Professional Documents
Culture Documents
Bài tập cơ sở kĩ thuật thực phẩm nhóm 2 lớp 18H2B
Bài tập cơ sở kĩ thuật thực phẩm nhóm 2 lớp 18H2B
BÀI TẬP
CƠ SỞ KĨ THUẬT THỰC PHẨM
Đà Nẵng, 10/2021
Cơ sở kĩ thuật thực phẩm
NHIỆM VỤ
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ .....................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1. Nguyên liệu .........................................................................................................2
1.1.1. Nguồn gốc cà phê ..........................................................................................2
1.1.1.1. Nguồn gốc cà phê trên thế giới ............................................................... 2
1.1.1.2. Nguồn gốc cây cà phê tại Việt Nam .........................................................2
1.1.2. Phân loại .........................................................................................................3
1.1.2.1. Cà phê chè (coffee arabica) ......................................................................3
1.1.2.2. Cà phê vối (coffee robusta) ......................................................................3
1.1.2.3. Cà phê mít (coffee chari) ..........................................................................4
1.1.3 Vai trò của cây cà phê ......................................................................................4
1.1.4. Cấu tạo và thành phần hóa học của quả cà phê ...........................................5
1.1.4.1. Cấu tạo giải phẫu của quả cà phê .............................................................5
1.1.4.2. Cấu tạo hóa học của quả cà phê [4] ..........................................................5
1.1.4.3. Thành phần khối lượng của quả cà phê ....................................................6
1.1.4.4. Thành phần hóa học của quả cà phê .........................................................6
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cà phê .................................................8
1.1.5.1. Giống cà phê .............................................................................................8
1.1.5.2. Đất trồng ...................................................................................................8
1.1.5.3. Độ cao và độ dốc ......................................................................................8
1.1.5.4. Điều kiện canh tác và chăm sóc ............................................................... 8
1.1.5.5. Sâu bệnh hại .............................................................................................8
1.1.5.6. Kỹ thuật thu hái ........................................................................................8
1.1.5.7. Quá trình vận chuyển và bảo quản ...........................................................9
1.1.6. Cà phê nhân ....................................................................................................9
1.2. Sản phẩm............................................................................................................11
1.2.1. Tác dụng của cà phê .....................................................................................11
1.2.2. Phân loại .......................................................................................................11
1.2.2.1. Dựa vào cách rang ..................................................................................12
1.2.2.2. Dựa vào chủng loại hạt ...........................................................................12
CHƯƠNG 2: THUYẾT MINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT .....................................13
2.1. Quy trình công nghệ .........................................................................................13
2.2.Thuyết minh quy trình ......................................................................................14
2.2.1. Xử lý và làm sạch ......................................................................................14
2.2.2. Phân loại ....................................................................................................14
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là một phần thiết yếu trong cuộc sống của con người chúng ta. Trong
thời đại khoa học – công nghệ ngày càng tiến bộ, ngành Công Nghệ Thực Phẩm luôn
được chú trọng đầu tư phát triển. Với lợi thế đang là một trong những ngành trọng điểm
hiện nay, các công ty, xí nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải có chuyên môn và sự tiến
bộ về khoa học kỹ thuật. Vì vậy sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm đòi hỏi phải
trang bị cho mình những kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về quy trình công nghệ, máy
móc vận hành,…của các loại sản phẩm thực phẩm.
Với học phần “ Cơ sở kỹ thuật thực phẩm” của thầy Trần Thế Truyền, nhóm em
được phân công bài tập tìm hiểu về quá trình phân loại và nghiền. Trên cơ sở tìm hiểu
qua bài giảng và các kiến thức bên ngoài, nhóm đã chọn tìm hiểu các quy trình sản xuất
cà phê rang xay. Đây là một sản phẩm khá phổ biến và đang được ưa chuộng trên thị
trường Việt Nam hiện nay.
Qua đây, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Bách Khoa
Đà Nẵng đã đưa môn học Cơ sở kỹ thuật thực phẩm vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – thầy Trần Thế Truyền đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho nhóm em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian học môn này chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức về các quá
trình trình trong quy trình sản xuất thực phẩm. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn và chỉnh sửa
tận tình trong quá trình nhóm thực hiện bài tập. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều
hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm em đã cố gắng hết
sức nhưng chắc chắn bài báo cáo khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn
chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài báo cáo của nhóm em được
hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
Hình 1.3 Hoa cây cà phê chè Hình1.4 Cây cà phê chè
- Cây cao 3-5m, lá mỏng và nhỏ, độc thân hoặc nhiều than, hoa mọc thành từng
chum gồm 5 cánh màu trắng có hương thơm, thời gian ra hoa từ tháng 2-4.
- Quả hình trứng hoặc hình tròn, chín màu đỏ tươi, kích thước: dài 17-18mm,
đường kính 10-15mm.
- Hạt vỏ có màu bạc, ít bám vào nhân, kích thước: dài 5-10mm, rộng: 4-7mm, dày
2-4mm, kích thước thay đổi tùy theo từng loại và điều kiện môi trường.
- Tỷ lệ thành phẩm so với nguyên liệu là 14-20%. Hàm lượng cafein: 1.3-1.7%.
1.1.2.2. Cà phê vối (coffee robusta)
Xuất xứ ở Công Gô, ít thơm, thường dùng để pha trộn với cà phê chè hoặc chế
biến cà phê hòa tan và bánh kẹo cà phê. Thời gian thu hoạch từ tháng 12 năm trước –
tháng 4 năm sau.
Đặc tính:
- Dễ trồng, chịu được điều kiện vùng đất
xấu, chịu hạn tốt, cho năng suất cao hơn cà
phê chè nhưng không chịu được lạnh và gió
mạnh.
- Cây cao từ 3-8m, vỏ cây mốc trắng
hoặc trắng ngà, hoa màu trắng mọc thành
cụm có 5-7 cánh. Hình 1. 3 Quả cà phê vối (coffee robusta)
- Quả hình tròn hoặc hình trứng, khi chín có màu đỏ hoặc hồng, trên quả có đường
vân dọc, vỏ quả mỏng.
- Hạt hình bầu dục hay tròn, vỏ lụa trắng dễ bong. Hạt dài 5-8mm, có màu xanh bạc,
xanh lục hoặc xanh nâu tùy theo chủng và cách chế biến.
- Hàm lượng cafein: 2-3.6%.
1.1.2.3. Cà phê mít (coffee chari)
Thời gian thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 8
- Cây cao 8-10m, nếu đất tốt có thể cao 20m, lá to, quả mọng, năng suất cao, có khả
năng sinh trưởng ở vùng đất xấu, chịu hạn tốt, chịu ẩm tốt nhưng hương vị thơm kém
và có vị đắng mạnh.
- Hoa màu trắng có 5 canh, quả hình
trứng hơi ép ngang, quả chín có màu đỏ,
to và dày.
- Hình dạng cà phê mít giống cà phê
chè, màu vàng xanh hay màu vàng rạ, vỏ
lụa dính vào nhân, khó bong.
- Tỷ lệ thành phẩm so với cà phê tươi
10-15%. Hàm lượng cafein 0.8-1.2% [3]. Hình 1. 4 Quả cây cà phê mít
1.1.3 Vai trò của cây cà phê
Cà phê là một cây công nghiệp quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới, cho
hiệu quả kinh tế cao.
Cà phê vừa là yếu tố đảm bảo nguồn thu nhập ngoại tệ cho nhiều nước sản xuất
nông nghiệp vừa là nguồn thu ngân sách nhà nước hấp dẫn.
Ngành trồng cà phê đòi hỏi rất nhiều lao động nên góp phần vào việc phát triển và
nâng cao mức sống của người dân.
Là động lực phát triển kinh tế, thông qua kinh doanh cà phê mà nhiều cá nhân tổ
chức thu được lợi nhuận cao.
Đảm bảo được cơ cấu lao động hợp lý.
Do đó, việc phát triển mạnh cây cà phê ở vùng trung du và miền núi là biện pháp
hiệu quả, phân bố đồng đều nguồn lao động trong phạm vi cả nước, phân bố xí nghiệp
sản xuất cà phê đồng đều và rút ngắn chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng [1].
1.1.4. Cấu tạo và thành phần hóa học của quả cà phê
1.1.4.1. Cấu tạo giải phẫu của quả cà phê
Quả cà phê có dạng hình trứng hoặc hình tròn, cấu tạo giải phẫu bao gồm: lớp vỏ
quả, lớp vỏ thịt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa, trong cùng là nhân [8].
- Lớp vỏ quả: là lớp vỏ ngoài cùng, mềm, có màu đỏ, đỏ sẩm hoặc màu vàng tùy
theo từng chuẩn.
- Lớp thịt quả: nằm dưới lớp vỏ quả có
cấu trúc mềm, chứa nhiều chất ngọt, mọng
nước và có độ nhớt cao.
- Lớp vỏ trấu: là lớp vỏ cứng bao bọc
nhân, cấu tạo chủ yếu là cellulose.
- Lớp vỏ lụa: nằm dưới lớp vỏ trấu, được Hình 1.7 Cấu tạo giải phẫu quả cà phê
hình thành từ nucellus có màu trắng bạc sau khi phơi khô, lớp vỏ này mỏng và mềm.
- Nhân: lớp trong cùng của quả cà phê, phía ngoài của lớp nhân là lớp tế bào rất
cứng có những tế bào nhỏ chứa chất dầu, phần bên trong có những tế bào lớn, mềm hơn.
Một quả cà phê thường có 2 nhân, trong nhân còn có phôi mầm [9].
1.1.4.2. Cấu tạo hóa học của quả cà phê [4]
- Lớp vỏ quả: có màu đỏ do chất antoxian và các vết alkaloid, trong vỏ quả chứa
21.5 – 30 % chất khô bao gồm: tanin, cafein, enzyme...
- Lớp thịt quả: là tế bào chứa nhiều đường và pectine, còn có enzyme pectinase
phân giải pectine trong quá trình lên men.
- Vỏ trấu: chứa chủ yếu là cellulose, cafein 0,4% do khuếch tán từ vỏ trong lúc
phơi khô hoặc lên men. -
- Nhân: nước chiếm 10-12%, protein chiếm 9-11%, lipid chiếm 5-10%, tinh bột
chiếm 10-13%, ngoài ra còn có một số chất thơm, khoáng, alkaloid. Thành phần
hóa học của nhân quyết định chất lượng của cà phê rang xay [7].
Axetaldehyt 19,9 44 21
Diaxetyl 7,5 86 88
Izoloxin 3,0 72 63
Furan 3,2 68 32
Dimetylsunfit 1,0 62 38
n- Butaldehyt 0,7 72 75
Metylmercaptan 0,1 48 6
Axeton 18,7 58 56
Việc thu hái cà phê đúng thời gian là rất cần thiết. Vì quả xanh non chưa tích lũy
được đầy đủ chất khô và các tiền tố hương vị cà phê. Hầu hết các hạt xanh non sẽ chuyển
thành hạt đen nếu sấy ở nhiệt độ cao hoặc do ủ quả làm khối quả bốc nóng. Tỷ lệ nhân
khô thu hồi từ quả xanh cũng sẽ bị hao hụt rất nhiều so với quả chín. Hương vị cà phê
thu được từ các quả xanh non cũng rất thấp so với quả chín đúng thời vụ kỹ thuật [9].
1.1.5.7. Quá trình vận chuyển và bảo quản
Trong quá trình vận chuyển, cần tránh làm rách bao và rơi vãi sản phẩm. Việc làm
rơi vãi hay dập quả sẽ làm giảm một lượng lớn cà phê sau chế biến.
Sau thu hái, không lưu giữ quả tươi để chế biến ướt quá 12 giờ với cà phê chè hoặc
24 giờ với cà phê vối. Không nên lưu giữ quả để chế biến khô quá 24 giờ đặc biệt trong
điều kiện nhiệt độ cao. Việc lưu giữ quả tươi lâu làm khối quả bốc nóng và tạo nguy cơ
hại chất lượng nhân, làm nhiều hạt bị mốc, bị biến màu đồng thời làm hao hụt khối lượng
nhân [8].
1.1.6. Cà phê nhân
Nguyên liệu trong sản xuất cà phê rang xay là hạt cà phê hay còn gọi là cà phê
nhân. Quả cà phê sau khi được thu hái sẽ qua các quá trình sơ chế bóc tách lớp vỏ và
thịt quả, rửa sạch, sấy khô, xát lớp vỏ thóc và đánh bóng tách lớp vỏ lụa để thu hạt cà
phê khô thương phẩm được gọi là cà phê nhân. Có hai phương pháp chính để sơ chế cà
phê là phương pháp khô và phương pháp ướt.
- Sơ chế theo phương pháp khô: cà phê được thu hái theo kiểu tuốt cành, gồm quả
chín, chưa chín và cả quả quá chín. Cà phê sau khi thu hái xong sẽ được đem đi phơi
hay sấy khô, xát vỏ thóc và đánh bóng. Quá trình sơ chế cà phê theo phương pháp khô
là phương pháp đơn giản nhất, thích hợp với cà phê vối (Robusta). Tuy nhiên, do chất
lượng của khối quả thu hái là không đồng đều, dẫn đến sản phẩm chế biến theo phương
pháp này thường có chất lượng không cao và không ổn định.
- Sơ chế theo phương pháp ướt: cà phê phải được thu háí theo kiểu nhặt quả, đảm
bảo độ chín đồng đều, không được lẫn các hạt xanh hoặc quá chín. Sau khi thu hái xong,
nguyên liệu được đem vào bể phân loại càng sớm càng tốt để hạn chế tổn thất về khối
lượng. Bể phân loại sẽ hoạt độog theo phương pháp thủy động. Tiếp theo, cà phê được
đưa sang thiết bị tách nhớt. Có thể thực hiện quá trình lên men để giúp việc tách lớp vỏ
nhớt bên ngoài được dễ dàng hớn. Sau đó, bán thành phẩm được đưa qua hệ thống rửa
và tiến hành sấy khô để có được cà phê thóc. Cuối cùng, cà phê thóc sẽ được xát vỏ,
đánh bóng, phân loại và bao gói thành hạt cà phê thương phẩm.
Quá trình sơ chế theo phương pháp ướt sẽ giúp sản phẩm cà phê có chất lượng cao
hơn so với phương pháp khô. Đặc biệt là nó hỗ trợ cho quá trình tạo hương trong quá
trình rang cũng như giảm bớt vị đắng của cà phê. Nhược điểm của phương pháp ướt là
đòi hỏi có nhiều thiết bị và phải có nguồn nước sạch. Ngoài ra, cần phải quan tâm đến
vấn đề xử lý mối trường vì phương pháp này làm phát sinh nhiều nưởc thải. Phương
pháp này thích hợp để sản xuất cà phê chất lượng cao như cà phê chè (Arabica).
Bảng 1.7 Trình bày một số thành phần hóa học cơ bản có trong cà phê.
Hàm lượng
Thành phần
Cà phê Arabica Cà phê Robusta
Ẩm 12 – 13 % (w/w) 12 – 13 % (w/w)
Caffeine 1,2 (% chất khô) 2,4 (% chất khô)
Trigonelline 1,1 (% chất khô) Vết
Glucid mạch ngắn 5 – 8 (% chất khô)
Polysaccharide 49,3 – 56,3 (% chất khô) 37,5 – 47,7 (% chất khô)
Protein và acid amin 10 – 15 (% chất khô)
Lipid 10 – 15 (% chất khô)
Chlorogenic acids
6 – 9 (% chất khô)
tổng
Khoáng 4 – 4,5 (% chất khô)
Bên cạnh các thành phần trên, trong cà phê nhân còn có một số thành phần khác
như acid hữu cơ, nicotinic acid, pectin, lignin...
- Các chỉ tiêu chất lượng của cà phê nhân: do sự đa dạng về sản phẩm theo thị hiếu
của người sử dụng, hiện nay tiêu chuẩn cà phê nguyên liệu để sản xuất cà phê rang xay
phụ thuộc vào từng nhà sản xuất cụ thể. Để đánh giá chất lượng cà phê nhân, người ta
thường dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
+ Độ ẩm: thường nhỏ hơn 13%(w/w)
+ Kích thước hạt: dựa vào số lượng hạt qua các lỗ sàng có kích thước theo bộ tiêu chuẩn
của ISO về kích thước lỗ sàng.
+ Tỷ trọng và khối lượng của 100 hạt
+ Số lượng lỗi có trên 100 hạt (các lỗi như màu sắc không đặc trưng, sâu bọ, hạt non,
các tổn thương do quá trình chế biến...)
+ Hàm lượng tạp chất và tỷ lệ lẫn các loại cà phê khác nhau.
+ Các tính chất cảm quan về màu sắc và thể chất của hạt cà phê.
Hiện nay, đối với cà phê nhân của Việt Nam, các nhà sản xuất cà phê nhân dựa
vào bộ tiêu chuẩn TCVN 4193: 2005 để đánh giá chất lượng. Bộ tiêu chuẩn này có nội
dung gần như tương tự với các tiêu chuẩn đánh giá của Hiệp hội Cà phê Thế giới (ICO)
[9].
Hạt cà phê chưa rang có chứa hàm lượng axit, protein, đường và caffein cao hơn
nếu không muốn nói là cao hơn so với hạt đã rang, nhưng không có hương vị của hạt cà
phê rang do các phản ứng hóa học khác xảy ra trong quá trình rang.
Cà phê rang xay nguyên chất được hiểu đơn giản là cà phê được chế biến từ 100%
hạt không pha lẫn thành tố khác như đậu rang cơm cháy rang hay bắp rang hay các phụ
phẩm khác[10].
1.2.2.1. Dựa vào cách rang
Mặc dù là cà phê rang xay được xay từ nguyên hạt, nhưng để cho ra hạt rang thành
phầm thì hạt cà phê nhân sau khi thu hoạch, sơ chế sẽ qua quá trình rang. Tùy vào nhu
cầu của người dùng mà trong quá trình rang người ta sẽ cho ra 2 loại hạt ra như sau:
➢ Rang mộc: rang mộc tức là trong quá trình rang người ta không cho bất cứ lại
hương liệu, bơ, hay gia vị nào nhằm tăng hương vị cho cà phê. Quá trình rang chỉ sử
dụng nhiệt độ để làm chín hạt, tùy vào loại cà phê và mục đích pha chế mà có các mức
rang (blonde, medium, dark).
➢ Có hương liệu, bơ: Trong quá trình rang sẽ cho thêm các loại hương liệu như quế,
cacao, cà phê, hoặc trộn bơ nhằm tăng mùi hương. Với loại này người dùng không thể
thưởng thức trọn vị mộc của cà phê vì bị mùi hương ác đi. Ngoài ra sẽ rất nguy hiểm
nếu nguồn gốc hương liệu không rõ ràng, thành phần vượt quá an toàn cho phép.
1.2.2.2. Dựa vào chủng loại hạt
Hiện nay tại Việt Nam có 3 loại cà phê rang xay phổ biến sau:
• Arabica: đặc điểm hạt dài thon, thơm, có vị thanh chua
• Robusta: hạt tròn, màu đậm, vị đậm đắng
• Culi: là loại hạt 1 nhân, một dạng đột biến của Arabica và Robusta[11].
Nguyên liệu
Phân loại
Rang
Làm nguội
Phối trộn
Nghiền
Đóng gói
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất cà phê rang xay [4].
Dựa trên nguyên tắc hạt cà phê cho rơi tự do trong dòng khí chuyển động ngược
chiều. Hạt nhẹ sẽ bay theo gió, hạt nặng sẽ rơi xuống máng hứng. Thiết bị được sử dụng
phổ biến nhất là thiết bị phân loại kiểu đứng Catador.
c) Phân loại theo màu sắc
- Tùy thuộc vào giống cà phê, người ta đánh giá chất lượng dựa vào màu sắc đặc
trung của nó:
• Cà phê chè: Màu xanh xám tự nhiên.
• Cà phê vối: Màu xanh hơi đậm hoặc màu xanh hơi vàng.
• Cà phê mít: Màu hơi vàng hoặc nâu.
- Tiến hành phân loại theo màu sắc sau khi phân loại theo kích thước và tỷ trọng.
Bao gồm các phương pháp sau:
• Phân loại kiểu băng tải.
• Phân loại kiểu khí đẩy.
• Phân loại kiểu điện trường
Tuy nhiên, ở đây phương pháp thông dụng thường dùng nhất là dùng máy
Opsotex.
2.2.3. Rang
Rang là quá trình gia công nhiệt cho cà phê, sử dụng không khí nóng.
➢ Mục đích
Rang là một quá trình quan trọng và quyết định chất lượng của dịch cà phê sau
này. Dưới tác động của nhiệt độ, các phản ứng hóa học xảy ra tạo ra màu sắc và hương
vị cho sản phẩm. Tạo ra các biến đổi cơ lý hạt cà phê làm cho cà phê nghiền về sau được
thực hiện dễ dàng hơn. Sau rang hạt cà phê có độ bền cơ học giảm, độ giòn tăng lên
[13].
➢ Phương pháp thực hiện
Có 2 phương pháp rang là phương pháp gián đoạn và phương pháp liên tục.
- Với phương pháp rang gián đoạn: sử dụng thiết bị rang dạng hình trụ hoặc hình cầu.
- Với phương pháp rang liên tục: sử dụng thiết bị rang dạng trống quay hoặc dạng
chảo.
Ở nhà máy, để rang cà phê sẽ chọn phương pháp rang gián đoạn với thiết bị rang
dạng trống quay nằm ngang. Các giai đoạn của quá trình rang:
+ Giai đoạn 1: Làm nóng cà phê đến nhiệt độ rang, khói trắng và có mùi hăng
ngái bắt đầu bốc lên, chủ yếu là hơi nước và hơi dung môi, thể tích hạt không biến đổi
nhiều. Nhiệt độ < 50oC.
+ Giai đoạn 2: Thể tích hạt tăng lên đột ngột, hạt biến thành dạng xốp do tích khí,
khí có màu xanh lam thoát ra mạnh và có mùi đặc trưng của cà phê, nghe thấy tiếng nổ
đều, bề mặt hạt chuyển sang màu nâu đen nhưng chưa bóng. Nhiệt độ tăng lên 150oC.
+ Giai đoạn 3: Thể tích hạt không tăng, lượng khí sinh ra ít, tiếng nổ giảm, hạt
chuyển sang đen bóng, hàm lượng chất thơm giảm, vị đắng tăng lên. Nhiệt độ tăng lên
đến 220oC.
Kết thúc quá trình rang, thể tích hạt cà phê tăng từ 50 – 80% thậm chí 100%. Hao
hụt khối lượng khoảng 14 – 23% tùy thuộc vào mức độ và phương pháp rang. Độ ẩm
biến đổi từ 10 – 12% (<13%) trong cà phê nhân xuống 2-2,5% trong cà phê rang [4].
➢ Các biến đổi của nguyên liệu [14]
- Vật lý :
• Nhiệt độ của hạt cà phê tăng cao do tác nhân nhiệt cung cấp.
• Các hạt của cà phê trương nở làm giảm khối lượng, tỉ trọng.
• Có sự thay đổi màu sắc của hạt cà phê do có một số phản ứng tạo màu xảy
ra: Maillard, Caramel…
• Thay đổi về cấu trúc, biến đổi cơ lý của hạt: giòn hơn, cứng hơn,…
• Hàm lượng mầm sẽ giảm do có sự bốc hơi nước.
- Hóa lý :
• Xảy ra hiện tượng bốc hơi nước, các chất dễ bay hơi.
- Hóa học :
• Những biến đổi này rất quan trọng vì sẽ tạo ra màu, hương cho cà phê:
Các phản ứng Maillard, caramel, thủy phân trigonelline, oxi hóa lipit, thủy phân
phenolic, nhiệt phân…
- Hóa sinh và vi sinh :
• Vi sinh vật, enzyme trong hạt sẽ bị tiêu diệt, vô hoạt ở nhiệt độ cao.
➢ Thông số công nghệ
Nhiệt độ của hạt cà phê nên nằm trong giới hạn 180-240oC.
Thời gian rang được xác định theo mức độ rang mong muốn và nhiệt độ thực hiện quá
trình rang. Thông thường, thời gian rang cà phê không vượt quá 1h.
2.2.4. Làm nguội [4]
➢ Mục đích
Tản nhiệt cho hạt, tránh các biến đổi không có lợi xảy ra và giải phóng khí CO2
sinh ra trong quá trình rang, tạo thuận lợi cho quá trình bao gói.
Hạn chế sự bay hơi các chất nhạy cảm bởi nhiệt, làm tăng phẩm chất của cà phê
rang.
➢ Phương pháp thực hiện
Rải cà phê ra sàng hoặc băng tải kết hợp với quạt thổi không khí hoặc quạt hút
chân không để tránh tổn thất chất thơm. Tuy nhiên ở đây ta sử dụng cách phun một
lượng ẩm nhỏ để làm nguội cà phê rang.
➢ Các biến đổi về nguyên liệu
Tổn thất một số chất thơm sau khi rang.
2.2.5. Phối trộn [15]
➢ Mục đích
Nhằm đem đến những sản phẩm cà phê có hương vị khác nhau, đa dạng hơn.
➢ Phương pháp thực hiện
Có thể phối trộn các loại cà phê với nhau, thông thường là phối trộn cà phê
Robusta và Arabica với tỷ lệ khác nhau. Tủy theo khẩu vị của khách hàng hoặc theo
yêu cầu, có thể phối trộn Robusta và Arabica theo tỷ lệ 2:8, 3:7 hoặc 5:5.
2.2.6. Nghiền
➢ Mục đích
Làm giảm kích thước của hạt cà phê, phá vỡ cấu trúc của hạt cà phê rang, để tạo
thành phẩm cà phê rang xay.
Cà phê sau rang phải được xay đến độ mịn phù hợp và đồng đều.
➢ Phương pháp thực thiện
Dựa trên lực ma sát và nén ép làm phá vỡ cấu trúc của hạt. Để nghiền hạt cà
phê, người ta thường sử dụng máy nghiền nhiều cặp trục, máy nghiền răng hoặc máy
nghiền đĩa [4].
➢ Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý:
+ Giảm kích thước của hạt
+ Hơi, khí CO2 thoát ra làm giảm khối lượng và tăng khối lượng riêng.
- Hóa lý:
+ Xảy ra sự bay hơi nước, CO2 , các cấu tử mùi [16].
2.2.7. Phân loại [4]
➢ Mục đích
Tạo sự đồng đều về kích thước của bột cà phê sau nghiền. Loại bỏ tạp chất, vón
cục trong bột cà phê.
Các chất này sẽ biến đổi khi rang lâu, làm tính axit giảm [18].
- Bảo quản: dưới tác dụng của nhiệt độ cao làm giảm ẩm nguyên liệu, tăng khả năng bảo
quản, tiêu diệt, ức chế vi sinh vật [1].
- Hòan thiện: nhiều hợp chất hương sẽ được hình thành và góp phần tạo nên mùi đặc
trưng cho các sản phẩm → hoàn thiện một số chỉ tiêu cảm quan cho sản phẩm [19].
3.4. Làm nguội
3.4.1. Mục đích khoa học
Mục đích Vật lý: Quá trình làm nguội giúp giảm nhiệt độ cà phê sau rang xuống
nhiệt độ phòng.
3.4.2. Mục đích công nghệ
- Chuẩn bị: để thuận tiện cho việc phối trộn các hương liệu cũng như phụ gia đồng đều
và dễ dàng, cũng tránh một phần biến đổi của các hương liệu và phụ gia do nhiệt độ cao.
3.5. Phối trộn
3.5.1. Mục đích khoa học
Quá trình vật lý mang đến những sản phẩm cà phê với đa dạng hơn các hương vị
khác nhau, người chế biến có thể thực hiện trộn các loại cà phê với nhau.
3.5.2. Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: trong sản xuất cà phê rang xay quá trình phối trộn để tối ưu các chỉ tiêu
sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm theo thị hiếu của người tiêu dùng [22].
3.6. Nghiền
3.6.1. Mục đích khoa học
Là quá trình vật lý. Giảm kích thước của hạt cà phê, phá vỡ cấu trúc vốn có của
hạt cà phê rang để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình pha chế cà phê khi sử dụng.
3.6.2. Mục đích công nghệ
- Chuẩn bị: nghiền làm cho cà phê được mịn thuận lợi cho quá trình pha chế hoặc nhu
cầu dùng đến khi cần.
- Hoàn thiện: trong công nghệ sản xuất cà phê rang xay, sau khi rang và phối trộn , cà
phê sẽ được nghiền trước khi bao gói. Kích thước của bột cà phê tùy thuộc vào từng loại
sản phẩm (phụ thuộc vào cách pha chế) [21].
3.7. Sàng phân loại
3.7.1. Mục đích khoa học
Là quá trình vật lý.
3.7.2. Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: Phân loại bột cà phê theo kích thước để đạt chỉ tiêu chất lượng của cà phê
rang xay.
- Khai thác : nhận lấy những hạt có kích thước đạt chuẩn để đưa đi bao gói.
3.8. Đóng gói
3.8.1. Mục đích khoa học
Quá trình vật lý
3.8.2. Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: quá trình bao gói sẽ giúp cho sản phẩm dễ vận cuyển và phân phối đến tay
người tiêu dùng. Ngoài ra, việc bao gói còn làm tăng giá trị hình thức bên ngoài của sản
phẩm.
- Bảo quản: cà phê rang xay rất dễ bị mất hương thơm, hấp phụ mùi lạ và dễ bị oxy hóa
nên cần phải bao gói cẩn thận để kéo dài thời gian bảo quản.
1: thùng sàng
2,3: lò xo xoắn
4: trục dẫn động
5: đối trọng
Tùy vào số lượng kích thước yêu cầu ta chọn lượng lưới sàng phù hợp. Có 2 loại
lưới sàng:
- Lưới sàng bố trí theo vòng tròn đồng tâm (Hình 4.7-a)
- Lưới sàng bố trí nối tiếp nhau (Hình 4.7-b)
➢ Ưu nhược điểm [26]
- Ưu điểm: loại sàng thùng quay là quay chậm đều, không rung động trong khi làm việc,
nên có thể đặt sàng ở trên tầng cao của nhà, hoặc trên các thiết bị di chuyển.
- Khuyết điểm: khi sàng vật liệu khô bụi nhiều, bề mặt làm việc của sàng nhỏ (12÷20%
tổng diện tích của sàng), đồng thời khi sàng làm việc vật liệu bị đảo lộn kém, do đó hiệu
suất thấp.
1. Khung đỡ
2. Gối đỡ trục
3. Thùng sàng
4. Cửa tháo liệu
5. Cặp bánh răng nón dẫn
động
1. Bệ máy
2. Các con lăn đỡ
3. khung
4. Lưới sàng
5. Cơ cấu dấn động
4.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất máy sàng phẳng [27]
- Diện tích bề mặt sàng, là thông số quan trọng nhất: diện tích càng lớn, năng suất
càng lớn. Tuy nhiên cũng phải xét đến yếu tố kinh tế và diện tích đặt thiết bị tại nhà
máy. Tổng diện tích lỗ sàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sàng.
- Tốc độ chuyển động của sàng: tốc độ càng lớn, năng suất càng lớn.
- Số vật liệu qua lỗ sàng: lượng vật liệu nhỏ hơn lỗ sàng càng nhiều, năng suất sàng
càng giảm do cần nhiều thời gian hơn để tách phần vật liệu này.
Ðối với một sàng đã có sẵn, diện tích mặt sàng và tốc độ chuyển động của sàng
hầu như không điều chỉnh được, do đó để điều chỉnh khả năng làm việc của sàng, người
ta thay đổi lượng nhập liệu.
4.1.2. Phân loại bột cà phê rang xay theo kích thước
Từ "sàng" dùng trong trường hợp lỗ phân loại có kích thước lớn và "rây" dùng
trong trường hợp lỗ phân loại có kích thước nhỏ. Với bột cà phê, tương tự như các máy
phân loại hạt cà phê nhân kể trên, chỉ khác ở kích thước lỗ lưới, ta dùng máy rây rung
để phân loại bột cà phê rang xay.
Thiết bị sử dụng là máy rây rung 3 tầng theo cơ cấu lệch tâm. 3 tầng của máy đặt
song song và chồng lên nhau. Mỗi tầng có một kích thước lỗ rây nhất định tùy vào yêu
cầu của công nghệ, kích thước lỗ rây giảm dần trong đó kích thước lỗ lớn nhất ở tầng
trên cùng, gần đầu nhập liệu. Bên dưới có các lò xo.
➢ Nguyên tắc hoạt động:
Máy sàng tròn hoạt động cơ bản dựa trên tác dụng của trọng lực, lực quán tính và
ma sát. Các rung động 3 chiều (ngang, dọc và nghiêng) được tạo ra bởi hệ thống độngcơ;
đây là một loại lực quán tính, thay đổi thường xuyên. Về bản chất thì đó là một loại lực
ly tâm được tạo ra bởi khối lệch tâm vòng quanh trục giữa. Người vận hành có thể điều
Để nghiền cà phê người ta có thể sử dụng máy nghiền nhiều cặp trục, máy nghiền răng
và máy nghiền đĩa [29].
4.1.3.1.Máy nghiền nhiều cặp trục
- Ưu điểm: Nghiền được các vật liệu có độ lớn chênh lệch nhau lớn
- Nhược điểm: Có giá thành cao nhất trong các loại kia, kết cấu phức tạp, ít được sử
dụng.
• Cấu tạo
Bộ phận chính của máy nghiền trục là các trục nghiền có đường kính khác nhau,
làm bằng thép không rỉ, quay ngược chiều nhau. Lõi của các trục được gắn với cơ cấu
lò xo để tránh quá tải, sau quá trình nghiền, bột cà
phê được đi qua rây phân loại. Thành phần có kích
thước không đạt yêu cầu sẽ hoàn lưu nghiền lại.
Hình 4. 10 Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của máy nghiền răng, máy nghiền răng
• Nguyên tắc hoạt động
Quá trình nghiền trong máy nghiền răng là do tác dụng va đập của các răng với vật
liệu đem nghiền. Sử dụng động năng đang quay của các răng lắp trên đĩa để đập nguyên
liệu. Nguyên liệu được cho vào giữa tâm máy, bị răng quay đập nhiều lần. Nguyên liệu
đập vào hàng răng quay thứ nhất, sau đó đập qua hàng răng cố định đi ra ngoài và đập
vào hàng răng quay kế tiếp… Cứ tiếp tục cho đến khi nào kích thước nhỏ hơn kích thước
lỗ lưới sẽ theo lỗ lưới ra ngoài. Nếu kích thước sau khi ra khỏi các hàng răng vẫn còn
lớn hơn kích thước lỗ lưới, hạt sẽ tiếp tục bị đập nhỏ ở hàng răng cuối. Số vòng quay
của rôto rất lớn: 3000 – 6000 vòng/phút, do đó động năng va đập rất lớn, khả năng
nghiền mịn tăng [33].
liệu ban dầu vào khô hay ướt). Trên đĩa di động có các khe để tăng khả năng chà vỡ và
thoát liệu nhanh.
Sau khi nguyên liệu được xay thành hạt có kích thước nhỏ, nhờ lực ly tâm mà hạt
sẽ theo cách rãnh thoát ra máng chứa sản phẩm nghiền. Máng nghiền thiết kế nghiêng
để sản phẩm nghiền được thoát ra dễ hơn và chảy ra cửa thoát liệu(7).
Sau khi nghiền thô xong, tiến hành nghiền tinh bằng cách điều chỉnh khe hở của
đĩa nghiền với độ nhỏ tùy theo yêu cầu, thông qua tay hiệu chỉnh khe hở hai đĩa (2). Cơ
cấu hiệu chỉnh này có: lò xo (3) liên kết với đai thép(15) và nắp máy(18) bằng phương
pháp hàn. Khi xoay tay điều chỉnh(2) về bên trái hoặc phải thì đai thép (15), ống trụ có
ren(18), máng cấp liệu (1), đĩa cố định (14) sẽ đồng thời di chuyển lên trên hoặc di
chuyển xuống [34].
• Cấu tạo
1.Máng cấp liệu; 2. Tay điều chỉnh; 3.
Lò xo; 4. Buồng nghiền; 5. Móc khoá; 6.
Đĩa đỡ đĩa di động ; 7. Cửa thoát liệu; 8.
Khung máy; 9. Đai ốc và bạc đạn; 10.
Trục; 11. Động cơ; 12. Bộ truyền đai;
13. Đĩa di động; 14. Đĩa cố định; 15.Đai
thép cố định đĩa; 16. Phễu ống côn; 17.
Nắp máy; 18. Ống trục có ren
Hình 4. 11 Sơ đồ cấu tạo máy nghiền
4.2. Phân tích thiết bị trong sản phẩm khác đĩa trục đứng
4.2.1. Sàng phân loại thóc gạo [35]
4.2.1.1 Sàng phân loại kiểu zig- zag (sàng Pakis)
Ðây là loại sàng công dụng đặc biệt dùng cho phân loại hỗn hợp thóc gạo sau khi
xay. Thóc sau khi xay gồm có gạo lức (đã tách vỏ trấu), vỏ trấu và thóc chứa được xay.
Vỏ trấu được lấy ra nhờ một hệ thống quạt hút hoặc thổi. Gạo lức và thóc được đưa sang
sàng phân loại để phân riêng. Phần gạo lức tách ra được chuyển sang công đoạn xát tách
vỏ lụa, phần thóc chưa tách vỏ sẽ được hồi lại công đoạn xay.
Ưu điểm của sàng zig- zag là tiết kiệm được số lần sàng. Thóc và gạo lức có kích
thước gần nhau, nếu sử dụng sàng phân loại bình thường rất khó, phải qua hơn 10 lần
sàng.
Nguyên tắc phân loại của sàng zig- zag dựa theo khối lượng riêng và độ nhám bề
mặt. Mặt sàng là một tấm kim loại phẳng và nhẵn bóng, được đặt hơi ghiêng, góc
nghiêng có thể điều chỉnh được. Trên mặt sàng có các gờ hình zig- zag lắp song song
nhau tạo thành một khe cũng có dạng zig-zag. Sàng được truyền chuyển động theo
phương vuông góc với các gờ với tần số trong khoảng 90-120 lần/phút.
Hỗn hợp thóc gạo được đổ vào ở giữa sàng. Khi sàng chuyển động, hỗn hợp thóc
gạo do lực quán tính bị va đập mạnh lên các gờ. Do sự khác biệt về khối lượng riêng và
độ nhám, dẫn đến hiện tượng phân lớp, gạo có khuynh hướng di chuyển xuống phía
dưới thấp, còn thóc được đưa lên phía đầu cao.
Hình 4.12 Nguyên lý làm việc Hình 4.13 Máy sàng zig-zag
của sàng zig-zag
4.2.1.2. Sàng khay (sàng giật)
• Nguyên lý làm việc của nó dựa lên sự khác biệt khối lượng riêng và hiện tượng
phân lớp khi chuyển động giữa thóc và gạo.
Sàng giật được cấu tạo gồm tấm kim loại nhẵn láng có dập các hốc lõm xen kẽ.
Kích thước và hình dạng của các hốc được thiết kế sao cho khi sàng chuyển động, hốc
sẽ tác dụng lực lên khối hạt trên mặt sàng. Sàng được đặt nghiêng theo hai chiều sao cho
có một góc cao nhất và một góc thấp nhất.
Hỗn hợp thóc gạo được đưa vào ở góc cao nhất. Nhờ vào chuyển động của sàng,
thóc bị phân lớp và nổi lên trên bề mặt lớp hạt. Do có các hốc nên khi sàng chuyển động
lớp gạo sẽ được đưa lên phía cao của sàng và lấy ra ở một góc sàng. Lớp thóc nằm trên
bề mặt lớp gạo sẽ trượt xuống dưới (trượt trên bề mặt lớp gạo), và sẽ di chuyển xuống
góc thấp nhất. Giữa góc lấy thóc và gạo là vùng hỗn hợp, trong đó gạo còn lẫn thóc và
sẽ được đưa trở lại phía trước sàng. Tần số chuyển động của sàng thường là 300 lần/phút.
Năng suất của một tầng sàng có thể tới 1-1,5 tấn/h.
Bề mặt sàng cần phải thật phẳng để bảo đảm quá trình phân loại xảy ra chính xác.
Trường hợp bề mặt sàng bị gồ, lớp gạo mỏng đi, khi sàng giật cả thóc cũng chạy lên
theo gạo và ngược lại một phần gạo bị trượt xuống. Ở chỗ lõm, lớp gạo lên dày hơn nên
một phần gạo không được đẩy lên và sẽ trượt xuống theo thóc.
Hình 4.14 Nguyên lý hoạt động của sàng khay Hình 4.15 Sàng khay với 3 cửa lấy
và đường đi của thóc, gạo trên mặt sàng gạo, hỗn hợp và thóc
• Ưu nhược điểm của sàng giật
− Do năng suất một lớp sàng nhỏ nên năng suất chung của cả máy sàng có thể từ rất
nhỏ đến lớn.
− Cấu tạo nhỏ, gọn, dễ lắp đặt, điều chỉnh.
− Do có nhiều lớp sàng được bố trí chồng lên nhau nên khó đạt độ đồng nhất cho tất
cả các lớp.
4.2.2. Máy phân loại củ quả [36]
• Máy phân cỡ kiểu dây cáp
- Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động: máy gồm
có hai dây cáp mắc giữa 4 puli (2 puli cho mỗi sợi)
được lắp sao cho khoảng cách giữa hai dây cáp càng
lúc càng xa hơn.
- Khi các puli quay, dây cáp sẽ chạy đồng thời
và cùng tốc độ. Trái cây cần phân cỡ được đặt trên
khoảng hở giữa hai dây cáp, khi cap chuyển động sẽ
di chuyển cùng với cáp.
- Khi khoảng hở giữa hai sợi cáp tăng dần, các Hình 4.16 Máy phân cỡ trái cây
tráu có kích cỡ khác nhau sẽ rơi xuống các ngăn chứa được bố trí bên dưới.
- Phạm vi ứng dụng: Máy phân cỡ kiểu cáp chỉ sử dụng chủ yếu phân cỡ các loại
quả lớn, không phân loại các loại quả hoặc các hạt có kích thước nhỏ.
• Thiết bị tách màu dạng băng tải
• Cấu tạo:
Hình 4.17 Cấu tạo thiết bị tách màu dạng băng tải
Hình 4.19 Máy ghiền búa Hình 4.20 Cấu tạo máy nghiền búa
1- phễu nạp liệu; 2- ghi; 3- trục; 4-búa; 5- nắp máy; 6-lưới sàng; 7-má nghiền
phụ
➢ Nguyên lý hoạt động
Máy nghiền có lắp thêm má nghiền 7 trên thành trong vỏ máy làm tăng khả năng
phá vỡ vật liệu dưới tác dụng va đập của búa và tác dụng chà xát của má nghiền. Má
nghiền phụ được đặt ngay dưới ghi 2 ở vị trí cửa nạp liệu 1. Ghi 2 có nhiệm vụ phân
phối đều theo chiều rộng máy, hạn chế bớt khả năng văng liệu lên khi búa đập. Trên trục
quay 3 có lắp các đĩa treo búa 8 cách đều và lệch đều một góc.
Trên mỗi đĩa 8 có treo hai búa 4, các hàng búa này đập trên các mặt phẳng qua
các khe ghi 2 theo suốt bề rộng của máy. Vật liệu sau khi được nghiền đủ nhỏ sẽ lọt qua
lưới 6 ra khỏi máy, còn các cục to chưa lọt được sẽ bị đập tiếp cho tới khi đủ nhỏ chui
qua lưới 6 mới thôi. Nắp búa 5 tháo mở được để thay lưới hoặc thay búa [26].
➢ Thông số kỹ thuật:
Tốc độ quay: 2850 vòng/phút
Năng suất: 10-30 kg/h
Đường kính lưới sàng: 0,2-0,5 mm
Độ mịn: 40, 60, 80, 100 mesh
Qua nhiệm vụ của bài tập lớn học phần Cơ sở kĩ thuật thực phẩm là “Tìm hiểu
quy trình sản xuất và thiết bị” với số liệu ban đầu là quy trình sản xuất có quá trình
nghiền, phân loại. Nhóm lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu quy trình sản xuất và thiết bị trong
chế biến cà phê rang xay”.
Phân loại ban đầu trong quy trình sản xuất cà phê rang xay nhằm mục đích công
nghệ là chuẩn bị cho quá trình rang, hay mục đích hoàn thiện là chuẩn hóa nguyên
liệu, tạo độ đồng nhất theo kích thước, khối lượng và màu sắc, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Quá trình nghiền là quá trình làm giảm kích thước khối nguyên liệu, phá vỡ cấu
trúc ban đầu của nguyên liệu. Quá trình nghiền thường được chia thành hai loại đó là
nghiền thô được ứng dụng trong nghiền thóc, một số loại rau quả sấy khô và nghiền
tinh được ứng dụng để sản sản xuất một số loại tinh bột như tinh bột sắn, tinh bột,…
Ngoài mục đích là chuẩn bị và hoàn thiện thì quá trình nghiền còn có mục đích là chế
biến, ví dụ đối với quá trình chế biến chocolate, quá trình conching (kết hợp nghiền và
xử lý nhiệt) sẽ làm giảm kích thước của đường, sữa bột đến kích thước nhỏ (không
cảm nhận được trạng thái hạt ở dạng vật liệu rời), đồng thời, làm cho các thành phần
phân bố đều vào nhau.
Quá trình phân loại không làm thay đổi về thành phần hóa học của nguyên liệu
cũng như bán thành phẩm còn đối với quá trình nghiền thì có thể làm thay đổi một số
tính chất ban đầu của nguyên vật liệu như các biến đổi về mặt hóa học có thể làm tăng
các phản ứng hóa học, các phản ứng oxy hóa, về hóa lý có thể làm chuyển pha hoặc
làm biến tính các protein, về hóa sinh có thể làm tăng các phản ứng oxy hóa bởi enzym
hay làm tăng mật độ vi sinh vật.
Vì vậy, dựa vào các tính chất của nguyên liệu cũng như các quá trình biến đổi
của chúng rất quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị phù hợp.
KẾT LUẬN:
Qua đề tài “ Tìm hiểu quy trình sản xuất và thiết bị trong chế biến cà phê rang
xay”. Thứ nhất, nhóm tìm hiểu và nắm kiến thức về nguồn gốc nguyên liệu, thành phần,
tính chất, phân tích được các quá trình của quy trình công nghệ, các thiết bị máy móc
ứng dụng trong quá trình nghiền và phân loại. Thứ hai, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm,
cách tra cứu và trích dẫn tài tiệu cũng như áp dụng các kiến thức liên quan đến môn học
“ Cơ sở kĩ thuật thực phẩm”. Trong đề tài này, nhóm thực hiện bằng các phương pháp
nghiên cứu như tìm hiểu dựa trên tài liệu có sẵn như bài giảng, sách, đồ án môn học 1;
thu thập, chọn lọc và chỉnh sửa nội dung phù hợp với yêu cầu được giao. Hoàn thành đề
tài này nói riêng và các quy trình sản xuất khác nói chung, nhóm rút ra được điều cần
làm khi tìm hiểu một quy trình sản xuất đó là phải nắm rõ các đặc điểm về nguyên liệu;
từ các đặc điểm nguyên liệu đó để chọn các quá trình sao cho phù hợp với yêu cầu sản
phẩm, đồng thời ở mỗi quá trình phải biết được nó là quá trình gì, có mục đích công
nghệ như thế nào; cuối cùng là phải phân tích và chọn được các thiết bị phù hợp với đặc
điểm nguyên liệu, yêu cầu kĩ thuật của quá trình .
[1] N. T. H. và N. V. Tặng, “Công nghệ sản xuất chè, cà phê và ca cao”, tr 269, 2010.
[2] “Cà phê – Wikipedia tiếng Việt”. https://vi.wikipedia.org/wiki/Cà_phê (truy cập
tháng 10 24, 2021).
[3] “GIÁO TRÌNH - Kỹ thuật sản xuất các sản phẩm nhiệt đới (Trường ĐHBK Đà
Nẵng) | Cộng đồng Kỹ thuật cơ điện Việt Nam - Vietnam M&E Technology
Community”. https://www.ebookbkmt.com/2017/09/giao-trinh-ky-thuat-san-xuat-
cac-san.html (truy cập tháng 10 24, 2021).
[4] N. T. H. và N. V. Tặng, “Công nghệ sản xuất chè, cà phê và ca cao”, tr 269, 2010.
[5] “SÁCH SCAN - Cơ sở lý thuyết và kỹ thuật sản xuất thực phẩm (TS. Nguyễn
Xuân Phương & TSKH. Nguyễn Văn Thoa) | Cộng đồng Kỹ thuật cơ điện Việt
Nam - Vietnam M&E Technology Community”.
https://www.ebookbkmt.com/2016/04/sach-scan-co-so-ly-thuyet-va-ky-thuat.html
(truy cập tháng 10 24, 2021).
[6] “Cấu trúc hạt cà phê và những khiếm khuyết của hạt cà phê - Thư viện cà phê
ngọt ngào của Maria”. https://library.sweetmarias.com/coffee-seed-structure-and-
coffee-bean-defects/ (truy cập tháng 10 24, 2021).
[7] “Cấu tạo và thành phần hóa học của hạt cà phê”. http://www.capheaulac.com/tin-
tuc/cau-tao-va-thanh-phan-hoa-hoc-cua-hat-ca-phe-81.html (truy cập tháng 10 24,
2021).
[8] “BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN
VỮNG_10533412092019”. https://www.slideshare.net/phamhieu56/b-ti-liu-hng-
dn-sn-xut-c-ph-bn-vng10533412092019 (truy cập tháng 10 24, 2021).
[9] “Kỹ thuật tái canh cây cà phê - Cải tạo trồng mới”.
https://giongcaytrongeakmat.com/ky-thuat-tai-canh-cay-ca-phe/ (truy cập tháng
10 24, 2021).
[10] “90938e72ff70ea77213699bfa7481c9da223ea53 @ ongbi.vn”.
[11] “Cà_phê_rang_xay @ vi.wikipedia.org”.
[12] “Quy Trình Sản Xuất Cà Phê Gồm Những Bước Nào, Ra Sao”.
https://icaphe.vn/quy-trinh-san-xuat-ca-phe/ (truy cập tháng 10 24, 2021).
[13] “QUÁ TRÌNH RANG CÀ PHÊ | Rang Cà Phê”. https://carangmoc.com/bai-
viet/qua-trinh-rang-ca-phe-168.html (truy cập tháng 10 24, 2021).
[14] “Rang cà phê: Các biến đổi hóa học trong quá trình rang cà phê”.
https://lofita.vn/vi/cac-bien-doi-hoa-hoc-trong-qua-trinh-rang-ca-phe-a76.html
(truy cập tháng 10 24, 2021).
[15] “Quy Trình Sản Xuất Cà Phê Gồm Những Bước Nào, Ra Sao”.
https://icaphe.vn/quy-trinh-san-xuat-ca-phe/ (truy cập tháng 10 20, 2021).
[16] “Quy trình sản xuất cà phê nguyên bản - Azzan”. http://www.azzan.vn/quy-trinh-
san-xuat-ca-phe-nguyen-ban/ (truy cập tháng 10 24, 2021).
[17] “Cơ sở kĩ thuật thực phẩm_Cường_2019”.
[18] “Enjoy Coffee | Sạch từ nông trại”.
[19] L. V. V. Mẫn, “Công nghệ chế biến thực phẩm- Nhà xuất bản đại học quốc gia tp
HCM”, Mẫn, Lê Văn Việt, tr 322–357, 2011.
[20] “CNCBTP(SÁCH+note)_Lê Văn Việt Mẫn.pdf”.
[21] “Quy Trình Sản Xuất Cà Phê Rang Xay Chuẩn (Đầy Đủ Từ A - Z)”, Minh Tiến
Coffee, tháng 11 25, 2020. https://www.minhtiencoffee.com/quy-trinh-san-xuat-
ca-phe-rang-xay/ (truy cập tháng 10 31, 2021).
[22] “Công nghệ biến thực phẩm lê văn việt mẫn”.
https://www.slideshare.net/grouptailieu/cng-ngh-ch-bin-thc-phm-l-vn-vit-mn
(truy cập tháng 10 24, 2021).
[23] T. T. M. Hạnh, “Phần II Thiết bị thực phẩm”.
[24] T. Van Bay, N. Van Anh, và N. T. Anh, “Máy sàng rung”.
[25] “ky-thuat-may-gia-cong-vat-lieu-ran-va-deo-tap-1-phan-2”.
[26] “Chương III. Các loại máy và thiết bị phân loại”.
[27] “Sàng phân loại”.
[28] “may-sang-rung-bot-tu-dong @ xuongchetaomay.vn”.
[29] “Bản sao của Công nghệ sản xuất chè,cà phê,ca cao_Nguyễn Thị Hiền -Nguyễn
Văn Tặng .pdf”.
[30] Lê Văn Việt Mẫn, “Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia TP.HCM, 2011.” tr 332–357, 2011.
[31] Tiến, “Các loại máy nghiền trong chế biến thực phẩm”, Công nghệ chế tạo, tháng
11 06, 2015. https://kythuatchetao.com/cac-loai-may-nghien-trong-che-bien-thuc-
pham/ (truy cập tháng 10 28, 2021).
[32] “Thiết kế và chế tạo máy nghiền đĩa, sử dụng động cơ 1 kW”.
https://tailieu.vn/doc/thiet-ke-va-che-tao-may-nghien-dia-su-dung-dong-co-1-kw-
2065150.html (truy cập tháng 10 28, 2021).
[33] “Máy tách màu là gì và nguyên lý hoạt động của máy tách màu.”
https://mayphanloai.com:443/tin-tuc-wesort/may-tach-mau-la-gi-va-nguyen-ly-
hoat-dong-cua-may-tach-mau.html (truy cập tháng 11 14, 2021).
[34] T. T. Truyền và N. T. M. Hạnh, “Đề cương chi tiết học phần 1.”, Bài giảng Thiết
bị Thực phẩm.