You are on page 1of 14

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA- ĐHQG TP.

HCM

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH

Báo cáo
TIỂU LUẬN
KỸ THUẬT LẠNH

THÀNH VIÊN NHÓM:


TRẦN DƢƠNG HỒNG QUÂN – 20902149
TRẦN THANH PHÚ – 20901985

NHÓM 5

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆ P
BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

́ NEN
MAY ́ XOĂN
́ ÔC
́
(srcoll compressor)

I. GIỚI THIỆU CHUNG:


Nguyên lí của máy nén xoắ n ố c đã đươ ̣c
mô ̣t ki ̃ sư người Pháp thiế t kế từ năm 1908
nhưng do công nghê ̣ chế ta ̣o yêu cầ u khắ t khe
nên phải đế n những năm 1980 nó mới trở
thành hiện thực .
Những máy nén xoắ n ố c đầ u tiên đưa ra thi ̣
trường là vào năm 1983.

Ngày nay, với những ưu điể m vươ ̣t trô ̣i


nên máy nén xoắn ốc được ứng dụng nhiều
hơn. Trong thực tế máy nén xoắn ốc đạt được
yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn SEER (Seasonal
Energy Efficiency Ratio-hiệu quả sử dụng
năng lượng theo mùa) mà chính phủ Mỹ đã
quy định mỗi hệ thống làm mát trung tâm sản xuất tại Mỹ phải có SEER nhất là
13. Cùng với việc loại bỏ dần việc sử dụng R-22, các nhà sản xuất thiết bị HVACR
đang tìm kiếm phương pháp nâng cao hiệu quả năng lượng áp dụng cho thiết bị
của họ để đáp ứng các yêu cầu năng lượng mới.

Bởi vì máy nén xoắn ốc có ít bộ phận nên nó hoạt động khá yên tĩnh hơn so với
các máy nén khác và hiệu suất cao nên máy nén xoắ n ố c đươ ̣c ứng dụng rộng rãi
trong lĩnh vực điều hòa dân dụng vừa và nhỏ , có công suất động cơ từ 0,75 đến
15kW. Hãng Copeland còn chế tạo máy nén xoắn ốc có công suất động cơ lên đến
20kW và cao hơn. Tuy vâ ̣y khoảng 80% số lươ ̣ng máy nén chỉ có công suất từ 0,75
đến 1,2 kW. Ngoài ra máy nén xoắn ốc còn được ứng dụng trong máy làm kem và
các loại tủ đựng nước giải khát…

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 2


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

II. NGUYÊN LÝ HOA ̣T ĐỘN G:

2.1 ) CẤU TẠO:


- Đầu đẩy
- Đầu hút
- Điã xoắ n tiñ h
- Điã xoắ n đô ̣ng
- Van an toàn
- Trục động cơ
- Motor
- Ống dẫn dầu
- Khoang đẩ y…

2.2) NGUYÊN LÝ HOA ̣T ĐỘNG:

Máy nén xoắn ốc gồm hai đĩa xoắn .


Mô ̣t điã xoắ n ở tra ̣ng thái tiñ h , điã còn la ̣i
quay quanh điã xoắ n cố đinh ̣ . Hai điã xoắ n
này được đặt ăn khớp vào nhau tạo thành
các túi dạng hình lưỡi liềm .

Trong quá trình nén , phầ n xoắ n ố c tiñ h đươ ̣c


giữ cố đinh ̣ và phầ n xoắ n đô ̣ng di chuyể n trên
trục chuyển độ ng lê ̣ch tâm. Gas đươ ̣c dẫn vào
khoảng trống do hai đĩa xoắn tạo ra . Hai điã
khép dần từng nấc và dần tiến vào tâm của hình
xoắ n ố c , thể tích nhỏ dầ n ta ̣o ra áp suấ t lớn , khi
đến tâm thì thể tić h lúc này bằ ng không và gas đa ̣t tới áp suất đẩy được nén qua
cổ ng đẩ y ở tâm của đĩa xoắ n cố đinh. ̣ Các túi khí được nén đồng thời và liên tiếp
nên ta ̣o ra sự liên tu ̣c, ổn định, hiê ̣u quả và yên tiñ h trong quá trình hoa ̣t đô ̣ng .

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 3


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

Hình trên giới thiê ̣u nguyên lý làm viê ̣c của máy nén xoắ n ố c 3-DTM của hãng
Trane. Ở vị trí 0o điã xoắ n đô ̣ng và tiñ h khép kín . Khi quay đươ ̣c 120o và 240o thì
khoang hút trên và dưới càng ngày càng mở rô ̣ ng và sau đó khép dầ n la ̣i . Khi gó c
quay đa ̣t 360o, quá trình hút kết thúc và hai túi khí được khép kín . Hai túi khí hình
lưỡi liề m sẽ giảm thể tić h dầ n thực hiê ̣n quá triǹ h nén và đẩ y sau hai vòng quay
nữa .

III. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY NÉN XOẮN ỐC:

 Đa ̣t hiê ̣u suấ t hoa ̣t đô ̣ng tố i ưu :


 Không có van hút và van đẩ y nên loa ̣i đươ ̣c tổ n thấ t áp suất tại các van
nên tăng hiê ̣u suấ t năng lươ ̣ng của chu triǹ h .
 Không tồ n ta ̣i không gian chế t giúp hiê ̣u suấ t thể tić h tăng gầ n 100%
 Rấ t it́ chi tiế t chuyể n đô ̣ng nên tỉ lê ̣ hư hỏng máy nén giảm tố i đa tăng
đô ̣ tin câ ̣y của máy nén
 Viê ̣c nén gas đươ ̣c diễn ra liên tu ̣c trong các túi hiǹ h lưỡi liề m nên lưu
lươ ̣ng nén ổ n đinh ̣ và liên tu ̣c .
 Đặc tính khởi động không tải tối ưu
Máy nén xoắ n ố c có ưu điể m khởi đô ̣ng giảm tải ngay cả khi áp suấ t hê ̣
thố ng không cân bằ ng

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 4


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

- Khi máy nén ngừng thì các điã xoắ n đươ ̣c tách ra và áp suấ t lúc này
cân bằ ng
- Khi máy nén khởi đô ̣ng trở la ̣i , nó không ở điều kiện giảm tải. Vì áp
suấ t sẽ tăng dầ n cho đế n khi vươ ̣t quá áp suấ t đẩ y làm van mở và thiế t
lâ ̣p la ̣i sự liên tu ̣c của hê ̣ thố ng
- Moment khởi đô ̣ng thấ p nên không cầ n tu ̣ khởi đô ̣ng đố i với các
motor mô ̣t pha
 Tránh được hiện tượng n gâ ̣p lỏng
Máy nén xoắn ốc cho phép một lượng nhỏ chất bẩn rắn đi qua mà không hư
hỏng đĩa xoắn. Để tránh đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng ngâ ̣p lỏng và că ̣n bẩ n đươ ̣c là nhờ
vào khả năng tương thích trục và tương thích bán kính trong máy nén xoắn
ốc. Trong nhiề u trường hơ ̣p không cầ n biǹ h tách lỏng hoă ̣c biǹ h chứa lỏng
trên lắ p trên đường hút . Khi cầ n thiế t thì máy nén xoắ n ố c chỉ cầ n sấ y cacte .

Khả năng tương thích theo


bán kính: khi có lỏng hay chấ t
bẩ n thì hai điã xoắ n tách ra
cho phép lỏng hoă ̣c chấ t bẩ n
đi qua tự do không làm hỏng
máy nén

Khả năng tương thích theo


trục: khi quá tải, điã xoắ n cố
tách tách lên phiá trên ta ̣o ra
khoảng hở giữ a hai điã xoắ n
trong khi điã xoắ n di dô ̣ng
vẫn quay để làm sạch lỏng hoặc chất bẩn ra khỏi máy nén .

 Hạn chế tối đa sự rung động :


Máy nén xoắn ốc vận hành rất ít rung động , do quá trình hút và nén gas diễn
ra liên tu ̣c và đề u đă ̣n. Điề u này rấ t c ó lợi đối với hệ thống gas nối vào máy
nén, do sự lan truyề n rung đô ̣ng bi ̣giảm đi rấ t nhiề u để ha ̣n chế tố i đa hư
hỏng cho các bộ phận và khớp nố i. Vì vậy tuổi thọ hệ thống được tăng đáng
kể .

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 5


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

 Độ tin cậy cao


Máy nén xoắ n ố c rấ t ít chi tiế t chuyể n đô ̣ng và dung sai bé nên ta ̣o đươ ̣c đô ̣
tin câ ̣y cao trong máy nén .
Để tăng tố i đa đô ̣ tin câ ̣y trong vâ ̣n hành , máy nén xoắn ố c đươ ̣c trang bi ̣
nhiề u cách bảo vê ̣ bên trong
- Cửa sổ vươ ̣t quá tỉ số nén ngăn cản bằ ng đê ̣m kiń di đô ̣ng đă ̣t giữa điã
xoắ n cố đinh
̣ và không gian áp suấ t đẩ y . Trong quá triǹ h hoa ̣t đô ̣ng
bình thường, nó cung cấp đệm kín giữa các vùng áp suất cao và thấp .

- Tuy nhiên nế u có hư hỏng bấ t ngờ trong đường ố ng gây nên tỉ số nén
tăng cao thì đê ̣m kín di đô ̣ng đươ ̣c xả ra khỏi chỗ của nó và cho phép
áp suất cao ở phía đẩy chảy ngược sang phía áp suất thấp

 Bôi trơn
Máy nén xoắn ốc không cầ n bôi trơn trực tiế p , vì tốc độ quĩ đạo bị giới hạn
của chúng và tiếp xúc trượt liên tục . Dầ u mang đế n hê ̣ thố ng bằ ng cách thâm
nhâ ̣p vào gas nhiề u hơn là tương ứng để đảm bảo bôi trơn cầ n thiế t .

Đây là mô ̣t thuâ ̣n lơ ̣i đáng kể . Vì dầu không phụ thuộc vào áp suât và nhiêtê
đô ̣ cao khi nén có thể gây thay đổ i đă ̣c tiń h với thời gian . Và trong máy nén
xoắ n ố c dầ u vẫn giữ đô ̣ ổ n đinh
̣ trong thời gian dài và bảo đảm bôi trơn liên
tục lâu dài.
Ngoài ra nó còn có khả năng chấp nhận sự di tản dầu tạm thời , như trong lúc
khởi đô ̣ng hay quañ g ngắ n khi dầ u bi ̣lẫn trong dich ̣ gas .

IV. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT:

3.1) Phƣơng pháp sƣ̉ du ̣ng biế n tầ n (inverter):


Khả năng biến đổi công suất ra
của công nghệ Inverter cho phép điều
chỉnh nhiệt độ chính xác hơn.Trong khi
đó máy ĐHKK không sử dụng công
nghệ Inverter kiểm soát nhiệt độ bằng
cách bật/tắt máy nén, khiến nhiệt độ thay
đổi liên tục.Với model sử dụng công
nghệ Inverter, bạn có thể tin chắc rằng
nhiệt độ trong phòng luôn ổn định
và duy trì đều đặn cho bạn cảm giác thoải mái hơn, không như trường hợp khi
nóng quá hoặc khi lạnh quá như máy lạnh thông thường không dùng Inverter.

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 6


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

ĐHKK là một trong những thiết bị tiêu thụ điện lớn nhất trong các thiết bị tiêu
dùng. Xuất phát từ những yếu điểm đó của thiết bị mà các nhà sản xuất máy điều
hòa đưa ra những dòng sản phẩm tiết kiệm điện dùng công nghệ Inverter có khả
năng tiết kiệm điện từ 30% đến 50% so mới máy thông thường. Chính vì thế, các
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ cao ốc, văn phòng khách sạn đặc biệt quan
tâm đến loại ĐHKK tiết kiệm điện năng để giảm chi phí tiền điện. Loại ĐHKK với
công nghệ biến tần (Inverter) đang là loại ĐHKK được ưa chuộng nhất hiện nay tại
thị trường Việt Nam.Công nghệ biến tần đã tạo được bước đột phá, làm cho hao
phí năng lượng đến mức thấp nhất.Công nghệ biến tần điều chỉnh công suất phù
hợp với yêu cầu tải lạnh ở các mức khác nhau.

Chính nhờ bộ biến tần mà biên độ thay đổi nhiệt độ trong phòng cũng rất nhỏ
(khoảng 0,5 độ C), không bị ảnh hưởng bởi thời tiết bên ngoài đang mưa hay nắng.
Nhờ đó, người sử dụng cảm thấy sảng khoái với làn không khí lạnh truyền nhẹ
nhàng sâu vào bên trong phòng, làm cho không khí trong phòng lạnh đều và sâu
hơn các máy điều hoà nhiệt độ thường. Ngoài ra, cũng nhờ hiệu suất điện năng
được nâng cao làm không khí phòng nhanh chóng đạt đến nhiệt độ mong muốn.
Ngay khi bật ĐHKK Inverter, máy sẽ cung cấp lượng điện năng vừa đủ để nhanh
chóng làm lạnh trong phòng. Nó cho phép đạt đến mức nhiệt độ yêu cầu nhanh gấp
1,5 lần so với các model không sử dụng công nghệ Inverter.

 Nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng :

Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng
phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ
vậy, hệ số công suất cosφ của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và
có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện
áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua
hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ
rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực
hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm
tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
n = 60f/p

n -tốc độ quay của động cơ (rpm)

f - tần số lưới điện (Hz)

p - số cặp cực từ trên stato động cơ

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 7


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

Tuy nhiên sử du ̣ng Inverter cũng có các hạn chế là:

- Cộng hưởng tần số


- Công suất Dải từ 40% đến 100%, Không rộng đủ
- Cần Inverter đắt tiềnvà điều khiển điện tử
- Vấn đề hồi dầu
- Phức tạp By-Pass mạch
- Sự nhiễu điện từ

3.2) Phƣơng pháp kỹ thuâ ̣t số (Digital Capacity Control):

Áp dụng công nghệ điều chỉnh


công suất kỹ thuật số thế hệ mới
có khả năng khắc phục các
khuyết điểm còn tồn đại của
phương pháp inverter.

Máy nén có 1 bộ phận cho phép


đĩa tĩnh dichuyển một đoạn rất
nhỏ dọc trục.

Máy nén Copeland có Một piston được liên kết với đĩa xoắn ốc trên (đĩa tĩnh) đảm bảo
khi piston di chuyển lên thì đĩa xoắn ốc (tĩnh) trên cũng di chuyển theo.

Có mô ̣t khoang cong


(modulation chamber) tại đỉnh
buồ ng nén , khoang cong này
được nối với đường đẩy bằng
đường trích đường kính 0.6 mm

Van điện từ được gắn trên


đường nối khoang cong với
đường hút để nhâ ̣n tin
́ hiê ̣u điề u
khiể n

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 8


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

 Nguyên lý hoạt động:

Khi van điện từ đóng (van là thường đóng), áp suất trong buồng nén và lực lò xo bảo
đảm 2 đĩa tiếp xúc nhau, máy nén hoạt động đầy tải và quá trình nén xảy ra.

Khi van điện từ mở tác nhân lạnh cao áp ở khoang cong sẽ di chuyể n qua van solenoid
và áp suất trong khoang cong giảm làm piston di chuyển lên khiế n đĩa xoắn tĩnh di
chuyển lên, hai đĩa tách rời nhau ra, kết quả là không có môi chất lạnh đi vào hệ thống.

Trong khi đó điã xoắ n dưới vẫn quay quanh tru ̣c với tố c đô ̣ không đổ i

Chú ý : sự di chuyển doc trục của đĩa trên là rất nhỏ khoảng 1.0 mm

Hai trạng thái này diễn ra trong thời gian 1 chu kỳ(gồm thời gian tải và thời gian
không tải chứ không phải là chu kỳ nén của máy nén).

Khoảng thời gian của 2 trạng thái sẽ quyết định công suất của máy nén trong 1 chu kỳ.

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 9


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

Ví dụ : thời gian một chu kỳ là 10s, nếu thời gian tải là 2s và thời gian không tải là 8s
thì công suất của máy nén trong một chu kỳ là 20%.

Nếu cùng thời gian một chu kỳ như trên(10s) nhưng thời gian tải là 5s và thời gian
không tải là 5s thì công suất máy nén là 50% .

Công suất máy nén là trung bình cộng của trạng thái tải và không tải trong cùng một
chu kỳ.

Bằng việc thiết lập cặp thời gian tải và thời gian không tải khác nhau ta sẽ có được dải
công suất máy nén từ 10% đến 100%.

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 10


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

 Ƣu điể m của phƣơng pháp kỹ thuật số

Sự thay đổi của áp suất :

Trong trạng thái tải áp suất hút bắt đầu giảm và áp suất đẩy bắt đầu tăng.

Ngược lại trong quá trình không tải, áp suất hút bắt đầu tăng và áp suất đẩy

bắt đầu giảm.

Điện năng tiêu thụ :

Trong suốt trạng thái tải máy nén sử dụng 100% năng lượng điện cung cấp.

Nhưng trong suốt trạng thái không tải, điện năng tiêu thụ rất ít khoảng 10% điện năng
khi toàn tải.

Tiêu thụ ít điện năng khi hoạt động ở chế độ không tải nên máy nén xoắn ốc kỹ thuật
số có hiệu suất cao.

Thời gian một chu kỳ :

Thời gian một chu kỳ là thông số quan trọng trong quá trình vận hành .

Với cùng công suất máy nén nhưng có thể có thời gian một chu kỳ khác nhau.Ví dụ:
50% công suất có thể đặt thời gian trạng thái tải /không tải là 7.5s / 7.5s hoặc 15s/15s.

Trạng thái công suất thấp thì thời gian một chu kỳ sẽ dài.

Tại thời gian một chu kỳ lý tưởng thì hiệu suất năng lượng của hệ thống sẽ tối đa.

Dải công suất :

Liên tục từ 10% - 100% dải công suất, ít loại máy nén sánh được..

Về mặt này, máy nén xoắn ốc kỹ thuật số vượt trội hơn so với kỹ thuật biến tần.

Đối với kỹ thuật biến tần công suất chỉ có thể điều chỉnh theo bước.

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 11


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

Dải công suất liên tục cũng bảo đảm điều chỉnh công suất theo nhiệt độ phòng.

Việc khởi động máy nén nhiều lần tiêu tốn nhiều điện năng, máy nén xoắn ốc kỹ
thuật số với dải công suất rộng sẽ làm giảm số lần khởi động máy nén.

Vấn đề hồi dầu :

Máy nén xoắn ốc kỹ thuật số không cần phải có bình tách dầu hoặc mạch hồi dầu bởi
2 lý do :

Dầu chỉ rời máy nén khi máy nén ở trạng thái tải, tại trạng thái không tải, rất ít dầu
rời máy nén.

Máy nén vận hành tại toàn tải khi ở trạng thái tải. Vận tốc trong chu kỳ tải bảo đảm
cuốn dầu trở về máy nén.

Sự giảm ẩm :

Sự giảm ẩm là cần thiết và điều này trở nên quan trọng trong quá trình vận hành ở
công suất thấp.Với hệ thống sử dụng biến tần, tại điều kiện công suất thấp máy nén
phải vận hành ở điều kiện tần số thấp, lưu lượng khối lượng tác nhân lạnh giảm nên
áp suất đầu hút cao dẫn đến hệ số nhiệt hiện (SHF) cao.

Máy nén kỹ thuật số cung cấp quá trình giảm ẩm hiệu quả bởi vì nó vận hành ở áp
suất hút thấp hơn biến tần.

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 12


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

Bảo vệ máy nén xoắn ốc :

Rất nhiều máy nén xoắn ốc hiện đại kết hợp đa dạng các biện pháp kiểm soát an toàn
bên trong để có thể bảo vệ dòng bên trong động cơ, một số biện pháp an toàn có thể
tìm thấy trong máy nén xoắn ốc với loại công suất nhỏ bao gồm:

Temperature-operated disc (TOD) – 1 đĩa lưỡng kim cảm nhận nhiệt độ thoát ra của
máy nén và mở ra ở 270 độ F.

Internal pressure relief (IPR) – mở ra ở xấp xỉ 400/50 psi chênh lệch giữa áp suất cao
và thấp với R22, và ở 500/625 psi chênh lệchvới R-410A.

Floating seal – Phân tách các bên cao bên thấp.Mặc khác ngăn chặn việc nén từ một
chân không sâu và làm hỏng các thiết bị điện tử đầu cuối Fusite.

Internal motor protection – cảm biến nhiệt độ trong và cường độ dòng điện.

Hình minh họa

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 13


BÁO CÁO TIỂU LUẬN KỸ THUẬT LẠNH NHÓM 5

Tài liệu tham khảo :


- Kỹ thuật lạnh cơ sở – Nguyễn Đức Lơ ̣i, Phạm Văn Tùy
- Máy lạnh –Trầ n Thanh Kỳ
- Refrigeration and air conditioning technology – 5th edition
- Bài giảng kỹ thuật lạnh – GS.TS Pha ̣m Văn Tùy
- Internet

G V H D : G S . T S L Ê CHÍ HIỆP Page 14

You might also like