You are on page 1of 10

Học viện Tài chính

Khoa quản trị kinh doanh


-------------------

Họ và tên: Trịnh Anh Tuấn Mã sinh viên: 2073401010169


Khóa/ Lớp(tín chỉ): CQ58/30.03+30.04LT...(Niên chế): 30.03
STT:29 ID phòng thi: 530-053-0014_HT:202-ĐT
Ngày thi:22/6 Ca thi: 9h15

Bài tiểu luận


Môn thi: Tư tưởng Hồ Chí Minh

Thời gian thi: 3 ngày

Đề tài:

Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về


độc lập dân tộc trong giai đoạn đổi mới hội nhập ở nước
ta hiện nay

GV hướng dẫn:Cao Thị Thảo


MỤC LỤC
Trang

Mở đầu .................................................................................... 1

Nội dung .................................................................................. 2


1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ
GIÁ TRỊ LÝ LUẬN CỦA NÓ..............................................................................................2
1.1. Vấn đề độc lập dân tộc đối với Hồ Chí Minh ........................................................... 2

1.1.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc. ....................2

1.1.2.Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ..........................................2

1.1.3. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân .................................3

1.1.4. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để ..................................3

1.2. Giá trị lý luận của tư tưởng độc lập dân tộc ............................................................ 3

2.GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG
GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP ĐẤT NƯỚC ...................................................4
2.1. Những vấn đề đặt ra trong trong đổi mới hiện nay................................................. 4

2.2.Thực trạng hiện nay .................................................................................................... 5

*Ưu điểm .......................................................................................................................................5

*Hạn chế: ......................................................................................................................................5

*Nguyên nhân: ..............................................................................................................................6

2.3.Giải pháp cho những hạn chế để hoàn thiện hơn ..................................................... 6

Kết luận ..........................................................................................................................................7


Tài liệu tham khảo: ...........................................................................................................................8
1

Mở đầu
______________________________________________________________

Người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của chúng ta –
Hồ Chí Minh, tuy đã ra đi mãi mãi nhưng đã để lại cho nhân dân Việt Nam một
kho tàng di sản tinh thần vô cùng to lớn và quý báu – Đó chính là những tư
tưởng về cách mạng, đạo đức trong sáng và cao đẹp của Người, trong đó tư
tưởng Hồ Chí Minh là nội dung căn bản, quan trọng, cốt yếu nhất.

Vấn đề về dân tộc và độc lập dân tộc là một điều vô cùng quan trọng không
chỉ đối với Việt Nam mà còn với bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào. Đây cũng
chính là vấn đề được Hồ Chí Minh luôn trăn trở và quan tâm hàng đầu, tìm kiếm
trong suốt hành trình tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc cũng như suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng cao cả của Người, nhằm giành lại độc lập cho Tổ
quốc khỏi ách thống trị của bọn thực dân đế quốc,đem đến tự do và hạnh phúc
thực sự cho nhân dân.Trong bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã đanh thép khẳng định: “Tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”.

Vậy tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc, giải phóng dân
tộc đã được hình thành trên cơ sở nào? Nội dung của nó ra sao? Những luận
điểm sáng tạo nào có giá trị lý luận và thực tiễn của Hồ chí Minh đã cống hiến
cho kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin? Việc nghiên cứu nội dung tư
tưởng này của Đảng và Nhà nước ta để vận dụng vào việc xây dựng đường lối,
chủ trương, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề trong giai đoạn đổi mới hội
nhập liên quan đến sự nghiệp đất nước hiện nay như thế nào?... sẽ được nghiên
cứu và giải quyết trong nội dung của bài tiểu luận này.
2

Nội dung
__________________________________________________________________________________________________________________

1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ GIÁ


TRỊ LÝ LUẬN CỦA NÓ.
1.1. Vấn đề độc lập dân tộc đối với Hồ Chí Minh
1.1.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc.
Lịch sử Việt Nam là lịch sử không ngừng đấu tranh dựng nước và giữ nước,
bắt đầu từ thời những vua Hùng rồi trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc và
cho đến thời kì chống lại đế quốc thực dân. Đó là một giá trị tinh thần thiêng
liêng, bất hủ của dân tộc.Tinh thần yêu nước luôn luôn đứng ở hàng đầu của
bảng giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam. Đối với một người dân mất nước,
cái quý nhất trên đời là độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân. Như Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ
quốc tôi được độc lập”
Theo Hồ Chí Minh, tất cả các dân tộc trên thế giới, dù dân tộc đó là "thượng
đẳng" hay "hạ đẳng", "văn minh" hay "lạc hậu" đều có quyền được hưởng độc
lập, đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.Đó là những quyền
không ai chối cãi, không một thế lực nào có thể xâm phạm.
1.1.2.Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Tính thống nhất lâu đời và bền vững của dân tộc Việt Nam đã ăn sâu trong
máu thịt của Hồ Chí Minh, được thể hiện rõ ràng, nhất quán trong các tuyên bố
của Người trước thế giới. Người đã từng nói rõ: “Trung, Nam, Bắc đều là đất
nước Việt Nam. Chúng ta đều chung một tổ tiên, dòng họ, đều là ruột thịt, anh
em… Cũng như nước Pháp có Noóc-măng-đi, Prô-văng-xơ, Bô-xơ. Không ai có
thể chia rẽ con một nhà, không ai có thể chia rẽ nước Pháp thì không ai có thể
chia rẽ nước Việt Nam”.
Chính ý thức độc lập dân tộc, sự vẹn toàn của một đất nước thống nhất đã
giúp cho Người tỉnh táo, sáng suốt lãnh đạo Đảng ta, khơi dậy tư tưởng, tình
cảm, ý thức dân tộc của nhân dân ta, vượt qua các cuộc trường chinh gian khổ,
3

giành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc.Bảo vệ toàn vẹn chủ quyền là
nguyên tắc bất biến. Trong nhiều thập kỷ qua, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta
với tầm nhìn chiến lược đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm giữ vững chủ
quyền, lãnh thổ đất nước và giữ hòa hiếu với các nước láng giềng.
1.1.3. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Con người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Theo
Hồ Chí Minh “Chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết
rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của
độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Do thấu hiểu cảnh sống nô lệ, lầm than,
đói rét và tủi nhục của nhân dân các dân tộc Việt Nam trong thời thực dân,
phong kiến nên Người chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ quan trọng của cách
mạng là phải xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng cuộc sống ấm no, tự do và
hạnh phúc thật sự cho tất cả mọi người. Đó là một chế độ xã hội tốt đẹp mà trong
đó “Xã hội ngày càng tiến bộ, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng
tốt”.Chúng ta phải thực hiện:
1. Làm cho dân có ăn.
2. Làm cho dân có mặc.
3. Làm cho dân có chỗ ở.
4. Làm cho dân có học hành.
Cái mục đích chúng ta đi đến là 4 điều đó. Đi đến để dân nước ta xứng đáng
với tự do độc lập và hạnh phúc đáng được nhận
1.1.4. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Độc lập, tự do dân tộc, theo Hồ Chí Minh, phải thực sự, hoàn toàn, chứ
không phải là thứ độc lập, tự do giả hiệu giống như "cái bánh vẽ" mà chủ nghĩa
đế quốc nêu ra. Độc lập dân tộc phải được biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, các quyền dân tộc, quyền con người phải được thực hiện trên
thực tế. Một dân tộc độc lập thì phải có quyền tự quyết quyền tự quyết dân tộc,
quyền lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường và mô hình phát triển độc
lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa.
1.2. Giá trị lý luận của tư tưởng độc lập dân tộc
4

Vấn đề độc lập dân tộc này đã bao quát những quan điểm tư tưởng cơ bản
trong tư tưởng Hồ Chí Minh,nó là xu thế của thời đại; đã phản ánh được chân lí
của thời đại không chỉ đối với cách mạng Việt Nam mà còn đối với cách mạng
thuộc địa của thế giới; đồng thời cũng bổ sung vào học thuyết Mác- Lênin những
điểm sáng có giá trị lý luận mang ý nghĩa quan trọng.
Cho đến hôm nay, trong tâm thức mỗi người Việt Nam yêu nước vẫn còn
vang vọng lời Bác dạy trong bản Tuyên ngôn độc lập: "Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".
Tư tưởng đó cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế
giới đấu tranh giành lấy độc lập, tự do. Vì vậy, Hồ Chí Minh không chỉ được tôn
vinh là “Anh hùng giải phóng dân tộc” mà Người còn được thừa nhận là “ Người
khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỉ
XX”.
2.GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG
GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP ĐẤT NƯỚC
2.1. Những vấn đề đặt ra trong trong đổi mới hiện nay
Hiện nay, đất nước ta đang tích cực, chủ động hội nhập quốc tế và phát triển
trong xu thế toàn cầu hóa. Trong bối cảnh này, tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
tự do vẫn tiếp tục soi sáng cho cách mạng Việt Nam trước hết là ở sự kiên định
mục tiêu và con đường phát triển của dân tộc.
Hiện nay các thế lực thù địch quốc tế và những kẻ phản động tay sai trong
nước dùng mọi thủ đoạn, lợi dụng toàn cầu hóa nhằm phá hoại nền độc lập ở
nước ta. Trong hoàn cảnh đó tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của
Hồ Chí Minh vẫn là chân lí của thời đại. Chúng ta càng cần đề cao cảnh giác,
phát huy thế mạnh của đất nước để có thể tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,
phát triển kinh tế-xã hội mà vẫn giữ được độc lập chủ quyền dân tộc, đem lại
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
5

2.2.Thực trạng hiện nay


*Ưu điểm
Với gần 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế vừa qua đã
chứng minh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước đạt được những thành tựu
quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiếp tục vận dụng và phát
huy những bài học kinh nghiệm đã được đúc rút từ thực tiễn của cách mạng Việt
Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc suốt
chặng đường lịch sử 75 năm qua. Đảng ta luôn nắm vững ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao
lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên
quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững
chắc cho độc lập dân tộc. Đồng thời xác định xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ nền độc lập tự do dân tộc là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng
sản và công nhân, các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào tiến
bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở
rộng hoạt động đối ngoại của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội. Phát triển
quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên thế giới.Đến nay nước ta đã có quan
hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các
công ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều
chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
để phát triển.Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp
phần giữ vững hòa bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị
thế của nước ta trên thế giới, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước. Đó cũng là sự đóng góp tích cực của nhân ta vào sự nghiệp
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
*Hạn chế:
6

Dành được độc lập dân tộc nhưng lại hình thành khoảng cách giàu nghèo,
chất lượng dịch vụ công ích còn không ít hạn chế; văn hoá, đạo đức xã hội có
mặt xuống cấp. Đặc biệt, tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng
chính trị và đạo đức, lối sống vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Trong khi đó, các thế lực xấu, thù địch lại luôn tìm mọi thủ đoạn để can thiệp,
chống phá, gây mất ổn định, thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình" nhằm xóa
bỏ nền độc lập dân tộc ở Việt Nam.
*Nguyên nhân:
Đã trải qua thời kỳ chiến tranh và áp bức dưới tay thực dân đế quốc, một số
luận điểm đã không còn phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong giai đoạn mới,
hội nhập phát triển nền kinh tế như hiện nay.Và vẫn chưa hoàn toàn tiếp thu hết
được những tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
2.3.Giải pháp cho những hạn chế để hoàn thiện hơn
Chúng ta phải tiếp tục đào sâu nghiên cứu, nhận thức sâu sắc hơn, đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, để kiên định, kế thừa,
phát triển và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Marx-Lenin
trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu và làm rõ tư tưởng độc
lập, tự do của Hồ Chí Minh giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc về một khía cạnh
trong tư tưởng chân thật mà vĩ đại của Người, đồng thời có cái nhìn toàn diện
hơn về hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Để từ đó xác định mục tiêu phát triển
đất nước với những chính sách xây dựng kinh tế xã hội đúng đắn, giữ vững độc
lập chủ quyền, đưa nước ta trở thành quốc gia ổn định về chính trị, phát triển về
kinh tế, ngày càng có vị thế trên trường châu lục và quốc tế. Trên cơ sở nghiên
cứu, tiếp thu những quan điểm đó, chúng ta cần nắm chắc những vấn đề mang
tính nguyên tắc, nguyên lý về xây dựng Đảng mà Người đã đề ra, đồng thời căn
cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cách mạng để vận dụng sáng tạo trong
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, giúp cho Đảng thật sự TSVM, luôn xứng
đáng với vai trò là người lãnh đạo, người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
7

Kết luận
______________________________________________________________________________________________________________________________________________

Độc lập, tự do dân tộc là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một
quốc gia mà ở đó con người tìm kiếm được đời sống thông thường của mình, đời
sống phát triển của mình và hạnh phúc của mình. Độc lập là sự toàn vẹn của lãnh
thổ và toàn vẹn về các giá trị của dân tộc.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học
đúng đắn, vừa có tính chất cách mạng sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân
tộc.Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen: “Những tư tưởng
dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng
quốc tế chân chính” .
Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến nay đã khẳng định
sự đúng đắn của tư tưởng về độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh. Đi theo trong
suốt 85 năm qua dân tộc Việt Nam đã thay đổi cả vận mệnh của dân tộc, thay
đổi cả thân phận của người dân và từng bước khẳng định vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.

Như vậy, “Không có gì quý hơn độc lập tự do” không chỉ là tư tưởng mà
còn là lẽ sống, là học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu,
là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do
của Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức
trên toàn thế giới. Vì vậy, Người không chỉ được tôn vinh là Anh hùng giải
phóng dân tộc của Việt Nam mà còn được thừa nhận là người khởi xướng cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa trong thế kỷ XX.
8

Tài liệu tham khảo:


*Nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh-Trang tin điện tử Ban quản lý lăng
chủ tịch Hồ Chí Minh

*Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng-Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam

*Kỷ niệm 110 năm ngày bác hồ ra đi tìm đường cứu nước-Báo quân đội nhân
dân Việt Nam

You might also like