Professional Documents
Culture Documents
BÀI THẢO LUẬN PPNCKH 2
BÀI THẢO LUẬN PPNCKH 2
Đề tài: Nghiên cứu tác yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử
dụng ví điện tử của sinh viên
HÀ NỘI-2022
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài thảo luận này, nhóm đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ cũng như là quan tâm từ cô và các bạn sinh viên các khoa trong trường, anh chị khoá
trên. Đề tài thảo luận cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm
từ các nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên nghành của nhiều tác giả ở trường Đại
Học, các tổ chức nghiên cứu.
Trước hết, nhóm thảo luận xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Thu - giảng
viên bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học - người trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
đã luôn dành nhiều thời gian công sức hướng dẫn nhóm thảo luận trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài thảo luận.
Nhóm thảo luận xin trân trọng cảm ơn các anh, chị, các bạn đã tham gia cuộc khảo
sát và giúp đỡ nhóm hoàn thành tốt bài nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong bài thảo luận không tránh những thiếu sót, nhóm
kính mong Quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài, bạn bè, gia đình tiếp tục có
những ý kiến đóng góp, giúp đỡ đề tài hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng hàng đầu trong nhiều
ngành khoa học. Kết quả thu được từ các hoạt động nghiên cứu khoa học là những phát
hiện mới mẻ về kiến thức, về bản chất sự vậy, phát triển nhận thức khoa học về thế giới,
sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cho cuộc sống.
Trên thực tế nhu cầu sử dụng ví điện tử của sinh viên trường Đại Học Thương Mại đã
trở thành một trong những vấn đề nghiên cứu thú vị phục vụ cho việc học tập kiến thức
của sinh viên. Nhóm thảo luận quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Nghiên cứu tác
yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên”. Hy vọng rằng bài
thảo luận này sẽ mang đến những thông tin bổ ích, thiết thực để sinh viên Đại Học
Thương Mại có thể lựa chọn được ví điện tử phù hợp với bản thân
Bài thảo luận “Nghiên cứu tác yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử
của sinh viên” bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lí luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Một lần nữa nhóm thảo luận xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô Lê Thị Thu -
Giảng viên bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học - cùng các anh chị, các bạn đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để bài thảo luận của nhóm trở nên hoàn chỉnh.
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời đại công nghệ 4.0, phương thức dựa trên nền tảng tài chính công nghệ
(Financial Technology - Fintech) đang trên đà phát triển và trở thành một trong những xu
hướng mới trên thị trường. Thị trường Thương Mại Điện Tử ở nước ta có xu hướng tăng
dần đều ở những năm 2014 đến nay và bùng nổ vào năm 2019. Nhu cầu về thanh toán
trực tuyến đang ngày cấp thiết bởi sự phát triển của thương mại điện tử, tính tiện lợi của
việc không sử dụng tiền mặt cùng các công nghệ an toàn, thuận tiện cho người sử dụng đã
tạo ra sự bùng nổ về các phương pháp thanh toán trực tuyến bao gồm cả ví điện tử.
Có thể thấy thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho sự phát triển của ví
điện tử, bởi vì nhóm người trẻ là nhóm người rất dễ dàng tiếp cận và chấp nhận sử dụng
công nghệ mới. Điều này được công nhận qua tốc độ tăng trưởng số lượng ví điện tử.
Theo thống kê của Vụ Thanh toán – NHNN, cuối năm 2009 có khoảng 70.000 VĐT được
mở, và đến cuối Quý II/2021 con số này đã lên đến hơn 546.000, tăng gần 8 lần sau 1
năm rưỡi. Lượng giao dịch qua các doanh nghiệp cung ứng ví điện tử đạt hơn 1,5 triệu
lượt với tổng giá trị giao dịch hơn 3.400 tỷ đồng bình quân khoảng 2,3 triệu đồng/giao
dịch và tính đến hết năm 2012 tổng số lượng VĐT được phát hành bởi các tổ chức này là
hơn 1,3 triệu phí số lượng giao dịch đạt hơn 16 triệu với trị giá gần 5.832 tỷ đồng. Điều
này chứng tỏ ví điện tử là phương thức thanh toán phù hợp với nhu cầu thực tế của người
dân trong thanh toán trực tiếp nói riêng và thanh toán điện tử nói chung.
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014 của Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ
Thông tin, giá trị mua hàng trực tuyến của một người trong năm ước tính đạt khoảng 145
USD và doanh số thu từ thương mại điện tử B2C đạt khoảng 2.97 tỷ USD, chiếm 2.12 %
tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước. Ngoài ra, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, giá
trị giao dịch qua ví điện tử năm 2016 đạt 53.109 tỷ đồng, tăng tới 64% so với năm 2015.
Công ty CP Thanh toán quốc gia Việt Nam (Napas) cho hay, trong vòng 5 năm trở lại
đây, giá trị giao dịch qua POS tăng gần 600%, doanh số thanh toán trực tuyến tại các
điểm chấp nhận thẻ tăng hơn 350%,...Trong năm 2019, ngành Thương Mại Điện Tử đã có
sự tăng trưởng vượt bậc, thu về 2.7 tỷ USD và đã có hơn 35.4 triệu người sử dụng. Điều
này cho thấy vai trò quan trọng của Thương Mại Điện tử trong quá trình phát triển kinh
trêm toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê
duyệt đề án phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016-2020 với mục
tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp
hơn 10%. Điều này có nghĩa là thời gian tới, thương mại điện tử hay thanh toán trực tuyến
sẽ là mảnh đất màu mỡ để phát triển. Tính đến cuối tháng 5/2021, tại Việt Nam có 43 tổ
chức không phải ngân hàng đã được cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán, trong đó có 40 tổ chức trung gian thanh toán có hoạt động cung ứng dịch vụ ví
điện tử với tổng số tài khoản ví điện tử đang hoạt động là khoảng 14,59 triệu (tăng
khoảng 0,94 triệu ví so với thời điểm cuối năm 2020).
Việc ứng dụng Thương Mại Điện Tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh là xu thế tất
yếu đối với quốc gia, doanh nghiệp và cá nhân trong thời đại hiện nay. Sớm nhận thức
được khả năng phát triển kinh tế tiềm năng bởi thị trường Thương Mại Điện Tử, năm
2008 nhà nước đã cấp phép hoạt động thí điểm Ví Điện tử. Và được đánh giá là một trong
những phương thức thanh toán trực tuyến an toàn, tiện lợi, phù hợp với điều kiện công
nghệ và nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là thị trường Thương Mại Điện Tử ngày càng phát triển không
những tại Việt Nam mà còn trên cả thế giới. Với một thị trường tiềm năng tại Việt Nam
đã có rất nhiều ví điện tử ra đời như: Viettelpay, ZaloPay, Momo, VTC Pay, ShopeePay,
… Và ví điện tử được sử dụng ngày càng phổ biến, rộng rãi nhất là đối với các bạn trẻ.
Vậy mức độ tiếp cận, sử dụng của sinh viên với ví điện tử thì sao? Nắm bắt được vấn đề
trên nhóm 1 nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử
dụng ví điện tử của sinh viên”. Từ đó nhằm khảo sát mức độ sử dụng Ví Điện Tử của
sinh viên làm cơ sở cho doanh nghiệp, nhà quản trị đưa ra giải pháp giúp phát triển bền
vững thị trường Ví Điện Tử tại Việt Nam.
1.2 Tuyên bố đề tài nghiên cứu
Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của
sinh viên.”
1.3 Tổng quan nghiên cứu
1.3.1 Tài liệu trong nước
Với tác phẩm “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử đối với
sinh viên” (2021) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định ví điện tử của sinh
viên Việt Nguyễn Phạm Thanh Phương đã tiến hành điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi
kết quả thu về có 214 bảng câu hỏi hợp lệ, dữ liệu được phân tích qua phần mềm SPSS
20.0 cho thấy 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục sử dụng ví điển tử của sinh viên
hiện nay bao gồm: Hữu ích, dễ sử dụng, niềm tin và thông tin.
Nguyễn Hà Khiêm với tác phẩm “So sánh chất lượng dịch vụ của ví điện tử MoMo,
ZaloPay, Aripay” (2018) trong quá trình phân tích nhu cầu sử dụng ví điện tử và so sánh
chất lượng dịch vụ của 3 ví MoMo, ZaloPay, Aripay để chứng minh sự phù hợp của từng
yếu tố trong thang đo. Nguyễn Hà Khiêm sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
để có thể đo lường trên thang đo E-SEVERQUAL. Bằng phần mềm phân tích dữ liệu
SPSS cho thấy có 7 yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ của ví điện tử đó là hiệu quả,
mức độ cam kết thực hiện, sự tin cậy, bảo mật, sự phản hồi, bồi thường và liên hệ. Dựa
trên 3 ví MoMo, Zalopay, Aripay để so sánh chất lượng dịch vụ kết quả nghiên cứu cho
thấy hiệu qủa tác động lớn nhất đối với cảm nhận về chất lượng dịch vụ.
Với luận văn “Nghiên cứu đến yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử tại Việt
Nam” (2013), Nguyễn Thị Linh Phương dựa trên thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử
dụng công nghệ (UTAUT) với 4 yếu tố tác động chính đó là hữu ích mong đợi, dễ sử
dụng mong đợi, điều kiện thuận lợi và gồm 3 yếu tố bổ sung đó là tin cậy cảm nhận, chi
phí cảm nhận, hỗ trợ chính phủ. Từ đó đề ra những giải pháp đúng đắn để nâng cao chất
lượng, dịch vụ, thu hút được nhiều người sử dụng, kịp thời nhằm quản lí ban hàng các
quy định, chính sách phù hợp, kịp thời nhằm quản lí và hỗ trợ cho sự phát triển của thị
trường ví điện tử Việt Nam góp phần thúc đẩy sự phát triển của TMĐT và giảm tỉ lệ tiền
mặt trong thanh toán theo chủ trương chung của nhà nước để phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Theo Tạp Chí Khoa học và Công Nghệ số 50,2021 của Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn
Thành Long đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo khi
mua sắm trực tuyến của sinh viên Đại Học Công Nghiêp TPHCM trong đề tài “Những
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo khi mua sắm trực tuyến của sinh
viên Đại học Công Nghiệp TPHCM”. Kế thừa từ các mô hình nghiên cứu trước đó nhóm
tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo
bao gồm nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức riêng tư/bảo mật, ảnh hưởng
đến xã hội và niềm tin vào ví điện tử MoMo. Sử dụng thang đo Likert và phương pháp
hồi quy kết quả cho thấy rằng ba yếu tố nhận thức hữu ích, ảnh hưởng xã hội và niềm tin
vào ví điện tử MoMo có tác động đến biến phụ thuộc. Từ đó đề xuất một số hàm ý quản
trị giúp các doanh nghiệp có chính sách nhằm nâng cao ý định sử dụng ví MoMo của sinh
viên.
Bùi Nhất Vượng tác giả đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ví điện tử của người dân tại Thành Phố Cần thơ trên tạp chí Khoa Học Trường Đại học
Cần Thơ” (2021) đã khám phá ra yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử thông
qua vai trò trung gian của thái độ đối với dụng sản phẩm. Dữ liệu được thu thập là 201
đáp viên có hiểu biết về điện tử Momo, ZaloPay, AirPay, ViettelPay tại thành phố Cần
Thơ, đã được phân tích để cung cấp bằng chứng. Kết quả từ mô hình phương trình cấu
trúc bình phương nhỏ nhất một phần (PLS-SEM) chỉ ra rằng nhận thức uy tín, điều kiện
thuận lợi, hiệu quả kì vọng và ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng ví điện tử. Bên cạnh đó, nghiên cứu thông qua vai trò trung gian của khách hàng để
dự đoán ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng, cụ thể biến hiệu quả mong đợi và
ảnh hưởng xã hội chỉ tác động gián tiếp đến ý định sử dụng ví điện tử, nhận thức uy tín đã
tác động trực tiếp và gián tiếp đến ý định sử dụng ví điện tử và điều kiện thuận lợi chỉ tác
động gián tiếp đến ý định sử dụng ví điện tử
1.3.2 Tài liệu nước ngoài
Teo Siew Chein và cộng sự trong tài liệu nghiên cứu “Factors Affecting Adoption of
E-Wallets Among Youths in Malaysia” (2020). Đã nghiên cứ mức độ chấp nhận sử dụng
ví điện tử của giới trẻ ở Malaysia đồng thời cũng xem xét các yếu tố thúc đẩy họ thích
nghi với việc triển khai và phát triển ví điện tử tại Malaysia vào cuối năm 2020. Nghiên
cứu này đã sử dụng mô hình TAM với các yếu tố như ảnh hưởng từ xã hội và an ninh qua
đó đánh giá thái độ của giới trẻ Malaysia đối với việc sử dụng ví điện tử. Cùng với 200 bộ
câu hỏi đã được thu thập từ giới trẻ Malaysia, phân tích dữ liệu định lượng được thực hiện
qua chương trình SPSS VÀ Smart-PLS 3.0. Kết quả đã chỉ ra rằng mức độ an toàn được
nhận thức, tính dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội là những yếu tố ảnh hưởng hoặc dự đoán
ý định sử dụng ví điện tử. Còn tính hữu ích của ví điện tử lại không tác động đáng kể đối
với việc sử dụng ví điện tử ở giới trẻ Malaysia.
Hiteshi Ajmera & Viral Bhatt trong tài liệu nghiên cứu “Factors Affecting the
Consumer’s Adoption of E-Wallets in India: An Empirical Study” (2020) đã chỉ ra các yếu
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ví điện tử tại Ấn Độ với các cuộc khảo sát tại thành phố
Ahmedabad với mục tiêu khảo sát là những người sử dụng ví điện tử. Đã thu thập được
mẫu gồm 420 người trả lời từ các khu vực khác nhau ở thành phố này. Nghiên cứu này
tập trung chủ yếu vào các biến phân loại như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập,
giáo dục và trình độ học vấn để có cái nhìn khách quan nhất về vấn đồ này. Với việc áp
dụng thang đo Attitude Likert được dùng để hiểu về mức độ hài lòng của người tiêu dùng.
Ở kết quả 2 nhà nghiên cứu đã coi 1 trong những biến độc lập là biến phụ thuộc qua đó
chắc chắn tác động của 3 biến độc lập khác đối với sự hài lòng nhận thức có được từ đó
dẫn đến việc sử dụng ví điện tử.
Achmad Taufan & Rudi Trisno với tài liệu nghiên cứu “Analysis of Factors That
Affcet Intention to Use E-Wallet Through the Technology Acceptance Model Approach”
(2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử GO-PAY tại
Indonesia với phương pháp TAM đựa trên kết quả của các giả thuyết thu được từ các
nghiên cứu liên quan đến việc thảo luận nghiên cứu. Dữ liệu được sử dụng là một bảng
câu hỏi được phân phối trực tuyến và qua sử lý bằng phương pháp mô hình hóa phương
trình cấu trúc – hay còn gọi là SEM. Xử lý dữ liệu dựa trên SEM, SPSS phiên bản 22 và
AMOS phiên bản 23
Jay Trivedi với tài liệu nghiên cứu “Factor Determining The Acceptance Of E-
Wallet” (2016) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định chấp nhận ví điện tử ở thế hệ Gen Y
tại Ấn độ, tác giải đã đặt ra giải thuyết những yếu tố tác động đến sự quyết định chấp
nhận ví điện tử đó là tính dễ sử dụng (PEOU), tính hữu ích được cảm nhận (PU), chuẩn
mực chủ quan (SN), độ tin cậy được nhận thức (PT) và tính tự tin (SE) đây là các biến
độc lập được chọn để thực hiện nghiên cứu mô tả. Yếu tố thái độ đối với việc sử dụng ví
điện tử (AT) và ý định hành vi (BI) là các biến phụ thuộ. Và để kiểm tra giả thuyết tác giả
đã sử dụng SEM trong phiên bản AMOS 21.0 để xử lí dữ liệu. kết quả cho thấy rằng thế
hệ gen Y không phụ thuộc vào niềm tin của người khác về họ.
Theo Tu Nhat Vi tài liệu nghiên cứu “Factors Influencing Consumer’s Intention To
Adopt Mobile Wallet In Ho Chi Minh City” (2019) đã nghiên cứu những tác động ảnh
hưởng đến sự quyết định chấp nhận ví điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dung mô
hình TAM cùng phương pháp nghiên cứu định lượng với các yếu tố tác động đó là tính
hữu ích cảm nhận (PU), tính dễ sử dụng (PEOU), ảnh hưởng xã hội, sự tín nhiệm được
công nhận (PCr), chi phí cảm nhận (PC), tính di dộng, các loại dịch vụ và ý định hành vi.
1.3.3 Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã chỉ ra vai trò quan trọng và sự hữu ích của ví
điện tử mang lại so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Bên cạnh đó các bài
nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng ví điện tử của mọi
người. Tuy nhiên các nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở việc nghiên ý định hoặc quyết
định sử dụng ví điện tử hiện nay. Trên thực tế, khi sử dụng ví điện tử người dùng gặp
những rào cản về kĩ thuật đôi khi những rào cản đó tác động đến ý định sử dụng ví điện tử
của người tiêu dùng. Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng rào cản kĩ thuật tác
động đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Đại Hoc Thương Mại là rất cần thiết.
1.4 Mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử. Trên cơ sở đó
đưa ra các khuyến nghị cho sinh viên có sự lựa chọn ví điện tử tốt nhất và các hàm ý
giúp cho các nhà sáng lập, các nhà marketing ví điện tử phục vụ công tác đổi mới và
nâng cao chất lượng, nhằm thu hút khách hàng.
Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát thực trạng sử dụng ví điện tử của sinh viên Trường đại học Thương Mại
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên
Trường đại học Thương Mại.
- Đánh giá mức độ và chiều tác động của từng yếu tố đến ý định lựa chọn sử dụng ví
điện tử của sinh viên đại học Thương Mại.
- Đo lường yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử. Từ đó
đưa ra các hàm ý phục vụ công tác nâng cao chất lượng, đổi mới để phù hợp với nhu
cầu sinh viên hiện nay.
- Hệ thống hóa lý luận, lý thuyết về ví điện tử, tìm hiểu các tính chất ảnh hưởng đến ý
định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên Đại học Thương mại.
- Phân tích nguyên nhân và tổng hợp kết quả dữ liệu về mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố tác động đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên Đại học Thương
mại.
- Đề xuất một giải pháp, kiến nghị đến vấn đề ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của
sinh viên Đại học Thương mại.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu tổng quát
Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên
đại học Thương Mại? Và các yếu tố ấy đã ảnh hưởng như thế nào đến lựa chọn sử dụng ví
điện tử của sinh viên Thương Mại?
2.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)
Mô hình TAM chủ yếu tập trung vào việc giải thích rõ hành vi chấp nhận công nghệ
của người mới sử dụng một cách cơ bản nhất, hợp lý nhất. Mô hình TAM giải thích một
cách phù hợp sự biến đổi đa dạng trong dự định và hành vi sử dụng của khách hàng nếu
một cá nhân nhận thấy các sản phẩm kỹ thuật số quá khó chơi hoặc lãng phí thời gian sẽ
khó có thể muốn áp dụng công nghệ, trong khi với một cá nhân khác nhận thấy các sản
phẩm ký thuật số là cũng cấp sự kích thích tinh thần cần thiết và dễ học sẽ có nhiều khả
năng muốn học cách sử dụng các sản phẩm kỹ thuận số. Mô hình TAM là một trong
những mô hình chấp nhận công nghê có ảnh hưởng nhất, với hai yếu tố chính ảnh hướng
đến ý định sử dụng công nghệ đó là nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng. Nhận
thức hữu ích là việc các nhân tin tưởng rằng việc sử dụng sản phẩm công nghệ sẽ cải thiện
việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong khi đó, nhận thức dễ sử dụng là mức độ người
tiêu dùng sử dụng sản phẩm công nghệ không tốn nhiều công sức. Mô hình TAM cho
rằng việc sử dụng sản phẩm công nghệ được xác định bởi thái độ của mỗi cá nhân khi sử
dụng sản phẩm công nghệ và cũng bởi nhận thức của chính các nhân đó về tiện ích của
sản phẩm. Hay thái độ của một cá nhân không phải là yếu tố duy nhất quyết định về việc
sử dụng một sản phẩm công nghệ mà còn dựa trên tác động của nó đối với hiệu suất. Do
đó, ngay cả khi một cá nhân không hoan nghênh một sản phẩm công nghệ, nhưng xác suất
họ sẽ sử dụng sản phẩm này là rất cao nếu họ nhận thấy rằng sản phẩm công nghệ sẽ cải
thiện hiệu suất trong công việc.
(Davis, 1989)
Hình 3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
2.3 Các yếu tố thuộc về ví điện tử tác động đến ý định của sinh viên
2.3.1. Nhận thức uy tín
Vuong et al. (2020) cho rằng nhận thức uy tín là mức độ một cá nhân tin rằng sử dụng
hệ thống công nghệ bởi tính đáng tin cậy và bảo mật. Một hệ thống công nghệ càng đáng
tin cậy và bảo mật thì người dùng sẽ càng yên tâm để sử dụng hệ thống đó. Ngoài ra, nhận
thức uy tín còn thể hiện ở việc cung cấp cho người dùng những cách bảo mật đáng tin cậy
tránh bị xâm nhập. Bên cạnh đó là các hình thức hỗ trợ người dùng có thể lấy lại tài khoản
trong trường hợp bị xâm nhập. Nếu người dùng có thể cảm thấy an tâm về việc bảo mật
và có những cách xử lý nếu tài khoản bị lấy cắp, thì họ sẽ có tác động tích cực hơn với
việc sử dụng hệ thống cũng như ý định sử dụng hệ thống đó. Giao et al. (2020) cho rằng
nhận thức uy tín có ảnh hưởng tích cực đến tác động sử dụng và ý định sử dụng. Vuong et
al. (2020) đã kết luận rằng nhận thức uy tín có ảnh hưởng đến tác động sử dụng và ý định
của người dùng đối với việc sử dụng công nghệ
2.3.2. Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một cá nhân nhận thấy rằng những người đó quan
trọng đối với họ nghĩ rằng nên sử dụng hệ thống thông tin mới (Venkatesh và cộng sự,
2003). Các cá nhân có xu hướng bị ảnh hưởng bởi lời khuyên hoặc phản hồi từ mọi người
trong giai đoạn đầu sử dụng công nghệ mà không có đủ kinh nghiệm và niềm tin. Ngày
nay các công ty thường có những chương trình tri ân cho khách hàng, khuyến khích người
dùng giới thiệu ví điện tử cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp và thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng để tác động hành vi của cá nhân.
2.3.3. Điều kiện thuận lợi
Điều kiện thuận lợi là mức độ một cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng về kỹ thuật và tổ
chức hỗ trợ họ sử dụng công nghệ (Venkatesh et al., 2003). Giao et al. (2020) còn cho
rằng điều kiện thuận lợi là tính khả dụng của các nguồn tài nguyên như các loại tài liệu
hay cơ sở hạ tầng công nghệ có thể hỗ trợ trong việc sử dụng công nghệ mới. Hossain et
al. (2017) chứng minh rằng điều kiện thuận lợi có mối quan hệ tích cực đến ý định sử
dụng sản phẩm của người tiêu dùng. Điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ví điện tử. Nghiên cứu cho rằng điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến tác động và
ý định sử dụng ví điện tử.
2.3.4. Rào cản kỹ thuật
Rào cản kỹ thuật là mức độ mà một cá nhân nhận thức những bất lợi về khía cạnh
công nghệ, kỹ thuật đến việc tiếp cận hệ thống dịch vụ. Nếu rào cản về mặt kỹ thuật càng
lớn thì nó sẽ tác động tiêu cực đến xu hướng chấp nhận sử dụng hệ thống của người sử
dụng (Phan Quỳnh Trúc Linh và cộng sự, 2020).
2.3.5. Khả năng đổi mới sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Khả năng đổi mới sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin là thước đo
độ sẵn sàng của một cá nhân trong việc thử dùng bất kỳ một loại công nghệ mới nào đó.
Với những người có chỉ số PIIT cao, họ sẽ sẵn lòng sử dụng công nghệ mới nhiều hơn,
cũng như có hứng thú trong việc tìm hiểu và đón nhận chúng hơn. Lestari (2019) đã chỉ ra
rằng, khả năng đổi mới sáng tạo cá nhân là một loại thuộc tính quan trọng trong quá trình
áp dụng công nghệ mới, những người áp dụng nó có thể đóng vai trò là người dẫn dắt để
thay đổi ý kiến của người khác. PIIT đóng vai trò lớn trong hành vi áp dụng một loại công
nghệ thông tin mới của một cá nhân. Mối quan hệ thuận chiều giữa biến này và hành vi sử
dụng đã được chứng minh ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Người tiêu dùng có khả năng đổi
mới sáng tạo nhiều hơn sẽ mua sắm trên mạng, hay sử dụng các hình thức mua sắm trực
tuyến nhiều hơn (Citrin và cộng sự, 2000; Im và cộng sự, 2003; Lee và cộng sự, 2010).
Còn Hirunyawipada và Paswan (2006), cũng đã chứng minh tác động trực tiếp và tích cực
của PIIT tới hành vi sử dụng các món đồ công nghệ cao nói chung. Đặc biệt, trong lĩnh
vực thanh toán trực tuyến, PIIT có mối quan hệ tương quan đồng biến với hành vi sử
dụng hình thức này của người tiêu dùng (Sulaiman và cộng sự, 2007).
2.3.6. Ưu đãi, khuyến mãi
Boonme và cộng sự (2011) đã nghiên cứu về ý định của người mua theo nhóm trực
tuyến nhận thấy yếu tố giảm giá có tác động mạnh đến ý định mua theo nhóm trực tuyến.
Giá giảm được định nghĩa là mức độ mà người mua hài lòng với nội dung giá giảm do các
website mua theo nhóm cung cấp. Theo Liao và cộng sự (2012), số lượng hàng hóa hoặc
dịch vụ giảm giá của nhà cung cấp là một động lực rất lớn để hình thành các liên minh
nhằm tận dụng lợi thế giá thấp hơn mà không cần đặt hàng nhiều hơn so với nhu cầu thực
tế của người mua. Người tiêu dùng có ý thức về giá, là những người có sự quan tâm nhiều
đến giá cả. Họ dành nhiều thời gian suy nghĩ về giá và lợi ích mà họ nhận được khi mua
hàng với một mức giá thấp (Kukar-Kinney và Grewal, 2006). Họ đánh giá số tiền tiết
kiệm được khi mua sản phẩm ở mức giá thấp. Điều này không có nghĩa là họ quan tâm
tuyệt đối đến thông tin giảm giá, mà rất có thể họ đánh giá tương đối tiền tiết kiệm cho cái
giá phải trả. Kết quả là, họ có khả năng tham gia mua hàng hóa và dịch vụ ở nơi có một
mức giá tốt hơn ở nơi khác (Babin và cộng sự, 2007)
2.3.7. Ý định sử dụng
Ajzen (1988) cho rằng ý định hành vi là khả năng chủ quan của con người dự định đạt
được trong một thời gian nhất định. Theo Tirtiroglu và Elbeck (2008), ý định sử dụng là
miêu tả sự sẵn lòng của khách hàng để sử dụng một sản phẩm nào đó. Ajzen et al. (1975)
cho rằng ý định hành vi là sự đo lường ý định của một cá thể để thực hiện một hành vi cụ
thể hay ý định hành vi là những cảm giác tích cực hay tiêu cực đối với việc thực hiện một
hành vi mục tiêu. Ý định hành vi sử dụng là khuynh hướng một cá nhân thể hiện, nó chỉ
ra rằng liệu họ sử dụng một công nghệ mới hay không. Kết quả nghiên cứu của Peña-
García et al. (2020) chỉ ra rằng ý định hành vi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng
công nghệ. Nghiên cứu này giả định rằng ý định hành vi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sử
dụng ví điện tử trong tương lai.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Tiếp cận nghiên cứu
Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của
sinh viên”, nhóm nghiên cứu sử dụng hai phương pháp tiếp cận nghiên cứu chính là
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các buổi phỏng
vấn nhóm để đưa ra các điều chỉnh, bổ sung cho các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ví điện tử của sinh viên Đại học Thương mại. Đây là cơ sở để nhóm thành lập bảng hỏi,
xác định các yếu tố đề xuất trong mô hình có phù hợp hay không cũng như thảo luận điều
chỉnh nội dung, sửa chữa và bổ sung những câu hỏi còn thiếu sót. Sau khi điều chỉnh,
bảng hỏi được thử nghiệm phỏng vấn thực tế rồi tiếp tục được điều chỉnh để hoàn thiện.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu định lượng được nhóm thực hiện bằng cách tiến
hành khảo sát rộng hơn thông qua bảng khảo sát được gửi qua google form đến các bạn
sinh viên trường Đại học Thương mại.
3.2 Thiết kế bảng hỏi
3.2.1 Các biến và thang đo
Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng là bảng câu hỏi chi tiết, các câu
hỏi sử dụng chủ yếu là câu hỏi đóng với các phương án trả lời được đo lường theo cấp độ
thang đo rõ ràng (Nguyễn Đình Thọ, 2011; Saris & Gallhoffer, 2007; Schuman & Presser,
1981). Một bảng câu hỏi tốt sẽ giúp nhà nghiên cứu thu thập được dữ liệu cần thiết với
mức độ tin cậy cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert với dãy giá trị 1÷5 để đo lường mức độ ảnh
hưởng của Micro Influencer đối với hành vi mua của đối tượng được khảo sát. Thang đo
của các biến với 5 mức độ tăng dần từ 1 đến 5. Trong đó:
Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Không đồng ý
Mức 3: Trung lập
Mức 4: Đồng ý
Mức 5: Hoàn toàn đồng ý
- Thang đo nhận thức uy tín của ví điện tử gồm 5 biến quan sát được tham khảo từ
nghiên cứu của Bùi Nhất Vương (2021)
Nhậ UT1 Tôi tin vào khả năng của ví điện tử trong việc bảo vệ thông Bùi Nhất
n tin cá nhân và quyền riêng tư Vương
thức (2021)
UT2 Tôi tin rằng những giao dịch được thực hiện qua ví điện tử
uy
là bảo mật
tín
UT3 Tôi tin rằng ví điện tử sẽ trợ giúp tôi trong bất kì trường
hợp nào
UT4 Tôi tin rằng ví điện tử có các hình thức bảo mật tiên tiến
tránh bị xâm nhập vào tài khoản
UT5 Ví điện tử cung cấp nhiều hình thức lấy lại tài khoản trong
trường hợp tài khoản bị mất cắp
- Thang đo ảnh hưởng xã hội của ví điện tử gồm 4 biến quan sát được tham khảo từ
nghiên cứu của Junadi, 2015, Ngọc và cộng sự, 2020
Ảnh AH1 Những người quan trọng (Gia đình, bạn bè, đồng (Junadi, 2015)
hưở nghiệp,…..) của tôi đang sử dụng thanh toán bằng
ng ví điện tử
xã
hội
AH2 Cộng đồng xung quanh tôi đang sử dụng thanh (Ngọc và cộng sự,
toán bằng ví điện tử 2020)
- Thang đo điều kiện thuận lợi của ví điện tử gồm 4 biến quan sát được tham khảo từ
nghiên cứu Bùi Nhất Vương (2021)
Điều TL1 Tôi có điện thoại thông minh để sử dụng ví điện tử Bùi Nhất Vương
kiện (2021)
thuận
TL2 Tôi có đủ kiến thức để sử dụng ví điện tử
lợi
TL3 Tôi được cung cấp những trợ giúp và hỗ trợ để sử
dụng ví điện tử
TL4 Tôi sử dụng ví điện tử vì chúng liên kết với các trang
thương mại điện tử, ứng dụng tôi đang dùng
- Thang đo khả năng đổi mới sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin
của ví điện tử gồm 4 biến quan sát được tham khảo từ nghiên cứu Nguyễn Thị Liên
Hương, Vũ Thùy Dương, Tăng Yến Vi, Trần Nhật Trường, Lê Hồng Quyết (2021)
Khả ST1 Tôi thích thử nghiệm những loại ví điện tử mới Nguyễn Thị
năng đổi Liên Hương,
ST2 Nếu tôi biết một loại ví điện tử vừa ra mắt, tôi sẽ tìm
mới sáng Vũ Thùy
cách để thử nó
tạo của Dương, Tăng
cá nhân ST3 Trong bạn bè của tôi, tôi thường là người đầu tiên sử Yến Vi, Trần
trong dụng ví điện tử mới Nhật Trường,
lĩnh vực Lê Hồng
công Quyết (2021)
nghệ
ST4 Tôi muốn trải nghiệm hết các tính năng mới của các
thông tin
ví điện tử
- Thang đo ưu đãi, giảm giá, quà tặng của ví điện tử gồm 6 biến quan sát được tham
khảo từ nghiên cứu Nguyễn Thị Như Quỳnh và Phạm Thị Ngọc Anh (2021).
Ưu UT1 Có thể chi tiêu tiết kiệm là nguyên do tôi sử dụng Nguyễn Thị Như
đãi, ví điện tử Quỳnh và Phạm
giảm Thị Ngọc Anh
UT2 Tôi luôn mua những hàng hóa khuyến mãi trên ví
giá, (2021)
điện tử dù trước đó tôi không lên kế hoạch mua
quà
tặng UT3 Ví điện tử tôi đang sử dụng đã/ đang thực hiện các
chiến dịch khuyến mại
UT4 Tôi tin các chiến dịch khuyến mãi giúp tôi tiết
kiệm tiền
- Thang đo rào cản kỹ thuật của ví điện tử gồm 3 biến quan sát do tác giả đề xuất
Rào RC1 Ví điện tử thường xuyên xảy ra lỗi hệ thống trong Tác giả đề xuất
cản quá trình sử dụng (khi đăng nhập , chuyển tiền,
kỹ sever,...)
thuật
RC2 Thời gian truy cập vào ví điện tử lâu
RC3 Ví điện tử kém nhanh nhạy trong việc xử lý các
lỗi hệ thống
- Thang đo ý định sử dụng của ví điện tử gồm 4 biến được tham khảo từ Ridaryanto và
cộng sự (2020)
Ý YD1 Tôi có ý định sử dụng ví điện tử trong tương lai Ridaryanto và cộng
định gần sự (2020)
sử
YD2 Tôi sẽ giới thiệu ví điện tử cho bạn bè, đồng
dụng
nghiệp của tôi
Khả năng đổi mới sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Ý định sử dụng
Biến Nhân tố
quan sát
Nhận thức Khả năng đổi mới Điều kiện Rào cản Ảnh hưởng
uy tín sáng tạo CNTT thuận lợi kỹ thuật xã hội
UD2 .709
UD4 .692
UD5 .691
UD3 .686
UD1 .678
UT1 .616
UT2 .566
UT5 .552
UD6 .549
UT3
UT4
ST3 .772
ST2 .765
ST1 .740
ST4 .583
TL1 .803
TL2 .744
TL4 .728
TL3 .630
RC4 .837
RC2 .810
RC3 .810
RC1 .769
AH1 .774
AH2 .763
AH3 .721
AH4 .592
Nhân tố
Nhận thức Khả năng đổi mới Điều kiện Rào cản kỹ Ảnh hưởng
uy tín sáng tạo CNTT thuận lợi thuật xã hội
UD2 715
UD4 705
UD5 689
UD1 688
UD3 687
UT1 604
UT2 550
UD6 548
UT5 536
TL1 812
TL2 737
TL4 719
TL3 639
ST2 769
ST3 768
ST1 749
ST4 591
RC4 841
RC3 808
RC2 807
RC1 775
AH1 780
AH2 767
AH3 725
AH4 599
Ý định sử dụng
YD4 .857
YD1 .854
YD3 .845
YD2 .820
Eigenvalues 2.850
Tổng Phương Phương sai tích Tổng Phương Phương sai tích
cộng sai lũy cộng sai lũy
Phương trình nghiên cứu hồi quy tuyến tính bội được xây dựng như sau:
Ydinhsudung = β0 + β1*Nhanthucuytin + β2*Anhhuongxahoi +
β3*Raocankythuat + β4*Dieukienthuanloi + β5*Khanangdoimoisangtao+ α1
Trong đó:
Ydinhsudung: Ý định sử dụng của sinh viên (được xem là biến phụ thuộc).
Các biến độc lập là: Nhanthucuytin (Nhận thức uy tín); Anhhuongxahoi (Ảnh
hưởng xã hội); Dieukienthuanloi (Điều kiện thuận lợi); Khanangdoimoisangtao
(Khả năng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin)
β0: hằng số
β1, β2, β3, β4, β5: Các hệ số hồi quy
α1: Sai số của mô hình
4.2.4.2 Phân tích Cronbach’s Alpha sau khi gộp biến
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các nhân tố
Tên Hệ số Cronbach’s Tương quan biến - tổng Alpha nếu loại bỏ
biến Alpha biến
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha có giá trị > 0.8, chứng tỏ thang đo
có ý nghĩa và các nhân tố là đáng tin cậy trong việc đo lường mức độ tác động của ví điện
tử đến ý định sử dụng của sinh viên trường Đại học Thương Mại. Hệ số tương quan biến
tổng của các biến đều > 0.3 cho thấy các các biến quan sát của cùng một nhân tố có sự
tương quan chặt chẽ với nhau và có đóng góp giá trị vào nhân tố đó.
4.2.4.3. Phân tích tương quan Pearson
Người ta sử dụng một hệ số thống kê có tên là Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến trung gian, biến
trung gian và biến phụ thuộc để đánh giá được mối liên hệ của biến độc lập và biến phụ
thuộc. Một hệ số tương quan dương 1 cho thấy hai biến số có mối quan hệ thuận chiều
tuyệt đối. Nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng
tuyến khi phân tích hồi quy. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt
giữa các biến độc lập, biến trung gian và biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét như
nhau
Tương quan đa biến giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.15: Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố (Pearson)
Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là phép kiểm định giả thuyết về độ
phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý nghĩa của kiểm định này là mối quan
hệ tuyến tính giữa biến trung gian và các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy thông
số F = 128.683 có mức ý nghĩa (sig.) = 0.000, điều này chứng tỏ rằng mô hình hồi quy
xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được tất cả các biến đưa vào đều có ý nghĩa
về mặt thống kê, phù hợp với dữ liệu và có thể dùng được. Như vậy các biến độc lập
trong mô hình có quan hệ đối với biến phụ thuộc “Ý định sử dụng”
Giới tính
Kiểm định sự đồng nhất của phương sai (Levene’s test) được tiến hành với giả thuyết
phương sai của 2 tổng thể đồng nhất. Kết quả kiểm định cho mức ý nghĩa 0.070 lớn hơn
0.05 cho thấy phương sai giữa giới tính không khác nhau. Vì vậy, trong kết quả kiểm định
giả thuyết về trị trung bình của 2 tổng thể (Independent-samples T-test), ta sẽ sử dụng kết
quả kiểm định t ở phần giả thuyết phương sai bằng nhau (Equal variances assumed) có ý
nghĩa (2 đuôi) là 0.293 lớn hơn 0.05. Do đó, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên có giới tính không khác nhau.
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Ý định sử dụng
Thu nhập
Theo kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai có mức ý nghĩa sig = 0.863 (>
0.05) có thể nói phương sai giữa các lựa chọn thu nhập là không khác nhau và có thể sử
dụng kết quả phân tích ANOVA.
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai về hành vi mua hàng
theo thu nhập
Ý định sử dụng
Nhận biết
Qua việc xây dựng mô hình nghiên cứu, tiến hành phân tích, điều tra, khảo sát nhóm đã
tổng kết và đưa ra bốn yếu tố : nhận thức uy tín, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi
ảnh hưởng lớn đến ý định lựa chọn sử dụng ví điện tử của sinh viên Đại học Thương Mại.
Sau khi thực hiện phép kiểm định hồi quy, hai yếu tố khả năng đổi mới sáng tạo và rào
cản kỹ thuật không có ý nghĩa thống kê, vì thế không được chấp nhận trong mô hình.
Nhưng đối với nhân tố rào cản kỹ thuật ở kết quả định tính cho rằng yếu tố rào cản tác
động mạnh đến ý định sử dụng ví điện tử của họ, rào cản càng lớn thì sinh viên càng ít có
ý định sử dụng. Nhóm nhận thấy nhân tố này vẫn quan trọng, và vẫn có sự tác động đến ý
định sử dụng nên nhóm quyết định giữ lại nhân tố này cho mô hình của bài.
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác cũng được đề cập đến như giới tính, thu nhập. Song các
yếu tố này vẫn không mang tính chất quyết định đến việc ý định lựa chọn sử dụng ví điện
tử của sinh viên Đại học Thương Mại qua cuộc khảo sát vừa rồi của nhóm.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức uy tín, ảnh hưởng xã hội, rào cản kỹ
thuật, điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đối với ý định sử dụng ví điện tử của sinh
viên Đại học Thương Mại, trong khi đó sinh viên thường không quan tâm tới vấn đề khả
năng đổi mới sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hay các ưu đãi quà
tặng khi sử dụng ví điện tử.
2. Kiến nghị.
Kết quả phân tích cho thấy rằng người dùng rất quan tâm tới những hữu ích, tiện ích có
thể có của ví điện tử. Đây là điều dễ nhận thấy bởi các công ty kinh doanh ví điện tử luôn
chú trọng gia tăng tiện ích cho khách hàng để thu hút người dùng, chứng tỏ rằng những
hữu ích mà khách hàng cảm nhận được càng lớn thì họ có xu hướng sử dụng nó.Vì vậy
nhóm đề xuất một số: gia tăng tiện ích, trải nghiệm cho khách hàng; tăng cường liên kết
với các dịch vụ tiện ích, các ngân hàng; xây dựng hệ sinh thái của ví điện tử.
Những tác động từ bên ngoài cá nhân, bao gồm những mối quan hệ như gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, …hay những người nổi tiếng được yêu thích sẽ thường có ảnh hưởng tới
hành vi của cá nhân đó, kết quả ở chương 4 cũng cho thấy những ảnh hưởng xã hội có tác
động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên. Vì vậy nên đẩy mạnh ảnh
hưởng xã hội thông qua các chiến lược truyền thông, tiếp thị quảng cáo; các chương
trình khuyến mãi để thu hút khách hàng; xây dựng cộng đồng người dùng ví điện tử;
khách hàng chính là người làm truyền thông vì thế cần có chính sách chăm sóc và giữ
chân khách hàng.
Ví điện tử hiện nay đang được rất nhiều sinh viên sử dụng, và được bình chọn là phương
thức thanh toán ưu tiên đối với mỗi cá nhân điều đó cho thấy ví điện tử đã xây dựng được
niềm tin ở khách hàng. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta chủ quan .Vì thế nhóm đề
nghị các công tác như: nâng cao hệ thống bảo mật; nâng cao mức độ an ninh dữ liệu
thông tin khách hàng là cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO