Professional Documents
Culture Documents
Ôn tập giữa kì II. 10A6, A11
Ôn tập giữa kì II. 10A6, A11
Hiện nay các thành đã phá, duy còn thành Đông-Quan là chưa hạ. Vì thế ta
nằm không yên chiếu, ăn không ngon miệng, sớm hôm lo lắng. Vả bên cạnh ta
chưa có được người tài. Ta tuy làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai
thì học ít biết nông, ba thì nhiệm vụ nặng nề khó gánh vác nổi, mà tướng quốc, thái
bảo, thái phó chưa đặt, thái úy, đô nguyên súy còn khuyết, hành khiển các quan
khác mười phần mới đươc một hai. Vì thế ta nhún mình tỏ lòng thành thực, khuyên
các bực hào kiệt đều nên cùng nhau gắng sức, cứu đỡ muôn dân, đừng có kín tiếng
giấu tài, khiến thiên hạ phải hãm trong lầm than mãi mãi. Hoặc có người cao tiết
như Tứ Hạo, Gia Độ, như Tử Phòng, cũng hãy nên vì dân cứu nạn, đợi khi thành
công rồi có muốn được thỏa chí xưa, lại về rừng núi thì ta cũng không ngăn giữ.
( Trích“Quân trung từ mệnh tập” rút từ “Nguyễn Trãi toàn tập”, nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976, tr.98)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Trong văn bản, Lê Lợi khuyên bảo các bậc hào kiệt điều gì?
Câu 3. Theo anh/chị lời lẽ nào của Lê Lợi trong văn bản được coi là sự chân
thành, nhún nhường?
Câu 4. Anh/chị xác định nội dung của văn bản
Câu 5. Nêu hiệu quả của phép liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: “Ta tuy
làm chủ tướng, nhưng một thì già yếu bất tài, hai thì học ít biết nông, ba thì nhiệm
vụ nặng nề khó gánh vác nổi, mà tướng quốc, thái bảo, thái phó chưa đặt, thái úy,
đô nguyên súy còn khuyết, hành khiển các quan khác mười phần mới đươc một
hai”
Câu 6. Qua văn bản, anh chị có suy nghĩ gì về tầm quan trọng của việc trọng đãi
người hiền tài?
PHẦN II: LÀM VĂN
ĐỀ 1
Cảm nhận của anh/chị về tư tưởng mới đầy nhân văn và cao đẹp trong khổ đầu
“Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi.
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một
phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
(Trích Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
ĐỀ 2
Trình bày cảm nhận của anh/chị về bản cáo trạng tội ác của giặc Minh
trong đoạn văn sau:
Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ,
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh.
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán trải mấy mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chốn lưới chăng,
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán ;
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.
Nặng nề những nổi phu phen,
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần dân chịu được?
(Trích Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, tập II, NXB Giáo dục,
2019, tr.17, 18)
ĐỀ 3
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật khách qua đoạn trích sau:
Khách có kẻ
….
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu
(Trích “Phú sông Bạch Đằng”- Trương Hán Siêu)
ĐỀ 4
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm
“Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”- Nguyễn Dữ.