You are on page 1of 3

Tổng quan về doanh nghiệp

- Shockwave Corporation là nhà cung cấp vệ tinh lớn nhất của Canada. Shockwave bắt
đầu hoạt động cách đây 5 năm sau khi chính phủ Canada cấp giấy phép khai thác sóng
vệ tinh cho bốn công ty khởi nghiệp của Canada đang tìm cách phát triển một ngành
công nghiệp đi đầu này. Kể từ thời điểm đó, vì sự tăng tốc mạnh mẽ về nhu cầu dữ liệu
không dây của ngafh công nghệ kỹ thuật viễn thông, chính phủ đã tuyên bố rằng sẽ
không cấp phép mới, nhưng có thể chấp thuận việc bán hoặc chuyển giao phổ tần hiện
có.

- Shockwave tạo ra doanh thu từ các đăng ký hàng tháng cho người tiêu dùng có nguồn
gốc thông qua bán lẻ trực tiếp kênh (ví dụ qua thư trực tiếp, quảng cáo trên báo in và
truyền hình, bảng quảng cáo và ki-ốt bán lẻ tại cửa hàng).
Shockwave không sản xuất máy thu vô tuyến vệ tinh được người tiêu dùng sử dụng,
nhưng truyền tín hiệu đến đơn vị thu sóng sau khi đơn vị đó được đăng ký / kích hoạt tại
Shockwave.

- Sau năm năm nghiên cứu và phát triển, Shockwave đã phát triển một phần mềm độc
quyền công nghệ truyền tải nội dung radio “theo yêu cầu”. Theo đó, Shockwave đã tạo
ra sáu trạm đăng ký phát song độc quyền độc quyền có thu phí các chương trình giáo
dục về Nuôi dạy con cái, Các chủ đề về Tài chính, Lịch sử, Tiểu sử và Nấu ăn. Dịch vụ
cao cấp này chỉ được cung cấp cho khách hàng sử dụng "đăng ký thông thường", và
không được cung cấp riêng lẻ. Thành công của hoạt động kinh doanh đặc biệt ngay là
ngay lập tức, tạo ra doanh thu gia tăng khoảng 45 triệu đô la vào năm ngoái.

- Hầu hết nội dung radio nói chuyện và âm nhạc “thông thường” của Shockwave được
thu thập từ các nguồn của bên thứ ba, dựa trên quy mô trả lương dựa trên tiền bản
quyền của ngành công nghiệp ghi âm thông thường. Tuy nhiên, để phát sóng độc quyền
trên các kênh “theo yêu cầu” cao cấp của mình, Shockwave đã tạo ra một kho lưu trữ
hơn 1.000 chương trình độc quyền dài từ 20 đến 60 phút được bảo hộ bởi bản quyền
được tạo ra thông qua các nhà xuất bản nội bộ và các nhà tư vấn bên thứ ba (ví dụ các
bác sĩ, giáo sư và chuyên gia).

- Hai đối thủ cạnh tranh của Shockwave hoạt động theo mô hình B2B, cung cấp nội
dung vô tuyến vệ tinh cho hãng hàng không và các ngành bất động sản thương mại.
Những đối thủ cạnh tranh này cung cấp sản phẩm không có thương hiệu.
Thẩm định giá TSVH

Vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, cổ phiếu của Shockwave đã được mua lại với
giá .......... tỷ đô la. Nợ ròng và tài sản hữu hình có được tương ứng khoảng 0,4 tỷ
đô la và 0,5 tỷ đô la. Người mua muốn bạn xác định giá trị hợp lý các tài sản vô hình
vật chất có thể nhận dạng được của Shockwave cho mục đích báo cáo tài chính và
thuế.

............... (equity price) + ........... (net debt) = ......... (Enterprise value)


– ............... (tangible assets) = ........... (intangible assets).

Các tài sản vô hình nhận biết được bao gồm:


- Tên thương mại (Trade name)
- Công nghệ theo yêu cầu (On-demand technology)
- Mối quan hệ khách hàng (Customer relationships)
- Quyền phát sóng (Broadcast license)
- Nội dung chương trình (Program content)
- Lực lượng lao động (Assemble workforce)
- Lợi thế thương mại (goodwill)
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Revenue Regular 102 305 508 813 900
On-demand 45
102 305 508 813 945
COS (GVHBRegular 56 168 279 447 495
On-demand 20 40
56 168 279 467 535
Gross Profit 46 137 229 346 410
Operating Costs 10 15 40 60 80 85
R&D 3 10 20 15 12
10 18 50 80 95 97
S&M 15 20 55 65 100 120
G&A 5 5 10 15 20 24
EBITDA -30 3 22 69 131 169
Depreciation 53 74 87 92 96
EBIT -30 -50 -52 -18 39 73
Taxes 0 0 0 0 0 0
Depreciation 0 -53 -74 -87 -92 -96
Capex 200 170 150 120 110 110
WC (VLĐ) 8 16 17 25 11
-230 -175 -144 -68 -4 7

You might also like