Professional Documents
Culture Documents
Lúc đó :
L : Chiều dài cơ sở
Pf = fG (1.5)
F x : là lực kéo tống theo ảnh hưởng bởi góc nghiêng α , (N).
Mn.tr = hm . μm Nm (1.11)
Trong đó : hm – Chiều cao trung bình của đồ thị moment quay trên nửa trục, được
μm – Tỷ lệ xích của đồ thị moment quay, được xác định khi lấy chuẩn,
Nm/mm
Biết được mô men quay trên nửa trục, có thể xác định lực kéo tiếp tuyến Pk theo biểu thức :
(1.12)
Trong đó: rbx – Bán kính làm việc trung bình của bánh xe
Vì ô tô chạy ở tốc độ thấp ( dưới 5,55 m/s), lực cản không khí P ω coi như bằng không, cho nên
có thể xác định lực cản lăn Pf từ phương trình cân bằng lực kéo như sau :
Pk = Pf (1.13)
Pf Pk 2 M n . tr
f= = = (1.14)
G G r bx G
Khi thí nghiệm tiến hành 3 lần đo, sau đó lấy giá trị f trung bình
Thí nghiệm được tiến hành trên đường nằm ngang. Ở bên lề đường có cắm hai
cọc cao 2 m cách nhau 1 m và đường nối chân của hai cọc thẳng góc với đường
tâm của đường.
Cho ô tô chạy với vận tốc dưới 5,55 m/s (20km/h) để tránh ảnh hưởng của lực
cản không khí. Người quan sát ngồi trên ô tô và theo dõi hai cọc. Khi tầm mắt của
người quan sát và hai cọc nằm trên một đường thẳng cần phải ngắt hộp số ( tách
động cơ khỏi hệ truyền lực ) để ô tô chạy theo quán tính cho đến khi dừng hẳn.
Dùng thước dây đo quãng đường chạy theo quán tính S kể từ vị trí cắm cọc cho
đến vị trí ô tô dừng.
δ – Hệ số tính đến các khối lượng quay của ô tô khi hộp số đã bị ngắt ,
J bx g
δ =1+ 2 hoặc δ = 1,04 ± 0,05i 2h (1.19)
r bx G
Trong đó: Jbx – Mô men quán tính của tất cả các bánh xe, Nms2
Bán kính làm việc trung bình của bánh xe được xác định theo công thức :
rbx = λ r0 (1.20)
Trong đó: r0 – Bán kính tự do của bánh xe
Từ biểu thức 2.8 có thể xác định hệ số cản lăn f như sau :
2
δv
f=
2 gS
Bệ thử loại trống gồm có động cơ điện 1 qua khớp nối 2 làm quay bánh xe 3. Bánh
xe 3 chịu tải trọng thẳng đứng Q. Khi bánh xe 3 quay sẽ làm cho trống 4 quay và
qua khớp nối 5 làm quay máy phát điện 6
Bệ thử loại đĩa khác với loại trống ở chỗ công suất truyền từ bánh xe 3 đến máy
phát điện 6 qua đĩa 4 và cặp bánh răng côn 7
Động cơ điện 1 và máy phát điện 6 được thiết kế theo loại treo, vì vậy khi bệ thử
làm việc người ta có thể xác định được mô men quay sinh ra ở động cơ điện 1 và ở
máy phát điện 6 nhờ sự quay của stator của chúng. Biết được mô men quay và đo
số vòng quay ở động cơ điện và máy phát điện ta có thể xác định công suất tiêu
hao do lực cản lăn như sau:
v – Vận tốc tiếp tuyến tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe với trống hay đĩa
M đ . c ω đ .c −M m . ph ωm . ph
Pf = ω đ .c r bx
( 1.25)
π nđ. c π n m . ph
Thay ω đ.c = và ω m.ph = vào biểu thức 2.15 ta có :
30 30
M đ . c n đ . c −M m . ph nm . ph
Pf = nđ .c r bx
(1.26)
Pf M đ . c n đ . c −M m . ph nm . ph
f= = nđ .c r bx Q
(1.27)
Q
Dùng một ô tô kéo ô tô thí nghiệm, giữa hai ô tô có đặt cảm biến loadcell tự ghi
lại tín hiệu. Tiến hành kéo căng dây cáp và ô tô cần đo trên đường phẳng khô,cho
xe đo chạy trên đường ổn định với tốc độ 8 – 10km/h lúc này lực kéo phía trước
kéo căng sinh ra lực tác động lên loadcell, thân loadcell bị giãn ra. Sợ kim loại lúc
này thay đổi giá trị điện trở. Sau đó, cảm biến này đưa tín hiệu này tới bộ xử lý .
Với góc nghiêng α ta cũng sử dụng thiết bị đo và ghi gửi tín hiệu về bộ xử lý . Bộ
xử lý thu nhận và tính toán dựa trên tín hiệu lực kéo và góc nghiêng gửi về theo
thuật toán lập trình sẵn tính ra hệ số cản lăn và hiển thị trên màn hình máy tính.
Bao gồm mạch khuếch đại HX711, Mạch thu thập và xử lý tín hiệu Arduino,
máy tính thu thập tín hiệu.
V¿ 5
S¿ a
= 10 =0,0049 (V )=4 , 9(mV ) (2.4)
2 2
Ta dùng nguồn máy tính từ cổng USB của máy tính để cấp nguồn cho arduino và
loadcell.
V ¿ +V out 5+2 mV
∆V = = =0.007( ) (2.5)
M max 1000 kg
Tín hiệu loadcel sau khi khuếch đại, thì lực kéo nhỏ nhất đo được là
S
∆ M= (2.6)
∆V . K
Cảm biến load cell được kết nối với module HX711 bằng 4 dây. 4 dây này có
màu Đỏ, Đen, Trắng và Xanh lá/Xanh dương. Màu sắc của các dây này có thể khác
nhau tùy theo loại module. Hình bên dưới cho thấy kết nối giữa module HX711 với
loadcell.
Hình 14: Sơ đồ đi dây cảm biến load cell với modul HX711
Dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng Wheatstone. Phần giá trị lực tác dụng
sẽ tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu điện trở và vì vậy sẽ trả về tín
hiệu điện áp tỉ lệ.
Theo như sơ đồ phía trên, một điện áp kích thích được cung cấp cho ngõ vào
loadcell, R1 và R4 của cầu điện trở Wheatstone và phần điện áp tín hiệu ra được đo
giữa hai góc khác là R2 và R3.
Khi ở trạng thái không có lực tác dụng lên, điện áp tín hiệu ra sẽ bằng 0 hoặc
xấp xỉ bằng 0. Khi lực tác dụng lên phần thân Loadcell sẽ bị kéo - nén, làm cho
điện trở của các điện trở ở strain gauge sẽ thay đổi theo bởi sự thay đổi độ dài và
tiết diện của các dây kim loại trong điện trở strain gauge => làm thay đổi giá trị các
điện trở R1 R2 R3 R4 =>từ đó tín hiệu gửi ra thay đổi, cũng là tín hiệu lực kéo
thay đổi.
Loadcell HX711
Chân 1-nguồn (+) E+, chân nguồn (+)
Chân 2-tín hiệu (-) A+,chân tín hiệu(+)
Chân 3-nguồn(-) E- chân nguồn (-)
Chân 4- tín hiệu (+) A-, chân tín hiệu (-)
Bảng 3 Thứ tự ghép nối cảm biến load cell và HX711
HX711 Arduino
Chân 1- nguồn VCC 5V
Chân 2- SCK D2(PWM)
Chân 3- DT D3(PWM)
Chân 4- GND GND
Bảng 4 Thứ tự ghép nối HX711 với arduino
Arduino MPU6050
5V VCC
GND GND
SDA SDA
SCL SCL
Bảng 5 Thứ tự ghép nối arduino với Modul MPU 6050
Như hình trên ta thấy mạch module giao tiếp thông qua giao thức số SDA Và
SCL của mạch và Arduino. Bằng cách đọc và xử lý từ trục trục gia tốc ta có thể
tính toán được góc xoay của mạch thông qua thuật toán lập trình vi điều khiển, xác
định góc trong không gian 3D gửi về Arduino.
Ta tiến hành treo một vật nặng có khối lượng lần lượt từ 10kg đến 40kg lên cân
điện tử và chỉnh thang đo sang trọng lượng đơn vị Niuton(N). Lúc này trọng lượng
đo được lần lượt từ 98,1 – 393 N
Lúc này ta tiến hành hiệu chỉnh cảm biến load cell thông qua việc điều chỉnh
thuật toán của hàm scale.get_unit() trong thư viện HX711 của ngôn ngữ lập trình
arduino. Tiến hành hiệu chỉnh cho đến khi kết quả thu được từ cảm biến phải tương
đương với kết quả thu được từ cân điện tử .
Ngoài việc thực hiện cân từng vật có khối lượng khác nhau trên cảm biến, ta tiến
hành đo mức điện áp thay đổi theo từng mốc trọng lượng thu được từ cảm biến
như bảng dưới đây :
Trọng
Khối lượng
Điện áp
lượng cảm
(V)
vật(kg) biến trả
về (N)
0 0 0
10 98,1 0,671
20 196,4 0,963
30 294,7 1,255
40 393 1,547
Hình 28 Đồ thị đường đặc tính của cảm biến với 4 khối lượng biết trước
Sau khi biết mẫu đường đặc tính theo 4 mẫu trọng lượng đã biết ta xây dựng
đường đặc tính loadcell theo lực dự kiến và điện áp ra lớn nhất:
Trọng
Khối lượng
Điện áp
lượng cảm
(V)
vật(kg) biến trả
về (N)
0 0 0
10 98,1 0,671
20 196,4 0,963
30 294,7 1,255
40 393 1,547
50 491,3 1,839
60 589,6 2,132
70 687,9 2,424
80 786,2 2,716
90 884,5 3,008
100 982,8 3,300
Bảng 7 : Số liệu sau khi xử lý xuất lực lớn nhất loadcell đo theo trọng lượng xe
Từ bảng trên ta thu được đồ thị đường đặc tính cảm biến như sau :
2.5
1.5
0.5
0
0 200 400 600 800 1000 1200
3.3 Xác định mặt phẳng 0 của cảm biến đo góc MPU6050
- So sánh với thước đo góc êke thực tết sử đụng trong đo cơ khí có sai số nhỏ, ta
thực hiện căng dây hai căng giữa hai ô tô đo khoảng cách đến đoạn dây buộc 2 đầu
bằng nhau. Đặt hộp giá loadcell sao cho song song với mặt dây vừa căng. Và bằng
độ cao từ nhặt đường tới 2 đầu dây đã đặt giữa hai xe và sử dụng thước đo góc êke
xem bằng không độ thì đạt yêu cầu. Về MPU5060 Ta tiến hành đo xem tín hiệu
góc đặt ban đầu song song với dây căng bằng 0 không thì từ đó ta xác định được
mặt phẳng 0 khi kéo góc giữa xe thay đổi thì đó là góc nghiêng ta cần xác định.