Professional Documents
Culture Documents
VLLKDT 2
VLLKDT 2
1
Trong các mạch điện yêu cầu độ chính xác cao thường dùng điện trở cấp 005 và
01. Còn trong điện tử thông dụng người ta dùng các loại điện trở từ cấp I đến cấp III.
Các điện trở có độ chính xác càng cao càng có giá thành cao.
- Công suất tiêu tán cho phép: (Pttmax)
Khi có dòng điện chạy qua, điện trở tiêu tán năng lượng điện dưới dạng nhiệt một công
suất là:
U2
Ptt R.I 2 [W ] (2.2)
R
Công suất tiêu tán cho phép của điện trở Pttmax là công suất cao nhất mà điện trở có
thể chịu đựng được.
2
U max
Ptt max R.I max
2
[W ] (2.3)
R
Với yêu cầu điều kiện đảm bảo cho điện trở làm việc bình thường thì Ptt< Pttmax.
Công suất tiêu tán cho phép hạn chế giá trị điện áp cực đại và giá trị dòng điện cực đại.
Do đó tuỳ theo điện áp và dòng điện qua điện trở lớn hay nhỏ mà sử dụng điện trở có
công suất tiêu tán cho phép lớn hay nhỏ.
- Hệ số nhiệt của điện trở ( TCR)
Hệ số nhiệt của điện trở biểu thị sự thay đổi trị số của điện trở theo nhiệt độ môi
trường và được tính theo công thức:
ΔR
TCR = [ ppm/ o c] (2.4)
R ΔT
Trong đó:
R: trị số của điện trở
R: đại lượng thay đổi của trị số điện trở khi nhiệt độ thay đổi một lượng là T.
TCR: trị số biến đổi tương đối tính theo phần triệu
của điện trở trên 1oC (viết tắt là ppm/oC).
2
mức tạp âm bé, công suất tiêu thụ lớn nhưng có nhược điểm là bị giới hạn về tần số do
điện cảm và điện dung tạp tán lớn.
c. Điện trở than Hình 2.2. Cấu tạo điện trở màng
Điện trở than được cấu tạo từ vật liệu than chì
trộn với vật liệu cách điện theo tỉ lệ thích hợp
để có giá trị cần thiết, sau đó ép lại thành thỏi,
hai đầu ép vào hai dây kim loại để làm chân
linh kiện. Tất cả được bảo vệ bằng một lớp vỏ Vạch màu
phủ gốm hay lớp sơn. Giá trị của điện trở than
thường được ghi bằng ký hiệu vòng màu trên Lớp than
Chân linh kiện
thân điện trở.
Hình 2.3. Cấu tạo điện trở than
3
Lớp vật liệu hỗn hợp được phủ lên trên tấm đế hình móng ngựa, hai đầu có phủ
một lớp bạc nối với chân ra. Chiết áp than hỗn hợp có phạm vi biến đổi giá trị trong
khoảng (10-10M), công suất khoảng (0,1-2W).
2.1.2.1. Phân loại theo công suất.
- Điện trở thường: là các điện trở có công suất nhỏ từ 0,125W đến 0,5 W
- Điện trở công suất: là các điện trở có công suất lớn hơn 1W
4
Ví dụ: 8K2J = 8,2K 5%
2.1.3.2 Biểu thị trị số điện trở bằng các vòng màu.
Bảng 2.2. Quy định về vòng màu điện trở
Thường dùng 3 vòng, 4 vòng hoặc 5 vòng để biểu diễn. Các quy định màu đối
với điện trở vòng màu như sau:
Trường hợp điện trở 3 vòng màu có sai số 20%
Vòng 1, 2 là vòng giá trị.
Vòng 3 là vòng biểu thị số luỹ thừa của 10.
Trường hợp điện trở 4 vòng màu:
Vòng 1, 2 là vòng giá trị.
Vòng 3 là vòng biểu thị số luỹ thừa của 10.
Vòng 4 là vòng sai số.
5
Trường hợp điện trở 5 vòng màu gồm 3 vòng giá trị, vòng 4 biểu thị số luỹ thừa của
10, vòng 5 biểu thị sai số.
2 7. 103 5%
= 27k 5%
a. Điện trở 4 vòng màu
4 7 0. 102 1%
= 47k 1%
b. Điện trở 5 vòng màu
6
2.1.3.3. Điện trở dán.
Linh kiện SMD (Surface Mount Devices) là loại linh kiện dán trên bề mặt mạch
in. Điện trở dán dùng 3 chữ số in trên lưng để chỉ giá trị của điện trở, 2 chữ số đầu là
giá trị của điện trở và số thứ 3 là số lũy thừa của 10. Điện trở dán dùng 4 chữ số thì 3
chữ số đầu là giá trị của điện trở và số thứ 4 là số lũy thừa của 10.
7
Bảng 2.3. Các kiểu điện trở băng
Kiểu X Kiểu Y Kiểu Z Kiểu M
8
T : Nhiệt độ [K]
R0 : giá trị điện trở tại nhiệt độ tiêu chuẩn T0
T0 Nhiệt độ tiêu chuẩn [K]
B : hệ số nhiệt
Có 2 loại điện trở nhiệt.
- Nhiệt trở âm (NTC- Negative Temperature Coefficient Thermistor): Điện trở
giảm khi nhiệt độ tăng.
- Nhiệt trở dương ( PTC-Positive Temperature Coefficient Thermistor): Điện trở
tăng khi nhiệt độ tăng
2. 2 Tụ điện
2.2.1. Khái quát Bản cực kim loại
Tụ điện là một linh kiện có khả năng phóng nạp
điện tích.
Cấu tạo chung của tụ điện gồm hai bản cực làm
bằng kim loại đặt song song và cách điện bằng một lớp
điện môi. Từ hai bản cực nối với hai dây dẫn ra ngoài
làm hai chân tụ, toàn bộ đặt trong vỏ bảo vệ. Chất điện môi
Ký hiệu của tụ điện: Hình 2.11. Cấu tạo tụ điện
Để đặc trưng cho khả năng phóng nạp điện tích của tụ điện người ta đưa ra khái
niệm điện dung. Đơn vị đo điện dung là F (Fara).
1F = 106F =109nF = 1012pF
9
Hình 2.13. Tụ giấy
Đối với tụ giấy có điện dung nhỏ hơn 0,1F, điện trở cách điện ít nhất là 5000M;
còn với tụ giấy có điện dung lớn hơn 0,1F, điện trở cách điện nhỏ hơn. Phẩm chất
của tụ giấy vào khoảng 60-100.
Tụ giấy dùng để phân đường , ngăn, nối tầng, lọc trong những mạch điện tần số thấp.
2.2.2.2. Tụ mica
Chất cách điện trong tụ mica làm bằng các bản mica chất luợng cao, các bản tụ
điện làm bằng các lá kim loại mỏng hay một lớp bạc mỏng tráng lên một mặt của bản
mica. Tụ điện mica có các bản làm bằng lá kim loại kém ổn định hơn loại tráng một
lớp bạc.
Hình 2.14. Tụ mi ca
Tụ mica có tổn hao rất bé và điện trở cách điện cao (khoảng 10000 M) nên
được dùng chủ yếu trong các mạch cao tần, các phần tử cách ly trong các máy rađiô.
2.2.2.3. Tụ gốm
Cấu tạo: gồm một miếng gốm nhỏ hình trụ hoặc giống khuy áo hai mặt được
tráng bạc, cách điện với nhau tạo thành hai má của tụ điện (chất điện môi là gốm).
10
Đặc tính: kích thước nhỏ, điện áp làm việc cao. Tụ gốm hình đĩa trị số điện
dung nhỏ từ 1pF 1F. Tụ gốm kích thước nhỏ dùng trong các mạch thông thường
hiện nay có điện áp làm việc cực đại cho phép là 50 V.
2.2.2.4. Tụ polystyrene
Tụ polystyrene có cấu tạo với các lớp điện môi là nhựa Polystyrene (ổn định
nhiệt 150 ppm / 0C) có cấu tạo màng mỏng (thin film).
2.2.2.5. Tụ hoá.
Tụ hoá có trị số điện dung rất lớn, so với các tụ khác thường đạt từ vài F đến
vài nghìn F và là loại tụ phân cực. Chất điện môi trong tụ hoá thường là Al203 hoặc
oxit tantan Ta205.
Phân loại:
- Căn cứ vào vật liệu làm điện cực: Tụ hoá nhôm và tụ hoá tantalium (tantan)
- Căn cứ vào chất điện môi: Tụ hoá khô và tụ hoá ướt.
Cấu tạo: Các điện cực làm bằng nhôm tinh khiết (99,99%), độ dày của điện cực
khoảng 0.075 0.13 mm, để tăng diện tích hiệu dụng có thể dùng hoá chất ăn mòn để
có thể thay đổi độ dày của hai bản cực. Lớp điện môi là Al203 bám trên cực dương dày
11
khoảng vài phần trăm m, có khả năng chịu được điện áp cao khoảng 800KV/mm.
Giữa hai bản cực là chất điện phân. Nếu chất điện môi ướt gọi là tụ hoá ướt. Nếu chất
điện môi khô gọi là tụ hoá khô. Chất điện môi có nhiệm vụ tạo lớp Al203 trong qúa
trình làm việc. Tụ hoá ướt có trị số lớn và điện áp làm việc hơn tụ hoá khô nhưng kích
thước lớn hơn. Tuổi thọ của tụ thông thường khoảng (5000- 10000) giờ và độ tin cậy
thấp hơn tụ thường.
2.2.2.6. Tụ có giá trị thay đổi.
a. Tụ biến đổi (tụ xoay).
Tụ xoay là một hệ thống gồm các má động và các má tĩnh được đặt xen kẽ với
nhau. Các má động có thể xoay quanh một trục để thay đổi S dẫn đến thay đổi giá trị
C. Chất điện môi có thể là chất khí, mica, thạch anh. Khi C = C max thì hai nhóm má
tĩnh và động hoàn toàn đối điện nhau nghĩa là S = Smax.
Khi C = Cmin thì hai nhóm má tĩnh và động hoàn toàn lệch nhau nghĩa là S = Smin
b. Tụ tinh chỉnh:
Vít vi chinh
Trục
Má động xoay
Trục
xoay
Má tĩnh
Hộp
nhựa
1 2 3
12
2.2.3 Cách đọc trị số của tụ điện
Cách đọc trị số của tụ điện tuỳ thuộc vào cách biểu diễn tụ điện.
2.2.3.1. Ghi bằng số và chữ
- Ghi bằng số và chữ: Chữ K, Z, J, ứng với đơn vị pF; chữ n, H ứng với đơn vị nF;
chữ M, m ứng với đơn vị F. Vị trí của chữ thể hiện chữ số thập phân, giá trị của số
thể hiện giá trị tụ điện.
- Ghi bằng các con số không kèm theo chữ:
+ Nếu các con số kèm theo dấu chấm hay phẩy thì đơn vị là F, vị trí dấu phẩy (dấu
chấm) thể hiện chữ số thập phân.
+ Nếu các con số không kèm theo dấu thì đơn vị là pF và con số cuối cùng biểu thị số
luỹ thừa của 10. Đặc biệt số cuối cùng là số “0” thì con số đó là giá trị thực.
Ví dụ: 763 = 76 x 103 pF; 160 = 160 pF
Sai số:
13
Cuộn cảm Cuộn cảm Cuộn cảm Cuộn cảm Cuộn cảm
không lõi lõi Ferit lõi sắt một lõi điều hai lõi điều
chỉnh chỉnh
Để đặc trưng cho khả năng cảm ứng điện từ người ta đưa ra khái niệm điện
cảm. Đơn vị đo điện cảm là H (Henry)
1H = 103 mH = 106 H
2.3
.2
Ph
ân
loạ
i
cu
ộn
cả
m
Hình 2.21. Cuộn cảm
Dự
a
theo ứng dụng mà cuộn cảm có một số loại sau:
- Cuộn cộng hưởng là các cuộn dây dùng trong các mạch cộng hưởng LC.
- Cuộn lọc là các cuộn dây dùng trong các bộ lọc một chiều.
- Cuộn chặn dùng để ngăn cản dòng cao tần, v.v...
Dựa vào loại lõi của cuộn cảm, có thể chia cuộn cảm ra một số loại sau
- Cuộn dây lõi không khí hay cuộn dây không có lõi.
- Cuộn dây lõi sắt bụi.
- Cuộn cảm có lõi Ferit.
- Cuộn dây lõi sắt từ.
Dựa theo ứng dụng mà cuộn dây có một số loại sau:
- Cuộn cộng hưởng là các cuộn dây dùng trong các mạch cộng hưởng LC.
- Cuộn lọc là các cuộn dây dùng trong các bộ lọc một chiều.
- Cuộn chặn dùng để ngăn cản dòng cao tần, v.v...
14
2.3.2.1 Cuộn dây lõi không khí.
Cuộn dây lõi không khí (hay cuộn dây
không có lõi) là các cuộn dây quấn gồm vài vòng
dây. Thường gặp nhất là các cuộn cộng hưởng làm
việc ở tần số cao và siêu cao.
Các cuộn dây thường được tẩm để chống
ẩm, tăng độ bền cơ học, ở tần số Radio các cuộn
dây thường được bọc kim để tránh các liên kết điện Hình 2.22 . Cuộn dây lõi không khí
từ không mong muốn.
2.3.2.2 Cuộn dây lõi sắt bụi.
Cuộn dây lõi sắt bụi (bột nguyên chất trộn
với chất dính không từ tính) được dùng ở tần số
cao và trung tần. Cuộn dây lõi sắt bụi có tổn thất
thấp, đặc biệt là tổn hao do dòng điện xoáy
ngược, và độ từ thẩm thấp hơn nhiều so với loại
lõi sắt.
Chế tạo cuộn dây lõi sắt bụi giống như Hình 2.23. Cuộn dây lõi sắt bụi
cuộn dây lõi không khí. Cuộn dây lõi sắt bụi cũng
có yêu cầu giống như cuộn dây lõi không khí cao tần về ảnh hưởng điện dung riêng
của cuộn dây, về tổn thất điện môi và hiệu ứng mặt ngoài.
2.3.2.3. Cuộn cảm có lõi Ferit.
Cuộn dây lõi Ferit là các cuộn
dây làm việc ở tần số cao và trung
tần. Lõi Ferit có nhiều hình dạng
khác nhau như: thanh, ống, hình chữ
E, chữ C, hình xuyến, hình nồi, hạt
đậu,v,v...Dùng lõi hình xuyến dễ tạo
điện cảm cao, tuy vậy lại dễ bị bão
hoà từ khi có thành phần một chiều. Hình 2.24. Cuộn dây lõi Ferit
15
Cuộn chặn tần số thấp được dùng chủ yếu để lọc bỏ điện áp gợn cho nguồn
cung cấp một chiều qua chỉnh lưu, làm tải anôt trong các tầng khuếch đại, và trong các
ứng dụng một chiều khác.
16
Tài liệu tham khảo
17