You are on page 1of 29

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐO LƯỜNG

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO VÀ GIÁM SÁT KHỐI LƯỢNG

Giáo viên: TS. Đoàn Thị Hương Giang

Lớp: CLC.D13CNTKDK

TẠ ĐÌNH THÀNH MSV: 18810000020


NGUYỄN THỤ TUẤN LINH MSV: 18810000017
NGUYỄN ANH QUÂN MSV: 18810000028

HÀ NỘI - 2021
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐO LƯỜNG

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO VÀ GIÁM SÁT KHỐI LƯỢNG

Giáo viên: TS. Đoàn Thị Hương Giang

Lớp: CLC.D13CNTKDK

TẠ ĐÌNH THÀNH MSV: 18810000020


NGUYỄN THỤ TUẤN LINH MSV: 18810000017
NGUYỄN ANH QUÂN MSV: 18810000028

HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ......................................... 2
1.1 Đại lượng đo khối lượng ..................................................................... 2
1.1.1 Khái niệm khối lượng ................................................................................................. 2
1.1.2 Đại lượng đo................................................................................................................. 2

1.2 Các phương pháp đo khối lượng ....................................................... 4


1.2.1 Đo khối lượng bằng lực tương tác ............................................................................. 4
1.2.2 Đo lường bằng phép cân ............................................................................................. 6

1.3 Một số cảm biến đo khối lượng.......................................................... 8


1.3.1 Cảm biến loadcell biến dạng ...................................................................................... 8
1.3.2 Cảm biến loadcell áp điện........................................................................................... 9
1.3.3 Cảm biến loadcell thủy lực ......................................................................................... 9
1.3.4 Cảm biến loadcell khí nén ........................................................................................ 10

1.4 Kết luận .............................................................................................. 10


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO VÀ HIỂN THỊ
KHỐI LƯỢNG ........................................................................... 11
2.1 Sơ đồ khối tổng thể ........................................................................... 11
2.2 Giới thiệu phần cứng ........................................................................ 11
2.2.1 Cảm biến loadcell ...................................................................................................... 11
2.2.2 Giới thiệu module HX711 ......................................................................................... 14
2.2.3 Tổng quan về ARM ................................................................................................... 18
2.2.4 Giới thiệu về ARM-Cortex-M3 STM32F1 .............................................................. 20
2.2.5 Khối hiển thị .............................................................................................................. 22
2.2.6 Kết nối hệ thống ........................................................................................................ 23

2.3 Kết luận .............................................................................................. 23


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hình ảnh quả cân có khối lượng 2kg.......................................................................... 2
Hình 1.2: Hình ảnh khối lượng trong hệ SI ................................................................................ 4
Hình 1.3: Cân kỹ thuật một đĩa .................................................................................................... 6
Hình 1.4: Cân kỹ thuật hai đĩa ..................................................................................................... 6
Hình 1.5: Thành phần lò xo của cảm biến tải trọng thanh đẩy-kéo .......................................... 8

Hình 2.1: Loadcell HS000252 50kg ........................................................................................... 11


Hình 2.2: Loadcell HS000211 5kg ............................................................................................. 11
Hình 2.3: Mạch cầu điện trở Wheatstone .................................................................................. 12
Hình 2.4: Sự thay đổi điện trở trên loadcell............................................................................... 12
Hình 2.5: Sơ đồ minh họa cách bố trí bàn cân .......................................................................... 14
Hình 2.6: Sơ đồ mạch khuếch đại .............................................................................................. 14
Hình 2.7: Module HX711 ........................................................................................................... 15
Hình 2.8: Sơ đồ khối ứng dụng cân nặng.................................................................................. 16
Hình 2.9: Sơ đồ chân trong module HX711 .............................................................................. 16
Hình 2.10: Dữ liệu đầu ra, đầu vào và thời gian lựa chọn và kiểm soát .................................. 17
Hình 2.11: Kiến trúc của vi xử lý ARM Cortex-M7 .................................................................. 20
Hình 2.12: Kiến trúc của vi xử lí ARM Cortex-M3 ................................................................... 21
Hình 2.13: Màn hình LCD 2.8 inch ........................................................................................... 23
Hình 2.14: Sơ đồ kết nối hệ thống.............................................................................................. 23
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thông số kỹ thuật của loadcell HS000252 50kg....................................................... 13
Bảng 2.2: Mô tả sơ đồ chức năng các chân HX711 .................................................................. 16
Bảng 2.3: Quá trình hoạt động của dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra .................................... 17
Bảng 2.4: Các chế độ BOOT của STM32F1.............................................................................. 21
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của giáo viên giảng dạy môn Chuyên đề đo lường, sau
một thời gian học tập và tìm hiểu chúng em đã hoàn thành báo cáo môn học với
nội dung về “Nghiên cứu hệ thống đo và giám sát nhiệt độ”. Để hoàn thành báo
cáo được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi vủa bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên và bạn bè. Vì vậy, trong lời đầu tiên của bài báo cáo, chúng em muốn
dành lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Đoàn Thị Hương Giang và bạn bè đã đồng
hành và tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng em hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Nhóm em đã cố gắng trong quá trình tìm hiểu và thực hiện báo cáo nhưng vì
kiến thức còn hạn chế khiến bài báo cáo chưa được hoàn hảo. Nhóm rất mong được
sự góp ý, nhận xét đánh giá về nội dung và hình thức trình bày từ cô để nhóm có
thể hoàn thiện bài báo cáo tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày… tháng 03 năm 2021

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Đại lượng đo khối lượng
1.1.1 Khái niệm khối lượng
Khối lượng vừa là một đặc tính của cơ thể vật lý vừa là thước đo khả năng
chống lại gia tốc của nó (sự thay đổi trạng thái chuyển động của nó) khi một lực
ròng được áp dụng. Khối lượng của một vật thể cũng xác định sức mạnh của lực
hấp dẫn của nó đối với các vật thể khác.
Trong vật lí, khối lượng khác trọng lượng. Mặc dù, khối lượng thường được
đo bằng cách cân lò xo hơn là cân thằng bằng đòn bẩy so với một vật mẫu. Một vật
sẽ nhẹ hơn khi ở trên mặt trăng so với Trái Đất. Tuy vậy, nó sẽ có cùng một lượng
vật chất. Điều này là do trọng lượng là một lực, còn khối lượng là một tính chất
(cùng với trọng lực) quyết định độ lớn của lực này.
Trong cơ học cổ điển, khái niệm khối lượng có thể hiểu là số vật chất có trong
một vật. Mặc dù vậy, trong trường hợp vật di chuyển rất nhanh, thuyết tương đối
hẹp phát biểu rằng động năng sẽ trở thành một phần lớn khối lượng. Do đó, tất cả
các vật ở trạng thái nghỉ sẽ có cùng một mức năng lượng và tất cả các trạng thái
cản trở gia tốc và các lực hấp dẫn. Trong vật lí hiện đại, vật chất không phải là một
khái niệm cơ bản vì định nghĩa của nó khá khó nắm bắt.

Hình 1.1: Hình ảnh quả cân có khối lượng 2kg

1.1.2 Đại lượng đo


Đơn vị khối lượng tiêu chuẩn của hệ thống quốc tế (SI-Standard International)
là kilogram (kg). Kilogram lần đầu được xác định vào năm 1795 là một mét khối
nước tại điểm nóng chảy của băng. Tuy nhiên, do việc đo chính xác của một mét
khối nước ở nhiệt độ và áp suất phù hợp là khó khăn, năm 1889, kilogram được
xác định lại là khối lượng của nguyên mẫu quốc tế của kilogram được làm bằng
gang và do đó trở nên độc lập với đơn vị mét và tính chất của nước.

2
Tuy nhiên, khối lượng của nguyên mẫu quốc tế và các bản sao quốc gia được
phát hiện là đang giảm dần theo thời gian. Việc định nghĩa lại kilogram và một số
đơn vị khác đã diễn ra vào ngày 20 tháng 5 năm 2019, sau cuộc bỏ phiếu cuối cùng
của CGPM vào tháng 11 năm 2018. Định nghĩa mới sẽ chỉ sử dụng các địa lượng
bất biến của tự nhiên như: tốc độ ánh sáng, tần số siêu mịn Caesium và hằng số
Planck
Các đơn vị khác được chấp nhận để sử dụng trong SI:
+ Tấn (t) bằng 1000 kg.
+ Electronvolt (eV) là một đơn vị năng lượng, nhưng do sự tương đồng năng
lượng khối lượng, nó có thể dễ dàng được chuyển đồi thành đơn vị khối lượng và
thường được sử dụng như một đơn vị khối lượng. Trong bối cảnh này, khối lượng
có đơn vị eV / 𝑐 2 (trong đó c là tốc độ ánh sáng). Electvolt và bội số của nó, như
MeV (megaelectronvolt), thường được sử dụng trong vật lý hạt.
+ Đơn vị khối lượng nguyên tử (u) bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử
carbon-12, xấp xỉ 1.66 × 10−27 kg. Đơn vị khối lượng nguyên tử và phân tử thuận
tiện cho việc thể hiện khối lượng của các nguyên tử và phân tử.
Ngoài hệ thống SI, các đơn vị khối lượng khác bao gồm:
+ Slug (sl) là một đơn vị khối lượng của Hoàng gia (khoảng 14,6 kg)
+ Pound (lb) là một đơn vị của cả khối lượng và lực, được sử dụng chủ yếu
ở Hoa Kỳ (khoảng 0,45kg hoặc 4,5N). Trong bối cảnh khoa học, nơi phân biệt
pound (lực) và pound (khối lượng), đơn vị SI thường được sử dụng thay thế.
+ Khối lượng Planck (𝑚𝑝 ) là khối lượng tối đa của các hạt điểm (khoảng
2.18 × 10−8 kg). Nó được sử dụng trong vật lý hạt.
+ Khối lượng mặt trời (M☉) được định nghĩa là khối lượng của Mặt Trời. Nó
chủ yếu được sử dụng trong thiên văn học để so sánh các khối lượng lớn như sao
hoặc thiên hà (≈ 1.99 × 1030 ).
+ Khối lượng của một hạt rất nhỏ có thể được xác định bằng bước sóng
Compton nghịch đảo của nó (1 𝑐𝑚−1 ≈ 3.52 × 10−41 kg)
+ Khối lượng của một ngôi sao hoặc lỗ đen rất lơn có thể được xác định
bằng bán kính Schwarschild của nó (1 cm ≈ 6.73 × 1024 kg).

3
Hình 1.2: Hình ảnh khối lượng trong hệ SI

1.2 Các phương pháp đo khối lượng


1.2.1 Đo khối lượng bằng lực tương tác
Định luật III Newton: lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối, nghĩa là
cùng độ lớn, cùng giá nhưng ngược chiều
Định luật III Newton cho ta một phương pháp đo khối lượng đó là: đo khối
lượng bằng tương tác. Muốn đo khối lượng của một vật, trước hết phải chọn một
vật có khối lượng bằng đơn vị gọi là khối lượng chuẩn. Sau đó ta cho vật cần đo
khối lượng m tương tác với khối lượng chuẩn 𝑚0 . Khối lượng chuẩn thu được gia
tốc 𝑎0 , còn vật m thu được gia tốc a. Ta sẽ có:
𝑎 𝑚 𝑎
= => m = 𝑚0
𝑎0 𝑚0 𝑎0

Phương pháp này được dùng để đo khối lượng của cá hạt vi mô


(electron,proton,nortron), cũng như của các vật siêu vĩ mô (mặt trăng, trái đất…)
a. Lý thuyết về cân kỹ thuật
Là loại cân cho phép cân chính xác đến 0.01g, đôi khi đến 0.001g. Có nhiều
loại cân kỹ thuật: cân hai đòn, cân một đòn, cân kỹ thuật, cân kỹ thuật hóa học. Cân
kỹ thuật hóa học chính xác hơn và có độ trọng tải từ 200g đến vài kilogram
Khác các loại cân thô, cân kỹ thuật có khóa hãm và ốc điều chỉnh. Nhờ khóa
hãm, những bộ phận quan trọng nhất như đòn cân và gối cân khi không làm việc
thì tách khỏi nhau; không tỳ sát bề mặt. Điều này giữ cho cân không bị mất độ
nhạy.
Khi bắt đầu cân, người ta xoay khóa hãm để đưa cân trở lại vị trí làm việc. Khi
làm việc, nếu mở khóa hãm mà cân chưa thăng bằng, thì chỉnh bằng ốc điều chỉnh
để đạt được thăng bằng. Đối với những cân kỹ thuật (trừ cân tay), người ta đặt cố
định ở vị trí nhất định của phòng thí nghiệm. Thường xuyên phải lau chùi cân kỹ
thuật hóa học.

4
b. Phương pháp cân bằng cân kỹ thuật
Có 2 cách khác nhau để cân một vật:
+ Cách cân trực tiếp được thực hiện bằng cách đặt vật trực tiếp lên đĩa cân
rồi đọc được khối lượng chỉ trên cân.
+ Sai số do cân gây nên có thể loại trừ được bằng cách cân hai lần được gọi
là cách cân lặp (weighting by difference). Khi muốn cân một vật bằng cách cân lặp
đầu tiên ta cân vật chứa, sau đó đặt vật muốn cân vào vật chứa và vật muốn cân rồi
cân cả vật chứa và vật muốn cân. Khối lượng của vật muốn cân là hiệu số giữa hai
giá trị khối lượng đó
Sau khi cân bỏ vật cân ra khỏi cân. Đóng khóa hãm lại. Làm vệ sinh cân sạch
sẽ
c. Cân phân tích
Cân dùng cho các thí nghiệm đòi hỏi độ chính xác cao thường là cân phân
tích. Trước đây cân phân tích thường có hai loại: cân dao động tuần hoàn và cân
dao động không tuần hoàn.
Cân phân tích dao động tuần hoàn: có nhược điểm là sự tắt dần dao động của
đòn cân xảy ra rất chậm. Vì vậy cân trên loại cân hay mất nhiều thời gian và rất
mệt
Cân phân tích dao động không tuần hoàn: hiện đại hơn, dao động không điều
hòa, cân nhanh, bời vì nó có bộ phận hãm đòn cân và kim cân bằng từ
Sau này, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, loại cân phân tích dao động
tuần hoàn bị loại bỏ, chỉ còn sử dụng cân dao động không tuần hoàn. Đồng thời có
một loại cân mới xuất hiện đó là cân phân tích điện tử. Với loại cân này có thể cân
nhanh, chính xác, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài hơn hai loại cân trên.
Độ chính xác 10−4 - 10−6 gam. Phạm vi ứng dụng dùng để cân những chất gốc
để pha những dung dịch tiêu chuẩn (từ lượng cân người ta tính trực tiếp ra nồng
độ)
d. Vị trí đặt cân
Bao giờ người ta cũng đặt cân phân tích trong hòm kín có cửa trước kéo lên
và hai cửa mở bên sườn. Bên trái bàn cân phân tích (thấp hơn một chút) là chiếc
bàn khác đặt bình hút ẩm chứa vật cân. Để tránh ảnh hưởng rung động có hại khi
làm việc trên cân phân tích, đặc biệt trên vi lượng, người ta thay miếng đệm dưới

5
chân cân bằng đĩa polyetylen đường kính 40mm và dày 6mm, ép giữa các đĩa bằng
chì, polyetylen ưu việt hơn các vật liệu khác có tác dụng khử rung động (nút, dạ,
cao su…)
Khi không dùng cân, phải đóng tất cả các cửa cân lại. Không để cho hơi axit
và cá chất độc khác lọt vào phòng cân. Không khí phòng cân phải hoàn toàn trong
sạch. Phải thường xuyên chỉnh cân phân tích, không di chuyển cân từ chỗ này đến
chỗ khác. Để tránh cho cân khỏi bụi, đậy hòm cân bằng bao vải dày.
1.2.2 Đo lường bằng phép cân
Trong thực tế đời sống hằng ngày người ta thường dùng phép cân để đo khối
lượng. Nguyên tắc của phép cân là so sánh khối lượng m của một vật với khối
lượng chuẩn thông qua so sánh trọng lực tác dụng lên chúng. Phân loại cân theo độ
chính xác của cân:
- Cân thô (độ chính xác đến gam)
- Cân chính xác (độ chính xác từ 1 đến 10mg)
- Cân phân tích:
+ Cân thường (độ chính xác từ 0,1 – 0,2mg)
+ Cân bán vi lượng (độ chính xác từ 0,01 – 0,02mg)
+ Cân vi lượng (độ chính xác đến 0,001mg)
+ Cân siêu vi lượng (độ chính xác đến 10−6 - 10−9 g)
a. Phương pháp cân bằng cân kỹ thuật
Trước hết phải kiểm tra độ sạch sẽ của cân. Xem xét cân có làm việc tốt không.
Dùng núm hãm hạ đòn cân, quan sát sự dao động của kim. Nếu kim cân dao động
lệch khỏi điểm không sang trái, sang phải cùng một giá trị độ chia, tức là có thể
dùng cân được

Hình 1.3: Cân kỹ thuật một đĩa Hình 1.4: Cân kỹ thuật hai đĩa

6
b. Cách cân trên cân kỹ thuật điện tử
Cắm điện, khởi động cân (bấm nút on/off) trước 10 phút để cân có chế độ làm
việc ổn định. Kiểm tra độ sạch của chén cân. Đưa chén cân lên bàn cân. Ghi khối
lượng chén cân (có thể dùng nút TARR để trừ bì). Cân khối lượng mẫu cần thiết.
Nhớ là khối lượng mẫu + chén nhỏ hơn khối lượng cân cho phép. Đưa chén ra khỏi
bàn cân và tắt cân bằng nút on/off không được rút trực tiếp từ ổ cắm.
c. Vị trí đặt cân phân tích
Nếu có điều kiện người ta đặt cân phân tích vào phòng riêng gọi là phòng cân.
Ngoài ra khi chọn chỗ đặt cân nên tuân theo những qui tắc sau:
+ Mỗi cân phân tích đặt trên giá đỡ, giá được đính chặt vào tường kiên cố.
+ Không đặt gần cân phân tích vật đun nóng ở nhiệt độ cao
+ Không để ánh sáng mặt trời rọi vào cân hay để cân gần dụng cụ sấy nóng,
bởi vì điều đó làm cho đòn cân nóng không đều, dẫn đến mất thăng bằng.
+ Không đặt cân gần tường ngoài nhà, nơi có khả năng bị sự thay đổi của
nhiệt độ mùa hè, mùa đông làm ảnh hưởng đến độ chính xác của cân phân tích.
+ Không được đặt cân ở chỗ mà nền hay tường nhà có thể bị rung động do
đi lại…
d. Cách cân trên cân phân tích điện tử
+ Cắm điện, khởi động cân (bấm bút on/off) trước 10 phút đẻ cân có chế độ
làm việc ổn định
+ Bấm nút C (calibration) để cân tự hiệu chỉnh nút này mỗi ngày chỉ bấm 1
lần sau khi khởi động
+ Kiểm tra độ sạch của chén cân
+ Đưa chén cân lên bàn cân
+ Ghi khối lượng chén cân (có thể dùng nút TARR để trừ bì nếu được)
+ Cân lần lượt khối lượng mẫu cần thiết trên cân kỹ thuật (nhớ là khối lượng
mẫu + chén nhỏ hơn khối lượng cân cho phép)
+ Đưa chén cân có chứa mẫu lên cân phân tích, đọc khối lượng 𝑀1
+ Tính khối lượng mẫu đo chính xác (m = 𝑀1 - 𝑀0 )

7
+ Đưa chén ra khỏi bàn cân và tắt cân bằng nút on/off không được rút trực tiếp
từ ổ điện

1.3 Một số cảm biến đo khối lượng.


1.3.1 Cảm biến loadcell biến dạng
Cảm biến tải trọng kiểu biến dạng là loại được sử dụng phổ biến nhất trong
công nghiệp. Cảm biến tải trọng loại này đặc biệt cứng, có giá trị cộng hưởng rất
tốt và tuổi thọ sử dụng cao. Cảm biến tải trọng kiểu biến dạng kế hoạt động theo
nguyên tắc: biến dạng kế (điện trở phẳng) sẽ bị biến dạng khi vật liệu của cảm biến
tải trọng bị biến dạng thích hợp. Sự biến dạng của biến dạng kế khiến điện trở của
nó thay đổi tỷ lệ thuận. Sự thay đổi điện trở của biến dạng kế làm thay đổi giá trị
điện (đã được hiệu chuẩn cho tải) đặt trên cảm biến.
Cảm biến loadcell biến dạng trong đó một tổ hợp máy đo biến dạng được đặt
bên trong cảm biến để chuyển đổi tải trọng lên chúng thành tín hiệu điện. Trọng
lượng trên thực tế vào tải được đo bằng dao động điện áp gây ra trong máy đo biến
dạng.
Một cảm biến tải trọng thường bao gồm bốn biến dạng kế được mắc theo sơ
đồ Wheatstone. Cảm biến tải trọng dùng một biến dạng kế (cầu một phần tư) hoặc
hai biến dạng kế (cầu một nửa) cũng có thể được sử dụng. Đầu ra tín hiệu điện
thường có giá trị vài milivolt (mV) và cần được khuếch đại bởi một bộ khuếch đại
trước khi nó có thể được sử dụng. Đầu ra của bộ chuyển đổi có thể được khuếch
đại để tính toán lực tác dụng lên bộ chuyển đổi. Đôi khi một bộ ADC có độ phân
giải cao, thường là 24 bit, có thể được sử dụng trực tiếp.

Hình 1.5: Thành phần lò xo của cảm biến tải trọng thanh đẩy-kéo

8
1.3.2 Cảm biến loadcell áp điện
Cảm biến tải trọng kiểu áp điện hoạt động trên nguyên tắc biến dạng giống
như các cảm biến tải trọng biến dạng kế, nhưng một đầu ra điện áp được tạo ra bởi
vật liệu áp điện cơ bản - tỷ lệ thuận với độ biến dạng của cảm biến tải trọng. Loại
cảm biến này rất hữu dụng cho các phép đo lường lực động/thường xuyên. Hầu hết
các ứng dụng của cảm biến tải trọng dựa trên nguyên lý áp điện đều ở trong các
điều kiện tải động, nơi các cảm biến tải trọng biến dạng kế có thể thất bại với các
chu kỳ tải động cao. Phải nhớ rằng hiệu ứng áp điện là động, có nghĩa là, đầu ra
điện của một đồng hồ là một hàm xung và không phải là tĩnh. Đầu ra điện áp chỉ
hữu ích khi biến dạng đang thay đổi và không đo các giá trị tĩnh.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hệ thống điều hòa được sử dụng, hoạt động "quasi
static" (bán tĩnh) có thể được thực hiện. Sử dụng cái gọi là "Bộ khuếch đại Charge"
với hằng số thời gian "Dài" cho phép phép đo chính xác kéo dài nhiều giờ cho các
tải lớn cho tới nhiều phút cho các tải nhỏ. Một ưu điểm khác của cảm biến tải trọng
kiểu áp điện, điều kiện đi kèm với bộ khuếch đại Charge, là có thể đạt được dải đo
rộng. Người dùng có thể chọn một cảm biến tải trọng với dãi đo hàng trăm kN và
sử dụng nó để đo lực chỉ có vài N với cùng một tỷ lệ Tín hiệu/nhiễu, một lần nữa
điều này chỉ có thể với việc sử dụng bộ điều chỉnh "khuếch đại Charge".
1.3.3 Cảm biến loadcell thủy lực
Loadcell thủy lực là các thiết bị cân bằng lực, đo trọng lượng như một sự thay
đổi áp suất chất lỏng làm đầy bên trong. Khi lực tăng, áp suất của chất lỏng thủy
lực tăng. Áp suất này có thể được chỉ định cục bộ hoặc điều khiển từ xa. Đầu ra là
tuyến tính và tương đối không bị ảnh hưởng bởi chất lỏng làm đầy hay nhiệt độ của
nó.
Các cảm biến tải trọng thủy lực sử dụng một piston và xy-lanh thông thường
và phối hợp với piston được đặt trong một màng đàn hồi mỏng. Piston không thực
sự tiếp xúc với cảm biến tải trọng. Các điểm dừng cơ học được đặt để ngăn chặn
sự căng quá tải của màng đàn hồi khi tải vượt quá giới hạn nhất định. Cảm biến tải
trọng loại này được đồ đầy dầu. Khi tải được đặt lên trên piston, chuyển động của
piston và màng dẫn đến sự gia tăng áp suất dầu. Áp lực này sau đó được truyền đến
một đồng hồ đo áp suất thủy lực thông qua một ống cao áp lực cao. Ống Bourdon
của đồng hồ cảm nhận áp lực và hiển thị lên trên mặt đồng hồ. Bởi vì cảm biến này
không có các thành phần điện, nó trở thành lý tưởng để sử dụng trong các khu vực
nguy hiểm. Các ứng dụng cảm biến tải trọng thủy lực điển hình bao gồm cân bình

9
chứa, thùng, và phễu. Ví dụ, một cảm biến tải trọng thủy lực sẽ vô can với điện áp
thoáng qua (sét đánh) vì vậy loại cảm biến tải trọng này có thể là một thiết bị hiệu
quả hơn trong các môi trường ngoài trời. Công nghệ này đắt hơn các loại cảm biến
tải trọng khác. Nó là một công nghệ tốn kém và do đó không thể cạnh tranh hiệu
quả về kinh tế.
1.3.4 Cảm biến loadcell khí nén
Các loadcell khí nén cũng hoạt động theo nguên tắc cân bằng lực. Các thiết bị
này sử dụng nhiều buồng giảm chấn để cung cấp độ chính xác cao hơn so với thiết
bị thủy lực. Các loadcell khí nén thường được sử dụng để đo trọng lượng tương đối
nhỏ trong các ngành công nghiệp mà sự sạch sẽ và an toàn được đặt lên hàng đầu.
Cảm biến tải trọng loại này được thiết kế để tự động điều chỉnh áp suất cân
bằng. Áp suất không khí được đặt vào một đầu của màng đàn hồi và nó thoát ra qua
một cái vòi được đặt ở dưới cùng của cảm biến tải trọng. Một đồng hồ áp suất được
gắn với cảm biến tải trọng để đo áp suất bên trong cảm biến. Độ lệch của màng đàn
hồi ảnh hưởng đến luồng không khí qua vòi cũng như áp suất bên trong buồng.

1.4 Kết luận


Sau khi đã tìm hiểu rõ nguyên lý của từng loại cảm biến loadcell và giới hạn
của đề tài, nhóm em quyết định lựa chọn cảm biến loadcell HS000252 sử dụng để đo
và giám sát tải trọng 200kg và sử dụng 4 cảm biến 50kg biến dạng hoạt động theo
nguyên lý chuyển đổi từ tín hiệu vật lý (kg) sang tín hiệu điện để sử dụng cho bản
báo cáo và chi tiết sẽ được nhóm em trình bày ở chương tiếp theo.

10
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO VÀ HIỂN THỊ
KHỐI LƯỢNG
2.1 Sơ đồ khối tổng thể
Sau khi phân tích là lựa chọn nhóm em quyết định sẽ sử dụng các thiết bị phần
cứng sẽ được thể hiện trong sơ đồ khối dưới đây

Load cell Khuếch đai ADC ARM LCD

2.2 Giới thiệu phần cứng


2.2.1 Cảm biến loadcell
Loadcell là thiết bị cảm biến dùng để chuyển đồi lực hoặc trọng lượng thành
tín hiệu điện. Loadcell thường được sử dụng để cảm ứng các lực lớn, tĩnh hay các
lực biến thiên chậm. Một số trường hợp Loadcell được thiết kế để đo lực tác động
mạnh phụ thuộc vào thiết kế của Loadcell.

Hình 2.1: Loadcell HS000252 50kg Hình 2.2: Loadcell HS000211 5kg

Loadcell được cấu tạo bởi hai thành phần, phần thứ nhất là “Strain gage” và
thành phần còn lại là “Load”. Strain sage là một điện trở đặc biệt chỉ nhỏ bằng
móng tay, có điện trở thay đổi khi bị nén hay kéo dãn và được nuôi bằng một nguồn
điện ổn định, được dán chết lên “Load” – một thanh kim loại chịu tải có tính đàn
hồi. Dây đỏ là dây nguồn, đen là dây nối đất và dây xanh và trắng lần lượt là dây
tín hiệu điện áp dương và âm.
Nguyên lý hoạt động: Hoạt động dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng
Wheatstone. Giá trị lực tác dụng tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu
điện trở và do đó trả về tín hiệu điện áp tỉ lệ.

11
Cấu tạo chính của loadcell gồm các điện trở strain gauges R1, R2, R3, R4 kết
nối thành 1 cầu điện trở Wheatstone như hình dưới và được dán vào bề mặt của
thân loadcell.

Hình 2.3: Mạch cầu điện trở Wheatstone


R1 R3
Công thức tính điện áp đầu ra của mạch cầu: UA = ( - ). UB
R1 +R2 R3 +R4

Một điện áp kích thích được cung cấp cho ngõ vào loadcell (2 góc (1) và (4)
của cầu điện trở Wheatstone) và điện áp tín hiệu ra được đo giữa hai góc khác. Tại
trạng thái cân bằng (trạng thái không tải), điện áp tín hiệu ra là số không hoặc gần
bằng không khi bốn điện trở được gắn phù hợp về giá trị. Đó chính là lý do tại sao
cầu điện trở Wheatstone còn được gọi là một mạch cầu cân bằng.
Khi có tải trọng hoặc lực tác động lên thân loadcell làm cho thân loadcell bị
biến dạng (giãn hoặc nén), điều đó dẫn tới sự thay đổi chiều dài và tiết diện của các
sợ kim loại của điện trở strain gauges. Sự thay đổi này dẫn tới sự thay đổi trong
điện áp đầu ra

Hình 2.4: Sự thay đổi điện trở trên loadcell

Sự thay đổi điện áp này là rất nhỏ, do đó nó chỉ ó thể được đo và chuyển thành
số sau khi đi qua bộ khuếch đại của các bộ chỉ thị cân điện tử (đầu cân).
Trong đề tài này khối cảm biến chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số
để đo được đại lượng cân nặng. Khi tác động vào loadcell làm thay đổi giá trị điện
trở nên các điện áp đầu ra cũng được thay đổi theo.

12
Đề tài này sử dụng để cân khối lượng người khoảng 200kg nên cần loadcell
chịu được trọng lượng lớn. Vì vậy, nhóm em chọn bốn cảm biến trọng lượng 50kg
loại HS000252 nối lại với nhau với thông số cảm biến như sau:
Bảng 2.1: Thông số kỹ thuật của loadcell HS000252 50kg

Ứng dụng Cân điện tử Đơn vị

Tải trọng 50 Kg

Độ nhạy 1.0 ± 1.5% Kg/mV

Độ lệch tuyến tính 0.05 %F.S

Zero Output -0.3 mv/V

Creep (1 min) 0.1 %F.S

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm 0 0.3 %F.S/10

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến đầu ra 0.1 %F.S/10

Điện trở vào 1000 ± 10 Ohm

Điện trở ra 1000 ± 10 Ohm

Trở kháng cách ly ≥ 2000 M

Điện áp hoạt động 5 V

Nhiệt độ hoạt động -20 ~ 65 Độ C

Điện áp hoạt động tối đa 8 V

Cáp φ0.8 x 460 mm

Vật liệu Thép

Màu sản phẩm Bạc

13
Bốn cảm biến này được thiết kế đặt tại bốn góc của cân để thực hiện cân theo
nguyên lý chia đều khối lượng nhằm đạt được độ chính xác cao nhất. Cụ thể sơ đồ
bố trí bàn cân được minh họa như hình vẽ sau đây:

Hình 2.5: Sơ đồ minh họa cách bố trí bàn cân

Do ngõ ra của loadcell HS000252 có điện áp rất nhỏ khoảng 1-3 mV nên phải
đưa qua mạch khuếch đại sau đó tín hiệu khuếch đại được đưa vào bộ ADC. Trong
đó ADC chúng em lựa chọn là loại HX711 HS000650 có điện áp đầu vào là 5V.
Sơ đồ mạch khuyếch đại được thiết kế như sau.

Hình 2.6: Sơ đồ mạch khuếch đại

R2
Uo = (U1 + U2 + U3 + U4 ). (1 + ) = 40 mV
R1
2.2.2 Giới thiệu module HX711
HX711 HS000650 là bộ chuyển đổi tương tự kỹ thuật số (ADC) 24 bit chính
xác được thiết kế cho cân và các ứng dụng điều khiển công nghiệp để giao tiếp trực
tiếp với cảm biến cầu.

14
Độ phân giả 24bit và giao tiếp 2 dây với vi điều khiển: 2 chân SCK (Clock)
và DT (Data).

Hình 2.7: Module HX711

Bộ ghép kênh đầu vào chọn đầu vào vi sai kênh A hoặc B cho bộ khuếch đại
có thể lập trình tiếng ồn thấp (PGA).
Kênh A có thể được lập trình với độ khuếch đại 128 hoặc 64, tương ứng với
điện áp đầu vào tương ứng là ± 20mV hoặc ± 40mV, khi nguồn 5V được kết nối
với chân cấp nguồn tương tự VDD.
Kênh B có độ khuếch đại 32. Bộ điều chỉnh nguồn cung cấp điện loại bỏ sự
cần thiết của bộ điều chỉnh nguồn cung cấp bên ngoài để cung cấp năng lượng
tương tự cho ADC và cảm biến. Nó có thể là từ nguồn xung nhịp bên ngoài, thạch
anh hoặc bộ dao động trên chip không yêu cầu bất kỳ thành phần bên ngoài nào.
Tính năng và đặc điểm:
• Hai kênh đầu vào vi sai có thể lựa chọn
• PGA hoạt động trên chip với độ khuếch đại có thể lựa chọn là 32, 64 và 128.
• Bộ điều chỉnh nguồn trên chip để cung cấp năng lượng tương tự cho loadcell
và ADC.
• Bộ tạo dao động trên chip không yêu cầu thành phần bên ngoài với tinh thể
ngoài tùy chọn.
• Điều khiển kỹ thuật số đơn giản và giao diện nối tiếp: điều khiển dựa trên
pin không cần lập trình.
• Tốc độ dữ liệu đầu ra 10SPS hoặc 80SPS có thể lựa chọn.
• Từ chối cung cấp đồng thời 50 và 60Hz.
• Mức tiêu thụ hiện tại bao gồm bộ điều chỉnh nguông tương tự trên chip: hoạt
động bình thường < 1,5mA, giảm nguồn < 1uA .
• Phạm vi điện áp cung cấp hoạt động: 2,6 ~ 5,5V.
• Phạm vi nhiệt độ hoạt động: -40 ~ 85℃.

15
Hình 2.8: Sơ đồ khối ứng dụng cân nặng

Hình 2.9: Sơ đồ chân trong module HX711

Bảng 2.2: Mô tả sơ đồ chức năng các chân HX711

STT Tên Chức năng Hoạt động

1 VSUP Nguồn Vùng hoạt động: 2.7 ~ 5.5V

2 BASE Analog đầu ra Điều chỉnh đầu ra

3 AVDD Nguồn Analog cung câp: 2.6 ~ 5.5V

4 VFB Analog đầu vào Điều chỉnh đầu vào

5 AGND Nối đất Analog nối đất

6 VBG Analog đầu ra Đầu ra qua tham chiếu

7 INA- Analog đầu vào Đầu vào kênh A âm

8 INA+ Analog đầu vào Đầu vào kênh A dương

9 INB- Analog đầu vào Đầu vào kênh B âm

16
10 INB+ Analog đầu vào Đầu vào kênh B dương

11 PD_SCK Đầu vào số Điều khiển tắt nguồn và đầu vào xung
Clock nối tiếp

12 DOUT Đầu ra số Đầu ra dữ liệu nối tiếp

13 XO I/O số Crystal I/0

14 XI Đầu vào số Crystal I/O hoặc đầu vào xung clock


bên ngoài, 0: sử dụng bộ dao động trên
chip

15 RATE Đầu vào số Kiểm soát tốc độ dữ liệu đầu ra, 0:


10Hz; 1: 80Hz

16 DVDD Nguồn Vùng hoạt động: 2.6 ~ 5.5V

Hình 2.10: Dữ liệu đầu ra, đầu vào và thời gian lựa chọn và kiểm soát

Bảng 2.3: Quá trình hoạt động của dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra

Ký hiệu Hoạt động MIN TYP MAX Đơn vị

T1 DOUT cạnh xuống đến 0.1 μs


PD_SCK cạnh lên

T2 PD_SCK cạnh lên đến DOUT 0.1 μs


dữ liệu sẵn sàng

17
T3 PD_SCK thời gian cạnh trên 0.2 1 50 μs

T4 PD_SCK thời gian cạnh dưới 0.2 1 μs

Với bộ ADC HS000650 có thông số như sau: độ phân giải 24 bit có thể giải
quyết yêu cầu trên. Với công thức tính độ phân giải analog.
5
Độ phân giải analog = = 0.003mV < 1-3mV.
224
Nên dùng bộ 24 bit phù hợp để đọc giá trị loadcell. Qua trên nhận thấy module
HX711 phù hợp chọn trong đề tài với dòng làm việc < 1.5mA và độ phân giải 24
bit.
2.2.3 Tổng quan về ARM
Cấu trúc ARM (viết tắt từ tên gốc là Acorn RISC Machine) là một loại cấu
trúc vi xử lý 32 bit kiểu RISC (thuộc kiến trúc Hardvard, có tập lệnh rút gọn) được
sử dụng rộng rãi trong các thiết kế nhúng. Do có đặc điểm tiết kiệm năng lượng,
các bộ CPU ARM chiếm ưu thế trong các sản phẩm điện tử di động mà với các sản
phẩm này việc tiêu tán công suất thấp là một mục tiêu thiết kế quan trọng hàng đầu.
Việc thiết kế ARM được bắt đầu từ năm 1983 trong một dự án phát triển của
công ty máy tính Acorn. Nhóm thiết kế hoàn thành việc phát triển mẫu gọi là ARM1
vào năm 1985 và vào năm sau, nhóm hoàn thành sản phẩm thực gọi là ARM2 với
thiết kế đơn giản chỉ gồm 30.000 transistor, ARM2 có tuyến dữ liệu 32 bit, không
gian địa chỉ 26 bit tức cho phép quản lý đến 64 Mbyte địa chỉ và 16 thanh ghi 32
bit. Thế hệ sau, ARM3 được tạo ra với 4KB cache và có chức năng được cải thiện
tốt hơn nữa.
Trải qua nhiều thế hệ nhưng lõi ARM gần như không thay đổi kích thước,
ARM2 có 30.000 transistor trong khi ARM6 chỉ tăng lên đến 35.000. Ý tưởng của
nhà sản xuất lõi ARM là sao cho người sử dụng có chể ghép lõi ARM với một số
bộ phận tùy chọn nào đó để chế tạo ra một CPU hoàn chỉnh, một loại CPU mà có
thể chế tạo ra trên những nhà máy sản xuất bán dẫn cũ và vẫn tiếp tục tạo ra sản
phẩm với nhiều tính năng mà giá thành vẫn thấp.
Thế hệ thành công nhất có lẽ là ARM7TDMI với hàng trăm triệu lõi được sử
dụng trong các máy điện thoại di động, hệ thống video game cầm tay, và Sega
Dreamcast. Trong khi công ty ARM chỉ tập trung vào việc bán lõi IP, cũng có một
số giấy phép tạo ra bộ vi điều khiển dựa trên lõi này.

18
Ngày nay ARM được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực của đời sống: Robot,
máy tính, điện thoại, xe hơi, máy giặt,…
ARM Cortex được chia làm 3 dòng:
• Cortex-A: Bộ xử lý dành cho hệ điều hành và các ứng dụng phức tạp. Hỗ
trợ lệnh ARM, thumb và thumb-2.
• Cortex-B: Bộ xử lý dành cho hệ thống đòi hỏi khắt khe về đáp ứng thời gian
thực. Hỗ trợ tập lệnh ARM, thumb và thumb-2.
• Cortex-M: Bộ xử lý dành cho dòng vi điều khiển, được thiết kế để tối ưu về
giá thành. Hỗ trợ tập lệnh thumb-2.
Giá trị số nằm cuối tên của 1 dòng ARM cho biết về mức độ hiệu suất tương
đối của dòng đó. Theo đó dòng ARM mang số 0 sẽ có hiệu suất thấp nhất.
Tập đoàn ST Microelectronic đã cho ra mắt dòng STM32, vi điều khiển đầu
tiên dựa trên nền lõi ARM Cortex-M3 thế hệ mới do hãng ARM thiết kế, lõi ARM
Cortex-M3 là sự cải tiến của lõi ARMv7-M 32 bit truyền thống, từng mang lại sự
thành công vang dội cho công ty ARM. Dòng STM32 thiết lập các tiêu chuẩn mới
về hiệu suất, chi phí, cũng như khả năng đáp ứng các ứng dụng tiêu thụ năng lượng
thấp và tính điều khiển thời gian thực khắt khe.
Chip ARM Cortex-M7 là một vi điều khiển 32bit cao cấp nhất trong series
Cortex-M của ARM cho đến nay. Theo ARM, Cortex-M7 có DSP (Digital Signal)
cao gấp đôi so với Cortex-M4 do đó có thể xử lý cùng lúc 2 tập lệnh, giúp cho M7
có thể hoạt động ở mức xung nhịp cao hơn. Đây là dòng chip MCU 32 bit giúp tăng
tốc thông dịch dữ liệu từ các cảm biến thành thông tin số. Nó tăng gấp đôi hiệu
năng tính toán và DSP trong khi giảm thiểu mức tiêu thụ điện năng nhờ vào công
nghệ sản xuất 28mm. Chip M7 hỗ trợ các thiết bị nhúng điều khiển giọng nói hoặc
giao diện rich OS và còn được sử dụng trong các smartphone hoặc trên xe hơi để
điều khiển các chức năng màn hình chạm và âm thanh phức tạp hơn.

19
Hình 2.11: Kiến trúc của vi xử lý ARM Cortex-M7

2.2.4 Giới thiệu về ARM-Cortex-M3 STM32F1


Dòng ARM STM32F1 được chia ra làm 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ có số dung
lượng bộ nhớ Flash, SRAM và số lượng ngoại vi khác nhau:
• Low-density: Gồm các vi điều khiển STM32F101xx, STM32F102xx và
STM32F103xx có bộ nhớ Flash từ 16 đến 32 Kbytes.
• Medium-density: Gồm các vi điều khiển STM32F101xx, STM32F102xx và
STM32F103xx có bộ nhớ Flash từ 64 đến 128Kbytes.
• High-density: Gồm các vi điều khiển STM32F101xx và STM32F103xx có
bộ nhớ Flash từ 256 đến 512 Kbytes.
• XL-density: Gồm các vi điều khiển STM32F101xx và STM32F103xx có bộ
nhớ Flash từ 768 đến 1Mkbytes.
• Connective line: Gồm các vi điều khiển STM32F105xx và STM32F107xx.

20
Hình 2.12: Kiến trúc của vi xử lí ARM Cortex-M3

Địa chỉ ngoại vi trong họ ARM STM32F1 bắt đầu từ 0x40000000 kết thúc ở
0x500003FF sử dụng các bus AHB, APB1, APB2 để trao đổi dữ liệu như hình trên.
Vùng nhớ SRAM có địa chỉ nền là 0x20000000 và có thể truy xuất theo dạng
byte, half word, word. Vùng nhớ FLASH của STM32F103RBT6 bắt đầu từ
0x08000000 đến 0x0807FFFF.
Dòng STM32F1 có 3 chế độ BOOT được chọn bởi 2 chân BOOT0 và BOOT1
thao bảng 2.1.
Bảng 2.4: Các chế độ BOOT của STM32F1

Trạng thái chân Chế độ boot Giải thích


BOOT

BOOT1 BOOT0

X 0 Bộ nhớ Flash chính Chọn boot từ bộ nhớ Flash chính

0 1 Bộ nhớ hệ thống Chọn boot từ bộ nhớ hệ thống

1 1 SRAM Chọn boot từ bộ nhớ SRAM

21
Nguồn cung cấp cho ARM (VDD) phải nằm trong phạm vi từ 2 đến 3.6V
(thường cấp 3.3V). Một bộ điều chỉnh điện áp bên trong được sử dụng để cung cấp
nguồn 1.8V cho lõi điều khiển, SRAM và ngoại vi số.
STM32F103RBT6 là vi điều khiển của hãng Stmicroelectronic sử dụng lõi
ARM Cortex-M3 thuộc dòng High-density với bộ nhớ Flash 512Kb, bộ nhớ SRAM
64 Kbytes tần số hoạt động lên tới 72Mhz, hỗ trợ các chuẩn giao tiếp đa dạng như
CAN, I2C, SPI, UART/USART, USB, FSMC. Sử dụng 4 nguồi tạo dao động bao
gồm từ thạch anh ngoại từ 4 tới 16Mhz, bộ dao động RC nội tần số 8Mhz, bộ dao
động RC hiệu chuẩn nội 40kHz và bộ dao động 32kHz cho bộ RTC.
Có các chế độ tiết kiệm năng lượng bao gồm Sleep, Stop và Standby. Có 2
kênh chuyển đổi DAC 12 bit. 16 kênh ADC 12 bit, 12 kênh DMA hỗ trợ nhiều
ngoại vi, hỗ trợ 2 chuẩn gỡ lỗi bao gồm SWD và JTAG. Có 8 TIMER trong đó
TIMER1 và TIMER8 là 2 TIMER nâng cao, TIMER6 và TIMER7 là TIMER cơ
bản, các TIMER còn lại có chức năng thông thường.
Dòng ARM Cortex là một bộ xử lí thế hệ mới đưa ra một kiến trúc chuẩn cho
nhu cầu đa dạng về công nghệ. Không giống như các chip ARM khác, dòng Cortex
là một lõi xử lí hoàn thiện, đưa ra một chuẩn CPU và kiến trúc hệ thống chung.
Dòng Cortex gồm có 3 phân nhánh chính: dòng A dành cho các ứng dụng cao cấp
dòng R cho các ứng dụng thời gian thực như các đầu đọc và dòng M dành cho các
ứng dụng vi điều khiển và chi phí thấp. STM32 được thiết kế dựa trê dòng Cortex-
M3, dòng Cortex-M3 được thiết kế đặc biệt để nâng cao hiệu suất hệ thống, kết
hợp với tiêu thụ năng lượng thấp, CortexM3 được thiết kế trên nền kiến trúc mới,
do đó chi phí sản xuất đủ thấp để cạnh tranh với các dòng vi điều khiển 8 và 16-bit
truyền thống.
2.2.5 Khối hiển thị
Khối hiển thị: dùng để hiện thị thông tin dạng chữ và số giúp người dùng có
thể quan sát được rõ ràng ở cự ly gần giao diện màn hình đo cân nặng.
Với khối hiển thị có nhiều lựa chọn như LCD, led ma trận,… Qua quá trình
tìm hiểu nhóm quyết định lựa chọn LCD 2.8 inch cho đề tài vì LCD có giá thành
rẻ, tiết kiệm năng lượn, dễ dàng điều khiển và sử dụng với các thông số sau:
LCD TFT cảm ứng màu 2.8 inch sử dụng IC điều khiển ili9352, IC điều khiển
cảm ứng điện trở là XPT2046, thích hợp cho các ứng dụn cần điều khiển màn hình
cảm ứng giúp tăng độ linh động trong giao diện và thiết kế điều khiển.

22
• Độ phân giải 280 x 320 RGB 262K.
• IC điều khiển cảm ứng XPT2046.
• Khe cắm SD Card chuẩn.
• Hỗ trợ định dạng 16 bit RGB565.
• Điện áp: 3.3V.
• Điện áp chịu đựng cho từng chân I/O không quá 3.3V.
• Kích thước 76 x 54 x 14mm.

Hình 2.13: Màn hình LCD 2.8 inch

2.2.6 Kết nối hệ thống

Hình 2.14: Sơ đồ kết nối hệ thống

2.3 Kết luận


Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện bài báo cáo, chúng em đã tiếp
thu thêm được rất nhiều kiến thức và có thể hiểu rõ hơn về môn học. Trong khuôn
khổ của bản báo cáo, với kiến thức còn bị giới hạn nên chúng em chỉ có thể tìm
hiểu về các phần cứng, cách chúng hoạt động, nguyên lý và cách kết nối các hệ
thống lại với nhau. Chúng em rất mong sớm được học môn vi xử lý 2 để có thể
hiểu và tiếp cận các bước tiếp theo chính là lập trình để giúp cho bản báo cáo trở

23
nên đầy đủ, hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin cám ơn cô Đoàn Thị Hương Giang
đã giúp đỡ, sửa chữa tận tình để giúp nhóm em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!

24

You might also like