You are on page 1of 8

Bướu giáp đơn thuần:

Bướu giáp đơn thuần có thể loan hoả hoặc có nhân, là tình trạng
tuyến giáp to không phải ung thư , không có cường giáp suy giáp hoặc
viêm.trừ trường hợp thiếu hụt i ốt nặng chức năng tuyến giáp bình
thường và bệnh nhân không co triệu chứng,ngoại trừ tuyến giáp tăng
kính thước rõ không đau.chẩn đoán dựa vào nguyên nhân nhưng phẩu
thuật cắt tuyến giáp bán phần là cần thiết bứou giáp quá lớn.
Thiếu hụt hormone tuyến giáp 

Nguyên nhân :

Thiếu i ốt

Rối loạn bẩm sinh trong sinh tổng hợp hoormon giáp

Nhiểm khuẩn E coli,para clobactrum clostridium perfringens

Thức ăn khoai mù củ cải tảo biển su su bông cải

Yếu tố vi lượng thiếu kẽm selenirum

Suy dinh dưỡng

Thừa i ốt do ăn quá nhiều tảo biển

Thức ăn có sinh bướu như Di- sulfur,polyphenol

Thuốc : muối lithium trong chuyên khoa tâm thân các thuốc có chứa i -
ốt

Như thốc trị hen thấp khớp trong chuyên khoa tâm thần , các thuốc có
chứa i ôt như thuốc trị hen,thấp khớp thuốc cản quang liều
cao,Aminodaranoe..

Thái qúa mức hôrmoner giáp như trong hội chứng thận hư làm mất rất
nhiều protein qua đường niệu trong đó có nhiều protein gắn. với T3 và
T4
Nhu cầu hormone giáp như trong hội chứng thânh hư làm mất nhiều
protein qua đường niệu trong đó có nhiều protein gắn với T3 và T4

Nhu cầu hormone giáp gia tăng như có thai,dậy thì..

Yếu tố miễn dịch:

TGI (globunlin miễn dịch phát triển tuyến giáp ) hay TGAB (khangs thể
phát triển tuyến giáp) kích thích sự phát triển tế bào tuyến giáp

Yếu tố tại chổ : cơ chế chưa biết rõ

PHÂN LOẠI BƯỚU GIÁP THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI


(WHO)

Độ 0: không có bướu giáp

Độ 1: mỗi thùy tuyến giáp to hơn  đốt 1ngón tay cái của người được khám, sờ nắn được.

Độ 2: khi ngửa đầu ra tối đa, nhìn thấy tuyến giáp to- bướu sờ nắn được

Độ 3: tuyến giáp to, nhìn thấy khi đầu ở vị trí bình thường và ở gần- bướu nhìn thấy

Độ 4: bướu giáp rất to, nhìn thấy dù ở xa. Bướu lớn làm biến dạng cổ
CHẨN ĐOÁN BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN:

CHẨN ĐOAN BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN :

Chẩn đoán xác định:

Lâm sàng:

Bướu giáp lan toả/ nhân, không dấu hiệu viêm.

Không kèm theo hạch dọc cơ ức đòn chũn , hố thượng đòn hay sau gáy .

Không kèm âm thổi ở bướu.


Không giới hiệu của HC cường giáp

Diễn tiến từ từ.

Cận lâm sàng:

Định lượng TSH FT4 và hoặc Ft3 bình thường

Siêu âm xạ hình chao thây tính chất lan hay không đồng đều của bướu

Độ tập tring I ốt tại tuyến giáp có thể bình thường

Chẩn đoán phân biệt:

Bướu gíáp đơn thuần rối loạn thần kinh thực vật basedow giai đoạn đầu :

Gầy , ăn kém # gầy duf ăn nhiều

Có thể không chịu thời tiết nóng nhưng cũng sợ lạnh # sợ thới tiết nóng
thích trời tiết lạnh thích tắm nước lạnh

Nhịp tim nhanh nhưng có lúc nhịp tim bình thuong # không bao giuồ
nhịp tim trở lại bình thương nêú không điều trị

Tay ấm lạnh tay ấm ẩm

Cận lâm sàng bình giáp # cận lâm sàng cường giáp

Bướu giáp đơn thuần hấo i ốt basedow dựa vào độ tập trung i ôt phóng
cạ tăng cao không có gốc thoát, TSH cao wernẻ test(+)

Viêm gíap hashimoto hoặc De quevanin. : mật độ tập trung i ốt phóng xạ


tăng cao không có góc thoát, TSH cao

Ung thư giáp : dễ nhầm với bướu đa giáp đa nhân đơn thuần.Các dấu
hiệu gợi ý K giáp như mật độ cứng có dấu hiệu xâm lấn cơ quan kể cận
có hạch cổ .. chẩn đoán dựa vào tế bào học của nhân giáp này

Chẩn đoán biến chứng


Biến chứng chèn ép :

Lâm sàng: dãn cá tĩnh mạch vùng cổ, khàn giọng,khó thở,nuốt khó

Xquang : khí quản bị lẹch bóng mờ của tuyến giáp kan xuống trung thất

Xa hình : bướu giáp thòng sau xương ức

Biến chứng nhiễm khuẩn : bướu trờ nên cứng ,đau ,da vùng bướu
nóng ,bệnh nhân có các dấu hiệu của nhiễm trùng, xét nghiệm máu bạch
cầu tăng cao, đa số đa nhân trung tính,tăng tốc độ lắng máu,tăng CRP

Biến chứng xuất huyết : bệnh nhân khai bướu to đột ngột ở một vùng
cps thể hơi đau da không nóng đỏ,sờ có cảm giác căng thẳng chọc hút ra
máu khôgn đông.siêu âm là phương tiện hửu hiệu cho chẩn đoán : Echo
trống có tăng âm phía sau.

Biến chứng cường giáp : bệnh nhân đã biết bướu giáp từ lâu,thường là
đa nhân , có dùng i ốt, không có triệu chứng, nay xuất hiện cá triệu
chứng lâm sàng cuẩ HC cương giáp,xét nghiệm chó thấy TSH
giảm,FT4 hoặc FT3 tăng,xa hình tuyến giáp xét nghiệm cho thấy tuyến
giáp tăng hấp thu phóng xạ không đồng nhất,độ tập trung cho thấy tuyến
giáp tăng hấp thụ phóng xạ không đồng nhất độ tập trung I ốt phóng xạ
tăng cao

Biến chứng ung thư hoá : bứou lớn nhanh có thể gay chèn ép FNAB
hoặc giải phẩu bệnh sau mổ sẻ cho chẩn đoán.

ĐIỀU TRỊ :

Điều trị nguyên nhân (nếu có )

Còn đa số các trường hợp còn lại điều trị bằng hormone tuyến giáp,phẩu
thuật
Chỉ định điều trị bằng i ốt phóng xạ đơn thuần hay phối hợp với
levothyroxine khi bướu giáp quá lớn ở người già không thrr phẩu thuẩt
vì bệnh lý đi kèm ( bệnh tim mạch,bệnh phôir mãn..)

ĐIÊU TRỊ BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN ( QUÁ KHẢ NĂNG PHẨU
THUẬT) BẰNG I ỐT PHÓNG XẠ

Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng như đã trình bày giúp chẩn đoán xáx
định,chẩn đians nguyên nhân chẩn đoán biến chúng và lên kế hoạch điều
trị tuỳ tình trạng của bướu.

Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú : không chỉ định

Ghi xét nghiệm : Chức năng tuyến giáp (quan trọng nhất là định lượng
TSH) siêu âm tuyến giáp xạ hình tuyến giáp và đo độ tập trung i od có
thể cần phải kiểm tra côgn thức máu chức năng thận định lượng men gan

Đánh giá các vấn đề bệnh lý đi kèm và khám chuyên khoa ( nếu cần ) .

Hướng dẫn an toàn bức xạ theo các tiêu chuẩn an toàn bức xạ quốc
gia.Tư vấn cho bệnh nhân cá tác dụng khôgn mong đợi có thể xảy ra sau
kho uống I -131 để bện nhân và thân nhân hiểu rõ và cùng hợp tác điều
trị .

Tính liêù: cho đến nay , liều thuốc khó được tính hoàn toàn chính xác
liều (mCi) = trọng lượng tuyên giáp (g) x (0.1-0.15)

Nếu độ tập trung I – 131 tại thời điểm 24 gioi < 20% nếu xem xét đến
các phương cách điều trị khác

Hoặc liêù cố định theo kinh nghiệm hay được ua chuông ở châu âu liều
thay đổi tuỳ tinhf trạng của mỗi bệnh nhân cụ thể liều tối đa có thể đến
21mCI

Chưa có phương pháp nào ước tính một cách chính xác trọng lượng
tuyến giáp,chủ yếu dựa vào siêu âm cạ hình và kinh nghiệm lâm sàng
của ngừoi thầy thuốc qua sờ nắm tuyến giáp.Người ta ước tính 1 cm /xạ
hình

Theo dõi sau điều trị:

Theo dõi sự giảm thể tích của bướu sau điều trị ,sự cải thiện triệu các
chứng chèn ép là cá mục tiêu chính

Theo dõi cá dụng khôgn ming đợi của

Theo dõi các tác dụng không mong đợi của I-131:

Nhiễm độc giáp trạng tạm thời: xảy ra với tần suất khoảng 0.34% sau
khi điều trị I-131. 

Bệnh Graves có thể xuất hiện với tần xuất <1% [12].

Viêm giáp, viêm tuyến nước bọt, viêm dạ dày… do bức xạ thường thì
các ảnh hưởng này không quan trọng, đáp ứng tốt với điều trị, có thể ổn
định trong thời gian ngắn.

Suy giáp: rất hay thường gặp như: phù mặt, phù mi mắt nhất là mi dưới,
tăng cân nhanh, ăn đầy bụng, táo bón, hay quên, tóc khô dễ gãy, sợ lạnh,
rối loạn hoạt động sinh dục,  da tay lạnh thô nhám, vẻ chậm chạp mệt
mỏi uể oải. Xét nghiệm máu FT4 giảm và TSH tăng. Cần phát hiện suy
giáp để bổ sung hormone tuyến giáp ( Levothyroxin) cho bệnh nhân. 

LƯU ĐỒ ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP:

You might also like