Professional Documents
Culture Documents
Benh Ly Tuyen Giap
Benh Ly Tuyen Giap
Youtube.com/user/KhanhDuong88
Mục lục
• Video 1: Sinh lý tuyến giáp
• Video 2: Triệu chứng của cường giáp và nhược giáp
• Video 3: Các nguyên nhân gây cường giáp
• Video 4: Tiếp cận bệnh nhân cường giáp
• Video 5: Điều trị bệnh Basedow
• Video 6: Điều trị cơn bão giáp
• Video 7: Tiếp cận bệnh nhân có nhân tuyến giáp
• Video 8: Viêm tuyến giáp
• Video 9: Điều trị bệnh nhân bị suy giáp
• Video 10: Điều trị bệnh nhân bị suy giáp cận lâm sàng
Video 1 – Sinh lý và sinh hóa
tuyến giáp
Liên hệ lâm sàng
• Antithyroglobulin, anti-TPO: Viêm
tuyến giáp Hashimoto tự kháng thể kháng lại:
(1) men peroxidase, hoặc
(2) thyroglobulin
Nếu cường giáp nội sinh thì ngoài tăng sinh hormon giáp, còn tăng sinh cả thyroglobulin.
Nếu cường giáp ngoại sinh (do uống hormon giáp) thì chỉ tăng hormon giáp mà thyroglobulin không tăng.
Để dễ nhớ: cứ nhớ thyroglobulin giống như peptid-C của proInsullin (giúp đánh giá liệu tuyến tuỵ còn chức năng
tiết insulin không - để phân biệt ĐTĐ tuýp 1 và ĐTĐ tuýp 2).
Cấu trúc hormone giáp
sự chuyển từ T4 thành rT3 chính là tác dụng điều hoà hormon giáp ngoại vi nếu T4 được
tiết ra máu quá nhiều. Điều này ứng dụng dùng thuốc trên LS trong slide tiếp theo
Liên hệ lâm sàng
• Chẹn Beta, Corticoid, PTU, hoạt hóa 5
monodeiodinase, ức chế 5’ monodeiodinase, tăng
chuyển T4 rT3, giảm chuyển T4 T3, ứng dụng
điều trị cơn bão giáp
• Euthyroid sick syndrome: Hội chứng bình giáp bệnh lý
• Stress (phẩu thuật, bệnh nặng) ↑ steroid ↑ rT3, ↓T3,
↓T4. khi cortisol tăng -> ức chế ngược tuyến yên -> ức chế
tiết ACTH và bên cạnh đó ức chế một phần TSH
Ví dụ TSH FT4
Cường giáp tiên phát Bệnh Basedow, u ↑ ↓
tuyến độc tuyến giáp,
tuyến giáp độc đa
nhân
Cường giáp thứ phát U tuyến yên tăng tiết ↑ ↑
(tuyến yên) TSH
Nhược giáp tiên phát Viêm tuyến giáp, sau ↑ ↓
phẩu thuật cắt tuyến
giáp, sau điều trị iod
phóng xạ
Nhược giáp thứ phát Suy tuyến yên trong ↓ ↓
hội chứng Shehan
Video 2 – triệu chứng của
suy giáp và cường giáp
youtube.com/user/khanhduong88
Chức năng của tuyến giáp
7 chữ B
• B – Beta adrenergic effects tăng độ nhạy của chúng với hormon giao cảm (epinephrine và norepinephrine).
Vị trí thường là tim: tăng nhịp tim và CO -> tim nhanh, đánh trống ngực; và
tăng độ nhạy của giao cảm -> cảm giác bồn chồn, hồi hộp, lo lắng.
• B – blood glucose Tăng tân sinh đường và giảm huỷ glycogen -> tăng đường. Do đó, cường giáp làm tăng đường,
suy giáp gây giảm đường (khi gặp BN hạ đường mà không tìm được NN thì cho thử hormon giáp)
• B – break down lipid Tăng phân huỷ lipid. Suy giáp là YTNC xơ vữa động mạch do kém ly giải lipid.
Do đó, nếu gặp BN rối loạn lipid nặng, không đáp ứng với thuốc kháng lipid -> phải cho làm xét nghiệm hormon giáp
• B – Baby surfactant Suy giáp bẩm sinh cũng là 1 nguyên nhân gây hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS) ở BN
Hormon giáp làm TĂNG ĐÀO THẢI NƯỚC QUA THẬN -> nếu suy giáp thì BN sẽ hạ Na máu. Do đó, nếu BN vào với
hạ Na máu mà đặc biệt nếu đi kèm hạ đường -> phải cho xét nghiệm hormon giáp
Triệu chứng của cường giáp và nhược giáp
Dấu hiệu Suy giáp Cường giáp
Chuyển hóa Kém chịu lạnh, giảm tiết mồ hôi, tăng cân, hạ Kém chịu nóng, tăng tiết mồ hôi, sụt cân
natri máu
Da/Tóc Da khô, lạnh, tóc xoăn, dễ gảy, rụng tóc, móng tay Da ấm, nhiều mồ hôi, tóc thưa, mỏng,
dễ gãy, phù niêm móng tay bị bong tróc, phù niêm gặp trong
bệnh Basedow (basedow)
Móng tay dễ gãy ở BN suy giáp, tóc rụng xơ
Da/Tóc Da khô, lạnh, tóc xoăn, dễ gảy, rụng tóc, móng tay Da ấm, nhiều mồ hôi, tóc thưa, mỏng,
dễ gãy, phù niêm toàn thể(generalized móng tay bị bong tróc, phù niêm trước
myxemeda) xương chày gặp trong bệnh Basedow
phù niêm do lắng đọng các Glyco-aminoglycen trong mô kẽ -> chất này hút nước -> kéo nước vào mô kẽ
Phù - Edema
• Phù ấn lõm – Pitting edema:
• Chủ yếu là nước ở mỗ kẽ
• Gặp trong suy tim, suy gan, suy
thận.
• Phù ấn không lõm – phù niêm thuộc phù ấn không lõm
Nonpitting edema
• Lắng đọng các chất khác ở mỗ
kẽ
• GAGs Phù niêm (myxedema)
• Bạch huyết phù bạch huyết
do bạch huyết bị
thoát ra và lắng
đọng ở mô kẽ
• Mỡ Phù mỡ
Phù niêm
tuy nhiên, trong một số trường hợp, nồng độ KT này sẽ bình thường
Có Không
do HCG có phần α giống TSH nên khi HCG tăng cao -> tác động như TSH lên tuyến giáp
• FT4↑, TSH↓
TSH do FT4 tăng gây feedback ngược làm giảm TSH
Tóm lại: HCG tăng, FT4 tăng, TSH giảm
CƯỜNG GIÁP – TĂNG HẤP THỤ IOD PHÓNG XẠ
Bệnh lý tuyến giáp tự miễn
- Bệnh Basedow
Nhân giáp tăng tiết hormon giáp một cách tự phát
- U tuyến độc tuyến giáp (Toxic adenoma)
- Tuyến giáp độc đa nhân (Toxic multinodular goiter)
Cường giáp do tăng tiết TSH
- U tuyến yên tăng tiết TSH
Cường giáp do hCG HCG là hormon gây ra tình trạng ốm nghén cho phụ nữ có thai
- Bệnh lý nguyên bào nuôi (Trophoblastic disease) biến đổi dạng cường giáp tiên phát nhưng bản chất là cường giáp thứ phát
- Ốm nghén nặng (Hyperemesis gravidarum) HCG tiết nhiều (VD, do sinh đôi, hay các NN mà nhau thai nhiều)
CƯỜNG GIÁP – GIẢM HẤP THỤ IOD PHÓNG XẠ
Viêm tuyến giáp
- Viêm tuyến giáp bán cấp (de Quervain)
- Viêm tuyến giáp im lặng (silent thyroiditis)
- Viêm tuyến giáp sau sinh
- Viêm tuyến giáp hashimoto
- Viêm tuyến giáp do phóng xạ
Tăng sử dụng hormone giáp ngoại sinh
Tăng sản xuất hormone giáp lạc chỗ
- U quái buồn trứng
- U tuyến giáp thể nang di căn (metastatic follicular thyroid carcinoma)
u quái buồng trứng
Cường giáp T3 còn gọi là Ngộ độc giáp T3
• Amiodarone
thuốc chống loạn nhịp, trong đó cấu trúc có chứa iod -> gây tác dụng phụ lên tuyến giáp (có thể
gây cường giáp hoặc suy giáp). Trong đó, nó có thể ức chế chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi -> gây
cường giáp T4 trong khi T3 bình thường.
Amiodarone
Cường giáp cận lâm sàng
thường BN không có triệu chứng lâm sàng, hoặc nếu có thì không đặc hiệu. Thường
phát hiện thông qua sàng lọc thường quy chứ không phải BN đến khám vì triệu chứng
Hiện tượng này được áp dụng điều trị CƠN BÃO GIÁP bằng Kali iod
Video 4 – tiếp cận bệnh nhân
cường giáp
Youtube.com/user/khanhduong88
• Một trường hợp bệnh nhân đến với em than là thường xuyên đánh
trống ngực, cảm thấy nóng nảy, ra nhiều hồ hôi, sụt 10kg trong vòng 3
tháng vừa rồi mặc dù vẫn ăn uống đầy đủ. Thăm khám thấy Mạch
110, HA 140/70, nhịp thở 14 lần/phút. Thăm khám thấy nhịp tim
nhanh, đều, bệnh nhân ra nhiều mồ hôi, da ấm và ẩm, tuyến giáp lớn.
Bước tiếp theo các em sẽ làm gì?
Cường giáp tiên phát Cường giáp thứ phát TSH thấp, FT4 bình
TSH giảm, FT4 tăng TSH tăng, FT4 tăng thường
Bệnh nhân có cái dấu hiệu gợi ý bệnh Basedow MRI tuyến Xét nghiệm FT3 FT4 giống như FT3
(Bướu giáp lớn lan tỏa, tăng sinh mạch, mắt lồi, yên
phù niêm trước xương chày?)
FT3 bình
FT3 cao
thường
Có Không
Cường giáp cận lâm Ngộ độc giáp T3
Chẩn đoán bệnh sàng. Hội chứng bình
RAUI scan
Basedow giáp bệnh lý Dấu hiệu bệnh
Basedow?
Tăng Giảm
Có Không
Xét nghiệm
Tăng đều lan tỏa Tăng dạng nhân giáp
Thyroglobulin Chẩn đoán Xét nghiệm RAIU như
Basedow phía bên trái
Chẩn đoán bệnh U tuyến độc
Cao Thấp
Basedow tuyến giáp hoặc
bướu giáp độc
đa nhân Viêm tuyến Bệnh nhân uống
giáp. Tăng sản hormon giáp
xuất hormon ngoại sinh
giáp ngoài
tuyến giáp
Video 5 – Điều trị bệnh lý
Basedow
Youtube.com/user/khanhduong88
ĐIỀU TRỊ BASEDOW
Ưu tiên antenolol vì đây chẹn β1 chọn lọc -> không tác động gì lên β2 (nếu kích thích β2 gây giãn phế quản và giãn mạch máu) ->
do đó, không sợ gây hen cũng như không sợ gây ảnh hưởng thêm bệnh lý mạch máu ngoại biên có sẵn; và chỉ dùng 1 lần/ngày.
Nếu dùng propanolol cần lưu ý tiền căn hen và COPD. Lưu ý dùng propanolol cần chia liều từ 2-4 lần/ngày.
Đặc biệt, propanolol được ưu tiên trong triệu chứng CƠN BÃO GIÁP. Vì propanolol ngoài tác dụng chẹn giao cảm thì còn có tác dụng ức chế chuyển T4 thành T3
ở ngoại vi -> từ đó làm giảm hoạt động của hormon giáp.
Tránh được nguy cơ suy giáp vĩnh viễn Tác dụng phụ: giảm bạch cầu hạt, viêm gan (chung cho
so với iod phóng xạ và phẫu thuật
cả PTU và methimazole)
- Cho bệnh nhân xét nghiệm CTM nếu biểu hiện sốt,
đau họng
- Cho xét nghiệm men gan, bilirubin nếu biểu hiện
vàng da
- PTU >Methimazole. methimazole ít TDP hơn PTU
40% bệnh nhân đạt được sự thoái triển bệnh hoàn Bệnh nhân cần theo dõi tái khám thường xuyên
toàn sau 1 – 2 năm uống thuốc (nhất là nếu bệnh
nhân cướng giáp nhẹ, tuyến giáp không lớn lắm)
BN uống liều Thionamide càng cao thì nguy cơ giảm bạch cầu hạt càng cao, nhất ở người lớn tuổi
Tác dụng giảm bạch cầu thường sẽ xuất hiện sau 2-3 tháng uống thuốc. Tuy nhiên, tác dụng phụ này
rất hiếm -> không khuyến cáo xét nghiệm CTM thường xuyên. Chỉ hướng dẫn BN trong quá trình uống
thuốc mà thấy sốt, đau họng, hoặc dấu hiệu nhiễm trùng thì cần đi khám làm CTM ngay + ngưng thuốc.
Khi BN bị giảm bạch cầu hạt được cho ngưng thuốc thì bạch cầu hạt sẽ hồi phục sau vài ngày, hoặc tuần
Không chỉ định theo dõi men gan thường xuyên, mà chỉ hướng dẫn BN nếu thấy vàng da, nước tiểu đậm
màu hoặc phân nhạt màu -> phải làm XN men gan + bilirubin. Sau ngưng thuốc thì thường viêm gan sẽ
hồi phục, nhưng vẫn theo dõi men gan hàng tuần cho đến khi men gan trở về bình thường.
Điều trị Basedow
▪ Nhẹ (FT4 1 - 1.5 lần bình thường): 5 - 10mg/ngày. Methimazole nếu dùng liều > 20 mg -> có TDP lên
đường tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn) -> chia
▪ Trung bình (FT4 1.5 - 2 lần bình thường): 10 - 20mg/ngày ra uống 2 lần/ngày để tránh TDP này
▪ Nặng (FT4>2 lần bình thường): 20 - 40mg/ngày
Giảm liều sau khi
BN đạt được bình giáp
▪ Bệnh nhân tái khám mỗi 4 - 6 tuần cho đến khi đạt được bình giáp. Sau đó giảm liều từ 30
- 50%. Xét nghiệm hormon giáp sau mỗi 4 -6 tuần sau mỗi lần thay đổi liều thuốc
▪ Sau khi bệnh nhân đạt được bình giáp ổn định, tái khám mỗi 3 -6 tháng. nếu dùng Carbimazole thì liều phải
cao hơn Methimazole khoảng 40% và
▪ Tăng giảm liều thuốc phụ thuộc vào đáp ứng buộc phải chia liều từ 2-4 lần/ngày
Có Không
• Bệnh nhân cường giáp nặng, người già, bệnh lý tim mạch cần
dùng methimazole + atenolol để đạt bình giáp trước khi sử dụng iod
phóng xạ.
Vì làm nặng hơn tình trạng lồi mắt của BN khi dùng iod phóng xạ
• Chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh lý mắt do basedow ở mức
độ trung bình và nặng
• Cân nhắc + steroid nếu bệnh nhân chống chỉ định phẩu thuật và thuốc kháng
giáp tổng hợp.
Nếu BN Basedow lồi mắt trung bình hoặc nặng mà bị TDP của methimazole và chống chỉ định phẫu thuật ->
có thể dùng iod phóng xạ kèm với steroid (để làm giảm tình trạng nặng nề lên của lồi mắt)
Sử dụng iod phóng xạ - cần thảo luận với
bệnh nhân những vấn đề sau
• Khả năng sẽ bị suy giáp và cần uống hormone giáp thay thế suốt đời.
Có phương pháp điều trị thay thế là methimazole.
• Làm khởi phát hoặc Làm nặng thêm bệnh lý mắt do basedow.
• Nhiều khi phải điều trị 2 – 3 đợt mới đạt được hiệu quả.
thường sẽ đạt hiệu quả sau 6-8 tuần, nhưng vẫn có BN phải điều trị 2-3 đợt (VD, BN có tuyến giáp to)
Phương pháp phẩu thuật
Nên lựa chọn phẩu thuật hoặc iod phóng xạ. Cũng có thể lựa
chọn điều trị 1 - 2 năm methimazole rồi đánh giá lại, nhưng
Cường giáp nặng, tuyến giáp lớn
khả năng cao bệnh nhân sẽ cần đến liệu pháp methimazole
liều thấp kéo dài trong nhiều năm
Chống chỉ định Iod phóng xạ. Có thể sử dụng phẩu thuật.
Phụ nữ mang thai Nếu dùng thuốc thì phải sử dụng PTU trong 3 tháng đầu
của thai kỳ
• Iodine (I2 – Lugol Iodine) ức chế • PTU đổi lại thành methimazole
sau khi xuất viện thì
Thường tác dụng ức chế hormon giáp sau 1-2h dùng thuốc. Ưu tiên dùng PTU trong trường hợp bão giáp nặng nguy hiểm
• PTU 200mg mỗi 4 giờ HOẶC tính mạng vì ngoài cơ chế giảm tổng hợp hormon giáp thì nó còn có cơ chế giảm chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi. Sau khi
xuất viện thì cho lại Methimazole. Nếu BN không dùng được thuốc kháng giáp thì buộc phải phẫu thuật, trước phẫu thuật
Kháng • Methimazole 20mg mỗi 4 - 6 giờ. phải dùng chẹn β để giảm nhịp tim xuống và dùng steroid để giảm chuyển T4 thành T3, sau đó mới cho BN đi phẫu thuật
giáp
Dùng iod để hạn chế sự sản xuất và phóng thích T3, T4 theo hiện tượng Wolff – Chaikoff. Dung dịch lugol
• Lugol 10 giọt mỗi 8 giờ HOẶC thì cơ chế chính là làm giảm phóng thích T3, T4 từ tuyến giáp, còn dung dịch SSKI sẽ làm giảm
sự tổng hợp hormon giáp theo hiện tượng Wolff – Chaikoff. Thường dùng dung dịch trên sau 1 h sau
Iodine/Iod • Dung dịch KI bão hòa (SSKI) 5 giọt mỗi 4 - 6 giờ khi dùng thuốc kháng giáp tổng hợp vì không muốn iod đưa vào lại được dùng để tổng hợp hormon giáp,
đặc biệt ở những BN u tuyến độc tuyến giáp hoặc tuyến giáp độc đa nhân vì điều này dẫn đến hiện tượng
ide ngược lại với Wolff – Chaikoff là hiện tượng Job - Basedow
Thuốc ức • Giảm tuần hoàn ruột gan của Hormon giáp Khi hormon giáp bị phân huỷ ở gan -> nó sẽ kết hợp acid glucoranic và sulfate -> sau đó được đào thải ra
mật và xuống ruột, ở ruột thì hormon này được phóng thích ra và được tái hấp thu vào máu thông qua chu
chế hấp •Cholestyramine
Cholesteramine 4g đường uống 4 lần/ngày trình ruột gan. Cholestyramine làm giảm tuần hoàn ruột gan -> làm giảm lượng hormon giáp tái hấp thu lại.
thu acid
mật
Theo dõi
• Sau khi đạt được sự cải thiện về mặt lâm sàng (hết sốt, bệnh nhân
tỉnh lại), iodine ngưng trước, steroid giảm liều từ từ rồi ngưng hẳn.
Giảm liều chẹn Beta, nhưng chỉ ngưng chẹn beta sau khi bệnh nhân
đã được bình giáp
• Nếu như bệnh nhân sử dụng PTU thì chuyển qua methimazole và
chỉnh liều để đạt được bình giáp và cho bệnh nhân về.
Video 7 – Tiếp cận bệnh
nhân có nhân tuyến giáp
Youtube.com/user/khanhduong88
Nhân giáp
• Nhân nóng
• Nhân hoạt động
• Tăng bắt iod trên RAIU
• Nhân nóng không bao giờ là ung thư
• Nhân lạnh
• Nhân không hoạt động, không bắt iod trên RAIU
• Có thể là nang giáp, u tuyến (adenoma), hoặc ung thư
• Có chỉ định chọc hút tế bào bằng kim nhỏ đối với nhân lạnh (FNA – Fine
needle biopsy)
Các hình thức lấy bệnh phẩm trong giải phẩu
bệnh
Nguy cơ Nhân đặc giảm âm với bờ đều và không có các 10 – 20% Nếu nhân giáp nhỏ không làm FNA được:
trung bình dấu hiệu kể trên • 6 – 12 tháng đối với nguy cơ cao và
Nguy cơ Nhân đặc đồng âm hoặc tăng âm và không có 5 – 10% trung bình
thấp các dấu hiệu kể trên • 12 – 24 tháng nếu như nhân giáp với
Nguy cơ rất Nhân dạng xốp và không có những dấu hiệu kể <3% khả năng ung thư thấp.
thấp trên • 2 – 3 năm đối với nhân giáp nguy cơ rất
Lành tính Nang giáp đơn thuần (Trong là dịch) <1% thấp.
• Không cần theo dõi nếu đó là nang giáp
đơn thuần.
Nhân giáp phát hiện tình cờ
RAIU
Siêu âm nghi ngờ ung thư
Siêu âm nghi ngờ ung thư FT4 và T3 bình thường FT4 và/hoặc FT3 cao
FNA Theo dõi
Đau?
Có Không
Có Không Có Không
Viêm tuyến giáp Viêm tuyến giáp Tuyến giáp cứng, bám
Viêm tuyến giáp cấp
bán cấp do amiodarone chặt xung quanh
Có Không
Có Không
Tăng/giảm liều 12 - 25mcg/kg/ngày đối với bệnh nhân lớn Tăng liều 12 - 25mcg/kg/ngày đối với bệnh nhân lớn tuổi và có
tuổi và có bệnh mạch vành. Tăng/giảm liều 25 - 50mcg/ bệnh mạch vành. Tăng liều 25 - 50mcg/ ngày đối với bệnh nhân
ngày đối với bệnh nhân trẻ tuổi, khỏe mạnh nếu như TSH trẻ tuổi, khỏe mạnh nếu như FT4 thấp.
còn cao.
Theo dõi 3 - 6 tuần như trên, chỉnh Theo dõi 3 - 6 tuần như trên, chỉnh liều cho đến khi
liều cho đến khi nào đạt được TSH nào đạt được TSH trong giới hạn 0.5 - 5.0 mU/L
trong giới hạn 0.5 - 5.0 mU/L
Sau khi đạt được bình giáp, theo dõi hàng năm
Sau khi đạt được bình giáp,
theo dõi hàng năm
Một số tình huống cần tăng liều
• Phụ nữ có thai Tăng liều lên 30%.
• Uống 9 liều/tuần.
• Tăng cân nhiều hơn 10% cân nặng
• Cũng cần tăng liều chừng 10%
• Được chẩn đoán hội chứng thận hư
• Tăng đào thải TBG, tăng liều
• Sử dụng thuốc làm tăng chuyển hóa của hormon giáp
• Rifampin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital
• Tăng liều thuốc
• Bệnh nhân dùng thuốc ngừa thai
• Tăng TBG, giảm hormon tự do
• Sau mỗi lần chỉnh liều, bệnh nhân cần tái khám sau 6 tuần để xét nghiệm lại
hormon giáp
Giảm liều thuốc
• Già đi
• Sụt >10% cân nặng
Bệnh nhân suy giáp phẩu thuật
• Thời gian bán thải của Levothyroxine là 7 ngày.
• Có thể ngưng 5- 7 ngày nếu bệnh nhân phẩu thuật và không dung nạp
được đường uống
• Nếu quá 5 – 7 ngày, thì cần chuyển tạm thời qua đường tiêm cho
bệnh nhân.
• Liều 70 – 80% so với đường uống.
Video 10 – Điều trị suy giáp
cận lâm sàng
Youtube.com/user/khanhduong88
Định nghĩa suy giáp cận lâm sàng
• TSH tăng, FT4 bình thường, bệnh nhân không có triệu chứng hoặc
triệu chứng rất nhẹ
• TSH tăng???
• Bình thường 0.5 – 5mU/L
• 65 tuổi <7mU/L
• 80 tuổi <8mU/L
• Suy giáp cận lâm sàng có thể làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch,
đặc biệt nếu TSH ≥10mU/L
NỒNG ĐỘ TSH
Có Không Có Không