Professional Documents
Culture Documents
I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mạch dao động tích phóng dùng đèn neon là một mạch
dao động điện đơn giản (Hình 1) gồm: đèn neon Ne (là
một bóng thuỷ tinh nhỏ, bên trong được hút chân không
đến cỡ 10mmHg và có hai điện cực kim loại A và K đặt
cách nhau 2 3mm), điện trở bảo vệ mạch điện R có giá
trị cỡ mêgaôm (M) mắc nối tiếp với đèn neon Ne, tụ điện
có điện dung C cỡ micrôfara (µF) mắc song song với đèn
neon Ne, nguồn điện không đổi có hiệu điện thế Un. Hình 1
Đầu tiên, tụ điện C tích điện từ nguồn điện Un. Hiệu điện thế U giữa hai cực của tụ điện C
tăng dần từ 0 đến giá trị US. Khi U = US: đèn neon Ne bừng sáng (trở thành vật dẫn điện có
điện trở khá nhỏ, nhưng do có điện trở R mắc nối tiếp với nó, nên cường độ dòng điện trong
mạch khá nhỏ, chỉ đạt khoảng chục micrôampe). Tụ điện C phóng điện qua đèn neon Ne và
hiệu điện thế U giữa hai cực của nó giảm rất nhanh từ US xuống giá trị UT. Khi U = UT: đèn
neon Ne vụt tắt và trở thành vật cách điện. Tụ điện C không phóng điện nữa, mà tích điện từ
nguồn điện Un và hiệu điện thế U giữa hai cực của nó lại tăng dần từ UT đến giá trị US.
Khi U = US: đèn neon Ne lại bừng sáng. Tiếp sau đó, toàn bộ quá trình tích điện và
phóng điện của đèn neon Ne lại lặp lại tuần hoàn theo thời gian và gọi là dao động tích phóng.
Sự biến thiên của hiệu điện thế U giữa hai
cực của tụ điện C trong mạch dao động
tích phóng dùng đèn neon được biểu diễn Hình 2
trên hình 2.
Giá trị US gọi là hiệu điện thế sáng và
giá trị UT gọi là hiệu điện thế tắt. Chu kỳ
của dao động tích phóng bằng khoảng thời
gian giữa hai lần bừng sáng liên tiếp của
đèn neon Ne trong mạch điện: t 2 t1
Có thể tìm biểu thức chu kỳ của dao động tích phóng bằng cách áp dụng định luật Ôm đối với
mạch điện trên hình 1, ta có:
Un U
i (1)
R
với i là cường độ dòng điện chạy trong mạch khi tụ điện đang tích điện từ nguồn điện Un. Sau
khoảng thời gian rất nhỏ dt, điện tích của tụ điện tăng thêm một lượng bằng :
dq i . dt (2)
Nhưng điện tích của tụ điện q C.U , với C là điện dung của tụ điện, nên ta có :
dq C dU (3)
Un U
Thay (1) và (3) vào (2): C dU dt suy ra : dt R C dU (4)
R Un U
Thực tế, vì tụ điện C phóng điện rất nhanh (gần như tức thời), nên có thể coi gần đúng:
t 2 t1 , với t1 là thời điểm tụ điện C lại bắt đầu tích điện từ nguồn điện Un sau khi đèn
neon vụt tắt. Thực hiện phép tích phân đối với phương trình (4) từ thời điểm t1 đến thời điểm
t 2 ứng với các giá trị hiệu điện thế UT và US giữa hai cực của tụ điện C:
t2 US
dU
dt R C Un U
t1 UT
ta tìm được chu kỳ của mạch dao động tích phóng dùng đèn neon :
U n UT
R C ln (5)
U n US
Chu kỳ của mạch dao động tích phóng tỷ lệ với điện trở R và điện dung C trong mạch.
Hình 3
Trong thí nghiệm này, ta khảo sát mạch dao động tích phóng dùng đèn neon bằng cách
nghiệm lại công thức (5). Mặt khác, sử dụng mạch dao động tích phóng để xác định các điện
trở Rx và điện dung Cx mắc trong mạch này.
b. Mắc mạch điện trên mặt máy theo sơ đồ hình 4, trong đó:
- Điện trở bảo vệ R = 150k mắc nối tiếp với đèn neon Ne
giữa hai chốt P, Q.
- Vônkế V mắc song song với đèn neon Ne giữa hai chốt L, E
(hai chốt S, E2 dùng quan sát dao động tích phóng trên dao
động ký điện tử).
- Núm xoay của nguồn điện Un đặt ở vị trí 0 (hiệu điện thế của
nguồn điện này có thể thay đổi từ 0 đến +100V nhờ một biến trở
núm xoay mắc giữa hai chốt P, E1). Hình 4
- Khoá K (côngtắc) đặt ở trạng thái ngắt điện.
Chú ý : Trước khi cắm phích lấy điện của bộ thiết bị thí nghiệm vào nguồn ~220V,
phải mời thầy giáo tới kiểm tra mạch điện và hướng dẫn cách sử dụng để tránh làm hỏng
máy!
c. Bấm khoá K trên mặt máy: đèn LED phát sáng. Vặn từ từ núm xoay của nguồn điện Un
để tăng dần hiệu điện thế U giữa hai cực của đèn neon Ne cho tới khi đèn bừng sáng. Đọc và ghi
giá trị của hiệu điện thế sáng US chỉ trên vônkế V vào bảng 1.
Sau đó lại vặn từ từ núm xoay của nguồn Un để giảm dần hiệu điện thế U giữa hai cực của đèn
neon Ne cho tới khi đèn vụt tắt. Đọc và ghi giá trị của hiệu điện thế tắt UT chỉ trên vônkế V vào
bảng 1.
Thực hiện lại động tác này 5 lần. Đọc và ghi các giá trị tương ứng của US và UT trong mỗi
lần đo vào bảng 1.
d. Vặn núm xoay của nguồn Un về vị trí 0. Bấm khoá K trên mặt máy để ngắt điện. Tháo bỏ
điện trở bảo vệ R ra khỏi mạch điện.
2. Nghiệm công thức xác định chu kỳ của mạch dao động tích phóng
a. Mắc lại mạch điện trên mặt máy theo sơ đồ mạch điện hình 5, trong đó:
- Vônkế V mắc giữa hai chốt P, E1.
- Tụ điện mẫu C0 mắc song song với đèn neon Ne giữa hai chốt L, E.
- Điện trở mẫu R0 mắc nối tiếp với đèn neon Ne giữa hai chốt P, Q.
Hình 5
b. Đặt đầu cảm biến thu-phát quang điện hồng ngoại lên mặt máy sao cho đèn neon Ne nằm
giữa hai lỗ cửa sổ của đầu cảm biến. Cắm đầu cảm biến vào ổ A của máy đo thời gian đa năng
hiện số (Hình 6). Vặn núm chọn kiểu đo "MODE" sang vị trí n = 50. Gạt núm chọn thang đo
thời gian "TIME RANGE" sang vị trí 99,99s.
Mời thầy giáo tới kiểm tra mạch điện trên mặt máy
MC -958. Cắm phích lấy điện của máy vào nguồn điện
~220V.
IV BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1
- Vônkế V : U m 100(V ) ; V 1,5%
- Điện trở mẫu : R0 = 1,00±0,01 (MΏ)
- Điện dung mẫu : C0 = 1,00±0,01 (F)
- Độ chính xác của máy đo thời: t 0, 01( s)
Lần đo US U S UT UT t0 t 0 tR t R tC tC
(V) (V) (V) (V) (s) (s) (s) (s) (s) (s)
1
2
3
4
5
Trung bình
U UT
0 ln n .(C0 R0 R0 C0 ) ( R0 .C0 ). 1 1 .U n 1 .U T 1
.U S
Un US U n U T U n U S U n UT Un US