You are on page 1of 8

Task 1: Try to translate the following sentences into Vietnamese without

using “nếu”:
1. Should you witness a crime or require help urgently, dial 113.
Trong trường hợp chứng kiến một hành vi phạm tội hoặc cần giúp đỡ khẩn cấp hãy
gọi 113.
phát hiện tội phạm hoặc cần hỗ trợ khẩn cấp, xin hãy quay số 113
2. If I were to give you a car, what would you do with it?
Giả dụ tôi tặng bạn một chiếc xe hơi thì bạn định sẽ làm gì với nó?
Ví dụ tao mà mua ô tô cho mày thì mày sẽ làm gì với nó?
3. Had I realized how widespread rabies was in that country, I‘d have had an
injection against it.
Kể mà tôi nhận ra sự lây lan nhanh chóng của bệnh dại trên đất nước đó, thì tôi đã
tiêm vaccine để phòng ngừa căn bệnh đó rồi.

4. Had it not been for the fact that I had already booked the tickets, I would
have canceled the trip.
Chẳng qua tôi đã đặt vé mất rồi, chứ không thì tôi đã hủy chuyến đi đó.

5. Were it not for the fact that he is partially deaf, he‘d find it easier to
communicate on the phone.
Kể mà không bị lãng tai thì việc nghe gọi điện thoại đối với anh ta sẽ dễ dàng hơn
nhiều rồi.
6. But for the fact that the traffic was terrible, I wouldn‘t have been late.
Kể mà giao thông thuận lợi thì tôi đã không tới muộn rồi.
7. Supposing you won a huge sum of money, how would you cope with the
sudden wealth?
Giả sử bạn thắng được một khoản tiền lớn thì bạn sẽ đối phó với sự giàu có bất ngờ
này ra sao?
8. As long as security checks are carried out regularly, there should be little
danger of accidents.
Công việc kiểm tra an ninh mà được thực hiện thường xuyên thì nguy cơ xảy ra tai
nạn sẽ gần như bằng không.
9. Provided that you work hard, you will pass the exam.
Miễn là cậu học hành chăm chỉ thì sẽ thi đỗ thôi.
10. Unless your interview is successful, you will not be offered the job.
Cuộc phỏng vấn của bạn mà thành công thì bạn sẽ được mời làm việc.
Cậu mà thông qua buổi phỏng vấn thì sẽ được nhận vào làm.
11. If only we had gone by air, we would have saved so much time!
Chúng ta mà đi bằng máy bay thì đã tiết kiệm được nhiều thời gian hơn rồi!
biết thế đi máy bay
12. Even if I had stayed up all night, I still wouldn‘t have finished the work.
Có mà thức cả đêm thì tôi cũng không hoàn thành xong công việc.
13. My little sister had a lovely habit, if the bell rang, she would race to see who
was at the door.
Em gái tôi có một thói quen rất đáng yêu, hễ có tiếng chuông là sẽ lao nhanh ra cửa
xem ai đến.
14. I should be most grateful if you would send me your reply as soon as
possible.
Tôi sẽ rất cảm kích nếu bạn hồi đáp lại cho tôi sớm nhất có thể.
15. If it barked at passers-by, the owner would assure them that the dog was
harmless, but people were still afraid.
Hễ nó sủa người qua đường là người chủ sẽ nói với họ rằng con chó của anh ta vô
hại, nhưng mọi người vẫn dè chừng.
nói với người qua đường là ko phải chó dữ
một mực giải thích với người qua đường là con chó không cắn đâu nhưng nó cứ sủa
thế thì ai
Task 2: Put the verb in brackets in an appropriate verb form. When there is
no verb suggested, insert an auxiliary verb. Then translate the passages
into Vietnamese in a most natural manner.
1. I didn‘t go to university when I was younger, but I‘m sure I would have enjoyed
it if I did. I did not study medicine, I always wanted to be a doctor but I was no
good at science. Instead, I studied business administration at a polytechnic. Now
I am working in a textile factory. I still think I could be a good doctor. If I had been,
I would earn a lot more than I am now.
Hồi trẻ, tôi đã không học đại học, nhưng tôi chắc chắn rằng bản thân sẽ tận hưởng
khoảng thời gian đó nếu học đại học. Tôi đã không học về y khoa, tôi luôn muốn trở
thành bác sĩ nhưng bản thân lại không giỏi khoa học. Thay vào đó, tôi học quản trị
kinh doanh tại một trường bách khoa. Bây giờ tôi đang làm việc trong một nhà máy
dệt. Tôi vẫn nghĩ mình đã có thể trở thành một bác sĩ giỏi. Kể mà tôi làm được điều
đó thì chắc tôi sẽ kiếm được nhiều tiền hơn bây giờ.
2. A: I will drive to London tomorrow to see some friends.
B: Really? Will it be possible for you to deliver a parcel for me? It‘s very valuable,
and it will be much safer you take it than if I post it.
A: Certainly. If you give it to me and tell me the address, I will deliver it with
pleasure.
B: I‘ve had another thought. Would you mind if I come with you? Then I can deliver
it myself.
A: My car is full of books, I‘m afraid, so there is not room for you. Sorry.
Tôi sẽ tới London để thăm vài người bạn vào ngày mai.
Thế à? Vậy cậu có thể giao giúp tôi một gói đồ được không? Gói đồ này rất quý giá
nên sẽ an toàn hơn nếu cậu giao giúp tôi thay vì tôi đem đi ký gửi.
Được thôi. Vậy thì đưa cho tôi gói đồ đó kèm theo địa chỉ, tôi sẵn lòng giao nó giúp
cậu.
Tôi đã nghĩ kỹ rồi. Nếu cậu không phiền thì cho tôi đi nhờ xe được không? Rồi tôi sẽ
tự giao đồ.
Tôi chất đầy sách trên xe nên e là không còn đủ chỗ cho cậu ngồi. Xin lỗi nhé.

Task 3: Translate the following sentences into English, paying greater


attention to conditionals
1. Những hành khách ngồi phía đầu máy bay đều bị thiệt mạng, nhưng bạn tôi,
lúc đó đang ngồi phía cuối, đã may mắn sống sót. Nếu chị ấy ngồi gần phía trước
hơn thì chắc cũng thiệt mạng rồi.
All passengers at the front seats of the plane died, but my friend, who was sitting in
the back at that time, was lucky to be alive. If she had sat closer to the front, she
would have died.
2. Nếu không nhờ có sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế
thì dự án bảo vệ môi trường không khí của thành phố khó có thể đạt kết quả
như mong muốn.
Supposing there had not had the financial and technical support of international
organizations, the project to protect the environment and the air of the city would
hardly have achieved the expected results.
3. Vợ: Nhà mình cạn sạch tiền rồi, anh có biết không?
Chồng: Chẳng qua là vì kỳ nghỉ vừa rồi tốn tiền quá! Lẽ ra em nên nghe anh mới
phải. Nếu mình đi nghỉ ở nơi anh bảo thì rẻ hơn nhiều. Có khi giờ mình còn có
tiền gửi ngân hàng nữa ấy chứ.
W: You know that we went broke, don’t you?
H: It's just because we overspent on the last vacation! You should have listened to
me. If we had gone on vacation to the place I said, it would have been much cheaper.
Maybe we would have money in the bank now.
4. Nếu ô nhiễm không khí không được xử lý trên phạm vi toàn cầu, nó sẽ trở nên
nghiêm trọng và có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và hệ sinh thái.
Unless air pollution is handled/ addressed globally, it will leave adverse impacts on
human’s health as well as the ecosystem.
5. Vợ chồng tôi quen nhau trong một chuyến tàu du lịch. Tôi ở trên đó vì tôi mới
ốm dậy, còn cô ấy là bác sĩ của con tàu. Các bạn thử nghĩ xem ! Nếu giả sử tôi
không bị ốm, và nếu cô ấy không phải là bác sĩ thì chúng tôi đã chẳng gặp được
nhau, sẽ chẳng cưới nhau và con cái chúng tôi cũng chẳng có trên đời này ! Quả
thực là một suy nghĩ thú vị!
My wife and I met on a cruise vacation. I was up there because I had just recovered
from being sick, and she was the doctor of the ship. Let’s imagine! Supposing I had
not been sick, and she had not been a doctor, we would not have met and got
married, and we would not have any children. Such an interesting thought indeed!
neither would we have married and have children together
Task 4: Translate the following sentences into English. Relate to the
introductory notes in Part 1.
1. Thà chúng mình đừng đi nghỉ mát lại hơn vì như thế mình sẽ có đủ tiền mua
chiếc xe máy này.
If we had not gone on vacation, we would have had enough money to buy this bike.
2. Chẳng qua là vì mưu sinh, chứ không thì còn lâu tôi mới chịu đụng tay làm
mấy cái việc vớ vẩn mất vệ sinh này.
If it was not for making ends meet, I would have never done this trivial job.
3. Câu nói nổi tiếng của Chu Du trước khi chết là “Trời đã sinh ra Du, sao còn sinh
ra Lượng?”
Zhou Yu's famous deathbed exclamation was "If heaven must make Yu, why must it
also make Liang?”
4. Tôi mà hát hay, đàn giỏi, đẹp trai như anh thì tôi chẳng theo nghề học làm gì,
mà tham gia showbiz làm ca sĩ, người mẫu có phải kiếm được nhiều tiền hơn
không.
Supposing I could sing and play musical instruments well, and be as handsome as
you, I would not go to school. Instead, I would join the showbiz and become a singer
or a model. If I had done that, I would earn a lot more than I am now.

5. Từ thành phố Lào Cai theo cung đường dài khoảng 30 cây số là đến với thị trấn
Sa Pa, thủ phủ của huyện Sa Pa. Nếu như mùa đông lên đây, thường xuyên bắt
gặp cảnh băng giá và tuyết rơi, thì mùa hè, lại được tận hưởng bầu không khí
trong lành, mát lạnh. Nếu như dưới xuôi, nhiệt độ trung bình có thể lên tới trên
dưới 35 độ, thì ở đây, hiếm khi vượt quá 20 độ. Cũng vì thế, chẳng khách sạn nào
có điều hòa mà chỉ có những tấm chăn dày giúp du khách cuộn mình trong đêm
lạnh.
Starting from Lao Cai city all the about-30-kilometer way to Sa Pa town, the capital
of Sa Pa district. While winters here are marked with frost and falling snow,
summers are characterized by cool and fresh air. In downhill, the average
temperature can reach above 35 degrees, but the temperature in Sa Pa rarely
exceeds 20 degrees. Because of that, there are no air conditioning in any hotels here,
but only thick blankets to help visitors curl to sleep in the cold night.

Task 5: Translate the following paragraphs into Vietnamese, paying


attention to the IF clauses
1. The Vietnamese Minister for Education Nguyen Minh Hien may have to vacate
his post soon, if not at the end of June, then at the end of the current tenure of
the country‘s National Assembly, at the end of 2007. The reason is he failed in
his reelection bid to the Central Committee of the Vietnamese Communist Party.
The election was held in late April 2006.
Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, ông Nguyễn Minh Hiển có thể
sẽ phải sớm thôi chức, nếu không phải vào cuối tháng 6, thì sẽ là cuối nhiệm kỳ Quốc
hội đương nhiệm vào cuối năm 2007. Nguyên nhân là do ông đã thất bại trong cuộc
tái bầu cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào cuối
tháng 4 năm 2006.
2. Education must be one of the most if not the most difficult portfolio of any
developing country. Not only do developing countries face constraints of
finances, but also in countries with multiple ethnic groups and ethnic conflicts,
education policy can become the prize in political football. In Vietnam‘s case,
finances and incompetence at reform seems to be the problems and the faults
have been placed on the Minister‘s head.
Giáo dục hẳn là một trong những lĩnh vực khó nhằn nếu không muốn nói là khó
nhất của bất kỳ quốc gia đang phát triển nào. Không chỉ các nước đang phát triển
phải đối mặt với những hạn chế về tài chính, mà các nước có cộng đồng đa sắc tộc
và diễn ra xung đột về sắc tộc, chính sách giáo dục có thể trở thành mục tiêu của các
cuộc đấu đá chính trị. Tại Việt Nam, ngân sách eo hẹp và thiếu năng lực cải cách
dường như là chướng ngại vật và trách nhiệm bị đổ hết lên đầu của Bộ trưởng.
3. The psychology of most parents if not all in Vietnam is that their children
should study as much and reach as high a level as possible in the formal
education system, preferably graduating from university and then getting a
cushy job in government, or in companies, preferably foreign ones and
multinational corporations to boot. This is the Confucian route. Given systemic
corruption, government jobs can give good income if you hang around long
enough and you can get more if you mix around with the right crowd.
Tâm lý của phần lớn, nếu không muốn nói là tất cả, các bậc phụ huynh ở Việt Nam,
đó là muốn con em mình phải học thật chăm và đạt trình độ cao nhất có thể ở hệ
thống giáo dục chính quy, tốt nhất là tốt nghiệp đại học và làm một công việc yên ổn
trong nước, hoặc làm trong các công ty nước ngoài và các tập đoàn đa quốc gia để
thăng tiến. Đây là con đường công danh theo tư tưởng Nho giáo. Với tình trạng tham
nhũng hệ thống, các công việc nhà nước có thể mang lại thu nhập cao nếu bạn gắn
bó đủ lâu và có thể nhận còn được nhiều hơn nếu bạn biết kết giao với những người
có “cơ”.
4. This is a policy shortcoming that is regrettable in various ways, because more
technical schools would not only absorb restless youths that fail university
entrance examinations, if they can be persuaded that this is another road to
success, but also provide the necessary human resources to assure investors of
an abundant supply of competent technicians. In this regard, resources and
strategic vision need to be applied and society needs to be persuaded that many
roads lead to success.
Đây là một thiếu sót trong chính sách rất đáng tiếc theo nhiều nhẽ, bởi vì càng có
nhiều trường dạy nghề không chỉ nhận các học sinh chán nản do thi trượt đại học,
nếu nói được cho các em hiểu rằng không phải cứ vào được đại học mới có thể
thành công, mà các trường dạy nghề này còn cung cấp một nguồn nhân lực cần
thiết để để đảm bảo cho các nhà đầu tư một nguồn cung cấp dồi dào các kỹ thuật
viên có năng lực. Về vấn đề này, các nguồn lực và tầm nhìn chiến lược cần được áp
dụng và xã hội cần được thuyết phục rằng có nhiều hơn một con đường dẫn đến
thành công.
5. Climate experts consider this nation of an estimated 87 million people to be
among the half-dozen most threatened by the weather disruptions and rising
sea levels linked to climate change that are predicted in the course of this
century. If the sea level rises by three feet, 11 percent of Vietnam‘s population
could be displaced, according to a 2007 World Bank working paper. If it rises by
15 feet, 35 percent of the population and 16 percent of the country‘s land area
could be affected, the document said.
Các chuyên gia khí hậu xếp quốc gia với khoảng 87 triệu dân này vào nhóm 6 nước
bị đe dọa bởi những xáo trộn về thời tiết và nước biển dâng do biến đổi khí hậu gây
ra, được dự báo sẽ xảy ra trong thế kỷ này. Theo báo cáo của ngân hàng Thế giới
năm 2007, nếu mực nước biển tăng thêm 0,91 mét, 11% số dân VN sẽ bị mất nhà
cửa. Báo cáo cũng cho biết, nếu mực nước biển dâng cao thêm 4,57 mét, 35% dân
số và 16% diện tích đất tại VN có thể bị ảnh hưởng.
6. However, the 2007 World Bank working paper studied 84 coastal developing
countries and found Vietnam to be the most threatened in terms of percentage
of population affected, and second only to the Bahamas in terms of percentage
of land area affected, if no mitigating measures are taken. “Among all of the
indicators used in this paper, Vietnam ranks among the top five most impacted
countries,” the paper says.
Tuy nhiên, báo cáo của ngân hàng Thế giới năm 2007 đã chỉ ra rằng, trong số 84
quốc gia biển đang phát triển, nếu không có biện pháp ứng phó nào, VN sẽ là nước
bị đe dọa nhiều nhất về tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng, và chỉ xếp sau Bahamas về tỷ lệ
diện tích đất bị ảnh hưởng. Báo cáo cũng cho thấy, Việt Nam nằm trong nhóm 5
quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất.
7. The air in Hanoi and HCM City contains dangerous levels of benzene and
sulfur dioxide, experts say. Levels of one of the most dangerous pollutants,
microscopic dust known as PM10, are moderate compared with other
developing Asian cities, but could worsen if Vietnam chooses to build coal-fired
power plants to meet the demand for electricity, which is growing at double-digit
annual rates.
Theo các chuyên gia, mức độ benzen và lưu huỳnh trong không khí ở Hà Nội và TP
HCM đã ở mức nguy hiểm. Mức độ của một trong những chất ô nhiễm nguy hiểm
nhất, phải kể đến là các hạt bụi có kích cỡ siêu nhỏ được gọi là PM10, nằm ở mức
trung bình so với các thành phố đang phát triển khác ở châu Á, nhưng có thể trầm
trọng hơn nếu Việt Nam chọn xây dựng các nhà máy nhiệt điện than để đáp ứng nhu
cầu sử dụng điện đang tăng lên nhanh chóng hằng năm ở mức hai con số.
8. Vietnam's leaders, along with its youthful and optimistic population, genuinely
seem to have overcome any bitterness about past conflicts and are looking
firmly to the future. If the country can show other starving and war-ravaged
nations how to escape from their predicament, its seat at the diplomatic top
table will be richly deserved.
Các nhà lãnh đạo của Việt Nam, và cả thế hệ trẻ lạc quan của VN, dường như đã
vượt qua những thù hận trong các cuộc chiến tranh ở quá khứ và đang vững vàng hy
vọng vào tương lai. Nếu quốc gia này có thể trở thành tấm gương về tinh thần vượt
khó cho các dân tộc đói nghèo và bị chiến tranh tàn phá khác cách để thoát khỏi
tình trạng này như họ đã từng, thì VN sẽ có vị thế ngoại giao xứng đáng top đầu.
9. With the increasing number of translator and reviser teams for documents
and glossaries, the formulation of some translation theory, if only as a frame of
reference, becomes necessary. The need is reinforced by the proliferation of
terms of art, in particular of technological terms [...] and by the desire to
standardize the terminology, intra- and interlingually.
Với sự gia tăng trong số lượng nhóm dịch giả và biên tập cho các tài liệu và bảng chú
giải thuật ngữ, việc đề ra một số lý thuyết dịch thuật, dù chỉ là dưới hình thức một
khung tham chiếu cũng là rất cần thiết. Nhu cầu được củng cố bởi sự phổ biến của
các thuật ngữ nghệ thuật, đặc biệt là các thuật ngữ công nghệ [...] và bởi mong
muốn được tiêu chuẩn hóa thuật ngữ, nội bộ và giữa các bên.
10. Most strikingly of all, the first wave of patriotism pushed to one side - if only
for a time - the divisive issues which had preoccupied the country in the weeks
before the declaration of war.
Đáng ngạc nhiên nhất, làn sóng của chủ nghĩa yêu nước đầu tiên đã giúp người ta
gạt sang một bên - dù chỉ trong một thời gian - những sự chia rẽ bao trùm khắp đất
nước trong những tuần trước khi tuyên chiến chiến tranh.

You might also like