàn công ty đồng thời kiểm tra thường xuyên hoạt động của toàn bộ hoạt động của Công ty
để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.

- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách công tác về tổ chức nhân sự và công việc hành chính

Phòng kế hoạch: Lên kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm với số lượng cụ thể, dự kiến số
lượng từng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và dự trữ trong trường hợp nguyên vật liệu
khan hiếm. Lên kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chuẩn bị cho toàn bộ quá trình sản xuất
của công ty.Chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc và các phòng chức năng là hệ thống
kho, xưởng sản xuất dược phẩm, xưởng sản xuất mỹ phẩm.

Hệ thống kho gồm có: Một kho thành phẩm và một kho nguyên vật liệu.

+ Kho thành phẩm: Sau khi sản xuất, kiểm tra, đóng kiện thành phẩm được tập

kết vào dưới sự quản lý của thủ kho thành phẩm. Thủ kho còn có nhiệm vụ xuất hàng khi
có phiếu xuất cho khách hàng, cho nội bộ để nghiên cứu và kiểm kê thường xuyên số lượng
thành phẩm báo cáo cho phòng kế toán. Ngoài ra thủ kho còn có nhiệm vụ nhận và quản lý
hàng trả về từ các tỉnh.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 4


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

+ Kho nguyên vật liệu: Dưới sự quản lý của thủ kho nguyên vật liệu, các

nguyên liệu khi về công ty được tập kết, phân loại và sắp xếp, khoa học. Khi có lệnh yêu
cầu xuất vật tư từ bộ phận sản xuất thủ khi xuất nguyên vật liệu với đúng chủng loại và số
lượng

+ Xưởng sản xuất Dược phẩm: Chuyên sản xuất các loại Dược phẩm khác nhau nhưng đều
tuân thủ chặt chẽ theo một quy trình chung.

+ Xưởng sản xuất Mỹ phẩm: Chuyên sản xuất các loại Mỹ phẩm khác nhau nhưng đều tuân
thủ chặt chẽ theo một quy trình chung.

4. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ :

Theo giấy phép đăng ký kinh doanh , sản phẩm chủ yếu của công ty gồm có :

-Mỹ phẩm : gót sen , kem nghẹ Thái Dương , Bộ mỹ phẩm collagen Tây Thi , Bộ mỹ phẩm
Tây thi…

-Dược phẩm : thuốc xịt mũi Thái Dương, Tuần hoàn não Thái Dương, Bổ tỳ dưỡng cốt Thái
Dương, dầu gội dược liệu Thái Dương…

-Thực phẩm chức năng : Viên uống tây thi , viên uống rocket, Viên xương gớp cây đa ,
Viên vai gáy Thái Dương…

Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ:

-Ưu điểm :

+ Tất cả dòng sản phẩm của công ty đều được chiết xuất từ thảo dược, đa phần thuộc loại
Đông dược do đó không gây những tác dụng phụ có hại như khi dùng thuốc tây. Sản phẩm
là dựa vào nguyên lý Đông y nên điều trị phòng ngừa tốt và lâu dài .

+ Giá cả hợp lý

+ Sản phẩm an toàn và dễ sử dụng

+Kiểu dáng , mẫu mã bao bì an toàn

+Phù hợp với nhiều đối tượng

+Sản phẩm đa dạng , đáp ứng được mọi nhu cầu.

+ Kênh phân phối đa dạng , sản phảm dễ đến tay người tiêu dùng, dịch vụ tư vấn trực tiếp
tạo tâm lý tốt cho khách hàng.

-Nhược điểm

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 5


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

+ Thương hiệu chưa mạnh , sản phẩm còn mới đối với người tiêu dung.

+ Sản phẩm trị bệnh dựa trên nguyên lý Đông y , có tác dụng chậm nên chưa được các bênh
viện sử dụng nhiều.

5. Nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là thế mạnh đặc biệt của công ty Sao Thái Dương.
Hiện nay, với gần 50 nhãn hàng được đưa ra thị trường. Đó là kết quả và thước đo sự lớn
mạnh không ngừng của bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty. Ngoài sự làm
việc sáng tạo không mệt mỏi, Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm được đầu tư các trang
thiết bị nghiên cứu, sản xuất và kiểm nghiệm hiện đại đảm bảo tốt quá trình đưa ra sản
phẩm từ khâu nghiên cứu, sản xuất, kiểm soát trước khi đưa đến tay khách hàng.

Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một tập thể không ngừng học hỏi, mọi lúc
mọi nơi, cập nhật kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ quản lý. Học
từ kinh nghiệm dân gian đến khoa học công nghệ hiện đại. Học từ người tiêu dùng đến thầy
cô bạn bè… Học để nâng cao tri thức và biến tri thức thành giá trị phục vụ cho cuộc sống.

6. Tư tưởng kinh doanh.

Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh, Sao Thái Dương luôn luôn coi trọng tư tưởng: Hoạt
động của Sao Thái Dương để đem lại hạnh phúc đến cho mọi nhà.

Sao Thái Dương, theo chiêm tinh học, là ngôi sao may mắn, Năm nào được Sao Thái
Dương chiếu mệnh, người đó sẽ khỏe mạnh, làm ăn phát đạt, thăng tiến, gặp may mắn trong
công việc, được nhiều người giúp đỡ, cuộc sống có nhiều thuận lợi, bình an, và vui vẻ. Tên
gọi Công ty cổ phần Sao Thái Dương hình thành và hoạt động với mục tiêu cốt lõi mang
đến niềm vui, hạnh phúc cho mọi người, mọi gia đình.

Đó là:

1.Khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty

2.Thành viên trong công ty

3.Đối tác, bạn hàng

4.Cộng đồng và xã hội

• Với khách hàng

Với khách hàng Slogan Sao Thái Dương – Hạnh phúc đến mọi nhà luôn xuất hiện trên bao
bì sản phẩm đưa đến tay khách hàng với thông điệp Ưu tiên số 1 là khách hàng vì khách
hàng chính là người trả lương công ty. Để tỏ lòng biết ơn với khách hàng, phải luôn tận tụy

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 6


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

phục vụ với chất lượng tốt nhất, mang hạnh phúc đến khách hàng trước khi nghĩ đến bản
thân. Khách hàng được hưởng hạnh phúc từ Sao Thái Dương khi được hưởng thụ các giá trị
như: Giảm nỗi đau, giảm gánh nặng do bệnh tật, cải thiện sức khỏe được tốt hơn. Khách
hàng khỏe hơn – đẹp hơn – hấp dẫn hơn – tự tin hơn – chất lượng sống cao hơn – hài lòng
hơn những gì mong đợi đó là niềm hạnh phúc của Sao Thái Dương.

• Với thành viên công ty

Ưu tiên số 2 là đồng nghiệp, là toàn thể cán bộ công nhân viên đang sát cánh cùng nhau
vượt mọi khó khăn để chèo lái con thuyền Sao Thái Dương đến bến bờ thành công. Các
thành viên Sao Thái Dương hạnh phúc hơn khi chính những công việc họ đang say mê,
đang tâm huyết thực hiện tại công ty mang lại cho họ không những cơm no, áo ấm mà còn
ăn ngon mặc đẹp; được an toàn; được tự hoàn thiện bản thân. Các thành viên được hạnh
phúc, tự hào khi được là một đại diện của Sao Thái Dương.

• Đối tác và các nhà quản lý

Các nhà quản lý, các đối tác, các bạn hàng là niềm trân trọng và cảm phục của Sao Thái
Dương. Họ được hạnh phúc khi bán được hàng cho Sao Thái Dương, được thanh toán đúng
hẹn, được chia sẻ khi gặp khó khăn, và phối hợp cùng với Sao Thái Dương để có bước đi
phát triển vững chắc.

• Tới cộng đồng và xã hội

Những hoạt động của Sao Thái Dương còn lan tỏa đến những người kém may mắn hơn
những người khác, đó là cộng đồng những người khuyết tật, những người gặp tai nạn rủi ro,
nạn nhân lũ lụt, động đất, sóng thần, trẻ em nghèo hiếu học…Họ được hạnh phúc khi bên
cạnh họ có Sao Thái Dương biết lắng nghe, biết đồng cảm, và biết giúp đỡ, động viên họ
vượt qua khó khăn, không gục ngã trước cuộc sống

Với phướng châm LIÊN TỤC THỬ NGHIỆM VÀ GIỮ LẠI NHỮNG GÌ THÍCH HỢP
NHẤT , Sao Thái Dướng chấp nhận rủi ro của mọi thử nghiệm trong hoạt động kinh doanh
để kích thích sáng tạo . Ở Sao Thái Dương có một nhận thức sâu sắc rằng sáng tạo liên tục
là động lực to lớn tạo nên sự phát triển vượt bậc. để tiến tới vị trí dẫn dầu và bền vững cần
thửu nghiệm và sàng lọc , giữ lại những gì thích hợp nhất. Mọi thay đổi để phát triển là cần
thiết nhưng tư tưởng kinh doanh của Sao Thái Dương luôn được duy trì để xây dụng quá
trình phát triển và trường tồn.

7. Giá trị cốt lõi

Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình. Sao Thái Dương luôn tin tưởng, duy trì,
và phát huy những giá trị cốt lõi, là điểm tựa nội lực cho sự phát triển trường tồn của công
ty:

- Chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng

- Chia sẻ lợi ích

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 7


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

- Trung thực - trách nhiệm - tôn trọng - đoàn kết - chia sẻ

- Môi trường tốt nhất cho sự phát triển năng lực cá nhân

• Chất lượng thỏa mãn như cầu khách hàng

Khi khách hàng tin yêu Sao Thái Dương, sẵn sàng mua sản phẩm là vì tin tưởng vào khả
năng làm được những sản phẩm thực sự có chất lượng tốt, đúng với những gì được giới
thiệu từ phía công ty. Khách hàng cũng là người cảm nhận rõ nhất các giá trị sản phẩm và
dịch vụ do công ty cung cấp và cam kết hoàn thiện. Với phương châm “Chất lượng tạo
thịnh vượng” công ty chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ đảm bảo “CHẤT
LƯỢNG THỎA MÃN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG”.

• Chia sẻ lợi ích

Tại Sao Thái Dương, các nhà sáng lập, các nhà lãnh đạo tạo ra sự khác biệt lớn so với các
công ty khác. Mọi người sẵn sàng chia sẻ lợi ích vật chất, lợi nhuận bằng các chế độ đãi ngộ
cao nhất có thể, theo tình hình kinh doanh của công ty như: Lương, thưởng, phương tiện đi
lại, nhà ở… không phân biệt thân sơ, cùng làm cùng hưởng. Mọi thành viên trong tổ chức
đều là anh em một nhà.
Sự chia sẻ lợi ích được lan tỏa tới khách hàng bằng việc: Cam kết chất lượng, tư vấn và
giao hàng miễn phí, bồi hoàn bằng tiền và với sự trân trọng như với cha mẹ của mình. Nhân
viên sẵn sàng gặp gỡ trực tiếp khách hàng nếu khách hàng không hài lòng về tác dụng
không mong muốn của sản phẩm (dịch vụ). Đối với các đại lý, đó là sự bảo đảm các quyền
lợi hấp dẫn. Đối với các nhà cung cấp đó là sự thanh toán đúng hẹn và đúng cam kết.

• Trung trực –Trách nhiệm-Tôn trọng-Đoàn kết –Chia sẽ

Văn hóa Sao Thái Dương được xây dựng như một tín ngưỡng của một tôn giáo, trong đó
các giá trị sống đẹp nêu trên được yêu cầu thực hiện quyết liệt. Các lãnh đạo, các nhà quản
lý bắt buộc phải làm gương cho tập thể, dành thời gian suy nghĩ và hành động mọi lúc, mọi
nơi để xây dựng các giá trị sống đẹp với thái độ tích cực. Mọi thành viên có trách nhiệm tự
sửa mình, tự hoàn thiện bản thân, tích cực tham gia các hoạt động văn hóa tinh thần của
công ty.

• Môi trường tốt nhất cho sự phát triển năng lực bản thân

Các lãnh đạo, các nhà quản lý các cấp có trách nhiệm cao nhất trong việc xây dựng một sân
chơi hấp dẫn cho các cá nhân thể hiện tài năng. Mỗi cá nhân có thể phát huy năng lực bản
thân không giới hạn, có thể cùng một lúc tham gia công việc trong nhiều phòng ban khác
nhau, tự lập kế hoạch cho mình và báo cáo kết quả cho người phụ trách trực tiếp.
Trong công việc, mỗi thành viên của Sao Thái Dương được đồng nghiệp và người phụ trách
trực tiếp tạo điều kiện, giúp đỡ để tỏa sáng. Trong các hoạt động văn hóa tinh thần, các
thành viên được tạo điều kiện phát huy năng khiếu thể thao, văn nghệ, chia sẻ hiểu biết xã
hội. Trong cuộc sống, khi gặp khó khăn, đồng nghiệp sẵn lòng giúp đỡ bằng việc quyên góp
tiền ủng hộ, chia sẻ hiểu biết, sẵn sàng nhờ cậy người thân giúp đỡ

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 8


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Tầm nhìn :

Tiên phong cho sự nghiệp phát triển công nghiệp Dược - Mỹ phẩm Việt Nam , đem lại hạnh
phúc cho mọi nhà. Tạo một bước đột phá cho ngành Y dược cổ truyền Việt Nam vươn ra
thế giới.

Sứ mạng :

Khẳng định chất lượng Việt - Nâng tâm cuộc sống.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG


I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1. Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng đều và ổn định tạo điều kiện thuận
lợi cho các ngành kinh tế phát triển. Nhưng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm .. đã
ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam , đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến ,
xuát nhâp khẩu , tài chính ngân hàng , bất động sản . Lạm phát tăng cao , làm cho người dân
thận trọng hơn trong việc đầu tư và tiêu dùng. Điều này đã khiến cho các ngành công
nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. Tuy vậy so với các ngành khác thì dược-mỹ phẩm là một
trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhất , vì đây là một trong
những mặt hàng thiết yếu đối với người dân
Dự báo cho giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra mục tiêu tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5-7%/năm. Theo đó, đến năm 2020, GDP bình quân
đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong
GDP khoảng 85%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32-34%
GDP. Khi dự báo về tương lai phát triển trong 15 năm tới, những doanh nghiệp bán lẻ hàng
tiêu dùng cho rằng có hai hướng phát triển: Gia nhập các thị trường đang nổi và tăng doanh
số bán tại các thị trường hiện có .
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát Tại hội thảo khoa học quốc tế “Dự báo tình hình kinh tế -
xã hội phục vụ lập kế hoạch trung hạn trong bối cảnh hội nhập quốc tế” do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức hôm 2.12 tại Hà Nội, TS. Đặng Đức Anh (Ban Phân tích và Dự báo, Trung
tâm thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia) đã đưa ra 3 kịch bản về triển vọng kinh tế
Việt Nam 2016 – 2020.
Tại  kịch bản cơ sở, giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt mức
6,67%/năm . Tăng trưởng kinh tế thế giới tiếp tục ổn định ở mức trung bình 4% .Và lạm
phát khoảng 4,58% .Theo kịch bản này mô hình kinh tế Việt Nam phần nào được chuyển
đổi nhưng về cơ bản vẫn là nền kinh tế tăng trưởng dựa vào vốn với hệ thống tài chính khá
ổn định, điều hành chính sách và tiền tệ linh hoạt,so với 2 kịch bản còn lại thì kịch bản này
tạo cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Sao Thái Dương nói riêng có một
sự phát triển ổn định và lâu dài.
Ở kịch bản cao, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt mức 7,04% và lạm phát khoảng
6,1%. Các chỉ tiêu đạt được ở kịch bản này tương tự như ở kịch bản cơ sơ tuy nhiên Nguy

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 9


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

cơ đe dọa nền kinh tế từ nợ công hay rủi ro hệ thống tài chính (cụ thể là nợ xấu) được giải
quyết triệt để và tiến trình cải cách kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn ở kịch bản này, tạo nên
một nền kinh tế được xem là tốt cho các doanh nghiệp việt nam ,,,, ngoài những ưu điểm
của kịch bản này mang lại thì lạm phát ở đây khá cao so với kịch bản cơ sở điều này cho
khả năng đồng tiền có khả năng sẽ mất giá ảnh hưởng không nhỏ đến việc sử dụng nguồn
vốn của công ty cũng như việc chi tiền tiêu dùng của khách hàng có thể sẽ bị hạn chế ảnh
hưởng không tốt đến lượng tiêu thụ của công ty.
Ở kịch bản thấp, Việt Nam sẽ phải đối mặt với tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới; rủi ro
nợ công và hệ thống tài chính ngày một lớn và tiếp tục mô hình tăng trưởng kinh tế theo
kiểu cũ. Khi đó, nếu gặp thêm những tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
sẽ gặp phải những biến cố khó lường Theo đó, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và lạm
phát có kết quả lần lượt là 6% và 7% - mức thấp nhất trong ba kịch bản . Đây là kịch bản
mà đối với Doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty Cổ phần Sao Thái Dương là một mối
đe dọa và sự phát triển của công ty gặp rất nhiều khó khăn khi kịch bản này diễn ra
Theo đó, TS Lưu Bích Hồ cho rằng, điều tiên quyết trong bối cảnh hội nhập quốc tế là đổi
mới tư duy, thể chế và bộ máy tổ chức thực hiện trong nền kinh tế. Trong đó, tái cơ cấu về
công nghiệp là vấn đề cốt lõi để tăng trưởng trong thời gian sắp tới. “Năm năm sắp tới sẽ
là tiền đề để 5 năm sau đó chúng ta bật lên”

-Trong giai đoạn 2016-2020, thị trường bán lẻ tại các quốc gia không thuộc OECD dự báo
sẽ có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Đến năm 2020, Trung Quốc dự báo sẽ vượt qua Mỹ để
trở thành thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới. Hiện nay, Trung Quốc có 12 triệu hộ gia
đình với thu nhập bình quân hàng năm hơn 7.500 USD. Đến năm 2020, con số này ít
nhất sẽ tăng lên 80 triệu. các công ty toàn cầu quan tâm nhiều hơn thị trường Ấn Độ. Khác
với người tiêu dùng tại những quốc gia châu Á khác, người tiêu dùng Ấn Độ thích chi tiêu
hơn là tiết kiệm. Hiện nay Ấn Độ có khoảng 300 triệu người có thu nhập ở mức trung bình,
khoảng 2.000 - 4.000 USD/năm.

=> Với tốc độ tăng trưởng trên mang lại thách thức không nhỏ doanh nghiệp Việt Nam
cũng như cho công ty cổ phần Sao Thái trong sự canh tranh nhau trên thị trường với các
nước bạn ngày càng gay gắt buộc công ty phải có những chiến lược đúng đắn để không bị
loại ra khỏi cuộc chiến. tuy nhiên đó cũng là cơ hội để những doanh nghiệp Việt Nam bước
ra thị trường thế giới có thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm.

 Lãi suất:
-Hiện nay, mặt bằng lãi suất bình quân cho vay đang ở mức khoảng 8,5%/năm.
- Dự thảo Đề án kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Bộ Kế hoạch - Đầu
tư chủ trì vừa được công khai lấy ý kiến rộng rãi. Dự thảo đưa ra các mục tiêu đẩy mạnh tái
cấu trúc ngành NH, trong đó có mục tiêu kéo lãi suất cho vay xuống mức trung bình của các
nước đang phát triển khoảng 5%/năm. Trước đó, trong cuộc họp báo chiều 11-8, Phó Thống
đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết cơ quan điều hành sẽ cố gắng giảm lãi suất cho vay,
hỗ trợ doanh nghiệp . Như vậy mỗi năm sẽ cần giảm 1% lãi suất. Để còn 5% vào năm 2020.
Khu vực tài chính tiền tệ trong giai đoạn 2016-2020 sẽ ổn định hỗ trợ mạnh cho khu vực
doanh nghiệp và ổn định kinh tế vĩ mô. Đây là điều kiện cho công ty vay vốn mở rộng đầu

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 10


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG


2. Yếu tố văn hóa xã hội

Dân số và thu nhập: hiện nay dân số Việt Nam đang trên đà phát triển, dân số toàn quốc dự
báo theo giới tính phương án trung bình qua các năm 2017-2019

đơn vị tính : nghìn người

2017 2018 2019


Nam 46 370 46 862 47 364
Nữ 47 079 47 532 47 990

- Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy dân số theo giới tính của Việt Nam tăng trung bình 800
nghìn người mỗi năm trong đó tỷ lệ nữ cao hơn nam tạo ra một thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong ngành dược – mỹ phẩm là rất cao bởi nhu cầu sử dụng của nữ giới luôn cao hơn
nam. Tuy nhiên bên cạnh giới tính thì tỷ lệ đô thị hóa chưa được tăng cao,dự báo chia theo
thành thị nông thôn theo Phương án trung bình năm 2017-2019 là 2017 thành thị chiếm 32
670 nghìn người nông thôn chiếm 60 779 nghìn người đến năm 2019 thành thị chiếm 34
671 nghìn người nông thôn 60 683 nghìn người ta dễ dàng thấy được phần lớn vẫn còn tập
trung đông ở các khu vực nông thôn. Chính vì vậy đối với những người có mức sống thấp
nhưng có nhu cầu cao với sản phẩm tiêu dùng và sức khỏe của bản thân sẽ giúp cho các
công ty trong ngành dược-mỹ phẩm Việt Nam phát triển. Hơn hết, đối với những người
mức sống và thu nhập được nâng cao họ càng quan tâm đến những sản phẩm có tính tự
nhiên và đảm bảo sức khỏe. Điều này giúp đẩy mạnh các sản phẩm được ra đời dựa theo
lĩnh vực Đông Dược của công ty cổ phần Sao Thái Dương phát triển xa hơn.

Văn hóa tiêu dùng: Xu hướng tiêu dùng của Việt Nam hiện nay ngoài việc “sính ngoại” thì
người Việt tập dần thói quen “Người Việt dùng hàng Việt”, người tiêu dùng dần tin tưởng
sản phẩm do đất nước mình tạo ra thay vì suốt ngày lo lắng xài hàng ngoại nhưng gặp phải
hàng giả từ Trung Quốc nhập vào, điều này giúp đẩy mạnh thương hiệu của Công ty cổ
phần Sao Thái Dương đồng thời khẳng định chất lượng từ sản phẩm dược-mỹ phẩm mà
công ty đem lại. Chất lượng sản phẩm nắm yếu tố quan trọng đối với người tiêu dùng Việt
hiện nay, họ chấp nhận bỏ ra số tiền lớn nếu nó tốt và phù hợp nhu cầu của cá nhân và gia
đình. Chính vì vậy, đối với sản phẩm mà Công ty Sao Thái Dương mang lại giúp cho người
tiêu dùng vừa hài lòng về chất lượng đồng thời hài lòng cả về giá thành sản phẩm.

3. Yếu tố công nghệ

Công nghệ ngành : Trong công nghiệp sản xuất dược phẩm từ các thảo dược tự nhiên để
đảm bảo một quy trình khép kín an toàn tránh những sai sót và để tiếp kiệm được chi phí

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 11


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

nhân công các nhà nghiên cứu đã tạo ra những dòng công nghệ nhằm phục vụ cho nhu cầu
của ngành như :

Máy cắt thảo dược :

Máy nghiền thảo dược

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 12


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Máy trộn nhũ hóa chân không :

Máy sấy thảo dược :

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 13


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

-Xu hướng công nghê ̣ sản xuất dầu gô ̣i đầu của tác giả Jongens Cornelis Pieter theo sáng
chế số WO 2005034895. Ưu điểm của công nghệ này là tạo nên sản phẩm dầu gội khi sử
dụng thường xuyên sẽ không bị kích ứng da, hoặc da trở nên nhạy cảm và khô (vì không sử
dụng chất hoạt đô ̣ng bề mă ̣t sodium lauryl sulfat (SLS) và sodium laureth sulfate (SLES),
đây là hai chất thường được sử dụng trong dầu gô ̣i). Mô ̣t ưu điểm khác nữa là trong thành
phần dầu gô ̣i này không chứa diethanolamine – thành phần có thể gây hâ ̣u quả tạo thành
chất sinh ung thư nitrosamine cao, và không chứa chất nhuô ̣m tóc nhân tạo, gây kích ứng da
và các phản ứng dị ứng. Mă ̣t khác, đây là loại dầu gô ̣i có khả năng phân hủy vì sử dụng
nguyên liê ̣u nguồn gốc tự nhiên và từ thảo mô ̣c, dễ phân hủy nên không ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe
1. Yếu tố chính trị

Sự ổn định về chính trị: Việt Nam là một đất nước hòa bình, ổn định về chính trị đó là tín
hiệu đầu tiên giúp công ty đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh sản phẩm , công
ty sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Chính sách kinh tế: 4/2/2016, Việt Nam đã ký kết TPP (Trans-Percific Partnership
Agreement: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương và sẽ có hiệu lực 2 năm sau đó.
Năm 2018 trở đi, thuế xuất nhập khẩu sẽ về 0% tạo điều kiện mở ra thị trường rộng lớn cho
sản phẩm của công ty xuất khẩu ra nước ngoài, cũng như mở ra hợp tác kinh tế với nhiều
nước khác. Đồng thời nó cũng tạo ra thách thức cạnh tranh ngày càng lớn cho công ty như
là: hàng ngoại nhập của các đối thủ đã chiếm thị phần lớn ở Việt Nam, chúng ta phải phân
chia lại thị phần ở Việt Nam.  Nếu các quy định của TPP tạo thuận lợi bao gồm thuế, thuận
lợi hải quan, minh bạch thủ tục, bảo hộ tốt về sở hữu trí tuệ ở mức cao hơn so với các cam
kết khác thì không loại trừ hàng hóa của các nước có công nghệ SX tiên tiến với giá cả phù
hợp sẽ hấp dẫn người tiêu dùng Việt Nam hơn là hàng hóa SX của công ty. Và với tâm lí
của người tiêu dùng “sính ngoại” thì việc sản phẩm ngoại tràn vào thị trường Việt Nam tạo
ra một thách thức không hề nhỏ đòi hỏi chúng ta phải tự đổi mới, cải tiến sảm phẩm liên tục
và cải thiện sức cạnh tranh của mình.
Luật pháp:
Luật doanh nghiệp
Căn cứ Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp 2014
số 68/2014/QH13
Điều 28. Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Số giấy chứng nhận ĐKKD: 0101252356 cấp lần đầu ngày 24 tháng 5 năm 2002 – Sở
KHDT thành phố Hà Nội.
Điều 38. Tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp bao gồm 2 thành tố theo thứ tự
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần (công ty CP)
Tên riêng: Sao Thái Dương
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại
Trụ sở chính (Điều 43.Trụ sở chính của doanh nghiệp): 92, phố Vĩnh Hưng, phường Vĩnh
Hưng, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chi nhánh: 94-96 Đường số 50, Khu phố 9 - Phường Tân Tạo - Quận Bình Tân - TP Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh: Khu công nghiệp Đồng Văn, thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên, Hà Nam.
Điều 111. Vốn công ty cổ phần

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 14


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

-Năm 2002, khi mới thành lập số vốn điều lệ của công ty là 500.000.000 đồng với sự góp
vốn của các cổ đông: Nguyễn Huwxx Thắng, Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Hải
Yến; tháng 9/2003 số vốn điều lệ của công ty tăng lên 2.000.000.000 đồng và đến tháng
2/2008 số vốn điều lệ của công ty tăng lên 5.000.000.000 đồng do có sự tăng vốn và đầu tư
vốn của các cổ đông mới, đó là: Nguyễn Tiến Thành, Ngô Văn Thiểm nhằm mở rộng quy
mô kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm. Đến ngày 13/11/2015 vốn điều lệ tăng lên
65.000.000.000 đồng

Thuế GTGT: Căn cứ số 131/2008/TT-BTC


Khi công ty nhập về các nguyên, dược liệu phải chịu mức thuế GTGT như sau:
Mã hàng 0910300000: Nghệ (Curcuma longa) 0.5% (trích chương 9. Chè, cà phê, chè
Paragoay và các loại gia vị).
Mã hàng 0810200000: Quả dâu tằm (morus alba) 0.5% (trích Chương 8. Quả và quả hạch
ăn được; cỏ quả thuộc chi cam quýt hoặc các loại dưa).
Mã hàng 1212201100 bao gồm Cỏ mần trầu(Eleusine indica), Hương nhu (Ocimum
Gratissimum), Cỏ ngũ sắc (Ageratum conyzoides), Núc nác (Oroxylum indicum) và Bồ kết
(Gleditschia) đều là cây dược liệu nên chịu mức thuế suất là 0.5% (trích Chương 12. Hạt và
quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; cây công nghiệp hoặc cây dược liệu; rơm, rạ
và cây làm thức ăn gia súc).
Bên cạnh đó căn cứ Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế về việc ban
hành “Quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm” và
chương 29. Hóa chất hữu cơ (Mã hàng 2905450000: Glyceryl monostearate và Mã hàng
2905490000: Sodium benzoate,Sodium Cloride): 10%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-
BTC của Bộ Tài chính quy định về Mức thuế suất thuế TNDN năm 2015:
Thuế suất 20%: áp dụng cho những DN có doanh thu < 20 tỷ đồng.
Thuế suất 22%: áp dụng cho những DN có doanh thu >20 tỷ đồng. Kể từ ngày 1/1/2016 sẽ
áp dụng thuế suất 20%.
Lưu ý: những DN mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm
tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1.67 tỷ thì
thì DN quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
Thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ theo Luật Thuế TNCN – Luật số 26/2012/GH13, Thông tư
111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/TT-BTC, công ty áp dụng như sau:
Thu nhập: theo thỏa thuận phù hợp với năng lực, chế độ đãi ngộ hấp dẫn.
Các chế độ phúc lợi theo quy định của Pháp luật và của Công ty.
Được hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Nhà nước.
Môn bài: Căn cứ theo thông tư 42/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Với số vốn điều lệ đăng
ký là 5.000.000.000 đồng thì công ty thuộc bậc thuế môn bài bậc 2 với vốn đăng ký từ 5 tỷ
đồng đến 10 tỷ đồng thì mức thuế môn bài cả năm là 2.000.000 đồng/1 năm và đối với chi
nhánh ở Hà Nam và TP.HCM là 1.000.000 đồng/1 năm.
Luật sở hữu trí tuệ
Căn cứ Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH:
Công thức pha chế đã được đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích tại Cục
sở hữu trí tuệ: hỗn hợp chất gồm tinh dầu phối hợp các thảo dược thiên nhiên và chiết xuất
nghệ điều trị rụng tóc, da đầu nhiều gàu và nấm ngứa, đồng thời giúp tóc suôn mềm, óng
mượt.
Nhãn hiệu Thái Dương 3 đã được đăng ký bảo hộ độc quyền tại Cục sở hữu trí tuệ.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 15


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Mẫu thiết kế Thái Dương 3 được đăng ký bảo hộ độc quyền tác giả.
Luật cạnh tranh
Căn cứ Nghị định số 71/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết Luật cạnh tranh về xử ý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh
Mỗi sản phẩm Dầu gội dược liệu Thái Dương 3 trên tem chống hàng giả sẽ có in tên tỉnh để
phân biệt hàng của công ty giữa các tỉnh nhằm tránh hàng không kiểm soát được.
Người tiêu dùng có thể kiểm tra sản phẩm xem có phải hàng chính hãng của Công ty cổ
phần Sao Thái Dương. Trên tem nhìn nghiêng, có những hình ảnh ngôi sao lớn, nhỏ lấp
lánh chìm nổi và chữ “Thái Dương”, nhìn nghiêng tiếp sang bên kia sẽ thấy chữ: “tem
chống hàng giả”.
Luật quảng cáo
 Tại Khoản 2, Điều 19 LQC chỉ yêu cầu "Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung
quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt", không quy định các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt phải xác nhận nội dung trước khi quảng cáo.
Tuy vậy, Điều 12, Nghị định 181 ngày 14/11/2013 của Chính phủ lại quy định: "Việc quảng
cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 3 đến Điều 11 Nghị định này
chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo"
(Khoản 1); đồng thời giao cho "Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương có trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc theo phân cấp thẩm quyền xác nhận
theo quy định" (Khoản 2).
Như vậy, Điều 12, Nghị định số 181 có nội dung không phù hợp với Điều 19, LQC vì thực
chất làm phát sinh thêm một loại giấy phép quảng cáo.
Điều này, trong quá trình dự thảo Nghị định đã được Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh
Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cả HHQC cũng
như các nhà quảng cáo có văn bản kiến nghị loại bỏ nhưng không được Chính phủ xem xét,
vẫn đưa vào Nghị định 181.
Một khó khăn được các DN phản ánh là việc xin phép xây dựng công trình quảng cáo được
giao cho ngành xây dựng quản lý là hợp lý, nhưng quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều bất
cập.
Do chưa có sự đồng bộ giữa các quy định theo LQC, Luật Xây dựng, Luật Đất đai về cấp
giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nên các DN hoạt động quảng cáo ngoài trời rất
khó khăn khi làm thủ tục xin phép.
LQC quy định phải có một trong những loại giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(Điểm c, Khoản 3, Điều 31).
Luật Xây dựng quy định, khi xin phép xây dựng bảng quảng cáo phải có quyền sử dụng đất
hợp pháp.
Luật Đất đai 2013 quy định đất phải được sử dụng đúng mục đích; phải xin phép Nhà nước
khi "Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch
vụ” (Điểm d, Điểm g, Khoản 1, Điều 57).
Trong khi đó, các công trình quảng cáo là công trình nhỏ, đơn lẻ, hầu hết đều dựng trên đất
nông nghiệp, đất công cộng, chỉ mang tính chất tạm thời (từ 5-10 năm), mỗi bảng lớn cũng
chỉ sử dụng vài chục m2 đất làm móng.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 16


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

-Nếu mỗi bảng phải làm các thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định như
các công trình lớn, dài hạn khác thì rất khó khăn và càng phức tạp hơn khi hết hạn thuê đất
hoặc thay đổi quy hoạch lại phải chuyển đổi lại mục đích sử dụng về đất nông nghiệp, khó
khả thi.
-Bất cập hơn nữa, khi hầu hết các quận, huyện chưa được hướng dẫn về cấp giấy phép xây
dựng công trình quảng cáo nên không nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo cho DN, làm ngưng trệ việc kinh doanh của các DN quảng cáo.
Đây là những thủ tục lòng vòng rất nan giải đối với DN quảng cáo nên đã có nhiều trường
hợp DN phải chấp nhận vi phạm quảng cáo " không phép" hoặc tự tìm cách này hay cách
khác để có vị trí treo, đặt bảng quảng cáo dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh và phát
sinh lối lộ.
-Từ những bất cập nêu trên, hai năm qua, hoạt động quảng cáo ở Việt Nam có phần bị
ngưng trệ và giảm sút. Theo đánh giá của Quỹ Nghiên cứu Phát triển Quảng cáo (FAR)
thuộc Trường Đại học USC, Queensland, Úc, mấy năm gần đây, quảng cáo ở Việt Nam có
xu hướng giảm do gặp phải những khó khăn vướng mắc, trong đó có phần do cơ chế quản
lý còn hạn chế: Năm 2000 quảng cáo chiếm 0,62% GDP; năm 2010 xuống 0,54%, năm
2014 xuống còn 0,51% và năm 2016 chỉ còn 0,48% GDP. Dự báo giảm cho những năm
tiếp theo
Trong khi đó ở Indonesia,năm 2015 quảng cáo chiếm 0,86% GDP, 0và năm 2016 đạt tới
1,06%. Để có sự nhất quán giữa các văn bản pháp quy, HHQC vừa đề nghị Chính phủ trình
Quốc hội cho bổ sung vào LQC việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt; hoặc Chính phủ cần điều chỉnh Nghị định 181/2013/NĐ-CP theo
đúng tinh thần của LQC và yêu cầu các bộ sửa lại các thông tư hướng dẫn không phù hợp
với LQC.
Luật thương mại
-Bộ Công Thương kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng xem xét quyết định việc nghiên cứu,
trình dự án Luật Thương mại 2005 (sửa đổi) trong năm 2017 và thông qua vào năm 2018.
Ngày 16-10năm 2015, Bộ Công Thương phối hợp với USAID GIG (Dự án quản trị Nhà
nước nhằm tăng trưởng toàn diện của cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ) tổ chức tổng kết
thực tiễn 10 năm triển khai Luật Thương mại 2005.
Báo cáo tóm tắt tổng kết thực hiện Luật Thương mại 2005 do bà Trần Đỗ Quyên, Phó Vụ
trưởng Vụ Pháp chế (Bộ Công Thương ) trình bày cho thấy, 10 năm thực hiện cho thấy Luật
này còn nhiều tồn tại.
-Cụ thể, trong hoạt động thương mại nội địa, tuy có bùng nổ về số lượng, chất lượng thương
nhân, hàng hóa nhưng sự phát triển mạnh mẽ này có nhiều yếu tố tham gia của khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Ví dụ như trong lĩnh vực phân phối hiện đại, các siêu thị, đại
siêu thị, trung tâm thương mại, doanh nghiệp có vốn FDI có số lượng không nhiều nhưng
lại chiếm tỉ trọng rất lớn và ngày càng tăng.
-Điểm đáng chú ý được bà Quyên nêu ra là hoạt động quản lý, định hướng hoạt động xuất
nhập khẩu, nhất là quản lý nhập khẩu còn lúng túng. Thêm vào đó, các hoạt động buôn lậu,
gian lận thương mại diễn ra ngày càng phức tạp, khó lường.
Phát biểu tại hội nghị, bà Đinh Thị Mỹ Loan, Chủ tịch Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam
cho biết: một số quy định còn khó hiểu, không rõ ràng, dễ nhầm lẫn... gây khó khăn cho
doanh nghiệp và cả cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình áp dụng, thậm chí cản trở
quyền kinh doanh của thương nhân.
Bà Loan dẫn chứng, Luật Thương mại chưa có chương/mục điều chỉnh các hoạt động bán
buôn, bán lẻ trong khi 2 phân ngành còn lại của ngành dịch vụ phân phối (theo WTO) là đại

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 17


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

lý và nhượng quyền thương mại đã được điều chỉnh. Hay như phạm vi áp dụng của Luật
Thương mại chưa hợp lý, còn chưa “quét” hết các chủ thể hoạt động thương mại trong
những trường hợp như cá nhân hoạt động thương mại với bên không phải là thương nhân
hoặc hợp đồng giữa cá nhân hoạt động thương mại với nhau hay cá nhân hoạt động thương
mại với người tiêu dùng...
-Là một trong những ngành chịu tác động lớn từ Luật Thương mại 2005, ông Nguyễn
Tương, Trưởng văn phòng đại diện Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam
(VLA) tại Hà Nội cho biết, định nghĩa về dịch vụ logistics trong Luật Thương mại 2005
không còn phù hợp với sự phát triển của ngành dịch vụ logistics. Điều kiện kinh doanh
trong Nghị định 140/2007/NĐ-CP “tỏ ra” lạc hậu sau 7 năm Việt Nam gia nhập WTO.
“Một số cam kết của Việt Nam trong WTO liên quan đến dịch vụ logistics thiếu minh bạch,
không rõ ràng dẫn đến sự hiểu khác nhau của các bộ, ngành có liên quan trong việc giải
thích cho doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài, qua đó gây khó khăn cho
việc kinh doanh dịch vụ logistics”, ông Nguyễn Tương nói.
Sửa là phù hợp
-Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải, Bộ Công Thương đã làm việc với các
cơ quan Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp nhằm tham vấn các đề xuất sửa đổi Luật
này để hỗ trợ tốt hơn cho Việt Nam trong phát triển kinh tế và phù hợp với các cam kết của
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Theo đó, một số nội dung sẽ được nghiên cứu, điều chỉnh như: Chính sách hỗ trợ thương
mại của Nhà nước đối với khu vực vùng sâu vùng xa, hải đảo; Chính sách hỗ trợ việc xây
dựng hạ tầng thương mại trên phạm vi cả nước; Bổ sung quy định cụ thể về một số phương
thức mua bán hàng hóa, phân phối hàng hóa, lưu thông hàng hóa trong nước.
Luật Thương mại 2005 sửa đổi cũng sẽ điều chỉnh một số khái niệm cho phù hợp với cam
kết quốc tế cũng như trong thực tiễn hoạt động thương mại; điều chỉnh nội dung quy định
về xuất xứ hàng hóa cho phù hợp với thực tiễn cũng như cam kết quốc tế; rà soát sửa đổi
các nội dung liên quan đến nguyên tắc, hợp đồng, đấu giá và một số nội dung khác để phù
hợp với quy định của dự án Bộ Luật dân sự, Luật Đấu giá tài sản và các điều ước quốc tế dự
kiến gia nhập, ký kết.
-Bà Quyên cho biết thêm, lộ trình sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2005 sửa đổi sẽ căn cứ
vào việc ký kết, gia nhập và thông qua các điều ước quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật
như: Bộ Luật Dân sự (sửa đổi) dự kiến trình Quốc hội thông qua vào tháng 10-2015, Luật
Đấu giá tài sản sẽ trình Quốc hội vào tháng 10-2016...
“Do vậy, Bộ Công Thương kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng xem xét quyết định việc nghiên
cứu, trình dự án Luật Thương mại 2005 (sửa đổi) trong năm 2017 và thông qua vào năm
2018”, bà Quyên cho hay.
Cùng với Luật Thương mại 2005 sửa đổi, Bộ Công Thương đang thực hiện soạn thảo dự án
Luật Quản lý ngoại thương, dự kiến trình Chính phủ vào tháng 5-2016. Tuy nhiên tới nay
vẫn chưa được thông qua.

5. Yếu tố tự nhiên

Tài nguyên:
-Nước ta nằm trong vành đai xích đạo với nhiệt độ cao và độ ẩm lớn thuận lợi cho thực vật
phát triển đa dạng về chủng loại. Theo thống kê đến năm 2016 hiện nay thì số loài thực vật
hiện có ở Việt Nam tổng cộng có 12.000 loài thực vật thì chiếm 4000 loài là có công dụng

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 18


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

làm thuốc, có nhiều loại dược liệu được xếp vào hàng quý hiếm của thế giới. Đối với tài
nguyên có tiềm năng to lớn như vậy tuy nhiên phương thức bảo tồn và khai thác của nước ta
còn nhiều hạn chế. Việc khai thác dược liệu quá mức không đi đôi với tái tạo dẫn đến
nguồn dược liệu khai thác tự nhiên ngày càng khan hiếm, trên cả nước hiện nay chỉ còn 206
loài dược liệu giá trị có thể khai thác tự nhiên, nhiều loài dược liệu quý hiếm phải đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Việc này ảnh hưởng to lớn đến ngành công ngiệp dược phẩm
của Việt Nam, nhất là đối với một số ngành chỉ chú trọng vào các sản phẩm được làm từ
dược liệu thiên nhiên. Đứng trước nguy cơ đó, hiện Bộ y tế đang triển khai danh mục 40
loại dược liệu có tiềm năng khai thác và phát triển nhằm làm cơ sở cho việc phát triển dược
liệu giai đoạn từ nay đến năm 2030
Môi trường:
-Với sự phát triển của nền Công Ngiệp của thế giới và nước ta hiện nay, con người đã thải
vào môi trường 1 lượng lớn các chất thải khác nhau, ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là chất
thải từ các nhà máy xí nghiệp và tiếp theo là chất thải sinh hoạt. Điều này làm hạm lượng
các khí độc hại tăng lên nhanh chóng. Ngay ngày 5/10/2016 gần đây trạm quan trắc chất
lượng không khí đưa lên thông tin về mức độ ô nhiễm không khí của thế giới, trong đó,
thành phố Hà Nội tại Việt Nam đứng thứ 2 thế giới. Những hiện trạng trên gây e ngại tới
người dân đồng thời gây nên mối lo sợ về cái nguy cơ bệnh tật cụ thể như hô hấp, tim
mạch, ung thư…v..v…Đây chính là tiền đề phát triển các ngành dược phẩm, thực phẩm
chức năng của Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội thì môi trường
bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển cũng như nguy cơ bị tiệt chủng của
những thảo dược nguyên liệu chính cả những công ty trong ngành nói chung và công ty cổ
phẩn Sao Thái Dương nói riêng.
Khí hậu
-Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết mùa hè khá nóng sẽ làm cho da đầu ra nhiều mồ
hôi, tóc nhiều chất nhờn, giúp cho lượng tiêu thụ dầu gội đầu cao. Ngược lại, mùa đông
lạnh sẽ làm giảm sức mua với mặt hàng này.
-Đối với khí hậu hiện nay, cụ thể là năm 2016, hàng loạt các vấn đề xảy ra như băng tuyết
xuất hiện ở 1 loạt tỉnh phía Bắc và kéo xuống các tỉnh miền Trung Thanh-Nghệ-Tỉnh: hạn
hán, ngập mặn và biển xâm thực khoét sâu vào đất liền ở các tỉnh phía Nam, Đồng Bằng
Sông Cửu Long…tất cả hiện tượng đều diễn ra 1 cách khốc liệt và chưa từng có từ xưa tới
giờ. Hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng xuất hiện cao ở các tỉnh Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn đưa ra thì trong tương
lai kế tiếp tình trạng xâm nhập mặn có thể tiến sâu lên đến 85km. Điều này gây thiệt hại to
lớn đến cho người dân, đồng thời khiến cho người dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang
nuôi trồng thủy sản gây thiệt hại và thất thoát một lượng lớn thực vật phát triển. Theo dữ
liệu vừa được các nhà khoa học tại Trung tâm dữ liệu Băng Tuyết quốc gia Mỹ (NSIDC) và
NASA công bố, lượng băng tại Bắc Cực đã xuống mức thấp kỷ lục trong mùa đông năm
nay. Đây cũng là mức thấp kỷ lục trong 2 năm liên tiếp. Một dự báo khá ảm đạm là khả
năng đến năm 2030 khu vực Đông Nam Á sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu
và Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất do biến đổi khí hậu
gây ra. Dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh, gây nên sự gia tăng về bệnh tật
nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian như sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết
(muỗi), viêm não (muỗi) qua môi trường nước (các bệnh đường ruột), và các bệnh khác
(suy dinh dưỡng, bệnh về phổi…). Điều này tạo nên một thách thức lớn đối với ngành công
nghiệp dược phẩm của Việt Nam trong tương lai đồng thời củng chính là động lực tác động
đến ý thức của từng người dân đối với sức khỏe cũng như ý thức bảo vệ môi trường.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 19


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ


1. Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành
 Đối thử cạnh tranh
 Những đại gia trong thị truờng dầu gội đầu tại Việt Nam:
 Unilever với các nhãn hàng: Sunsilk, Clear, Dove, Lifebuoy
 P&G với các nhãn hàng: Pantene, Head&Shoulders
cùng nhiều thương hiệu nổi trội khác: Xmen, Double Rich, Enchanteur, Romano….
Về các nhãn hiệu dầu gội, Clear của Unilever là nhãn hiệu phổ biến nhất cho cả nam và
nữ.Đối với thị trường dầu gội cho nam, X-Men đứng vị trí thứ 2 với 28% và theo sau là
Romano với 12%. Trong khi đó, ở thị trường dầu gội cho nữ, Unilever vẫn ở vị trí thống trị
với hơn 45% thị phần với các nhãn hiệu phổ biến Clear, Sunsilk và Dove; đứng sau là
Pantene và Head & Shoulders của P&G.

Trong các sản phâm trên thì 3 đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành của công ty là :
Công ty Unilever sản phẩm Clear:
Công thức : Với hệ dưỡng chất Nutrium 10 kết hợp với công thức tiên tiến vitaACE
Mẫu mã : Bắt mắt đặc biệt khó bắt chước
Thương hiệu : lâu đời
KH mục tiêu ; 18-40 tuổi dành cho cả nam và nữa
Điểm mạnh :

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 20


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Được sự hổ trợ của tập đoàn unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh
Là một nhánh của thương hiệu clear đã có sẵn thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng và
một số khách hàng lớn.
Có kênh phân phối nhanh rộng, nhanh chóng vì là sp của Unilever
Có các marketer chuyên nghiệp, môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên
trí thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ vời
công chúng rất được chú trọng tại công ty.
Được viện da liễu mỹ phẩm quốc tế (IACD) chứng thực là 1 loại dầu gội trị gầu hiệu quả .
Giá cả tương đối chấp nhận được, :
tên sản phẩm Dung tích ( g ) Giá ( VND)

Clear Ngăn Rụng Tóc 180 45.000

Clear bạc hà 180 43.500


Clear men 180 47.900
Clear men 370 85.900
Clear bạc hà 950 145.000

Điểm yếu :
Là một công ty có nguồn gốc châu Âu nên nhiều chiến lược quảng bá sản phẩm của
Unilever còn chưa phù hợp với văn hóa Á Đông.

Công ty P&G sản phẩm Haed & shoulder :

Công thức : Với công thức chứa zine cacbonat kết hợp với Pyrithione_zinc
Mẫu mã : Thiết kế đơn giản
Thương hiệu: ra đời năm 1950 kinh nghiệm 66 năm có nhiều bước tiến tổng thị tường dầu
gội trị gàu Việt Nam
Khách hàng mục tiệu : từ 15-39 tuổi dành cho cả nam và nữ
Điểm mạnh :
Thị trường rộng lớn hơn 180 quốc gia. Là 1 trong 5 tập đoàn được ngưỡng mộ nhất thế giới.
Luôn áp dụng công nghệ trong sản phẩm mới. Một vị thế tài chính mạnh ở cả thị trường
trong nước và nước ngoài. Sản phẩm đa dạng và có thương hiệu trên toàn thế giới, với mức
giá hợp lý trong khả năng của từng người. Nguồn nhân lực chất lượng tốt phương pháp tổ
chức công việc chặt chẽ. Đầu tư nhiều cho nghiên cứu marketing để cải tiến và quảng bá
giới thiệu sản phẩm.
Sản phẩm đa dạng và có thương hiệu trên toàn thế giới, với mức giá hợp lý trong khả năng
của từng người.
Bảng giá :
Tên sản phẩm Dung tích (ml) Giá cả (VND)

Tinh dầu bạc hà 625 114.000

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 21


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Tinh dầu bạc hà 350 88.000


Men mát sạch sảng khoái 625 138.000
Men mát sạch sảng khoái 350 97.000
Ngăn rụng tóc 625 138.000
Ngăn rụng tóc 350 88.000
Hương táo 625 138.000
Hương táo 350 88.000
Men ngăn ngừa rụng tóc 625 145.000
Men ngăn ngừa rụng tóc 350 95.000
Chăm sóc da đầu ngứa 625 138.000
Chăm sóc da đầu ngứa 350 88.00
Suôn mềm óng mượt 625 138.000
Suôn mềm óng mượt 350 88.000

Điểm yếu :
Các sản phẩm cùng loại ra đời sau sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chính. Gia nhập thị
trường trể hơn đối thủ.

Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn sản phẩm dầu gội Fresh:

Công thức: Công thức với thành phần chính chiết xuất từ trái bồ kết nguyên chất kết hợp
với tinh dầu bưởi thiên nhiên giảm rụng tóc tối ưu.
Mẫu mã : sản phẩm không bắt mắt , màu sắc không nổi bật :
Thương hiệu : trên 30 năm chăm sóc làn tóc Việt
Khách hang mục tiêu : khách hàng trung niên từ 30-45 tuổi.
Điểm mạnh.
Là đặc tính sản phẩm : tóc sạch không bết dính , mùi hương bưởi dịu nhẹ thư giãn,
Mạng lưới tập trung ở chợ và siêu thị.
Giá cả được coi là rẻ hơn so với các sản phẩm bồ kết khác :
Sản phẩm Dung tích Giá
(g) (VND)
Dầu gội bồ kết Fresh 650g 56.000

Dầu gội bồ kết Fresh 650g 18.000

Dầu gội bồ kết tinh dầu bưởi 650g 82.000

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 22


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Dầu gội bồ kết tinh dầu bưởi 200g 27.000

Điểm yếu :
-Dù đã có độ tuổi >25 năm trên thị trường nhưng nhà tiêu dung chưa biết đến nhiều do chú
tâm vào việc duy trì những khách hàng trung thành..
Chiến lược marketing chưa thật sự hiệu quả .

2. Khách hàng –Người mua:

• Nhận diện khách hàng:

-Khách hàng của công ty được chia là hai đối tượng chính: Khách hàng là các tổ chức, công
ty và khách hàng là người tiêu dùng cá nhân.
 Khách hàng là tổ chức, công ty: chủ yếu là các bệnh viện hoặc phòng khám chữa
bệnh. Lượng hàng mua của đối tượng khách hàng này là nhiều, mỗi lần mua theo đơn hàng
lớn. Độ trung thành của khách hàng loại này không cao, công ty luôn phải đối mặt với
nguy cơ mất khách hàng này, và phải chịu áp lực cao về giá cả và chiết khấu so với đối thủ
cạnh tranh. Do đó, tạo được niềm tin, lòng trung thành của đối tượng khách hàng này là
nhiệm vụ quan trọng đối với kênh phân phối hiện nay.
 Khách hàng là người tiêu dùng cá nhân: chủ yếu là nữ giới độ tuổi từ 15-40 tuổi , là
những người sử dụng cuối cùng sản phẩm của công ty. Đối tượng khàng hàng này có
lượng mua ít, và tùy theo từng khu vực thị trường mà họ có những căn cứ quyết định mua
hàng khác nhau. Ví dụ, ở đồng bằng hay thành thị, đời sống kinh tế phát triển, thu nhập cao
nên khách hàng quan tâm nhiều tới chất lượng sản phẩm, thương hiệu công ty hơn là giá
cả. Đặc biệt, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định mua hàng của họ là những lời
khuyên, tư vấn của bác sĩ hoặc dược sĩ và của cả nhân viên bán hàng. Do đó, với chiến
lược phân phối cuả mình, công ty phải luôn quảng bá hình ảnh, chất lượng của mình
không chỉ tới người tiêu dùng mà còn tới cả những y, bác sĩ chuyên môn
Nhu cầu của khách hàng

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 23


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

 Loại dầu gội được sử dụng nhiều nhất là dầu gội đầu bình thường với tỉ lệ 60.8%.
 Trong đó, nam là đối tượng chọn loại dầu gội này nhiều nhất. Nữ dường như có xu
hướng chọn loại dầu gội có kèm dầu xả hoặc dầu xả trong khi gội đầu nhiều hơn.
 Da đầu sạch là tiêu chí quan trọng nhất khi chọn mua dầu gội, chiếm 53.7%;
 Kế đến là Tóc chắc khỏe và Không gây kích ứng da.

3. Nhà cung cấp :

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 24


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

-Nguồn nguyên liệu chủ yếu của công ty cổ phần Sao Thái Dương được nhập từ các nước
như Trung Quốc, Campuchia để đảm bảo giá thành rẻ. Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu
và phát triển thì công ty đã có khả năng tự trồng một số loại thảo dược quan trọng mà khó
tìm kiếm ở các nhà phân phối nước ngoài. Nguyên nhân trên được giải thích là một số cây
dược liệu chỉ thích nghi được với môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam, do vậy
đây là lợi thế và cũng là cơ hội để công ty tự lực được đầu vào của mình.

-Các sản phẩm của công ty được bào chế từ các hương liệu thiên nhiên, các cây dược thảo
và một số hóa chất khác công ty đã thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng cung cấp
nguyên liệu trong cả nước và các nhà trung gian nhập khẩu. Đối với những nguyên liệu thảo
dược như: Nghệ, gừng, tỏi, đinh lăng, bạch quả…có theo mùa vụ và một số rất khan hiếm
như nhân sâm, hoa đào…nên công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với nhà cung cấp
trong nước lâu năm .Tại chi nhánh Đồng Văn của Công ty Cổ phần Sao Thái Dương đã xây
dựng được một số vùng trồng nguyên liệu: Nghệ, gừng tỏi… Do đó nguồn nguyên liệu
dược thảo luôn đảm bảo tiến độ sản xuất. chính vì cậy công ty đã giảm thiểu được khả năng
ép giá của các nhà cung cấp . Tuy nhiên với các hóa chất phụ liệu trong dầu gội, Công ty
đặt hàng qua các nhà trung gian nhập khẩu, cho nên giá thành và tiến độ sản xuất nhiều khi
phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp này.
-Hiện công ty đang thiết lập bạn hàng với nhiều nhà cung cấp trong nước đặc biệt như
Công ty Hóa Dược Việt Nam, công ty Traphaco…và tiến hành các biện pháp dự trữ nhằm
cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất và chủ động giá thành sản xuất sản phẩm .

Công ty Traphaco :

-Người đại diện: ThS. Trần Túc Mã


-Trụ sở: 75 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Địa chỉ giao dịch: Ngõ 15, Đường Ngọc Hồi, P.Hoàng Liệt, Q.Hoàng Mai, TP.Hà Nội

-ĐT:18006612
Fax: (04) 36815097
E-mail:info@traphaco.com.vn
Số giấy chứng nhận DKKD: 0100108656 – Đăng ký lần đầu ngày: 24/12/1999 - Nơi cấp:
Sở Kế hoạch Đầu tư TP.Hà Nội

-Số giấy phép kinh doanh Dược phẩm: 1065/QĐ-BYT - Cấp ngày: 13/04/2011 - Nơi cấp:
Bộ Y Tế
Công ty hóa dược Việt Nam.
-Người đại diện: Nguyễn Văn A
-Trụ sở chính: 273  Phố Tây Sơn – Phường Ngã Tư Sở - Quận Đống Đa – Thành phố Hà
Nội.
-Số điện thoai: 04 38533353           
Fax: 04 8534148               
  Mã số thuế: 0100 108 945
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103007195 đăng ký lần đầu
ngày 29/3/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 03 ngày 03/7/2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 25


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

 Do chủ động được nguồn dược liệu nên công ty ít chịu khả năng ép giá của các bạn
hàng.

4. Đối thử tiềm ẩn:

Các rào cản :

-LỢI THẾ KINH TẾ NHỜ QUY MÔ


- Lợi thế kinh tế nhờ quy mô cũng sẽ xuất hiện khi có lợi thế do tích hợp theo chiều dọc,
nghĩa là công ty hoạt động trong những giai đoạn sản xuất hoặc phân phối nối tiếp nhau.
- Tại chi nhánh Đồng Văn của Công ty Cổ phần Sao Thái Dương đã xây dựng được mốt số
vùng trồng nguyên liệu: Nghệ gừng tỏi… Do đó nguồn nguyên liệu dược thảo luôn đảm
bảo tiến độ sản xuất. Tạo ra lợi thế chi phí thấp cho nguồn nguyên liệu của Công ty. Đây là
rào cản cao cho các đối thủ tiềm ẩn
ĐẶC TRƯNG HOÁ SẢN PHẨM
- Đặc trưng hoá sản phẩm nghĩa là các doanh nghiệp có đặc trưng thương hiệu và sự trung
thành của khách hàng nhờ quảng cáo, dịch vụ khách hàng, sự ưa chuộng sản phẩm hoặc đơn
giản chỉ do họ là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành. Đặc trưng hoá tạo ra một rào cản gia
nhập ngành bằng cách buộc những kẻ mới đến phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung
thành của khách hàng hiện tại. Việc này đặc biệt rủi ro vì có thể sẽ mất tất cả nếu như việc
gia nhập ngành thất bại.
-Thực tế những sản phẩm mà Sao Thái Dương cung cấp đã làm thỏa mãn nhu cầu hàng
triệu lượt khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Và cũng theo chân của khách hàng sản
phẩm của Sao Thái Dương có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới: Pháp, Đức, Úc …
Tính đến nay, Sao Thái Dương là công ty nội địa hàng đầu về sản xuất kinh doanh hóa mỹ
phẩm có nguốn gốc từ thảo dược và nằm trong top các công ty trẻ đang trên đà phát triển
trong lĩnh vực sản xuất đông dược ở việt nam.
-Nhưng bên cạnh đó cũng có một số bất lợi lớn đối với Công ty. Mặc dù là sản phẩm tiên
phong, nhưng thuộc lĩnh vực dược mỹ phẩm,ngành mới phổ biến hiện nay, nên khả năng
cạnh tranh với các dầu gội khác trên thị trường không cao. Với thị trường biến động không
ngừng, dầu gội dược liệu Thái Dương chưa được định vị trong tâm trí người tiêu dùng.
Người tiêu dùng vẫn còn khá mơ hồ với cái tên này =>Đây là rào cản cao cho đối thủ
tiềm ẩn

YÊU CẦU VỐN


-Yêu cầu phải đầu tư nguồn lực tài chính lớn để cạnh tranh tạo ra một rảo cản gia nhập
ngành, đặc biệt là nguồn vốn đó cần dùng cho nhu cầu quảng cáo hoặc nghiên cứu và phát
triển đầy rủi ro và không thể thu hồi. Vốn cần thiết không chỉ cho các phương tiện sản xuất
mà còn cho những hoạt động như bán chịu cho khách, dự trữ hàng tồn kho hoặc bù đắp lỗ
khi mới khởi nghiệp.
-Năm 2002, khi mới thành lập số vốn điều lệ của công ty là 500.000.000 đồng với sự góp
vốn của các cổ đông: Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Hải Yến;
tháng 9/2003 số vốn điều lệ của công ty tăng lên 2.000.000.000 đồng và đến tháng 2/2008
số vốn điều lệ của công ty tăng lên 5.000.000.000 đồng do có sự tăng vốn và đầu tư vốn của
các cổ đông mới, đó là: Nguyễn Tiến Thành, Ngô Văn Thiểm nhằm mở rộng quy mô kinh
doanh và đa dạng hóa sản phẩm. Tới nay năm 2015 số vốn điều lệ đã lên tới

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 26


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

65.000.000.000 đồng. Tuy nhiên số vốn mà công ty bỏ ra để nghiên cứu sản phẩm lấy
nguyên liệu từ thảo dược cũng khá cao cũng với những công nghệ máy móc của ngành. Do
đó nếu muốn gia nhập ngành dầu gội thì các công ty phải có tài chính mạnh . Vì vậy đây là
rào cản cao

SỰ TIẾP CẬN ĐẾN CÁC KÊNH PHÂN PHỐI


- Một rào cản gia nhập ngành có thể sẽ được hình thành do kẻ mới gia nhập cần phải bảo
đảm một kênh phân phối sản phẩm. Do các kênh phân phối sản phẩm hiện tại đã được các
doanh nghiệp hiện tại "phong tỏa". 
- Sản phẩm của Sao Thái Dương đã có mặt trên 63 tỉnh thành trên cả nước, đại lý là kênh
phân phối chính thức của công ty, bao gồm nhà thuốc, các cửa hàng mỹ phẩm, doanh
nghiệp tư nhân…

- Nhưng chiến lược mở rộng thị trường còn chưa đạt được kết quả tốt các mặt hàng tiêu
dùng chưa được người tiêu dùng biết đến 1 cách phổ biến .

Siêu thị và Cửa hàng tạp hóa là hai địa điểm mua dầu gội thường xuyên nhất với tỉ lệ lần
lượt 51.6% và 29.3%. Khi đó, sản phẩm của Sao Thái Dương lại chưa phổ biến nhiều ở 2
địa điểm này tạo ra một bất lợi lớn cho công ty. Hình thành nên 1 rào cản thấp khó ngăn
chặn các đối thủ tiềm ẩn cạnh tranh mới

BẤT LỢI VỀ CHI PHÍ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO QUY MÔ


Những công nghệ sản phẩm độc quyền : Bí quyết công nghệ hoặc những đặc trưng kiểu
dáng được bảo hộ nhờ đăng ký bản quyền hoặc giữ bí mất. 
Công thức pha chế đã được đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích tại Cục
sở hữu trí tuệ: hỗn hợp chất gồm tinh dầu phối hợp các thảo dược thiên nhiên và chiết xuất
nghệ điều trị rụng tóc, da đầu nhiều gàu và nấm ngứa, đồng thời giúp tóc suôn mềm, óng
mượt.
Nhãn hiệu Thái Dương 3 đã được đăng ký bảo hộ độc quyền tại Cục sở hữu trí tuệ. Mẫu
thiết kế Thái Dương 3 được đăng ký bảo hộ độc quyền tác giả.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 27


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Điều kiện tiếp cận đến nguồn nguyên liệu thuận lợi: Các doanh nghiệp hiện có có thể đã
phong toả những nguồn nguyên liệu thô tốt nhất hoặc đã phong toả những nguồn nguyên
liệu từ sớm với mức giá thấp do cầu nguyên liệu mức đó thấp hơn hiện tại.
Với các hóa chất phụ liệu trong dầu gội, Công ty đặt hàng qua các nhà trung gian nhập
khẩu, cho nên giá thành và tiến độ sản xuất nhiều khi phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp
này.

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH


Nếu ngành có tốc độ tăng trưởng cao thì mức độ cạnh tranh sẽ không căng thẳng vì
chiếc bánh thị trường lớn đủ chỗ cho các đối thủ. Ngược lại tốc độ tăng trưởng của ngành
chậm lại sẽ biến cuộc cạnh tranh của doanh nghiệp thành cuộc chiếm giữ, giành giật và mở
rộng thị phần.
2016-2017, ngành hàng tiêu dùng nói chung và thị trường dầu gội đầu nói riêng có tốc độ
tăng trưởng ổn định khoảng 6%/ năm
Đây là cơ hội xuất hiện đối thủ tiềm ẩn cao

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 28


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

5. Sản phẩm thay thế :

Dầu gội đầu khô có thể ở nhiều dạng: bột siêu mịn, chai dạng xịt hay rắc, với công dụng lấy
đi phần dầu thừa do da đầu tạo ra – nguyên nhân khiến tóc bạn trông không mấy sạch sẽ.
Phần dầu tự nhiên vẫn ở lại lâu hơn trên tóc bạn, giúp nuôi dưỡng mái tóc.Ngoài ra, dầu gội
khô còn làm tóc bạn bồng bềnh chỉ trong tích tắc, giữ nếp tóc tốt hơn. Nó giống như giấy
thấm dầu vậy. Thêm vào đó, nếu bạn có thời gian gội đầu mỗi ngày, dầu gội khô cũng cung
cấp một lượng ẩm nhất định cho tóc. Đó là những tác dụng tuyệt vời mà loại dầu gội tiện
dụng này mang lại.Với mức giá rẻ, dầu gội khô này vừa tiết kiệm tiền vừa loại bỏ dầu, gội
nhanh chóng, dễ dàng, không làm tóc bết dính.
Nó bắt đầu xuất hiện đầu tiên trên các trang mạng bán hàng online, kế tiếp là các siêu thị, hệ
thống cửa hàng mỹ phẩm chuyên dụng. Và đến nay, ở các cửa hàng tiện lợi cũng có mặt sản
phẩm này
Giá của 200ml sản phẩm này dao động từ 150,000 VNĐ đến 350,000 VNĐ tùy theo từng
loại sản phẩm .Trong khi đó, giá của 1 chai dầu gội Thái Dương 3 là 42,000 VNĐ

MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)

STT Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức quan Phân loại Số điểm
trọng quan trọng
Yếu tố vĩ mô
1 Thu nhập bình quân đầu người tăng 0.02 0.04
2
2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 0.02 1 0.02
tương lai tăng
3 Lãi suất giảm 0.01 4 0.04

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 29


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

4 Sự dịch chuyển dân số từ nông 0.03 3 0.09


thôn lên thành thị
5 Xu hướng tiêu dùng sản phẩm có 0.1 3 0.3
chất lượng cao
6 Xu hướng tiêu dung sử dụng sản 0.11 4 0.44
phẩm có nguồn gốc thiên nhiên

7 Khách hàng là nam giới 0.09 1 0.09


8 Ảnh hưởng công nghệ cao 0.05 2 0.1

9 Gia nhập TPP 0.1 4 0.4


10 Ảnh hưởng của khí hậu đến nguyên 0.15 2 0.3
vật liệu
Yếu tố vi mô
11 Sự cạnh tranh trog ngành 0.09 2 0.18
12 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh 0.1 2 0.2
13 Áp lực từ sản phẩm thay thê 0.01 4 0.04
14 Rào cản gia nhập ngành cao 0.05 1 0.05

15 Sức ép của nhà cung ứng , giá cả 0.07 2 0.14


nguyên liệu tăng
Tổng cộng 1 2.43

Nhận xét : dựa vào ma trận ta có thể thấy số điểm mà công ty đạt được là 2,43 cho
thấy công ty chưa tận dụng tốt cũng như phản ứng thấp với yếu tố môi trường bên
trường.
- Yếu tố vĩ mô: ta thấy tốc độ tăng trưởng trong tương lai cũng như khách hàng là
nam giới không ảnh hưởng nhiều tới công ty cũng như công ty phản ứng thấp với
yếu tồ này nên phân loại ở số điểm 1 . Bên cạnh đó việc lãi suất giảm cũng như xu
hướng người tiêu dùng sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên được công ty
tận dụng tốt do công ty mới trong thị trường dầu gội Việt Nam cũng như nguyên
liệu chính của công ty là dược mỹ phẩm.Yếu tố vi mô : Ta thấy công ty phản ứng tốt
cũng như không chịu ảnh hưởng nhiều bởi sản phẩm thay thế.

MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 30


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Công ty cổ phần
Công ty cổ phần
Sao Thái Dương – Tập đoàn Unilever
mỹ phẩm Sài Gòn
Mức độ Dầu gội Thái – Dầu gội Clear – Dầu gội Fresh
STT Các yếu tố quan Dương 3
thành công
trọng Điểm Điểm Điểm
Hạng quan Hạng quan Hạng quan
trọng trọng trọng
1 Mạng lưới 0.14 3 0.42 4 0.56 3 0.42
phân phối
2 Khả năng 0.1 2 0.3 4 0.4 2 0.2
cạnh tranh
3 Chất lượng 0.2 4 0.8 3 0.6 3 0.6
sản phẩm
4 Lòng trung 0.15 2 0.3 3 0.45 2 0.15
thành của
khách hàng
5 Khả năng 0.9 2 0.18 3 0.27 3 0.18
ứng phó với
sự thay đổi
6 Khả năng tài 0.15 3 0.45 4 0.6 3 0.48
chính lớn
7 Chiến lược 0.17 1 0.17 3 0.51 1 0.17
marketting
Tổng cộng 1 2.52 3.39 2.2

Nhận xét : dựa vào ma trân canh tranh ta có thể dễ dàng thấy so với đối thủ cạnh tranh
công ty cổ phần Sao Thái Dương – sản phẩm Dầu gội Thái Dương 3 có phản ứng với các
yếu tố thành công thấp hơn Clear và lớn hơn Dầu gội Fresh. Đối với chất lượng sản phẩm
dầu gội Sao Thái Dương nằm trong mức tốt so với đối thủ còn lại chỉ nằm trong mức khá,
cho thấy công ty có thế mạnh về chất lượng cần phát huy .Tuy nhiên công ty chưa có chiến
lược maketing tốt nên nằm trong mức yếu so với clear ở mức khác và Fresh nằm mức yếu,
cho thấy công ty cần đẩy mạnh chiến lược marketing .

III. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KINH DOANH

1. Hoạt động nhân sự :

Vào năm 2002, Công ty cổ phần Sao Thái Dương dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc gồm
có:

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 31


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Giám đốc: Dược sĩ Nguyễn Hữu Thắng


Phó Giám đốc: Th.s DS Nguyễn Thị Kim Liên
Cùng các dược sĩ trẻ, các Thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư… năng động, tâm huyết với sự nghiệp
phát triển công nghiệp Dược – Mỹ phẩm Việt Nam.
Nhân sự là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển và trường tồn của công ty. Trong đó
quá trình lựa chọn, đào tạo liên tục là qui trình bắt buộc để giúp công ty có những bước
chuyển biến phù hợp đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Các thành viên trong công ty từ
người công nhân đến cán bộ kỹ thuật cũng như đội ngũ quản lý nỗ lực không ngừng trau
dồi kiến thức, cập nhật thông tin, tự hoàn thiện mình để theo kịp với tốc độ phát triển kỹ
thuật công nghệ của ngành, cũng như của đất nước. Sau 5 năm thành lập, ban đầu chỉ có 10
người, nay tổng số cán bộ công nhân viên trên 600 người, trong đó cán bộ có trình độ đại
học, sau đại học và 2 bằng đại học chiếm 16%, trung cấp chiếm 10%, sơ cấp và công nhân
kỹ thuật chiếm 50%.
Các cán bộ quản lý từ cấp tổ sản xuất trở lên được thường xuyên cử đi đào tạo các lớp GMP
do Bộ Y tế tổ chức, các lớp đào tạo về ISO, GMP của các chuyên gia quốc tế do công ty
mời về để nâng cao năng lực quản lý.
Hàng năm tổ chức “chiêu hiền, đãi sĩ” tuyển chọn người tài từ các trường Đại học Dược,
Đại học Bách Khoa,.. để đào tạo và bố trí đúng người đúng việc.
2. Hoạt động Martketing :

Đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm


Công ty luôn chú trọng phát triển mở rộng thị trường. Theo báo cáo của phòng kinh doanh,
sản phẩm của công ty đã có mặt tại 64 tỉnh thành trên cả nước, đại lý là kênh phân phối
chính thức của công ty, trong đó bao gồm các nhà thuốc, các cửa hàng mỹ phẩm, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và các kênh phân phối khác.
Công ty CP Sao Thái Dương có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực mỹ phẩm và hóa mỹ phẩm
so với các công ty khác trong nước.Tuy nhiên chiến lược mở rộng thị trường còn chưa đạt
kết quả tốt, các mặt hàng chưa được người tiêu dùng biết đến phổ biến. Lợi thế cạnh tranh
đối với các sản phẩm ngoại nhập chưa được cao khi người tiêu dùng vì thói quen tiêu dùng
của họ và e ngại về chất lượng sản phẩm sản xuất trong nước.

Tình hình tiêu thụ sản phẩm dầu gội Thái Dương 3

Đơn vị tính: chai

Năm Năm Năm So sánh


Dầu gội thái 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
dương 3
1.045.786 1.259.760 1.587.593 120.46% 126.02%

Qua bảng trên, ta thấy được rằng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng đều qua mỗi
năm, điều đó chứng tỏ rằng công ty đã có sự cải thiện về chất lượng cũng như giá cả của
sản phẩm nhằm phù hợp với thị trường Việt Nam hơn, tuy nhiên doanh số bán hàng vẫn
chưa cao bởi công ty vẫn đang tập trung vào lĩnh vực tiêu dùng trong nước, chưa mở rộng
sang các thị trường tiềm năng nước ngoài.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 32


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Các chính sách Marketing

Chính sách giá

Dung tích
STT Tên sản phẩm Giá Giá/1ml (
(ml)

1 Clear bạc hà 180 43.500 214.67

2 Head&Shoulder bạc hà tinh 350 88.000 251.43


dầu bạc hà
3 Fresh bồ kết tinh dầu bưởi 200 27.000 135

4 Dầu gội dược liệu Thái Dương 220 42.000 190.91


3

Từ bảng trên ta có thể thấy, nếu so sánh về giá/1ml dầu gội, giá của dầu gội dược liệu Thái
Dương 3 là rẻ so với các hãng dầu gội khác ở Việt Nam. Giá cả của công ty rất cạnh tranh,
rẻ hơn so với mặt bằng chung, tuy nhiên công ty còn non trẻ, chưa có thị phần lớn. Với
chính sách giá khá là cạnh tranh thế này thì hoàn toàn trong tương lai có thể vươn lên, là
một đối thủ đáng gờm với các hãng dầu gội lớn khác ở Việt Nam.

Chính sách sản phẩm

Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng , nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp bởi nó chính là nền tảng của chiến lược kinh doanh. Chỉ có
khi nào hoàn thành được chính sách sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư
nghiên cứu, sản xuất và thực hiện tốt chính sách sản phẩm. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho chính
sách khác như giá cả, phân phối,… có hiệu quả. Đồng thời xây dựng một chính sách sản
phẩm đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình như mục tiêu lợi
nhuận, mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Nắm bắt được vai trò quan trọng này, công ty CP Sao Thái Dương đã đề ra mục tiêu là
không ngừng nghiên cứu, cải thiện chất lượng sản phẩm, đề cao tính an toàn, thân thiện với
môi trường để tạo ra các sản phẩm mới có hiệu quả cao nhất, mẫu mã bao bì đẹp hơn nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đã có nhiều phản hồi khá tích cực về chất lượng sản
phẩm, tuy nhiên công ty vẫn cần nâng cao chất lượng hơn nữa để cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác cũng như hướng tới tương lai nhập khẩu sang các thị trường nước ngoài.
Thị trường tiêu thụ

Đối với ngành Dược – Mỹ phẩm, uy tín thương hiệu là đặc biệt quan trọng đối với việc tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra, mỗi sản phẩm phải thể hiện sự khác biệt vượt trội so với các sản
phẩm khác cùng loại. Trong những năm vừa qua, công ty đã nỗ lực đầu tư vào quá trình

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 33


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

nghiên cứu chiều sâu để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Vì vậy, thương hiệu dầu gội
dược liệu Thái Dương 3 hiện nay đã được đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm. Sản phẩm
của công ty được bán rộng rãi trên thị trường toàn quốc trong đó thị trường Hà Nội, TP.Hồ
Chí Minh và các thành phố lớn như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa, Cần Thơ,… là các
thị trường có sức tiêu thụ lớn. Công ty đã và đang triển khai tiếp thị sản phẩm ra nước ngoài
như: Nga, Trung Quốc,… Do đặc thù hàng hóa của công ty là Dược – Mỹ phẩm nên cạnh
tranh ở nước ngoài rất khó khăn. Tuy nhiên qua thăm dò, sản phẩm của công ty thích hợp
với xứ lạnh và với chất lượng tốt thì khả năng xuất khẩu rất cao. Do đó, mạng lưới kinh
doanh của công ty là khá rộng.

3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển ( Research & Development - R&D)

Những năm qua, Công ty Cổ phần Sao Thái Dương luôn chú trọng đầu tư nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, không ngừng đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất,
dịch vụ tư vấn tốt nhất, để làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Với những nỗ lực phấn đấu liên tục trong nhiều năm và được sự quan tâm, hướng dẫn của
các ngành chức năng, đặc biệt là Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam, năm 2016, Chi
nhánh Công ty Cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam được công nhận là doanh nghiệp khoa
học công nghệ, với 19 sản phẩm được cấp chứng nhận là sản phẩm hình thành từ kết quả
khoa học và công nghệ, đưa Công ty Cổ phần Sao Thái Dương trở thành một trong những
doanh nghiệp khoa học và công nghệ đầu tiên của ngành. Đây là món quà tinh thần, là
nguồn cổ vũ động viên to lớn để ban lãnh đạo và toàn thể công ty phát huy hơn nữa năng
lực sáng tạo, nghiên cứu khoa học, đưa ra những sản phẩm chăm sóc sức khỏe tốt hơn nữa
tới cộng đồng.
Nhân sự là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển và trường tồn của công ty. Trong đó,
quá trình tuyển chọn, đào tạo liên tục là quy trình bắt buộc để giúp công ty có những bước
chuyển biến phù hợp đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Các thành viên trong công ty từ
người công nhân đến cán bộ kỹ thuật cũng như đội ngũ quản lý nỗ lực không ngừng trau
dồi kiến thức, cập nhật thông tin, tự hoàn thiện mình để theo kịp với tốc độ phát triển kỹ
thuật công nghệ của ngành, cũng như của đất nước. Sau 5 năm thành lập, ban đầu chỉ có 10
người, nay tổng số cán bộ, công nhân viên có trên 600 người, trong đó cán bộ có trình độ
đại học, sau đại học và hai bằng đại học chiếm 16%; trung cấp chiếm 10%; sơ cấp, công
nhân kỹ thuật chiếm 50%.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là thế mạnh đặc biệt của Công ty Cổ phần Sao Thái
Dương. Hiện nay, với gần 50 nhãn hàng được đưa ra thị trường. Đó là kết quả và thước đo
sự lớn mạnh không ngừng của bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty. Ngoài
sự làm việc sáng tạo không mệt mỏi, Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm được đầu tư các
trang thiết bị nghiên cứu, sản xuất và kiểm nghiệm hiện đại đảm bảo tốt quá trình đưa ra sản
phẩm từ khâu nghiên cứu, sản xuất, kiểm soát trước khi đưa đến tay khách hàng.
Thực tế, nhiều sản phẩm của công ty có hàm lượng khoa học và chất xám rất cao, đáp ứng
được các tiêu chuẩn cao của Việt nam và thế giới.
Gần đây nhất đó là công ty cổ phần Sao Thái Dương vừa được nhận bàn giao hệ thống lên
men vi sinh vật 20L từ công ty cổ phần quốc tế Đông Phương.

3. Quản trị sản xuất chất lượng:

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 34


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm và mỹ phẩm, sản phẩm được sản xuất
hàng loạt vơi khối lượng lớn nên công ty luôn chú trọng sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo
chất lượng tốt , an toàn và hiệu quả cho người sử dụng., vì vậy công ty rất chú trọng đến
việc sản xuất. Trước đây công ty chỉ có hai xưởng sản xuất chính là mỹ phâm và dược
phẩm , trong mỗi phân xưởng sản xuất lại chia thành các tổ sản xuất vơi chức năng, nhiệm
vụ khác nhau. Ở mỗi phân xưởng lại đảm trách sản xuất các mặt hàng có cùng tính chất và
thực hiện theo cùng một dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín.
Tuy nhiên, bắt đàu năm 2007, cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty dẫn đến số
lượng sản phẩm ngày càng tăng, đòi hỏi sự phân công trách nhiệm trong sản xuất . Do đó,
để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của công ty, hoạt động sản xuất lại được chia
thành các tổ sản xuất với chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhằm đảm bảo tính chuyên
môn hóa trong sản xuất. Cụ thể, trong mỗi phân xưởng sẽ được chia thành các tổ sản xuất
như sau:
- Tổ chiết xuất: lấy các thành phần cơ bản trong nguyên liệu để sản xuất.

- Tổ sơ chế dược liệu : sơ chế các nguyên vật liệu đầu vào tạo thành dạng hòa tan.

- Tổ chế biến: pha chế các nguyên liệu với nhau.

- Tổ đóng gói: đóng gói bao bì, dán nhãn mác.

- Tổ kiểm nghiệm: kiểm tra chất lượng sản phẩm.

➔Với đội ngũ nhân lực dồi dào, nhiều kinh nghiêm và quy trình sản xuất khép kín, công ty
lun tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt để phục vụ cho khách hàng và không ngừng cải
tiến sản phẩm của mình ngày một hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày một càng cao
của khách hàng.

5. Quản trị thông tin :

Hệ thống thông tin : Một hệ thống không thể hoàn thiện nếu không có được dòng chảy của
thông tin một cách thông suốt và liền mạch. Một hệ thống thông tin được coi là hiệu quả
nếu có được dòng chảy 2 chiều liền mạch, chính xác. Đó là thông tin của từ khách hàng,
thành viên kênh được thu thập về công ty và dòng thông tin từ công ty truyền tới các thành
viên kênh và khách hàng. Hiệu quả của hệ thống thông tin là khi đối tượng nhận được đầy
đủ, nhanh chóng và chính xác thông tin được truyền tải. Thực tế, việc kiểm soát dòng thông
tin của công ty còn nhiều hạn chế. Nhiều đại lý chưa được trang bị thiết bị vi tính nên
phương pháp báo cáo thông tin chủ yếu qua mạng và gửi theo xe vận chuyển hàng dẫn tới
nhiều bất cập. Đôi khi vì lý do khó khăn về phương tiện truyền tin, nhất là ở miền núi, khi
công ty có chương trình khuyến mại cho cấp đại lý cấp II thì bị các đại lý cấp I chặn lại, họ
sẽ đầu tư gom hàng của công ty để chuộc lợi.. Hoặc nhà phân phối thỏa thuận ngầm với
khách hàng, họ sẵn sang bán phá giá để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ để được hưởng chính
sách thưởng cao của công ty

Sơ đồ :Dòng thông tin trong kênh phân phối công ty cổ phần Sao Thái Dương

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 35


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Công ty

Đại lý cấp I Nhân viên Bán hàng

Đại lý cấp II

Bán lẻ Bán lẻ

Khách hàng, thị trường, đối thủ..

6. Tài chính :

Bảng 7.1: Tình hình hoạt động SXKD của công ty cổ phần Sao Thái Dương

Chỉ Chênh lệch 2014/2013


tiêu 2013 2014 2015
Tuyệt đối Tương
đối (%)
Tổng DT 36.466.845.137 29.466.576.083 36.891.465.101 (7.000.269.054) (23,76%)

Tổng chi 36.385.491.910 29.284.898.490 36.665.946.450 (7.100.593.420) (24,25%)


phí
Lợi nhuận 81.353.227 181.677.593 225.518.651 100.324.366 55,22%
sau thuế

Đơn vị: Việt Nam đồng

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 36


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Chênh lệch 2015/2014

Tuyệt đối Tương


đối
(%)
7.424.889.018 20,13%
7.381.047.960 20,13%

43.841.058 19,44%

( nguồn : Báo cáo tài chinh công ty )

Để có thể thấy rõ được sự thay đổi về doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm, ta có thể
eo dõi biểu đồ sau:
Biểu đồ 7. 1. Tình hình lợi nhuận, doanh thu, chi phí của công ty cổ phần Sao Thái Dương
trong giai đoạn 2013-2015

Đơn vị : Việt Nam đồng

40000000000.0

35000000000.0

30000000000.0 Tổng doanh thu


Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận sau thuế
25000000000.0

20000000000.0

15000000000.0

10000000000.0

5000000000.0

.0
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Qua bảng 7.1 và biểu đồ 7.1 ta có thể thấy:

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 37


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Doanh thu và chi phí từ năm 2013 đến năm 2015 có dạng hình Sin.
Cụ thể về doanh thu: Năm 2013 tổng doanh thu là 36.466.845.137 sang năm 2014giảm 23,76% còn
ức 29.466.576.083 đồng sang đến năm 2015 doanh thu lại có xu hướng tăng lên một mức là
424.889.018 đồng tương đương 20,13%.
Về chi phí: Chi phí năm 2013 là 36.385.491.910 đồng tương tự năm 2014 giảm còn 29.284.898.490
ng và năm 2015 chi phí lại tăng lên một lượng 7.381.047.960 đồng lên mức 36.665.946.450 đồng.
Doanh thu và chi phí của công ty cổ phần Sao Thái Dương trong 3 năm từ 2013– 2015 có sự thay
i không ổn định qua từng năm, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng lên theo từng năm. Cụ
ể năm 2013lợi nhuận sau thuế đạt mức 81.353.227 đồng, sau năm 2014 con số này đạt 181.677.593
ng tăng đáng kể và mức tăng này khoảng 55,22%. Sang năm 2015 tuy không còn giữ được tốc độ tăng
ư từ 2013 – 2015 nhưng tốc độ tăng vẫn ở mức cao vào khoảng 19,44% tương đương với 43.841.058
ng.
Về tình hình thanh toán trong mua – bán hàng hóa, để đảm bảo các tỉ số tài chính, vòng chu chuyển
a vốn, công ty cũng quy định phương thức thanh toán chặt chẽ. Thông thường, các đơn hàng sẽ phải
anh toán ngay. Các đối tác có thâm niên gắn bó với công ty sẽ được ưu tiên trả chậm 1 tháng hoặc một
n hàng, tuy nhiên hình thức này khiến công ty bị các đối tác chiếm dụng vốn, vì vậy nên xem xét thật
mối quan hệ giữa công ty và các đối tác trước khi thực hiện ưu đãi này.
Bảng 7.3 Tình hình thu hồi nợ

Đơn vi: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014


Tổng DT 36.466 29.466 36.891
Phải thu khách hàng 3.718 2.542 1.984
Tỷ trọng 10,20% 8,63% 5,38%
(Nguồn: Phòng Kế toán)

Nhìn vào bảng trên ta thấy tỉ trọng phải thu khách hàng giảm đều theo từng năm từ năm 2013 đến
m 2015. Cụ thể năm 2013 phải thu khách hàng là 3.718 triệu đồng tương đương 10,20% tỷ trọng tổng
anh thu, sang đến năm 2014 chỉ tiêu này chỉ còn 2542 giảm nhẹ chiếm tỷ trọng trong doanh thu là
63%, tiếp đến năm 2015 chỉ tiêu phải thu khách hàng tiếp tục giảm còn 1984 chiếm 5,38% tỷ trọng
anh thu. Đây là tín hiệu đáng mừng cho công ty bởi vì số liệu trên cho thấy công ty đang quản lý nợ
.
Như vậy, trong hoạt động mua bán, tình hình thu nợ với khách hàng được công ty quản lý tốt.
òng tiền thu về của công ty chủ yếu qua kênh này. Tuy vậy, công ty cần đánh giá các hệ số tài chính để
thể dùng biện pháp chả chậm hay chiết khấu thanh toán cho khách hàng để thúc đẩy kênh hoạt động
n thấy cần thiết

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 38


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

MA TRẬN ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ (IFE )

Yếu tố chủ yếu Tầm Trọng Tính


quan số Điểm
trọng
Tăng Thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư năng động, tâm huyết ban 0,15 3 0,45
đầu ( từ 10 người lên tới 600 người )

Sản phẩm tiên phong trong ngành dầu gội dược liệu 0,01 3 0,03

Công ty vẫn đang tập trung vào lĩnh vực tiêu dùng trong 0,03 2 0,06
nước, đối với các thị trường nước ngoài việc cạnh tranh
rất khó khan nên gây cản trở
Công ty còn non trẻ, chưa có thị phần lớn. 0,04 2 0,08
Giá cả của công ty cạnh tranh, rẻ hơn so với mặt bằng 0,07 3 0,21
chung.
Tạo ra các sản phẩm mới có hiệu quả cao nhất, mẫu mã 0,03 2 0,06
bao bì đẹp hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Không ngừng nghiên cứu, cải thiện chất lượng sản 0,1 3 0,3
phẩm, đề cao tính an toàn, thân thiện với môi trường

Chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu người tiêu 0,15 4 0,6
dùng
Thực hiện tốt việc áp dụng khoa học công nghệ vào 0,08 2 0,16
doanh nghiệp
Quản lý và phân chia tốt các hoạt động và phân xưởng 0,05 3 0,15
trong khâu sản xuất
Đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm 0,09 3 0,27
Chưa quản lý tốt hệ thống thông tin vì 1 vài lý do khó 0,07 1 0,07
khăn về phương tiện truyền tin

Doanh thu và chi phí có sự thay đổi không ổn định qua 0,06 2 0,12
từng năm
Lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm 0,07 3 0,21
Tổng 1 2,77

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 39


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Nhận xét, 2,77 là cho thấy hoạt động nôi bộ của công ty nằm trong mức trung bình khá. Điểm yếu
n nhất của công ty là chưa quản lý tốt hệ thống thông tin vì Nhiều đại lý chưa được trang bị thiết bị vi
h nên phương pháp báo cáo thông tin chủ yếu qua mạng và gửi theo xe vận chuyển hàng dẫn tới nhiều
t cập. Đôi khi vì lý do khó khăn về phương tiện truyền tin, nhất là ở miền núi, khi công ty có chương
nh khuyến mại cho cấp đại lý cấp II thì bị các đại lý cấp I chặn lại, họ sẽ đầu tư gom hàng của công ty
chuộc lợi.. Hoặc nhà phân phối thỏa thuận ngầm với khách hàng, họ sẵn sang bán phá giá để đẩy
anh tốc độ tiêu thu để được hưởng chính sách thưởng cao của công ty. Điểm mạnh lớn nhất của công ty
chất lượng sản phẩm .Với đội ngũ nhân lực dồi dào, nhiều kinh nghiệm và quy trình sản xuất khép kín,
ng ty luôn tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt để phục vụ cho khách hàng và không ngừng cải tiến
n phẩm của mình ngày một hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày một càng cao của khách hàng.

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO DẦU GỘI THÁI DƯƠNG 3
Mục tiêu

Công ty cổ phần Sao Thái Dương đã không ngừng chủ động với thị trường, khách hàng và người
u dùng bằng nhiều chính sách phù hợp với xu thế môi trường hiện nay nhắm tới kết quả có thể đi đầu
ong ngành công nghiệp dược-mỹ phẩm được chế tạo từ nguồn gốc thiên nhiên dựa theo cái bài thuốc
ng y.
Để đạt được những điều đó một phần lớn đều dựa vào năng lực vận hành kinh doanh của công ty đề

Với mục tiêu cấp công ty


Sao Thái Dương luôn đưa ra những mục tiêu dài hạn đó là đi đầu xu thế trong ngành công nghiệp
ợc-mỹ phẩm cổ truyền. Mục tiêu này được đưa ra ngay từ khi xây dựng thành lập công ty cho mọi tộ
ức cùng nhau phát triễn.

Với các cấp đơn vị kinh doanh


Mục tiêu công ty đưa ra là đảm bảo chất lượng tuyệt đối với người tiêu dùng, đồng thời phải đúng tiêu
hí là sản phẩm từ thiên nhiên không hoá chất độc hại. Mở rộng thêm các chi nhánh và kênh phân phối
ên toàn quốc, thiết kế và triển khai các hệ thống phân phối mới
ới từng sản phẩm cụ thể
Ngành dược phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, mang đến những cải thiện mới phù hợp
với những nhu cầu tiêu dùng hiện nay của mọi người
Ngành mỹ phẩm: Tăng trưởng thị phần, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, đầu tư khai thác
các phân khúc cao cấp hơn, nâng cao kênh phân phối
Ngành thực phẩm chức năng: Đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ nhu cầu đa phân khúc, nâng
cao chất lượng sản phẩm, thực hiện nâng cao chiến lược marketing với từng sản phẩm

Với mục tiêu chức năng


Hệ thống sản xuất: đầu tư thêm về máy móc thiết bị cũng như dây chuyền sản xuất
Nguồn tài chính: tăng cường thế mạnh về nguồn tài chính qua các năm, sử dụng đầu tư hợp
lý các nguồn tài chính từ công ty

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 40


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Hệ thống nghiên cứu phát triễn: đa dạng hoá các sản phẩm đổng thời kết hợp nhiều chức
năng vào sản phẩm dựa trên những nghiên cứu từ trước đến nay nhằm đáp ứng được mọi như cầu
tiêu dùng hiện nay
Hệ thống marketing: tuyền truyền quảng bá rộng rãi đến người tiêu dùng, nâng cao hệ thống
phân phối sản phẩm đồng thời đảm bảo quản lý hệ thống 1 cách tốt nhất
Nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ lãnh đạo có đầy đủ kinh nghiệm, tăng cường đào tạo đội
ngũ nhân viên nhằm đồng bộ nguồn lực bên ngoài lẫn bên trong tạo nên được lợi thế cạnh tranh bền
vững.

Phân tích Swot

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 41


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Ma trận SWOT
Phân tích Điểm mạnh (S) Điểm yếu
Công ty 1. Sản phẩm tiên phong trong (W)
ngành dầu gội dược liệu 1. Công ty còn non
trẻ, chưa có thị
2. Giá cả của công ty cạnh tranh, rẻ
phần lớn.
hơn so với mặt bằng chung.
2. Công ty vẫn
3. Không ngừng nghiên cứu, cải
đang tập trung
thiện chất lượng sản phẩm, đề
vào lĩnh vực tiêu
cao tính an toàn, thân thiện với
dùng trong nước,
môi trường
đối với các thị
4. Chất lượng sản phẩm đáp ứng trường nước
được nhu cầu người tiêu dùng ngoài việc cạnh
tranh rất khó
5. Thực hiện tốt việc áp dụng khoa khan nên gây cản
Phân tích
môi trường học công nghệ vào doanh nghiệp. trở.
6. Quản lý và phân chia tốt các hoạt 3. Chưa quản lý tốt
động và phân xưởng trong khâu hệ thống thông
sản xuất tin vì 1 vài lý do
7. Đội ngũ cán bộ quản lý nhiều khó khăn về
kinh nghiệm phương tiện
truyền tin
8. Mạng lưới phân phối khá tốt
1. Chiến lược
9. Khả năng tài chính lớn Marketing chưa
tốt

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 42


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Ma trận SWOT
Cơ hội (O) S–O O–W
1. Xu hướng S 2,3,6,7,8,9 O 1,2,7,8 : Cùng với đội O1,2,-W1,4 sản
tiêu dùng sản ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm phẩm công ty có
phẩm có chất cùng với khả năng tài chính và không chất lượng tốt, theo
lượng cao. ngừng nghiên cứu cải thiện chất lượng đúng xu hướng
2. Xu hướng sản phẩm để tạo ra những sản phẩm có người tiêu dùng
tiêu dung sử chất lượng đáp ứng nhu cầu của người nhưng chưa phổ
dụng sản phẩm tiêu dùng.Bên cạnh đó, tận dụng cơ hội biến lắm nên cần
có nguồn gốc là sự tăng trưởng kinh tế trong tương tăng cường quảng
thiên nhiên lai, lãi suất giảm tạo điều kiện thuận lợi cáo để người tiêu
3. Ảnh hưởng để cải tiến, phát triển sản phẩm mới dùng biết đến=>
công nghệ cao hiệu quả ->chiến lược phát triển sản chiến lược xâm
4. Gia nhập phẩm nhâp thị trường
TPP S1,4,7,9-O1,2,3: sản phẩm công ty có .
5. Rào cản gia chất lượng tốt, theo đúng xu hướng O4,7,8-W1,2,4:
nhập ngành người tiêu dùng nhưng chưa phổ biến công ty còn non trẻ
cao. lắm nên cần tăng cường quảng cáo để thị phần chưa lớn
6. Áp lực từ người tiêu dùng biết đến=> chiến lược và khi quốc gia gia
sản phẩm thay xâm nhập thị trường nhập TPP tạo điều
thê thấp. S1,2,3,4,5,6,7,9 O1,2,4,7,8 :Vì công ty kiện tốt để vươn ra
7. Tốc độ tăng đã có sản phẩm chất lượng đáp ứng thị trường nước
trưởng kinh tế đúng nhu cấu của khách hàng, hơn nữa ngoài =>chiến lược
trong tương lai là sản phẩm tiên phong trong ngành dầu phát triển thị
tăng dội dược liệu chúng ta nên phát triển nó trường
8. Lãi suất trên thị trường hội nhập TPP, phát triển
giảm sản phẩm này sang các nước với 1 hay
phân khúc thêm nhiều dòng sản phẩm
kèm theo=> Chiến lược Phát triển thị
trường
S1,3,4-O1,2: là sản phẩm có chất lượng,
thân thiện với môi trường đáp ứng nhu
cầu người tiêu đang hướng về sản phẩm
có nguồn gốc từ thiên nhiên -> chiến
lược tập trung
S1,3,5,7 –O1, Điều đặc biệt khi người
ta nhắc về dầu gội Sao Thái Dương đó
chính là nguồn gốc từ thiên nhiên và
dẫn đầu trong ngành dầu gội dược liệu
trong khi thị trường tràn lan sản phẩm
dầu gội từ hóa chất, chúng ta nên áp
dụng này để làm sản phẩm mình nổi bật
thu hút khách hàng tăng lợi thế cạnh
tranh với các đối thủ=> chiến lược khác
biệt hóa.

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 43


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

Nguy cơ S–T T–W


Kết
ận : Như (T) T5,6-W1,2: công
S3,4,9-T1,4,5: công ty có
y qua mô 1. Ảnh hưởng ty có chưa có thị phần
nh SWOT của khí hậu đến lợi thế về nghiên cứu phát triển
c chiến nguyên vật liệu sản phẩm và có nguồn tài chính
trên thị trường cộng
ợc có thể 2. Gia nhập thêm áp lực của đối thủ
n hành TPP tốt tuy nghiên với khí hậu như
ư: chiến 3. Áp lực từ sản cạnh tranh=> chiến
hiện nay đe dọa nguồn nguyên
ợc xâm phẩm thay thế lược phát triển thị
ập thị 4. Sức ép của liệu cũng như sức ép của đối thủ
ường tăng nhà cung ứng, cạnh tranh số=> chiến lược phát trường.
ờng hoạt giá cả nguyên
ng liệu tăng triển sản phẩm T1,3,5-W1,2:
arketing 5. Áp lực từ đối công ty cần tìm kiếm sự
S2,3,4,5,7-T2,6 công ty
ệu quả , thủ cạnh tranh
iến lược 6. Sự dịch có chất lượng sản phẩm tốt , tăng trưởng vể doanh số
át triển chuyển dân từ bằng cách cải tiến sản
giá cả phải chăng, đội ngũ
n phẩm nông thôn lên
hiên cứ thành thị phẩm , phát triển sản
nhân viên dày dặn kinh nghiệp
ế tạo sản phẩm mới để chống lại
và khi gia nhập TPP trên thị
ẩm mới ,
ng cao áp lực từ đối thủ cạnh
trường sẽ xuất hiện đối thủ
ệu quả sản tranh cũng như từ sản
cạnh tranh và sự dịch chuyển
ất, tạo giá
ưu việt phẩm thay thế => chiến
vùng của dân =>chiến lược
vượt trọi lược phát triển sản
phát triển thị trường.
o sản
ẩm , phẩm.
iến lược
át triển
trường
a sản phẩm của công ty ra thị các thị trường tiềm năng.

Tài liệu tham khảo :


www.thaiduong.com.vn
www. laodong.com.vn
www.saigondautu.com.vn
https://vi.wikipedia.org/wiki
www.baomoi.com

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 44


GV.MBA.VŨ TIẾN LONG

www.vnexpress.net
www.dantri.com.vn
www.cafef.vn
www.qandme.net

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC-CT.CP SAO THÁI DƯƠNG 45

You might also like