Professional Documents
Culture Documents
Sự Phiên Mã Và Mã Di Truyền
Sự Phiên Mã Và Mã Di Truyền
MÃ DI TRUYỀN
Bộ môn Vi sinh - Ký sinh
Môn học: Sinh học phân tử
Mục tiêu
ADN
mARN
http://www.biology.arizona.edu
Nguyên tắc chung
Chỉ một trong hai mạch của phân tử ADN dùng làm
khuôn tổng hợp ARN phiên mã bất đối xứng
Nguyên tắc chung
Nguyên tắc của quá trình phiên mã:
en.wikibooks.org
Quá trình phiên mã – Giai đoạn kéo dài
• ARN polymerase cùng với bong bóng phiên mã
chuyển động dọc theo sợi ADN khuôn mẫu theo
hướng 3’-5’ gắn kết các nucleotid triphosphat
en.wikibooks.org
Quá trình phiên mã – Giai đoạn kết thúc
• ARN polymerase gặp điểm kết thúc
→ Chấm dứt nối dài mạch ARN
→ ARN polymerase và chuỗi ARN hoàn chỉnh tách
khỏi sợi ADN
en.wikibooks.org
Phiên mã ở nhân nguyên thủy
Đặc điểm:
• Chỉ một loại ARN polymerase chịu trách nhiệm tổng hợp
tất cả các loại ARN
• mARN thường chứa thông tin nhiều gen nối tiếp nhau
(polycistron mARN)
• Quá trình tổng hợp ARN chỉ bắt đầu từ dấu xuất phát
(TAC)
• Phiên mã tiến hành khi ARN polymerase bám vào vùng
khởi động
• Quá trình tổng hợp ARN thường kết thúc khi đọc qua dấu
kết thúc
• Quá trình phiên mã và dịch mã xảy ra đồng thời
ARN polymerase của E. coli
- Là phức hợp protein chứa 5 tiểu đơn vị thuộc 4 loại (α,
β, β’, σ)
- Mr ~ 450.000
α 2 β β’ σ α 2 β β’ + σ
Chức năng của promoter được xác định nhờ đột biến
điểm
Hai trình tự này chịu trách nhiệm cho phép gắn ARN
polymerase vào vùng khởi động phiên mã
ARN ở E. coli
- Có đời sống bán hủy ngắn (một vài phút)
Hầu hết tại bất cứ thời điểm nào, mARN trong tế bào
chất đều là chuỗi mới sinh
Cấu trúc bậc hai của ARN từ trp operon của E. coli
Kết thúc quá trình tổng hợp chuỗi ARN
Kết thúc phụ thuộc yếu tố Rho
Rho gắn vào phía đầu 5’ của ARN, trên đoạn có chiều dài khoảng 70-
80 nucleotid và giàu trình tự C - nghèo G
Rho di chuyển dọc theo ARN theo chiều 5’-3’, hướng tới bong bóng
phiên mã
Khi ARN polymerase di chuyển chậm, Rho sẽ bắt kịp và kết thúc quá
trình phiên mã tại dấu kết thúc
Rho có hoạt tính ATPase, giải phóng ARN và ARN polymerase khỏi
sợi ADN
Kết thúc quá trình tổng hợp chuỗi ARN
Kết thúc phụ thuộc yếu tố Rho
https://o.quizlet.com
Sự phiên mã ở nhân thật
Đặc điểm:
• Các ARN polymerase khác nhau chịu trách nhiệm
tổng hợp các ARN khác nhau
• Bản phiên mã đầu tiên gọi là pre-mARN
• Quá trình phiên mã và dịch mã KHÔNG xảy ra
đồng thời
• mARN chứa thông tin một gen (monocistron mARN)
Sự phiên mã ở nhân thật
Đặc điểm:
- Các ARN polymerase khác nhau chịu trách nhiệm tổng
hợp các ARN khác nhau
ARN
polymerase I rARN
ARN
ARN
polymerase II mARN
polymerase
http://mol-biol4masters.masters.grkraj.org
Phiên mã do ARN polymerase II
Một số thành phần cơ bản của promoter:
• Hộp CAAT:
o Trình tự chung GGCAATCT
o Nằm cách ~ 40-100 bp ngược chiều với điểm
bắt đầu phiên mã
o Yếu tố phiên mã CTF hay NF1 gắn vào hộp
CAAT
Phiên mã do ARN polymerase II
- RNAP II không thể hoạt động độc lập cần thêm các
yếu tố phiên mã TF (Transcription Factor)
• Ít nhất 6 yếu tố phiên mã đã được xác định (TFIIA,
B, D, E, F, H)
• Giúp RNAP gắn chính xác vào điểm khởi đầu phiên
mã
Phiên mã do ARN polymerase II
Quá trình phiên mã gồm các bước chính sau:
1. TFIID nhận diện và gắn với hộp TATA
TFIID có TATA-box binding protein (TBP) và ~ 10 yếu tố TBP
associated factors (TAFs)
TFIID có vai trò hướng ARN polymerase tới promoter
2. TFIIA gắn và bền vững với TFIID
3. Sắp xếp các yếu tố điều hòa và yếu tố phiên mã
• TFIIB
o 1 chuỗi polypeptid đơn
o Gắn với cả 2 phía của hộp TATA (ngược chiều và cùng chiều)
o Tạo thành phức hợp với RNAPII
Phiên mã do ARN polymerase II
Quá trình phiên mã gồm các bước chính sau:
• TFIIE
o Kết hợp với TFIIH tạo thành phức hợp khởi đầu quá
trình giải phóng promoter và giai đoạn kéo dài
• TFIIF
4. Gắn kết các yếu tố điều hòa tạo thành phức hợp
tiền khởi đầu
Phiên mã do ARN polymerase II
Phiên mã do ARN polymerase III
chịu trách nhiệm phiên mã rARN 5S, tARN và một số
- RNAPIII
ARN nhỏ của nhân và tế bào chất
RNAPIII:
• Mr ~ 700 kD
• TFIIIA
• TFIIIB
• TFIIIC
- TFIIIC liên kết tạo phức hợp bền vững. TFIIIC bao phủ
toàn bộ gen
- TFIIIB gắn vào vị trí xung quanh điểm khởi đầu phiên
mã
Phiên mã do RNAPIII
Các yếu tố phiên mã
• Sự tổng hợp ADN từ khuôn mẫu ARN được xúc tác bởi enzym
phiên mã ngược reversve transcriptase
• Mồi là tARN của tế bào chủ, bắt cặp vào đầu 3’ của virus
•Mạch ADN vừa tổng hợp trong chuỗi lai ARN-ADN được dùng
làm khuôn mẫu để tổng hợp chuỗi kép ADN
• Có 3 codon không mã hóa cho acid amin codon vô nghĩa, đóng vai trò
codon kết thúc: UAA, UAG và UGA
• Có nhiều codon mã hóa cho 1 acid amin (codon đồng nghĩa) tính thoái
hóa của mã di truyền
Codon đồng nghĩa có 2 nucleotid đầu giống nhau và khác nhu ở nucleotid
thứ 3
•Một codon chỉ mã hóa cho một acid amin, ngoại trừ GUG vừa mã hóa cho
valin và acid amin mở đầu N-formylmethionin
- Trừ một số ngoại lệ, mã di truyền có tính phổ biến cho tất cả sinh vật
Mã di truyền
CÁC LOẠI ARN
Bộ môn Vi sinh - Ký sinh
Môn học: Sinh học phân tử
MỤC TIÊU
http://faculty.ksu.edu.sa
Cấu trúc ARN
• Mạch đơn
polynucleotide
• Đường Ribose (5C)
• Base nitơ:A,G,C,U
ARN và chức năng
hnARN
Pre- Pre-
tARN rARN
ARN
khác
scARN snARN
Tất cả tế bào
Tế bào nhân thật
mARN rARN tARN
Tế bào nhân nguyên thủy
Vai trò rARN
rARN là thành phần cấu tạo của ribosom
Ribosom
Hệ số lắng S
(Svedberg)
Ribosom
https://www3.nd.edu
Cấu trúc rARN
• Cấu trúc bậc 1
o Methyl hóa nucleotid, biến đổi bản sao sơ cấp
rARN
• Cấu trúc bậc 2
o Lắp ráp ribosom
Methyl hóa rARN
Nhaân
nguyeân thuûy
OH
Nhaân thaät
Pre-rARN
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/bookshelf/
Pre-rARN ở tế bào nhân nguyên thủy
http://www.bx.psu.edu
http://www.bx.psu.edu/~ross/workmg/RNAProcessingCh12.htm
https://upload.wikimedia.org
Đặc điểm chung của tARN
http://www3.interscience.wiley.com:8100/
Cấu trúc tARN
1. Đầu tận cùng 5’ phosphate
2. Nhánh gắn acid amin: gồm 7 cặp base
– Các nucleotid đầu tận cùng 3’ có –OH tự do để gắn aa
– Các cặp base có thể không theo trình tự bổ sung
3. Đuôi CCA: trình tự CCA tại 3’ giúp enzym nhận biết tARN
khi dịch mã
4. Vòng D: gồm 4 cặp base, chứa dihydrouridine
5. Vòng đối mã: gồm 5 cặp base đối mã. Mỗi tARN mang
một bộ ba đối mã đặc hiệu của 1 hay nhiều codon mã
hóa cho 1 aa
6. Vòng T: gồm 5 cặp base, chứa trình tự T
7. Các base biến đổi: khác với A, U, G, C
Cấu trúc tARN
http://www.rpi.edu/
tARN gắn acid amin
• Enzym aminoacyl tARN synthetase xúc tác
giai đoạn aminoacyl hóa:
- Mỗi enzym nhận diện 1 acid amin đặc hiệu và
tARN vận chuyển acid amin đó
http://www.bio.miami.edu
Biến đổi tARN
• Cấu trúc bậc 2 của tARN ảnh hưởng đến quá trình
cắt nối
Biến đổi tARN
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/bookshelf/
Cấu trúc mARN
Gồm 3 phần
1. Đoạn 5’ không mã hóa
2. Vùng mã hóa
3. Đoạn 3’ không mã hóa
• Đoạn không mã hóa 5’UTR và 3’UTR (untranslated
region)
o Làm gia tăng hay giảm độ ổn định của ARN
o Giúp ARN tồn tại lâu hơn trong tế bào chất
mARN ở nhân thật
Ở nhân thật, sau khi mARN được tổng hợp, trước khi
được dịch mã, phải trải qua 2 giai đoạn “hậu phiên
mã”:
1. Giai đoạn mũ hóa (capping): Gắn dạng đặc hiệu guanin
triphosphat methylat vào đầu 5’
2. Gắn đuôi polyA (50-150 adenin) vào đầu 3’
mARN ở nhân thật
Giai đoạn mũ hoá: xảy ra theo 1 trong 3 cách:
• Cap 0: methyl gắn vào vị trí G7 do enzym
guanin-7-methyl transferase xúc tác. Phản ứng
này xảy ra ở tất cả mARN nhân thật.
• Cap 1: methyl gắn vào vị trí 2’-OH đường ribose
của nucleotid đầu tiên. Phản ứng do enzym 2’-O-
methyl transferase xúc tác, xảy ra ở hầu hết
mARN nhân thật.
• Cap 2: phản ứng methyl hoá tương tự xảy ra ở
nucleotid thứ 2 với tỉ lệ 10-15%
Giai đoạn mũ hóa mARN nhân thật
Giai đoạn gắn đuôi polyA ở mARN nhân thật
http://www.web-books.com
Tóm tắt quá trình xử lý mARN
http://www.schenectady.k12.ny.us
Sn ARN, Sc ARN
Sn ARN, Sc ARN
Sn ARN + protein ñaëc hieäu snRNP
Sc ARN + protein ñaëc hieäu scRNP
Vai troø snRNPø: bieán pre-ARN ARN
U1-U2
hnARN mARN
snRNP
Pre-rARN U3 rARN
Bất kỳ vị trí cho nào cũng có thể gắn với vị trí nhận
Phản ứng cắt nối
Là 02 phản ứng chuyển vị ester hóa
• Phản ứng chuyển vị ester hoá I: nhóm -OH ưa
nhân gắn vào vị trí 5’P của intron.
• Phản ứng chuyển vị ester hoá II: nhóm 3’-OH
ưa nhân của exon gắn vào vị trí 3’P của intron
• Nối các exon, loại bỏ intron
Cơ chế cắt nối ARN
Tự cắt nối
• Xảy ra ở:
o Nhóm intron 1
o Nhóm intron 2
Tự cắt nối
http://oregonstate.edu
Cơ chế cắt nối ARN
Cắt nối ở tARN
Cắt nối nhờ spliceosome
• Spliceosome là phức hợp chứa khoảng
40 protein qui định cắt nối và các snARN.
Các phức hợp ribonucleoprotein này được
gọi là snRNP hay snurp.
• Các snRNP gồm có U1, U2, U5 và U4/U6
chứa snARN U1, U2, U4, U5, U6. Chúng
nhận diện các trình tự exon – intron để loại
bỏ intron và nối các exon. Quá trình này
thường xảy ra ở ARN nhân của tế bào
nhân thật bậc cao.
Cắt nối nhờ spliceosome
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/bookshelf/
Cắt nối nhờ spliceosome
–Cis-splicing
–Trans-splicing
Cis và trans splicing
Đầu tiên, vị trí nhánh A ở sợi lên tại vùng giàu pyrimidin liên kết với vùng 3’ của ARN dẫn, giải
phóng”tiểu exon”. Sau đó, đầu 3’ của tiểu exon tự do liên kết với đầu 5’ của exon mã hoá, cắt bỏ
đoạn nhánh chứa vùng 3’ của ARN dẫn và vùng 5’ mã hoá của bản sao nguyên thủy. Các bước
này tương ứng với phản ứng chuyển vị ester hoá I, II trong cắt nối pre-mARN ở tế bào nhân
thật bậc cao www.jci.org
Các ARN khác
Antisense ARN
Vai trò antisense ARN
Các ARN khác
miARN (microARN)
– Sợi đơn ARN, 20-25 nucleotid
– Được tổng hợp từ ADN
– Ở vị trí 3’UTR mARN
– Không dịch mã protein
1
Tạo dòng gen
Đoạn gen
đích Vector mang
gen đích Nuôi cấy
Tạo dòng
2
Đặc điểm một số chủng xuất phát từ E. coli K12
• JM109:
– Dùng để nhân bản các vector của phage M13,
– Có thể dùng với plasmid pUC, là các plasmid sử
dụng kỹ thuật bổ sung alpha để chọn lọc dòng tái tổ
hợp.
– Chủng này bị mất gen β-galactosidase trên nhiễm
sắc thể, nhưng có mang gen cho đoạn omega của
β-galactosidase trên plasmiad F’, cho phép nó bị
nhiễm bởi các phage dạng sợi như M13. Nếu mất Nguồn: Wikipedia
4
Đặc điểm một số chủng xuất phát từ E. coli K12
• XL1-Blue:
– Rất tốt để nhân bản các thư viện cADN hay genome cũng như các
phage như M13.
– Mang các đột biến làm bất hoạt hầu hết các RE của E. coli, do đó
ngăn việc cắt các ADN có mang C hoặc A được metyl hóa, hay gặp
trong các cADN hay ADN chân hạch.
– Mang đột biến hsdR, ngăn sự cắt ADN đã tạo dòng bởi EcoK.
– Mang recA, F’ và kỹ thuật bổ sung alpha.
– Mang gen kháng tetracyclin nên không dùng để chọn lọc dòng sau
biến nạp.
5
Vai trò của vector tạo dòng trong SHPT
• Vector tạo dòng là vật liệu di truyền trung gian để chuyển gen giữa các
tế bào do chúng có khả năng được sao chép và phân phối vào các tế
bào mới trong quá trình phân bào, nhờ đó gen đang nghiên cứu cũng
được sao chép và hiện diện ở tất cả các tế bào xuất phát từ tế bào
nhận gen ban đầu.
6
Yêu cầu của vector tạo dòng
• Có thể được sao chép bởi tế bào nhận nó.
• Có trình tự nhận diện của enzym giới hạn để cắt và đưa gen ngoại lai
vào.
• Mang một hay nhiều yếu tố chọn lọc nào đó để phân biệt hoặc chọn
lọc tế bào nhận được vector với tế bào không nhận được.
7
Đặc điểm và yêu cầu của vector plasmid
• Plasmid là một phân tử ADN sợi đôi, dạng vòng kín, nhỏ có thể nhân
bản độc lập với nhiễm sắc thể trong tế bào.
• Yêu cầu
– Có yếu tố đánh dấu để chọn lọc dòng tái tổ hợp, thường là một hay
nhiều gen kháng kháng sinh.
– Có điểm khởi đầu sao chép (Ori) cho phép nhân bản plasmid trong
tế bào chất không phụ thuộc NST.
– Các plasmid được sử dụng hiện nay thường có điểm Ori có thể
kiểm soát được, ví dụ cho phép khuếch đại plasmid khi có mặt chất
ức chế tổng hợp protein (như chloramphenicol). Điều này giúp tăng
số bản sao của plasmid trong tế bào chủ và cho hiệu suất cao khi
chiết tách plasmid với độ tinh khiết khá tốt. Trình tự của Ori cũng
quyết định số bản sao của plasmid trong một tế bào.
– Có vùng tạo dòng (Multiple Cloning Site - MCS): là một trình tự
ADN ngắn, mang nhiều trình tự nhận diện duy nhất của các RE
khác nhau nằm liên tiếp (polylinker), cho phép cắt để mở vòng
plasmid và nối đoạn gen mong muốn vào.
8
Đặc điểm và yêu cầu của vector plasmid
• Ngoài ra, một số plasmid có thể mang yếu tố đánh dấu chèn để
nhận biết plasmid sau khi đưa vào tế bào đã được nối với gen ngoại
lai trong vùng tạo dòng hay chưa.
• Plasmid được đưa vào tế bào chủ bằng cách biến nạp
(transformation) hay thẩm điện (electroporation).
10
Ví dụ một số plasmid
• pBR322
– Plasmid dài 4363 bp (base pair - cặp
base), dùng để tạo dòng nhanh và
đơn giản các đoạn ADN.
– Có gen kháng tetracycline và
ampicillin.
– Hiệu suất tạo dòng thấp hơn các
vector sau này.
Nguồn: openclipart.org
11
Ví dụ một số plasmid
• pGEM và pBluescript II
– Mang nhiều yếu tố thuận tiện cho
thao tác. Kích thước khá nhỏ (2,9
kb), cho số bản sao cao trong tế bào
E. coli thích hợp (SURE).
– MCS nằm giữa 2 promoter T7 và T3
cho phép phiên mã từ trình tự được
chèn vào.
Nguồn: openclipart.org
12
Đặc điểm của vector phage lambda
• Phage tiêu giải, nghĩa là sau khi xâm nhập tế bào
chủ, phage sẽ nhân bản ADN của mình và tạo các
virion, ly giải tế bào chủ rồi phóng thích phage.
• Nếu tế bào chủ được nuôi cấy trong môi trường bán
lỏng, pha nhiễm vào và nhân lên sẽ làm tế bào bị ly
giải tạo ra vùng ly giải (plaque) xung quanh vị trí của
phage ban đầu, khi đó muốn thu hoạch phage
người ta sẽ hút phần môi trường tại plaque.
Nguồn: wikibooks.org
13
Đặc điểm của vector phage lambda
• Vector:
– Cắt bỏ một phần bộ gen của phage không liên quan đến quá trình
tiêu giải và thay thế bằng đoạn ADN cần tạo dòng.
– Kích thước sau tái tổ hợp phải lớn hơn 78% (38 kb) và nhỏ hơn
102% (51 kb) so với dạng hoang dại (50 kb) thì mới đóng gói dễ
dàng thành phage được.
– Phải chú ý đến kích thước đoạn gen muốn chèn, nếu đoạn gen
mong muốn không đủ kích thước thì người ta sẽ nối thêm ADN
độn khác để đủ kích thước có thể đóng gói được.
• Ưu điểm trong xây dựng các thư viện tái tổ hợp.
– Đóng gói in vitro. Điều này rất có ý nghĩa vì khi đó chỉ cần một
lượng ít vector và ADN cần chèn. Đóng gói in vitro là cách đơn
giản nhất để đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào E. coli chủ.
– Thư viện phage có thể dễ dàng phát hiện với mẫu dò, khuếch đại
và bảo quản trong một thời gian dài.
14
Nguyên tắc hoạt động của vector cosmid
• Đặc điểm cosmid
– Cosmid là một dạng lai giữa phage và
plasmid
– Mang yếu tố chọn lọc, điểm Ori của
plasmid,
– Vị trí tạo dòng
– Các trình tự của phage lambda mã hóa
cho vị trí cos.
15
Nguyên tắc hoạt động của vector cosmid
• Hoạt động:
– Cắt vector bằng RE tại vị trí tạo dòng và
trộn với đoạn gen muốn chèn (có chiều
dài từ 35 - 45 kb),
– Vector và đoạn chèn sẽ được nối lại
bằng ligase, tạo thành một sợi ADN
thẳng với đoạn chèn bị kẹp giữa 2 phần
của vector và tận cùng với các vị trí cos Nguồn: Biology 335 - Molecular Genetics
ở 2 đầu.
– Đóng gói in vitro nhờ nhận diện 2 vị trí
cos: Sợi ADN này khi ủ với các protein
vỏ sẽ tạo thành phage và được gây
nhiễm vào E. coli.
– Sau khi vào tế bào chủ, ADN tái tổ hợp
sẽ tạo thành vòng nhờ vị trí cos và hoạt
động như một plasmid.
16
Các ưu điểm của cosmid
• Tạo dòng các đoạn gen có kích
thước lớn đến 50 kb.
• Có thể đóng gói in vitro và đưa
gen vào tế bào bằng cách gây
nhiễm, do đó đơn giản, hiệu quả
và tiết kiệm ADN
• Trong tế bào hoạt động như
plasmid: dễ thao tác, duy trì
Nguồn: web-books.com
17
Cấu tạo và chức năng của RE (enzyme giới hạn)
• Cấu tạo
Enzym cắt hạn chế (restriction enzym - RE) là các endonuclease có
khả năng cắt ADN tại hay gần một trình tự nhận diện đặc hiệu.
• Chức năng
Cắt và thoái hóa các ADN ngoại lai (ví dụ ADN phage) giúp cho bộ
gen của vi khuẩn được ổn định.
• Danh pháp
– Dùng ba ký tự Latin (in nghiêng) trên cơ sở tên chi và loài (đôi khi
sử dụng thêm ký tự thứ tư để chỉ chủng (strain) hoặc plasmid)
– Một số La mã để chỉ thứ tự phát hiện ra enzym.
• Ví dụ: BamHI: là RE của Bacillus amyloliquefaciens chủng H, được
phát hiện đầu tiên.
18
Phân loại RE
• Phân loại RE: có 3 loại
– Loại I và III mang một phức hệ gồm cả 2 hoạt tính cắt giới hạn và
methyl hóa, loại này cần ATP để có năng lượng và nó cắt ADN tại
vị trí khá xa điểm nhận diện. Hai loại này ít được dùng trong các
thực hành sinh học phân tử.
– Loại II chỉ có hoạt tính endonuclease, không cần ATP để hoạt
động và cắt ADN tại hoặc rất gần vị trí nhận diện. Loại II được sử
dụng nhiều trong thực tiễn sinh học phân tử và hiện người ta đã
biết khoảng 1000 RE loại này và có vài trăm loại đã được thương
mại hóa.
20
Vị trí nhận diện cắt của RE
• RE chỉ cắt ADN sợi đôi và tạo ra 2 đầu tận 5’ phosphate và 3’
hydroxyl. Đầu cắt có thể tà (tù) hoặc so le (còn gọi là đầu dính)
(Hình 9.2).
• Nếu trình tự nhận diện có phần nào tính đối xứng thì điểm cắt
thường nằm giữa nó và ở vị trí giống nhau cho mỗi sợi. Ngược lại
thì vị trí cắt cách khoảng so với nó.
-AATCAGCTGTTA- -TAAGGATCCAAA-
-TTAGTCGACAAT- -ATTCCTAGGTTT-
21
Đặc điểm RE loại II và các kiểu cắt của nó
• Chỉ có hoạt tính endonuclease, không cần ATP để hoạt động và cắt
ADN tại hoặc rất gần vị trí nhận diện
• Trình tự nhận diện cắt gồm 4-8 nucleotid, thường có kiểu palindrome,
VD: GAATTC
• Kiểu cắt
– Đầu tù: cắt hai mạch tại cùng một điểm
– Đầu so le/dính: cắt mỗi mạch tại một điểm khác nhau
• Ứng dụng
– Cắt ADN trong kỹ thuật tái tổ hợp di truyền
– Phân tích đa hình cắt giới hạn định danh, phân biệt
22
Phân loại polymerase
• Phân loại dựa trên sản phẩm và khuôn mẫu:
23
Các đặc tính chung của polymerase
• Là enzym tổng hợp acid nucleic từ các đơn vị nucleotid
• Đặc tính chung:
– Hoạt tính tổng hợp 5’- 3’: Hoạt tính kéo dài. Dùng dNTP để gắn
thêm 1 deoxynucleotid-5’-monophosphate vào đầu 3’ hydroxyl của
mồi và phóng thích pyrophosphate. Tùy theo enzym, phản ứng cần
có khuôn mẫu ADN, ARN, hay không.
– Hoạt tính exonuclease 3'- 5': chức năng “sửa lỗi”. Khả năng này đối
với mạch đơn mạnh hơn. Trên mạch kép nếu có đủ dNTP, hoạt tính
tổng hợp mạnh hơn. Hoạt tính này cũng mạnh lên khi tăng nhiệt độ.
– Hoạt tính exonuclease 5’- 3’: phân hủy đoạn mồi hay khuôn mẫu.
24
Các đặc tính chung của polymerase
• Đặc tính chung (tt)
– Hoạt tính ribonuclease H: Chỉ có ở một số polymerase, nó phân
hủy đặc hiệu ARN khi có sự hiện diện của phức lai ARN/ADN.
– Dịch chuyển sợi: Một số polymerase có khả năng chuyển sợi cũ
từ vai trò khuôn mẫu thành sợi mới đang được tổng hợp. Nếu
không có hoạt tính exonuclease 5’- 3’, sự dịch chuyển sợi sẽ tạo
ra sự tổng hợp chồng chéo trên cùng một khuôn mẫu. ADN sau
khi tách ra sẽ bị phân hủy bởi exonuclease 3'- 5'.
– Khả năng xử lý: Là giá trị chỉ khả năng của 1 phân tử
polymerase có thể tiếp tục tổng hợp trên sợi khuôn trước khi tách
ra và có thể bị thay thế bởi một polymerase khác.
– Tần suất lỗi: Khi sử dụng in vitro tần suất này thường cao hơn in
vivo và phụ thuộc vào điều kiện tiến hành. Bên cạnh đó nó cũng
tùy vào khả năng “sửa lỗi” và xử lý của polymerase.
25
Các hoạt tính của polymerase
ARN RNase H
ADN
Khía (nick)
A T C A G T C C A T C A
26
T A G T C A G G T A G T
Đặc điểm và ứng dụng của ADN polymerase I
• Là ADN polymerase phụ thuộc ADN
• Được phân lập từ E. coli, nhưng ngày nay đã được sản xuất từ chủng
vi khuẩn có khả năng siêu tổng hợp enzym này.
• Mục đích sử dụng:
– Chuyển khía (nick translation): ứng dụng trong đánh dấu acid nucleic
– Tổng hợp sợi thứ 2 của cADN
• Đặc tính
– Hoạt tính tổng hợp 5’- 3’: dùng đoạn mồi ADN hay ARN. Hoạt động
tốt trên khuôn mẫu ADN. Khả năng xử lý thấp và cần tối thiểu 1 mM
dNTP.
– Exonuclease 3'- 5': yếu hơn polymerase của T4 và T7.
– Exonuclease 5’- 3’
27
Đoạn Klenow
• Thu được nhờ tác động của enzym thủy phân protein trên polymerase I
của E. coli hoặc nhờ siêu tổng hợp ở dòng tái tổ hợp gen qui định
polymerase đã được biến đổi. Đoạn Klenow không có hoạt tính
exonuclease 5’- 3’. Gần đây với công nghệ di truyền đã tạo được dòng
sản xuất đoạn Klenow không có hoạt tính exonuclease (exo- Klenow
enzym; Stratagene).
• Sử dụng
– Làm tà đầu 3’bị hụt (đầu dính)
– Loại bỏ đầu 3’ nhô ra.
– Đánh dấu đầu 3’ của ADN sợi đôi, đặc biệt đối với đầu 3’ bị hụt.
– Tổng hợp sợi thứ 2 của cADN, có ưu điểm hơn polymerase I vì
không có hoạt tính exonuclease 5’- 3’.
– Đánh dấu bằng kỹ thuật mồi ngẫu nhiên.
– Giải trình tự ADN bằng phương pháp dideoxy.
– Tổng hợp ADN từ ADN sợi đơn với mồi đặc hiệu. 28
Ligase - ứng dụng
• Là enzym xúc tác phản ứng tạo liên kết phosphodiester giữa 3’-OH và
5’-P của hai sợi acid nucleic
• ADN ligase hoạt động trên ADN sợi đôi. ARN ligase hoạt động trên
ARN hoặc ADN sợi đơn
• ADN ligase của E. coli cần NAD để có năng lượng và có thể dùng sửa
chữa chổ bị cắt khía hay nối các đầu dính
• ADN ligase của T4 cần ATP để hoạt động và có thể dùng để sửa chổ
cắt khía, nối đầu dính và cả đầu tù
• ARN ligase của T4 có thể xúc tác nối ARN đánh dấu đầu 3’ của
ARN / sản xuất đoạn dò
29
Phản ứng nối của ligase
A T C A G T C C A T C A
T A G T C A G G T A G T
30
Chiết tách vật liệu di truyền
• Nguyên tắc chung: 3 bước
– Phá vỡ tế bào: vật lý, hóa học
– Chiết tách acid nucleic: Phenol-Chloroform
– Kết tủa acid nucleic: cồn tuyệt đối
• Các trường hợp cụ thể:
– Plasmid: mục tiêu loại NST bằng sự khác nhau về cấu dạng - kích thước
– ADN thực khuẩn: tủa phage bằng PEG, loại bỏ capsid
– Tế bào Thực vật: phá tế bào bằng cách nghiền
– Tế bào Động vật: phá tế bào bằng enzym - chất tẩy
– ARN: bất hoạt RNase, tủa bằng LiCl 8M, loại ADN bằng DNase
– Tủa lượng ADN nhỏ: độn bằng tARN
– Tủa bằng isopropanol, tert-butanol,…
• Các kỹ thuật khác
– Loại carbohydrat, lipid bằng CTAB
– Thu hồi ADN bằng sắc ký hấp phụ
31
Phương pháp chiết tách plasmid
32
Phương pháp chiết tách plasmid
• Tách dựa trên kích thước
– Phá vỡ tế bào trong điều kiện được kiểm soát chặt chẽ và êm
dịu,
– ADN nhiễm sắc thể không bị đứt đoạn nên có kích thước rất lớn
và thường gắn với màng tế bào → loại bỏ bằng cách ly tâm.
• Tách dựa trên cấu dạng - phương pháp thủy giải kiềm
– Tế bào bị phá vỡ với tác nhân tẩy ion hóa như SDS, khi đó các
ADN lớn như nhiễm sắc thể bị đứt đoạn.
– pH dung dịch được nâng lên 12 - 12,5 bằng NaOH làm cho các
ADN thẳng bị tách thành sợi đơn,
– ADN plasmid ở dạng supercoil (siêu xoắn) nên không bị tác động.
– Khi thêm acid để làm hạ pH, ADN sợi đơn lại tái hợp, nhưng vì
sợi quá dài nên kết hợp không chính xác tạo nên bó rối dày đặc,
không tan và có thể dễ dàng loại bỏ bằng ly tâm.
– Phương pháp này còn thuận lợi hơn vì trong điều kiện ly giải như
vậy, hầu hết protein và ARN cũng trở thành không tan và bị loại
bỏ. 33
Tinh chế acid nucleic
• Ly tâm phân đoạn: dung dịch acid nucleic được siêu ly tâm trong
thang tỷ trọng đường saccarose hay CsCl2 khi đó các phân tử khác
nhau sẽ tách theo tỷ trọng (tỷ lệ với kích thước phân tử). Cách này
được áp dụng khi lượng acid nucleic cần tinh chế lớn.
• Điện di gel và sắc ký lọc gel: tách acid nucleic theo kích thước phân
tử ở qui mô nhỏ (điện di) hay lớn (lọc gel). Điện di với gel
polyacrylamid (PAGE) có thể tinh chế các acid nucleic với khác biệt 1
nucleotid.
• HPLC: được áp dụng chủ yếu đối với các oligonucleotid do độ phân
giải lên đến 1 nucleotid.
• Sắc ký hấp phụ: ARNm thường tận cùng bằng polyA, do đó được
hấp phụ bằng resin có gắn oligo dT hay dU.
34
Định tính - định lượng acid nucleic
35
Điện di gel
36
Nguồn: theblaze.com
Lai acid nucleic (lai phân tử)
• Hai phân tử acid nucleic sợi đơn trong điều kiện thích hợp có thể bắt
cặp bổ sung với nhau bằng các liên kết hydro để tạo thành phân tử
sợi đôi, quá trình này gọi là lai hóa acid nucleic (hybridization).
• Phân tử sợi đôi thu được gọi là phân tử lai (hybrid) hay duplex.
• Quá trình ngược lại khi duplex tách ra thành các sợi đơn được gọi là
sự biến tính (denaturation).
• Phản ứng lai được xem là đặc hiệu khi sự bắt cặp bổ sung hoàn toàn
của một phân tử với phân tử còn lại diễn ra trên một vùng liên tục giữa
hai mạch, ngược lại khi có các điểm không bắt cặp tồn tại giữa phân
tử lai hoặc một phân tử chỉ bắt cặp một phần với phân tử kia thì sự lai
hóa được xem là không đặc hiệu hay không hoàn toàn.
Nguồn: genhunter.com
40
Southern blot
5’-P 3’-OH
3’-HO 5’-P
nucleotid
Polymerase
5’-P 3’-OH
3’-OH 5’-P
42
PCR
ADN đích
3’ 5’
5’ 3’
3’ 5’
Video 4: Polymerase Chain Reaction
ADN đích biến tính
5’ 3’
3’ 3’
Gắn mồi
3’ 3’
Đoạn Đoạn
đích Kéo dài đích
q u a y q u a y
ạ ạ
Biến tính
l i l i
Gắn mồi
Kéo dài
Kéo dài 43
Tiếp tục biến tính, gắn mồi và kéo dài trong 20-40 chu kỳ
PCR - Các yếu tố kỹ thuật
• Chương trình PCR
– Biến tính khởi đầu: 95oC / 5-10 phút
– Chu kỳ nhiệt: gồm 3 bước lặp lại 25-40 lần
• Biến tính: 94-95oC trong 30 giây đến vài phút
• Gắn mồi: 40-70oC (< Tm của mồi) trong 30 - 60 giây
• Kéo dài: được thực hiện ở nhiệt độ gần với nhiệt độ tối thích của
enzym (thường là 65-74oC đối với enzym polymerase chịu nhiệt),
thời gian tùy theo độ dài khuôn (thường 1 phút cho mỗi kb)
– Kéo dài kết thúc: 72-74oC / vài lần thời gian kéo dài
44
PCR - Các yếu tố kỹ thuật
• Thành phần phản ứng: 20-100 µl
– Khuôn mẫu: 1 pg - 1 μg, nồng độ cao sẽ ức chế phản ứng.
– Mồi: 0,1 - 1 μM, nồng độ quá cao sẽ dẫn đến bắt cặp sai và làm
giảm tính đặc hiệu.
– Đệm: cung cấp pH thích hợp cho phản ứng và có nồng độ Mg2+
thay đổi (cần tối ưu hóa), thường trong khoảng 0,5-5 mM.
– Hỗn hợp các dNTP: A, T, G và C, nồng độ 200-250 μM
– ADN polymerase chịu nhiệt: 0,5 - 2,5 đơn vị cho mỗi phản ứng
– Nước vừa đủ.
45
Ứng dụng PCR
• Tạo đoạn ADN mong muốn
• Giải trình tự
• Gây đột biến
• Chẩn đoán, Phát hiện và định danh sinh vật
• Xác định quan hệ di truyền
• Nhận dạng tội phạm,…
46
Tạo dòng gen
• Tạo ra dòng tế bào mới mang đoạn gen cần nghiên cứu
• Mục đích:
– Cô lập đoạn gen cần nghiên cứu ra khỏi tập hợp gen chung để có
thể nghiên cứu chức năng và thực hiện các thao tác biến đổi
– Sản xuất lượng lớn gen đích
Đoạn gen
đích Vector mang
gen đích Nuôi cấy
Tạo dòng
48
Các bước tạo dòng gen
• Bốn bước cơ bản:
– Tạo đoạn ADN,
– Nối đoạn ADN cần tạo dòng vào vector
để tạo phân tử tái tổ hợp,
– Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào chủ
– Chọn lọc dòng tái tổ hợp.
• Dùng liagse của T4 (được tinh chế từ E. coli bị nhiễm phage T4).
• Ủ vector đã duỗi thẳng và đoạn ADN với ligase trong điều kiện thích
hợp, phản ứng diễn ra tạo liên kết phosphodiester và nối các ADN lại.
• Trong trường hợp tạo dòng, ADN tái tổ hợp phải được nối hoàn chỉnh
với các yếu tố của vector để sẵn sàng được đưa vào và hoạt động
trong tế bào.
51
Các giải pháp hỗ trợ việc nối ADN đầu tù
• Linker (đoạn nối)
– Oligonucleotid sợi đôi tổng hợp ngắn có đầu tà và chứa trình tự cắt (đầu
dính) của một RE.
– Ligase sẽ nối linker với đoạn ADN có đầu tù,
– Sau đó dùng RE cắt linker để tạo ra đầu dính.
• Adaptor
– Nhược điểm linker → Adaptor - đây là một oligonucleotid sợi đôi tổng
hợp có sẵn một đầu dính
– Ligase sẽ nối adaptor với đoạn ADN có đầu tù và tạo thành đoạn mới có
đầu dính.
– Phía 5’ của đầu dính trên adaptor bị thay nhóm phosphate bằng nhóm
hydroxyl để tránh các adpator tự nối với nhau. Do đó sau khi nối adpator
xong ta phải dùng polynucleotid kinase để trả lại nhóm phosphate.
• Tạo đuôi homopolymer
– Sử dụng enzym doxynucleotidyl transferase để thêm một loạt các
nucleotid (cùng loại) vào đầu 3’-OH của sợi ADN tạo thành đuôi
homopolymer.
– Trên vector đã duỗi thẳng cũng thực hiện như vậy nhưng với nucleotid
bổ sung với các nucleotid trên sợi ADN. Kết quả cũng sẽ tạo ra 2 đầu
dính dễ dàng nối với nhau bằng ligase. 52
Các giải pháp hỗ trợ việc nối ADN đầu tù
Cắt
Linker
Adaptor
Homopolymer TTTTTT
AAAAAA
53
Nguyên tắc các phương pháp đưa gen vào tế bào
• Biến nạp: dựa vào khả năng đánh bắt ADN của một số vi khuẩn
• Thẩm điện: dùng điện thế cao làm thủng màng tế bào để ADN lọt qua
• Tải nạp: sử dụng thực khuẩn để gây nhiễm tế bào đích
• Chuyển nhiễm: dựa trên khả năng đắt bắt phức của ADN với một số
chất trong chuyển nhiễm, áp dụng chủ yếu cho tế bào động vật
• Đạn sinh học: gắn ADN vào hạt mang và bắn xuyên qua màng tế
bào.
54
Biến nạp để đưa gen vào tế bào
• Chuẩn bị tế bào khả nạp:
– Xử lý với CaCl2 (thường sử dụng nồng độ 50 - 100 mM). Tại thời
điểm sau khi xử lý, ADN chỉ dính ở mặt ngoài tế bào chứ chưa vào
trong.
– Tế bào khả nạp phải được bảo quản lạnh và khi sử dụng để ở nhiệt
độ thấp (4oC).
• Đưa ADN vào tế bào chất:
– Gây sốc tế bào để việc đánh bắt ADN diễn ra.
– Sốc nhiệt: môi trường tế bào được nâng nhiệt độ lên 42oC trong thời
gian ngắn (khoảng 2 phút) rồi làm lạnh nhanh.
55
Phương pháp chuyển nhiễm để đưa gen vào tế bào
• Chuyển nhiễm nhờ phosphate calci:
– Đây là một phương pháp tương đối đơn giản để đưa plasmid tái tổ
hợp vào tế bào động vật có vú. Bằng phương pháp này có thể đưa
cùng lúc 2 plasmid (co-transfection) vào tế bào.
– ADN được trộn trong kết tủa của phosphate calci và được tế bào
đánh bắt bằng cơ chế không rõ. Khi thực hiện phương pháp này
cần lưu ý độc tính với tế bào của kết tủa.
– Có thể sử dụng sốc glycerol (15%) để gia tăng khả năng đánh bắt
ADN nếu tế bào chịu đựng được.
• Chuyển nhiễm qua trong gian DEAE dextran:
– Phương pháp này thích hợp cho việc tạo dòng không bền
(transient transfection) hơn. Tế bào được treo trong
Dietylaminoetyl (DEAE) dextran (phân tử lượng 500.000).
– Thời gian được xác định thực nghiệm tùy theo loại tế bào và có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả.
56
Phương pháp chuyển nhiễm để đưa gen vào tế bào
• Qua trung gian liposom:
– Phương pháp này nhanh, đơn giản và hiệu quả, có thể chuyển
đồng thời 2 plasmid vào tế bào với tần suất cao.
– Liposom được điều chế từ các chất béo cation như: N-(1-[2,3-
dioleyloxy]propyl-N,N,N-trimetylamonium cholrid (DOTMA) và
dioleoyl phosphotidyl etanolamin (DOPE) (tỷ lệ 1:1).
– Các lipid này được cho tiếp xúc với ADN để tạo thành một phức
hợp có thể được đánh bắt bởi tế bào.
– Cần lưu ý ADN dùng cho phương pháp này phải thật tinh khiết thì
hiệu quả mới cao. Và phải sử dụng vật chứa bằng polystyren
thay vì polypropylen do liposom sẽ tạo phức không ổn định với
chất sau.
• Sử dụng Lipofectamine:
– Tác nhân này là một dạng cationic lipid được điều chế thích hợp,
được sử dụng nhiều trong thời gian gần đây vì cho hiệu quả
chuyển nhiễm cao với nhiều loại tế bào và cách sử dụng rất đơn
giản, chỉ cần trộn với ADN để tạo phức và cho vào môi trường
nuôi cấy tế bào.
– Tác nhân này đặc biệt hiệu quả khi cần chuyển nhiễm ARNi vào 57
tế bào
Kỹ thuật bổ sung alpha
• Dựa trên sự hiện diện của hoạt tính β-galactosidase
(chịu trách nhiệm thủy phân lactose thành
galactose). Enzym này là một tetramer, trong đó mỗi
monomer có 2 mảnh (alpha và omega).
• Bộ gen của tế bào chủ bị đột biến mất hoặc bất hoạt
phần mã hóa cho mảnh alpha, do đó chỉ sản xuất
được mảnh omega của enzym, không đủ để có hoạt
tính (kiểu hình lac-, không thủy phân được lactose).
• Trong khi đó, vector lại mang trình tự mã hóa cho Nguồn: Wikipedia
59
Phương pháp giải trình tự Sanger
• Phương pháp enzym/dideoxy: dựa vào sự ngừng
tổng hợp ADN khi gặp phải dideoxy nucleotid
(Frederick Sanger)
• Qui trình:
– Thực hiện 4 phản ứng PCR riêng biệt với 1 mồi:
1.A: có dNTP + ddATP
2.T: có dNTP + ddTTP
3.G: có dNTP + ddGTP
4.C: có dNTP + ddCTP
– Mỗi ống sản phẩm được nạp vào một giếng điện di
– Kết quả điện di được đọc trình tự
60
Đọc kết quả Phương pháp Sanger
Trình tự cần giải:
5’-GGCCGCGTCTTCGCCGTAG-3’
5’-GGCCGCGTCTTCGCCGTAG-3’
Sản phẩm của các phản ứng:
Phản ứng với ddC (G): số nu Phản ứng với ddG (C): số nu
ddG ddA ddT ddC
5’-C 1 5’-CCG 3
5’-CCGG 4
3’
5’-CC 2
5’-CCGGC 5 5’-CCGGCG 6
5’-CCGGCGC 7 5’-CCGGCGCAG 9
5’-CCGGCGCAGAAG 12
5’-CCGGCGCAGAAGC 13
5’-CCGGCGCAGAAGCG 14
5’-CCGGCGCAGAAGCGGC 16 5’-CCGGCGCAGAAGCGG 15
5’-CCGGCGCAGAAGCGGCATC 19
Phản ứng với ddA (T): số nu
Phản ứng với ddT (A): số nu 5’-CCGGCGCA 8
5’-CCGGCGCAGAAGCGGCAT 18 5’-CCGGCGCAGA 10
5’-CCGGCGCAGAA 11
5’-CCGGCGCAGAAGCGGCA 17
Kết quả điện di các phản ứng:
Số nu G A T C
19
3’
18
17
16
15
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
5’
4
3
2
61 5’
1
Kỹ thuật tự động mới nhất (Harold Swerdlow)
• Các ddNTP được đánh dấu huỳnh quang với các màu khác nhau
• Thực hiện một phản ứng PCR duy nhất với sự hiện diện của các dNTP
và ddNTP
• Sử dụng điện di mao quản để tách sản phẩm
• Đọc kết quả bằng đầu dò laser
62
Nguồn: Wikipedia
Phương pháp giải trình tự Maxam và Gilbert
• Phương pháp hóa học: dựa vào sự thủy giải đặc trưng của
ADN (Allan Maxam và Walter Gilbert)
• Qui trình:
– Tạo ADN sợi đơn từ đoạn ADN cần giải trình tự
– Đánh dấu các phân tử ADN ở một đầu
– Thực hiện 4 (hoặc 5) ống phản ứng riêng biệt:
1. G: + dimethyl sulphate Guanine bị methyl hóa
2. AG: + formic acid Adenin và Guanine bị methyl hóa
3. TC: + Hydrazine biến đổi Thymin và Cytosin
4. C: + Hydrazine + 1,5 M NaCl biến đổi Cytosin
– Xử lý 4 ống trên với piperidine 1M/90oC để cắt ADN ở liên kết
phosphat kế nucleotid bị biến đổi
5. A>C: NaOH 1,2N/90oC cắt ADN ở Adenin > Cytosin
– Mỗi ống được nạp vào một giếng điện di
– Kết quả điện di được đọc và biện luận trình tự 63
Phương pháp giải trình tự Maxam và Gilbert
Trình tự cần giải:
5’-?TTGACTTAGCCN-3’
Sản phẩm cắt sau khi xử lý:
Phản ứng G số nu Phản ứng AG số nu
32 32
P-TTG 3 P-TTG 3
32 32
P-TTGACTTAG 9 P-TTGA 4
32
Phản ứng TC số nu
P-TTGACTTA 8
32
P-TTGACTTAG 9
32
P-T 1
32
P-TT 2 Phản ứng C số nu
32
P-TTGAC 5 32
P-TTGAC 5
32
P-TTGACT 6 32
P-TTGACTTAGC 10
32
P-TTGACTT 7 32
P-TTGACTTAGCC 11
32
P-TTGACTTAGC 10
32
P-TTGACTTAGCC 11
64
CHIẾT TÁCH ADN PLASMID pBLUESCRIPT
TỪ VI KHUẨN E. COLI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MẪU NHỎ
Eppendorf Máy nuôi cấy lắc Máy Vortex Máy ly tâm mini
Micropipette 10 – 100 µl
- Ly tâm huyền trọc vi khuẩn E.coli thu được sau khi nuôi cấy qua đêm
- Hút bỏ phần nước nổi ở trên để thu tế bào.
PHÂN TÁN CẮN VÀO ĐỆM GTE
- Hòa tan cắn ADN plasmid bằng đệm TE (có thể có RNAse)
- Vortex nhẹ, bảo quản ở -20oC
- Xác định kích thước ADN plasmid cách điện di sử dụng marker phù
hợp
THÀNH PHẦN CÁC HÓA CHẤT SỬ DỤNG
• RNAase 10 mg/ml
Hòa tan 10 mg/ml RNAse trong TE hoặc GTE, đun sôi 10 phút để
phá hủy DNAse. Chia thành các phần nhỏ và bảo quản ở -20oC.
Lượng sử dụng để chiết tách ADN là 50 µl RNAse/ml GTE
• Đệm TE0,1
10 mM Tris-Cl, pH 7,4 và 0,1 mM EDTA. Phối hợp 0,5 ml Tri-Cl 2 M,
pH 7,4 và 20 µl EDTA 0,5 M, pH 8, thêm 99,48 ml nước. Tiệt trùng
bằng lò hấp, bảo quản ở nhiệt độ phòng.
ĐIỆN DI TRÊN GEL AGAROSE
UV BOX
Micropipet
- Pha dung dịch đệm TAE 1X từ dung dịch đệm TAE 50X
CHUẨN BỊ AGAROSE
- Hút 20 µl mẫu ADN cần phân tích, trộn đều với đệm tải ở trên
bằng pipet
- Nạp mẫu vào giếng nhẹ nhàng, tránh để mẫu trào ra ngoài
- Lần lượt nạp hết các mẫu ADN vào các giếng
CHẠY ĐIỆN DI
- Đậy nắp bảo vệ, kết nối điện cực của bể điện di với nguồn phát sao
cho đúng chiều
- Bật nguồn, đặt hiệu điện thế 100 V, lúc này bạn sẽ thấy bọt khí nổi
lên nhiều ở cực âm (cực dương ít)
- Khi thấy thuốc nhuộm đi hơn 3/4 chiều dài gel, ngắt điện, lấy gel ra
ĐỌC KẾT QUẢ
• Đột biến xảy ra trong giao tử: đột biến dòng mầm
di truyền
• Một giao tử
Vi khuẩn 10-8
Base pyrimidin
Thymin Cytosin
Base purin
Adenin Guanin
Đột biến điểm
Adenin Guanin
Đột biến điểm
UAC
Tyrosin
CAC UAU
UAG
Histidin Tyrosin
Transposon:
• Có 2 loại:
http://www.chrisdellavedova.com/
Đột biến đa điểm - Retrotransposon
http://www.bio.miami.edu
Nguyên nhân đột biến
• Hỗ biến
• Khử amin
www.bio.miami.edu
Đột biến tự nhiên – Khử amin
http://bio3400.nicerweb.com /
Đột biến tự nhiên – Khử amin
Trong ADN:
8-hydroxy guanin
Đột biến cảm ứng
Các tác nhân làm tăng tần số đột biến cao hơn mức tự
nhiên gọi là các tác nhân gây đột biến
o Tác nhân hóa học: các đồng đẳng của base nitơ,
acid nitrơ HNO2, các chất alkyl hóa mạnh
Tác nhân gây đột biến hóa học có thể chia làm 4 nhóm:
2. Chất hóa hóa học làm thay đổi cấu trúc và đặc tính bắt
cặp của các base
Base đồng đẳng có cấu trúc hóa học giống các purin và
pyrimidin gắn vào ADN tại vị trí của các base bình
thường khi sao chép ADN
Bromouracil (BU):
http://thuviensinhhoc.com
http://www.mun.ca/biochem/
Tác nhân hóa học gây đột biến – Base đồng đẳng
Aminopurin
cytosin uracil
me-cytosin thymin
Các chất alkyl hóa thêm các nhóm methyl hay ethyl
• Liên kết chéo giữa các mạch của 1 hay các ADN khác
nhau mất nucleotid
Tác nhân hóa học gây đột biến – Chèn vào ADN
• Bức xạ ion hóa sản sinh các gốc tự do của nước (gốc
hydroxyl) → gây hư hỏng tế bào và sinh vật
• Các gốc tự do có các điện tử không bắt cặp và rất hoạt động
về mặt hóa học → tương tác với ADN, protein, lipid trong
màng tế bào,…
• Tia X gây hư hỏng ADN và protein, làm hỏng cơ quan, ngăn
phân chia tế bào, làm chết tế bào
• Các loại tế bào phân chia nhanh bị ảnh hưởng bởi bức xạ ion
hóa nhiều nhất
• Độ nghiêm trọng của tác động tùy thuộc liều đã nhận
Tác nhân bức xạ – Tia cực tím UV
Bức xạ UV:
• Ít năng lượng không ion hóa
• Ưu tiên hấp phụ bởi các base của ADN và các acid
amin thơm của protein ảnh hưởng sinh học và di
truyền
• Bị các chất hữu cơ có mạch vòng (VD: purin,
pyrimidin) hấp thu trực tiếp
Bức xạ UV
UV-B, UV-C
• Nối các chỗ đứt của sợi đơn: nhờ enzym ADN ligase
• Quang phục hồi: enzym photolyase cắt các liên kết
đồng hóa trị của dimer pyrimidin khi có ánh sáng
http://www.mun.ca/biology/
Đảo nghịch sai hỏng
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/bookshelf/
Loại bỏ hư hỏng – Cơ chế
Enzym N-glycosylase
Tạo vị trí AP
Một cách khác để ADN polymerase bị ngăn tại dimer là thay đổi
tính đặc hiệu của nó, nhờ đó có thể chèn bất cứ nucleotid đối
diện dimer nào và tiếp tục sao chép (cách “đột biến hoặc là
chết”)
Sửa sai nhờ hệ thống SOS
• Khi ADN bị tổn thương ngừng sao chép, thì phản ứng SOS hồi
phục sao chép và chuyển sai hỏng thành sửa sai trong khi
nhân đôi
• Ở E.coli, sự phá hủy ADN làm mở ra khoảng 20 gen của hệ
thống SOS, được kiểm soát âm bởi chất kìm hãm lexA
• Khi có nhiều sai hỏng cấp cứu, lexA bị kích thích, thay đổi cấu
hình, tự cắt và mất hoạt tính kìm hãm
→ các gen SOS được mở ra
• Nếu sửa sai không kịp, tế bào phải chấp nhận hoặc bị đột biến
hoặc bị chết
Sửa sai nhờ hệ thống SOS
https://upload.wikimedia.org
Các tính trạng đột biến và protein đột biến
Đột biến sinh dưỡng ở vi sinh vật
• Vi sinh vật hoang dại: thể nguyên dưỡng có thể
tổng hợp tất cả thành phần tế bào từ các nguyên liệu
đơn giản
• Vi sinh vật đột biến: thể khuyết dưỡng không còn
khả năng phát triển trên môi trường đơn giản phải
thêm acid amin, vitamin hoặc nguyên tố vi lượng
Đột biến và bệnh ở người
Hàng ngàn bệnh có thể di truyền do đột biến gen –
liên quan đến enzym bị bất hoạt hay protein bị thay
đổi chức năng
Một số bệnh di truyền ở người
Hoaït tính sinh hoùa
Loaïi roái Trieäu chöùng Taàn soá / 1000
Teân bò aûnh höôûng hay
loaïn ñieån hình ngöôøi
khieám khuyeát
Maùu Hoàng caàu löôõi lieàm Hoàng caàu Hemoglobin coù xu 10 - 20 (Afro-
bieán daïng, höôùng ngöng keát vaø Caribbeans)
hình löôõi lieàm keát tuûa
Beänh thieáu maùu Thieáu maùu Thieáu moät trong 10-20
Ñia Trung Haûi naëng, laùch lôùn caùc chuoãi (daân Ñiaï Trung
polypeptide cuûa Haûi)
hemoglobin ngöôøi
tröôûng thaønh
Thieáu maùu huyeát Thoaùi hoùa teá Coù nhieàu daïng taát 0,05 Pyruvate
giaûi hoàng caàu bia baøo hoàng caû ñeàu maát 1 kinase
caàu, vaøng da, enzym trong nhaùnh
laùch lôùn chuyeån hoùa HMP
Beänh öa chaûy Maùu khoâng Yeáu toá VIII trong 0,1 (nam)
maùu A ñoâng ñöôïc huyeát töông
Đột biến gen và ung thư
Cơ chế phân tử
Các gen có thể bị biến đổi do đột biến điểm, mất đoạn,
chuyển đoạn nhiễm sắc thể hay xen đoạn trình tự gen
của retrovirus
Gen ung thư do retrovirus tải nạp
Retrovirus
Abl = Baïch huyeát Abelson Erl = Erythroblastose (taêng nguyeân hoàng caàu)
Sis = Simian sarcoma virus Src = Sarcoma
Các hệ thống chọn lọc đột biến ở sinh vật
Dùng môi trường chọn lọc chứa các tác nhân làm đa số tế bào chết, chỉ
có tế bào đột biến phát triển được
Khoâng
Nhieät ñoä Nhieät ñoä Khoâng Coù boå Coù taùc
coù taùc
thöôøng cao boå sung sung nhaân
nhaân
Kieåu
Bình Bình Taêng Taêng Taêng
hoang Khoâng
thöôøng thöôøng tröôûng tröôûng tröôûng
daïi
Phương pháp in
• Cấy vi khuẩn trên môi trường dinh dưỡng để mọc
rời từng khuẩn lạc
• In đúng vị trí khuẩn lạc trên môi trường tối thiểu
bằng miếng nhung vi khuẩn đột biến không mọc
được
• Căn cứ vị trí khuẩn lạc không mọc trên bản sao, tách
đột biến khuyết dưỡng
PHẢN ỨNG KHUẾCH ĐẠI ADN
(POLYMERASE CHAIN REACTION – PCR)
Màn hình
Phím số
Start/Stop
Các phím
Option Delete điều hướng
MÁY LUÂN NHIỆT
Bước nhiệt
Màn hình hiển thị khi máy luân nhiệt đang vận hành
Chu kỳ đang
Nhiệt độ của nắp vận hành
ỐNG PCR
Phản ứng PCR vận hành dựa trên sự tăng giảm nhiệt độ lặp lại theo
thời gian, do đó ống đựng phản ứng cần phải có thành mỏng để truyền
nhiệt tốt và làm bằng vật liệu bền với nhiệt. Ống PCR có 2 loại với
dung tích 0,2 ml hoặc 0,5 ml
THỰC HIỆN PHẢN ỨNG PCR
1
Mục tiêu
2
Nội dung
• Các khái niệm
• Sự sao chép của ADN
Thí nghiệm của Meselson và Stahl
Các yếu tố cần thiết cho sự sao chép ADN
Sao chép ADN prokaryote (E. coli)
Sao chép ADN eukaryote
Sao chép ADN virus
• Sửa sai khi sao chép và khi không sao chép
Sửa sai khi sao chép
Sửa sai khi không sao chép
3
Học thuyết trung tâm
(Central Dogma)
4
Cấu trúc xoắn kép của ADN
Gồm:
2 chuỗi đường-
phosphat ở mặt
ngoài
Các base nitơ ở
bên trong nối
với nhau bằng
các liên kết
hydro
5
Cấu trúc xoắn kép của ADN
6
Cấu trúc xoắn kép của ADN
7
Cơ chế sao chép bán bảo thủ của ADN
8
Thí nghiệm của Meselson và
Stahl
10
Images.suit101.com
Các yếu tố cần thiết cho quá trình
sao chép ADN
Quá trình sao chép ADN cần:
• ADN khuôn mẫu
• 4 loại desoxyribonucleotid triphosphat: dA,
dT, dC, dG
• ADN polymerase
• Ion Mg2+
11
ADN Polymerase
12
Các ADN polymerase từ E. coli và retrovirus
E. coli
Polymerase Virus
I II III IV V
Trọng lượng 109 000 120 000 180 000 160 000
phân tử (Mr)
Cấu trúc, đơn vị một một α 140 000 α 65 000
nhỏ, Mr ε 25 000 β 95 000
θ 10 000
14
Các ADN polymerase của nhân thật
Polymerase α β γ δ ε
Đơn vị nhỏ 4 1 2 4 4
Hoạt tính Khởi đầu Sửa chữa Sao chép Sao chép Sao chép
polymer hóa sao chép ADN ty thể ADN nhiễm ADN nhiễm
5’→3’ ADN nhiễm sắc thể sắc thể
sắc thể
15
Sao chép ADN ở E. coli
Sao chép ADN ở E. coli gồm các bước:
• Khởi đầu
• Tháo xoắn
• Tổng hợp mồi
• Kéo dài
• Kết thúc
16
Sao chép ADN ở E. coli
Bước khởi đầu
• ADN của nhân nguyên thủy có dạng vòng, xoắn kép
• Vị trí Origin (OriC), 254 bp, điểm bắt đầu sự tổng hợp ADN
của nhiễm sắc thể, do protein B nhận biết → tạo bong
bóng sao chép khi khởi đầu
• Các nút sao chép = các chạc ba sao chép
Hướng Hướng
Chạc ba sao 17
chép
Sao chép ADN ở E. coli
Bước tháo xoắn
• Protein khởi đầu tách hai sợi ADN tại vị trí khởi đầu
• Enzym helicase:
– Gắn vào vị trí khởi đầu
– Bẻ gãy liên kết hydro giữa các base của hai mạch
nucleotid
– Bám vào sợi muộn của mỗi chạc ba sao chép
– Di chuyển theo hướng 5’ – 3’ của sợi muộn
• Enzym ADN gyrase – topoisomerase: kiểm soát tình trạng
siêu xoắn của ADN
18
Vai trò của Topoisomerase
20
Vai trò của Topoisomerase
21
Sao chép ADN ở E. coli
Bước tổng hợp mồi
• Đoạn mồi ARN
o Đoạn ARN ngắn, đầu 3' - OH tự do, bổ sung được với ADN khuôn
o Luôn cần cho sự tổng hợp ADN bởi ADN polymerase
o Do primase tổng hợp
• N-protein nhận diện trình tự đặc hiệu trên chuỗi ADN đơn
Primase + vài chuỗi polypeptid primosome chức năng ~
5 - 10 base đặc hiệu
• ADN polymerase I loại bỏ mồi ARN khỏi chuỗi ADN
khoảng trống được lắp đầy các bằng các dNTP thích hợp
• ADN ligase nối lại thành sợi ADN liên tục
22
Sao chép ADN ở E. coli
24
Sao chép ADN ở E. coli
26
Sao chép ADN ở E. coli
Cấu trúc theta
• Sao chép từ 1 vị trí Origin trên
ADN vòng, tiến hành theo cả hai
chiều thuận và nghịch
cấu trúc theta
• Cứ mỗi 10 base được sao chép thì
hai sợi ADN gốc phải vặn xoắn 1
vòng sợi đơn ADN
• Hai phân tử ADN mạch kép lồng
vào nhau và được tách bởi
Topoisomerase II (Gyrase)
27
Sao chép ADN ở E. coli
Các protein sao chép quan trọng của E. coli
Protein Chức năng
Protein B Nhận biết điểm Ori
N-protein Cho phép primase hoạt động
Primase Tổng hợp mồi ARN
Rep protein Tháo xoắn sợi dẫn
Helicase Tháo xoắn sợi chậm
SSB-protein Ổn định sợi ADN đơn
ADN polymerase III Tổng hợp ADN
ADN topoisomerase I Cắt khía một sợi đơn ADN
ADN topoisomerase II (gyrase) Cắt khía cả hai sợi đơn ADN
ADN ligase Nối các đầu của polynucleotid đã hình thành
28
Sao chép ADN ở nhân thật
Cơ chế sao chép: tương tự như ở nhân nguyên thủy
KHÁC
ADN đóng cuộn trong nhiều nhiễm sắc thể và dài hơn
Tốc độ di chuyển ADN polymerase ở nhân thật chậm hơn rất nhiều
(~ 50 nucleotid/giây).
Có nhiều replicon
≥ 2000 chạc ba sao chép
Các đoạn Okazaki nhỏ hơn, ~ 40 - 300 base
Tốc độ sao chép ADN ở nhân thật nhanh hơn rất nhiều so với
E. coli
29
Quá trình sao chép ADN ở nhân thật
33
Sao chép ADN ty thể và lạp thể
34
Sao chép ADN virus
• Bộ gen là
– ADN dạng vòng đôi sao chép bình thường
– ADN dạng thẳng
sao chép đặc biệt
– AND sợi đơn hay ARN
35
Sao chép ADN virus
• Bộ gen dạng thẳng
– Bộ gen bị ngắn hơn sau mỗi lần sao chép
– Không được tổng hợp chính xác
5’ 3’
3’ 5’
Hủy mồi
5’ 3’ 5’ 3’
3’ 5’ 3’ 5’ 36
Sao chép ADN virus
• Sự sao chép theo kiểu lăn vòng
– Trên ADN vòng, tạo ra sản phẩm ADN dạng thẳng
– Nếu cứ tiếp tục sợi ADN phức chứa nhiều bản sao liên tiếp
của phân tử ADN vòng
Nhiều bản sao của bộ gen được tạo ra
Phage λ tạo ra nhiều bản sao nối tiếp
Phage M13 chỉ tạo 1 bản sao
5’
3’
37
Sao chép ở phage Lambda
• Đặc điểm
– Bộ gen là ADN sợi đôi thẳng, tận cùng của bộ gen là một
đoạn sợi đơn gọi là đầu dính 12 nu 2 đầu có thể gắn bổ
sung với nhau (vị trí cos)
– Trong E. coli, nst của phage Lambda vòng hóa nhờ vị trí cos
và sao chép theo chu trình tiêu giải tiềm ẩn
• Giai đoạn sớm
– Theo mô hình theta, ori nằm trên gen O tạo DnaA (yếu tố
khởi đầu sao chép) tách 2 sợi ADN
– Gen P có DnaC (yếu tố nạp helicase) giúp DnaB (helicase)
gắn vào ADN và sao chép
– Kéo dài khoảng 5 - 15 phút 38
Sao chép ADN virus
• Giai đoạn muộn
– Sao chép lăn vòng → ADN kép dài chứa nhiều bản
sao liên tiếp cách nhau bằng cos
– Enzyme Terminase nhận diện vị trí cos và cắt tạo các
bản sao đơn của bộ gen phage với vị trí cos 2 đầu
– In vivo, có sự tham gia của protein capsid, đóng gói
ADN tạo phage hoàn chỉnh
39
Sao chép của phage M13
• Đặc điểm
– Bộ gen là một phân tử ADN sợi đơn vòng
– Lệ thuộc hoàn toàn vào bộ máy của tế bào chủ do
không ADN polymerase
– Một phần của bộ gen có dạng kẹp tóc sợi đôi → ~
promoter cho ARN polymerase của tế bào chủ, để
phiên mã một đoạn mồi ARN ngắn, mất cấu trúc kẹp
tóc
– Theo kiểu ăn vòng: do gp2 endonuclease cắt khía
ADN của thể sao chép tại vị trí đặc hiệu
40
Sao chép ADN ở phage M13
41
Sao chép của phage T7
• Đặc điểm
– Bộ gen là dsADN thẳng, dài 39.937 bp
– Sự sao chép bắt đầu tại một điểm cách đầu tận bên
trái khoảng 5900 bp và diễn ra theo cả hai hướng
– Có 160 bp ở đầu bên trái giống hệt 160 bp cuối cùng
bên phải → Gọi là các phần thừa ở đầu
– Sau vòng sao chép đầu tiên hai phân tử con thu
được có một đầu dính với trình tự của phần thừa
42
Sao chép của phage T75’ 3’
3’ 5’
Sao chép
5’ 3’
3’ 5’
5’ 3’ 5’ 3’
3’ 5’ 3’ 5’
5’
3’
3’
5’
5’
3’
3’
5’
Xử lý
Nối lại
5’ 3’
3’ 5’
Cắt ra
5’ 3’
3’ 5’
5’ 3’ 5’ 3’
3’ 5’ 3’ 5’
5’ 3’ 5’ 3’
3’ 5’ 3’ 5’
43 5’ 3’ 5’ 3’
3’ 5’ 3’ 5’
Cơ chế sửa sai trong sao chép
• Tính chính xác cao trong sao chép ADN nhờ các cơ
chế:
– Hướng sao chép luôn là 5’ -3’ → việc sửa sai chính
xác
– Ở tế bào nhân nguyên thủy: ADN polymerase I và III:
o Có hoạt tính polymer hóa
o Hoạt tính exonuclease 5’ – 3’ và 3’ – 5’
→ nếu gắn nucleotid sai → ADN polymerase lùi
lại, cắt bỏ theo hướng 3’ – 5’
– Ở tế bào nhân thật, ADN polymerase δ và ε có hoạt
tính exonuclease
44
Cơ chế sửa sai khi không sao chép
Số lượng các tARN biến động theo loài : nhân nguyên thủy 30-40,
nhân thật 50.
Các tARN phải được nhận biết chuyên biệt đồng thời bởi mARN và
bởi enzyme gắn acid amin vào tARN tương ứng (enzyme tARN-
aminoacyl synthetase). Điều này giúp giải quyết trở ngại không gian
trong quá trình dịch mã.
Kích thước của codon lớn hơn so với acid amin, nên nếu một acid
amin nhận biết và gắn trực tiếp lên một codon trên mARN thì nó sẽ
cách với acid amin tương ứng với codon kế cận để hình thành liên
kết peptid.
ARN vận chuyển và các enzym tổng hợp
(tARN-aminoacyl synthetase).
tARN-aminoacyl synthetase
Chỉ có một loại aminoacyl-tARN synthetase cho một loại acid
amin.
Có 20 loại acid amin khác nhau cấu trúc nên bản dịch, nên cần
phải có tới 20 loại aminoacyl-tARN synthetase khác nhau.
Sự nhận diện chính xác tARN của synthetase thông qua việc
nhận diện anticodon. Enzyme aminoacyl-tARN synthetase phải
phù hợp và chọn đúng tARN : tARN chỉ đúng cho một synthetase
thì được gọi là tARN duy nhất (cognate tARN).
Amynoaxyl hóa
H 2O
ATP + Acid amin Aminoacyl -AMP + PPi 2Pi
Aminoacyl
synthetase O O
tARN
Acid amin A denosi ne O P O C CH(R)NH +
O
ATP PP
(Acid amin hoaït hoaù)
H 2O
2Pi
Amynoaxyl hóa
2. Hình thành aminoacyl-tARN
Aminoacyl-AMP được chuyển tới phân tử tARN tương ứng bằng
synthetase :
Trong quá trình dịch mã, ribosom không có khả năng xác định tARN
có gắn đúng với acid amin tương ứng hay không, nó chỉ đơn thuần
đảm bảo sự ăn khớp giữa codon trên mARN và anticodon trên
tARN, nếu khớp thì acid amin trên tARN dù đúng hay sai đều được
nối vào chuỗi polypeptid.
Bước aminoacyl hóa phải chính xác: nếu một tARN chấp nhận một
acid amin sai dẫn đến việc gắn acid amin không đúng vào protein và
sẽ không có “bước đọc sửa sai” theo sau bước aminoacyl hóa.
Amynoaxyl hóa
Bước đọc sửa sai chỉ được thực hiện ở giai đoạn aminoacyl
hóa bởi chính enzym aminoacyl-tARN synthetase.
Quá trình aminoacyl hóa cùng lúc thực hiện 2 chức năng:
– Cung cấp sự liên hệ duy nhất của mã di truyền (dựa vào acid
nucleic) và cấu trúc protein (với các acid amin).
– Hoạt hóa acid amin trước khi kết nối vào protein. Liên kết ester
aminoacyl giữa acid amin và tARN dự trữ một năng lượng tự do
tương đối cao, năng lượng này rất cần thiết cho việc hình thành
liên kết peptid trong quá trình dịch mã.
Sự dị biệt codon
Hầu hết các loài đều có 20 loại Aminoacyl-tARN synthetase tương
ứng với 20 loại acid amin. Đó là Alanyl-tARN synthetase, Arginyl-
tARN synthetase,Asparaginyl-tARN synthetase, ….
Một số vi khuẩn (ví dụ Helicobacter pylori) không có Glutaminyl-
tARN synthetase để aminoacyl hóa tARNGln.
Trong trường hợp này, Glutamat-tARN synthetase được dùng để
aminoacyl hóa tARNGln với Glutamate và sau đó một enzym khác
sẽ chuyển glutamat trên glutamat- tARNGln thành Glutamin. Điều
này cho thấy Aminoacyl-tARN synthetase không bao giờ gắn 2
acid amin khác nhau lên cùng một loại tARN.
Sự dị biệt codon
Có vài loại tARN khác nhau cho mỗi một loại acid amin (để giải mã
các codon khác nhau tương ứng với acid amin đó), nhưng chỉ có
một aminoacyl-tARN synthetase cho mỗi loại acid amin. Enzym
aminoacyl-tARN synthetase phải phù hợp và chọn đúng tARN: các
tARN được nhận diện bởi một synthetase thì được gọi là tARN
cùng họ (cognate tARN), các loại tARN liên quan đến cùng một
acid amin thì được gọi là tARN đồng nhận (isoaccepting tARN).
Một số loài có số tARN nhiều hơn số codon (ví dụ E. coli có 86
tARN), nghĩa là có nhiều tARN cùng giải mã cho một codon.
Sự dị biệt codon
Có hơn một codon trong mã di truyền cho từng loại acid amin,
ngoại trừ methionin và tryptophan.
Những codon đồng nghĩa (synonym) này thường liên quan đến
các tARN khác nhau.
Các tARN lại có trình tự đối mã (anticodon) khác nhau.
Thí dụ, trong trường hợp của serin, mặc dù có tới 6 codon
(UCU, UCC, UCG, UCA, AGU, AGC) đều có ý nghĩa như nhau,
nhưng không phải tất cả đều được sử dụng thường xuyên như
nhau.
Đối với một loài chỉ có một vài codon cho một acid amin được
sử dụng và có một vài phân tử tARN cho mỗi codon trong tế bào.
Hiện tượng này được gọi là sự dị biệt codon và đây là điểm khác
nhau quan trọng giữa loài này và loài khác.
Các tARN và Codon khởi đầu
Trình tự mã của phân tử mARN được khởi đầu với bộ ba AUG, rất
hiếm các bộ ba khác (AUU, UUG)
Chỉ có một codon mã hóa cho Met, nhưng trong tế bào chất lại
hiện diện 2 loại tARN có khả năng mang Met đến kết hợp với
codon đó :
(1) tARNmMet kết hợp với codon AUG nằm giữa phân tử mARN, có
nhiệm vụ gắn Met vào chuỗi polypeptid đang hình thành.
(2) tARNiMet kết hợp với codon AUG khởi động, gắn Met mở đầu
vào chuỗi polypeptid.
Ơ vi khuẩn, tARNiMet khởi đầu không chỉ vận chuyển methionin mà
còn vận chuyển formyl-methionin : tARN này được gọi là tARNfMet
(viết tắt là fMet) .
Các tARN và Codon khởi đầu
O
O
C NH CH C tARN f
H
CH2
CH3
Các tARN và Codon khởi đầu
Sự tổng hợp tất cả protein ở vi khuẩn đều bắt đầu bằng formyl-
methionin. Nhóm formyl, cũng như nhóm methionyl, thường bị
loại bỏ sau khi tổng hợp xong phân tử protein. Ví dụ, ở E. coli,
chỉ có 45% các protein hoàn chỉnh bắt đầu bằng methionin.
Ở tế bào nhân thật, các tARN chuyên biệt cho các bộ ba AUG
khởi đầu và AUG bên trong mARN, những tARNMet mở đầu chỉ
vận chuyển methionin khởi đầu được gọi là tARNiMet và
tARNmMet cho các bộ ba AUG bên trong
Các tARN và Codon khởi đầu
eIF-4A
Nhóm yếu tố liên quan đáp ứng cho việc gắn chóp 5’vào đầu
eIF-4B mARN và tháo xoắn cấu trúc bậc 2 tạo điều kiện cho ribosome
đậu vào bộ ba khởi đầu
eIF-4E
eIF-4F
Giải phóng eIF-2 và eIF-3 khỏi ribosome và giúp cho bán đơn vị
eIF-5
60S kết nối
eIF-6 Tham gia vào việc tách ribosome thành các bán đơn vị
Yếu tố biến đổi nucleotid Guanin : tái sinh eIF-2 bởi sự biến
GEF đổi trung gian GDP thành GTP trong quá trình tương tự để tái
sinh EF-Tu bởi EF-Ts
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Có sự tương tác trực tiếp giữa mARN và rARN của tiểu đơn vị
30S dẫn đến việc gắn mARN vào ribosome
Nhận diện được bộ ba khởi đầu : Các mARN vi khuẩn có chứa
một trình tự dẫn ở đầu 5’ ngắn: bao gồm trình tự polypurin ngắn
bổ sung với một trình tự giàu pyrimidin ở tận cùng 3’ của rARN
16S.
Trình tự Shine-Dalgarno.
Việc ghép đôi base giữa các trình tự này có thể là cơ chế làm cho
ribosome của vi khuẩn hướng tới đúng bộ ba khởi đầu của mARN.
Ngày nay, người ta gọi trình tự ngắn này là trình tự Shine-
Dalgarno.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Đặc điểm sự khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Nhận diện trình tự Shine-Dalgarno, nằm gần điểm xuất phát của
trình tự mã hóa mARN.
Sự khởi đầu khơng phải nằm gần với điểm khởi đầu 5’ của
mARN.Sự phiên dịch có thể bắt đầu ở bất kỳ điểm nào trên phân tử
mARN, chứng tỏ trước bộ ba khởi đầu đã có một trình tự Shine-
Dalgarno.
Các mARN nhân nguyên thủy có chứa tới vài vùng mã hóa,
(polycistronic mARN). VD: mARN chứa operon mã hóa cho 3 loại
protein khác nhau.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Các phân tử tARN luôn luôn gắn với ribosome như những phức
base có chứa GTP và yếu tố protein.
mARN và phức hợp tARN gắn trước tiên vào tiểu đơn vị 30S, cả 2
bước này đều xảy ra trước khi 50S gắn vào để tạo ra phức hợp 70S
cho việc nối dài.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Khởi đầu dịch mã ở tế bào nhân nguyên thủy bắt đầu với tiểu đơn vị
30S và được xúc tác bởi các yếu tố khởi đầu IF1, IF2 và IF3.
IF1 ngăn không cho aminoacyl-tARN gắn vào vị trí sẽ trở thành vị
trí A của ribosom hoàn chỉnh.
IF2 là một GTPase (protein gắn và thủy phân GTP). IF2 tương tác
với 3 thành phần của bộ máy khởi đầu là tiểu đơn vị 30S, IF1 và
fMet-tRNAfMet,do đó giúp fMet-tRNAfMet gắn vào tiểu đơn vị 30S
tại vị trí P và ngăn các aminoacyl-tARN khác gắn vào.
IF3 gắn vào tiểu đơn vị 30S và ngăn nó tái hợp với tiểu đơn vị 50S
hay gắn với aminoacyl-tARN khác. Cần lưu ý là sự khởi đầu dịch
mã cần tiểu đơn vị 30S tự do, do đó IF3 sẽ gắn với tiểu đơn vị 30S
khi kết thúc quá trình dịch mã để giúp tách ribosom thành các tiểu
đơn vị riêng biệt.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Tiến trình khởi đầu gồm các bước:
1. IF3 gắn vào tiểu đơn vị nhỏ tại vị trí E.
2. IF1 gắn vào tiểu đơn vị nhỏ tại vị trí A. IF2 (có hoạt tính
GTPase) gắn vào IF1 và chồm qua vị trí P để có thể tiếp xúc với
tARNfMet.
3. Tiểu đơn vị nhỏ của ribosom gắn mARN nhờ bắt cặp base giữa
vị trí gắn ribosom (rbs) trên mARN với rARN 16S sao cho codon
khởi đầu nằm tại vị trí P. tARNfMet gắn vào tiểu đơn vị nhỏ tại vị trí
P nhờ sự trợ giúp của IF2. Sự gắn của cả hai ARN (mARN và
tARNfMet) vào ribosom có thể xảy ra theo thứ tự bất kỳ và độc lập
với nhau.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
4. Khi codon khởi đầu bắt cặp đúng với anticodon trên tARNfMet,
tiểu đơn vị nhỏ thay đổi cấu hình làm cho IF3 không gắn được và bị
phóng thích. Khi không có IF3, tiểu đơn vị lớn mới gắn vào tiểu đơn
vị nhỏ.
5. Sự gắn tiểu đơn vị lớn kích hoạt GTPase (trên IF2-GTP) thủy giải
GTP thành GDP. IF2-GDP có ái lực yếu với ribosom và tARNfMet dẫn
đến phóng thích IF2-GDP và IF1 khỏi ribosom và giải phóng vị trí A
để tiếp nhận các tARN đã hoạt hóa khác cho giai đoạn nối dài.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Đặc điểm khởi đầu chuỗi peptid ở nhân thật
Trình tự dẫn mARN nhân thật không được xem như trình tự
Shine-Dalgarno ở nhân nguyên thủy.
Đầu tận cùng 3’ của rARN 18S (tương đương với rARN 16S ở vi
khuẩn) không có trình tự CCUCC.
Bộ ba AUG có thể chỉ là bộ ba mã hóa bình thường nhưng cũng
có thể là bộ ba khởi đầu.
mARN ở nhân thật là monocistronic, chúng chỉ chứa một trình tự
mã hóa và khởi đầu, thường xảy ra ở bộ ba khởi đầu AUG trong
mARN.
Ở nhân thật Met-tARNiMet phải được gắn kết trước vào tiểu đơn
vị 40S. Điều đó cho thấy rằng đối mã (CAU) trên tARN-khởi đầu đã
nhận ra AUG trong khi 40S đang quét trên mARN.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Marilyn Kozak đã đề xuất mô hình “quét” để nhận diện codon
khởi đầu ở tế bào nhân thật. Trước tiên tiểu đơn vị nhỏ 40S của
ribosom gắn vào đầu tận cùng 5’ của mARN, sau đó di chuyển
dọc theo mARN tới khi gặp codon khởi đầu AUG.
Năng lượng cho sự di chuyển lấy từ sự thủy phân ATP và sự
tương tác khởi đầu với mARN có thể liên quan tới cấu trúc chóp
5’ (CAP). Codon AUG có thể chỉ là codon mã hóa bình thường
nhưng cũng có thể là codon khởi đầu, nếu nó được định vị trong
một “ngữ cảnh” đúng. Ngữ cảnh biết tới nhiều nhất do Kozak
phát hiện, do đó còn được gọi là trình tự Kozak.
Ngữ cảnh nhận diện codon khởi đầu
30
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
Tiểu đơn vị 40S sẽ bỏ qua codon AUG bình thường cho đến khi
định vị tại codon AUG khởi đầu nằm trong ngữ cảnh tốt. 95% các
trường hợp khởi đầu ở tế bào nhân thật xảy ra tại codon khởi đầu
AUG, hầu như không dùng tới GUG.
Khởi đầu dịch mã ở tế bào nhân thật phức tạp hơn rất nhiều so với
tế bào nhân nguyên thủy và có hơn 30 peptid tham gia.
1. Chuẩn bị tiểu đơn vị 40S:
a. eIF1A và eIF3 gắn vào tiểu đơn vị nhỏ tại vị trí A và E.
b. eIF1A giúp eIF5B-GTP gắn vào tiểu đơn vị nhỏ.
c. eIF5B-GTP giúp phức eIF2-GTP gắn với tRNAiMet, eIF5B-GTP và
eIF2-GTP định vị tRNAiMet vào vị trí P.
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
2. Chuẩn bị mARN
a. eIF4E gắn vào chóp 5’ của mARN, giúp eIF4A và eIF4G gắn vào
mARN, 3 protein này tạo thành eIF4F hoàn chỉnh.
b. eIF4B được gắn tiếp vào và hoạt hóa hoạt tính helicase trên
eIF4F để loại bỏ cấu trúc bậc 2 ở đầu 5’ của mARN
Khởi đầu chuỗi peptid ở vi khuẩn
eIF-6 tương tác với bán đơn vị lớn 60S và tách đôi được 2 bán đơn
vị của ribosome.
eIF-5 giúp đơn vị 60S kết nối và giải phóng các yếu tố khởi đầu
khác. Nhiều yếu tố khởi đầu liên quan tới sự gắn kết mARN như eIF-
4A, eIF-4B, eIF-4E, eIF-4F.
Các yếu tố này thường là những protein gắn chóp (Cap-binding
proteins) do chúng gắn vào chóp 5’: chúng gắn vào các hợp phần
của chóp (như f-methyl GTP)
eIF-4F là một phức hợp protein chứa các thành phần tương tự eIF-
4E và eIF-4A, vì cùng là protein có phân tử lượng Mr 220 000. Người
ta cho rằng eIF-4F thông qua eIF-4E gắn trực tiếp vào chóp trước và
sau đó eIF-4A và eIF-4B mới gắn vào.
Khởi đầu chuỗi peptid ở nhân thật
E F- Tu-GDP] +Pi
E F-G E F-G Ar g
Ar g + + Leu
Leu GDP GTP
+ Pept ide
Pept ide Pi
+ QUÁ TRÌNH NỐI DÀI
IV t ARNLeu III
Cấu trúc vòng của mARN khi dịch mã ở nhân thật
Nối dài
Quá trình thủy phân GTP giải phóng GDP và Pi.
GDP được phóng thích khỏi ribosome sẽ gắn kết với nhân tố nối
dài tạo phức hợp [EF-Tu-GDP] hoặc [EF-1-GDP].
Để nhân tố nối dài lại có thể tham gia vào quá trình gắn kết
aminoacyl-tARN tiếp theo vào ribosome thì GDP phải được thay
thế bởi GTP.
Ở vi khuẩn, nhân tố EF-Ts đóng vai trò trung gian cho việc
chuyển đổi GDP/GTP, tương tự các nhân tố của protein-G liên
quan tới sự tải nạp tín hiệu hormon.
Nối dài
Giữa acid amin sau cùng của chuỗi mới sinh với acid amin
trên tARN ở vị trí A, hình thành liên kết peptid. Phản ứng này
được xúc tác bởi enzyme peptidyl-transferase. Kết quả là tARN ở
vị trí P lúc bấy giờ không còn mang acid amin hoặc là tách khỏi
chuỗi polypeptid.
Nối dài
Bước chuyển vị (translocation step) cuối cùng của giai đoạn nối
dài cần một yếu tố nối dài khác là EF-G hoặc EF-2 và GTP. GTP
thủy phân thành GDP và Pi. Sự chuyển vị có 3 hiện tượng xảy ra
đồng thời :
tARN vận chuyển xong được tách khỏi vị trí P
Peptidyl-tARN di chuyển từ vị trí A sang vị trí P
Ribosome chuyển dịch theo từng bộ ba trên mARN, do đó, bộ ba tiếp
theo được đưa vào gióng hàng với vị trí A.
Nối dài
Quá trình chuyển vị nối dài sẽ được lặp lại cho đến khi có một
bộ ba kết thúc xuất hiện ở vị trí A.
Vai trò của GTP trong quá trình nối dài chưa rõ ràng. Sự thủy
phân GTP cung cấp năng lượng cho việc tạo nên liên kết peptid
và cho bước chuyển vị, nhưng nó có thể liên quan một cách
không ổn định đến mức độ chính xác của sự chuyển vị.
Nối dài
Sự tái hồi EF-Tu bởi EF-Ts và đồng phân của protein-G:
EF-Tu được giải phóng khỏi ribosome sau mỗi chu kỳ nối dài
thành phức hợp với GDP(bất hoạt), nghĩa là phức hợp này
không thể gắn kết aminoacyl-tARN.
Để cho EF-Tu tham gia vào vòng nối dài tiếp theo GDPcần phải
được biến đổi thành GDP tạo phức hợp có hoạt tính [EF-Tu-
GTP]. sự biến đổi nucleotid guanin cần có một nhân tố protein
khác, đó là EF-Ts.
Nối dài
đẩy các tARN ra khỏi ribosom theo cách tương tự ở quá trình nối
dài.
– Khi tARN bị loại ra, RFF và EF-G phóng thích khỏi ribosom cùng
với mARN.
Kết thúc dịch mã
A
H
Val + tARN
Val - tARN
A
H
Val + tARN
b) Các acid amin nhỏ hơn isoleucin (như valin) vào vị trí A và tạo
aminoacyl-tARN, nhưng cũng đi vào được vị trí H nên bị thủy phân
thành 2 phần tARN và acid amin. Kết quả : phản ứng không xảy ra
Độ chính xác của quá trình dịch mã
IIe + tARN
IIe - tARN
c) Chỉ có isoleucin gắn vào vị trí A tạo isoleucyl-tARN nhưng không thể
gắn vào vị trí H và do đó không bị thủy phân. Kết quả : Acyl hóa chính
xác isoleucin
Độ chính xác của quá trình dịch mã
Nguyên nhân kết thúc sớm, kết thúc muộn
Các sai sót của giai đoạn kết thúc có thể xảy ra do kết thúc sớm
hoặc kết thúc muộn do đọc quá:
Sự đọc quá do lỗi của bộ máy dịch mã, không nhận ra bộ ba
dừng: acid amin được đưa vào và phiên dịch liên tục qua cả vùng
không mã hóa 3’mARN.
Sự đọc quá cũng có thể do một đột biến ở bộ ba đối mã
(anticodon) nào đó làm cho bộ ba đối mã này giải mã được bộ ba
dừng (stop codon).
Độ chính xác của quá trình dịch mã
Sai sót ở tỉ lệ 1/3000 gốc acid amin được kết hợp:
– Nếu một phân tử protein có 300 gốc acid amin thì chỉ 1 phân tử
protein trong 10 phân tử có chứa 1 lỗi
– Thường những lỗi này sẽ được định vị mà không quan trọng
đối với cấu trúc hoặc chức năng của protein.
Độ chính xác của quá trình dịch mã
Một số lớn các chất được biết ức chế một hoặc nhiều bước trong
quá trình sinh tổng hợp protein
Những chất ức chế chọn lọc sự tổng hợp protein vi khuẩn mà
không ảnh hưởng tới sinh tổng hợp protein tế bào nhân thật.
Có triển vọng sử dụng như những kháng sinh loại trừ sự nhiễm
khuẩn mà không ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa protein
của tế bào chủ
Các yếu tố ức chế quá trình dịch mã
Các chất ức chế dịch mã
Chất ức chế Chọn lọc trên Tác động ở giai đoạn