Professional Documents
Culture Documents
HCM
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
LÝ THUYẾT Ô TÔ
HCM – 2019
1
T.S. Nguyễn Văn Nhanh
Tài liệu hướng dẫn thực hiện bài tập lớn môn học “Lý thuyết ô tô”.
Tài liệu này dành cho sinh viên chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô. Nhà xuất
bản: ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM (HUTECH) - 2019, 70 trang, 21 hình vẽ, 123 công
thức, 24 bảng, 4 phụ lục và 11 tài liệu tham khảo. Tái bản lần thứ 2.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 4
A - GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN NGHỊCH THIẾT KẾ........................................................8
1. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG ĐẦY ĐỦ CỦA Ô TÔ....................9
1.1. Khối lượng của ô tô...........................................................................................9
1.2. Trọng lượng của ô tô.........................................................................................9
2. LỰA CHỌN KÍCH THƯỚC LỐP VÀ TÍNH BÁN KÍNH BÁNH XE........................11
2.1. Lựa chọn kích thước lốp xe.............................................................................11
2.2. Tính bán kính bánh xe.....................................................................................13
3. . TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT CẦN THIẾT CỦA ĐỘNG CƠ KHI Ô TÔ ĐẦY TẢI
VÀ VẬN TỐC TỐI ĐA...................................................................................................13
3.1. Tính toán hệ số cản tổng cộng của đường v.................................................................................................. 14
Ô tô và máy kéo chiếm một vị trí quan trọng hàng đầu trong các hoạt động kinh tế
và trong sinh hoạt hàng ngày. Chính vì thế, việc đào tạo cán bộ chuyên môn về chuyên
ngành Cơ khí ô tô, Công nghệ kỹ thuật ô tô rất quan trọng và cấp thiết.
Mục đích của tài liệu hướng dẫn thực hiện bài tập lớn của học phần “Lý thuyết ô
tô” là hệ thống, kiểm tra sự hiểu vững chắc kiến thức mà sinh viên được học trong học
phần Lý thuyết ô tô, biết cách vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn nghiên cứu, tính
toán động lực học của các loại ô tô.
Nội dung kiến thức ở tài liệu này nhằm hướng dẫn sinh viên trình tự để tiến hành
thực hiện bài tập lớn của học phần “Lý thuyết ô tô”:
Lựa chọn kích thước lốp xe và tính bán kính bánh
xe; Xây dựng đường đặc tính ngoài của động cơ;
Chọn tỉ số truyền của hệ thống truyền
lực; Xây dựng đường đặc tính kéo của ô
tô;
Xác định các chỉ số động lực học của ô tô: nhân tố động lực học; gia tốc, thời
gian và quãng đường tăng tốc;
Xây dựng đồ thị cân bằng công suất;
Xây dựng đường đặc tính kính tế nhiên liệu của ô tô.
Do thời gian có hạn, bởi vậy tài liệu này chắc sẽ có chỗ chưa hoàn thiện và thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ bạn đọc để lần tái bản sau sẽ hoàn
chỉnh hơn. Chân thành cảm ơn!
DẠNG BÀI TOÁN THIẾT KẾ
Bài toán kĩ thuật về tính toán và thiết kế ô tô có hai dạng:
Dạng 1: Tính toán, thiết kế ô tô
Đây là dạng bài toán nghịch về thiết kế.
Các thông số cho trước
Loại ô tô cần thiết kế Ô tô tải, hoặc ô tô du lịch hoặc
buýt, ô tô con, hoặc ô tô chuyên
dùng
Chiểu dài cơ sở, mm Tham khảo Tiêu chuẩn quy định
thiết kế về các phương tiện cơ giới
giao thông đường bộ Việt Nam
Chiều rộng cơ sở, mm Tham khảo Tiêu chuẩn quy định
thiết kế về các phương tiện cơ giới
giao thông đường bộ Việt Nam
Vận tốc tối đa của ô tô, km/h Vamx
Hệ số cản tối đa của mặt đường (hoặc là max (hoặc i, α)
độ dốc i, góc dốc α)
Khối lượng bản thân xe cần thiết kế, kg ma
Khối lượng chuyên chở (đối với xe tải), kg mt
Số lượng hành khách(xe du lịch, ô tô con) zn
Bài toán dạng này, từ các thông số cho trước ở bảng trên này cần tính toán, lựa
chọn động cơ, lựa chọn tỉ số truyền của hộp số, tính toán sức kéo và tính kinh tế nhiên
liệu thỏa mãn các điều kiện quy định, các tiêu chuẩn thiết kế.
Dạng 2: Tính toán, kiểm tra chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô
cho trước (Khảo sát tính động học và động lực học của ô tô)
Đây là dạng bài toán thuận về thiết kế.
Các thông số cho trước
Mẫu ô tô Ô tô tải, hoặc ô tô du lịch hoặc
buýt, ô tô con, hoặc ô tô chuyên
dùng
Vận tốc tối đa của ô tô, km/h Vamx
Công suất cực đại của động cơ/số Nemax/nN
vòng quay động cơ, KW / v/p
Mômen xoắn cực đại/số vòng quay Memax/nM
của động cơ, N.m / v/p
Khối lượng toàn tải của ô tô, kg m
Bài toán dạng này, từ các thông số cho trước tiến hành tính toán, kiểm tra chất
lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô cho trước.
A - GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN NGHỊCH THIẾT KẾ
Đối với bài toán nghịch về thiết kế thì cần phải thực hiện tính toán sức kéo và tính
kinh tế nhiên liệu của ô tô. Bài toán tính toán sức kéo và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô là
xác định các thông số cơ bản của động cơ, của hệ thống truyền lực và của bố cục ô tô,
trong đó có bài toán kỹ thuật về thiết kế.Tính toán sức kéo có thể tiến hành dưới dạng
tính toán kiểm tra ô tô đã có bằng cách tính toán các chất lượng kéo của nó, hoặc dưới
dạng thiết kế ô tô mới.
Tính toán sức kéo và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô bao gồm các phần sau: xác
định khối lượng và trọng lượng đầy đủ của ô tô; lựa chọn kích thước lốp và tính bán kính
bánh xe; cân bằng công suất theo chỉ tiêu tốc độ tối đa khi đầy tải. Xác định công suất cơ
bản của ô tô, chọn động cơ; tính đường đặc tính ngoài của động cơ; chọn tỉ số truyền
của hệ thống truyền lực; xây dựng đường đặc tính kéo của ô tô; xác định các chỉ số chính
động học của ô tô với hệ thống cơ truyền lực; xây dựng đồ thị cân bằng công suất và xây
dựng đường đặc tính kinh tế nhiên liệu của ô tô.
Đồng thời thực hiện tính toán tính kinh kế nhiên liệu của ô tô. Bài toán tính toán
tính kinh kế nhiên liệu của ô tô là xác định mức tiêu thụ nhiên liệu khi thực hiện chức
năng công việc vận tải của ô tô trong các điều kiện vận hành khác nhau.
Để tính toán sức kéo và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô cần phải thực hiện tính toán
theo các trình tự sau:
1. Xác định khối lượng và trọng lượng đầy đủ của ô tô;
2. Lựa chọn kích thước lốp và tính bán kính bánh xe;
3. Cân bằng công suất theo chỉ tiêu tốc độ tối đa khi đầy tải. Xác
định công suất cơ bản của ô tô, chọn động cơ;
4. Tính toán đường đặc tính ngoài của động cơ;
5. Chọn tỉ số truyền của hệ thống truyền lực;
6. Xây dựng đường đặc tính kéo của ô tô;
7. Xác định các chỉ số chính động học của ô tô với hệ thống cơ truyền lực;
8. Xây dựng đồ thị cân bằng công suất;
9. Xây dựng đường đặc tính kinh tế nhiên liệu của ô tô.
1. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG ĐẦY ĐỦ CỦA Ô TÔ
Ga mag (7)
Gt mtg (8)
Trong đó: g - gia tốc trọng trường, km/h2. Trong tính toán thường lấy giá trị
g 9,81m / s 2 .
Trọng lượng bản thân ô tô là tổng trọng lượng tinh của ô tô, trọng lượng nhiên liệu
và trọng lượng các dụng cụ chuyên dùng đi kèm theo xe.
Khoảng cách từ cầu trước đến trọng tâm khối lượng được tính bằng công thức:
G2L (18)
a G
Trong đó: Pmax - Tải trọng tối đa tác dụng lên mỗi bánh xe ô tô, N;
[PmaxH] - Tải trọng tối đa cho phép tác dụng lên lốp xe,
N.
2.2. Tính bán kính bánh xe
Sau khi lựa chọn được lốp xe, từ các kích thước, số liệu đã biết này có thể xác định
bán kính thiết kế của bánh xe:
d
rh , mm (21)
0 l
2
Trong đó: hl - Chiều cao của lốp, mm;
d - Đường kính của vành bánh xe, mm.
Khi tính toán r0 cần lưu ý, đơn vị thông số về lốp: chiều cao của lốp hl và đường
kính của vành bánh xe d có thể dưới dạng đơn vị là mm hoặc inch (1inch=25,4mm).
Khi tinh
́ toań bań kinh
́ lam
̀ viêc trung binh
̀ cuả bań h xe rк cần phaỉ tinh
́ đến sự biến
dang lốp xe và đươc xać đinh theo công thứ c sau:
rk r0 , mm (22)
Trong đó: - Hệ số kể đến sự biến dạng (đàn hồi) của lốp xe:
=0.930,935 với lốp có áp suất thấp;
=0.9450,95 với lốp có áp suất cao.
Ví dụ: Lốp xe có kí hiệu 155/80 R13, từ đây ta biết được các thông số
sau: Bl=155mm – chiều rộng của lốp;
hl
80% 0,8 - tỉ số giữa chiều cao với chiều rộng của lốp xe;
Bl
d=13inch=13·25,4=330,2mm;
Từ đây, xác định được chiều cao của lốp: hl=0,8·Bl=0,8·155=124mm
d 124 330,2 289,1mm
Bán kính thiết kế của lốp r0 h l
xe: 2 2
Cuối cùng, ta xác định được bán kính làm việc trung bình của bánh xe:
rk r0 0,93 289,1 268,86mm
3. TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT CẦN THIẾT CỦA ĐỘNG CƠ KHI Ô TÔ ĐẦY TẢI
VÀ VẬN TỐC TỐI ĐA
Một trong các bài toán quan trọng của tính toán sức kéo là lựa chọn công suất
động cơ cho ô tô cần tính toán, thiết kế. Công suất cần thiết N ev của động cơ phải đủ đảm
bảo khả năng xe chuyển động được khi đầy tải với vận tốc tối đa cho trước V amax. Ngoài
ra, khi các ô tô hoạt động cần phải có lượng công suất dự trữ (tức là lượng nhân tố động
lực học dự trữ khoảng 1÷1,5%) để vượt qua các lực cản đường khác (lên dốc, lực quán
tính, lực ly tâm, …).
Công suất cần thiết Nev của động cơ phải đủ đảm bảo khả năng xe chuyển động
được khi đầy tải với vận tốc tối đa cho trước Vamax được xác định bằng công thức sau:
Va max K F V2
(23)
NeV (G V B s a max2 )
3,6 1000TKp 3,6
Trong đó: NeV – Công suất cần thiết của động cơ, kW;
Kв - Hệ số cản không khí, Kв = 0,3 N·s2·m-
4; Fs - Diện tích cản gió của ô tô, m2;
- Hiệu suất truyền lực;
Kр – Hệ số điều chỉnh. Khi tính toán, có thể chọn Kp=0,6÷0,8;
Vamax - Vận tốc tối đa của ô tô, km/h;
v - Hệ số cản tổng cộng của đường tại thời điểm ô tô chạy thẳng đạt
vận tốc tối đa Vamax.
Để xác định công suất cần thiết NeV cần phải tính toán các thông số như sau:
Ô tô tải: f0 0,010,012.
Từ biểu thức (25) ta xây dựng đồ thị phụ thuộc của hệ số cản lăn vào vận tốc V a
như hình vẽ sau:
Hình 2 - Đồ thị phụ thuộc của hệ số lực cản tổng công của măt đường vào vận tốc
Từ công thức (25) có thể xác định hệ số cản lăn cuả đươǹ g tại thời điểm ô tô đạt
vận tốc tối đa Vamax và được xác định như sau:
V ax
2
f V f0 1 a m , (26)
20000
Vậy để xác định công suất cần thiết NeV của động cơ thì cần phải xác định hệ số
cản tổng cộng của đường tại thời điểm ô tô chạy thẳng đạt vận tốc tối đa V amax . Do ô
tô chạy thẳng nên góc dốc và độ dốc trong trường hợp này bằng 0, nghĩa là i=0, α=0.
Khi đó, v được xác định như sau:
V fV (27)
Trong trường hợp, ô tô chuyển động trên các đoạn đường có điều kiện khác
nhau(i≠0, α≠0), tương ứng với các hệ số cản khác nhau, tức là ψ=var thì giá trị hệ số cản
này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
+Chất lượng của mặt đường;
+Chất lượng lốp xe (loại lốp xe, dạng hoa lốp, hay dạng gai của lốp, độ
cứng của cao su, kết cấu lốp xe, áp suất không khí lốp xe);
+Chế độ (điều kiện) chuyển động của bánh xe.
3.2. Tính diện tích cản gió của ô tô Fs
Diện tích cản gió của ô tô được xác định bằng công thức sau:
Fs 0,8BrH (28)
3.3. Lựa chọn hiệu suất truyền lực của hệ thống truyền lực
Trong khai thác sử dụng các phương tiện cơ giới đường bộ, hiệu suất sử dụng phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố: loại ô tô, kết cấu của hệ thống truyền lực, vận tốc, điều kiện
khai thác vận tải,…Khi tính toán, có thể chọn như sau:
+Hiệu suất sử dụng ở hệ thống truyền lực của ô tô con bằng т = 0,920,93;
+Hiệu suất sử dụng ở hệ thống truyền lực của ô tô tải т = 0,870,9;
+Hiệu suất sử dụng ở hệ thống truyền lực của ô tô nhiều dẫn động bằng т =
0,80,85;
+Hiệu suất sử dụng ở hệ thống truyền lực khi có mặt của hộp biến tốc thủy
lực trong điều kiện làm việc có lợi nhất Tb = 0,850,86. Vận tốc càng cao thì Tb càng
lớn và ngược lại:
1) Khi chuyển động lên dốc Tb tăng;
2) Khi chuyển động đường bằng phẳng thì Tb giảm (do sự lắc dầu bôi
trơn) Giá trị trung bình hiệu suất sử dụng của bộ biến tốc thủy lực Tb=
0,840,85.
Khi bánh xe lăn ở chế độ bị động, giá trị hiệu suất sử dụng của lốp xe ô tô con có thể
đạt tối đa đến к max≈0,92÷0,93, nghĩa là 6…7% công suất tiêu cho sự mất mát từ trễ và
trượt. Còn đối với ô tô tải thì к max≈ 0,870,9.
n =3035.
+Đối với ô tô tải, ô tô khách dùng động cơ xăng thì hệ số hồi liệu
n nằm trong
khoảng
n =2832.
+ Đối với ô tô tải, ô tô khách dùng động cơ diesel thì hệ số hồi liệu
n nằm trong
khoảng
n =2530.
Theo kinh nghiệm thực nghiệm thì số vòng quay trục khuỷu động cơ nV tương ứng
với vận tốc tối đa của ô tô thông thường khi tính toán thiết kế được chọn như sau:
+ Đối với ô tô con: nV=4000÷5500v/p;
+ Đối với ô tô tải, ô tô khách dùng động cơ xăng: nV=2600÷3500 v/p;
+ Đối với ô tô tải, ô tô khách dùng động cơ diesel: nV=2000÷2600 v/p.
Số vòng quay của trục khuỷu động cơ nN tại thời điểm động cơ đạt công suất tối đa
Nemax theo kinh nghiệm có thể lựa chọn như sau:
n N 0,9n V , (30)
n NneV 2 n 3
N (31)
e max [a( V ) b( V ) c( V ) ]
nN nN nN
nV
Trong đó:
nN
- tỉ số của số vòng quay trục khuỷu động cơ khi ô tô chuyển động
với vận tốc tối đa với số vòng quay trục khuỷu động cơ khi động cơ đạt công suất tối đa;
a, b, c - các hằng số. Giá trị a, b và c phụ thuộc vào đặc điểm kết cấu
của mỗi loại động cơ.
Trong các trường hợp đơn giản hóa việc tính toán có thể sử dụng các số liệu như
sau [7]:
Với động cơ xăng: a = b = c = 1
Với động cơ diesel 2 kỳ: a = 0,87; b = 1,13; c = 1
Với động cơ diesel 4 kỳ có buồng cháy trực tiếp: a = 0,5; b = 1,5; c = 1
Với động cơ diesel 4 kỳ có buồng cháy dự bị: a = 0,6; b = 1,4; c = 1
Với động cơ diesel 4 kỳ có buồng cháy xoáy lốc: a = 0,7; b = 1,3; c = 1
Từ công thức (23) tính toán được công suất N ev theo chỉ tiêu tốc độ tối đa khi
đầy tải, và theo công thức (31) tính toán được công suất tối đa của động cơ N emax, và từ
đây dựa vào sách tra cứu hoặc phụ lục 3 ta chọn động cơ sao cho phù hợp với đặc tính
yêu cầu của ô tô cần thiết kế.
Thông thường, để đảm bảo cho động cơ có đủ công suất cần thiết và thêm lượng
công suất dự trữ thì công suất cực đại của động cơ thường phải lớn hơn công suất cần
thiết NeV từ (1,05÷1,1) lần, nghĩa là:
1) Khi ô tô chuyển động trên đường đường bằng, không dốc tỉ số truyền của
tay số cuối cùng (số truyền thẳng) của hộp số ikz=1, vận tốc chuyển động của ô tô khi đó là
tối đa, trong hệ thống truyền lực không có hộp số phân phối thì được xác định bằng công
thức sau:
n Vrk
i 0,377 , (38)
0 Va max
Trong đó: Vamax – Vận tốc tối đa của ô tô đạt được, km/h;
2) Trong trường hợp,số cuối của hộp số không phải là số truyền thẳng, mà là
số truyền tăng, thì khi tính tỉ số truyền của truyền lực chính thì chọn giá trị
ikz<1(ikz=0,5÷0,9) hệ thống truyền lực có hộp số phân phối thì chọn i DK =1÷1,5. Sau đó
thế vào biểu thức (37) để tìm i0.
5.2. Lựa chọn tỉ số truyền của hộp số
5.2.1. Lựa chọn tỉ số truyền ở cấp số truyền thứ nhất ik1 của hộp số
Tỉ số truyền tại cấp số truyền thứ nhất i к1 được tính từ điều kiện ô tô vượt qua sức
cản lớn nhất của đường max và được tính bằng công thức sau:
Gmaxrk
i (39a)
k1 Me maxiDKi0TKp ,
Trong đó: iDK – Tỉ số truyền của hộp số phụ hay hộp số phân phối ở số cao, sơ bộ
có thể chọn iDK=11,5 (Khi trên xe không có hộp số phụ hay hộp số phân phối thì chọn
iDK=1);
Kр – Hệ số điều chỉnh. Khi tính toán, có thể chọn Kp=0,6÷0,8;
Ψmax – Hệ số cản tổng cộng của đường tối đa khi ô tô lên dốc.Và được
tính như sau:
max fV i fV tg (39b)
Trong đó, fV- Hệ số cản lăn tại thời điểm ô tô đạt vận tốc tối
đa; i – Độ dốc;
α - Góc dốc.
Tính toán được iк1 có thể kiểm tra với điều kiện không có hiện tượng quay trượt
bánh xe. Sự quay trượt sẽ không xảy ra nếu như thỏa mãn bất đẳng thức sau:
Me maxi0ik1TKp
k F , (40)
r
Trong đó: F – Lực bám (hay lực kéo tới hạn), N.
Đối với trục sau của ô tô:
G2xrk L ,
k1
e maxi0iDК
i M
ТKp L h g x (41)
Tiến hành kiểm tra trên đường nhựa khô, trong tình trạng tốt, hệ số bám dính
x 0,6 0,8 . Chọn trọng tâm khối lượng hg (hg≈1/3h) và chiều dài cơ sở của ô tô L
tương ứng với thiết kế phác thảo hoặc là kiểu mẫu cho trước.
Từ hai điều kiện (39a) và (41) chọn tỉ số truyền của cấp số truyền thứ nhất của
hộp số ik1.
Xác định tỉ số truyền của cấp số truyền thứ nhất của hộp số, cần phải chuyển sang
xác định tỉ số truyền trong các khoảng truyền trung gian, các khoảng truyền này được lựa
chọn từ điều kiện đảm bảo các chỉ số tối ưu như các đặc tính tốc độ kéo, tính kinh tế
nhiên liệu.v.v. Chúng được lựa chọn theo nguyên tắc để tăng tốc trong mỗi cấp số truyền
được bắt đầu giống nhau cùng số vòng quay động cơ n 1 và kết thúc giống nhau với tốc độ
quay n2. Điều này mang lại khả năng sử dụng công sức trung bình của động cơ giống
nhau cho việc tăng tốc trên tất cả các cấp số truyền (hình 4).
Hình 4 – Đồ thị tăng tốc của ô tô
Đầu tiên ô tô chuyển động ở cấp số truyền thứ I, tại điểm a chuyển sang cấp số
truyền thứ II, và sau đó tại điểm b – sang số thứ III và v.v. Mặt khác, để quá trình truyền
số từ cấp số này sang cấp số khác được diễn ra êm dịu cần phải đảm bảo sao cho vận tốc
cuối của quá trình tăng tốc tại cấp số truyền này là vận tốc đầu của cấp số truyền sau đó
cũng trong quá trình tăng tốc. Điều này có thể được biểu diễn bằng phương trình sau:
Trong đó: n1 – Tốc độ quay của trục khuỷu động cơ khi bắt đầu tăng tốc tại cấp số
truyền x;
n2 – Tốc độ quay của trục khuỷu động cơ khi kết thúc tăng tốc tại cấp số truyền (x-
1).
Xác địng tỉ số truyền ở số một của hộp số
Việc lựa chọn tỉ số truyền phù hợp sẽ đem lại hiệu quả về tính động lực học và
tính kinh tế của xe. Để thay đổi lực kéo tiếp tuyến và vận tốc của ô tô một cách linh hoạt,
đảm bảo tính kinh tế nhiên liệu và tính năng động lực học của ô tô, thường phân phối tỉ số
truyền thành các cấp xác định.
Từ phương trình cân bằng lực kéo, ta có:
Nghĩa là:
Gmaxrk (46)
i ,
k1 Me maxi0iDKT
Lực kéo tiếp tuyến phát ra ở các bánh xe chủ động Fkmax bị hạn chế bởi điều kiện
bám cho nên:
Hay:
Me maxik1i0iDKT
r
k m iG ,
b
(48)
mG r
i M i i bi k , (49)
k1 e max 0 DK T
Như vậy, khi chọn tỉ số truyền ở số một của hộp số thỏa mãn theo biểu thức (46),
sau đó cần phải kiểm tra chúng theo điều kiện bám phải thỏa mãn biểu thức (49).
Nếu như điều kiện (49) không được thỏa mãn thì phải tính lại trọng lượng phân
phối lên cầu chủ động, nghĩa là phải thiết kế lại bố trí chung của ô tô.
Sau khi đã lựa chọn được tỉ số truyền ở số một của hộp số, sẽ tiếp tục chọn hệ
thống tỉ số truyền của hộp số, tức là lựa chọn tỉ số truyền của các số trung gian của hộp
số.
5.2.2. Xác định tỉ số truyền của các số trung gian trong hộp số
5.2.2.1. Phân phối tỉ số truyền theo cấp số nhân
Ở tất cả các số truyền thì khoảng biến thiên số vòng quay động cơ từ n’ đến n’’ là
không đổi.
Giả thiết: Khi chuyển số thì ô tô không bị ngắt dòng công suất, do đó không bị mất
mát vận tốc và xem thời gian chuyển số bằng không hay vận tốc cuối cùng của số thấp
bằng vận tốc đầu tiên của số cao tiếp theo.
Hình 5 - Đồ thị sang số của ô tô có hộp số 3 cấp bố trí theo cấp số nhân
Giả sử khi chuyển số không bị mất mát công suất ta có:
Vận tốc cuối cùng của xe ở các số truyền khác nhau được tính:
Số thứ (z-1):
''
'' 2rkn
Va(n1) , (50)
60i0 ik(z1)iDK
Tốc độ đầu tiên khi gia tốc ở các số truyền khác nhau được tính:
Số thứ z:
'
' 2rkn
Vaz , (51)
60i i i
0 kz DK
Ta có :
''
ik1 ik2 ik(z-1) n
... ' q (53)
ik2 ik3 ikz n
Tỉ số truyền của hộp số được sắp xếp theo cấp số nhân với công bội là q:
Hay:
ik1 i1
i k3 ;...;i kz (55)
q2 q(z-1)
ik1 (56)
q (z-1)
ikz
a) Đối với hộp số có số truyền cuối cùng là số truyền thẳng, tức là ikz = 1, thì
ta có công bội q của cấp số được xác định theo công thức sau:
(57)
q (z1) ik1
Vậy tỉ số truyền của các tay số trung gian:
(z1) (z-2)
ik2 i k1
(z1) (z-3) (58)
ik3 i k1
…………………..
(z1) (z-p)
ikp i k1
Trong đó, z – Số lượng cấp số truyền của hộp
số.
Khi biết tỉ số truyền của cấp số truyền thứ nhất ik1 thì xác định tỉ số truyền của các
số trung gian như bảng sau:
Bảng 5 - Bảng tỉ số truyền các số trung gian của hộp số
Số 2 i1 3
i12 3
i1
Số 3 1
3
i1 4
i12
Số 4 - 1
4i
1
Số 5 - - 1
b) Đối với hộp số có số truyền tăng, tức là ikz<1 (số cuối cùng của hộp số nhỏ
hơn 1) và số truyền ngay trước đó i k(z-1)=1 (số truyền thẳng) thì công thức tổng quát để
xác định các tỉ số truyền trung gian còn lại sẽ là:
(59)
q (z2) ik1
Tỉ số truyền thứ p sẽ là:
Vận tốc ở các số truyền khác nhau tại số vòng quay n’’ ta có:
' '
'' 2π rkn
va1 ''
; va2 2π rkn' '
60i i i 60i i i
0 k1 DK 0 k2 DK
(61)
………………………
va(z1)
'' 2 π rkn' ' '' 2 π rkn
; vaz
' '
60i i i 60i i i
0 k(z1) DK 0 kz DK
Hình 6 - Đồ thị sang số của ô tô khi tỉ số truyền bố trí theo cấp số điều hòa
Như vậy ta có:
1 1 1 1 1 1
- - ... - u (62)
ik2 ik1 ik3 ik2 ikz ik(z-1)
Tỷ số truyền của các số trung gian trong hộp số khi biết tỷ số truyền ở số 1 là ik1 và
hằng số điều hòa là u:
1 1
- u ii
k1
i
k2 k2
ik1
1
u.ik1
1 1 ik1 (63)
- ui
k3
ik3 ik2 1 2u.ik1
……………………………………….
1 1 ik1
- ui
kz
ikz ik(z-1) 1 (z 1).u.ik1
Và:
ik1
1 (65)
1 (z 1)uik1
Vậy:
ik1-1
u (z 1)i (66)
k1
Xác định tỷ số truyền của các số trung gian trong hộp số bằng cách kết hợp (5.51)
và (5.52), ta có:
(z-1)i
i k2 (z-2) k1
ik1
(67)
(z-1)i
i k3 (z-3) k1
ik1
………………
(z-1)ik1
i k(z-1)
1 (z-2)ik1
Tỷ số truyền ở số thứ p của hộp số:
(z-1)ik1 (68)
i kp
(z-p) (p-1)ik1
Xác định tỷ số truyền của số lùi: Khi xe chạy lùi, vận tốc của xe phải nhỏ để đảm
bảo an toàn, nên thường chọn tỉ số truyền của số lùi như sau:
Đồ thị chuyển số của ô tô khi tỉ số truyền của hộp số phân phối theo cấp số điều
hòa được biểu thị trên hình 6. Khác với cấp số nhân, đối với cấp số điều hòa, khi chuyển
số từ số này sang số khác thì số vòng quay nhỏ của động cơ không phải là một trị số cố
định, mà ở các số truyền càng cao thì số vòng quay nhỏ càng lớn:
Do đó, ở số truyền càng cao, động cơ làm việc càng gần trị số công suất lớn nhất
và thời gian tăng tốc càng ngắn. Đây là ưu điểm chỉ có được ở cấp số điều hòa.
5.2.3. Xác định tỉ số truyền của cả hệ thống truyền lực
Biết được các tỉ số truyền của hộp số, tỉ số truyền của truyền lực chính, ta có thể
dễ dàng xác định được tỉ số truyền của cả hệ thống truyền lực:
iTLz ikzi0 , (71)
Ví dụ: Tỉ số truyền của hệ thống truyền lực tại số truyền thứ nhất:
iTL1 ik1i0 , (72)
Tương tự như vậy, tính tỉ số truyền của hệ thống truyền lực tương ứng với các số
truyền còn lại của hộp số.
Và vận tốc chuyển động của ô tô khi tốc độ quay không đổi của trục khuỷu động
cơ.
6. XÁC ĐỊNH CÂN BẰNG LỰC KÉO VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH KÉO
CỦA Ô TÔ
trục khuỷu động cơ: 20, 40, 60, 80, 100, 120 % của nN .
iTLz- Tỉ số truyền của hệ thống truyền lực tướng ứng với cấp số truyền z
có tỉ số truyền
ikz.
Trước tiên, cần tính lực kéo của ô tô tương ứng ở cấp số truyền số 1.
Tương tự tiến hành tính toán lực kéo tương ứng với các cấp số truyền và tốc độ
quay của trục khuỷu động cơ và kết quả tính toán được đưa vào bảng 4.
Vận tốc chuyển động của ô tô tại cấp số truyền cho trước tương ứng với tốc độ
quay của trục khuỷu động cơ n được tính từ công thức sau:
r knz r knz
V 0,377 0,377 , km/h (75)
az i0ikz iTLz
Trong đó: nz – Tốc độ quay làm việc của trục khuỷu động cơ tương ứng với cấp số
truyền z, v/p;
Vaz – Vận tốc của ô tô ở cấp số truyền z tương ứng với tốc độ quay nz,
km/h.
Kết quả tính toán được đưa vào bảng 4.
KBFsV2
2 az
(76)
Fwz ,N
3,6
Trong đó: Fwz – Lực cản không khí tương ứng với vận tốc chuyển động Vaz của ô
tô,
N.
Kết quả tính toán được đưa vào bảng 4.
Lực cản tổng cộng của đường Fψ là tổng của lực cản lăn và lực cản lên dốc:
Trong đó: FCBz – lực kéo tự do của ô tô tương ứng với cấp số truyền z có tỉ số
truyền ikz, N.
Tương tự, tiến hành tính toán F k, Va, Fw, Fсв đối với mỗi cấp số truyền tương ứng
với các giá trị của số vòng quay của trục khuỷu động cơ và kết quả tính toán đưa vào
bảng 6.
Bảng 6 – Bảng kết quả tính toán lực kéo của ô tô
Cấp số n Vaz Mez Fkz Fψ Fwz FCBz
truyền v/p km/h N.m N N N N
I
II
III
IV
Từ kết quả tính toán của bảng 4 xây dựng đồ thị cân bằng lực kéo của ô tô như
sau:
F miGb (81)
F FK (F FW ) (82)
7. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ CHÍNH ĐỘNG HỌC CỦA Ô TÔ VỚI HỆ THỐNG
CƠ TRUYỀN LỰC
7.1. Nhân tố động lực học
Nhân tố động lực học D được sử dụng như là một công cụ toàn diện để đánh giá
tính năng động lực học của ô tô.
Nhân tố động lực học D là tỉ số của lực kéo tự do với trọng lực của ô tô và được
tính như công thức sau:
FCBz Fkz Fwz
Dz , (83)
G G
Trong đó: Dz - Nhân tố động lực học tương ứng với cấp số truyền z có tỉ số truyền
ikz.
Đồ thị phụ thuộc của nhân tố động lực học vào vận tốc chuyển động tại tất cả các
cấp số truyền được gọi là đường đặc tính động lực học của ô tô.
Giá trị nhân tố động lực học tại các cấp số truyền khác nhau được tính bằng công
thức (83), kết quả tính toán được trình bày ở bảng 7 và trên cơ sở bảng giá trị này xây
dựng giản đồ đường đặc tính động lực học của ô tô như hình 9.
Bảng 7 - Bảng kết quả tính toán giá trị D tại các cấp số truyền
Cấp số n Vaz Mez Fkz Fwz FCBz Dz
truyền v/p km/h N.m N N N
I
II
III
IV
Đồ thị đường đặc tính động lực học của ô tô có dạng như hình vẽ 9 với điều kiện
là hệ số cản đường không đổi ψ=const và hộp số có 4 cấp số truyền.
Hình 9 – Đường đặc tính động lực học của ô tô có 4 cấp số truyền động với ψ=const
Nếu như hệ số cản đường thay đổi ψ=var (tức là khi ô tô chuyển động trên những
đoạn đường khác nhau) và hộp số ô tô có 5 cấp số truyền thì đồ thị đường đặc tính động
lực học của ô tô có dạng như hình 10.
Hình 10 - Đồ thị đặc tính động lực học của ô tô có 5 cấp số truyền động với ψ=var
Trong quá trình tính toán D, cần chú ý rằng tại các cấp số truyền thấp thì nhân tố
động lực học lớn hơn nhân tố động lực học tại các cấp số truyền lớn hơn. Điều này lý giải
khi tăng lực kéo Fk thì lực cản không khí Fw giảm.
Biết được giá trị của nhân tố động học D, có thể xác định được độ dốc lớn nhất imax
mà ô tô cò thể vượt qua được:
imax Dmax f , (84)
Từ đó, có thể xác định được vận tốc tối thiểu để vượt dốc được.
Ngoài ra, biết được giá trị của nhân tố động lực học D, có thể xác định được gia
tốc của ô tô.
Nhận xét:
+ Khi xe chuyển động ở số thấp thì giá trị D sẽ lớn hơn so với khi xe chuyển động
ở các số cao.
+ Nhân tố động lực học D thể hiện khả năng ô tô thắng lực cản tổng cộng và khả
năng tăng tốc.
+ Khi xe chuyển động thẳng đều (ja=0) thì D=ψ;
+ Khi xe chuyển động thẳng đều (ja=0) trên đường nằm ngang (α=0) thì D=f, đồng
thời nếu đang gài tay số cao nhất và động cơ làm việc ở chế độ toàn tải thì nhận được giá
trị Vamax của ô tô.
+ Giá trị Dmax tương ứng với sức cản của mặt đường được đặc trưng bằng hệ số
cản tổng cộng lớn nhất ψmax ở tay số nhỏ nhất.
+ Để ô tô chuyển động được thì phải thỏa mãn: D≥ψ.
+ Để ô tô chuyển động không bị trượt quay thì: D≤Dφ
Nhân tố động lực học theo điều kiện bám được tính như sau:
F Fw mi G b Fw (86)
D G G
,
Do đó, để duy trì cho ô tô chuyển động ổn định phải thỏa mãn hai điều điều sau:
D D , (87)
7.2. Gia tốc của ô tô
Tăng tốc ô tô là khả năng ô tô tăng nhanh vận tốc chuyển động và đạt đến vận tốc
chuyển động ổn định. Các thông số đánh giá bao gồm: gia tốc tối đa có thể đạt được ja
(km/h2), thời gian tăng tốc t (s), quãng đường tăng tốc S (m).
Gia tốc tối đa có thể đạt được trong quá trình động cơ làm việc với sự cung cấp
đầy đủ nhiên liệu được xác định bằng công thức:
g (88)
j (D ) , m/s2
az z z kz
Trong đó: jaz – Gia tốc của ô tô tương ứng với cấp số truyền z có tỉ số truyền iki,
m/s2
;
z - Hệ số cản đường tương ứng với ô tô có vận tốc Vaz;
- Hệ số tính toán khối lượng quay.
Hệ số tính toán khối lượng quay được xác định bằng công thức sau:
kz 1 1 2ikz2 , (89)
Tiến hành tính giá trị của thời gian tăng tốc trong mỗi khoảng vận tốc được chia
trước (theo công thức 91), sau đó xác định tổng thời gian tăng tốc trong khoảng vận tốc từ
Vmin đến Vmax bằng công thức sau:
Theo giá trị thời gian tăng tốc t xác định từ các vận tốc khác nhau, xây dựng đồ thị
thời gian tăng tốc, bắt đầu từ vận tốc nhỏ nhất V amin. Thời gian chuyển số truyền từ số này
sang số khác bằng tc=1,5s. Khi đó lượng giảm giá trị vận tốc của ô tô trong khoảng thời
gian chuyển số truyền được xác định bằng công thức:
Vc 33tc , (94)
Cách 2: Để vẽ đồ thị thời gian tăng tốc của ô tô cần có đồ thị gia tốc tăng tốc của ô
tô ja = f(V). Quả thật là:
dV dV
ja ; dt ,
dt j (95)
a
Từ phương trình (95), để xác định thời gian tăng tốc của ô tô cần phải vẽ đồ thị gia
tốc ngược lại, như là công cụ giúp đỡ cho phép sử dụng phương pháp phép tích phân đồ
thị.
Nếu ở đồ thị (hình 10) lấy 2 điểm gần nhau của vận tốc V1 và V2 thì nhận được
khoảng dải nhỏ bề rộng dV, diện tích của nó bằng dF:
1
dF dV, (97)
ja
Trong đó diện tích dF tương đương với thời gian tăng tốc dt với tỉ lệ được xác định.
Lấy tích phân dF có được thời gian T:
V2
1 (98)
T dV,
V1 j a
Tỷ lệ xích:
s2 m s
m1
m mm m2 mm
;
m1 m 2 2
; s mm
Т = F m1 m2 – Thời gian tăng tốc của ô tô trên đoạn đường với tải trọng cho trước
để tăng vận tốc từ giá trị V1 đến giá trị V2.
Để xác định thời gian tăng tốc toàn phần của ô tô (hình 11), cần phải lấy khoảng trên
tất cả các vùng tăng tốc của nó với từ vận tốc bằng 0 đến Vamax, tức là cần thiết phải tìm
diện tích tổng thể giới hạn ở hình 9 được bôi dậm màu vàng. Ở đây cần xét đến 2 điểm
đặc biệt của phương pháp lấy tích phân đồ họa của phương trình tăng tốc ô tô:
Thứ nhất, tăng tốc của ô tô không thể bắt đầu từ vận tốc Va = 0, vì khi đó vòng quay
của trục khuỷu động cơ n cũng cần phải bằng 0. Vì thế trong tính toán, tăng tốc của ô tô
bắt đầu từ 1 giá trị vận tốc ban đầu khác 0: Va ≠ 0, khi đó vòng quay trục khuỷu của động
cơ lấy giá trị bằng vòng quay không tải của động cơ n = 8001000 vòng/phút. Chuyển ô
tô từ trạng thái tĩnh đạt đến 1 vận tốc ban đầu diễn ra không đột biến như hình vẽ ở đồ thị
mà nó nhịp nhàng với quá trình trượt.
Thứ hai, khi ô tô đạt đến vận tốc tối đa Vamax, gia tốc ja=0, nhưng trị số gia tốc
nghịch 1/ja = ∞. Do đó, diện tích đồ thị của hàm số 1/ja = f(Va) sẽ không khép kín. Vì thế
để xác định thời gian tăng tốc sẽ không lấy vận tốc tối đa của ô tô mà lấy vận tốc ước lệ
V*amax ≈ 0,95 Vamax.
Vtb V (101)
S jtb ,
Có giá trị quãng đường tăng tốc trong các khoảng chia vận tốc khác nhau, tiến
hành xây dựng đồ thị quãng đường tăng tốc như hình 8. Đoạn đường gấp khúc trên đồ thị
quãng đường tăng tốc tương ứng với thời điểm chuyển số truyền.
Trong thời gian chuyển số truyền tương ứng với ô tô thực hiện một quãng đường
và quãng đường này được xác định bằng công thức sau:
Sn Vntn , (104)
Trong đó: Vn – vận tốc ô tô trong thời điểm bắt đầu chuyển số truyền, km/h.
Phương pháp xác định thời gian và quãng đường tăng tốc của ô tô đã xem xét như
trên là phương pháp gần đúng. Vì vậy, kết quả tính toán được bằng phương pháp này có
thể có chút khác so với giá trị thực.
Từ bảng kết quả tính toán được (bảng 10) tiến hành xây dựng đồ thị thời gian tăng
tốc t=f(Va) và quãng đường tâng tốc S=f(Va) như hình 8.
Cách 2: Tính toán rằng vận tốc ô tô bằng công thức sau:
dS
V , (105)
a
dt
Xác định khoảng đường dS theo thời gian tăng tốc của ô tô:
dS Vadt , (106)
Nếu như trên đồ thị (hình 10) lấy 2 đoạn nhỏ thời gian tăng tốc Т1 và Т2 thì khi đó
thu được khoảng rộng dt, diện tích của nó bằng dF:
V2 ,T2
(107)
S Vadt
V1,T1
Lấy tích phân biểu thức nhận được, từ đó xác định quãng đường thực hiên của ô
tô:
S Fm2m3 , (108)
Sử dụng tỷ lệ xích tích phân đồ họa cho các hệ số m2 và m3 có đơn vị như sau:
m2 [m s/mm]; m3 [s/mm].
Và như thế chúng ta tìm được khoảng đường mà ô tô đi qua khi tăng tốc bắt đầu từ
vận tốc V1 đến vận tốc V2. Lấy tổng tất cả các khoảng đường đi qua đó thì ta có đồ thị sau
(hình 14).
Hình 14 - Đồ thị quãng đường tăng tốc của ô tô
Quãng đường tăng tốc S (m) và thời gian tăng tốc t(s) của ô tô được biểu diễn trên
cùng đồ thị như hình sau:
Ne Mee , kW (109)
Sơ đồ biểu diễn hình 16 cho phép quan sát sự biến đổi từ công suất của động cơ Ne
qua công suất của bộ truyền lực Nк đến các bánh xe chủ động của ô tô, và sau đó thành
công suất từ bánh xe chủ động NM đến mặt đường (nhờ công suất NM mà ô tô chuyển
động được).
Hình 16 - Sơ đồ tính toán sự mất mát công suất trong quá trình đi qua từ động
cơ ô tô đến các bánh xe chủ động và bề mặt đường
Sự tổn thất công suất do ma sát và sự lắc dầu bôi trơn vào hệ thống truyền
lực được tính bằng hiệu suất sử dụng của hệ thống truyền lực - т. Sự tồn thất công suất
do ma sát và cũng như ma sát tốc độ trong lốp xe được tính bằng hiệu suất sử dụng của
lốp xe - к. Có tính toán đến vấn đề đó nên công suất Nм, dùng cho chuyển động ô tô
được tính bằng công thức sau:
NM Nkk NekT , (110)
Ở khía cạnh khác, công suất này có thể tính trên cơ sở tích của lực kéo RхМ với vận
tốc chuyển động của ô tô:
NM R xMVa , (111)
Trong đó: Va – Vận tốc chuyển động tịnh tiến của ô tô, km/h.
Điều kiện cơ bản để ô tô có thể chuyển động được:
Để ô tô chuyển động thì lực kéo tại các bánh xe phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện
sau đây:
1) Rxм ≥ ∑Fc– lực cản chuyển động;
(112)
2) Rxм ≤ Fφ = Rzм φ – lực kết dính của bánh xe với đường;
Trong đó: ∑Fc – Tổng lực cản chuyển động của ô tô, N;
F - Lực bám của bánh xe với đường, N;
- Hệ số bám của bánh xe với đường, hệ số ma sát trượt loại thứ
nhất.
Nếu điều kiện (112) hoàn thành thì ô tô chuyển động.
Phương trình cân bằng công suất của ô tô ở dạng thu gọn có dạng như sau:
NWz Nz N jz
Nez т
, (113)
Công suất lực cản không khí Nwz được tính bằng công thức sau:
3 3
KBFSVaz cxSxVaz
NWz FwzVaz , (114)
13 3,6 3
3,6 3
cxS xVaz
3
GV G Vaz
Nez az kz jaz , (117)
Từ bảng giá trị 10 tiến hành xây dựng đồ thị cân bằng công suất của ô tô và có
dạng như hình 15 (trong trường hợp ô tô có 3 cấp số truyền).
Trường hợp này, khi đồ thị công suất Ne *IIIđi qua điểm (1) (trên hình vẽ cân bằng
công suất, hình 14), chuyển động của ô tô sẽ nhịp nhàng, vì sự vắng mặt hoàn toàn công
sức dự trữ Nз. Khi đó ô tô sẽ chuyển động với vận tốc V1, còn Vmax là vận tốc tối đa đối
với đường này. Hoàn toàn không nhất thiết để khi Nmax thì vận tốc tối đa Vamax.
Để tìm công suất riêng của ô tô ta tiến hành như sau: chia các hạng tử của phương
trình cân bằng công suất (công thức 117) cho G, khi đó thu được phương trình cân bằng
công suất ở đơn vị riêng, tức là ứng với 1 đơn vị trọng lượng G.
3
Nez cxSx V Vaz kz jazVaz
az
, (118)
3
G 3,6 тG 3,6т 3,6gт
Hình 18 - Đồ thị các chế độ làm việc của động cơ khi ô tô tăng tốc
Khi ô tô tăng tốc trục khuyủ (bánh đà và v.v.) của động cơ cũng tăng tốc lên vài
lần từ giá trị vòng nhỏ n1 đến n2, phụ thuộc vào số sang trong hộp số.
2rкn
V f (n) 3,6 (119)
a
60ikiiT
Phương trình (119) cho đồ thị với các đường thẳng (hình 16).
Khi ô tô tăng tốc, động cơ làm việc trong điều kiện không xác lập, bởi vì điều này
nên các đường cong của công suất trong tính toán và trong điều kiện thực tế khác nhau.
Các đường cong thực tế sẽ nằm dưới, nhưng có thể tránh khỏi và thậm chí tăng thêm vào
công suất (trang bị thêm 2 bộ chế hoà khí, tăng thêm chu trình tiếp tế nhiên liệu, máy quạt
tuabin và v.v.).
9. XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ
Tính kinh kế nhiên liệu là tập hợp các tính chất xác định mức tiêu thụ nhiên liệu
nhiên liệu khi thực hiện chức năng công việc vận tải của ô tô trong các điều kiện vận
hành khác nhau.
Tính kinh kế nhiên liệu của ô tô được xác định bằng 2 thông số kĩ thuật quan
trọng: mức tiêu thụ nhiên liệu theo giờ Gt (kg/h) – tức là khối lượng nhiên liệu tiêu thụ
trong một giờ và mức tiêu thụ nhiên liệu riêng ge (g/kW.h) – tức là khối lượng nhiên liệu
tiêu thụ trong một giờ trên một đơn vị công suất động cơ.
Đường đặc tính kinh kế nhiên liệu của ô tô được xây dựng trong trường hợp
chuyển động đều tại cấp số truyền cao nhất trên mặt đường với 3 giá trị của hệ số cản
đường ψ.
9.1. Mức tiêu thụ nhiên liệu riêng phụ thuộc vào n: ge=f(n)
Trong 100% mức tiêu thụ nhiên liệu riêng ứng với 100% n, tức là khi công suất
động cơ đạt tối đa Nemax tại số vòng quay làm việc của trục khuỷu động cơ n N (100% n)
thì tương ứng với mức tiêu thụ nhiên liệu riêng đạt tối đa ge(Nemax).
Trong thực tế, theo kinh nghiệm thì đối với động cơ có bộ chế hòa khí với cấp bậc
nén 6,57 tại thời điểm Nemax thì ge=305325g/kW.h, đối với động cơ diesel
ge=240250g/kW.h.
Bảng 12 – Bảng kết quả tính ge
n, (%) 20 30 ... 100 110 120
n, v/p 0,2nN 0,3nN nN 1,1nN 1,2nN
ge, ge(Nemax)
(g/kW.h)
9.2. Mức tiêu thụ nhiên liệu trong một giờ: GT=f(n)
Mức tiêu thụ nhiên liệu trong một giờ đối với mỗi giá trị của tần số vòng quay trục
khuỷu động cơ được tính bằng công thức sau:
GT ge Ne103, kg / h (35)
Để thuận tiện cho việc xây dựng đồ thị đường đặc tính ngoài của động cơ tất cả
các kết quả tính toán được đưa vào bảng 4 như sau:
Bảng 13 – Bảng kết quả tính GT
n, (%) 20 30 ... 100 110 120
n, v/p 0,2nN 0,3nN nN 1,1nN 1,2nN
GT, (kg/h) Nemax ge(Nemax)10-3
Với kết quả tính toán được, xây dựng đường đặc tính mức tiêu thụ riêng g e và mức
tiêu thụ trong một giờ GT trên cùng đồ thị đường đặc tính ngoài của động cơ như hình vẽ
sau.
Hình 19 – Đường đặc tính vận tốc ngoài của động cơ
Mức tiêu thụ của động cơ (lít) trong 100 km hành trình xe chạy được xác định
bằng công thức sau:
ge Nez
Q ,lít / 100km , (120)
Sz
10VazT
Trong đó: ge - Mức tiêu thụ nhiên liệu riêng (g/kW.h);
Nez - Công suất động cơ cần thiết để ô tô chuyển động trong các điều
kiện cho trước, kW;
T - Mật độ (độ đậm đặc) của nhiên liệu, kg/lít. Đối với nhiên liệu xăng
thì T=0,725 kg/lít và nhiên liệu diesel T=0,825 kg/lít.
Công suất động cơ cần thiết đủ để ô tô chuyển động trong điều kiện cho trước
được xác định bằng công thức:
2
F V KFV
Nez Kz
V az
(GV B S az
), (121)
3600T az 3600T 13
Trong đó: ψV – Hệ số cản đường tại thời điểm ô tô đạt vận tốc tối đa;
G – Trọng lượng đầy đủ của ô tô, N;
ηT – Hiệu suất của hệ thống truyền lực;
Vaz – Vận tốc chuyển động của ô tô, km/h;
KB – Hệ số cản của không khí;
FS – Diện tích cản của không khí, m2.
Thế giá trị công suất động cơ vào phương trình mức tiêu thụ nhiên liệu ta được:
2
ge Nez ge KBFSVaz
(122)
QSz (GV ),lít / 100km
10Va T 3600T T 13
Mức tiêu thụ nhiên liệu riêng g e là đại lượng biến thiên phụ thuộc vào chế độ làm
việc của động cơ: chế độ phụ tải hay tốc độ. Để tính đến sự ảnh hưởng này, mức tiêu thụ
nhiên liệu riêng ge được xác định bằng biểu thức sau:
Trong đó: ge(Nemax) – Mức tiêu thụ nhiên liệu riêng tại thời điểm công suất động
cơ tối đa (được xác định theo đường đặc tính ngoài của động cơ), (g/kW.h);
Kn và KN – Các hệ số được tính toán sự ảnh hưởng tương ứng của chế
độ tốc độ và phụ tải của quá trình làm việc động cơ.
Giá trị các hệ số Kn và KN được xác định trên đồ thị 19 và 20 sau.
Giá trị hệ số Kn được xác định bằng hàm số của tỉ số giữa tốc độ quay hiện tại của
trục khuỷu động cơ vào thời điểm vận tốc cho trước với tốc độ quay của trục khuỷu động
cơ khi ô tô đạt vận tốc tối đa.
Giá trị hệ số KN được xác định bằng hàm số của tỉ số giữa công suất tiêu thụ để
vượt lực cản vào thời điểm vận tốc cho trước với công suất động cơ cũng tại chính tốc độ
quay của trục khuỷu trên đường đặc tính ngoài của động cơ. Hàm số phụ thuộc này được
biễu diễn ở 2 dạng đường cong: đối với động cơ xăng và đối với động cơ diesel (hình 20).
Để biểu diễn tốt nhất về tính kinh tế ô tô cần xây dựng đồ thị thể hiện sự phụ thuộc
mức tiêu thụ nhiên liệu trên 100km hành trình xe chạy với vận tốc chuyển động và hệ số
cản đường. Đường đặc tính này được gọi là đường đặc tính kinh tế của ô tô (hình 19).
Hình 20 –Đồ thị biến đổi của hệ số Kn
KN(động cơ
diezel)
Bước 6: Từ công thức ge=KnKNge(Nemax) ta có thể tính được mức tiêu thụ nhiên liệu
riêng tương ứng với các vận tốc chuyển động khác nhau của ô tô:
+ Đối với động cơ xăng thì ge(Nemax)=305÷325g/kWh;
+ Đối với động cơ diesel thì ge(Nemax)=240÷250g/kWh.
Bước 7: Từ các giá trị tính toán thu được ge và Ne tương ứng với các vận tốc
chuyển động khác nhau trên cấp truyền thẳng của ô tô ta xác định được mức tiêu thụ
nhiên liệu trên 100 km hành trình xe chạy bằng công thức sau:
Q Sz ge Nez
,lít / 100km
10VazT
Bước 8: Tương tự lập lại tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu trên 100 km hành trình
xe chạy đối với lực cản đường khác, ứng với hệ số cản đường của nó;
Bước 9: Trên cơ sở tính toán các giá trị có được, ta thành lập bảng giá trị như bảng
16:
Bảng 16 – Bảng kết quả tính toán được
ψ Va n n/nV Kn Ne Ne/Nehq KN ge QS
km/h v/p W g/kW.h lít/100km
Bước 10: Từ bảng giá trị 14 ta tiến hành xây dựng đường đặc tính kinh tế của ô tô
đối với các điều kiện đường khác nhau Qs=f(Va).
Đối với bài toán thuận về thiết kế thì cần phải tính toán kiểm tra sức kéo và tính
kinh tế nhiên liệu của ô tô.
Đối với dạng bài toán này thì chỉ cần tính từ mục 4 đến mục 9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng 18 – Bảng thông số kĩ thuật của ô tô với hệ thống truyền lực cơ khí
Vamax
Khối lượng
№ Loại ô tô Loại động cơ đầy đủ của ô
tô
kg km/h
1 VAZ-2107 ĐC xăng 1435 150
2 VAZ -2109 ĐC xăng 1370 154
3 VAZ -2110 ĐC xăng 1515 170
4 VAZ -11113 ĐC xăng 850 130
5 VAZ -2131 ĐC xăng 1850 132
6 IGZ-2126 ĐC xăng 1400 145
7 IGZ -2717 ĐC xăng 1750 120
8 GAZ-3302 ĐC xăng 3500 115
9 GAZ-2310 ĐC xăng 2800 120
10 ZIL-5301 АО Động cơ diesel 6950 95
11 KamAZ -43101 Động cơ diesel 14790 85
12 GAZ-53А ĐC xăng 7250 85
13 KamAZ -55111 Động cơ diesel 19150 75
14 Kraz-65032 Động cơ diesel 28200 72
15 MAZ-5551 Động cơ diesel 17620 83
16 MAZ-5335 Động cơ diesel 33000 75
17 UAZ-31512 ĐC xăng 1600 110
18 UAZ-2206 ĐC xăng 2780 110
19 Ural-4320-10 Động cơ diesel 13625 75
20 GAZ-32213 ĐC xăng 3250 115
21 ZIL-130 ĐC xăng 9300 80
22 KamAZ -5320 Động cơ diesel 14800 80
23 GAZ-66 Động cơ diesel 5440 80
24 MAZ-531605 Động cơ diesel 17150 85
25 VAZ-2115 ĐC xăng 1370 155
26 MAZ-533602 Động cơ diesel 2800 100
27 KamAZ-5410 Động cơ diesel 19500 80
28 ZIL-433360 ĐC xăng 1900 90
29 UAZ-39095 ĐC xăng 3050 105
30 GAZ-3110 ĐC xăng 1790 147
PHỤ LỤC 3 – CÁC THÔNG SỐ CỦA ĐỘNG CƠ Ô TÔ
Bảng 19 – Động cơ xăng ô tô
Công suất Mômen xoắn
tiêu chuẩn / tối đa/ Tốc độ
Hãng xe Mẫu ô tô Loại động cơ
Tốc độ quay, quay, N.m/
KW/ (1/s) (1/s)
AUDI ADR 1,8 92/5800 173/3950
АСЕ 2.0 103/5900 185/4500
ABC 2,6 110/5750 225 / 3500
ААН 2,8 128/5500 245 / 3000
АСК 2,8 142/6000 280/3200
AAN 2,2 169/5500 350/1900
BMW 3161 М43 75 / 5500 150/3900
31 8i М43 85 / 5500 168/3900
320i М52 110/5900 190/4200
325i М50 141 /5900 245 / 4700
328i М52 142/5300 280/3950
MERCEDES Е200 111.945 100/5500 190/3700
Е240 112.911 125/5900 225/3000
Е280 112.921 150/5700 270/3000
Е320 112.941 165/5600 315/3000
Е430 113.940 205 / 5750 400 / 3900
Е 55 AMG 113.980 260 / 5500 530/3000
VW Passat ААМ1.8 55/5000 140/2500
AFT 1,6 74 / 5800 140/3500
ADY2.0 85/5400 166/3200
ABF2.0 110/6000 180/4800
Passat VR6 ААА 2,8 128/5800 235 / 4200
ABV 2,9 135/5800 245 / 4200
VАZ BA3-2104 2105 1,3 47.0 / 5600 92/3400
BA3-21051 2101 1.2 43,2 / 5600 85/3400
BA3-21053 2103 1,5 52,3 / 5600 103,9/3400
BA3-21083 21083 1,5 52,6 / 5600 106.4/3400
GАZ Vonga 4021.10 2,4 66,2 / 4500 172,6/2400
402.10 2,4 73,5/4500 182,4/2400
4101.10 2,9 80,9 / 4250 225,4/2500
4062.10 2,3 110,3/5200 206/4000
Bảng 20 – Động cơ diesel ô tô
Kí hiệu sức Tải trọng tối Kí hiệu sức Tải trọng tối Kí hiệu Tải trọng tối
tải đa cho phép tải đa cho phép sức tải đa cho phép
(kg) (kg) (kg)
65 290 84 500 103 875
66 300 85 515 104 900
67 307 86 530 105 925
68 315 87 545 106 950
69 325 88 560 107 975
70 335 89 580 108 1000
71 345 90 600 109 1030
72 355 91 615 110 1060
73 365 92 630 111 1090
74 375 93 650 112 1120
75 387 94 670 113 1150
76 400 95 690 114 1180
77 412 96 710 115 1215
78 425 97 730 116 1250
79 437 98 750 117 1285
80 450 99 775 118 1320
81 462 100 800 119 1360
82 475 101 825 120 1400
83 487 102 850 121 1450
Chỉ số vận tốc Vmax , km/h Chỉ số vận tốc Vmax , km/h Chỉ số vận tốc Vmax , km/h
F 80 M 130 S 180
G 90 N 140 T 190
J 100 P 150 U 200
K 110 Q 160 H 210
L 120 R 170
PHỤ LỤC 5 – QUY ĐỊNH VỀ KÍCH THƯỚC HÌNH HỌC CHO PHÉP LỚN NHẤT
CỦA Ô TÔ
Bảng 24 – Bảng quy định kích thước cho phép lớn nhất cho các loại ô tô
Mẫu số 1
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN
Điểm: