Professional Documents
Culture Documents
THuốc vi sinh Bt
THuốc vi sinh Bt
1. Khái niệm
Khái niệm về thuốc trừ sâu sinh học: Thuốc trừ sâu sinh học là chế phẩm có
nguồn gốc sinh học, sản xuất từ các loại thảo dược hoặc các chủng vi sinh vật
được nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ
công, bán thủ công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo chất lượng
cao. Chế phẩm có khả năng tiêu diệt sâu bọ gây hại cho cây trồng nông, lâm
nghiệp. Thành phần tiêu diệt sâu có thể là vi sinh vật (nấm, vi khuẩn, virus) và
các chất do chúng tiết ra.
2. Lịch sử phát triển
- Lần đầu tiên vào năm 1870, nhà bác học Pasteur người Pháp đã phát hiện ra
một loài vi khuẩn gây bệnh cho con tằm và đặt tên nó là Bacillus bonbycis.
- Sau đó vào năm 1911, nhà côn trùng học người Đức là Berline đã phát hiện ra
loài vi khuẩn này trên loài sâu xám ở Thurigia vùng Địa Trung Hải và đặt tên nó
là Bacillus thuringiensis (viết tắt là Bi).
- Sau đó đến khoảng giữa thế kỷ 20, người ta phát hiện nhiều chủng Bi kí sinh
trên nhiều loài sâu khác nhau như sâu xanh, sâu keo, sâu róm thông. Từ đó vi
khuẩn Bị đã được chế tạo thành thuốc trừ sâu sử dụng trong nông nghiệp nhiều
nước, mở đầu cho công nghệ thuốc trừ sâu sinh học
3. Ưu, nhược điểm của thuốc trừ sâu sinh học.
Ưu điểm của thuốc trừ sâu vi sinh vật
- Không gây độc hại cho người và gia súc, không nhiễm bẩn môi | trường sống,
không ảnh hưởng đến đất trồng trọt và không khí môi trường.
- Không ảnh hưởng đến chất lượng nông sản thực phẩm.
- Không làm mất đi tính đa dạng sinh vật nghĩa là không gây chết những nguồn
tài nguyên sinh vật có ích (ký sinh, thiên địch bắt mồi ăn thịt và các vi sinh vật
có lợi với con người trong tự nhiên).
- Chưa tạo nên tính kháng thuốc của sâu hại cụ thể là các thuốc trừ sâu vi sinh
vật.
- Sử dụng hợp lý đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều kiện khí hậu
thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kỹ thuật cao.
- Hiệu quả của thuốc vi sinh vật thường kéo dài vì chúng không chỉ tiêu diệt
được lứa sầu đang phá hại mà còn lan truyền cho thế hệ tiếp theo.
Nhược điểm của thuốc trừ sâu vi sinh vật
- Thuốc trừ sâu vi sinh vật khi lây nhiễm chúng phải có thời gian và bệnh nên
hiệu lực trừ sâu chậm, hay nói khác đi là thuốc tác động chạm với sâu hại.
- Hiệu lực ban đầu của thuốc chưa cao.
- Phố tác động của thuốc hẹp,
- Một vài loại thuốc trừ sâu vi sinh vật chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
nếu phun không đúng kỹ thuật, không đúng phương pháp thì khó đạt hiệu quả.
- Hiện tại, thuốc trừ sâu vi sinh vật có công nghệ sản xuất thủ công với lượng ít
nên giá thành còn cao.
- Trình độ dân trí nông dân còn thấp, chưa nhận thức được ưu điểm của thuốc
trừ sâu vi sinh cũng như do điều kiện kinh tế thấp nên thuốc vi sinh chưa đến
với nông dân.
Phần 2: Công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ vi khuẩn Bacillus
thuringiensis.
I. Về vi khuẩn Bacillus Thuringiensis
1. Đặc điểm cơ bản của vi khuẩn.
- Bacillus thuringiensis là trực khuẩn sinh bào tử, hiếu khí hoặc hiếu khí không
bắt buộc, gram dương.
- Kích thước tế bào dài 3 – 6 um có phủ tiêm mao không dày, chuyển động
được.
-Tế bào đúng riêng rẽ hoặc xếp thành từng chuỗi .
- Bacillus thuringiensis không lên men sinh acid đối với arabinose, xilose và
manitol, khử NO thành NO2, có phản ứng với lòng đỏ trứng, phát triển trên môi
trường thạch yếm khí và trên môi trường chứa 0,001 % lizozim.
- Bacillus thuringiensis chứa tinh thể độc có bản chất protein trong tế bào.
- Nhiệt độ sinh trường cao nhất của Bt là 40 45 ° C, nhiệt độ sinh trưởng thấp
nhất là 15–20 ° C.
- Bào tử Bacillus thuringiensis có dạng hình trứng dài 1,6 – 2 um , có thể này
mầm thành tế bào sinh dưỡng khi gặp điều kiện thuận lợi
- Vi khuẩn Bacillus thuringiensis là vi sinh vật dị dưỡng hoại sinh.
2. Các loại độc tố của vi khuẩn
- Gồm 4 loại độc tố được sinh ra như sau:
+ Ngoại độc tố α (α −exotoxyn ¿ hay còn gọi phospholipara C.
Năm 1953, lần đầu tiên nhà khoa học Toumanoff phát hiện thấy vi khuẩn
Bacillus thuringiensis var elesti sản sinh ra enzyme lơxitinase. Enzyme này sẽ
liên kết với tế bào ruột non của côn trùng, sau đó tách ra và được hoạt hóa bởi
một chất không bền nhiệt, chất này có khối lượng phân tử thấp. Độc tố trong
enzyme này có liên quan đến sự phân hủy mang tính cảm ứng của phospholipid
trong mô côn trùng làm cho chúng bị chết.
+ Ngoại độc tố β ( β−exotoxyn¿ hay còn gọi là độc tố bền nhiệt.
Ngoại độc tố này ở 120 °C trong 15 phút vẫn còn hoạt tính. Hoạt tính của ngoại
độc tố B – exotoxyn bắt đầu xuất hiện trong giai đoạn vi khuẩn phát triển mạnh,
trước khi hình thành bào tử. Ngoại độc tố β – exotoxyn là một nucleotit có khối
lượng phân tử thấp (707– 850), có các ademin, ribose, phospho với tỷ lệ bằng
nhau. Tác động độc của nó là kim hãm nucleotid và DNA - polymerase phụ
thuộc DNA, các enzyme này gắn với ATP và dẫn tới việc ngưng tổng hợp
RNA. Ngoại độc tố β – exotoxyn còn có tác dụng cộng hưởng với nội độc tố δ –
andotoxyn, sau khi nội độc tố δ−¿ endotoxyn có tác dụng gây dập vỡ phá huỷ
hoàn toàn biểu mô ruột giữa của côn trùng mẫn cảm, ngoại độc tố β – exotoxyn
đã nhanh chóng xâm nhập vào huyết tương và máu tới các cơ quan gây thay đổi
sinh lý và dẫn tới cái chết nhanh chóng đối với ấu trùng.
+ Ngoại độc tố γ (γ−exotoxyn) hay còn gọi là độc tố tan trong nước.
Độc tố này có chứa các peptid với khối lượng phân tử thấp (200-2000) và một
số acid amin tự do. Độc tố này tan trong nước, không ổn định, mẫn cảm với
không khí ánh sáng, oxi và nhiệt độ ( bị mất hoạt lực từ 60 ° C trở lên trong vòng
10 đến 15 phút ). Độc tố này thuộc nhóm phospholipase, có tác động lên
phospholipid và giải phóng ra acid béo.
+ Nội độc tố δ (δ −exotoxyn ¿ hay còn gọi là tinh thể độc.
Nội độc tố δ (δ−exotoxyn ¿ là một protein kết tinh gồm 1180 acid amin. Các acid
amin chủ yếu là glutamic, asparaginic chiếm trên 20% tổng acid amin trong
phân tử. Ngoài ra, tinh thể độc này còn chứa cacbohidrat (5.6%). Tinh thể độc
này được tổng hợp khoảng 3 giờ trong pha cân bằng. Mỗi bào tử có thể có
khoảng 1-3 tinh thể độc. Tinh thể độc trong tế bào vi khuẩn có kích thước khá
lớn ( dài > 1um, rộng>0.5um), chiếm tới 30% khối lượng khô của tế bào mang
bào tử và tinh thể. Nội độc tố δ quyết định đến hoạt tính diệt côn trùng. Nội độc
tố δ−¿ endotoxyn có tác dụng gây dập vỡ phá huỷ hoàn toàn biểu mô ruột giữa
của côn trùng và làm côn trùng chết ngay sau đó.
3. Cơ chế tác động của Bt lên côn trùng.
- Tùy theo từng loại côn trùng mà có ba cơ chế tác động của các tinh thể độc lên
côn trùng.
+ Sau khi ăn phải tinh thể độc một thời gian khoảng 5-20 phút thì ruột giữa của
côn trùng bị tê liệt làm cho pH trong máu và tế bào bạch huyết tăng lên, pH ruột
giữa giảm xuống do chất kiềm của ruột thấm vào máu và các tế bào biểu mô
ruột bị phá hủy. Sau 1 giờ toàn bộ cơ thể bị tê liệt.
+ Sau khi ăn phải tinh thể độc thì côn trùng ngừng ăn vì ruột bị tê liệt nhưng pH
của máu và bạch huyết không tăng, sau 2-4 ngày thì côn trùng chết mặc dù sâu
non không bị tê liệt toàn thân.
+ Khi côn trùng ăn phải tinh thể độc có kèm theo bào tử thì mới gây chết côn
trùng chỉ sau 2 – 4 ngày.