Professional Documents
Culture Documents
I. Khái niệm tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ
những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội của mỗi cộng đồng
người trong những điều kiện lịch sử xác định
* Cấu trúc của tồn tại xã hội.
- Điều kiện tự nhiên là những yếu tố tạo thành những điều kiện khách cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội. VD: Sông hồ, đất đai…
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc tổ chức phân công lao động và bố trí
lực lượng sản xuất. Sự phong phú đa dạng của tự nhiên là cơ sở tự nhiên của việc
phân công lao động trong xã hội. Tự nhiên có thể tạo điều kiện thuận lợi và cũng
có thể gây khó khăn cho sản xuất VD: Ở nước ta miền Nam điều kiện tự nhiên
thuận lợi còn miền Trung thì điều kiện tự nhiên khó khăn, thường xuyên có bão lũ.
Sự tác động của con người đến tự nhiên sẽ làm cho tự nhiên biến đổi theo hai
hướng: làm cho tự nhiên phong phú thêm, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và
đời sống con người; hoặc làm cho tự nhiên nghèo nàn đi, nó sẽ gây trở ngại trở lại
đối với con người. C.Mác đã chỉ ra “nếu văn minh được phát triển một cách tự phát
không có hướng dẫn một cách khoa học thì để lại sau đó một bãi hoang mạc”
- Điều kiện dân số là toàn bộ các phương diện về số lượng, cơ cấu, mật độ, phân
bố... dân số tạo thành điều kiện khách quan cho sự sinh tồn và phát triển của xã
hội. VD: Mỗi quốc gia có lượng dân số khác nhau, có thể nhiều hoặc ít. Mật độ
dân số mỗi vùng miền trong một quốc gia cũng khác nhau (vùng núi thường ít
người sinh sống hơn vùng đồng bằng)
- Phương thức sản xuất vật chất là cách thức mà con người làm ra của cải vật chất.
Nó là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của XH và quyết định sự vận động, phát
triển của XH qua các giai đoạn lịch sử. Lịch sử XH trước hết là lịch sử của của các
phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển VD: Phương thức kỹ
thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất
truyền thống của người Việt Nam. Mỗi nơi sẽ có phương thức sản xuất khác nhau
VD:Ở nông thôn thì trồng trọt và chăn nuôi chiếm đa số còn ở các thành phố lớn
thì tập trung sản xuất bằng các thiết bị hiện đại.
Các yếu tố trong cấu trúc tồn tại xã hội có mối quan hệ thống nhất biện
chứng tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của XH,
trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất
yếu làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với
người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành
được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân cư
làng, xã, có tính ổn định bền vững
Trong các quan hệ vật chất của xã hội thì quan hệ giữa người với tự nhiên và quan
hệ vật chất giữa người với nhau là cơ bản. Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì
những yếu tố khác như quan hệ quốc tế, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ
gia đình... cũng đóng vai trò quan trọng trong tồn tại xã hội.
II. Khái niệm ý thức xã hội:
* Khái niệm ý thức xã hội: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện
sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Ý thức xã hội chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội. Ý thức xã hội gồm những hiện tượng tinh thần,
những bộ phận, những hình thái khác nhau phản ánh tồn tại xã hội bằng phương
thức khác nhau. Chúng ta có thể phân ý thức xã hội thành các dạng: Ý thức xã hội
thông thường và ý thức lý luận; Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Cụ thể:
Ngoài ra, giữa hình thái ý thức xã hội và tồn tại xã hội vẫn luôn có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Cụ thể trong mỗi thời đại tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử, có
những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội
không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, ngoài ra còn chịu sự tác
động qua lại lẫn nhau. Sự tác động này làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có
những tính chất và những mặt không thể giải thích trực tiếp bằng các quan hệ vật
chất.)
IV. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội do tồn tại xã hội xã hội quy định
nhưng ý thức xã hội không phụ thuộc vào tồn tại xã hội 1 cách thụ động mà nó có
tác động tích cực trở lại tồn tại xã hội khi đã ra đời ý thức xã hội có quy luật riêng
của nó.
- Ý thức XH thường lại lạc hậu hơn tồn tại XH
+ Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên
tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội
+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của
hình thái ý thức XH
+ Ý thức XH gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào
đó trong XH
VD: Trong XH hiện nay vẫn còn nhiều gia đình có quan niệm cổ hủ, thích đẻ con
trai để có người nối dõi; nhiều người đàn ông gia trưởng, trọng nam khinh nữ, phụ
nữ chỉ được ăn mâm dưới
- Ý thức XH có thể vượt trước tồn tại XH
+ Triết học Mác-Lênin thừa nhận rằng ý thức XH thường lạc hậu hơn tồn tại XH
nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại XH
+ Ý thức XH có khả năng vượt trước tồn tại XH là do nó phản ánh đúng được
những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại XH.
VD: Nhà triết học cổ đại Đê Mô Cris, ông sinh ra vào khoảng 460 TCN và ông cho
rằng vật chất và nguyên tử. Ông định nghĩa nguyên tử là đơn vị nhỏ nhất không thể
xâm nhập được, không cảm giác được. Quan niệm vật chất là nguyên tử đã trở
thành quan niệm vật chất là nguyên tử đã trở thành quan niệm truyền thống trong
nhân loại
- Ý thức XH có tính kế thừa
+ Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của XH loài người cho thấy rằng, các
quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào nhưng
tiên đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó
+ Trong sự phát triển của mình ý thức XH có tính kế thừa nếu không thể giải thích
1 tư tưởng nào đó chỉ dựa vào trình độ, hiện tượng phát triển kinh tế và quan niệm
kinh tế XH
+ Trong các XH có giai cấp thì các giai cấp khác nhau, sự kế thừa những di sản
khác nhau của những giai đoạn trước
VD: Thứ nhất: kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như cần cù lao
động, anh dũng chiến đấu trong dựng nước và giữ nước
Thứ hai: Kế thừa KQ, vận dụng, phát triển sáng tạo các lí luận: Trc đó mac và
angghen cho rằng cnxh chỉ có thể thành công trên phạm vi toàn đồng loạt toàn thế
giới nhưng đến Lenin thì ông cho rằng cnxh có thể thành công không nhất thiết là
ở pvi toàn thế giới cùng 1 lúc mà riêng ở từng nc cũng có thể dành thắng lợi. Sau
đó Bác lại mở rộng hơn về hệ thống lí luận ấy hơn: cuộc cm có thể thành công
trước ở thuộc địa và từ đó tác động lại cuộc cm quốc mẫu (theo môn lịch sử đảng)
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
+ Các hình thái ý thức XH phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có
vai trò khác nhau trong XH và trong đời sống của con người. Tuy nhiên, ở các thời
đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của hình thái
XH không giống nhau những chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau
VD: Triết học phản ánh tồn tại XH bằng hệ thống phạm trù, nguyên lý, quy luật
triết học, nghệ thuật phản ánh tồn tại xã hội bằng những hình tượng nghệ thuật…
Chính sự phản ánh theo những cách thức riêng của mỗi hình thái ý thức xã hội đã
làm cho sự phản ánh của ý thức xã hội nói chung đa dạng, phong phú. Nhưng cũng
chính điều đó làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có “đời sống” riêng và quy luật
riêng của mình.
Điều này cũng làm cho các hình thái ý thức xã hội không thể thay thế lẫn nhau,
nhưng lại cần đến nhau, bổ sung cho nhau, ảnh hưỡng lẫn nhau, tác động, thâm
nhập lẫn nhau và cùng nhau tác động đến tồn tại xã hội.
VD: Triết học ảnh hưởng tới hệ tư tưởng pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật… về
mặt thế giới quan, khoa học ảnh hưởng tới triết học, ý thức chính trị, pháp quyền…
+ Do điều kiện lịch sử mà mỗi giai đoạn một hình thái ý thức XH nào đó nổi trội
và đóng vai trò chi phối các hình thái XH khác. Lịch sử phát triển của ý thức xã hội
đã chứng tỏ, ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, mà
một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu và đóng vai trò chi phối các
hình thái ỷ thức xã hội khác.
VD: Từ thời kỳ Trung Cổ và phong kiến, nhất là trong thế giới đương đại, vai trò
của ý thức chính trị ngày càng đóng vai trò quan trọng và chi phối mạnh mẽ các
hình thái ý thức khác.