Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Kỹ Thuât Nguội
Bài Giảng Kỹ Thuât Nguội
Kỹ thuật nguội
Mục đích yêu cầu:
Mục đích:
- Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về gia công nguội như lấy dấu, đục,
cưa, giũa, khoan, tạo ren trong ren ngoài.
- Hiểu được các chuyên ngành nguội.
- Giúp sinh viên nắm được cấu tạo và cách sử dụng thước cặp, panme.
- Nắm được cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy khoan đứng, máy khoan
bàn.
- Hiểu được cấu tạo của mũi khoan xoắn, vật liệu, độ cứng chế tạo mũi khoan.
- Giúp sinh viên nắm được cấu tạo của taroren, bàn ren và cách làm ren trong
ren ngoài bằng tay.
- Nắm được các quy tắc an toàn khi gia công
- Biết cách lấy dấu và khoan đảm bảo độ chính xác.
Yêu cầu:
- Sử dụng được bàn máp để kiểm tra mặt phẳng, sử dụng tốt các dụng cụ lấy
dấu như đài vạch, mũi vạch, com pa, chấm đấu.
- Sử dụng tốt thước cặp để đo trong đo ngoài, đo chiều sâu.
- Nắm được kỹ thuật cưa tay, biết cách sử dụng cưa tay để cưa phôI đảm bảo
yêu cầu.
- Nắm được kỹ thuật đục, đục được rãnh, mặt phẳng đảm bảo yêu cầu.
- Nắm được kỹ thuật giũa, biết cách giũa mặt phẳng đảm bảo phẳng, biết cách
giũa mặt phẳng song song, biết cách giũa theo vạch dấu.
- Biết khoan lỗ và tạo ren lỗ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Sử dụng được bàn ren để tạo ren ngoài đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
A - lý thuyết
1. Giới thiệu chung về nghề nguội
1
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
2
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
- Các dụng cụ vạch dấu khác : Khối (D) khối (V) Đài vạch, Mũi vạch
Vạch dấu, Chấm dấu, Com pa, Chụp tìm tâm, các loại Dưỡng.
2.2. Dụng cụ gia công
- Đục (bằng, nhọn, cong)
- Các loại Giũa (tròn, dẹt, vuông, tam giác, lòng mo...)
- Mũi Khoan, mũi Khoét, dao Doa,
- Taroren, Bàn ren,
- Cưa,
- Dao cạo.
2.3. Dụng cụ gá kẹp.
Dụng cụ gá kẹp dùng trong nghề Nguội chủ yếu là Êtô, Êtô có 3 loại là
Êtô tay, Êtô chân, Êtô song hành. Khi cần lực kẹp nhỏ và khoảng kẹp không
lớn lắm người ta dùng Êtô tay và Êtô chân, còn khi cần lực kẹp lớn như Đục
chẳng hạn, hoặc khoảng kẹp lớn người ta dùng Êtô song hành, do có nhiều ưu
điểm lên Êtô song hành được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
2.4. Dụng cụ tháo lắp:
Tông, Vam, Tuốc-nơ-vít, Cờ lê, Búa, Đột...
2.5. Dụng cụ đo kiểm:
- Dụng cụ đo : Thước dây, Thước lá, Thước cặp, Panme, Thước đo góc
vạn năng.
- Dụng cụ kiểm tra : Căn lá, Calip, Dưỡng, Đồng hồ so, Thước kiểm
phẳng, Thước kiểm tra hình dáng.
2.5.1. Cấu tạo và cách sử dụng Thước cặp:
- 2.5.1.1. Các loại thước cặp
:
3
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
+) Cách đo:
- Cách cầm thước: Tay phải cầm thước, bốn ngón con bao quanh phía sau
Thân thước tĩnh ngón cái được đặt vào vấu đẩy.
- Đo ngoài: Mở mỏ đo ngoài sao cho khoảng cách hai mỏ đo lớn hơn chi
tiết rồi từ từ kẹp hai mỏ vào chỗ cần đo đến khi nào 2 mỏ đo tiếp xúc với vật
cần đo vít chặt vít hãm đọc kích thước.
- Đo trong: Đẩy vấu đẩy cho khoảng cách 2 mỏ đo trong nhỏ hơn kích
thước cần đo, đưa vào chỗ cần đo kéo vấu đẩy ra cho 2 mỏ đo trong tiếp xúc
với kích thước cần đo, vít chặt vít hãm đọc kích thước.
- Đo chiều sâu lỗ: Đặt đuôi của thân thước tĩnh lên thành lỗ cần đo, từ
từ kéo vấu đẩy đến khi thanh đo lỗ chạm đáy lỗ cần đo thì vít chặt vít hãm.
- Đọc kích thước: Xem vạch số 0 trên thân thước động đứng sau vạch
nào trên thân thước tĩnh thì giá trị của vạch đó trên thân thước tĩnh là giá trị
phần nguyên của kích thước. Xem trên Du tiêu vạch nào trùng với bất kỳ một
vạch nào đó trên Thân thước tĩnh thì giá trị của vạch đó trên Du tiêu là giá trị
phần lẻ của kích thước (lưu ý mỗi lần đo chỉ có 1 vạch trùng).
Ví dụ:
Trong ví dụ trên thì phần nguyên là 22 phần lẻ là 0,56 kích thước là 22,56
2.5.2. Pan me: (Xem lý thuyết tiện)
3. Một số phương pháp gia công nguội cơ bản
3.1. Đục kim loại
Đục là phương pháp gia công chủ yếu của nghề Nguội, được sử dụng khi
lượng dư lớn hơn 0,5 - 1 mm. Gia công bằng phương pháp đục là sự kết hợp khéo
léo giữa đôi tay của người thợ với các dụng cụ như Búa, Êtô để bóc đi một lớp
kim loại thừa bằng một loại dụng cụ cắt gọi là Đục. Lớp kim loại được bóc rời ra
khỏi vật gia công trong một lần cắt gọt gọi là phoi, toàn bộ lớp kim loại cần được
bóc đi gọi là lượng dư.
Gia công bằng phương pháp đục thường áp dụng trong những trường hợp các
vật gia công nhỏ, các mặt có dạng phẳng, các rãnh có hình dạng phức tạp khó gia
công trên các máy.
5
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
Đục là phương pháp gia công thô sau nguyên công đục còn phải gia công lại
bằng các phương pháp khác mới đạt được độ chính xác và độ bóng cao.
3.1.1. Cấu tạo
Đục thường được chế tạo bằng thép các bon dụng cụ CD70; CD80
(Y7;Y8). Đục có tổng chiều dài khoảng 150 200 mm. Cấu tạo gồm các phần
sau:
+) Đầu đục: Có được làm côn một đoạn từ 10-20mm, Đầu đục được vê tròn.
Phần Đầu đục chịu lực đập của búa lên được tôi cứng, độ cứng từ 30-35 (HRC)
+) Thân đục : Có tiết diện hình chữ nhật, kích thước trong khoảng (5 x 8)
đến (20 x 25) mm, các góc vuông thường được làm vát hay sửa tròn để tay cầm
không bị xước.
+) Lưỡi đục: Lưỡi đục có độ dài khoảng 30 – 40 mm, trong Lưỡi đục có
Lưỡi cắt. Lưỡi cắt là giao tuyến của hai mặt vát hình nêm nếu giao tuyến thẳng
ta có lưới cắt thẳng như của Đục bằng, Đục nhọn. Nếu giao tuyến cong ta có
Lưỡi cắt cong như của Đục lưỡi cong. Lưỡi đục thường được tôi cứng khoảng
53 – 56 (HRC). Khi mài Đục phải căn cứ vào độ cứng của vật gia công mà ta
để góc giữa 2 mặt vát cho hợp lý.
6
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
7
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
góc với mép bàn nguội ta có sơ đồ tư thế đứng Đục như sau đối với người thuận
tay phải:
Hình
3.3: Cách cầm đục và cầm búa
3.1.4. Phương pháp Đục:
8
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
9
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
10
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
- Giũa Lòng mo: Tiết diện hình lòng mo, dùng để giũa các cung tròn lớn.
cung chình cầu, các rãnh tròn.
- Giũa Tam giác: Tiết diện hình tam giác đều, dùng để giũa các góc 60 o,
các rãnh chữ V
- Giũa dao: Có mặt cắt ngang hình thoi (hoặc hình tam giác cân), dùng
để giũa sửa các bề mặt định hình hoặc các góc định hình (thường dùng để giũa
sửa răng của bánh răng )
11
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
b. Chọn chiều cao Êtô : Tay cầm Giũa, giữa Giũa đặt lên giữa vật gia
công nách khép, cánh tay trên buông xuôi theo thân nếu cánh tay trên và cánh
tay dưới vuông góc với nhau tức là chiều cao Êtô đã hợp lý.
12
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
Tư thế đứng giũa: Giả sử hướng tiến của Giũa trùng với đường tâm Êtô
tức là vuông góc với mép bàn nguội ta có sơ đồ tư thế đứng giũa như sau đối
với người thuận tay phải.
13
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
quá trình gia công. Lưỡi cưa thường làm bằng thép các bon dung cụ CD90; CD100
(Y9; Y10).
3.3.2. Kỹ thuật cưa:
a. Lắp lưỡi Cưa: Khi lắp lưỡi cưa ta cần phải chú ý đến hướng nghiêng của
răng cưa, cần phải lắp lưỡi cưa sao cho hành trình đẩy cưa đi là hành trình cắt gọt.
Lắp lưỡi cưa vào khung cưa thông qua 2 chốt trên khung cưa, vặn chặt đai ốc điều
chỉnh cho đến khi chặt tay, dùng ngón tay búng nhẹ vào lưỡi cưa thấy tiếng kêu
vang (tanh tanh) là được.
b. Cách cầm Cưa: Cầm Cưa bằng tay thuận bốn ngón con bao quanh cán cưa
một cách vừa phải không lỏng hay chặt quá (cầm tưưong tự như của giũa). Tay kia
ôm vào phía đai ốc điều chỉnh.
c. Tư thế đứng cưa: Tư thế đứng cưa tương tự như của giũa (xem hình tư thế
đứng giũa).
d. Phương pháp cưa: Lúc bắt đầu cưa ta đặt móng ngón cái của tay không
thuận sát vạch dấu tay kia cưa nhẹ để lấy dấu khi cưa đã vào sâu được khoảng 0,5 -
1 mm tay không thuận được chuyển về ôm vào khung cưa phía có đai ốc điều
chỉnh, lúc này người thợ tiến hành cưa, hành trình đẩy cưa đi là hành trình cắt gọt
hành trình kéo về là hành trình chạy không do đó hành trình kéo về kéo nhanh hơn
để rút ngắn thời gian gia công, đẩy dài hết chiều dài lưỡi cưa để cưa mòn đều trong
quá trình gia công. Người thợ cưa khoảng 40 - 60 hành trình/phút, Sinh viên mới
tập cưa lên cưa khoảng 30 - 40 HT/P.
*) Phương pháp cưa không đứt:
*) Phương pháp cưa đứt:
*) Phương pháp cưa vật mỏng:
*) Phương pháp cưa vật có kích thước lớn:
khoan Kim loại
3.4.1. Khái niệm :
Khoan là phương pháp gia công lỗ trên phôi đặc người ta có người ta có
thể khoan lỗ có đường kính từ 0,25 80 mm. Công việc của khoan lỗ được
thực hiện trên máy khoan thông qua dụng cụ cắt là mũi khoan.
3.4.2. Cấu tạo và các loại mũi khoan:
a. Cấu tạo (mũi khoan xoắn hay mũi khoan ruột gà)
Đây là mũi khoan được dùng phổ biến nhất hiện nay cấu tạo gồm 3 phần:
+ Bộ phận công tác: Có dạng trụ tròn, có 2 rãnh xoắn để thoát phoi, nhờ
2 rãnh xoắn này hình thành lên các lưỡi cắt của mũi khoan: 2 lưỡi cắt chính,
hai lưỡi cắt phụ, 1 lưỡi cắt ngang khi khoan mặt bao ngoài của mũi khoan tiếp
xúc với thành lỗ giúp cho việc định hướng nhưng tạo ra ma sát lớn lên trên mặt
15
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
bao ngoài phía tiếp xúc với lưỡi cắt chính người ta chế tạo 2 đường viền khi
khoan chỉ có 2 đường viền này tiếp xúc với thành lỗ.
+ Chuôi: Có 2 loại chuôi là chuôi trụ và chuôi côn
Mũi khoan có đường kính d < 12mm thường làm chuôi trụ loại này khi lắp vào
trục chính của máy khoan phải thông qua bầu cặp.
Mũi khoan có đường kính d > 12mm thường làm chuôi côn, loại này được lắp
trực tiếp vào trục chính của máy khoan khi khoan, chuôi côn được tiêu chuẩn
hoá và gọi theo số ví dụ: Côn moóc số 1, Côn moóc số 2... hoặc thông qua các
áo côn (tiêu chuẩn). Cuối phần chuôi được làm bẹt một đoạn gọi là đuôi bẹt để
nhận lực truyền từ trục chính của máy khoan và sử dụng trong quá trình tháo
lắp.
Cổ: Là phần nối giữa phần công tác và chuôi trên đó thường ghi vật liệu chế
tạo, ký hiệu, độ cứng của mũi khoan.
- Mũi khoan khoan với tốc độ trung bình thường được chế từ Thép gió, kí
hiệu P9,P10, P18 hoặc thép hợp kim dụng cụ như 9XC.
-
Mũi khoan khoan với tốc độ cao thường được chế tạo từ các loại hợp kim
cứng hay dùng là T15K6 hoặc được gắn các mảnh hợp kim cứng để tạo ra bộ
phận cắt của mũi khoan.
-
Mũi khoan thường được tôi cứng từ 60 – 62 HRC, mũi khoan thép gió và
hợp kim có độ cứng cao hơn.
4. Máy khoan:
Máy khoan có nhiều loại như máy khoan đứng, máy khoan bàn, máy khoan
cần, máy khoan tổ hợp… Sau đây chúng ta nghiên cứu máy khoan bàn, đây là
loại máy có cấu tạo đơn giản, khi thực tập xưởng sinh viên thực tập khoan lỗ
trên máy khoan này.
4.1. Máy khoan bàn:
Máy khoan bàn là loại máy có trọng lượng cỡ nhỏ, chỉ khoảng 40 – 120 kg
máy thường được đặt trên bàn nguội, đường kính lỗ khoan được từ 3 -
12.
4.1.1. Cấu tạo :
- Gồm 3 bộ phận: Bệ máy, Thân máy, và Bộ phận truyền động
+ Bàn máy: Đúc bằng gang, trên gia công rãnh chữ T để gắn chặt chi tiết
gia công hay đồ gá khoan.
+ Thân máy : có dạng hình trụ tròn để bắt chặt vào bàn máy. Trên thân
máy gắn thanh răng.
+ Bộ phận truyền động : Gồm có động cơ, cặp bánh đai nhiều tầng, tấm
gá cần điều khiển trục chính và đai ốc hãm.
17
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
+ Chuôi : Bao gồm phần thân nối dài của tarô và phần đầu vuông là nơi
dùng để gá kẹp mũi Tarô vào
tay quay Tarô và làm cho mũi
tarô không bị quay khi tạo ren.
Thông thường một bộ Tarô gồm từ 2-3
chiếc cắt từ thô cho tới tinh.
5.2. Bàn ren:
19
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
Là dụng cụ tạo ren ngoài theo tiêu chuẩn, có hình dạng gần giống một
Đai ốc. Bộ phận công tác tương tự như là Tarô ren, các răng cắt ren
được tạo ra từ việc chia nhỏ đường ren
cơ sở rồi mài hớt lưng các đoạn ren này để tạo
thành lưỡi cắt hay còn gọi là răng cắt . Bên Hình 5.2 Bàn ren sườn
(Hình tham khảo)
của bàn ren có một lỗ tròn được dùng làm lỗ chốt để
giữ cho bàn ren không bị quay trong
khi tạo ren.
Câu 4: Trình bày cấu tạo mũi khoan xoắn chuôi côn (vẽ hình)?.
Câu 5: Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy khoan bàn?. Nêu các biện
pháp công nghệ đảm bảo độ chính xác khi khoan/.
B - thực hành
Bài tập 1
Cưa cắt kim loại bằng cưa tay
Yêu cầu:
-
Biết vạch dấu trên phôi
-
Biết cách lắp lưỡi cưa và căn chỉnh lưỡi cưa
-
Biết đứng đúng tư thế động tác cưa
-
Cưa được thép tròn 30 đạt kích thước.
Các bước tiến hành:
-
Vạch đấu trên phôi
-
Kẹp phôi vào ê tô, ding móng tay cái của tay
không thuận đặt sát vào vạch dấu cưa nhẹ để lấy dấu cưa ban đầu.
-
Cưa theo vết đã lấy dấu vào sâu khoảng 5-7
-
Xoay phôi về phía trước cưa vòng quanh theo vạch dấu sâu khoảng 5-7 lại
xoay cứ như như vậy đến khi nào phôi đứt thì thôi.
Bài tập 2
Tập giũa mặt phẳng song song vuông góc.
Yêu cầu:
-
Biết vạch dấu, chấm
dấu trên phôi
-
Biết cách cầm giũa và
đứng đúng tư thế động tác
giũa
-
Nắm được các phương
pháp giũa (giũa dọc, giũa
chéo 450)
-
Giũa được chi tiết đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
21
Lú thuyÕt thùc tËp xëng ký thuËt nguéi
Yêu cầu:
-
Biết vạch dấu, chấm dấu trên phôi,
-
Giũa chính xác theo chấm dấu
-
Nắm được quy tắc an toàn và biết sử dụng máy khoan bàn.
-
Biết mài mũi khoan và tháo lắp mũi khoan.
-
Biết khoan lỗ đúng kích thước, đúng vị trí.
-
Biết sử dụng ta rô ren.
-
Làm đúng tư thế, động tác cắt ren.
-
Khi cắt ren không để ren bị xiên,
-
Biết cách bẻ phoi để không làm gẫy ta rô ren.
-
Biết cách không làm vỡ ren khi gia công.
Các bước tiến hành:
-
Giũa phẳng mặt rộng làm chuẩn
-
Vạch dấu, chấm dấu lục giác đều S=22, đánh dấu vị trí tâm.
-
Giũa theo chấm dấu đạt kích thước lục giác.
-
Vát 6 đỉnh 2x450
-
Khoan lỗ 10.5 trên máy khoan bàn.
-
Ta rô ren M12
-
22