You are on page 1of 56

CHƯƠNG I

ĐỒNG PHÂN HÓA HỌC

GV: PHAN THỊ HOÀNG ANH


ĐỒNG PHÂN Cùng công thức phân tử

Isomers
Khác cấu trúc
Cùng cấu trúc
Đồng phân Đồng phân Khác phân bố không gian
cấu trúc lập thể
Constitutional isomers Stereoisomers

Đồng phân Đồng phân


cấu dạng cấu hình
Conformational isomers Configurational isomers

Đồng phân Đồng phân


hình học quang học
Geometric isomers Optical isomers

Đồng phân quang học Đồng phân quang học không


đối quang đối quang
Enantiomers Diastereomers
A. ĐỒNG PHÂN CẤU TRÚC
B. ĐỒNG PHÂN LẬP THỂ (Stereoisomers)
• Cùng trật tự sắp xếp nguyên tử trong phân tử (CÙNG CẤU TRÚC),
khác nhau trật tự sắp xếp trong không gian
Đồng phân lập thể

Đồng phân cấu Đồng phân cấu


dạng hình

Đồng phân
hình học

Đồng phân
quang học
ĐỒNG PHÂN CẤU DẠNG
(Conformational isomers)
Hình thành do sự quay các nhóm thế xung
quanh lk đơn C-C

• Các cấu dạng có thể chuyển hóa lẫn nhau (không phải là
những chất khác nhau)
• Không thể tách những đồng phân cấu dạng riêng lẻ
• Một chất tồn tại chủ yếu ở những cấu dạng bền
CÁCH BIỂU DIỄN CẤU TRÚC LẬP THỂ
NÉT ĐẬM, NÉT RỜI
(Wedge and dash)

CT giá cưa
(Sawhorse)

CT chiếu Newman
(Newman projection)

Cấu dạng xen kẽ Cấu dạng che khuất


của ethane của ethane
CẤU DẠNG CỦA ETHANE C2H6:
Cấu dạng che khuất : Lực đẩy giữa các cặp e của
6 lk C-H lớn nhất → kém bền nhất

CHE KHUẤT

XEN KẼ

Cấu dạng xen kẽ : các cặp e của 6 lk C-H xa


nhau nhất → bền nhất
CẤU DẠNG CỦA n-BUTHANE C4H10:

XEN KẼ KỀ XEN KẼ ĐỐI


9
ĐỒNG PHÂN HÌNH HỌC
(Cis- trans or geometric isomers)
Hình thành do sự phân bố các nhóm thế cùng phía (cis) hoặc
khác phía (trans) đối với mp liên kết pi hoặc mặt phẳng vòng.
các nhóm thế không thể xoay tự do
xung quanh lk đôi

Đồng phân cis- và trans- là 2 chất khác nhau


DANH PHÁP ĐỒNG PHÂN HÌNH HỌC
1. CIS – TRANS : HỆ abC=Cac
2. E – Z: HỆ abC=Ccd
QUY TẮC CAHN-INGOLD-PRELOG
• Quy tắc 1: Nguyên tử có số thứ tự lớn hơn thì hơn cấp

• Quy tắc 2: So sánh từ trong ra ngoài


1 Sắp xếp tính hơn cấp các nhóm thế sau:

a) C(CH3)3 , CH(CH3)2 và CH2CH3

b) CH2CH2OH và CH(CH3)2

c) CH2OH và C(CH3)3

2
• Quy tắc 3: Lk đôi = 2 lk đơn, lk ba = 3 lk đơn

• Quy tắc 4: Đối với các đồng vị, khối lượng nguyên tử
sẽ quyết định tính hơn cấp
16
17
trans fatty acid elaidic acid has a much
higher melting point, 45 °C, than oleic
acid, 13.4 °C,
Hydrogenation has two advantages. It
prolongs shelf life and alters the texture
of foods. Hydrogenated fats make flaky
pie crusts and creamy puddings. A
disadvantage of hydrogenation is that it
makes polyunsaturated fats more
saturated and lowers their health
advantages. Another disadvantage is
that some of the molecules that remain
unsaturated change shape and become
trans fatty acids.
ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC
(Optical isomers)
Đồng phân lập thể làm xoay mặt phẳng ánh sáng phân cực
những góc khác nhau
ÁNH SÁNG PHÂN CỰC
Chất không hoạt động quang học (a chiral compound)
không làm xoay mp ánh sáng phân cực

Chất hoạt động quang học (chiral compound) làm xoay mp


ánh sáng phân cực
TÍNH CHIRAL - KHÔNG TRÙNG VẬT ẢNH
(chirality)

Vật thể có tính chiral Vật thể khôngcó tính


(chiral object) chiral (achiral object)
Phân tử có tính chiral → vật và ảnh là 2 chất khác nhau
→ ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC ĐỐI QUANG

Chiral molecule

achiral molecule (vật ≡ ảnh)


Phân tử có tính chiral → thường chứa C bất đối xứng –
C gắn với 4 nhóm thế khác nhau
ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC ĐỐI QUANG
(ENANTIOMER)
Đp quang học là vật và ảnh của nhau qua gương
Phân tử chỉ chứa 1C bất đối xứng luôn có tính chiral > tồn tại
ở một trong 2 dạng đối quang (enantiomer)

Chú ý: phân tử chứa nhiều hơn 1 C bđx không phải luôn luôn
có tính chiral
• Các enatiomer có cùng tính chất vật lý
• Các enantiomer là những chất hoạt động quang học và
khác nhau ở khả năng làm xoay mặt phẳng ánh sáng phân
cực và cách thức phản ứng với những phân tử chiral khác.
D.

M1.

31
S. 5.8, 5.12
BIỂU DIỄN ĐP QUANG HỌC
• NÉT ĐẬM, NÉT RỜI

 CHIẾU FISCHER
XÁC ĐỊNH CẤU HÌNH TUYỆT ĐỐI (R,S)
Mũi tên từ 1 → 2
Thứ tự hơn cấp Cùng chiều kim đồng hồ → (R)
1>2>3>4 Ngược chiều kim đồng hồ → (S)

Nhóm thế nhỏ nhất (4)


hướng ra xa người quan sát

2 enantiomer
sẽ có cấu
hình trái
nhau
M.-p.269
Nhóm thế nhỏ nhất trên đường thẳng đứng →
từ 1 sang 2 cùng chiều kđh → R, ngược chiều kđh → S

Nhóm thế nhỏ nhất trên đường nằm ngang →


từ 1 sang 2 cùng chiều kđh → S, ngược chiều kđh → R
QUY ƯỚC
✓Quay CT Fischer 90o hoặc 270o cấu hình đảo

✓Quay CT Fischer 180o cấu hình không đổi


HỖN HỢP RACEMIC
Hỗn hợp gồm 2 enantiomer với tỉ lệ
50% (R-) + 50% (S-) → không hoạt động quang học
HỢP CHẤT CÓ NHIỀU C BẤT ĐỐI XỨNG
Chuyển sang công thức chiếu Fischer
Rotate 180o

(2R,3R)-dihydroxybutanoic acid.
Một hợp chất có n C bất đối xứng có thể có tối đa
2n đồng phân quang học.
3-bromo-2-butanol có 4 đồng phân quang học là 2 cặp đối
quang
ĐỒNG PHÂN MESO
Phân tử chứa hơn 1 C bất đối xứng và có mp đối
xứng trong phân tử → Không hoạt động quang học
Hợp chất có cấu trúc đối xứng dạng Cabx-Cabx → 3 đồng
phân lập thể : 1 meso + 1 cặp đối quang
ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC KHÔNG ĐỐI QUANG
(DIASTEREOMERS)
Đồng phân quang học nhưng không phải là vật và
ảnh của nhau trong gương (không đối quang)

enantiomers

diastereomers diastereomers
• Thalidomide từ năm 1954 từng được nhiều bà bầu tin dùng để rồi sinh ra hơn 10.000 em bé bị dị tật tay, chân. Vụ việc
này bị đánh giá là một trong những bê bối y khoa trầm trọng nhất lịch sử loài người.
• Năm 1954, Thalidomide lần đầu tiên được tổng hợp bởi Công ty dược phẩm Chemie Grünenthal (Đức). Thử nghiệm trên
động vật chứng tỏ thuốc không độc hại. Hai năm sau đó, giới khoa học xác nhận Thalidomide an toàn cho người. Dần dần,
Thalidomide được thai phụ khắp thế giới sử dụng để giảm ốm nghén.
• Cuối thập niên 50, các bác sĩ Đức bắt đầu nhận thấy sự gia tăng đột biến về số ca dị tật bẩm sinh. Năm 1960, bác sĩ nhi
Widukind Lenz chính thức công bố mối liên hệ giữa dị tật trẻ sơ sinh và Thalidomide. Ngay lập tức, công ty Grünenthal thu
hồi toàn bộ sản phẩm khỏi thị trường nội địa. Tại các nước khác, động thái can thiệp diễn ra chậm hơn. Năm 1962, mọi
dược phẩm chứa Thalidomide hoàn toàn biến mất trên thị trường.
• Tuy vậy Thalidomide đã ảnh hưởng tới hơn 120.000 đứa trẻ. Hầu hết các bé chết trước khi chào đời, khoảng 10.000
em sinh ra với tay, chân ngắn dị thường và các đốt, ngón không rõ ràng, thậm chí dính lại với nhau.
• Suốt thời gian dài, các nhà khoa học không biết vì sao Thalidomide làm hại thai nhi đến vậy. Gần đây, các nhà khoa học
từ Viện Ung thư Dana-Farber (Mỹ) mới phát hiện nó phá vỡ một loạt protein như SALL4 liên quan đến việc giải mã
gen. Thiếu các protein này, mô không thể phát triển hoàn thiện thành nội tạng và các chi của thai nhi

Butch Lumpkins, một nạn nhân của Thalidomide. Ảnh: DM


https://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/60-nam-moi-biet-ly-do-thuoc-khien-hon-10-000-em-be-di-tat-3788016.html
A living organism is a sea of chiral molecules. Many drugs are chiral, and often they must interact
with a chiral receptor or a chiral enzyme to be effective. One enantiomer of a drug may effectively
treat a disease whereas its mirror image may be ineffective. Alternatively, one enantiomer may
trigger one biochemical response and its mirror image may elicit a totally different response
SF.5.35. Designate the (R) or (S ) con guration at each chirality center in the
following molecules.

S. 5.67.
Saquinavir (trade name Invirase) belongs to a class of drugs called protease
inhibitors, which are used to treat HIV (human immunodefi ciency virus). Locate
all stereogenic centers in saquinavir, and label each stereogenic center as Ror S.
S. 5.49
Label the stereogenic center(s) in each drug asRor S. L-Dopa is used to treat
Parkinson’s disease. Ketamine is an anesthetic. Enalapril belongs to a class of
drugs called ACE inhibitors, which are used to lower blood pressure

You might also like