Professional Documents
Culture Documents
Unit 8
Unit 8
using “nếu”:
1. Should you witness a crime or require help urgently, dial 113.
Trong trường hợp chứng kiến một hành vi phạm tội hoặc cần giúp đỡ khẩn cấp hãy
gọi 113.
phát hiện tội phạm hoặc cần hỗ trợ khẩn cấp, xin hãy quay số 113
2. If I were to give you a car, what would you do with it?
Giả dụ tôi tặng bạn một chiếc xe hơi thì bạn định sẽ làm gì với nó?
Ví dụ tao mà mua ô tô cho mày thì mày sẽ làm gì với nó?
3. Had I realized how widespread rabies was in that country, I‘d have had an
injection against it.
Kể mà tôi nhận ra sự lây lan nhanh chóng của bệnh dại trên đất nước đó, thì tôi đã
tiêm vaccine để phòng ngừa căn bệnh đó rồi.
4. Had it not been for the fact that I had already booked the tickets, I would
have canceled the trip.
Chẳng qua tôi đã đặt vé mất rồi, chứ không thì tôi đã hủy chuyến đi đó.
5. Were it not for the fact that he is partially deaf, he‘d find it easier to
communicate on the phone.
Kể mà không bị lãng tai thì việc nghe gọi điện thoại đối với anh ta sẽ dễ dàng hơn
nhiều rồi.
6. But for the fact that the traffic was terrible, I wouldn‘t have been late.
Kể mà giao thông thuận lợi thì tôi đã không tới muộn rồi.
7. Supposing you won a huge sum of money, how would you cope with the
sudden wealth?
Giả sử bạn thắng được một khoản tiền lớn thì bạn sẽ đối phó với sự giàu có bất ngờ
này ra sao?
8. As long as security checks are carried out regularly, there should be little
danger of accidents.
Công việc kiểm tra an ninh mà được thực hiện thường xuyên thì nguy cơ xảy ra tai
nạn sẽ gần như bằng không.
9. Provided that you work hard, you will pass the exam.
Miễn là cậu học hành chăm chỉ thì sẽ thi đỗ thôi.
10. Unless your interview is successful, you will not be offered the job.
Cuộc phỏng vấn của bạn mà thành công thì bạn sẽ được mời làm việc.
Cậu mà thông qua buổi phỏng vấn thì sẽ được nhận vào làm.
11. If only we had gone by air, we would have saved so much time!
Chúng ta mà đi bằng máy bay thì đã tiết kiệm được nhiều thời gian hơn rồi!
biết thế đi máy bay
12. Even if I had stayed up all night, I still wouldn‘t have finished the work.
Có mà thức cả đêm thì tôi cũng không hoàn thành xong công việc.
13. My little sister had a lovely habit, if the bell rang, she would race to see who
was at the door.
Em gái tôi có một thói quen rất đáng yêu, hễ có tiếng chuông là sẽ lao nhanh ra cửa
xem ai đến.
14. I should be most grateful if you would send me your reply as soon as
possible.
Tôi sẽ rất cảm kích nếu bạn hồi đáp lại cho tôi sớm nhất có thể.
15. If it barked at passers-by, the owner would assure them that the dog was
harmless, but people were still afraid.
Hễ nó sủa người qua đường là người chủ sẽ nói với họ rằng con chó của anh ta vô
hại, nhưng mọi người vẫn dè chừng.
nói với người qua đường là ko phải chó dữ
một mực giải thích với người qua đường là con chó không cắn đâu nhưng nó cứ sủa
thế thì ai
Task 2: Put the verb in brackets in an appropriate verb form. When there is
no verb suggested, insert an auxiliary verb. Then translate the passages
into Vietnamese in a most natural manner.
1. I didn‘t go to university when I was younger, but I‘m sure I would have enjoyed
it if I did. I did not study medicine, I always wanted to be a doctor but I was no
good at science. Instead, I studied business administration at a polytechnic. Now
I am working in a textile factory. I still think I could be a good doctor. If I had been,
I would earn a lot more than I am now.
Hồi trẻ, tôi đã không học đại học, nhưng tôi chắc chắn rằng bản thân sẽ tận hưởng
khoảng thời gian đó nếu học đại học. Tôi đã không học về y khoa, tôi luôn muốn trở
thành bác sĩ nhưng bản thân lại không giỏi khoa học. Thay vào đó, tôi học quản trị
kinh doanh tại một trường bách khoa. Bây giờ tôi đang làm việc trong một nhà máy
dệt. Tôi vẫn nghĩ mình đã có thể trở thành một bác sĩ giỏi. Kể mà tôi làm được điều
đó thì chắc tôi sẽ kiếm được nhiều tiền hơn bây giờ.
2. A: I will drive to London tomorrow to see some friends.
B: Really? Will it be possible for you to deliver a parcel for me? It‘s very valuable,
and it will be much safer you take it than if I post it.
A: Certainly. If you give it to me and tell me the address, I will deliver it with
pleasure.
B: I‘ve had another thought. Would you mind if I come with you? Then I can deliver
it myself.
A: My car is full of books, I‘m afraid, so there is not room for you. Sorry.
Tôi sẽ tới London để thăm vài người bạn vào ngày mai.
Thế à? Vậy cậu có thể giao giúp tôi một gói đồ được không? Gói đồ này rất quý giá
nên sẽ an toàn hơn nếu cậu giao giúp tôi thay vì tôi đem đi ký gửi.
Được thôi. Vậy thì đưa cho tôi gói đồ đó kèm theo địa chỉ, tôi sẵn lòng giao nó giúp
cậu.
Tôi đã nghĩ kỹ rồi. Nếu cậu không phiền thì cho tôi đi nhờ xe được không? Rồi tôi sẽ
tự giao đồ.
Tôi chất đầy sách trên xe nên e là không còn đủ chỗ cho cậu ngồi. Xin lỗi nhé.
5. Từ thành phố Lào Cai theo cung đường dài khoảng 30 cây số là đến với thị trấn
Sa Pa, thủ phủ của huyện Sa Pa. Nếu như mùa đông lên đây, thường xuyên bắt
gặp cảnh băng giá và tuyết rơi, thì mùa hè, lại được tận hưởng bầu không khí
trong lành, mát lạnh. Nếu như dưới xuôi, nhiệt độ trung bình có thể lên tới trên
dưới 35 độ, thì ở đây, hiếm khi vượt quá 20 độ. Cũng vì thế, chẳng khách sạn nào
có điều hòa mà chỉ có những tấm chăn dày giúp du khách cuộn mình trong đêm
lạnh.
Starting from Lao Cai city all the about-30-kilometer way to Sa Pa town, the capital
of Sa Pa district. While winters here are marked with frost and falling snow,
summers are characterized by cool and fresh air. In downhill, the average
temperature can reach above 35 degrees, but the temperature in Sa Pa rarely
exceeds 20 degrees. Because of that, there are no air conditioning in any hotels here,
but only thick blankets to help visitors curl to sleep in the cold night.