Tiết 21: MÂY VÀ SÓNG Rabindranath Tagore I. Mục tiêu Sau khi học xong bài học, học sinh đạt được. 1. Về kiến thức: - Nêu được những nét sơ lược về R.Tagore. - Nhận biết tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về cuộc đối thoại tưởng tượng của em với những người sống trên “mây và trong sóng”. - Nhận biết được những hình ảnh thơ đặc sắc trong “ Mây và sóng”. 2. Về năng lực: a. Năng lực chung - Năng lực tự chủ tự học: Vận dụng được một cách linh hoạt kiến thức bài học để giải quyết những tình huống mới. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết lắng nghe và phản hồi tích cực khi tham gia hoạt động thảo luận nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và nêu được những tình huống có vấn đề liên quan đến bài học. b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ. - Hoạt động nghe: Nhận biết được cảm xúc của người nói. - Hoạt động nói: Biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả, trình bày được thái độ và cảm xúc khi tiếp cận văn bản “ Mây và sóng” - Hoạt động đọc: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại. - Hoạt động viết: Hình thành được kĩ năng phân tích một văn bản thơ. Năng lực văn học: - Nhận biết được nội dung văn bản “ Mây và sóng” và thái độ, tình cảm của nhà thơ Tagore, nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản. - Nhận biết và phân biệt được đặc điểm của thể thơ tự do so với các thể thơ khác: không theo một quy luật bắt buộc nào về số lượng ngôn từ, số dòng, cũng như vần điệu. - Nhận biết được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật tu từ, các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ, cách sử dụng kết cấu của bài thơ. - Nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của văn bản. - Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về văn bản “ Mây và sóng” và tác động của văn bản đối với bản thân. 3. Phẩm chất: - Hiểu và trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, yêu vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch dạy học. - Học liệu. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài và trả lời các câu hỏi . - Phiếu học tập làm bài tại nhà. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 2: Hình thành kiến thức. Mục tiêu: - HS nắm nội dung lời từ chối và trò chơi mà em bé sáng tạo ra. - Nêu được vai trò của tình mẫu tử. - Nêu được giá trị nội dung và nghệ thuật
Hoạt động của GV- HS Nội dung dự kiến
Phương thức thực hiện: II. Tìm hiểu chi tiết - Hoạt động nhóm ( tại nhà). 1. Lời từ chối của em bé - Hoạt động chung cả lớp. và trò chơi mà em bé Sản phẩm hoạt động: sáng tạo ra - Phiếu học của nhóm được chuẩn bị Em bé bị hấp dẫn bởi lời trước ở nhà. mời gọi của mây và sóng “Nhưng làm thế nào mình Phương án kiểm tra, đánh giá lên đó được?” - Học sinh tự đánh giá. “Nhưng làm thế nào mình - Học sinh đánh giá lẫn nhau. ra ngoài đó được?” - Giáo viên đánh giá. Em bé tò mò, thích thú Tiến trình hoạt động trước lời mời gọi của mây 1. Chuyển giao nhiệm vụ và sóng và như muốn bay Giáo viên yêu cầu học sinh làm dự án theo đến thế giới của họ. nhóm ở nhà: Thê giới của người trong Yêu cầu 1: sóng và trên mây rất hấp - Đầu tiên, em bé nói gì với những dẫn vì: người “trên mây” và “trong sóng”? Phù Phù hợp tâm lí ham vui, - Tại sao em bé không từ chối ngay hamlời chơi. mời của họ? Tác động tới trí tưởng - Vì sao em bé từ chối lời mời gọi của tượng phong phú. những người “trên mây” và “trong Đánh thức trí tò mò, ham sóng”? hiểu biết. Yêu cầu 2: Ý nghĩa: - Em bé đã sáng tạo ra trò chơi gì? - Thiên nhiên có sức - Tại sao em bé lại khẳng định trò chơi vẫy gọi mãnh liệt với của mình hay hơn, thú vị hơn của con người, đặc biệt là những người trên mây và trong sóng? với tâm hồn trẻ thơ 2. Thực hiện nhiệm vụ hồn nhiên, giàu trí Học sinh tưởng tượng. - Tập hợp nhóm làm ở nhà trên phiếu - Tượng trưng cho học tập những cám dỗ trong Giáo viên: cuộc sống. - Hướng dẫn học sinh thực hiện từng Sức níu giữ của tình mẫu yêu cầu, cách trình bày sản phẩm và tử yêu cầu cần đạt của sản phẩm Em bé vừa có những khao Dự kiến sản phẩm: khát khám phá thế giới bên - Nêu được lời từ chối của em bé. ngoài, vừa muốn ở nhà với - Trò chơi mà em bé sáng tạo ra. mẹ. 1. Báo cáo, thảo luận Lời từ chối của em bé: GV: - Mẹ mình đang đợi ở - Tổ chức cho học sinh báo cáo sản nhà…Làm sao có thể phẩm của mình trước lớp. rời mẹ mà đến được? - Mỗi nhóm báo cáo kết của thực hiện Em bé nghĩ đến mẹ một yêu cầu. - Buổi chiều mẹ luôn - Các nhóm khác nhận xét bổ sung hoàn muốn mình ở nhà… thiện sản phẩm. Làm sao có thể rời Cụ thể mẹ mà đi được? ? Em bé nói gì với những người “trên mây” Em bé hiểu lòng mẹ và “trong sóng”? Em bé rất yêu mẹ, không - Nhưng làm thế nào mình lên đó được? muốn rời xa mẹ. - Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó Lời từ chối hồn nhiên, được? đáng yêu nhưng cũng rất Em bé vừa có những khao khát khám phá dứt khoát. thế giới bên ngoài, vừa muốn ở nhà với Những người trên mây và mẹ. trong sóng vui vẻ, không ? Tại sao em bé không từ chối ngay lời mời níu kéo. của họ? Sức níu giữ của tình mẫu - Em bé cũng rất muốn tìm hiểu thế giới tử. Tình yêu thương của đẹp đẽ, tuyệt vời của các bạn trên mây mẹ đã thắng lời mời gọi và trong sóng. đầy hấp dẫn của những ? Vì sao em bé từ chối lời mời gọi của những người “trên mây” và người “trên mây” và “trong sóng”? “trong sóng”. Với em - Em muốn ở bên mẹ, em bé rất yêu mẹ. bé, được ở bên mẹ, làm Sau khi HS nhóm 1 trình bày->HS nhóm mẹ vui và được mẹ yêu khác nhận xét -> GV chốt kiến thức –> HS thương, che chở là niềm ghi kiến thức cơ bản. hạnh phúc không gì sánh Chuyển ý sang yêu cầu 2: Em bé yêu mẹ, được. muốn ở bên mẹ nên đã từ chối lời mời hấp dẫn của những người trên mây và trong sóng. Dẫu không đi cùng các bạn nhưng em đã sáng tạo ra trò chơi mới hay hơn, vui hơn. ? Em bé đã sáng tạo ra trò chơi gì? - Em hóa thân chính mình là mây, rồi thành sóng, c ̣òn mẹ là trăng và bến bờ kì lạ. Trò chơi mà em bé sáng tạo ? Tại sao em bé lại khẳng định trò chơi của mình hay hơn, thú vị hơn của những người ra trên mây và trong sóng? - Trò chơi thứ nhất - Không chỉ có mây mà c ̣òn có trăng- Con sẽ là mây và mẹ sẽ là hiện thân của mẹ, không phải chỉ để trăng. đùa vui như những người sống trên Hai bàn tay con ôm lấy mẹ mây, sóng, mà để sống dưới 1 mái nhà và mái nhà sẽ là bầu trời cho em được ôm ấp, được đón nhận xanh thẳm. ánh sáng dịu dàng. Hình ảnh so sánh mang ý Sau khi HS nhóm 2 trình bày -> HS nhóm nghĩa biểu tượng: khác nhận xét -> GV chốt –> HS ghi kiến Mây- con ( ngây thơ, trong thức cơ bản sáng) 4: Kết luận, nhận định Trăng- mẹ ( dịu hiền, ấm Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của áp) các nhóm. Ngợi ca tình mẫu tử quấn quýt, gắn bó - Trò chơi thứ hai Con sẽ là sóng, mẹ sẽ là bến bờ kì lạ Con sẽ lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. Điệp ngữ “ lăn” Hình ảnh so sánh mang ý nghĩa biểu tượng: Sóng- con ( hồn nhiên, tinh nghịch) Bến bờ kì lạ- mẹ ( bao dung, thiêng liêng) Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng,bất diệt
Em bé khẳng định trò chơi
của mình hay hơn, thú vị hơn của những người trên may và trong sóng - Được thỏa thích vui chơi, thỏa sức sáng tạo và khám phá. ? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và - Được đắm chìm nội dung của văn bản? trong niềm hạnh phúc - Nghệ thuật: thơ tự do, hình ảnh giàu ý tràn ngập của tình nghĩa; các thủ pháp nghệ thuật mẫu tử. - Nội dung: ca ngợi tình mẫu tử thiêng - Em bé có mẹ, có cả liêng. vũ trụ to lớn dưới Gọi HS đọc ghi nhớ. mái nhà ấm áp. Trò chơi của em bé là sự sáng tạo kì diệu của tuổi thơ hồn nhiên bên mẹ, là sự hòa hợp tuyệt vời giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: - Giọng thơ trong trẻo, hồn nhiên. - Thể thơ văn xuôi, hình thức đối thoại. - Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, giàu ý nghĩa biểu tượng. - Thủ pháp trùng điệp, tăng tiến, nghệ thuật nhân hóa. 2. Nội dung - Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha của em bé đối với mẹ, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Qua đó, ta cũng thấy được tình cảm yêu mến thiết tha với trẻ em của nhà thơ, với thiên nhiên, cuộc đời bình dị.