Professional Documents
Culture Documents
01. Xác Định Đường Cong Trượt Bộ Truyền Đai
01. Xác Định Đường Cong Trượt Bộ Truyền Đai
Sinh viên tuân thủ các yêu cầu an toàn trong phòng thí nghiệm.
III. Cơ sở lý thuyết
1
T
2
trong đó là hệ số trượt tương đối, phụ thuộc vào tải trọng, = 0,010,02.
3. Đường cong trượt và hiệu suất
Khả năng làm việc của bộ truyền đai đặc trưng bởi đường cong trượt và hiệu suất.
Các đường cong trên thu được từ kết quả thực nghiệm đối với các loại và vật liệu đai khác
nhau (H.2). Trên trục tung là hệ số trượt tương đối (%) và hiệu suất . Trên trục hoành
là tải trọng, đặc trưng bởi hệ số kéo :
Ft
(5)
2 Fo
Đường biểu diễn quan hệ giữa và gọi là đường cong trượt. Khi 0 o, với o
là hệ số kéo tới hạn, thì đường cong trượt gần như là đoạn thẳng. Ở giai đoạn này, nếu tăng
Ft thì hệ số trượt tăng theo tỷ lệ bậc nhất, tức là trong bộ truyền chỉ xảy ra hiện tượng trượt
đàn hồi. Hiệu suất bộ truyền tăng lên và đạt giá trị lớn nhất khi = o. Nếu tăng Ft để >
o, đai sẽ trượt trơn từng phần hệ số tăng càng nhanh, hiệu suất bộ truyền giảm xuống
nhanh. Nếu max thì sẽ xảy ra hiện tượng trượt trơn hoàn toàn.
Trượt đàn hồi phụ thuộc vào tải Ft, nếu Ft càng lớn thì sự trượt càng tăng. Để đánh
giá sự trượt phụ thuộc vào tải ta đưa ra hệ số kéo , với = Ft/2F0, trong đó là lực căng
đai khi chưa có tải (ví dụ F0 = 90N).
3
1. Yêu cầu chung cho hai thí nghiệm
- Đọc và chuẩn bị thật kỹ ở nhà các phần lý thuyết có liên quan đến thí nghiệm.
- Điền những phần yêu cầu sinh viên làm trước ở nhà vào tài liệu thí nghiệm để tiết kiệm
thời gian làm thí nghiệm .
- Sau khi làm bài thí nghiệm xong sinh viên phải làm báo cáo thí nghiệm và nộp ngay cho
bộ môn .
- Trong khi làm hai thí nghiệm, giáo viên sẽ kiểm tra các kiến thức có liên quan đến nội
dung của thí nghiệm, nếu không đạt yêu cầu sinh viên sẽ không được làm thí nghiệm tiếp
mà phải chuẩn bị kỹ để làm lại lần 2
Hình 3. Mô hình thí nghiệm: 1. Động cơ; 2. Nối trục; 3. Bộ truyền đai; 4. Tay quay điều
chỉnh lực căng đai; 5. Bộ gia tải; 6. Encoder trên bánh dẫn; 7. Encoder trên bánh bị dẫn;
8. Nút điều chỉnh tốc độ bằng biến tần; 9. Màn hình hiển thị số vòng quay
Theo lý thuyết khi hoạt động thì vận tốc trên 2 bánh đai là như nhau, nhưng trong
thực tế do có hiện tượng trượt trên đai nên sẽ dẫn đến vận tốc trên hai bánh đai khác nhau.
3. Mô tả thí nghiệm
4
1. Trong mô hình thí nghiệm (H.3) khởi động động cơ 1. Trên đầu trục lắp bánh đai có
gắn 2 encoder 6, 7và 2 bộ hiển thị số 9 nên hoàn toàn có thể đọc được thông số vận
tốc (có thể cài đặt là m/s hoặc số vòng quay vg/ph). Trong quá trình đo ta có thể ghi
lại các giá trị vận tốc kể từ lúc bắt đầu bật động cơ cho đến lúc chạy ổn định để khảo
sát hệ số trượt trong khoảng thời gian này.
Có thể khảo sát hệ số trượt khi động cơ chạy nhanh dần hoặc giảm dần hay chạy ổn
định. Từ các số liệu có được sinh viên cần thể hiện bằng biểu đồ kết quả đó.
2. Trong qua trình thí nghiệm ta có thể đo lực căng đai ban đầu F0. Ngoài ra ta có thể
thay đổi lực vòng tác dụng lên bộ truyền đai Ft bằng các bộ gia tải 5
3. Trong quá trình đo hệ số trượt có thể tăng tải trọng lên bộ truyền đai bằng các bộ
gia tải 5. Quan sát hệ số trượt sẽ thay đổi như thế nào trong trường hợp này và xây
Ft
dựng đường cong trượt
2 Fo
4. Đo và xử lý kết quả đo để xây dựng đường cong trượt theo kết quả thực nghiệm.
1. Nguyễn Hữu Lộc. Giáo trình Cơ sở thiết kế máy. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh. 2016.
5
MẪU BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
KHOA CƠ KHÍ
Nhóm:
Lớp:
6
I. Mục tiêu thí nghiệm
Sinh viên tuân thủ các yêu cầu an toàn trong phòng thí nghiệm.
III. Tiến hình và xử lý kết quả thí nghiệm
3. Tiến hành đo và xử lý kết quả đo để xác định hệ số trượt tương đối và hệ số kéo
Sau khi thì nghiệm điền kết quả đo điền vào bảng 1 và tính toán các hệ số.
7
4. Xây dựng đồ thị Đường cong trượt, ví dụ có dạng như hình 4 dưới đây.
Hình 4. Đường cong trượt được xây dựng dựa trên kết quả thực nghiệm