Professional Documents
Culture Documents
Suy Giáp Y6 - 2018
Suy Giáp Y6 - 2018
❖ ĐẠI CƯƠNG
❖ VAI TRÒ CỦA HORMONE GIÁP TRẠNG
❖ NGUYÊN NHÂN
❖ LÂM SÀNG
❖ CẬN LÂM SÀNG
❖ ĐIỀU TRỊ
❖ TIÊN LƯỢNG
Bệnh nội tiết nhi không nhiều nhưng khó.
Tiểu đường thì thường nằm viện. BN mới phát hiện thì thường nằm
viện. Còn suy giáp bây giờ có chương trình tầm soát tốt thì các bé khi
phát hiện thường không quá nặng, thường được điều trị ngoại trú.
Đây là một bệnh mạn tính, kết quả điều trị rất tốt nhưng không phát
hiện được thì nó sẽ để lại di chứng suốt đời.
ĐẠI CƯƠNG
❖ Suy giáp là rối loạn nôi tiết do thiếu hoặc khiếm khuyết
tác động của hormon giáp đưa đến tình trạng chậm phát
triển thể chất, tâm thần, vận động và phù niêm.
❖ RL nội tiết thường gặp trên LS, có thể điều trị
❖ Tương quan nghịch giữa thời điểm và chỉ số IQ
❖ Nếu không được sớm và kịp thời trẻ bệnh sẽ tử
vong hoặc lùn và đần độn suốt đời→ cần sớm.
ĐẠI CƯƠNG
Phải nhớ được trục hạ đồi tuyến yên tuyến giáp
Hình sưu tầm trên mạng bổ sung cho trục của slide trước.
Chị có giảng lại một số phần, nhưng không logic và đầy đủ như trong những slide của hóa sinh LS.
Tớ ko copy nội dung cũ vào đây nữa, sẽ bị rối. Ai quên có thể lôi ra đọc kĩ lại
ĐẠI CƯƠNG
Thay đổi TSH,T3,T4 theo tuổi:
Tăng biến dưỡng cơ bản BN gầy ốm, sụt cân, người lúc nào cũng Tăng cân, da lạnh
nóng lực.
Tăng đường huyết, Đường huyết tăng. Đường huyết hạ. Do đó nếu một em bé sơ sinh có
tăng nhu cầu vitamin hạ đường huyết, thì phải kiểm tra xem trong các
nguyên nhân có suy giáp không.
Tăng sản xuất hồng cầu. Có hiện tượng đa hồng cầu. Thiếu máu: đẳng sắc đẳng bảo do giảm SX hồng
cầu tại tủy
Kích thích beta với tim Nhịp tim tăng, HA tâm thu ( do tăng sức Tăng HA tâm trương (do tăng kháng lực ngoại
co bóp cơ tim) biên)
Kích thích beta với hệ Trương lực cơ yếu →chậm phát triển vận động.
cơ Sờ vào cơ thấy nó rất nhão và nó dẫn tới hệ vận
động cũng không tốt.
Kích thích beta với hệ Tiêu chảy Táo bón: là triệu chứng quan trọng với em bé suy
tiêu hóa → Tăng nhu giáp. Chính nhờ triệu chứng đó người ta hay nghĩ
động ruột tới suy giáp đối với những em bé không ở trong
chương trình tầm soát.
TỔNG HỢP HORMON GIÁP TRẠNG
✓ Bất sản tuyến giáp: rất nặng, xảy ra sớm. Nếu không tầm soát thì thường
đến khám với mình lúc 1-2 tháng.
✓ Tuyến giáp lạc chỗ: một số nghiên cứu nói rằng đây là nguyên nhân gặp
nhiều nhất trong nhóm rối loạn hình thành tuyến. Thông thường nó đi kèm
với bất thường tổng hợp hormon tuyến giáp → có suy giáp.
NGUYÊN NHÂN
Còn lùn mà sải tay ngắn, chi ngắn nhưng thân vẫn dài bình thường →
gợi ý loạn sản sụn
Dậy thì sớm do suy giáp
Thường em bé dạy thì lúc 11 tới 13 tuổi. Nếu xảy ra khoảng 7 8 tuổi là
dậy thì sớm. Đặc điểm là em bé phát triển rất là nhanh, so với các em
bé đồng trang lứa thì lớn hơn rất là nhiều.
Trong khi đó suy giáp lại kém phát triển hơn các bạn nhưng lại dậy thì
sớm. Nó khác biệt. Nhìn vào sẽ thấy: lùn, nhỏ, chậm phát triển tâm
thần vận động mà lại có dấu hiệu dậy thì sớm → coi chừng suy giáp.
(nó tăng TSH, TSH là kích thích tố tương tự LH và FSH, có thể phản
ứng chéo với thụ thể của LH, TSH → kích thích buồng trứng tiết
hormone sinh dục và gây dậy thì sớm. Để ý mấy đứa dậy thì muộn có
cái đó, còn đã suy giáp bẩm sinh thì hiếm khi dậy thì nổi.
CẬN LÂM SÀNG
X quang
Hệ xương: điểm cốt hóa chậm xuất hiện (xương đùi-
quyển, cổ tay).
Tim to, có thể có TDMT.
Sinh hóa
Định lượng TSH, T4 để chẩn đoán sớm.
Thiếu máu.
Cholesterol,lipide máu tăng (>2 tuổi).
Glucose máu giảm.
CLS mấy cái này các bạn chỉ làm để biết thôi chứ trên LS không có giúp chẩn
đoán nhiều.
CẬN LÂM SÀNG
Laâm saøng:
Baûng ñieåm chaån ñoaùn sôùm
Thay ñoåi da nieâm
Chaäm phaùt trieån theå chaát, taâm thaàn
Caän laâm saøng:
T3, T4, FT3, FT4 ; TSH
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Còi xương: Trẻ chậm lớn, da không khô, không táo bón,
tinh thần bình thường, phosphatase kiềm tăng và chụp X
quang thấy có hình ảnh còi xương.
Hội chứng Down: Trẻ có bộ mặt đăc biệt, da không khô,
không táo bón, thân nhiệt không hạ, nhiễm sắc thể đồ thấy
có 3 nhiễm sắc thể 21.
Lùn ngắn xương chi: các chi ngắn, bàn tay và chân vuông,
các ngón tay dang hình chĩa ba. Da không khô, tinh thần
bình thường
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
❖ Càng sớm càng tốt trong tháng đầu (>3 tháng:
kém) nhất là khi không có tuyến giáp hoặc T4 <
4μg% (giảm ≥ 50%).
❖ Liên tục suốt đời.
❖ Liều thích hợp (đổi liều 2 tháng/ năm đầu, 3 tháng/
2 năm kế, rồi mỗi 6 tháng).
❖ Theo dõi TSH, T3, T4, giữ T4 > 8μg%, kiểm tra
trước và sau mỗi lần đổi liều.
❖ Điều trị hỗ trợ: phục hồi chức năng
Điều trị càng sớm càng tốt, tốt nhất trong 3 tháng đầu. Sau 3 tháng thì
IQ có thể ảnh hưởng khá nhiều rồi.
Phải duy trì thuốc để TSH trở về bình thường, T4>8µg%.
Tái khám mà thấy 2 lần T4<8µg% là các bạn thất bại điều trị rồi.
Chế phẩm điều trị là T4
T3 dùng trong trường hợp cấp cứu
ĐIỀU TRỊ
Thuốc dùng
❖ Trích tinh giáp trạng, thyroglobuline: ít dùng.
❖ Na-L-Thyroxine (levothyrox: viên 25, 50, 100,
300μg ,1 giọt = 5μg) điều trị thay thế thích hợp
nhất.
❖ L-T3 (cynomel) hoạt tính mạnh, dùng điều trị khẩn
cấp (khi sang chấn, phẫu thuật, nhiễm trùng, hôn
mê suy giáp)
❖ 100 μg T4 = 25 μg T3
ĐIỀU TRỊ
Liều dùng:
Levothyrox 8 μg/kg/ngày x 3 tháng,
5 – 6 μg/kg/ngày đến 1 tuổi,
Trẻ lớn: 4 μg/kg/ngày .
Trẻ sơ sinh có thể dùng liều 10-15 μg/kg/ngày,
nhưng phải chú ý kiểm tra tình trạng tim mạch.
ĐIỀU TRỊ
Có:
1. Lưỡi thè (phù
niêm)
2. Thoái vị rốn
3. Đường chân tóc
thấp
4. Da nhiều thớ
5. Mũi tẹt
Suy giaùp sau ñieàu trò 1
Suy giaùp tröôùc ñieàu trò 1
Suy giaùp sau ñieàu trò 1
Suy giaùp sau ñieàu trò 1