Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO - Tiểu luận Kỹ thuật lạnh
BÁO CÁO - Tiểu luận Kỹ thuật lạnh
HCM
Báo cáo
TIỂU LUẬN
KỸ THUẬT LẠNH
NHÓM 5
G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆ P
BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5
́ NEN
MAY ́ XOĂN
́ ÔC
́
(srcoll compressor)
Bởi vì máy nén xoắn ốc có ít bộ phận nên nó hoạt động khá yên tĩnh hơn so với
các máy nén khác và hiệu suất cao nên máy nén xoắ n ố c đươ ̣c ứng dụng rộng rãi
trong lĩnh vực điều hòa dân dụng vừa và nhỏ , có công suất động cơ từ 0,75 đến
15kW. Hãng Copeland còn chế tạo máy nén xoắn ốc có công suất động cơ lên đến
20kW và cao hơn. Tuy vâ ̣y khoảng 80% số lươ ̣ng máy nén chỉ có công suất từ 0,75
đến 1,2 kW. Ngoài ra máy nén xoắn ốc còn được ứng dụng trong máy làm kem và
các loại tủ đựng nước giải khát…
Hình trên giới thiê ̣u nguyên lý làm viê ̣c của máy nén xoắ n ố c 3-DTM của hãng
Trane. Ở vị trí 0o điã xoắ n đô ̣ng và tiñ h khép kín . Khi quay đươ ̣c 120o và 240o thì
khoang hút trên và dưới càng ngày càng mở rô ̣ ng và sau đó khép dầ n la ̣i . Khi gó c
quay đa ̣t 360o, quá trình hút kết thúc và hai túi khí được khép kín . Hai túi khí hình
lưỡi liề m sẽ giảm thể tić h dầ n thực hiê ̣n quá triǹ h nén và đẩ y sau hai vòng quay
nữa .
- Khi máy nén ngừng thì các điã xoắ n đươ ̣c tách ra và áp suấ t lúc này
cân bằ ng
- Khi máy nén khởi đô ̣ng trở la ̣i , nó không ở điều kiện giảm tải. Vì áp
suấ t sẽ tăng dầ n cho đế n khi vươ ̣t quá áp suấ t đẩ y làm van mở và thiế t
lâ ̣p la ̣i sự liên tu ̣c của hê ̣ thố ng
- Moment khởi đô ̣ng thấ p nên không cầ n tu ̣ khởi đô ̣ng đố i với các
motor mô ̣t pha
Tránh được hiện tượng n gâ ̣p lỏng
Máy nén xoắn ốc cho phép một lượng nhỏ chất bẩn rắn đi qua mà không hư
hỏng đĩa xoắn. Để tránh đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng ngâ ̣p lỏng và că ̣n bẩ n đươ ̣c là nhờ
vào khả năng tương thích trục và tương thích bán kính trong máy nén xoắn
ốc. Trong nhiề u trường hơ ̣p không cầ n biǹ h tách lỏng hoă ̣c biǹ h chứa lỏng
trên lắ p trên đường hút . Khi cầ n thiế t thì máy nén xoắ n ố c chỉ cầ n sấ y cacte .
- Tuy nhiên nế u có hư hỏng bấ t ngờ trong đường ố ng gây nên tỉ số nén
tăng cao thì đê ̣m kín di đô ̣ng đươ ̣c xả ra khỏi chỗ của nó và cho phép
áp suất cao ở phía đẩy chảy ngược sang phía áp suất thấp
Bôi trơn
Máy nén xoắn ốc không cầ n bôi trơn trực tiế p , vì tốc độ quĩ đạo bị giới hạn
của chúng và tiếp xúc trượt liên tục . Dầ u mang đế n hê ̣ thố ng bằ ng cách thâm
nhâ ̣p vào gas nhiề u hơn là tương ứng để đảm bảo bôi trơn cầ n thiế t .
Đây là mô ̣t thuâ ̣n lơ ̣i đáng kể . Vì dầu không phụ thuộc vào áp suât và nhiêtê
đô ̣ cao khi nén có thể gây thay đổ i đă ̣c tiń h với thời gian . Và trong máy nén
xoắ n ố c dầ u vẫn giữ đô ̣ ổ n đinh
̣ trong thời gian dài và bảo đảm bôi trơn liên
tục lâu dài.
Ngoài ra nó còn có khả năng chấp nhận sự di tản dầu tạm thời , như trong lúc
khởi đô ̣ng hay quañ g ngắ n khi dầ u bi ̣lẫn trong dich ̣ gas .
ĐHKK là một trong những thiết bị tiêu thụ điện lớn nhất trong các thiết bị tiêu
dùng. Xuất phát từ những yếu điểm đó của thiết bị mà các nhà sản xuất máy điều
hòa đưa ra những dòng sản phẩm tiết kiệm điện dùng công nghệ Inverter có khả
năng tiết kiệm điện từ 30% đến 50% so mới máy thông thường. Chính vì thế, các
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ cao ốc, văn phòng khách sạn đặc biệt quan
tâm đến loại ĐHKK tiết kiệm điện năng để giảm chi phí tiền điện. Loại ĐHKK với
công nghệ biến tần (Inverter) đang là loại ĐHKK được ưa chuộng nhất hiện nay tại
thị trường Việt Nam.Công nghệ biến tần đã tạo được bước đột phá, làm cho hao
phí năng lượng đến mức thấp nhất.Công nghệ biến tần điều chỉnh công suất phù
hợp với yêu cầu tải lạnh ở các mức khác nhau.
Chính nhờ bộ biến tần mà biên độ thay đổi nhiệt độ trong phòng cũng rất nhỏ
(khoảng 0,5 độ C), không bị ảnh hưởng bởi thời tiết bên ngoài đang mưa hay nắng.
Nhờ đó, người sử dụng cảm thấy sảng khoái với làn không khí lạnh truyền nhẹ
nhàng sâu vào bên trong phòng, làm cho không khí trong phòng lạnh đều và sâu
hơn các máy điều hoà nhiệt độ thường. Ngoài ra, cũng nhờ hiệu suất điện năng
được nâng cao làm không khí phòng nhanh chóng đạt đến nhiệt độ mong muốn.
Ngay khi bật ĐHKK Inverter, máy sẽ cung cấp lượng điện năng vừa đủ để nhanh
chóng làm lạnh trong phòng. Nó cho phép đạt đến mức nhiệt độ yêu cầu nhanh gấp
1,5 lần so với các model không sử dụng công nghệ Inverter.
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng
phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ
vậy, hệ số công suất cosφ của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và
có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện
áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua
hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ
rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực
hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm
tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
n = 60f/p
Tuy nhiên sử du ̣ng Inverter cũng có các hạn chế là:
Máy nén Copeland có Một piston được liên kết với đĩa xoắn ốc trên (đĩa tĩnh) đảm bảo
khi piston di chuyển lên thì đĩa xoắn ốc (tĩnh) trên cũng di chuyển theo.
Khi van điện từ đóng (van là thường đóng), áp suất trong buồng nén và lực lò xo bảo
đảm 2 đĩa tiếp xúc nhau, máy nén hoạt động đầy tải và quá trình nén xảy ra.
Khi van điện từ mở tác nhân lạnh cao áp ở khoang cong sẽ di chuyể n qua van solenoid
và áp suất trong khoang cong giảm làm piston di chuyển lên khiế n đĩa xoắn tĩnh di
chuyển lên, hai đĩa tách rời nhau ra, kết quả là không có môi chất lạnh đi vào hệ thống.
Trong khi đó điã xoắ n dưới vẫn quay quanh tru ̣c với tố c đô ̣ không đổ i
Chú ý : sự di chuyển doc trục của đĩa trên là rất nhỏ khoảng 1.0 mm
Hai trạng thái này diễn ra trong thời gian 1 chu kỳ(gồm thời gian tải và thời gian
không tải chứ không phải là chu kỳ nén của máy nén).
Khoảng thời gian của 2 trạng thái sẽ quyết định công suất của máy nén trong 1 chu kỳ.
Ví dụ : thời gian một chu kỳ là 10s, nếu thời gian tải là 2s và thời gian không tải là 8s
thì công suất của máy nén trong một chu kỳ là 20%.
Nếu cùng thời gian một chu kỳ như trên(10s) nhưng thời gian tải là 5s và thời gian
không tải là 5s thì công suất máy nén là 50% .
Công suất máy nén là trung bình cộng của trạng thái tải và không tải trong cùng một
chu kỳ.
Bằng việc thiết lập cặp thời gian tải và thời gian không tải khác nhau ta sẽ có được dải
công suất máy nén từ 10% đến 100%.
Trong trạng thái tải áp suất hút bắt đầu giảm và áp suất đẩy bắt đầu tăng.
Ngược lại trong quá trình không tải, áp suất hút bắt đầu tăng và áp suất đẩy
Trong suốt trạng thái tải máy nén sử dụng 100% năng lượng điện cung cấp.
Nhưng trong suốt trạng thái không tải, điện năng tiêu thụ rất ít khoảng 10% điện năng
khi toàn tải.
Tiêu thụ ít điện năng khi hoạt động ở chế độ không tải nên máy nén xoắn ốc kỹ thuật
số có hiệu suất cao.
Thời gian một chu kỳ là thông số quan trọng trong quá trình vận hành .
Với cùng công suất máy nén nhưng có thể có thời gian một chu kỳ khác nhau.Ví dụ:
50% công suất có thể đặt thời gian trạng thái tải /không tải là 7.5s / 7.5s hoặc 15s/15s.
Trạng thái công suất thấp thì thời gian một chu kỳ sẽ dài.
Tại thời gian một chu kỳ lý tưởng thì hiệu suất năng lượng của hệ thống sẽ tối đa.
Liên tục từ 10% - 100% dải công suất, ít loại máy nén sánh được..
Về mặt này, máy nén xoắn ốc kỹ thuật số vượt trội hơn so với kỹ thuật biến tần.
Đối với kỹ thuật biến tần công suất chỉ có thể điều chỉnh theo bước.
Dải công suất liên tục cũng bảo đảm điều chỉnh công suất theo nhiệt độ phòng.
Việc khởi động máy nén nhiều lần tiêu tốn nhiều điện năng, máy nén xoắn ốc kỹ
thuật số với dải công suất rộng sẽ làm giảm số lần khởi động máy nén.
Máy nén xoắn ốc kỹ thuật số không cần phải có bình tách dầu hoặc mạch hồi dầu bởi
2 lý do :
Dầu chỉ rời máy nén khi máy nén ở trạng thái tải, tại trạng thái không tải, rất ít dầu
rời máy nén.
Máy nén vận hành tại toàn tải khi ở trạng thái tải. Vận tốc trong chu kỳ tải bảo đảm
cuốn dầu trở về máy nén.
Sự giảm ẩm :
Sự giảm ẩm là cần thiết và điều này trở nên quan trọng trong quá trình vận hành ở
công suất thấp.Với hệ thống sử dụng biến tần, tại điều kiện công suất thấp máy nén
phải vận hành ở điều kiện tần số thấp, lưu lượng khối lượng tác nhân lạnh giảm nên
áp suất đầu hút cao dẫn đến hệ số nhiệt hiện (SHF) cao.
Máy nén kỹ thuật số cung cấp quá trình giảm ẩm hiệu quả bởi vì nó vận hành ở áp
suất hút thấp hơn biến tần.
Rất nhiều máy nén xoắn ốc hiện đại kết hợp đa dạng các biện pháp kiểm soát an toàn
bên trong để có thể bảo vệ dòng bên trong động cơ, một số biện pháp an toàn có thể
tìm thấy trong máy nén xoắn ốc với loại công suất nhỏ bao gồm:
Temperature-operated disc (TOD) – 1 đĩa lưỡng kim cảm nhận nhiệt độ thoát ra của
máy nén và mở ra ở 270 độ F.
Internal pressure relief (IPR) – mở ra ở xấp xỉ 400/50 psi chênh lệch giữa áp suất cao
và thấp với R22, và ở 500/625 psi chênh lệchvới R-410A.
Floating seal – Phân tách các bên cao bên thấp.Mặc khác ngăn chặn việc nén từ một
chân không sâu và làm hỏng các thiết bị điện tử đầu cuối Fusite.
Internal motor protection – cảm biến nhiệt độ trong và cường độ dòng điện.