Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ BẮC GIANG - TỈNH BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1
BỘ XÂY DỰNG
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
10 Hoa Lư - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tel: 04.22210888. Fax: 04.39764339
ThuyÕt minh
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2035 - TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
2
MỤC LỤC
1.1. Lý do và sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Bắc Giang ................ 6
1.2. Các căn cứ lập quy hoạch......................................................................................... 7
1.2.1. Các căn cứ pháp lý............................................................................................... 7
1.2.2. Các cơ sở nghiên cứu ........................................................................................... 8
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ............................................................................................... 9
1.3.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 9
1.3.2. Nhiệm vụ .............................................................................................................. 9
1.4. Phạm vi và ranh giới nghiên cứu ............................................................................ 10
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG ........................... 11
2.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 11
2.1.1.Vị trí địa lý của thành phố Bắc Giang: ................................................................ 11
2.1.2. Địa hình:............................................................................................................ 11
2.1.3. Khí hậu: ............................................................................................................. 12
2.1.4. Địa chất công trình ............................................................................................ 14
2.1.5. Địa chất thủy văn ............................................................................................... 15
2.1.6. Thuỷ văn ............................................................................................................ 15
2.2. Hiện trạng kinh tế xã hội ........................................................................................ 16
2.2.1. Hiện trạng dân số, lao động ............................................................................... 16
2.2.2. Hiện trạng về phát triển kinh tế xã hội: .............................................................. 17
2. 3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................................... 19
2.4. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan ............................................................................... 21
2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật .................................................................................... 24
2.5.1. Hiện trạng giao thông ........................................................................................ 24
2.5.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật .............................................................................. 27
2.5.3. Hiện trạng cấp nước .......................................................................................... 31
2.5.4. Hiện trạng cấp điện............................................................................................ 33
2.5.5. Hiện trạng xử lý nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang .................................... 34
2.6.6. Hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc ................................................................ 35
III. PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN THEO QUY HOẠCH CHUNG ĐƯỢC
DUYỆT NĂM 2013. .................................................................................................... 37
3.1. Đánh giá chung: ..................................................................................................... 40
3.2. Rà soát dự án và đồ án điều chỉnh cục bộ: .............................................................. 42
3.3.Đánh giá việc thực hiện theo đồ án QHC 2013 được duyệt ..................................... 48
3.3.1. Về kinh tế xã hội và phát triển đô thị .................................................................. 48
3.3.2. Về giao thông ..................................................................................................... 49
3.3.3. Về chuẩn bị kỹ thuật ........................................................................................... 50
3.3.4. Về cấp nước ....................................................................................................... 50
3.3.5. Về cấp điện ........................................................................................................ 50
3.3.6. Về thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang ................................................ 50
3.3.7. Về môi trường .................................................................................................... 51
3.4. Rà soát đánh giá theo tiêu chuẩn đô thị loại 1......................................................... 52
3.5. Một số nội dung cần điều chỉnh, bổ sung ............................................................... 57
IV. PHẦN 4: TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN ..... 61
4.1. Động lực phát triển đô thị ...................................................................................... 61
3
4.1.1. Các quan hệ nội ngoại vùng ............................................................................... 61
4.1.2. Các cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị ....................................................................... 64
4.2. Tầm nhìn đến năm 2050 ......................................................................................... 66
4.3. Tính chất, chức năng đô thị. ................................................................................... 67
4.3.1. Tính chất đô thị .................................................................................................. 67
4.3.2. Chức năng.......................................................................................................... 67
4.4. Các dự báo phát triển thành phố Bắc Giang đến năm 2035 và các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật: ............................................................................................................................ 67
4.4.1. Dự báo dân số, lao động: ................................................................................... 67
4.4.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu: ................................................................. 69
V. PHẦN 5: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2035. ................................................................................... 70
5.1.Cấu trúc và hướng phát triển đô thị ......................................................................... 70
5.1.1. Cấu trúc phát triển ............................................................................................. 70
5.1.2. Phương án dự kiến điều chỉnh ranh giới ............................................................ 70
5.1.3. Hướng phát triển đô thị: .................................................................................... 70
5.2. Định hướng quy hoạch các khu vực phát triển........................................................ 71
5.2.1. Nội dung điều chinh theo các phân khu .............................................................. 71
5.2.2. Định hướng quy hoạch các khu vực phát triển đô thị: ........................................ 73
5.3. Định hướng phát triển các khu chức năng đô thị: ................................................... 74
5.3.1. Khu vực phát triển dân cư .................................................................................. 74
5.3.2. Quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp, trung chuyển hàng hóa............. 75
5.3.3.Quy hoạch hệ thống trung tâm và phân bố các công trình công cộng .................. 77
5.3.4. Quy hoạch hệ thống cây xanh, thể dục thể thao, mặt nước ................................. 79
5.3.5. Khu vực dân cư nông thôn hiện hữu và phát triển nông nghiệp: ......................... 81
5.3.6. Các khu vực du lịch sinh thái ............................................................................. 81
5.4. Quy hoạch sử dụng đất ........................................................................................... 82
5.5. Tổ chức không gian đô thị...................................................................................... 86
5.5.1. Quan điểm: ........................................................................................................ 86
5.5.2. Tổ chức không gian các khu vực ........................................................................ 86
5.6. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật .................................................................... 90
5.6.1. Định hướng quy hoạch giao thông ..................................................................... 90
5.6.2. Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật ........................................................... 96
5.6.3. Định hướng cấp nước....................................................................................... 102
5.6.4. Định hướng cấp điện ........................................................................................ 110
5.6.5. Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang ................... 112
5.6.6. Định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc. ........................................... 116
5.6.7. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm ..................................... 117
5.7. Thiết kế đô thị ...................................................................................................... 119
5.7.1. Phân vùng khai thác phát triển và bảo tồn: ...................................................... 119
5.7.2. Các vùng cảnh quan chính: .............................................................................. 119
5.7.3. Các nguyên tắc và giải pháp thiết kế đô thị: ..................................................... 120
VI. PHẦN 6: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU (ĐẾN NĂM 2025) ................ 126
6.1. Mục tiêu............................................................................................................... 126
6.2. Điều chỉnh ranh giới nội ngoại thị ........................................................................ 126
6.2. Quy hoạch sử dụng đất ......................................................................................... 126
4
6.3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật .................................................................................. 129
6.3.1. Giao thông ....................................................................................................... 129
6.3.2. Chuẩn bị kỹ thuật: ............................................................................................ 129
6.3.3. Cấp nước ......................................................................................................... 129
6.3.4. Cấp điện........................................................................................................... 130
6.3.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang ......................................... 131
6.3.6. Thông tin liên lạc. ............................................................................................. 131
6.4. Chương trình hóa các mục tiêu cải tạo và xây dựng đô thị .................................. 132
6.4.1. Các dự án trọng điểm đã và đang triển khai trong khu vực nghiên cứu ............ 132
6.4.2. Các dự án kiến nghị ......................................................................................... 132
6.5. Các giải pháp quản lý và phương án đầu tư .......................................................... 133
6.5.1. Các giải pháp quản lý quy hoạch ..................................................................... 133
6.5.2.Các phương án đầu tư....................................................................................... 133
6.5.3. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch ............................................................ 134
VII. PHẦN 7. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ....................................... 137
7.1. Hiện trạng môi trường thành phố ......................................................................... 137
7.2. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch ... 140
7.3. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và bảo vệ môi trường.............................................. 148
7.4. Kết luận phần ĐMC: ............................................................................................ 152
VIII. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 153
5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do và sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của Tỉnh
Bắc Giang, được công nhận là đô thị loại II tại quyết định số 2168/QĐ-TTg ngày
3/12/2014 của Thủ tướng chính phủ. Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh
(Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội dọc theo quốc lộ 1 và cách cảng Hải Phòng 100km
về phía Đông, thành phố Bắc Giang được xác định là trung tâm tiếp vận – trung chuyển
hàng hoá của Vùng Thủ đô Hà Nội với cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, là đầu mối kinh
doanh thương mại quan trọng của Vùng Thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc.
Đồ án Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
được phê duyệt tại Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 (gọi tắt là QHC 2013)
đã xác định Bắc Giang là một trong những trung tâm logistic mới gắn với hệ thống hạ tầng
khung quốc gia như vành đai 5 vùng thủ đô, các quốc lộ 37, QL17, QL31, cảng sông
Đồng Sơn. Đồ án QHC 2013 là công cụ hữu hiệu để Bắc Giang định hướng và quản lý
phát triển đô thị theo quy hoạch, đạt được những kết quả tốt về tăng trưởng kinh tế và phát
triển không gian thành phố.
Sau quá trình gần 5 năm thực hiện theo đồ án QHC 2013, thành phố đã phát triển
không ngừng, ranh giới nội thị đã mở rông thêm 4 xã, các trục tuyến giao thông mới được
xây dựng, các khu vực đô thị mới được phát triển, các khu vực cũ được cải tạo nâng cấp...,
giúp cho đô thị thay đổi nhanh chóng, khang trang lớn mạnh hơn rất nhiều. Đồng thời
cũng đã xuất hiện những vấn đề của đô thị nảy sinh:
- Vấn đề ngập úng tại khu vực trung tâm đô thị hiện hữu cần có giải pháp toàn diện
vừa giải quyết vấn đề úng, tắc cục bộ vừa mang tính định hướng lâu dài, đảm bảo bảo vệ
cấu trúc địa hình tự nhiên và bảo vệ các vùng trữ nước, thoát nước cho đô thị.
- Một số dự án hạ tầng gặp khó khăn về giải phóng mặt bằng. Nhiều khu vực quy
hoạch đã phải điều chỉnh cục bộ để việc thực hiện hợp lý hơn và khả thi.
- Đồ án QHC 2013 định hướng phát triển không gian xây dựng đô thị khá dàn trải,
thiếu tập trung. Cần phân đợt đầu tư xây dựng hợp lý hơn nhằm sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển đô thị hiệu quả. Cần khống chế ranh giới không gian xây dựng đô thị để
bảo vệ các vùng sinh thái đô thị và các vùng nông nghiệp đô thị cho mục tiêu phát triển
kinh tế đa dạng và bền vững.
- Công tác phát triển đô thị của Bắc Giang còn chậm, kinh tế đô thị chưa có đột
phá, tỉnh Bắc Giang là một trong những tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá thấp nhất cả nước, đạt tỷ
lệ 14,7% (năm 2015), cần có giải pháp phát triển kinh tế, phát triển đô thị hiệu quả. Việc
mở rộng các liên kết ra bên ngoài sẽ tạo cơ hội mới cho phát triển đô thị; khu vực thi
trấn Tân Dân phía Đông, khu vực phát triển hướng vành đai 5 tại xã Thái Đào, vùng du
lịch sinh thái cảnh quan núi Nham Biền phía Nam, vùng nông nghiệp tại xã Xuân Hương
phía Bắc là các vùng giáp ranh thành phố Bắc Giang, vừa nhận được lực hấp dẫn từ đô
thị trung tâm, vừa là những động lực mới cho sự phát triển của thành phố.
Ngoài ra một số chủ trương định hướng lớn quốc gia thay đổi đã có những ảnh
hưởng tới QHC Bắc Giang:
- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đã quy định quy mô diện tích
của thành phố trực thuộc Tỉnh phải đạt 150 km2. Đây là điều kiện về quy mô diện tích
6
cần thiết để một thành phố có đủ cơ hội về đất đai để phát triển. Trong khi đó đồ án
QHC 2013 xác định quy mô diện tích lập quy hoạch bao gồm cả diện tích thành phố và
khu vực mở rộng là 11.970 ha, là chưa đạt so với quy định.
- Đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 768/QĐ-TTgngày 6/5/2016 đã xác
định Bắc Giang là đô thị nằm trong vùng Thủ đô Hà Nội có vai trò là đô thị trung tâm
phía Đông Bắc của Vùng thủ đô Hà Nội, cửa ngõ xuất nhập khẩu, trung tâm tiếp vận -
trung chuyển hàng hóa của Vùng thủ đô Hà Nội, vai trò này đặt cho Bắc Giang cơ hội
mới và cần có các không gian mới để phát triển đúng tầm quy hoạch.
Từ những lý do trên,Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ
XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định chỉ tiêu đô thị hoá cần đạt được đến năm 2020
là từ 22-23%; Ban thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang đã ban hành Nghị quyết chuyên đề số
138-NQ/TU ngày 01/9/2016 về đẩy mạnh phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, nêu rõ đến năm 2020 "Thực hiện mở rộng địa giới
hành chính, nâng cấp thành phố Bắc Giang cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I"; Thường
trực Tỉnh ủy Bắc Giang đã có Thông báo số 288-TB/TU ngày 28/7/2017 thống nhất
thông qua việc cần thiết phải nghiên cứu mở rộng không gian mới cho thành phố Bắc
Giang.
Vì vậy, việc điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang với ranh giới nghiên
cứu mới, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các chức năng, các không gian phát triển phù hợp
xu thế mới là cần thiết để tạo thêm không gian xây dựng đô thị hoàn chỉnh, cấu trúc hài
hòa. Quy hoạch điều chỉnh là tiền đề cho việc mở rộng địa giới hành chính thành phố và
định hướng phát triển theo tiêu chí đô thị loại 1
9
1.4. Phạm vi và ranh giới nghiên cứu
Phạm vi lập quy hoạch: trên cơ sở phạm vi lập quy hoạch tại đồ án QHC 2013 đã phê
duyệt với quy mô 11.970 ha gồm diện tích tự nhiên thành phố Bắc Giang và 7 xã thuộc
khu vực mở rộng, đồ án điều chỉnh QHC 2017 mở rộng thêm xã Thái Đào, thị trấn Tân
Dân và lấy hết xã Xuân Hương, xác lập phạm vi lập quy hoạch mới cụ thể là:
a) Về đơn vị hành chính: 17 phường, xã của thành phố Bắc Giang + khu vực phụ cận
gồm các xã Tiền Phong, Tân Liễu, Nội Hoàng, Hương Gián, TT Tân Dâncủa huyện Yên
Dũng; xã Tân Dĩnh,Xuân Hương và Thái Đào của Huyện Lạng Giang, xã Tăng Tiến của
huyện Việt Yên.
b) Quy mô diện tích lập quy hoạch: khoảng 14,417,31ha. Trong đó:
- Thành phố Bắc Giang gồm 16 phường, xã: 6,677ha
- 9 xã, thị trấn phụ cận, trong đó:
+ 4 xã, 1 TT thuộc huyện Yên Dũng: 4.036,92ha
+ 3 xã thuộc huyện Lạng Giang: 3159,90ha
+ 1 xã thuộc huyện Việt Yên: 479,20ha
(theo niên giám thống kê 2016)
c) Về ranh giới:
- Phía Bắc giáp huyện Tân Yên
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang
- Phía Nam giáp huyện Yên Dũng.
- Phía Tây giáp huyện Việt Yên.
Phạm vi lập quy hoạch theo đồ án QHC Phạm vi nghiên cứu theo nhiệm vụ điều
2013 đã phê duyệt chỉnh QHC 2017
Phạm vi nghiên cứu gián tiếp gồm một phần xã Xuân Phú, Yên Lư, Nham Sơn,
(Huyện Yên Dũng); Nghĩa Trung, một phần xã Hồng Thái, Vân Trung (Huyện Việt
Yên); Quế Nham (Huyện Tân Yên). Trong phạm vi này nghiên cứu kết nối hạ tầng, kết
10
nối không gian với các khu vực trong thành phố, đảm bảo tính lâu dài, bền vững cho các
khu vực phát triển trong tương lai.
Tổng diện tích phạm vi nghiên cứu khoảng 20.027ha.
Với phạm vi lập quy hoạch mở rộng thêm các xã Xuân Hương, Thái Đào, thị trấn
Tân Dân ở phía bắc và phía đông, đảm bảo cho thành phố có đủ quy mô về đất đai,cơ
hội để phát triển đồng bộ và đa lĩnh vực, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành về diện tích của đơn vị hành chính cấp thành phố trực thuộc tỉnh.
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.Vị trí địa lý của thành phố Bắc Giang:
Thành phố Bắc Giang có vị trí
thuận lợi về giao thông cách thủ đô Hà
Nội 50 km về phía Bắc; vị trí trung lộ
trên tuyến giao thông huyết mạch
(đường bộ, đường sắt liên vận quốc tế)
nối Thủ đô Hà Nội với thành phố Lạng
Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng; vị
trí đầumối giao thông cấp liên vùng quan
trọng :nằm cận kề vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Thành phố Bắc Giang có
hệ thống đường bộ gồm các
Quốc lộ: 1A, 31, 17; Đường tỉnh 295B,293, 299; các tuyến đường sắt: Hà Nội - Lạng
Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long, Hà Nội - Kép - Thái Nguyên chạy qua; có tuyến đường
sông nối thành phố với các trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch lớn như Phả Lại,
Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử, Hải Phòng; tiếp cận thuận lợi với cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, cảng nội địa Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng Hải Phòng và các cửa khẩu
quốc tế trên biên giới Lạng Sơn
2.1.2. Địa hình:
Địa hình thành phố Bắc Giang là dạng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi
trung du Bắc Bộ, địa hình đồng bằng, xen kẽ các dải đồi thấp, sườn có độ dốc thoải.
Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Bắc- Nam và các hướng dốc từ hai phía,
Đông và Tây vào sông Thương.
Địa hình, địa mạo thành phố khá bằng phẳng, phía Bắc là dạng địa hình đồi thấp
xen kẽ các khu vực canh tác, bị chia cắt nhiều bởi các ngòi nhỏ, có phần hạn chế về mặt
thoát nước mặt. Cao độ địa hình khu vực ruộng canh tác biến thiên từ +(23,5)m, khu
vực đồi núi từ +(90240)m. Vùng đồng bằng có cao độ phổ biến +(4 10)m, xây dựng
khá thuận lợi.
Tp Bắc Giang Khu vục đồi núi Nham Biền Khu vục ruộng trũng
11
Sơ đồ phân tích địa hình thành phố Bắc Giang
2.1.3. Khí hậu:
a/. Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trung bình của không khí: 23,3C
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 39,5C
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 4,8C
b/. Độ ẩm không khí :
- Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 81%
- Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 79%
c/. Lượng mưa:
Lượng mưa phân bổ theo mùa : Mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 59. Lượng mưa chiếm khoảng (8085)%
tổng lượng mưa năm, riêng 2 tháng 7 và 8 lượng mưa chiếm tới (5570)%. Mùa khô từ
tháng 10 đến tháng 4 năm sau, chiếm khoảng (1520)% tổng lượng mưa năm. Trong
mùa này thường là mưa phùn, lượng mưa nhỏ, tháng có lượng mưa nhỏ nhất thường rơi
vào tháng 1 - 2.
- Lượng mưa trung bình năm: 1558)mm
- Lượng mưa trung bình tháng cao nhất: 254,6mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất: 292mm.
- Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9
chiếm hơn 70% lượng mưa của cả năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1, 2 thường có mưa phùn
cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc.
12
Bảng 1. LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH THÁNG TẠI CÁC TRẠM TỈNH BẮC GIANG
TT Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
1 Sơn Động 23,3 24,2 38,6 102,5 186,6 236,3 302,4 295,0 189,3 93,3 35,7 17,0 1544
2 Lục Ngạn 22,9 24,0 40,7 102,6 169,2 213,3 240,9 229,2 162,2 88,3 33,8 16,9 1344
3 Bắc Giang 23,6 30,2 51,2 100,1 190,6 252,0 255,1 288,4 179,0 108,5 42,5 17,6 1539
4 Hiệp Hòa 23,0 24,9 47,9 99,7 187,4 241,1 273,7 265,1 194,3 130,8 48,7 20,7 1557
5 Lục Nam 22,1 22,9 42,1 104,8 170,7 225,6 245,2 246,7 164,9 80,0 35,6 11,6 1372
6 Yên Dũng 15,0 17,4 34,4 78,8 156,5 229,4 229,8 271,7 161,5 92,7 29,2 11,6 1328
7 Yên Thế 16,7 18,0 43,5 96,9 186,0 236,4 274,8 256,5 161,0 102,3 35,1 12,6 1440
8 Tân Yên 14,7 17,8 39,6 98,9 180,9 230,1 257,1 276,8 158,7 105,2 35,6 15,1 1431
9 Việt Yên 15,3 19,5 39,8 93,2 182,2 232,3 250,1 274,2 161,9 105,2 42,4 16,3 1432
10 Cầu Sơn 20,8 22,6 50,3 106,5 180,6 222,4 240,0 258,4 148,3 89,4 35,5 14,7 1389
11 Cẩm Đàn 19,4 20,3 32,2 101,6 170,7 217,1 270,1 277,1 181,4 81,1 29,0 12,4 1412
12 Chũ 22,6 21,2 39,9 98,1 162,5 189,6 223,2 218,7 169,2 78,4 33,9 16,2 1273
13 Khuôn Thần 19,6 17,5 47,8 82,1 155,6 214 240,6 200,3 151,6 40,9 37,7 19,8 1228
14 Tân Sơn 7,9 11 39,8 70,7 120,4 210 255,8 220 107,5 44,9 24,3 12,3 1125
Nguồn: Trung tâm tư liệu khí tượng thủy văn Quốc gia.
Bảng 2. LƯỢNG MƯA LỚN NHẤT TẠI MỘT SỐ TRẠM TRONG TỈNH
TT Trạm Lượng mưa (mm) Ngày xuất hiện
1 Sơn Động 322,5 13/5/2002
2 Lục Ngạn 229,8 26/9/2008
3 Bắc Giang 292,0 14/07/1971
4 Hiệp Hòa 279.6 30/7/1996
5 Lục Nam 240,9 23/7/1971
6 Yên Dũng 176 26/8/1975
7 Yên Thế 255 14/5/1993
8 Tân Yên 304 1/8/1983
9 Việt yên 403,5 3/7/1962
10 Cầu Sơn 215 24/8/2007
Nguồn: Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Bắc Giang 2014.
Bảng 3. LƯỢNG MƯA 1, 3, 5 NGÀY LỚN NHẤT NĂM ỨNG THEO CÁC TẦN SUẤT
13
Yên 3 max 2011 171,1 351,0 0,35 0,56 334,4 311,1 277,9 250,3
5 max 201,9 382,4 0,35 0,53 392,8 365,8 327,3 295,1
1 max 129,9 403,5 0,41 3,08 345,5 295,2 233,2 190,3
Việt 1961 -
Yên 3 max 2011 173,8 469,5 0,38 2,35 426,1 373,2 305,8 256,8
5 max 202,4 484,3 0,39 1,79 476,0 424,0 355,6 304,1
Nguồn: Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Bắc Giang 2014.
Bảng .4- Ảnh hưởng BĐKH đến lượng mưa của tỉnh Bắc Giang (nguồn: kịch bản phát thải trung bình-
B2 và phát thải cao A1F do bộ TNMT dự báo).
Yếu tố ảnh hưởng Giai đoạn Phát thải trung Phát thải cao A1F
bình B2
2020 1.3 1.5
Tỷ lệ lượng mưa tăng (%) 2030 1.3-2 2.1
(Tinh Bắc Giang ) 2050 2.9 3.7
2100 6.7 8.6
d/. Gió, bão :
- Hướng gió chủ đạo là gió Đông và Đông Bắc (từ tháng 113 năm sau), mùa hạ
gió chủ đạo là gió Đông Nam từ tháng ( 410).
- Tốc độ gió mạnh nhất trong bão: 34 m/s.
- Bão thường xuất hiện vào tháng 7, 8, 9 gây mưa to gió lớn. Tuy nhiên một số
năm gần đây do biến đổi khí hậu nên mưa trận cũng xuất hiện những giá trị đột biến làm
ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất, thành phố ngày càng xuất hiện nhiều điểm gập úng
hơn.
2.1.4. Địa chất công trình
Địa chất khu vực nghiên cứu thuộc dạng kiến tạo bồi đắp có nguồn gốc sông biển
(trầm tích sông Thương) và trầm tích do xâm thực và xói mòn đồi núi. Địa tầng bên trên
có thể phân theo các nhóm, bao gồm:
- Đất hữu cơ có chiều dày (0.10.5)m.
- Sét màu vàng có chiều dày (2 4)m.
- Bùn pha sét lẫn hữu cơ với chiều dày (4 7)m.
- Sét màu đỏ sẫm lẫn đá dăm.
- Khi xây dựng các công trình, cần khoan khảo sát kỹ để có giải pháp về móng
phù hợp. Đặc biệt là khu vực đất ruộng canh tác thường có lớp hữu cơ bề mặt là lớp đất
yếu, cần xử lý ổn định nền trước khi xây dựng.
+ Khu vực nội thị cường độ chịu tải tốt R1,5kg/cm2. Không có hiện tượng trượt
lở và các hiện tượng khác gây ảnh hưởng đến các công trình xây dựng.
+ Khu vực bãi bồi ven sông trong đê sông Thương, cường độ yếu R=0,5kg/cm2,
có hiện tượng cát trôi, cát chảy.
+ Các khu vực đất đồi và đất thổ cư nhìn chung có cường độ chịu tải tốt, khu vực
nội thị nền có cường độ chịu tải R1,5kg/cm2.
(Nguồn: Báo cáo DA thoát nước tp Bắc Giang 2009)
14
2.1.5. Địa chất thủy văn
Qua khảo sát một số mũi khoan khai thác nước ngầm có thể sơ bộ đánh giá về
khả năng nước ngầm của một số khu vực thuộc thành phố Bắc Giang và các huyện lân
cận có trữ lượng không đáng kể, khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp nước ở quy mô
nhỏ, đáp ứng nhu cầu trước mắt:
- Trữ lượng tĩnh tự nhiên của các tầng chứa nước có khả năng phục vụ cấp nước
với trữ lượng: 275 608m3/ngày.
- Trữ lượng động tự nhiên của các tầng chứa nước :841331m3/ngày.
* Theo thực tế khai thác:
Hút nước thí nghiệm tại một số lỗ khoan (tại Tân Yên, Yên Dũng, Lục Nam, Lục
Ngạn, Hiệp Hòa) cho kết quả: Tổng trữ lượng qua 12 lỗ khoan đạt: 43,3l/s- đạt cấp C1,
có thể phục vụ cho cấp nước.
(Nguồn:Báo cáo Quy hoạch cấp nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh BắcGiang).
2.1.6. Thuỷ văn
Thành phố Bắc Giang chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Thương, với
chiều dài chảy qua thành phố khoảng 30km, sông
Thương là nguồn cung cấp nước quantrọng cho
Thành phố, có thể phát triển giao thông thủy. Sông
có nguồn phù sa và cát sỏi dồi dào có điều kiện để
khai thác vật liệu xây dựng.Tuy nhiên sông Thương
hẹp, mặt đê cao, hạn chế tầm nhìn ra sông, không
thật lý tưởng để tạo hành lang xanh, công viên lớn
dọc hai bờ sông, cần có giải pháp khắc phục để khai Sông Thương, đoạn qua TP.Bắc
thác cảnh quan dọc đê Tả và Hữu Thương. Giang
* Chế độ thuỷ văn sông Thương vào mùa mưa và mùa khô như sau:
a/. Mực nước :
- Mực nước lớn nhất : +7,49m (1971) - Với tần suất (P = 5%).
- Mực nước trung bình nhiều năm:+ 4,04m - Với tần suất ( P=99%)
- Mực nước nhỏ nhất : - 0,36m trong mùa khô.
b/. Lưu lượng mùa mưa và mùa khô:
- Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ đạt từ (6604100)m3/s:
- Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa khô (0,160,24)m3/s.c/. Các cấp báo
động mực nước sông Thương tại Phủ Lạng Thương:
+ Báo động cấp I : 4,3m.
+ Báo động cấp II : 5,3m
+ Báo động cấp III : 6,3m.
15
2.2. Hiện trạng kinh tế xã hội
2.2.1. Hiện trạng dân số, lao động
a. Hiện trạng dân số
Bảng: Tổng hợp hiện trạng dân số và diện tích Thành phố Bắc Giang mở rộng
Diện tích Dân số Mật độ
SST Tên đơn vị hành chính
(ha) (người) (ng/km2)
Thành phố Bắc Giang mở rộng 14.417,31 231.625 1606,6
I Thành phố Bắc Giang 6.677 154.604 2315,5
Nội thị 2.210 96.968 4387,7
1 Phường Hoàng Văn Thụ 152 11.075 7286,2
2 Phường Lê Lợi 91 10.937 12018,7
3 Phường Mỹ Độ 163 5.367 3292,6
4 Phường Ngô Quyền 81 8.089 9986,4
5 Phường Trần Nguyên Hãn 87 13.856 15926,4
6 Phường Trần Phú 100 9.289 9289,0
7 Phường Thọ Xương 426 13.957 3276,3
8 Phường Dĩnh Kế 467 11.387 2438,3
9 Phường Đa Mai 361 6.590 1825,5
10 PhườngXương Giang 282 6.421 2277,0
Ngoại thị 4.467 57.636 1290,3
11 Xã Song Mai 999 9.689 969,9
12 Xã Dĩnh Trì 631 10.935 1733,0
13 Xã Đồng Sơn 851 9.035 1061,7
14 Xã Song Khê 449 7.034 1566,6
15 Xã Tân Mỹ 743 11.068 1489,6
16 Xã Tân Tiến 794 9.875 1243,7
II Huyện Lạng Giang 3.221,64 34.760 1079,0
17 Xã Xuân Hương 1.175,41 12.782 1087,5
18 Xã Tân Dĩnh 1.018,54 12.581 1235,2
19 Xã Thái Đào 1.027,69 9.397 914,4
III Huyện Yên Dũng 4.040 34.737 859,9
20 TT Tân Dân 468 5.777 1234,4
21 Xã Hương Gián 864 9.227 1068,3
22 Xã Tân Liễu 907 5.422 597,8
23 Xã Tiền Phong 1.036 7.861 758,8
24 Xã Nội Hoàng 765 6.450 843,1
IV Huyện Việt Yên 479 7.524 1570,8
25 Xã Tăng Tiến 479 7.524 1570,8
Hiện trạng năm 2016 Thành phố Bắc Giang có 16 đơn vị hành chính, gồm 10
phường và 6 xã. Dân số toàn Thành phố là 154.604 ngườingười, trong đó có 96.968
người là dân số thành thị chiếm 63% dân số toàn thành phố. Dân số sống tập trung tại
16
các phường cũ, mật độ cao nhất tại phường Trần Nguyên Hãn; các phường mới mở rộng
nội thành và khu vực ngoại thành mật độ thấp, cần có chính sách tăng mật độ tại các khu
vực này để tăng cường sức sống đô thị.
Hiện trạng dân số toàn khu vực nghiên cứu năm 2016
Dân số (người)
STT Đơn vị hành chính Nông
Tổng Thành Thị
Thôn
I Thành phố Bắc Giang 154.604 96.968 57.636
II Khu vực các huyện 77.021 5.777 71.244
Tổng ranh giới nghiên cứu 231.625 102.745 128.880
b. Hiện trạng lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của Thành phố Bắc Giang 135.269 người chiếm 58,4%
dân số toàn thành phố. Trong đó, lao động trong các ngành kinh tế 95.500 người chiếm
70,6% người trong độ tuổi lao động.
Nhận xét:
Bắc Giang là thành phố có tỷ lệ
lạo động trên dân số khá cao.
Nguồn nhân lực khá dồi dào, trẻ
sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
các hoạt động kinh tế, tuy nhiên tỷ
lệ lao động có trình độ còn ít, cần
có những định hướng mới nhằm
thu hút lao động chất lượng cao về
TP và có chiến lược phát triển đào tạo nghề cho lao động cũng như thu hút các nhà đầu
tư vào địa phương và sử dụng lao động tại chỗ. Trong tương lai cần tính đến việc chuyển
dịch lao động theo các lĩnh vực kinh tế nhằm tăng hiệu quả và thu nhập.
2.2.2. Hiện trạng về phát triển kinh tế xã hội:
Biến động Giá trị sản xuất theo ngành
Giá trị kinh tế qua các năm
Cơ cấu kinh tế
30000,00
25000,00 11575,00
20000,00 9780,00
8240,00
15000,00
7006,12 12740,00
10000,00 5127,22 10845,00
9230,00
6176,69
5000,00 4717,15
Số liệu trên cho thấy, giá trị sản xuất tăng đều theo các năm, trung bình đạt mức
tăng trưởng cao 14,5%/năm; cơ cấu kinh tế theo khối ngành chuyển biến theo chiều
hướng tích cực, các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng dần tỷ trọng. Tuy nhiên, sự
chuyển biến phần dịch vụ còn chậm, Bắc Giang chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế
để phát triển ngành dịch vụ.
2.2.3. Hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội:
- Các công trình công cộng cấp đô thị:
+ Các cơ sở y tế: 01 Bệnh viện đa khoa tỉnh 700 giường bệnh, là bệnh viện đa
17
khoa hạng II. Thành phố có 7 bệnh viện chuyên khoa là các bệnh viện vệ tinh của
bệnh viện trung ương (BV Sản nhi, BV y học cổ truyền, BV Phổi, BV tâm thần,
BV nội tiết, BV Ung bướu, BV điều dưỡng Tân Yên) với tổng số 1.770 giường bệnh
và 02 bệnh viện tư nhân với 120 giường bệnh. Ngoài ra còn có các trung tâm y tế,
trạm y tế chuyên ngành.
+ Các cơ sở giáo dục, đào tạo: Thành phố có 5 trường THPT công lập, 1
trường THPT dân lập và 1 trung tâm giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp. Hệ thống
trường đào tạo nghề có 6 trường: trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp, trường
trung cấp nghề GTVT, trường trung cấp VH-TT-DL, trường trung cấp nghề thủ
công mỹ nghệ 19-5, trường cao đẳng nghề công nghệ Việt Hàn, trường cao đẳng
Ngô Gia Tự (trung tâm giáo dục quốc phòng)
+ Các thiêt chế văn hóa: Các công trình văn hoá cơ bản đầy đủ, chủ yếu tập trung
tại khu trung tâm thành phố trên đường Ngô Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ. Các công trình
văn hoá bao gồm: Bảo Tàng, nhà văn hoá thiếu nhi, rạp chiếu phim và 1 rạp chiếu phim
tư nhân, thư viện Tỉnh, trung tâm văn hoá thông tin, triển lãm, nhà hát chèo. Trung tâm
Văn hóa tỉnh đã xuống cấp được bàn giao cho Trung tâm văn hóa thanh thiếu niên thuộc
tỉnh đoàn Bắc Giang. Nhà văn hóa Lao động (thuộc Liên đoàn lao động tỉnh) mới được
đưa vào sử dụng năm 2014. Ngoài ra còn có Nhà văn hoá công nhân phân đạm, Nhà văn
hoá Sở Điện lực và một số nhà văn hoá cụm dân cư... đã phần nào phục vụ tốt đời sống
tinh thần của nhân dân thành phố. Hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hoá được quan
tâm đầu tư; có 32/112 di tích lịch sử được xếp hạng; các di tích xuống cấp được quan
tâm tu bổ, tôn tạo.
+ Các trung tâm thể dục thể thao: Thành phố có hệ thống công trình thể thao
bao gồm: 01 Sân vận động cấp tỉnh, 02 nhà luyện tập và thi đấu, và 02 nhà luyện tập.
18
2. 3. Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Bắc Giang mở rộng
H.
TP. Huyện Lạng Giang Huyện Yên Dũng Việt
Tp. Bắc
Bắc Yên
Giang
LOẠI ĐẤT Giang X. X. X.
mở X. TT. X. X.
H. X. Tân X.Thái Hươn Tiền Nội
rộng Tổng Xuân Tổng Tân Tân Tăng
trang Dĩnh Đào g Phon Hoàn
Hương Dân Liễu Tiến
Gián g g
Tổng diện tích đất của
I 14417,31 6677 3221,64 1175,41 1.018,54 1.027,69 4039,7 468 863,67 907 1036 765 479
đơn vị hành chính
1 Đất nông nghiệp 9162,10 3676,85 2398,13 915,57 701,78 780,79 2761,7 304,2 509,11 733,43 742,86 472,12 325,4
Đất sản xuất nông
1.1 6780,72 2876,12 2042,16 795,60 574,18 672,38 1554,3 500,6 280,65 487,72 285,36 308,11
nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6145,53 2733,49 1651,06 658,58 488,72 503,76 1452,9 493,81 232,53 449,15 277,38 308,11
1.1.1.1 Đất trồng lúa 5756,48 2488,82 1547,29 618,45 442,60 486,25 1428,3 490,23 225,2 442,69 270,14 292,11
Đất trồng cây hàng
1.1.1.2 366,19 262,42 103,77 40,14 46,13 17,50 0
năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 574,34 142,63 391,10 137,01 85,46 168,63 24,61 3,58 7,33 6,46 7,24 16
1.2 Đất lâm nghiệp 385,86 208,58 75,82 7,07 68,76 101,46 6,79 48,12 38,57 7,98
1.2.1 Đất rừng sản xuất 992,01 208,58 75,82 7,07 68,76 707,61 290,49 244,5 172,62
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 700,86 700,86 290,49 239,63 170,74
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 963,55 591,46 279,98 112,91 58,67 108,40 74,82 8,51 41,53 10,64 14,14 17,29
1.4 Đất nông nghiệp khác 0,85 0,69 0,16 0,16 0
2 Đất phi nông nghiệp 5117,28 2947,2 809,09 247,92 314,60 246,56 1210,4 336,16 291,56 291,92 290,72 150,63
2.1 Đất ở 1854,15 1017,85 318,19 111,74 103,95 102,50 462,2 67,03 103,45 56,58 127,98 107,16 55,91
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 1304,46 535,19 318,19 111,74 103,95 102,50 395,17 103,45 56,58 127,98 107,16 55,91
2.1.2 Đất ở tại đô thị 549,69 482,66 67,03 67,03
19
H.
TP. Huyện Lạng Giang Huyện Yên Dũng Việt
Tp. Bắc
Bắc Yên
Giang
LOẠI ĐẤT Giang X. X. X.
mở X. TT. X. X.
H. X. Tân X.Thái Hươn Tiền Nội
rộng Tổng Xuân Tổng Tân Tân Tăng
trang Dĩnh Đào g Phon Hoàn
Hương Dân Liễu Tiến
Gián g g
2.2 Đất chuyên dùng 2744,96 1601,79 393,12 111,12 178,89 103,11 661,87 60,33 178,05 95,44 152,28 175,77 88,18
2.2.1 Đất XD trụ sở cơ quan 43,63 39,84 1,49 0,41 0,45 0,64 2,12 0,27 1,23 0,35 0,27 0,18
2.2.2 Đất quốc phòng 24,51 18,07 6,44 6,44 0
2.2.3 Đất an ninh 18,49 18,49 0,00 0
Đất xây dựng công
2.2.4 172,18 141,75 30,43 8,29 11,83 10,30 0
trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh
2.2.5 685,94 395,11 60,25 9,70 49,00 1,56 195,6 4,78 74,9 115,92 34,98
doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất có công cộng 1739,96 988,53 294,51 92,72 111,17 90,62 403,9 173,08 94,21 77,03 59,58 53,02
2.3 Đất cơ sở tôn giáo 16,81 6,1 2,57 1,83 0,65 0,10 7,34 5,41 0,43 1 0,5 0,8
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 15,93 10,43 4,56 1,37 0,72 2,48 0,64 0,24 0,4 0,3
Đất nghĩa trang, nghĩa
2.5 90,65 44,68 23,80 4,59 10,61 8,59 16,79 9,88 4,02 1,4 1,49 5,38
địa, nhà tang lễ, NHT
Đất sông, ngòi, kênh,
2.6 463,48 227,58 53,29 17,07 12,10 24,13 182,61 39,37 134,22 9,02
rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên
2.7 55,49 36,48 13,55 0,21 7,68 5,66 5,4 5,4 0,06
dùng
2.8 Đất phi NN khác 3,16 2,29 0,87 0,87
3 Đất chưa sử dụng 84,06 35,2 14,42 11,91 2,16 0,34 31,3 18,4 2,77 6,09 4,04 3,14
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 84,06 35,2 14,42 11,91 2,16 0,34 31,3 18,4 2,77 6,09 4,04 3,14
Nguồn: Thống kê đất đai 2016- Sở Tài nguyên môi trường
20
- Tổng diện tích đất tự nhiên thành phố mở rộng: 14417,31ha
Đất Thành phố Bắc Giang: 6677ha
Đất khu vực mở rộng: 7740,31ha
- Diện tích đất xây dựng toàn thành phố mở rộng: 4722,51 ha
- Diện tích đất xây dựng Tp Bắc Giang: 2680,85 ha, bình quân: 173m2/người
Tỷ lệ đất xây dựng tại thành phố Bắc Giang tương đối cao, chiếm 40% tổng diện tích đất
tự nhiên toàn thành phố với bình quân 173m2/người, chủ yếu tập trung vào khu vực các
phường trung tâm. Cần định hướng duy trì xây dựng mật độ cao tại khu vực trung tâm
đồng thời xác định các khu vực xây dựng tập trung tại nông thôn ngoại thành và kiểm
soát, bảo vệ vành đai sinh thái tự nhiên, nông nghiệp cho sự phát triển bền vững của
thành phố.
2.4. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan
Thành phố Bắc giang là một đô thị có bề dày lịch sử khá lâu đời, do đó, kiến trúc - cảnh
quan đô thị có những giá trị đặc trưng cần được tôn tạo và khai thác trong phát triển đô
thị. Về không gian đô thị, nhìn chung, khu vực đô thị cũ đã phát triển ổn định, mật độ
xây dựng cao và thấp tầng - là hình thái phát triển phổ biến tại các đô thị trung bình như
Bắc Giang.
21
Sơ đồ phân vùng cảnh quan thành phố
22
mặt đứng các tuyến phố, thiếu vắng các công trình giáo dục, các công trình dịch vụ đô
thị thiết yếu, các khoảng xanh phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân đã làm
không gian đô thị trở nên lạc hậu, đơn điệu ngay khi vừa hình thành. Không gian khu ở
mới đan xen với các một số trụ sở cơ quan mới (Sở thông tin truyền thông, công an, kho
bạc...) thiếu không gian đệm chuyển tiếp, thiếu gắn kết không gian với khu vực làng
xóm cũ.
- Khu dân cư nhà máy Đạm: Tại khu vực phía Bắc QL1 cũ trên địa bàn thuộc các
phường Thọ Xương, Trần Nguyên Hãn. Tại đây dân cư chủ yếu là công nhân, lao động
phục vụ nhà máy đạm Hà Bắc và khu vực phụ cận. Không gian đô thị không có nét đặc
trưng, thiếu các công trình dịch vụ công cộng và các không gian xanh trong đô thị.
Nhiều nhà ở xây dựng lấn chiếm hành lang an toàn đường sắt, mất an toàn về giao
thông.
- Khu làng xóm: Các khu vực làng xóm ngoại thị trong thành phố đang có xu
hướng đô thị hóa nhanh, đặc biệt dọc các trục đường tỉnh lộ 398, quốc lộ 31, tỉnh lộ
295B. Cấu trúc và cảnh quan làng xóm đang mất dần đi những nét đẹp truyền thống. Sự
phát triển của nhà ở lô phố và xây dựng thiếu kiểm soát tại các khu dân cư nông thôn đã
đem đến những hình ảnh lộn xộn ở khu vực xung quanh thành phố.
b. Các khu công nghiệp:
Thành phố Bắc Giang hiện có 2 khu công nghiệp lớn: KCN Song Khê - Nội
Hoàng, Khu nhà máy Đạm Hà Bắc và một số cụm/điểm công nghiệp rải rác tại Dĩnh Kế,
Đa Mai, dọc TL295B. Không gian khu vực sản xuất công nghiệp được hoàn thiện tương
đối khang trang với các khối nhà xưởng sản xuất hiện đại, quy mô lớn. Tuy nhiên không
có các hành lang xanh cách ly giữa khu công nghiệp và dân cư, giao thông phục vụ công
nghiệp đan xen với giao thông đô thị dẫn tới môi trường ô nhiễm, không đảm bảo an
toàn cho dân cư liền kề khu công nghiệp.
c. Khu di tích lịch sử, công trình di tích, tôn giáo:
So với nhiều đô thị khác, Thành phố Bắc giang không có nhiều các công trình di
tích tôn giáo nổi trội để thu hút tham quan, du lịch. Một số công trình đã được xếp hạng
di tích cấp tỉnh, quốc gia như: di tích thành Xương Giang, chùa Nghè Cả, chùa Vẽ, nhà
thờ thành phố ... đều chưa được đầu tư tôn tạo thích đáng để đem lại sự hấp dẫn về du
lịch. Hiện tại, hầu hết các di tích đều đang bị các chức năng đô thị khác tranh chấp về
không gian, làm cho hình ảnh di tích gần như bị biến mất trong tổng thể toàn đô thị.
d. Môi trường cảnh quan tự nhiên
Do thuộc vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Thành phố Bắc giang có
địa hình phong phú tạo nên những khu vực cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn.
- Sông Thương là một giá trị cảnh quan rất quan trọng của thành phố nhưng mối
liên kết giữa đô thị với sông Thương, gần như chưa được tạo dựng và sử dụng trong hoạt
động đô thị. Tuyến đường đê hai bên sông tại khu vực nội thị được hình thành giống như
một bức tường chia cắt không gian đô thị phía trong với mặt đê khiến cho việc tiếp cận
với không gian sông gặp khó khăn.
23
Cảnh quan sông Thương
- Vùng nông nghiệp tại khu vực phường Đa Mai, xã Song Mai, Tân Tiến là những
khu vực có địa hình thấp trũng nhất thành phố với diện tích hồ, ao, mặt nước lớn, hình
thành nên vùng nông nghiệp trù phú với những làng nghề truyền thống làm bún, bánh
đa....Cấu trúc xây dựng hiện trạng của các khu dân cư nông thôn tại khu vực này khá gắn
bó với mặt nước. Công trình kiến trúc trong khu vực này không có những giá trị đặc biệt
nổi trội song có một tổng thể chung rất đẹp của sự kết hợp giữa nhà, vườn, ruộng và ao
hồ, kênh mương.
- Đồi Quảng phúc, Núi Nghĩa Trung, Núi Nham Biền là những giới hạn về phía
Bắc và phía Nam tạo nên vùng địa hình lòng chảo của thành phố Bắc giang. Các điểm
cao này có tiềm năng mang lại những không gian nghỉ dưỡng hấp dẫn cho thành phố.
Nhận xét:
- Về tổng thể, thành phố có phân vùng cảnh quan khá rõ ràng đối với từng khu vực (đô
thị cũ, đô thị mới, di tích lịch sử,..). Có cảnh quan đẹp và nhiều tiềm năng khai thác du
lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí (mặt nước, cây xanh, đồi núi, sinh thái nông
nghiệp..)
- Tuy nhiên các giá trị cảnh quan trong từng khu vực chưa được khai thác, phát huy trở
thành những hình ảnh, không gian đặc trưng đủ mạnh để tạo nên sắc thái riêng cho
thành phố.
2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.5.1. Hiện trạng giao thông
Hệ thống giao thông thành phố Bắc Giang gồm 03 loại hình giao thông:
+ Đường bộ
+ Đường sắt
+ Đường thủy
a. Giao thông đường bộ:
Mạng lưới đường bộ khu vực Thành phố Bắc Giang được cấu thành bởi các trục
đường giao thông liên tỉnh là những quốc lộ hướng tâm có dạng nan quạt và các trục
đường đô thị bao gồm các đường vành đai, các trục chính đô thị và các đường phố. Đến
thời điểm hiện nay, nhiều dự án nâng cấp cải tạo đường bộ khu vực Thành phố Bắc
Giang đã được thực hiện và làm thay đổi đáng kể bộ mặt giao thông thành phố như các
dự án: mở rộng và hoàn thiện đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang, mở rộng quốc lộ 17,
đường vành đai Đông Bắc, v.v...đang được triển khai xây dựng theo quy hoạch tổng thể
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
24
a.1. Giao thông đối ngoại:
* Cao tốc và quốc lộ:
Trên địa bàn thành phố Bắc Giang và vùng phụ cận có 3 tuyến cao tốc và quốc lộ
đi qua gồm: Cao tốc HÀ Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn , QL 31 và QL 37, Quốc lộ 17:.
Trong đó có tuyến cao tốc mới thuộc bộ giao thông quản lý, QL 31 và QL 37 trung ương
giao tỉnh quản lý. Cụ thể như sau:
+ Cao tốc Hà Nội – Bắc Giang- Lạng Sơn: Đoạn đi qua khu vực thành phố dài
15 km, nền đường rộng 36m, phân cách giữa 10m, mặt đường rộng 12m, lề đường
2x1m.
+ Quốc lộ 31: Đoạn qua khu vực thành phố dài 2,6 km, đoạn qua xã Thái Đào dài
khoảng 2,7km, nền đường rộng 24m, lòng đường rộng 12m.
+ Quốc lộ 37: Tổng chiều dài Quốc lộ 37 trên địa phận tỉnh Bắc Giang không kể
đoạn đi chung với Quốc lộ 1 là 59,6 km. Tuyến là điểm xuất phát và giao cắt với các
quốc lộ và đường tỉnh: QL31, QL1A, ĐT293, ĐT295, ĐT298 (ĐT272 cũ), ĐT288
(ĐT276 cũ). Đoạn đầu quốc lộ 1A mới nền 9m, lòng đường 5.5m.
+ Quốc lộ 17: Toàn tuyến có chiều dài 50 km. Tuyến đường là điểm nối và giao
cắt với các quốc lộ, đường tỉnh: QL1A mới, ĐT 295B, ĐT299, ĐT295, ĐT298 (ĐT272
cũ), ĐT294 (ĐT287 cũ), ĐT292 (ĐT265 cũ).
* Đường tỉnh :
+ Đường tỉnh 295B: Đoạn đi qua khu vực thành phố dài 13km, mặt cắt ngang
rộng từ 24-30m.
+ Đường tỉnh 293: Đoạn đi qua thành phố hiện đang được đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh với lộ giới 48m gồm phần lòng đường 2x15m, phần hè đường 2x6m, phân cách
giữa 6m.
+ Đường tỉnh 299: Đoạn đi qua khu vực nghiên cứu có chiều dài khoảng 4km,
nền đường rộng 9,0m, lòng đường 7,5m.
a.2. Giao thông đối nội:
* Hệ thống đường vành đai:
Do đặc điểm thành phố Bắc Giang có mang lưới giao thông hình thành các tuyến
đường hướng tâm, tạo ra các luồng giao thông lớn dồn về thành phố, nên thành phố Bắc
Giang cần hình thành các tuyến đường vành đai nhằm giải tỏa, điều phối các luồng xe
quá cảnh qua khu vực thành phố không được vào trung tâm.
Vành đai Đông Bắc: Đây là tuyến đường có điểm đầu tại nút giao quốc lộ 31 và
đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang sau đó giao với đường tỉnh 295B sau đó qua sông
Thương nối vào quốc lộ 17.
* Hệ thống đường trục chính đô thị:
- Đường Hùng Vương: Quy mô tuyến đường lộ giới từ 36-48m.
- Đường Nguyễn Thị Minh Khai: Chiều dài 1215m, lộ giới 27m trong đó: lòng
đường 15m, vỉa hè 2x6m=12m.
- Đường Nguyễn Văn Cừ: Lộ giới 21- 24m, lòng đường 9-12m, vỉa hè
2x6m=12m.
- Đường Hoàng Văn Thụ: Lộ giới 21-27m, lòng đường 9-15m, vỉa hè 2x6m=12m.
- Đường Lê Lợi: Lộ giới 24-28m, lòng đường 12m, vỉa hè 2x6m=12m và
2x8m=16m.
- Đường Trần Nguyên Hãn: Lộ giới 24m, lòng đường 12m, vỉa hè 2x6m=12m.
25
- Đường Xương Giang: Lộ giới 24-30m, lòng đường 18+6, vỉa hè 5-6m phía phân
cách giữa 1m, vỉa hè còn lại thuộc hành lang đường sắt.
Mạng lưới giao thông của thành phố có dạng ô cờ. Hệ thống đường trong thành
phố phát triển trên hai trục quốc lộ chính đi qua là đường tỉnh 295B và quốc lộ 1A.
Đường trong thành phố chủ yếu là các đường phố cũ, một số khu vực cần tiếp tục được
đầu tư đồng bộ. Một số tuyến phố đang được cải tạo, nâng cấp mặt đường. Hè phố đang
được xây dựng hoàn chỉnh.
* Cầu vượt sông: Hiện nay trong khu vực thành phố có 03 cầu vượt sông Thương.
- Cầu đường sắt Hà nội – Đồng Đăng: Cầu kết cấu thép.
- Cầu Mỹ Độ đây là cầu trên tuyến đường 295B. Cầu kết cấu bê tông cốt thép.
- Cầu Xương Giang đây là cầu trên trên tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn.
Cầu kết cấu bê tông cốt thép.
* Cầu vượt đường sắt và đường cao tốc: Hiện nay chưa có cầu vượt đường sắt nào
trong đô thị, có 03 cầu vượt đường cao tốc: 01 tại nút Đình Trám, 01 tại nút ngã tư tử
thần, 01 tại nút giao thông Hùng Vương - Big C. Các nút vẫn chưa hoàn thiện hoàn toàn.
b. Mạng lưới giao thông đường sắt:
Tuyến đường sắt Thành phố Bắc Giang - Đồng Đăng chạy song song với ĐT
295B, khổ đường lồng 1000mm và 1435mm . Đi qua thành phố Bắc Giang dài 7km và
một tuyến đường sắt chuyên dụng vào nhà máy phân đạm dài 4km.
Ga Bắc Giang: nằm trên trục đường chính Xương Giang thành phố Bắc Giang,
lưu lượng bình quân 171 hành khách/ngày và 2.485 tấn hàng/ngày. Các loại hàng hoá
chủ yếu là đạm, sắt thép, thiết bị máy và vật liệu xây dựng.
Hiện tại không gian ga và khu hậu ga có diện tích hạn chế, không có khả năng mở
rộng diện tích hay cải tạo không gian, việc tĩnh không cho cầu đường sắt cũng cần được
tính toán để có phương án di rời ga sang vị trí mới với các tiêu chí phù hợp trong tương
lai. Hành lang đường sắt còn mất an toàn và bị lấn chiếm, có nhiều điểm giao cắt không
có rào chắn.
Sơ đồ 1. Sơ đồ hệ thống đường sắt qua Thành phố
26
Cảng sông: Cảng Á Lữ: diện tích gần 2ha, năng lực thông qua 200.000 tấn/năm
trong đó vận tải than là chủ yếu, cảng này có vị trí ngay khu trung tâm cũ của thành phố,
khả năng mở rộng khó khăn, ảnh hưởng nhất định tới môi trường của thành phố
Cảng chuyên dùng gồm: cảng của Nhà máy phân đạm năng lực thông qua
500.000 tấn/năm; cảng chuyên dùng của công ty xăng dầu Bắc Giang nằm cách cảng Á
Lữ về phía Nam khoảng 1 km.
Cảng Đồng Sơn: hiện nay đã được sử dụng và khai thác, tiếp tục được thi công,
có 2 cầu cảng sẽ đạm nhiệm chức năng hàng hóa và than cho cảng Á Lữ.
Cảng địa phương thực chất là các bến bãi tự nhiên, năng lực thông qua từ 3.000-
5.000 tấn/năm.
* Công trình giao thông:
Trên địa bàn thành phố hiện nay có một bến xe liên tỉnh tại góc đường Minh Khai
và tỉnh lộ 295B có quy mô 1ha, không có khả năng mở rộng, trong tương lai sẽ quy
hoạch một số bến xe mới ngoại vi TP và sẽ chuyển bến xe này thành bến xe buýt phục
vụ trong TP.Trong TP không có Bãi đỗ xe tập trung, chủ yếu đỗ ven đường và các khuôn
viên các công trình.
d. Hiện trạng khai thác vận tải:
Tuyến liên tỉnh phía nam (Cự ly > 1000km) có 9 tuyến.
Tuyến liên tỉnh phía Bắc Gồm có: 19 tuyến
Các tuyến xe khách nội tỉnh: Gồm 6 tuyến.
Nhận xét hiện trạng giao thông:
Thành phố Bắc Giang có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng. Mạng
lưới đường bộ trên địa bàn phân bố tương đối hợp lý, phù hợp với địa hình tự nhiên. Các trục quốc lộ
đóng vai trò là các tuyến xương sống.
Hệ thống giao thông phát triển về cơ bản đã theo các quy hoạch đặt ra. Tuy nhiên vẫn chưa
đáp ứng được với nhu cầu phát triển và mục tiêu mà định hướng Quy hoạch đã đề ra với khu vực.
Mạng lưới đường đô thị cần phải chỉnh trang xây dựng lại để tạo bộ mặt cho đô thị. Hệ
thống bến bãi đỗ xe còn thiếu, cần được xây dựng bổ sung thêm.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng là tuyến đường quan trọng của ngành đường sắt trong
công tác vận chuyển hành khách, hàng hoá từ Hà Nội đến Bắc Giang. Hiện nay luồng hàng, luồng
khách vận chuyển trên tuyến đang bị sức cạnh tranh mạnh của vận tải đường bộ làm cho khối lượng
vận chuyển hành khách, hàng hoá có xu hướng giảm dần. Để có thể duy trì và nâng cao được khối
lượng vận chuyển hàng, khách, Vấn đề tổ chức ga hàng hóa mới, các không gian kho bãi mới cũng
rất cần được thực hiện theo quy hoạch.
Thành phố Bắc Giang là đô thị quan trọng trong vùng thủ đô Hà Nội, do đó cần có các giải
pháp giao thông để liên kết tốt các đô thị chức năng trong vùng.
Giao thông trong phần ranh giới mở rộng kết nối với trung tâm thành phố còn yếu, hệ thống
đường chưa đáp ứng yêu cầu của đường đô thị. Vì vậy, trong định hướng quy hoạch cần mở rộng,
xây mới các tuyến đường kết nối trung tâm thành phố với các đô thị vệ tinh xung quanh cũng như
trung tâm khu vực phần mở rộng ranh giới thành phố.
28
Mương hở dọc đường
Ngòi Cống Bún Kênh tiêu TB Văn Sơn
Thanh Niên
2/. Nền xây dựng:
a. Khu vực nội thị:
- Mật độ xây dựng dày đặc, nền xây dựng ổn định, cao độ nền TB: (45)m.
+ Không bị ngập lũ.Khi mưa to ngập úng cục bộ: do hệ thống cống và các công
trình đầu mối chưa hoàn thiện.
- Nhiều điểm ngập úng cục bộ trong thời gian ngắn. Chiều sâu ngập: (0.30.6)m.
+ Tuyến phố : Ngô Văn Cảnh, Đào Sư Tích, Nguyễn Đình Tuân, Nguyễn Cao,
Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thị Lưu, Trần Nguyên Hãn, Cao Vân, khu C8, khuôn viên 19-
8, trường MN Bắc Giang…
+ Khu dân cư : Tổ dân phố Hà Vị, tổ dân phố Vĩnh Ninh 1-2, thôn Mé, Cụm số 8,
bệnh viện đa khoa …
- Một số khu vực đang san ủi mặt bằng, cao độ chưa đạt cao độ khống chế tối
thiểu (QHC- 2013: Hmin ≥+ 4m): khu công nghiệp Song Khê Nội Hoàng.
- Các dự án xây dựng các khu đô thị mới: Đã, đang và dự kiến phần lớn đã thực
hiện san nền theo cao độ khống chế tối thiểu Hmin4m (định hướng QHC XD giai đoạn
2013).
b. Khu vực ngoại thị:
- Khu dân cư làng xóm của các khu vực ven nội thị cũ và các xã thuộc ranh giới
mở rộng của 4 huyện Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang: có cốt nền phần lớn
cao hơn khu vực nền nội thành phố, cao độ nền TB +(47)mkhông bị ngập lũ, úng.
- Khu vực trung tâm thị trấn Tân Dân: cốt +(46)m
- Ruộng trũng: +(2 3,5)m: bị ngập úng do trũng thấp, chia cắt, cô lập bởi kênh
mương tưới, đường giao thông.
- Thời gian úng ngập từ vài giờ đến 1-2 ngày, tùy theo điều tiết của hệ thống thủy
lợi từng vùng và phụ thuộc vào công trình trạm bơm tiêu đầu mối, hệ thống kênh tiêu và
tưới tiêu kết hợp.
Vùng phía Nam thành phố hiện nay (Nam Yên Dũng), nằm dưới chân núi Nham
Biền, địa hình dốc, nước tập trug nhanh tiêu thoát hạn chế là vùng xảy ra úng ngập nhất
(diện tích gập gần 100ha). Mặt khác do tốc độ phát triển đô thị, mặt phủ thấm nước và
ao hồ bị thu hẹp, nhu cầu tiêu tăng dưới tác động của BĐ KH, hệ thống thủy lợi không
đáp ứng kịp nên thường xảy ra úng ngập.
29
mưa to
c. Nguyên nhân gây ngập úng tại khu vực nội thị khi xảy ra các trận mưa to:
Năng lực của mạng lưới thoát nước mưa không đạt yêu cầu, đặc biệt là các tuyến
cống chính dọc đường Hùng Vương, Phồn Xương, Thanh Niên, Nguyễn Văn Cừ...
Các trạm bơm tiêu đầu mối có công suất thấp, đã xuống cấp. Trong đó đặc biệt là
TB Châu Xuyên II có vị trí quan trọng trong việc tiêu thoát nước khu vực trung tâm.
Trong quá trình phát triển đô thị, diện tích hồ và mặt phủ thấm nước bị thu hẹp là
nguyên nhân gây gia tăng lượng nước mưa dồn về mạng lưới thoát nước.
Một số khu vực có cao độ nền thấp so với cao độ nền khống chế theo QHC.
Các cửa thu nước mưa, lòng cống trên các tuyến đường bị tắc nghẽn do rác, rễ
cây. Công tác nạo vét cống chưa thường xuyên do thiếu kinh phí.
Công tác phối hợp giữa các đơn vị có liên quan có lúc còn chưa nhịp nhàng (công
ty MTĐT-Trung tâm chống ngập- Điện lực).
3/ Đánh giá đất xây dựng:
a. Đất đã xây dựng: bao gồm các công trình nhà ở, công trình dịch vụ công cộng, công
trình công nghiệp, đất tôn giáo, đất nghĩa trang …: xây dựng trên các khu vực nền ổn
định, không bị ngập úng, có diện tích 4.662,7ha, chiếm tỷ lệ 32,34%.
b/. Đất xây dựng thuận lợi :
Có diện tích 2.625,31 chiếm tỷ lệ 18,2%. Là các khu vực đạt tiêu chí sau:
+ Cao độ nền: Với khu vực nội thị cũ: H≥+4m.
+ Cao độ nền: Với khu vực mở rộng ranh giới, phát triển XD: H≥+ 4,2m, không
bị ngập úng.
+ Độ dốc nền: 0,4% ≤I ≤10% , đảm bảo thoát nước tự chảy và ít phải đầu tư cải
tạo độ dốc nền.
+ Khi xây dựng không cần tôn tạo nền, hoặc chiều cao đắp nền h≤ 0,5m.
c/. Đất xây dựng ít thuận lợi do địa hình thấp, dễ bị ngập úng cục bộ do mưa:
Có diện tích 4529ha, chiếm tỷ lệ 31,41%.
+ Đất xây dựng ít thuận lợi do bị ngập úng: cao độ nền 2m H <4m. Khi xây
dựng cần tôn nền với chiều cao đắp nền trung bình: h <+1,5m.
d/. Đất xây dựng ít thuận lợi do độ dốc địa hình: 10% <I ≤30%
Có diện tích 226ha, chiếm tỷ lệ 1,57%.
e/. Đất xây dựng không thuận lợi do địa hình thấp trũng, thường xuyên bị ngập úng:
Có diện tích 82ha, chiếm tỷ lệ 0,57%.
+ Cao độ nền hiện trạng: H < +2,0m. Khi xây dựng cần tôn nền với chiều cao đắp
nền: h > 2m.
+ Đất ruộng trũng, có cường độ chịu tải yếu: R< 1kg/cm2
f/. Đất xây dựng không thuận lợi do độ dốc địa hình: Độ dốc nền : I >30%, khi xây
dựng cần cải tạo độ dốc nền.
Có diện tích 810a, chiếm tỷ lệ 5,62%.
30
g/. Mặt nước: Có diện tích 1.482,5, chiếm tỷ lệ 10,28%.
4/. Hệ thống thoát nước mưa:
a. Khu vực nội thị:
- HTTN nửa riêng: 43.75km (cống D600÷D2500, mương xây 0.4x0.6). Tự chảy
kết hợp bơm cưỡng bức.
- Năng lực tiêu thoát nước còn thấp: 65%.
- Nhiều tuyến cống cũ xuống cấp, thắt cổ chai, nhiều bùn đất, rác thải.
- Nhiều khu vực tuyến cống kích thước nhỏ: đường Nguyễn Cao, Thân Cảnh
Văn...
- Các cống qua đường sắt xây dựng từ rất lâu, kích thước nhỏ, xuống cấp.
b. Khu vực ngoại thị:
- Hầu như chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa thoát tự do và thấm trực tiếp
vào mặt phủ một phần, còn lại tự chảy theo địa hình và theo hệ thống kênh mương thủy
lợi để ra sông. Vào thời điểm mưa tập trung, mực nước sông cao hơn mực nước trong đê
việc tiêu thoát được thực hiện thông qua các trạm bơm nông nghiệp(tưới tiêu kết hợp), là
khu vực có mặt ruộng chứa nước tốt nên hầu như các điểm dân cư cụm xã không bị
ngập. Diện ngập úng tập trung tại vùng đất canh tác có cao độ thấp, trồng lúa nước
(2÷3)m.
- HTTN các điểm dân cư còn thô sơ, tiêu thoát chung nước mặt và nước thải, chưa
được xử lý, không đảm bảo VSMT.
- Hệ thống kênh tiêu nội đồng còn hạn chế, hầu hết chưa được kiên cố hóa, bồi
lắng, tiêu thoát kém và chưa có hành lang bảo vệ trục tiêu.
-
31
- Khu trạm bơm nước thô được xây dựng tại bờ Bắc sông Thương thuộc địa phận
xã Xuân Hương, huyện Lạng Giang; nguồn khai thác là nước Sông Thương với công
suất thiết kế 35.000m3/ ngày đêm. Hiện nay lượng nước khai thác đạt 35.000 m3/ngđ vào
mùa hè, 33.000 m3/ngđ vào mùa đông.
- Khu Xử lý nước được đặt tại đồi Dầm, cụm dân cư số 1, phường Thọ Xương, TP
Bắc Giang. Công suất thiết kế 35.000m3/ ngày đêm. Nước sau khi xử lý được dẫn về
trạm bơm tăng áp qua đường ống truyền dẫn có đường kính D500mm, L= 3,4 km.
+ Dây chuyền xử lý: Trạm bơm 1 Bể trộn Bể phản ứng Bể lắng
ngangBể lọc nhanhKhử trùngBể chứa tự chảy về bể chứa tại trạm bơm tăng áp
W=2000m3, sau đó bơm nước đến mạng tiêu thụ.
- Khu Trạm bơm Tăng áp công suất: 35.000 m3/ngđ đặt tại đường Nguyễn Công
Hãng, phường Trần Nguyên Hãn, TP Bắc Giang, tại đây có 02 bể chứa nước sạch với
dung tích 2.000m3/bể.
- Mạng lưới cấp nước:có đường kính từ D100mm ÷ D600mm, tổng chiều dài
khoảng 65.783m , Vật liệu ống gồm: ống gang dẻo, ống UPVC, ống thép, ống HDPE
b.3. Thị trấn và các xã mở rộng:
b3.1. Huyện Yên Dũng:(TT. Tân Dân, xã Tiền Phong, Tân Liễu, Hương Gián, Nội
Hoàng ).
* Thị trấn Tân Dân:
- Nguồn nước: lấy từ nhà máy nước Bắc Giang qua trạm bơm tăng áp tại thị trấn
có công suất 150m3/ngđ. Lượng nước trên chỉ đạt khoảng 18 l/ng/ng.đ và hệ thống phân
phối mới đến khoảng 80% người dân của thị trấn.
* Xã Tiền Phong, Tân Liễu, Nội Hoàng:Hiện tại các xã này chưa có hệ thống cấp
nước sinh hoạt tập trung.
* Xã Hương Gián:có 01 trạm xử lý công suất: 200 m3/ngày đêm, tuy nhiên lượng nước
thường xuyên không đủ. Tỷ lệ dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%
b3.2. Huyện Việt Yên:
* Xã Tăng Tiến: Hiện xã đang có 2 thôn là thôn Bảy và thôn Chùa được cấp nước
sạch khai thác thác từ nước ngầm.
b3.3. Huyện Lạng Giang: (Xã Xuân Hương, Tân Dĩnh và Thái Đào).
* Xã Xuân Hương, Thái Đào:Hiện tại xã chưa có hệ thống cấp nước sạch.
* Xã Tân Dĩnh:Hiện tại xã có 3 trạm xử lý nước sạch với tổng công suất 70 m3/h
đặt tại các thôn Liên Sơn, Tân Dĩnh và Dĩnh Lục.
Nhận xét hiện trạng:
- Hệ thống cấp nước của thành phố Bắc Giang cung cấp được khoảng 100% dân
số nội thị và 60% dân số ngoại thị, tiêu chuẩn cấp nước 100 l/ng.ngđ. Tỷ lệ cấp nước
sạch tương đối cao tuy nhiên vẫn còn khoảng 40% dân ngoại thị dùng nước giếng khoan
tay, nước sông, nước mưa để ăn uống nên không đảm bảo vệ sinh, ảnh hưởng đến sức
khoẻ.
Tỷ lệ thất thoát nước 22%, do mạng lưới đường ống không đồng bộ.
- Tỷ lệ cấp nước sạch ở các xã đạt rất thấp chỉ có các xã Hương Gián, Tân Dĩnh
có hệ thống cấp nước tập trung, còn lại dân chủ yếu dùng nước giếng khoan, giếng khơi
qua xử lý sơ bộ hoặc không qua xử lý đã đưa vào sử dụng ăn uống, sinh hoạt...
32
2.5.4. Hiện trạng cấp điện
a. Nguồn điện:
Hiện nay thành phố Bắc Giang nhận điện từ các nguồn sau:
- Trạm 220kV Bắc Giang đặt tại Đồi Cốc, xã Dĩnh Trì, thành phố Bắc Giang. Trạm mới
được nâng công suất 2x250MVA, điện áp 220/110/22 kV. Trạm có 2 xuất tuyến 22kV
(471 và 473) liên kết cấp điện với trạm 110kV Đồi Cốc (liên kết là 477 và 479).
Trạm 110kV Đồi Cốc (E7.1) đặt tại xã Dĩnh Trì, Thành Phố Bắc Giang: Trạm có 2 máy
biến áp với máy T1 công suất 40 MVA, điện áp 110/35/(22)6 kV và máy T2 có công
suất 40 MVA, điện áp 110/35/22kV. Trạm 110kV Đồi Cốc bao gồm 8 xuất tuyến 35kV
và 6 xuất tuyến 22kV cấp điện cho thành phố Bắc Giang và các huyện Lạng Giang, Tân
Yên. Hiện trạm đang vận hành đầy tải.
- Trạm 110kV Song Khê Nội Hoàng, công suất 2x63 MVA cấp điện chủ yếu khu công
nghiệp và một phần cho thành phố Bắc Giang.
- Trạm 110kV Đa Mai vị trí tại xã Đa Mai dự kiến khởi công cuối năm 2017 công suất
giai đoạn đầu 1x40MVA.
- Ngoài ra thành phố còn có nhà máy điện thuộc Công ty Phân đạm và Hoá Chất Hà Bắc
với 4 tổ máy (4x15 + 2x6) MW. Các tổ máy phát của Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà
Bắc cấp điện chủ yếu cho hoạt động sản xuất phân đạm của công ty, ngoài ra còn phát
điện lên lưới 35 kV của tỉnh khi thừa công suất.
(Nguồn: Phòng điều độ - Cty điện lực tỉnh Bắc Giang)
b. Lưới điện
b.1. Lưới điện truyền tải :
- Trạm 220kV Bắc Giang nhận điện từ tuyến dây 220kV Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (lộ
285) – Bắc Giang. Đường dây này được vận hành từ năm 2002, tiết diện dây dẫn AC
500 dài 27km (có 2,5km trong ranh giới).
- Tuyến 220kV mạch đơn từ trạm 220kV Bắc Giang đi Thái Nguyên dây dẫn ACSR-
500, có 5.2km trong ranh giới thiết kế.
- Có 5 xuất tuyến 110kV từ trạm 220kV Bắc Giang. Cụ thể:
+ Trạm 110kV Đồi Cốc nhận điện từ đường dây mạch kép (Lộ 172 và 173) trạm 220kV
Bắc Giang dây dẫn 2xAC185, dài 0,98km. Hiện tại 2 xuất tuyến đang vận hành bình
thường (mang tải 69%) với tổng công suất truyền tải cực đại Pmax = 102MW.
+ Tuyến 110kV mạch kép đi trạm Quang Châu đi dọc QL 1A đấu nối chuyển tiếp vào
đường dây 110kV Đình Trám - Đáp Cầu. Lộ sử dụng dây 2xAC-300 dài 21km (có
11.6km trong ranh giới nghiên cứu).
+ Tuyến 110kV mạch đơn đi trạm Lục Ngạn tiết diện AC-185, có 2km trong ranh giới
nghiên cứu.
+ Tuyến 110kV mạch đơn đi Đình Trám dây dẫn AC-185, có 12.8km trong ranh giới.
+ Tuyến 110kV mạch đơn đi Phả Lại dây dẫn AC-185, có 3.2km trong ranh giới.
- Ngoài ra có một tuyến 110kV từ trạm 110kV Đồi Cốc đi Đồng Mỏ dây dẫn AC-150, có
2.5km trong ranh giới. Trên tuyến này có rẽ nhánh đi trạm 110kV Cầu Gồ dây dẫn AC-
185 dài 27,4km.
33
b.2. Lưới trung áp: Hiện tại lưới phân phối thành phố Bắc Giang vận hành ở 2 cấp điện
áp là 35, 22kV. Lưới 22kV cấp điện cho phần lớn phụ tải thuộc trung tâm thành phố, còn
lưới 35kV cấp điện cho một phần phụ tải còn lại.
- Hiện tại toàn thành phố có 29,837 km đường dây 35 kV chiếm 23,68% tổng số khối
lượng đường dây trung áp toàn thành phố với 4 xuất tuyến sau trạm biến áp 110kV Đồi
Cốc. Lưới 35 kV cấp điện cho khoảng 50 trạm biến áp phân phối 35/0,4 kV với tổng
công suất đặt 17.495 kVA (chưa kể các tuyến 35kV trong KCN Song Khê – Nội Hoàng)
thuộc một phần các xã nằm ngoài trung tâm thành phố như Dĩnh Trì, Dĩnh Kế, Song
Khê, Tân Mỹ, Đông Sơn, Đa Mai và phường Mỹ Độ. Lưới điện 35 kV có chiều dài
đường trục chính nằm trong phạm vi từ 4km đến 21km, loại dây dẫn sử dụng chủ yếu là
AC120, AC95. Phụ tải lưới 35kV trên địa bàn thành phố chiếm tỷ lệ ít, thuận lợi cho
việc cải tạo và chuyển đổi sang vận hành cấp điện áp 22 kV giai đoạn quy hoạch này để
đồng bộ vận hành lưới điện toàn thành phố
- Hiện nay trong ranh giới nghiên cứu có trên 350 trạm biến áp lưới 35,22/0,4kV chủ yếu
là trạm treo trên cột.
b.3. Lưới hạ thế và chiếu sáng:
- Hiện tại lưới hạ áp thành phố vận hành ổn định ở một số khu vực. Đến nay lưới điện hạ
áp chủ yếu sử dụng dây dẫn chủ yếu A, AC,AV, ABC, AXLPE 70, 50, 35. Nên lưới điện
hạ áp cần được thiết kế thi công theo đúng tiêu chuẩn để đảm bảo cung cấp điện tin cậy
và đảm bảo.
- Lưới chiếu sáng đèn đường đã được xây dựng trong khu vực nội thành, nội thị và một
số tuyến đường chính. Hình thức chiếu sáng chủ yếu là cột đèn độc lập, sử dụng bóng
Natri cao áp với công suất từ 220V-150W đến 220V- 400W. Lưới điện chiếu sáng cho
các khu dân cư xa trung tâm chưa được đầu tư.
c. Các lưu ý khi quy hoạch điện cho TP Bắc Giang:
Hiện nay mạng lưới điện trung áp hiện trạng của Tp Bắc Giang chủ yếu là mạng tia, do
đó cung cấp điện chưa ổn định, có thể nghiên cứu triển khai mạng lưới dạng mạch vòng
trong tương lai.
Còn một số đường dây đang mang tải cao, chiều dài lớn hoặc có tổn thất điện áp cao, cần
sớm có phương án khắc phục như: 377- Đồi Cốc; 375 – Đình Trám; 371 – Song Khê
Hiện tại chỉ có một nguồn điện duy nhất cấp cho hệ thống trạm bơm tiêu úng cho thành
phố, khi có mưa bảo lớn, nếu sảy ra mất điện các trạm bơm không hoạt động được sẽ
gây úng ngập cục bộ trong thành phố.
2.5.5. Hiện trạng xử lý nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang
a/ Hiện trạng hệ thống thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải (HTTNT) trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch (bao
gồm thành phố Bắc Giang và phụ cận) đang tồn tại dưới 3 kiểu hệ thống:
+ Hệ thống thoát nước nửa riêng:
Kiểu HTTNT này là hệ thống thoát nước chung kết hợp cống bao tách nước thải
đưa về nhà máy xử lý nước thải và hiện hữu tại khu vực trung tâm nội thị của thành phố
(tả ngạn sông Thương).
+ Hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn:
Kiểu HTTNT này hiện có tại một số khu dân cư mới tại nội thị thành phố.
34
+ Hệ thống thoát nước chung: Phổ biến tại các khu vực còn lại.
Nếu lấy năm 2005 (khi triển khai xây dựng hệ thống thoát nước thành phố vay
vốn ODA Đan Mạch) là mốc thời gian so sánh thì quy mô hệ thống thoát nước thải hiện
có của thành phố được thống kê như sau:
Đến thời điểm này, dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Bắc Giang vay
vốn ODA của Chính phủ Đan Mạch đã thực hiện xong. Tuy nhiên, phạm vi thực hiện dự
án cũng chỉ trong phạm vi trung tâm nội thị cũ của thành phố (Tả ngạn sông Thương).
b/ Quản lý chất thải rắn đô thị.
b1/ Khu vực thành phố Bắc Giang
Việc quản lý chất thải rắn (CTR) hiện nay tại thành phố Bắc Giang do CTR chất
thải rắn đô thị đã thu gom được khoảng 85 tấn/ngày, chiếm 90% lượng CTR phát sinh.
Hiện nay toàn bộ CTR thành phố được thu gom về khu xử lý CTR tại xã Đa Mai với
tổng diện tích 24,7 ha.
b2/ Khu vực ngoài thành phố
Tại các huyện trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch, tỷ lệ CTR được thu gom và
xử lý mới chỉ đạt trung bình 40%. Tại các khu vực này, CTR chủ yếu được các hợp tác
xã môi trường thu gom và đưa về bãi chôn lấp. Tuy nhiên tình trạng CTR được vứt bừa
bãi, gây mất vệ sinh còn phổ biến.
c/ Nghĩa trang tập trung:
Hiện nay, nghĩa trang nhân dân của thành phố tại Tân Dân có diện tích 5 ha đã gần
đầy. Ngoài ra, tại các xã đều có nghĩa trang riêng.
Trong phạm vi thành phố, UBND thành phố đang có chủ trương cải tạo, mở rộng,
nâng cấp nghĩa trang thôn Yên Khê, xã Song Khê, diện tích 2,6ha.
UBND tỉnh đã phê duyệt dự án xây dựng công viên nghĩa trang An Phúc Viên tại
huyện Lục Nam với diện tích 103,73ha.
2.6.6. Hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc
a. Mạng Viễn thông.
1. Mạng chuyển mạch:
Hiện tại trên địa bàn TP Bắc Giang có 2 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
điện thoại cố định: Viễn Thông Bắc Giang ( cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
hữu tuyến và vô tuyến), Viễn thông Quân đội ( cung cấp dịch vụ điện thoại cố
định hữu tuyến và vô tuyến).
Mạng chuyển mạch tại Bắc Giang hầu hết sử dụng hệ thống tổng đài chuyển
mạch kênh (TDM) làm nhiệm vụ chuyển mạch cho lưu lượng thoại nội hạt. Công
nghệ chuyển mạch hiện tại vẫn đáp ứng tốt cho các dịch vụ thoại nhưng hạn chế
cho việc cung cấp dịch vụ mới, chi phí tăng dung lượng mở rộng tốn kém.
2. Mạng truyền dẫn:
Hiện tại trên địa bàn TP Bắc Giang có các tuyến cáp quang của VNPT, Viettel
toàn bộ là cáp quang sử dụng công nghệ SDH và PDH. Mạng được tổ chức thành
các vòng Ring và các vòng Ring nhánh.
3. Mạng ngoại vi
Mạng ngoại vi ( cống, bể cáp điện thoại và internet) trên địa bàn thành phố trong
những năm qua đã được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đầu tư, đã đáp ứng
được cơ bản nhu cầu lắp đặt điện thoại của nhân dân và chính quyền địa phương.
35
Để nâng cao chất lượng, rút ngắn cự ly phục vụ của mạng ngoại vi các doanh
nghiệp đã mở rộng các trạm chuyển mạch, các điểm tập chung thuê bao, bán kính
phục vụ bình quân của các trạm đã giảm đáng kể.
4. Mạng di động:
Trên địa bàn TP hiện tại có 3 nhà điện thoại đi động với tổng số 66 cột ăng
ten(trên địa bàn thành phố hiện tại) :
- Mạng vinaphone (công nghệ GSM), trạm thu phát sóng di động chủ yếu
dược lắp đặt, sử dụng chung cơ sở hạn tầng và được quản lý chung với các
trạm Viễn thông của Viễn thông Bắc Giang.
- Mạng mobiphone (công nghệ GSM).
- Mạng Viettel Mobile (công nghệ GSM), trạm thu phát sóng di động chủ
yếu lắp đặt tại các cơ quan, nhà dân trên địa bàn TP.
5. Dịch vụ viễn thông, Internet: Tại TP Bắc Giang hiện có viễn thông Bắc Giang và
Viễn thông Quân Đội cung cấp dịch vụ internet. Mạng Internet tốc độ cao ADSL
đã triển khai cung cấp dịch vụ toàn Thành Phố
b. Mạng Bưu chính.
1. Điểm phục vụ: Mạng bưu chính TP.Bắc Giang đã phát triển rộng khắp, 100% số
phường có điểm phục vụ. Nhu cầu về dịch vụ Bưu chính của người dân trên địa
bàn đã được đáp ứng tương đối đầy đủ.
2. Mạng vận chuyển Bưu chính:Hiện tại mạng vận chuyển trên địa bàn TP như sau:
* Mạng vận chuyển Bưu chính của VNPT
- Đường cấp 1: Hà Nội – Bắc Giang. Mỗi ngày có 2 chuyến đi và về
- Đường cấp 2 (nội thành): Chủ yếu sử dụng xe máy do Bưu điện TP thực hiện.
* Mạng vận chuyển Bưu chính Công ty Bưu chính Viettel
- Đường cấp 1: Hà Nội – Bắc Giang 1 chuyến đi và về
3. Dịch vụ
Bưu điện TP Bắc Giang cung cấp các dịch vụ Bưu chính như: dịch vụ cơ bản,
dịch vụ cộng thêm, dịch vụ EMS, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tiết kiệm bưu điện .. v.v..
Công ty Bưu chính Viettel chủ yếu cung cấp dịch vụ phát hành báo chí và dịch vụ
chuyển phát nhanh.
Các dịch vụ Bưu chính hiện dược cung cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau:
+ Bưu phẩm – bưu kiện trong nước và quốc tế
+ Thư chuyển tiền và chuyển tiền nhanh
+ Tiết kiệm bưu điện
+ Phát hành báo chí
+ Chuyển phát nhanh EMS và quốc tế
+ Bưu phẩm không địa chỉ
+ Điện hoa
+ Tem Bưu chính
+ Dịch vụ khai giá
36
2.6.7. Tổng quan hiện trạng các xã, thị trấn dự kiến mở rộng không gian thành phố
Bắc Giang trong tương lai:
a. Tổng quan hiện trạng xã Tăng Tiến – Huyện Việt Yên:
- Diện tích tự nhiên : 479 ha
- Dân số: 7524 người.
- Đã có quy hoạch nông thôn mới Trong
quy hoạch định hướng phát triển công nghiệp
dịch vụ và các khu dân cư mới phục vụ cho
phát triển phía Đông huyện Việt Yên, khi nhập
vào thành phố sẽ là khu vực có điều kiện và
quỹ đất phát triển gắn với khu số 4 của thành
phố về trung tâm phía Tây.
b. Tổng quan hiện trạng thị trấn Tân Dân – Huyện Yên Dũng:
- Diện tích: 468 ha
- Dân số: 5777 người
Là trung tâm kinh tế xã hội, thương mại- dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp của tiểu
vùng phía Bắc huyện Yên Dũng.
Định hướng QHC thị trấn trong những năm tới
xây dựng Tân Dân là trung tâm phát triển kinh tế
của tiểu vùng phía Bắc huyện Yên Dũng vì vậy tại
đây sẽ ưu tiên đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ
tầng để tạo sự thuận lợi giao thương giữa thị trấn
với các vùng khác trong huyện và tỉnh; Xây dựng
cụm công nghiệp, khu dịch vụ, xây dựng trung
tâm thương mại, siêu thị, xây dựng mở rộng, cải
tạo chợ Rào thành chợ loại II.
Với các lợi thế như vậy khi nhập về thành phố
sẽ là điểm động lực phía Đông của thành phố gắn
kết với trung tâm Huyện Yên Dũng và kết nối với
tuyến du lịch tâm linh của tỉnh là chùa Vĩnh
Nghiêm và Tây Yên Tử, với việc đô thị hóa cao
thị trấn tương lai sẽ sớm trở thành phường nội thị
của thành phố.
c. Tổng quan hiện trạng xã Hương Gián – Huyện Yên Dũng:
- Diện tích: 864 ha
- Dân số: 9227 người
- Đã có quy hoạch nông thôn mới.+ Cơ cấu kinh
tế như sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp: 70 %.
- Thương mại, dịch vụ: 18 %.
- Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 12 %.
Tiếp giáp phía Đông thành phố, có đường
tỉnh 293 chạy qua, có quỹ đất nông nghiệp dồi
dào, là khu vực đệm về cảnh quan sinh thái tự
nhiên và dự trữ phát triển cho thành phố trong
tương lai.
37
d. Tổng quan hiện trạng xã Tân Liễu – Huyện Yên Dũng:
- Diện tích: 907 ha
- Dân số: 5422 người
- Đã có quy hoạch nông thôn mới,
chủ yếu phát triển dân cư canh tác nông
nghiệp
- Là xã nằm xen giữa sông Thương
và dãy núi Nham Biền, quỹ đất trũng,
thuận lợi phát triển nông nghiệp sinh thái,
sẽ là quỹ đất phát triển du lịch nghỉ dưỡng
chăm sóc sức khỏa trên núi gắn với cảnh
quan hồ núi, thuận lợi xây dựng tuyến giao
thông kết nối về trung tâm huyện Yên
Dũng sau này
e. Tổng quan hiện trạng xã Tiền Phong – Huyện Yên Dũng:
- Diện tích: 1036 ha
- Dân số: 7861 người
Là khu vực phát triển dân cư dịch vụ gắn với
công nghiệp, có tuyến QL37 kéo dài và QL17chạy qua
toàn bộ khu vực, có KCN Song Khê Nội Hoàng các khu
dân cư, công trình dịch vụ thương mại phục vụ công
nghiệp, du lịch sinh thái gắn với đồi núi, là khu vực
quan trọng trong tương lai của thành phố Bắc Giang,
cung cấp đất đai phát triển Công nghiệp, logistic phía
Đông Nam thành phố
f. Tổng quan hiện trạng xã Nội Hoàng – Huyện Yên Dũng:
- Diện tích: 765 ha
- Dân số: 6450 người
- Là khu vực phát triển dân cư dịch vụ gắn
với công nghiệp, có tuyến QL37 kéo dài
chạy qua, nằm xen kẹp với dãy núi Nham
Biền và đường cao tốc Hà Nội Lạng Sơn,
tương lai sẽ có các quỹ đất để phát triển các
trung tâm dịch vụ du lịch và các dịch vụ dân
cư cho hoạt động công nghiệp.
38
h. Tổng quan hiện trạng xã Thái Đào – Huyện Lạng Giang:
- Diện tích: 1027,69 ha
- Dân số: 9397 người
Với không gian chủ yếu đất nông nghiệp,
có quộc lộ 31 và đường VDD5 vùng thủ
đô, trong tương lai khi về thành phố, Thái
Đảo là cửa ngõ phía Đông Bắc Tp trong
việc tiếp nhận luồng hàng hóa nông
nghiệp từ hướng Lục Ngạn, Lục Nam và
là đầu mối giao thương quan trọng giúp
phát triển kinh tế sản xuất Nông lâm
nghiệp chung cho tỉnh và thành phố.
i. Tổng quan hiện trạng xã Xuân Hương – Huyện Lạng Giang:
- Diện tích: 1175,41 ha
- Dân số: 12.782 người
Là xã nằm phía Bắc Thành phố, có
không gian quỹ đất nông nghiệp trù phú,
là vùng dự trữ và phát triển nông nghiệp
rất tốt phía Bắc thượng nguồn sông
Thương, sẽ là không gian đệm ngoại thị
sau này khi nhập về thành phố Bắc
Giang.
41
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng dọc 2 bên tuyến QL1A đi qua tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về
việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Bắc
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 652/QĐ - UBND, ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang
duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050;
c) Cấp thành phố
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Bắc Giang giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Chương trình phát triển đô thị thành phố Bắc Giang đến năm 2030;
- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Giang và thành phố Bắc Giang kỳ
cuối, giai đoạn 2016 – 2020;
- Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển thành phố.
3.2. Rà soát dự án và đồ án điều chỉnh cục bộ:
3.2.1. Danh mục dự án
TỔNG DIỆN
STT TÊN DỰ ÁN
TÍCH (m2)
1 Khu 2 Đô thị Phía Nam TP 183.108
2 Khu 1 Đô thị Phía Nam TP 250.845
3 Điều chỉnh khu số 6,7 KĐT phía Nam thành phố 472.166
4 KDC xã Song Khê 15.000
5 KDC Thôn Nguộn 1 xã Dĩnh Trì 47.800
6 KDC Thôn Nguộn 2 xã Dĩnh Trì 49.713
7 Cụm CN Bãi Ổi, xã Dĩnh Trì 96.100
8 KDC số 4 phường Thọ Xương 87.839
9 KDC phố Cốc, xã Dĩnh Trì 280.808
10 Khu cơ quan CA PCCC và GT tỉnh 20.999
11 KDC Cừa Chùa, xã Đồng Sơn 35.248
12 KDC và cơ quan phía Nam TP 618.000
13 KDC Tân Mai, Phường Đa Mai 21.112
14 KDC cạnh đường Xương Giang 169.355
15 KDC cạnh trường Giáp Hải 82.598
16 KDC và Chợ Cốc xã Dĩnh Trì 61.890
17 KDC số 4 cạnh Tỉnh lộ 295B 65.678
18 KDC Hà Vị 4, Thọ Xương 24.000
19 KDC Chợ Mía, Tân Mỹ 24.490
Trụ sở xã và TTVH xã Tân Mỹ 15.000
20 Sân Gold xã Tiền Phong 1.838.695
42
21 Khu thể thao tỉnh, phường Dĩnh Kế 408.252
22 KĐT Đồng Cửa 2, phường Lê Lợi 53.069
23 Khu đô thị phường Mỹ Độ 101.758
24 KDC Mỹ Cầu, Tân Mỹ 55.320
25 KDC số 3 Đô thị phía Nam thành phố 275.503
26 KDC phía Nam phường Dĩnh Kế 90.000
27 KDC dọc thôn Sẫu đi thôn Thanh Mai, phường Đa Mai 90.774
28 KDC số 3 TL295B 199.790
29 Cải tạo BV đa khoa tỉnh 35.841
30 Khu Công nghiệp SK-NH 1.098.664
31 KDC Dộc phóng, phường Đa Mai 51.020
32 KDC Thôn Ba xã Tân Mỹ 25.973
33 KDC thôn Song Khê 1.386.617
34 Khu DTLS Thành Xương Giang 328.500
36 KDC xã Song Khê 21.000
37 Khu nhà ở Vĩnh Ninh, phường Hoàng Văn Thụ 3.962
38 KDC Cửa Nghè, phường Mỹ Độ 15.777
39 Cụm CN làng Nghề Đa Mai 59.095
40 TT thương mại Kế 42.367
41 KDC số 2 cạnh TL295B, xã Tân Dĩnh 22.311
Khu dân cư số 2 thuộc Khu phía Bắc thuộc Khu đô thị
42 200.000
Tây Nam
43 KDC số 1 TL295B, xã Tân Dĩnh 67.000
44 KDC cạnh TL299, xã Dĩnh Trì 76.000
45 KDC cạnh chợ Đa Mai 10.000
Dự án Trung tâm quốc tế Logictics thành phố Bắc
46 718.693
Giang
47 DA Nghĩa trang Tân Tiến 22.686
48 DA Nghĩa trang Tân Mỹ 14.430
DA Khu đô thị số 6,7 thuộc Khu đô thị phía Nam thành
49 474.422
phố
50 DA KDT Bách Việt 226.210
51 DA Nghĩa Trang ND TP 339.986
52 KDC Phúc Thượng Song Mai 30.000
53 KDC mới phường Thọ Xương 71.836
54 Dự án Cầu Á Lữ 62.180
Các hợp phần dự án Phát triển đô thị dọc hành lang sông
55 200.000
Mê Kông vay vốn ADB
43
57 Khu đô thị số 5,9 thuộc Khu đô thị phía Nam 425.000
58 Đường Nguyễn Thị Minh Khai kéo dài đến TL293 50.000
Hệ thống tiêu thoát nước và GT tại Khu A, B đô thị phía
59 381.000
Nam (giai đoạn 1)
Khu dân cư cạnh Trường Tiểu học Tân Tiến (thuộc Khu
60 127.000
số 4 ĐT phía Nam)
61 KDC cạnh Bệnh viện Nội tiết tỉnh 42.923
62 KDC số 1 thuộc KĐT Bắc Tây Nam 50.000
63 Khu đô thị KOSY, phường Xương Giang 233.000
64 Khu dân cư thôn Sòi, xã Đồng Sơn 40.000
65 KDC thôn Tân Mỹ, xã Đồng Sơn 57.000
66 Trạm tăng áp cấp nước của Công ty DNP 15.000
67 Dự án cảng tổng hợp Đồng Sơn 200.000
68 Cải tạo, nâng cấp cao tốc Bắc Giang - Hà Nội 300.000
69 Cải tạo, nâng cấp cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn 50.000
70 Đường tỉnh 293 150.000
71 Đường GT và trụ sở phường Đa Mai mở rộng 50.000
72 Khu dân cư cạnh trụ sở phường Đa Mai 20.000
73 KDC phường Đa Mai 49.000
74 Dự án Khu DV ẩm thực Đa Mai 5.000
KDC tổ dân phố số 4 phường Mỹ Độ và KDC cạnh
75 50.000
trường Mầm non Mỹ Độ
76 KDC thôn Tự, xã Tân Mỹ 80.000
Dự án Bến xe khách kết hợp Dịch vụ TM, tại xã Tân
77 52.738
Mỹ
78 Dự án Đường vào bệnh viên Lao & Phổi, xã Song Mai 16.000
79 Dự án Khu sinh thái Việt An Sinh 80.000
80 Dự án Bệnh viện Phúc Thượng 2.000
Dự án KDC nhỏ lẻ xã Song Mai (thôn Phúc Thượng,
81 30.000
thôn Phương Đậu)
Dự án Bãi tập kết VLXD ngoài đê Sông Thương tại xã
82 40.000
Song Mai
Dự án KDC cạnh đường Hoàng Hoa Thám, xã Song
83 50.000
Mai
84 Dự án KDC cạnh đường Thân Khuê, xã Song Mai 35.000
85 Trụ sở, TTVH và đường qua trụ sở xã Tân Tiến 30.000
86 Trường Mầm non xã Tân Tiến 5.000
87 Khách sạn lô HH9 15.000
88 Đường và bãi tập kết VLXD xã Tân Tiến 50.000
44
89 KDC thôn Song Khê 1, xã Song Khê 200.000
90 Khu dân cư dịch vụ xã Nội Hoàng 80.000
Khu nhà ở công nhân Đất Vượng - Phượng Hoàng thuộc
91 215.400
xã Nội Hoàng
92 Khu Nhà ở XH xã Tiền Phong 101.600
93 KDC mới xã Tiền Phong 207.000
94 KDC Đại Phúc, xã Tăng Tiến 50.000
95 Các dự án dọc đường vành đai thuộc xã Xuân Hương
96 Các dự án xã Tân Dĩnh
97 Các dự án xã Hương Gián
98 Các dự án TT Tân Dân
TỔNG CỘNG 14.974.140
Nhận xét: Các dự án trong phạm vi ranh giới lập quy hoạch có tổng quy mô diện tích
khoảng 1.497 ha, chủ yếu là dự án khu dân cư và khu đô thị. Khi các dự án hoàn thành đi
vào hoạt động, để đảm bảo hoạt động đô thị được thông suốt và tiện nghi, các công trình
hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cần được đầu tư phát triển đồng bộ.
3.2.2. Các đồ án điều chỉnh cục bộ:
TT TÊN ĐỒ ÁN ĐIỀU THEO QHC 2013 ĐIỀU CHỈNH MỚI
CHỈNH
1 Xây dựng Khu vực chợ - 0,71ha tại khu vực trại Mía - Chuyển đổi sang xây
Mía xã Tân Mỹ xã Tân Mỹ từ quy hoạch đất dựng đất dân cư (Năm
công cộng 2014)
2 2.1.1. Đường nối từ - 0,8 ha đất công viên đô thị - Chuyển đổi sang thành
đường gom QL1 đến xã Đồng Sơn. đường giao thông có
đường vào trụ sở xã Đồng mặt cắt ngang rộng
Sơn. 9,5m, dài khoảng 700m.
2.1.2. Khu dân cư đồng - Quy mô khoảng 9hađất nông - Từ QH dài hạn 2020-
Bờ Dòng, thôn Chùa, xã nghiệp thuộc cánh đồng Bờ 2030 sang QHXD ngắn
45
Đồng Sơn Dòng giáp khu dân cư hiện hạn đến năm 2020.
trạng thôn Chùa, xã Đồng Sơn
được quy hoạch là đất ở; khu
đất trên được định hướng xây
dựng xây dựng giai đoạn
2020-2030
2.2. Chuyển đổi vị trí - Trùng với hầm chui - Điều chỉnh sang vị trí
cống ngang trên QL1 tại mới cách vị trí cũ 135m
khu vực chùa Ủng Bổ về phía HN
3 3.1. Điều chỉnh QHC XD - Lô đất QH là đất công - QH thành đất ở.
TP Bắc Giang nghiệp. DT: 22,82h
3.2. Điều chỉnh QHCT - Lô đất N01; N3; CX04 - Chuyển đổi thành đất
KCN Song Khê - Nội chuyển đổi ở
Hoàng
4 Điều chỉnh diện tích đất - Đất công viên nông nghiệp - Sang đất thương mại
0,4ha tại thôn Tân Sơn, xã dịch vụ
Tân Dĩnh
6 Điều chỉnh lô đất 3,5ha - Chuyển đổi từ đất cây xanh - Chuyển sang đất bến
tai xứ Đồng Giá, thôn bãi, kho tàng
Phương Đậu, xã Song
Mai.
7 7.1.Điều chỉnh DT đất - Chuyển đổi đất trường - Chuyển thành đất
12ha tai xứ Đồng Giữa, Chuyên nghiệp công nghiệp
thôn Bãi Ổi, xã Dĩnh Trì.
7.2. Điều chỉnh diện tích - chuyển từ đất ở - Chuyển thành đất di
520m2 tại phường Hoàng tích, tôn giáo
Văn Thụ.
7.3. Điều chỉnh diện tích - Chuyển đổi đất ở và đất lâm - Chuyển thành đất y tế
0.59ha tại thôn Phúc nghiệp
Thượng, xã Song Mai
8 Điều chỉnh cục bộ 2,55ha - Chuyển từ đất cây xanh - Chuyển sang đất bến
đát từ đoạn đê Km bãi kho tàng
33+200 đến KM 33+500
thôn Tả thượng và KM
16+100 đến KM16+190
thôn Hữu Thượng
9 Điều chỉnh cục bộ - Chuyển từ đất sx kinh doanh - Chuyển sang đất ở
5.150M2 trên đường
Nguyễn Công Hãng, p.
Trần Nguyên Hãn
10 Khu vực thực hiện dự án - Chuyển đổi 1.08ha đất cấy - Chuyển thành đất nuôi
“Sản xuất, kinh doanh các xanh mặt nước trồng thủy sản
loại cây trồng, nuôi trồng
thủy sản, cá thương phẩm
các loại” thuộc thôn Tân
Mỹ, xã Đồng Sơn, thành
phố Bắc Giang
46
11 Điều chỉnh cục bộ diện - Chuyển từ đất rừng, đất dịch - Chuyển thành đất
tích 4,6ha tại thôn Phúc vụ nông nghiệp nghĩa trang
Thượng, xã Song Mai.
12 12.1. Điều chỉnh cục bộ - Chuyển đất cơ quan - Chuyển sang đất ở đô
quy mô khoảng 5.100m2 thị
12.2. Điều chỉnh cục bộ - Chuyển từ quy hoạch đất cơ - Chuyển sang đất công
quy mô khoảng 7315m2 quan cộng (làm dịch vụ
đất. thương mại).
13 Điều chỉnh cục bộ diện - Chuyển đổi từ đất mặt nước - Chuyển sang đất khu ở
tích 4375M2
14 Điều chỉnh cục bộ diện - Chuyển từ đất công nghiệp - Chuyển sang đất ở
tích 26HA thuộc thôn 7,
xã Tăng Tiến, huyện Việt
Yên.
15 Điều chỉnh cục bộ diện - Chuyển từ đất công nghiệp - Chuyển sang đất ở
tích khoảng 10.294m2 tại
thôn Đông Lý và thôn Ba,
xã Tân Mỹ.
16 Điều chỉnh cục bộ diện - Chuyển từ đất rừng sản xuất - Chuyển sang đất du
tích 2HA lịch dịch vụ
17 Điều chỉnh cục bộ diện - Chuyển từ đất công nghiệp - Chuyển sang đất ở
tích 7.78ha và 0,22ha 7.78ha và đất công cộng
(trạm xăng dầu) 0,22ha
18 18.1. Điều chỉnh cục bộ - Chuyển từ quy hoạch đất an - Chuyển sang đất ở
diện tích 3.5HA ninh - Chuyển sang đất ở
18.2. Điều chỉnh cục bộ - Chuyển đổi từ đất dự trữ
diện tích 3.9HA phát triển
19 Điều chỉnh cục bộ 1,2ha - Chuyển từ quy hoạch đất hỗn - Chuyển sang đất cây
tại khu vực xứ đồng Nói hợp xanh cách ly và nghĩa
thuộc thôn Ba, thôn Đông trang
Lý, xã Tân Mỹ
20 Điều chỉnh cục bộ 4,71ha - Chuyển từ quy hoạch đất cây - Chuyển sang đất nghĩa
tại khu vực cánh đồng xanh cách ly và đất ở trang
Lăng, phường Thọ Xương
21 Điều chỉnh 2.000m2 địa - Chuyển từ quy hoạch đất Sản - Chuyển sang đất Năng
chỉ tại thôn An Phú, xã xuất kinh doanh lượng
Song Mai
22 Điều chỉnh vị trí quy
hoạch chi tiết khu sân
golf, dịch vụ huyện Yên
Dũng
47
Có 28 vị trí/nội dung trong đồ án QHC2013 đã được phê duyệt điều chỉnh cục bộ, cần
được cập nhật vào đồ án QHC2017.
3.3.Đánh giá việc thực hiện theo đồ án QHC 2013 được duyệt
3.3.1. Về kinh tế xã hội và phát triển đô thị
Đảm bảo đúng định hướng, đáp ứng cơ bản các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa và xã
hội. Các khu vực chức năng phát triển đúng hướng, ranh giới nội thị mở rộng gấp đôi, từ
một đô thị với diện tích khu vực nội thành khoảng 1.100,88 ha (bao gồm diện tích 07
phường), đến nay ranh giới nội thành đô thị đã mở rộng đến hơn 2.111,6 ha (bao gồm
diện tích 10 phường, tăng 03 phường sau khi thực hiện theo quy hoạch). Việc mở rộng
đô thị đã tạo thêm không gian ở và khai thác quỹ đất, xây dựng đô thị hoàn chỉnh, có cấu
trúc hài hòa; công tác quản lý đô thị được chú trọng, hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ
theo hướng hiện đại; tốc độ đô thị hoá rất nhanh, nhưng đảm bảo trật tự, có kế hoạch và
có sự kiểm soát. Điều kiện vệ sinh môi trường được cải thiện rõ rệt, các khu dân cư được
quy hoạch khang trang, vấn đề thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt những năm trước
đây là nỗi lo thường trực của người dân nhiều khu vực nay đã được giải quyết cơ
bản. Đến nay, thành phố có 420,6km đường bộ, trong đó: 19,8km quốc lộ (QL1, QL31,
QL17); 18,8km tỉnh lộ (TL295B TL299, TL293); 75 km đường chính đô thị; 307km
đường ngõ xóm, tỷ lệ cứng hóa đạt 98 6%. Mật độ đường trong khu vực nội thành đạt
8,2km/km2; diện tích bãi đô xe tĩnh khoảng 3;5ha. Nhiều công trình trọng điểm đã triển
khai, đưa vào vận hành; hệ thống giao thông đường bộ bao gồm Quốc lộ, tỉnh lộ qua đô
thị đều được nâng cấp, mở rộng như cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, Quốc lộ 31, Quốc lộ
17, hệ thống tỉnh lộ 295B, TL293 và TL299. Tổng diện tích xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong 5 năm ước đạt 550.000m2 sàn; tỷ lệ sàn nhà ở bình quân khu vực nội thành đạt
21m2 sàn/người, tỷ lệ nhà kiên cố đạt 97,6%. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của thành phố được thực hiện đúng quy định và ngày càng hoàn thiện.
Kết quả chỉnh trang đô thị từ năm 2013 đến nay đã thu hồi đất, giao đất và cho thuê
đất để triển khai trên 500 dự án lớn nhỏ, tổng diện tích hơn 1.500 ha; thực hiện thu hồi, bồi
thường GPMB diện tích khoảng trên 1.000ha. Công tác quy hoạch đáp ứng cơ bản điều kiện
phát triển hạ tầng xã hội và tăng trưởng thương mại dịch vụ vượt bậc. Chính sách an sinh xã
hội luôn được chú trọng. Các hộ dân tái định cư từng bước ổn định cuộc sống, được sống
trong môi trường mới có dịch vụ xã hội tốt hơn.
Những thành tựu đạt được trong công tác quy hoạch xây dựng thời gian qua đã
giúp cho thành phố Bắc Giang có tầm vóc mới về không gian, chất lượng đô thị và đang
là môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, chính sách tạo vốn từ khai thác quỹ
đất, với trên 4.000 tỷ đồng là nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển đô thị,
trong đó cơ bản hệ thống hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ, là tiền đề quan trọng cho
thành phố phát triển vượt bậc trong thời gian qua và là nền tảng phát triển bền vững
trong tương lai.
Bên cạnh những kết quả đạt được, do quá trình đô thị hóa cao và tốc độ phát triển
nhanh, công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn vẫn tồn
tại một số bất cập cần phải khắc phục. Theo đó, công tác lập quy hoạch chưa thực hiện
nghiêm theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị, chưa tuân thủ đầy đủ tiêu chuẩn quy
hoạch đô thị và các quy chuẩn ngành có liên quan. Đơn cử như tiến độ triển khai đồ án
quy hoạch phân khu chậm so với quy định, đồ án quy hoạch chi tiết mức độ chưa phủ
kín còn thấp; một số định hướng quy hoạch chưa sát thực tiễn và hiện trạng, đồ án quy
48
hoạch chung 2013 thể hiện quá chi tiết dẫn đến gây khó khăn khi triển khai quy hoạch
cấp dưới và dự án đầu tư xây dựng, do vậy, phải điều chỉnh cục bộ nhiều lần khi triển
khai các dự án. Quy hoạch chi tiết 1/500 thường xuyên được điều chỉnh tăng diện tích
đất ở, giảm diện tích công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội và cây xanh dẫn đến dự án sau
được thực hiện không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiếu diện tích
cây xanh, mặt nước, công viên và các công trình phúc lợi công cộng.
Chất lượng sản phẩm quy hoạch chưa bảo đảm tính khoa học, thống nhất, đồng
bộ, liên kết và khả thi; hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố, thực hiện, quản lý và giám sát quy hoạch còn quá nhiều bất cập. Một số biểu
hiện cụ thể như giải pháp quy hoạch không tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên nên
nguy cơ phá vỡ cấu trúc hệ thống cảnh quan tự nhiên; khớp nối hạ tầng kỹ thuật chưa
đảm bảo cùng với việc san lấp ao hồ gây tình trạng ngập úng cục bộ; Các đồ án quy
hoạch khu ở của thành phố phần lớn đều chọn hình thức thấp tầng, phát triển theo chiều
rộng, quy hoạch thiên về phân lô nhỏ, chú trọng hiệu quả kinh tế nên không gian đô thị
nhìn chung còn đơn điệu.
Thực hiện quy hoạch ngành/lĩnh vực còn mang tính hình thức, thiếu đồng bộ,
chưa có tính kết nối hệ thống dẫn đến nhiều bất cập về hạ tầng kỹ thuật đô thị như giao
thông, cấp thoát nước; về quản lý môi trường …Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn
nhiều bất cập, quản lý sử dụng đất đai còn nhiều hạn chế; hiệu quả kinh tế từ khai thác
tài nguyên đất đai còn thấp, thiếu bền vững; Quy hoạch, đầu tư phát triển đối với lĩnh
vực văn hoá, xã hội chưa tương xứng với mục tiêu đã đề ra; công tác bảo tồn di tích lịch
sử, di sản văn hóa, bản sắc đô thị có lúc bị xem nhẹ, việc bảo vệ hệ thống cảnh quan tự
nhiên chưa được chú trọng.
Đầu tư trong lĩnh vực văn hóa không đồng bộ, thiếu quy hoạch chiến lược mang
tính tổng thể, chưa đáp ứng hoạt động văn hóa quy mô lớn ở địa bàn. Thành phố Bắc
Giang là đô thị tỉnh lỵ, tuy nhiên chưa có Nhà hát thành phố, Trung tâm Văn hóa thành
phố phải nhiều lần di dời, đến nay vẫn chưa có trụ sở hoạt động ổn định; hệ thống thiết
chế văn hóa cơ sở chưa được đầu tư đồng bộ; khu vui chơi giải trí còn thiếu nhất là khu
vui choi có quy mô lớn. Chủ trương xã hội hóa, đổi mới quản lý trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đạt kết quả chưa cao. Các chủ trương chính sách liên
quan đến công tác đảm bảo an sinh xã hội chưa phát huy hiệu quả lâu dài, trong quá
trình chỉnh trang đô thị, chuyển đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến tình trạng người dân
mất đất sản xuất, không có việc làm hoặc việc làm không ổn định làm xuất hiện nhóm hộ
nghèo mới, chệnh lệch giàu nghèo còn khá cao.
3.3.2. Về giao thông
Đã triển khai xây dựng các mạng lưới giao thông đô thị như đường QL 37 nối dài,
lập dự án triển khai cầu Đống Sơn.
Hoàn thiện nút kết nối giao thông vào thành phố từ đường cao tốc qua QL37 và
đường tỉnh 293.
Triển khai hạ tầng giao thông các khu đô thị mới thuộc khu dân cư số 5,6,...
Các quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được triển khai cơ bản tuân thủ
mạng lưới giao thông quy hoạch năm 2013.
Khu đô thị phía Bắc thành phố đang được xây dựng kết nối tốt với đô thị hiện
hữu.
49
Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng vẫn đi qua đô thị tạo những giao cắt lớn
trong đô thị. Ga Bắc Giang chưa được di dời theo quy hoạch 2013.
3.3.3. Về chuẩn bị kỹ thuật
Các dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn bám sát định hướng cao độ nền và
định hướng thoát nước mưa theo quy hoạch chung đã được duyệt năm 2013.
Một số tuyến cống trong khu vực nội thị đã được cải tạo, nạo vét, thay thế để đảm
bảo tiêu thoát nước khi trời mưa to. Giải quyết ngập úng khu vực đường Nguyễn Thị
Lưu và Bách hóa tổng hợp.
Thành phố đã xây dựng được tuyến mương hở kích thước B=7000mm thoát nước
từ khu vực hồ Bách Việt đến đường Hùng Vương rồi thoát ra trạm bơm Châu Xuyên 2.
Giải quyết vấn đề ngập úng cục bộ tại khu vực quảng trường 3/2 và khu vực xung quanh
hồ Tư Thục.
Dự án ODA nâng cấp trạm bơm và kênh dẫn 2 trạm bơn Văn Sơn và Châu Xuyên
2 đã chuẩn bị xong hồ sơ kỹ thuật, chuẩn bị khởi công vào cuối năm 2017.
3.3.4. Về cấp nước
Nguồn nước chủ yếu vẫn lấy nguồn Nước mặt sông Thương, chưa bổ sung nguồn
nước từ hồ Cấm Sơn
Công trình đầu mối: đã thực hiện theo QHC 2013 là Nâng công suất NMN Bắc
3
giang lên: 35.000 m /ngđ.
Mạng lưới đạt khoảng 60% kế hoạch đề ra
Tỷ lệ cấp nước sạch nội thị tuân thủ đồ án QHC2013 tuy nhiên chưa đạt đối với
nông thôn.
3.3.5. Về cấp điện
- Tốc độ phát triển phụ tải đã không được như quy hoạch đề ra, nguyên nhân chủ yếu là
do phát triển kinh tế xã hội của thành phố đã không đạt được như mong muốn.
- Tiến độ nâng cấp trạm nguồn 220kV Bắc Giang lên 2x250MVA đã vượt tiến độ của
Quy hoạch tuy nhiên phát triển trạm và lưới 110kV cũng không đạt như quy hoạch đề ra.
- Tỷ lệ ngầm hóa lưới điện trung áp còn thấp, chưa đạt theo quy hoạch đề ra.
- Tuy nhiên tình hình phát triển trạm biến áp lưới, thay thế các trạm biến áp trung gian
35/10,6kV và cải tạo lưới trung áp về chuẩn 22kV đã thực hiện tốt đảm bảo cung cấp
điện, tuân thủ đúng quy hoạch đề ra.
- Mạng lưới chiếu sáng mới chỉ được ngầm hóa tại những khu đô thị mới, lõi đô thị hiện
trạng vẫn còn nhiều tuyến chưa được hạ ngầm như quy hoạch đề ra
3.3.6. Về thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang
* Đánh giá công tác thực hiện:
- Những việc thực hiện được:
Hệ thống thoát nước thải:
+ Đã xây dựng xong cơ bản và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước thải tại khu
vực trung tâm nội thị cũ của thành phố (tả ngạn sông Thương) theo đúng nội dung điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố được phê duyệt năm 2013.
50
+ Từ năm 2013 đến nay, hệ thống thoát nước thải đã được quản lý theo đúng quy
hoạch.
Quản lý CTR:
Hệ thống thu gom và xử lý CTR đã được thực hiện theo đúng QHC 2013.
- Những việc chưa thực hiện được:
Hệ thống thoát nước thải:
+ Do hạn chế về nguồn lực tài chính, nên số lượng các nhà máy XLNT chưa được
tăng thêm và nâng công suất như QHC2013 đã dự kiến.
Quản lý CTR: tại khu xử lý CTR Đa Mai, hiện nay vẫn chưa áp dụng công nghệ tiên
tiến để xử lý chất thải rắn như QHC2013 đề ra.
Nghĩa trang: Chưa thực hiện việc xây dựng nghĩa trang tập trung mới của thành
phố theo nội dung điều chỉnh quy hoạch chung thành phố được phê duyệt năm 2013.
3.3.7. Về môi trường
a/ Hiện trạng môi trường nước mặt
Đang có dấu hiệu ô nhiễm, đặc biệt tại các điểm tiếp nhận, các nguồn thải công nghiệp, chăn
nuôi, sinh hoạt của các khu dân cư...
b/ Hiện trạng môi trường không khí:
Đang có dấu hiệu bị ô nhiễm bụi, tiếng ồn; Đặc biệt hàm lượng bụi thường cao, vượt
ngưỡng QCVN tại khu vực Ngã 3 đường Hùng Vương giao QL1A mới và cổng công ty
TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc.
c/ Hiện trạng môi trường đất:
- Chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
- Tuy nhiên, hàm lượng một số kim loại nặng như Zn, Cu... đang có xu hướng gia tăng;
Hiện tượng thoái hóa đất tăng do rửa trôi, ngập úng, khô hạn... Diễn biến ngày càng phức
tạp;
d/ Biến đổi khí hậu và tình hình thời tiết cực
đoan:
Nhiệt độ có xu hướng tăng, xuất hiện nhiều
ngày lạnh sâu, nắng nóng kỷ lực;
Lượng mưa năm giảm, tình hình khô hạn
tăng trong mùa khô; đồng thời xuất hiện
nhiều trận mưa lớn trong mùa mưa gây ngập
lụt ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, sản xuất;.
51
3.4. Rà soát đánh giá theo tiêu chuẩn đô thị loại 1
Bảng: Tổng hợp chi tiết đánh giá hiện trạng so với các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn đô thị loại I
(theo Nghị quyết số 1210/2016/NQ-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)
Quy định Hiện trạng năm 2016
TT Nhóm tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn Điểm Tiêu chuẩn Điểm
I. Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế-xã hội (15-20 điểm) 17,65
1.1. Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò (3,75-5 điểm) 3,75
(1) Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du
lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước / (2) Là trung tâm tổng hợp cấp vùng hoặc cấp tỉnh
3,75 - 5 ( 2) 3,75
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một
vùng liên tỉnh.
1.2. Nhóm tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế-xã hội (11,25-15 điểm) 13,9
1.2.1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ - Dư 1,5 - 2 Đủ 1,5
1.2.2 Thu nhập BQ/ người năm so với cả nước (lần) 1,75 ≥ 2,1 2,25 - 3 2,3 3,00
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: (1) Tăng tỷ trọng CN-XD và DV giảm tỷ trọng NN
1.2.3 theo mục tiêu / (2) Tăng tỷ trọng CN-XD hoặc DV giảm tỷ trọng NN theo mục 2,25 - 3 (1) 3,00
tiêu
1.2.4 Mức tăng trưởng TB bình 3 năm (%) 7≥9 1,5 - 2 17,58 2,00
1.2.5 Tỷ lệ hộ nghèo (%) 6 ≤ 5,5 1,5 - 2 1,08 2,00
1.2.6 Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%) 1,6 ≥ 2,0 2,25 - 3 1,68 2,4
II.Tiêu chí 2: Quy mô dân số (6 - 8 điểm) 0
2.1 Dân số toàn đô thị (1.000 người) 500≥ 1.000 1,5 - 2 180.954 0
2.2 Dân số nội thành (1.000 người) 200 ≥ 500 4,5 - 6 122.429 0
52
Quy định Hiện trạng năm 2016
TT Nhóm tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn Điểm Tiêu chuẩn Điểm
III. Tiêu chí 3: Mật độ dân số (4,5 - 6 điểm) 1,36
3.1 Mật độ dân số toàn đô thị (người/km2) 2.000≥ 3.000 1 - 1,5 2.710 1,36
3.2 Mật độ dân số nội thành (người/km2) 10.000≥ 12.000 3,5- 4,5 8.674 0
IV. Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (4,5 -6 điểm) 6,00
4.1 Tỷ lệ lao động phi NN toàn đô thị (%) 65 ≥ 75 1 - 1,5 87,08 1,50
4.2 Tỷ lệ lao động phi NN nội thành (%) 85 ≥ 90 3,5 - 4,5 96,55 4,50
V. Tiêu chí 5: Trình độ phát triển hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (45 - 60 điểm) 45,76
V A. Nhóm các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực nội thành/nội thị (36 - 48 điểm) 37,26
5.1. Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng xã hội (7,5-10 điểm) 7,61
5.1.1. Các tiêu chuẩn về nhà ở (1,5-2 điểm) 1,00
5.1.1.1 Diện tích sàn nhà ở BQ (m2sàn/người) 26,5 ≥ 29 0,75 - 1 24,32 0
5.1.1.2 Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố (%) 90 ≥ 95 0,75 - 1 98,11 1,00
5.1.2. Các tiêu chuẩn về công trình công cộng (6 - 8 điểm) 6,61
5.1.2.1 Đất dân dụng (m2/người) 54 ≥ 61 0,75 - 1 73,79 0,75
5.1.2.2 Đất XD công trình DV CC ĐT (m2/người) 4≥5 0,75 - 1 5,04 1,00
5.1.2.3 Đất XD CT CC cấp đơn vị ở (m2/người) 1,5 ≥ 2,0 0,75 - 1 2,04 1,00
5.1.2.4 Cơ sở y tế cấp ĐT (giường/1.000 dân). 2,4 ≥ 2,8 0,75 - 1 3.51 1,00
5.1.2.5 Cơ sở G. dục, đào tạo cấp đô thị (cơ sở). 20 ≥ 30 0,75 - 1 13 0
5.1.2.6 Công trình VH cấp đô thị (công trình). 10 ≥ 14 0,75 - 1 12 0,86
5.1.2.7 Công trình TDTT cấp đô thị (công trình) 7 ≥ 10 0,75 - 1 10 1,00
53
Quy định Hiện trạng năm 2016
TT Nhóm tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn Điểm Tiêu chuẩn Điểm
5.1.2.8 Công trình TM-DV cấp ĐT (Công trình) 10 ≥ 14 0,75 - 1 14 1,00
5.2. Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật (10,5-14 điểm) 12,3
5.2.1. Các tiêu chuẩn về giao thông (4,5 - 6 điểm) 4,7
5.2.1.1 Đầu mối giao thông (cấp) Quốc gia/Quốc tế 1,5 - 2 Cấp quốc gia 1,80
54
Quy định Hiện trạng năm 2016
TT Nhóm tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn Điểm Tiêu chuẩn Điểm
Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng chống ngập
5.3.2 20 ≥ 50 0,75 - 1 100 1,00
úng (%)
5.3.2. Các tiêu chuẩn về thu gom, XLNT, chất thải (3,75 - 5 điểm) 4,58
Tỷ lệ CT nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn
5.3.2.1 70 ≥ 85 0,75 - 1 80 0,92
(%)
5.3.2.2 Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (%) 40 ≥ 50 0,75 - 1 65 1,00
5.3.2.3 Tỷ lệ CTR sinh hoạt được thu gom (%) 90 - 100 0,75 - 1 96,5 0,91
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp
5.3.2.4 vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác thải 80 ≥ 90 0,75 - 1 91,5 1,00
(%)
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau
5.3.2.5 90 - 100 0,75 - 1 90 0,75
sử lý, tiêu hủy (%)
5. 3.3. Các tiêu chuẩn về nhà tang lễ (1,5 - 2 điểm) 0,75
5. 3.3.1 Nhà tang lễ (cơ sở) 2≥4 0,75 - 1 1 0
5. 3.3.2 Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (%) 20 ≥ 25 0,75 - 1 20 0,75
5.3.4. Các tiêu chuẩn về cây xanh đô thị (3 - 4 điểm) 4,00
5.3.4.1 Đất cây xanh toàn đô thị (m2/người) 10 ≥ 15 1,5 - 2 14,94 2,00
5.3.4.2 Đất cây xanh công cộng (m2/người) 5≥6 1,5 - 2 7,39 2,00
5.4. Nhóm các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị (7,5 - 10 điểm) 5,5
5.4.1 Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị (quy chế) (1) Đã có quy chế/ (2) 1,5 - 2 (2) 1,5
/Đã có quy chế được ban hành tối thiểu 2 năm, thực hiện tốt quy chế
55
Quy định Hiện trạng năm 2016
TT Nhóm tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn Điểm Tiêu chuẩn Điểm
Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị trên tổng số trục phố chính
5.4.2 50 ≥60 1,5 - 2 30 0
(%)
5.4..3 Số lượng DA CT, chỉnh trang ĐT (DA) 4≥6 1,5 - 2 2 0
5.4.4 Số lượng không gian công cộng (khu) 5≥7 1,5 - 2 12 2,00
Công trình kiến trúc tiêu biểu (Cấp) (1) Có CT cấp tỉnh/ (2)
5.4..5 1,5 - 2 (2) 2,00
Có công trình cấp quốc gia
V. B. Nhóm các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực ngoại thành/ngoại thị (9 - 12 9,0
điểm)
5.B1. Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng xã hội (3 - 4 điểm) 3,50
1 Trường học (%) 50 ≥ 60 0,75 - 1 100 1,00
2 Cơ sở vật chất văn hóa (%) 45 ≥ 60 0,75 - 1 98 1,00
3 Chợ Nông thôn (%) 70 ≥ 80 0,75 - 1 70 0,75
4 Nhà ở dân cư (%) 80 ≥ 90 0,75 - 1 80 0,75
V.B2. Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật (3 - 4 điểm) 4,0
1 Giao thông (%) 65 ≥ 70 2,25 - 3 83 3,00
2 Điện (%) 85 ≥ 90 0,75 - 1 100 1,00
V.B3. Nhóm các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường (1,5 - 2 điểm) 1,50
Môi trường (%) 65 ≥ 70 1,5 - 2 65 1,50
V.B4. Nhóm các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan (1,5 - 2 điểm) 0,00
Qũy đất nông nghiệp vùng cảnh quan sinh thái được phục
80 ≥ 90 1,5 - 2 78 0,00
hồi, bảo vệ (%)
TỔNG CỘNG 71,27
56
Nhận xét: Đánh giá các chỉ tiêu hiện trạng theo nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 cho
thấy các chỉ tiêu sau đây còn thiếu, chưa đạt điểm hoặc chưa đạt tối đa, cần có giải pháp
quy hoạch, đề xuất đầu tư nâng cấp hiện trạng đảm bảo đạt tiêu chuẩn đô thị loại I.
- Tỷ lệ đất GT so với đất xây dựng
- Chỉ tiêu điện SH (kwh/người/năm)
- Tiêu chuẩn nước SH (lít/ng/ngày đêm)
- Mật độ đường cống TN chính (km/km2)
- Tỷ lệ CT nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn (%)
- Tỷ lệ CTR sinh hoạt được thu gom (%)
- Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị trên tổng số trục phố chính (%)
- Nhà tang lễ
- Qũy đất nông nghiệp vùng cảnh quan sinh thái được phục hồi, bảo vệ (%)
Đối với các khu vực phát triển mới: phát triển theo nhu cầu thực tế và xây dựng đồng bộ
theo chỉ tiêu quy hoạch đô thị loại I.
3.5. Một số nội dung cần điều chỉnh, bổ sung
Rà soát nội dung của Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Bắc
Giang được phê duyệt năm 2013 và xem xét thực tế quá trình phát triển đô thị trong thời
gian qua cho thấy, một số nội dung cần được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu phát triển trong giai đoạn mới như sau:
Trước yêu cầu thực tiễn, công tác quy hoạch cần chú trọng đổi mới toàn diện, đặc
biệt là việc tích hợp các quy hoạch chuyên ngành với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị. Hướng đến phát triển bền vững, sản phẩm quy hoạch đô thị cần thể hiện tính chiến
lược, tăng cường sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, trách nhiệm cộng đồng và đặt trong
hệ thống phối hợp toàn diện. Do đó, cần điều chỉnh quy hoạch chung 2013 đã được phê
duyệt trên nguyên tắc xuyên suốt là quản lý và phát triển đô thị phải phù hợp quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt. Thành phố cần xác định rõ định hướng phát triển mới trong
mối tương quan tổng thể của vùng và quốc gia. Từ đó, đề ra các chương trình phát triển
đô thị, chiến lược phát triển nhà ở, các khu vực phát triển đô thị để ưu tiên tập trung
nguồn lực đầu tư đảm bảo đồng bộ theo lộ trình. Cân đối đất đai và cơ sở vật chất cho
các hoạt động kinh tế - xã hội đô thị đáp ứng cho các thời kỳ phát triển đô thị ngày càng
cao, vừa đảm bảo mật độ tiện nghi cần thiết và quỹ đất cho các hoạt động khác; cân bằng
được các giá trị văn hóa, lịch sử, xã hội và dịch vụ đô thị thiết yếu, đặc biệt cần quan tâm
công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trên địa bàn thành
phố.
* Một số nguyên tắc, yêu cầu điều chỉnh quy hoạch chung 2013:
- Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2035, tầm nhìn đến
năm 2050 phải hướng tới thành phố phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng
theo hướng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; mở rộng không gian mới cho
thành phố Bắc Giang theo hướng đảm bảo xây dựng Bắc Giang đạt các tiêu chí đô thị
57
loại 1, có chất lượng môi trường sống tốt, đảm bảo an toàn, sạch - xanh – sáng – đẹp, hài
hòa với thiên nhiên.
- Lập đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2035,
tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với các quy hoạch cấp trên, quy hoạch ngành có
liên quan. Yêu cầu phải bảo đảm tính kế thừa đồ án Quy hoạch chung đã được phê duyệt
năm 2013; tích hợp các điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được phê duyệt sau
năm 2013 (có nghiên cứu, xem xét tới việc điều chỉnh nếu cần thiết).
- Yêu cầu quy hoạch phải sử dụng hiệu quả, tiết kiệm đất đai, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao chất lượng đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
của nhân dân, xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị, bản sắc đô thị; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
* Phạm vị, ranh giới lập quy hoạch mở rộng thêm 02 đơn vị hành chính cấp xã
là xã Thái Đào (huyện Lạng Giang), thị trấn Tân Dân (huyện Yên Dũng) và phần còn lại
diện tích tự nhiên của xã Xuân Hương (huyện Lạng Giang) để đáp ứng nhu cầu mở rộng
không gian đô thị. Tổng diện tích quy hoạch khoảng 14,417.64 ha.
* Nội dung quy hoạch
Trên cơ sở quy định mới về tiêu chuẩn phân loại đô thị, thành phố Bắc Giang
định hướng quy hoạch đạt tiêu chuẩn đô thị loại I sau 2020 , do vậy cần:
- Xác định các tính chất mới, các tính chất bổ sung so với quy hoạch chung năm
2013.
- Xác định quy mô đất đai, dân số các tiền đề phát triển đô thị cần điều chỉnh.
- Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu phát triển đô thị.
- Xác định, đánh giá các khu chức năng chính của Thành phố trong địa giới mới.
* Tầm nhìn, tính chất quy hoạch dự kiến bổ sung:
- Tầm nhìn “Thành phố cửa ngõ phía Đông Bắc của Vùng thủ đô Hà Nội”,
- Tính chất là Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái - Trung tâm đào tạo, cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các KCN và xuất khẩu lao động phía Đông Bắc
Vùng thủ đô Hà Nội.
Từ những nhận định và các nguyên tắc nêu trên, đồ án xác định các nội dung tuân
thủ và các nội dung cần điều chỉnh đồ án QHC 2013 như sau:
Các nội dung định hướng tuân thủ đồ án được duyệt năm 2013:
1. Cải tạo chỉnh trang khu trung tâm hiện hữu, tạo bản sắc và không gian sống tốt hơn.
2. Tiếp tục phát triển khu trung tâm mới bám trục đường với chức năng là trung tâm
hành chính cơ quan mới của TP, các quỹ đất dự trữ phát triển cho các định hướng xây
dựng các công trình cấp tỉnh, các khu vực phát triển dịch vụ thương mại, văn hóa khoa
học kỹ thuật, thể dục thể thao cho đô thị, cùng với các khu dân cư mới.
3. Phát triển khu công nghiệp dịch vụ logistic phía Bắc và phía Nam thành phố
58
4. Tuân thủ vị trí xác định cảng hàng
hóa Đồng Sơn, cảng du lịch và ga hàng
hóa mới.
5. Phát triển khu đô thị mới phía Nam
và phía Tây.
6. Duy trì và tiếp tục phát triển các
không gian chức năng đã xác định dọc
tuyến quốc lộ 1 và đường cao tốc,
đường vành đai 5 vùng thủ đô.
7. Định hướng phát triển không gian
khai thác du lịch và cảnh quan dọc
sông Thương, núi Nham Biềm và đồi
Quảng Phúc – Nghĩa Trung.
Các nội dung cần được nghiên cứu bổ sung và điều chỉnh trong đồ án được duyệt
năm 2013 như:
- Các chỉ tiêu – dự báo:
+ Điều chỉnh quy mô dân số và đất đai phù hợp quy hoạch.
+ Điều chỉnh tính chất và một số chức năng trong đô thị.
- Bổ sung và điều chỉnh:
1. Mở rộng phạm vi lập quy hoạch
so với đồ án Quy hoạch chung năm
2013 thêm các xã: Thái Đào và toàn
bộ xã Xuân Hương (huyện Lạng
Giang), thị trấn Tân Dân (huyện Yên
Dũng); Mở rộng ranh giới nội thị
thêm 7 xã.
2. Điều chỉnh quy mô, vị trí các khu
vực sản xuất công nghiệp, logistic;
Đề xuất cụ thể việc sử dụng quỹ đất
sau khi di dời các cơ sở sản xuất cũ
ra khỏi trung tâm đô thị.
3. Điều chỉnh hệ thống trung tâm: bổ
sung Trung tâm hành chính thành phố, khu liên cơ quan tỉnh, TDTT tại Dĩnh Kế, Dĩnh
Trì, nhà hát thành phố, cung văn hóa; điều chỉnh định hướng các trung tâm dịch vụ
thương mại, đào tạo để phù hợp với tính chất trung tâm đào tạo cung cấp nguồn nhân lực
cho các KCN.
4. Điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo định hướng không gian với các chỉ tiêu tính
toán cho đô thị loại I.
59
5. Phát triển về phía Đông thành phố (thị trấn Tân Dân) tạo không gian đô thị dịch vụ
đáp ứng các tiêu chí là phường nội thị và các chức năng hỗ trợ trung tâm thành phố
6. Dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở tái định cư
cho thực hiện các dự án hạ tầng quốc gia trên địa bàn thành phố.
Sau 2018 sẽ mở rộng địa giới hành chính thành phố định hướng xây dựng thêm 03 cầu
kết nối qua sông Thương, phát triển đô thị 2 bên sông, Điều chỉnh tuyến đường trục
chính, vành đai, vị trí cầu phù hợp với hiện trạng.
7. Điều chỉnh khu sản xuất nông nghiệp chất lượng và công nghệ cao thành khu cây
xanh nhà ở sinh thái gắn với làng xóm hiện hữu phù hợp với không gian chung. với
tuyến du lịch văn hóa chùa Vĩnh Nghiêm. Khu trung tâm dịch vụ đầu mối nông sản dọc
tuyến đường Ql31 giao với vành đai 5 vùng thủ đô tại xã Thái Đào.
60
IV. PHẦN 4: TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN
4.1. Động lực phát triển đô thị
4.1.1. Các quan hệ nội ngoại vùng
a. Vị trí
Khoảng cách đến các
trung tâm kinh tế
vùng: Cách thủ đô Hà
nội 50km về phía Tây
nam; Cách khu kinh tế
Đồng Đăng Lạng Sơn
110km về phía Đông
Bắc; Cách cảng biển
Quảng Ninh - Hải
phòng 100km về phía
Đông nam
61
Sơ đồ hệ thống giao thông liên vùng
c. Liên kết trong vùng thủ đô Hà nội
Vùng Thủ đô Hà Nội(trong đó
có Bắc Giang khi kết hợp với
Hải Phòng và Quảng Ninh trong
tam giác tăng trưởng sẽ là một
vùng tăng trưởng mạnh hàng
đầu Quốc gia; Là vùng được
tăng cường đầu tư về cơ sở hạ
tầng, du lịch, khu đô thị và các
công trình công cộng cũng như
đầu tư quốc gia và quốc tế.Các
thành phố và thị trấn trong vùng
có vai trò tương hỗ nhằm cung
cấp và hỗ trợ lợi thế cho nhau
dựa trên thế mạnh của vùng Hà Nội là phát triển đô thị, công nghiệp và thương mại năng
động, thuận lợi
Quy hoạch giao thông vận tải vùng Thủ đô Hà nội xác định vành đai liên kết các đô thị
vệ tinh xung quanh Hà Nội (vành đai V) theo hướng tuyến từ thành phố Vĩnh Yên -
thành phố Sơn Tây - đô thị Hoà Lạc - thị trấn Xuân Mai - Miếu Môn - Đồng Văn - thành
phố Hưng Yên - thành phố Hải Dương - Chí Linh - thành phố Bắc Giang - thị xã Sông
Công. Với vai trò là điểm nút chuyển tiếp giữa đường vành đai 5 vùng Thủ đô và trục
hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Bắc giang hướng tới trở
thành trung tâm đầu mối trung chuyển hàng hóa giữa Lạng Sơn và các đô thị đối trọng
trong vùng Thủ đô, đồng thời cũng là điểm dừng cho hướng vận chuyển hàng hóa từ các
tỉnh miền núi Đông Bắc ra cảng biển Quảng Ninh, Hải Phòng. Ngoài ra Bắc giang có cơ
hội lớn trở thành một trung tâm đi đầu về sản xuất nông nghiệp chất lượng cao cung cấp
cho Hà nội và các tỉnh trong vùng thủ đô. Đây là một trong những yếu tố làm tăng sức
cạnh tranh, tạo nên sự khác biệt của Bắc Giang với các đô thị khác trong vùng.
62
d. Liên kết với các đô thị trong tỉnh tỉnh Bắc Giang
Sơ đồ mối quan hệ giữa TP Bắc Giang trong vùng tỉnh Bắc Giang
Trong mối quan hệ vùng tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Bắc Giang đã xác định thành phố Bắc giang là trung tâm của vùng kinh tế động lực -
vùng trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đi
đầu trong việc phát triển kinh tế kỹ thuật cao của tỉnh và tạo vành đai nông nghiệp hiện
đại ở tiểu vùng. Với vị trí này, thành phố Bắc giang có vai trò đầu tàu trong phát triển
kinh tế, hỗ trợ các đô thị trong tỉnh về đào tạo nhân lực, cung cấp lao động có tay nghề
cao, hỗ trợ khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất. Là đầu mối liên kết trực tiếp với
các đô thị trung tâm tiểu vùng như TT Chũ - trung tâm vùng kinh tế nông, lâm công
nghiệp Lục Ngạn; TT Thắng - trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Hiệp Hoà, thành phố
Bắc Giang trở thành đầu mối giao thương giữa các huyện miền núi phía Đông tỉnh với
vùng đồng bằng và hướng xuất khẩu đi Trung Quốc; Thành phố Bắc giang cũng có vai
trò là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển các đô thị trong chùm đô thị trung tâm trên dọc
Quốc lộ 1A từ TT.Nếnh (Việt Yên) đến TT.Kép (Lạng Giang).
Trong vùng phụ cận, với sự phát triển các khu công nghiệp quy mô lớn ở phía Tây như
Đình Trám, Quang Châu, Vân Trung, Việt Hàn, thành phố Bắc Giang hướng tới trở
thành một đô thị hỗ trợ cho các khu công nghiệp về nhà ở, dịch vụ đô thị tổng hợp, đào
tạo lao động...
63
4.1.2. Các cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị
a. Thương mại, dịch vụ
a1. Thương mại
*.Quan điểm và phương hướng phát triển
Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, phát triển thành phố Bắc Giang trở thành trung tâm
giao thương, đầu mối giao thông lớn của tỉnh và vùng, cung cấp hàng hoá, dịch vụ phục
vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Hình thành trung tâm phân phối hàng hoá và thị trường bán lẻ với quy mô lớn, mở
rộng giao lưu hợp tác kinh tế thương mại để thu hút đầu tư với các tỉnh, thành phố phía
nam Trung Quốc.
a2. Du lịch
*. Quan điểm phát triển
- Phát triển du lịch thành phố Bắc Giang theo hướng xây dựng thành phố là khu
vực trung chuyển, hỗ trợ du lịch trong toàn tỉnh với sự phát triển của các khu vui chơi
giải trí, nghỉ dưỡng, mua sắm. Thành phố Bắc giang trở thành điểm khởi đầu của các tua
tuyến du lịch ngắn ngày tới các điểm du lịch khác trong tỉnh.
- Đầu tư hạ tầng các khu, điểm du lịch, tôn tạo trùng tu các khu di tích để tạo
dựng một số sản phẩm du lịch đặc sắc của Bắc Giang, nhất là du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và du lịch văn hoá lịch sử nhằm tạo sự hấp dẫn du khách; kéo dài thời gian lưu trú
và mức chi tiêu mua sắm của khách. Chú trọng thu hút khách du lịch cuối tuần từ Thủ đô
Hà Nội và khu vực phụ cận và trong tương lai là khách du lịch từ các tỉnh Nam Trung
Quốc.
- Phát triển du lịch theo hướng coi trọng cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội,
gắn phát triển du lịch với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Phát triển du lịch 2 bờ Sông Thương, điểm du lịch di tích chiến thắng Xương
Giang; kết nối và phát triển các tua du lịch đường bộ và các tua du lịch trên Sông
Thương đi các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh; Xây dựng cảng Á Lữ thành cảng du
lịch. Quy hoạch và kêu gọi đầu tư các Khu du lịch sinh thái như: Khu du lịch Quảng
Phúc, khu du lịch sinh thái Nham Biền - Đồng Sơn, quy hoạch và kêu gọi đầu tư khu du
lịch vui chơi nghỉ dưỡng cuối tuần, quy hoạch khu bệnh viện nghỉ dưỡng trên núi Nham
Biền.
a3. Các dịch vụ khác
Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như: vận tải, bưu chính -
viễn thông, Internet, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ,
tư vấn pháp lý, thông tin thị trường... tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và đáp ứng kịp thời
các nhu cầu sinh hoạt đời sống của nhân dân thành phố, tỉnh Bắc Giang, khu vực phụ
cận và của khách du lịch.
Quy hoạch trung tâm tài chính, ngân hàng tại khu đô thị phía Nam thành phố. Tạo
điều kiện thuận lợi để các ngân hàng, công ty tài chính thành lập chi nhánh, phòng giao
dịch trên địa bàn thành phố. Đổi mới hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng; đa dạng
hoá các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố nhằm huy động tối đa nguồn vốn cho
đầu tư phát triển.
Quy hoạch, xây dựng hệ thống trung tâm logistic, kho tàng, bến bãi phù hợp với yêu
cầu dự trữ chiến lược, dự trữ lưu thông và nhu cầu luân chuyển hàng hoá. Trong giai
64
đoạn tới chú trọng phát triển dịch vụ phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp của tỉnh,
các khu đô thị mới của thành phố.
b. Công nghiệp
* Quan điểm và mục tiêu phát triển
- Thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, công
nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách. Phát
triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước di dời bộ phận sản
xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực nội thành. Chuyển đổi các chức năng này
thành đất đô thị, công cộng, dịch vụ hoặc các công trình không ô nhiễm.
- Mở rộng và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, phát triển thêm
ngành nghề mới phù hợp gắn với công tác bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để tạo chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố.
- Phát triển công nghiệp sạch, tại các xã ngoại thành ở khu vực đất khó khăn cho
sản xuất nông nghiệp, tập trung ở Song Mai, Đa Mai. Khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, có công nghệ cao. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển
dịch theo hướng trong giai đoạn đầu tiếp tục phát triển các ngành có lợi thế về nguồn
nguyên liệu địa phương, về tay nghề, trong giai đoạn sau hướng tới sản xuất các hàng
tiêu dùng cao cấp, các ngành công nghiệp bổ trợ (cơ khí chế tạo, vật liệu mới,... ) và các
ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công, hỗ trợ kỹ thuật, thông tin và
đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động.
Phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng trên
địa bàn thành phố.Cụ thể :
- Công nghiệp cơ khí, hóa chất :
Tiếp tục duy trì, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với cải thiện
môi trường đối với cụm công nghiệp Phân đạm - Hoá chất Hà Bắc. Hình thành hệ thống
công nghiệp địa phương cung ứng vật tư, nguyên, phụ liệu và sử dụng các sản phẩm phụ
của Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc để sản xuất các mặt hàng phân bón, hoá chất,
các chất tẩy rửa.
- Công nghiệp chế biến:
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến rau - củ - quả; chế
biến lâm sản, phát triển cơ khí chế tạo máy công nghiệp, cơ khí hỗ trợ công nghiệp (Sản
xuất đồ mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ) tại các cụm công nghiệp, các xã ngoại thành bằng
công nghệ mới, không gây ô nhiễm môi trường. Đây là các ngành công nghiệp mà thành
phố có nhiều lợi thế khả năng cung ứng nguyên liệu từ các vùng cây ăn quả, đồi rừng
trong tỉnh...
- Công nghiệp khác: Thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất các hàng tiêu
dùng cao cấp (hàng điện tử, điện lạnh, máy tính...), các ngành công nghiệp bổ trợ (cơ khí
chế tạo, vật liệu mới,... ) và các ngành công nghiệp công nghệ cao (công nghiệp phầm
mềm, công nghệ sinh học...).
- Phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề:
Mở rộng và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, gắn với du lịch, hình
thành các cụm làng nghề. Di dời cơ sở gây ô nhiễm trong làng nghề vào cụm công
nghiệp, nhất là đối với các làng nghề chế biến nông sản. Khai thác có hiệu quả nguồn
nguyên liệu, lao động tại chỗ, có biện pháp bảo vệ môi trường để phát triển ngành chế
65
biến nông sản, thực phẩm (sản xuất bún ở Đa Mai, bánh đa ở Dĩnh Kế), sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ (đúc đồng, nhôm ở Dĩnh Kế), dâu tằm tơ, mây, tre, giang đan ở Song
Mai; khuyến khích phát triển các nghề mới
c. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá tập trung gắn với xây dựng nông thôn
mới; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng các vùng chuyên canh,
sản xuất công nghệ cao, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp cho hiệu quả kinh
tế cao. Hình thành các khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng nông thôn mới ở các xã ngoại thành, gắn phát triển nông thôn với phát
triển đô thị theo quy hoạch, đảm bảo môi trường sinh thái.
Cụ thể :
+ Phát triển nền nông nghiệp sạch, đạt hiệu quả kinh tế cao, nâng cao giá trị thu
nhập trên một đơn vị diện tích.
+ Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản
phẩm hàng hoá có chất lượng cao, cho giá trị trên một đơn vị diện tích.
+Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các
giống cây, con có năng suất, giá trị cao vào sản xuất.
+ Thực hiện dồn điền, đổi thửa. Hình thành vùng trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn
tập trung và chăn nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích đáp ứng
nhu cầu thị trường ở các xã vùng ven thành phố; thay thế cho trồng lúa, mầu có giá trị
kinh tế thấp trước đây, đáp ứng nhu cầu thị trường.
e. Công trình giáo dục, y tế:
+ Về giáo dục:
- Hệ thống trường THPT và đào tạo nghề của thành phố đã cơ bản đầy đủ, là cơ
nền tảng cho công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và thành phố.
- Tiếp tục phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc Trung học phổ thông.
- Mở rộng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, hoàn
thiện cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố và khu vực phụ cận.
Thực sự coi đào tạo nghề là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển nguồn nhân lực của
thành phố. Đào tạo nghề phải tăng nhanh cả về quy mô, chất lượng, hiệu quả, gắn với
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai đoạn.
+ Về y tế:
Hệ thống cơ sở y tế đầy đủ gồm bệnh viện đa khoa tỉnh, các bệnh viện chuyên
khoa là vệ tinh cho các bệnh viện tuyến Trung ương, các bệnh viện tư nhân là cơ sở
động lực về hạ tầng xã hội để phát triển đô thị .
Ngoài ra hệ thống các Trạm y tế, được trang thiết bị và dụng cụ y tế đầy đủ theo
quy định, được duy trì và củng cố công tác khám chữa bệnh, cũng là điều kiện thuận lợi
để phát triển đô thị.
4.2. Tầm nhìn đến năm 2050
1. Một thành phố dịch vụ trung chuyển tối đa hóa các cơ hội mang lại nhờ vị trí
chiến lược và các kết nối thuận tiện;
2. Một thành phố đón đầu công nghệ và sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao, tận
dụng các lợi thế sáng tạo công nghệ nông nghiệp;
66
3. Một thành phố cung cấp và phát triển mạnh thương mại và giáo dục, mang lại
nguồn lao động tay nghề cao hỗ trợ và định hướng phát triển kinh tế;
4. Một thành phố xanh và bền vững đem đến môi trường sống chất lượng cao đồng
thời kết hợp phát triển cảnh quan và nông nghiệp trong đô thị;
5. Một thành phố du lịch, tạo ra các cơ hội thu hút nghỉ dưỡng ngắn và dài ngày
dựa trên các lợi thế sẵn có về văn hóa, sinh thái và cảnh quan.
6. Thành phố cửa ngõ phía Đông Bắc của Vùng thủ đô Hà Nội – Thành phố cây
xanh và mặt nước – Điểm đến nghỉ dưỡng mua sắm cuối tuần
69
V. PHẦN 5: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BẮC
GIANG ĐẾN NĂM 2035.
5.1.Cấu trúc và hướng phát triển đô thị
5.1.1. Cấu trúc phát triển
Cơ bản tuân thủ các nguyên tắc định hướng QH2013 được duyệt, bổ sung và khai
thác các lợi thế có được do QH quốc gia, quy hoạch vùng mang lại và bổ sung định
hướng các khu vực phát triển mới. Cụ thể:
1. Khai thác tối đa lợi thế của hệ thống giao thông liên vùng (đường sắt, đường
thủy, đường cao tốc và VĐ5 vùng Thủ đô để hình thành các khu trung chuyển
2. Khai thác khung thiên nhiên, điều kiện tự nhiên để hình thành các khu du lịch,
khu ở sinh thái và khu nông nghiệp công nghệ cao
3. Hình thành các khu đô thị mới với tính chất đặc trưng gắn liền với các khu
chức năng đô thị
4. Thiết lập các tuyến đường vành đai để liên kết các khu chức năng đô thị
5. Thiết lập tuyến đường song song với đường cao tốc HN-LS ở phía Bắc và Nam
nhằm khâu kết các đô thị lân cận, các khu vực sản xuất công nghiệp, trung chuyển hàng
hóa. Hình thành trục dịch vụ trung chuyển.
5.1.2. Phương án dự kiến điều chỉnh ranh giới
Hiện tại Thành phố Bắc Giang gồm 10 phường: Hoàng Văn Thụ, Trần Nguyên Hãn,
Ngô Quyền, Trần Phú, Lê Lợi, Mỹ Độ, Thọ Xương,Dĩnh Kế, Xương Giang, Đa Mai và
6 xã: Song Mai, Tân Mỹ, Song Khê, Đồng Sơn, Tân Tiến, Dĩnh Trì với tổng diện tích
6677,36 ha bao gồm nội thành 2.210ha, ngoại thành 4467ha.
Theo định hướng của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Giang về việc điều chỉnh địa giới
hành chính thành phố Bắc Giang và các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Việt Yên; thành
lập các phường thuộc thành phố Bắc Giang, đã được thông qua tại Nghị quyết số 29/NQ-
HĐND ngày 8/9/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Bắc Giang, năm 2018-2019 sẽ
mở rộng ranh giới thành phố Bắc Giang thêm 9 xã, thị trấn (trong đó 6 xã đã được xác
định là khu vực thành phố mở rộng trong đồ án QHC 2013 là: Xã Hương Gián, Xã Tân
Dĩnh, Xã Tân Liễu, Xã Tiền Phong, Xã Nội Hoàng, Xã Tăng Tiến và thêm 3 xã mở rộng
mới là Xã Thái Đào, TT Tân Dân, Xã Xuân Hương) tiếp đó sẽ tiến hành xây dựng 7
phường mới trên cơ sở toàn bộ dân số và diện tích tự nhiên các xã thị trấn: Xã Song Mai,
Xã Dĩnh Trì, Xã Đồng Sơn, Xã Song Khê, Xã Tân Mỹ, Xã Tân Tiến, thị trấn Tân Dân.
Giai đoạn 2024-2025 sẽ tiến hành xây dựng 4 phường mới trên cơ sở toàn bộ dân số và
diện tích tự nhiên các xã Tăng Tiến, Nội Hoàng và xã Tiền Phong, khi đó khu vực ngoại
thị còn lại các xã Xuân Hương, Thái Đào, Hương gián và Tân Liễu.
5.1.3. Hướng phát triển đô thị:
Hướng 1: Phát triển về phía Nam, Đông Nam về các xã Tân Tiến, Đồng Sơn,
Hương Gián, Nội Hoàng, Tiền Phong và một phần xã Song Khê, phát triển khu đô thị
gắn với dịch vụ trung chuyển hàng hóa, khu đô thị đào tạo, các khu sinh thái và nông
nghiệp công nghệ cao gắn với khu du lịch núi Nham Biền và văn hóa tâm linh.
70
Hướng 2: Phát triển về phía Tây, tại
các phường, xã Mỹ Độ, Tân Mỹ, Tăng
Tiến và một phần xã Song Khê gắn với
khu đô thị tổng hợp, dịch vụ y tế, văn hóa
gắn công nghiệp chất lượng cao.
Hướng 3: Phát triển theo hướng Bắc,
Tây Bắc về phía các phường, xã Đa Mai,
Song Mai, Xuân Hương. Phát triển khu đô
thị sinh thái, trung tâm nông nghiệp công
nghệ cao, các khu du lịch gắn với đồi
Quảng Phúc và núi Nghĩa Trung.
Hướng 4: Phát triển theo hướng Đông và Đông Bắc về các xã Tân Dĩnh, Dĩnh Trì,
Thái Đào và thị trấn Tân Dân hình thành khu dịch vụ đầu mối và trung chuyển tại giao
điểm đường VĐ5 và Hà nội-Lạng Sơn, Xã Thái Đào hình thành trung tâm dịch vụ cửa
ngõ về dịch vụ nông sản gắn với QL 31 giao với vành đai 5 vùng thủ đô. Tại Tân Dân
phát triển đô thị dịch vụ gắn với tuyến du lịch Tây Yên tử và du lịch văn hóa tâm linh
chùa Vĩnh Nghiêm
5.2. Định hướng quy hoạch các khu vực phát triển
5.2.1. Nội dung điều chinh theo các khu vực phát triển
*) Định hướng điều chỉnh:Trên cơ sở phân vùng phát triển không gian đô thị năm
2013 chia làm 08 phân khu, điều chỉnh quy hoạch 2017 có nội dung điều chỉnh, bổ sung
như sau:
- Bổ sung phân khu số 9 tại khu vực phía Đông Nam thành phố, bao gồm một phần
diện tích tự nhiên xã Hương Gián, Thái Đào và thị trấn Tân Dân.
- Điều chỉnh mở rộng phân khu số 2 trên cơ sở chuyển phần đất nông nghiệp chất
lượng cao thành đất đỗn hợp nhà ở sinh thái gắn công viên nông nghiệp, Khu số 4 mở
rộng thêm toàn bộ diện tích tự nhiên xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên.
- Điều chỉnh ranh giới phân khu số 8 là khu dân cư nông thôn và vùng canh tác
nông nghiệp, thêm phần diện tích thuộc các xã Xuân Hương, một phần xã Thái Đào.
Các khu vực phát triển theo QH2013 Các khu vực phát triển theo QH2017
71
*) Các nội dung điều chỉnh cụ thể:
a) Cải tạo khu vực trung tâm thành phố hiện hữu và phân khu số 2, 3, 4:
Cơ bản tuân thủ theo đồ án Quy hoạch chung 2013 đã phê duyệt, cập nhật bổ sung
và điều chỉnh một số nội dung sau:
- Cập nhật đồ án Quy hoạch phân khu số 2, 3, 4 và các đồ án quy hoạch chi tiết, dự
án đầu tư đã được phê duyệt và chấp thuận đầu tư.
- Điều chỉnh, chuyển đổi chức năng sử dụng đất tại một số cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu vực
nội thành nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo kiến trúc, cảnh quan, môi
trường trong khu vực.
- Điều chỉnh hướng tuyến cầu Đồng Sơn qua sông Thương đảm bảo giảm thiểu tối
đa tác động đến dân cư hiện hữu.
- Bổ sung trung tâm thể dục thể thao tại khu vực phường Dĩnh Kế và xã Dĩnh Trì.
- Chuyển đổi đất phát triển dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực xã Tân
Tiến sang đất hỗn hợp, dịch vụ thương mại, công viên vui chơi giải trí.
- Điều chỉnh và bổ sung các tuyến giao thông kết nối cầu qua sông tại khu vực xã
Tân Tiến sang xã Tân Liễu và bổ sung tuyến kết nối sang đô thị Tân Dân.
- Điều chỉnh Bổ sung trung tâm logistic quốc tế Bắc Giang ven tuyến cao tốc Hà
Nội – Lạng Sơn.
- Điều chỉnh hướng tuyến kết nối Trung tâm Logictics quốc tế thành phố ra cảng
Đồng Sơn.
- Điều chỉnh hướng tuyến cầu Á Lữ qua sông Thương đảm bảo giảm thiểu tối đa
tác động đến dân cư hiện hữu.
- Bổ sung quy hoạch xây dựng nhà hát thành phố, cung triển lãm kết hợp bảo tàng
Bắc Giang.
b) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế tại phân khu số 6:
Cơ bản tuân thủ theo đồ án Quy hoạch chung 2013 đã phê duyệt, cập nhật bổ sung
và điều chỉnh một số nội dung sau:
- Điều chỉnh nút giao và hướng các tuyến đường quan trọng trong khu vực: đường
vành đai 5 vùng thủ đô Hà Nội, đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn nhằm hạn chế bồi
thường GPMB. Bổ sung tuyến đường kết nối với thị trấn Vôi mở rộng, xã Xuân Hương
thuộc huyện Lạng Giang trong tương lai.
- Điều chỉnh quỹ đất xây dựng chợ đầu mối và công nghiệp logistic nhằm đảm bảo
hạn chế tối đa ảnh hưởng đến dân cư hiện hữu tại khu vực xã Tân Dĩnh.
- Đảm bảo anh toàn và lưu thông hàng hóa qua ga đường sắt mới, liên kết các loại
hình hàng hóa với các loại hình giao thông.
c) Bổ sung nội dung thiết kế quy hoạch khu chức năng tại phân khu số 7 (Khu vực
núi Nham Biền) gồm:
- Quy hoạch khu trung tâm đón tiếp dịch vụ du lịch kết hợp nghỉ dưỡng sinh thái
làng bản đặc trưng gắn với cảnh quan núi và sân golf tại khu vực xã Nội Hoàng, Tiền
Phong huyện Yên Dũng.
- Quy hoạch cụm du lịch kết hợp nghỉ dưỡng sinh thái gắn với cảnh quan núi và
thiền viện trúc lâm; quy hoạch bệnh viện nghỉ dưỡng trên núi tại khu vực xã Đồng Sơn,
Tân Liễu.
d) Bổ sung nội dung quy hoạch khu chức năng tại phân khu số 8 (Khu dân cư nông
thôn và vùng canh tác nông nghiệp): Điều chỉnh phần diện tích đất khoảng 250ha từ đất
72
phát triển nông nghiệp công nghệ cao sang đất cây xanh công viên vui chơi giải trí nhà ở
sinh thái. Dự kiến quy hoạch Khu công nghiệp Hương gián Xuân Phú với Quy mô
khoảng 200ha nằm trên địa bàn xã Hương Gián và Xuân Phú.
e) Quy hoạch mới phân khu số 9 tại khu vực phía Đông Nam thành phố, bao gồm
diện tích tự nhiên xã Hương Gián, Thái Đào và thị trấn Tân Dân
- Diện tích khoảng 1.534ha; dân số quy hoạch khoảng 21.000 người.
- Tính chất là khu dân cư kết hợp dịch vụ thương mại, hình thành trên cơ sở phát
triển thị trấn Tân Dân và khu vực xã Thái Đào dọc QL31 giao với đường Vành đai 5
vùng thủ đô Hà Nội:
+ Khu vực thuộc xã Thái Đào hình thành trung tâm dịch vụ cửa ngõ về dịch vụ
nông sản gắn với QL 31 giao với vành đai 5 vùng thủ đô; kết nối, hình thành tuyến du
lịch đi Hồ Cấm Sơn – Khuôn thần huyện Lục Ngạn.
+ Khu vực thị trấn Tân Dân phát triển đô thị dịch vụ gắn với tuyến du lịch Tây Yên
tử và du lịch văn hóa tâm linh chùa Vĩnh Nghiêm.
5.2.2. Định hướng quy hoạch các khu vực phát triển đô thị:
Toàn thành phố mở rộng chia làm 9 khu vực phát triển:
. Khu số 1: Khu đô thị trung tâm.
Tổng diện tích: 1865,4ha, chiếm tỷ lệ 13,0%.
Gồm các khu chức năng: Khu dân cư hiện trạng thuộc các phường Trần Nguyên Hãn,
Thọ Xương, Ngô Quyền, Trần Phú, Lê Lợi, Hoàng Văn Thụ, khu dân cư số 1,2 thuộc xã
Xương Giang, Dĩnh Kế; Khu đô thị Đông Bắc; Nhà máy đạm Hà Bắc và các cụm công
nghiệp nhỏ hiện có trong thành phố; Khu vực cây xanh, không gian đệm.
2. Khu số 2: Khu vực phía Nam đường QL1A
Tổng diện tích: 1706,6ha, chiếm tỷ lệ 11,85%.
Gồm các chức năng: Khu đô thị phía Nam; Khu trung tâm dịch vụ trung chuyển phía
Nam; Khu trụ sở cơ quan mới; Khu trung tâm đào tạo; Khu hỗn hợp dịch vụ nhà ở sinh
thái, công viên, vui chơi giải trí; Khu công viên đô thị phía Nam; Khu dân cư hiện trạng
xã Tân Tiến, Dĩnh Kế, Hương Gián.
3. Khu số 3: Khu vực phía Tây Nam.
Tổng diện tích: 1498,2 ha, chiếm tỷ lệ 10,4%.
Gồm các chức năng: khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng; Khu trung tâm
Logistic quốc tê Bắc Giang, khu trung chuyển hàng hóa gắn cảng Đồng Sơn; Khu dịch
vụ thương mại hỗn hợp; khu trạm dựng nghỉ; Khu dân cư Tiền Phong; Khu nhà ở sinh
thái; Một phần khu công nghiệp Vân Trung, Việt Hàn; Khu dân cư hiện trạng thuộc các
xã Song Khê, Nội Hoàng, Tiền Phong, Đồng Sơn, Tân Liễu.
4. Khu số 4: Khu vực phía Tây trung tâm đô thị hiện hữu.
Tổng diện tích: 1903,3ha, chiếm tỷ lệ 13,22%.
Gồm các khu chức năng: Trung tâm văn hóa và dịch vụ thương mại tổng hợp; Công
viên đô thị phía Tây; Trung tâm y tế; Trung tâm thể dục thể thao Tỉnh; các khu dân cư
và cụm công nghiệp hiện trạng tại phường Mỹ Độ, xã Tân Mỹ, Song Khê, Đa Mai, Song
73
Mai; Khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao phía Bắc; Khu vực công viên nông nghiệp
tại Đa Mai; Khu đô thị mới phía Tây; Nhà máy xử lý chất thải rắn.
5. Khu số 5: Khu vực phía Bắc.
Tổng diện tích: 727,7ha, chiếm tỷ lệ 5,05%.
Gồm các khu chức năng: Khu du lịch sinh thái, khu nhà ở sinh thái, bệnh viện Lao
Phổi, viện tâm thần, trung tâm điều dưỡng người cao tuổi, khu lâm nghiệp núi Nghĩa
Trung, đồi Quảng Phúc, khu thực nghiệm nông nghiệp, khu dân cư hiện trạng xã Song
Mai.
6. Khu số 6: Khu vực phía Đông Bắc
Tổng diện tích: 718,7ha, chiếm tỷ lệ 5 %.
Được hình thành song song với việc hoàn thiện đường Vành đai 5.
Gồm các trung tâm đầu mối thương mại, dịch vụ hàng; khu ga đường sắt mới, kho
tàng bến bãi; Khu logistics; Khu dân cư và cụm công nghiệp hiện trạng tại xã Tân Dĩnh
Khu số 7: Khu vực núi Nham Biền
Tổng diện tích: 1492,97ha, chiếm tỷ lệ 10,37%.
Gồm các chức năng: Trung tâm đón tiếp, dịch vụ du lịch, Khu sân golf và dịch vụ
nghỉ dưỡng; Khu sinh thái lâm nghiệp núi Nham Biền, du lịch sinh thái núi, khu du lịch
tâm linh, khu Bệnh viện nghỉ dưỡng.
Khu số 8: Khu dân cư nông thôn và vùng canh tác nông nghiệp
Tổng diện tích: 3105,3ha, chiếm tỷ lệ 21,56%.
Gồm các khu chức năng: khu vực nông nghiệp, làng xóm hiện trạng, công trình công
cộng, tôn giáo hiện có; Khu vực hành lang bảo vệ sông Thương, các không gian dự trữ
phát triển
Khu số 9: Khu vực phía Đông:
Tổng diện tích: 1379,77ha, chiếm tỷ lệ 9,6%.
Là khu dân cư hình thành trên cơ sở phát triển thị trấn Tân Dân và khu vực xã Thái
Đào dọc QL31 giao với VĐ5 vùng thủ đô
+ Khu vực thuộc xã Thái Đào hình thành trung tâm dịch vụ cửa ngõ về dịch vụ nông sản
gắn với QL 31 giao với vành đai 5 vùng thủ đô; kết nối, hình thành tuyến du lịch đi Hồ
Cấm Sơn – Khuôn thần huyện Lục Ngạn, các khu vực dân cư hiện hữu, các công trình
công cộng cơ quan hiện trạng cải tạo.
+ Khu vực thị trấn Tân Dân phát triển đô thị dịch vụ gắn với tuyến du lịch Tây Yên tử và
du lịch văn hóa tâm linh chùa Vĩnh Nghiêm. Tổ chức các cụm dịch vụ dọc tuyến đường
tỉnh 293 và 299, xây dựng công viên cảnh quan lớn bổ trợ cho công viên cây xanh của
thành phố.
5.3. Định hướng phát triển các khu chức năng đô thị:
5.3.1. Khu vực phát triển dân cư
Xác định đến năm 2035, phát triển dân cư tại 7 khu vực chính:
1. Khu số 1: gồm các phường Trần Nguyên Hãn, Thọ Xương, Lê Lợi, Trần Phú, Ngô
Quyền, Hoàng Văn Thụ, Xương Giang và một phần phườngDĩnh Kế.
74
Tính chất : là khu vực Thành phố cũ dân cư đông đúc và tập trung dọc các trục phố
chính. Nhà ở chủ yếu là nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ, nhà chia lô.
Hướng cải tạo: Hạn chế xây dựng thêm nhà ở trong khu vực dân cư nội thị cũ, tăng
cường cây xanh, không gia tăng mật độ xây dựng. Xây dựng xen cấy một số khu dân cư
với loại hình nhà ở liền kề, nhà biệt thự. Xây dựng bổ sung một số công trình hỗn hợp,
dịch vụ công cộng, vườn hoa trên cơ sở tái sử dụng quỹ đất do di dời một số nhà máy xí
nghiệp và di chuyển một số cơ quan trên đường Nguyễn Văn Cừ, Xương Giang,... Cải
tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2. Khu số 2: Khu vực phía Nam đường QL1A, thuộc khu vực phường Dĩnh Kế, xã Tân
Tiến, Hương Gián.
Tính chất: Là khu dân cư hình thành trên cơ sở phát triển các loại hình dịch vụ thương
mại hậu cần cho dịch vụ trung chuyển và trung tâm đào tạo. Các loại hình nhà ở gồm:
nhà chung cư, nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại, ký túc xá sinh viên, nhà biệt thự, nhà ở
sinh thái.
3. Khu số 3: Khu vực phía Nam đường QL1A, thuộc khu vực xã Song Khê, Đồng Sơn,
Tiền Phong.
Tính chất: Là khu dân cư hình thành trên cơ sở phát triển khu trung chuyển hàng hóa,
công nghiệp và thị trấn Tiền Phong. Các loại hình nhà ở gồm: nhà chung cư, nhà ở kết
hợp dịch vụ thương mại, nhà vườn sinh thái.
4. Khu số 4: Khu vực phía Tây, thuộc khu vực phường Mỹ độ, Đa Mai, một phần xã Tân
Mỹ, xã Song Khê, Song Mai.
Tính chất: Là khu đô thị thương mại, dịch vụ tổng hợp phía Tây nam thành phố.
Khu ở được xây dựng theo mô hình nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ thương mại, nhà ở
liền kề và nhà biệt thự dạng song lập.
5. Khu số 5: Khu vực phía Bắc, giáp núi Nghĩa trung, đồi Quảng Phúc, thuộc xã Song
Mai. Tổ chức mô hình dạng nhà vườn sinh thái.
6. Khu số 6: Khu vực phía Đông thuộc thị trấn Tân Dân và xã Thái Đào
Tính chất: Là khu mới hình thành trên cơ sở phát triển thị trấn Tân Dân và khu vực xã
Thái Đào. Tổ chức mô hình ở kết hợp dịch vụ thương mại, du lịch tại thị trấn Tân Dân
vàở kết hợp dịch vụ nông nghiệp tại xã Thái đào dọc QL31 giao với VĐ5 vùng thủ đô
7. Khu dân cư làng xóm ngoại thị khác: Các khu vực dân cư nông thôn còn lại. Các
loại hình nhà ở gồm: nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại, nhà ở nông thôn, nhà vườn sinh
thái
5.3.2. Quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp, trung chuyển hàng hóa
1) Bố trí đất công nghiệp, trung chuyển hàng hóa và đất dân cư
a) Hiện trạng bố trí đất công nghiệp và đất dân cư
Các khu công nghiệp/cụm công nghiệp hiện nay ngày càng có xu hướng phát
triển gần với khu dân cư. Nguyên nhân do giao thông công cộng chưa phát triển đầy đủ,
người lao động tại các nhà máy mang tính chất lao động ngắn hạn nên tính định cư thấp.
Việc bố trí khu đất công nghiệp và dân cư gần nhau có ưu điểm là giảm khoảng cách đi
làm nhưng mặt khác lại làm nảy sinh những vấn đề như:
+ Môi trường khu vực dân cư bị ô nhiễm do tiếng ồn, khí thải, nước thải từ nhà máy.
+ Khi xảy ra sự cố trong nhà máy, nguy cơ gây hại tới khu vực xung quanh là rất lớn.
+ Tuyến phục vụ hoạt động sinh hoạt và tuyến lưu chuyển hàng hóa trở nên phức tạp, dễ
xảy ra tắc nghẽn giao thông, tai nạn giao thông.
75
+ Do tồn tại xen lẫn sử dụng đất với nhiều loại khác nhau nên khó khăn cho việc xây
dựng các công trình hạ tầng một cách có hiệu quả.
b) Sử dụng đất phân tách khu công nghiệp/ khu trung chuyển hàng hóa với khu dân
cư
Để tránh những vấn đề như trên cần phân tách rõ ràng khu đất công nghiệp với khu dân
cư theo định hướng :
+ Hạn chế mở rộng phát triển công nghiệp trong khu vực nội thị. Xây dựng lộ trình dần
di dời khu vực sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, chuyển đổi thành các đất hỗ
hợp, dịch vụ, kho bãi, bãi đỗ xe, gara phục vụ đô thị.
+ Ở giữa khu đất công nghiệp và khu dân cư tổ chức giao thông đường bộ, giao thông
công cộng để kết nối giữa nơi ở và nơi làm việc.
+ Ở giữa khu đất công nghiệp và khu dân cư bố trí vùng đệm cây xanh để bảo vệ môi
trường và giảm tác động xấu khi có sự cố.
+ Xây dựng tập trung khu sản xuất nhằm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng một
cách có hiệu quả
2) Quy hoạch khu vực sản xuất công nghiệp.
a. Khu vực sản xuất công nghiệp trong thành phố hiện hữu:
Các khu, cụm công nghiệp và các nhà máy xí nghiệp tuân thủ các quy hoạch ngành đã
xác định, cụ thể định hướng như sau:
Diện tích
Tên cụm CN Địa Điểm
(ha)
T.P Bắc Giang
1 Cụm CN Thọ Xương Phường Thọ Xương 4.60
2 Cụm CN Xương Giang II Xã Xương Giang 10.37
3 Cụm CN Tân Mỹ Xã Tân Mỹ 10.70
4 Cụm CN Tân Mỹ-Song Khê Xã Tân Mỹ, Song Khê 7.75
5 Cụm CN Dĩnh Trì Xã Dĩnh Trì 7.33
6 Cụm CN làng nghề Đa Mai Xã Đa Mai 6.00
7 Cụm CN Song Mai Xã Song Mai 11.30
b. Khu vực sản xuất trong ranh giới dự kiến mở rộng:
* CCN Tân Dĩnh- Phi mô: quy mô 20ha. Tiếp tục duy trì với ngành nghề chế biến rau
quả xuất khẩu, may mặc, xây dựng, vận tải;
* CCN Tiền Phong: quy mô 15,0ha. Xây dựng mới với các ngành công nghiệp sạch,
không gây ô nhiễm.
* CCN Tân Dân: quy mô hiện trạng 15,04ha, tiếp tục mở rộng lên 15,04 ha.
* CCN Nội Hoàng: quy mô hiện trạng 57,6ha.
* KCN Vân trung: quy mô toàn khu công nghiệp: 350ha. Diện tích nằm trong ranh giới
dự kiến mở rộng thành phố Bắc giang khoảng 150ha. Các ngành nghề sản xuất : Lắp ráp,
chế biến, tiêu dùng, VLXD
* KCN Việt Hàn: quy mô toàn khu công nghiệp: 200ha. Diện tích nằm trong ranh giới
dự kiến mở rộng thành phố Bắc giang khoảng 50ha. Các ngành nghề sản xuất : Điện tử
dân dụng, công nghiệp nhẹ.
Các khu vực sản xuất gây ô nhiễm của một số nhà máy xí nghiệp nhỏ lẻ rải rác
trong khu vực nội thị và tại các cụm công nghiệp nằm trong khu vực nội thị trong tương
lai dần được chuyển đổi thành cơ sở giao dịch, giới thiệu sản phẩm của nhà máy, kho
bãi, cơ sở dịch vụ sửa chữa dân dụng phục vụ đô thị...
76
3. Khu vực trung chuyển hàng hóa
Tổ chức khu trung chuyển hàng hóa tại vị trí thuận lợi cho việc quá cảnh hàng
hóa và tiếp cận kinh doanh dọc theo tuyến giao thông chính của vùng Hà Nội và nội bộ
tỉnh Bắc Giang; Khu trung chuyển và trung tâm đầu mối giao thông sẽ là hai động lực
phát triển quan trọng, đầu mối thu gom, chế biến sản phẩm nông nghiệp, các hạng mục
công nghiệp và xuất khẩu vùng Hà Nội và Quốc tế. Nâng cao GDP địa phương, phát
triển thương mại dịch vụ. Cụ thể:
* Khu trung tâm logistic quốc tế Bắc Giang ven tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn.
* Khu Logistic gắn với cảng Đồng Sơn và đường Ql37 kéo dài,
* Khu Logistic gắn với ga hàng hóa mới tại đường vành đai 5 vùng thủ đô.
5.3.3.Quy hoạch hệ thống trung tâm và phân bố các công trình công cộng
Các công trình dự kiến chuyển đổi chức năng sử dụng đất:
TT Tên công Diện Vị trí Theo QHSDĐ Dự kiến chuyển đổi
trình tích của TN–Môi trong QH 2017
(m2) trường
1 Công ty CP 16.107 Á Lữ- Trần Thương mại - Trong đê: đất HH
cảng Hà Bắc Phú - Ngoài đê: Cảng DL
2 Khách sạn Bắc 9327 N.V. Cừ -Trần Thương mại – Hốn hợp
Giang Phú Dịch vụ
3 Cty TNHH 679 Xương Giang Thương mại – Hốn hợp
MTV Đông – Ngô Quyền Dịch vụ
Bắc
4 Cty bảo Việt 1236 Lý Thái Tổ - Thương mại – Hốn hợp
Bắc Giang Trần Phú Dịch vụ
5 Cty CP thuốc 1571 Lý Thái Tổ - Thương mại – Hốn hợp
lá Bắc Giang Trần Phú Dịch vụ
6 Cty CPTM TH 2813 Xương Giang Thương mại – Hốn hợp
Bắc Giang – Trần Phú Dịch vụ
7 Cty CP điện cơ 3324 Xương Giang Thương mại – Hốn hợp
Việt Đức – Trần Phú Dịch vụ
8 Cty CP vật liệu 2230 Xương Giang Thương mại – Hốn hợp
chất đốt BG – Trần Phú Dịch vụ
9 Cty CP xây 2663 Xương Giang Thương mại – Hốn hợp
dựng số 1 BG – Trần Phú Dịch vụ
10 Cty v.tải hàng 3794 N.Khắc Nhu – Thương mại – Đơn vị ở
hóa thủy bộ Trần N Hãn Dịch vụ
11 Cty CP bê tông 9006 Đàm Thận Thương mại – Đơn vị ở
và XD BG Huy – Trần Dịch vụ
Phú
12 Cty CP 10758 Lý Thái Tổ - Thương mại – Đơn vị ở
77
HABADA Trần Phú Dịch vụ
13 Cty CP chế 14045 Song Khê Thương mại – Đất công nghiệp
biến NSTP BG Dịch vụ
14 Cty TNHH 25775 Xương Giang Thương mại – Đơn vị ở
MTV Vietpan – Xương Dịch vụ
Pacific Giang
15 Cty TNHH 2000 Thọ Xương Thương mại – Đơn vị ở
Thuần Phát Dịch vụ
16 Cty CP than 13625 Thọ Xươg Thương mại – Đất công nghiệp
hoạt tính Dịch vụ
Trương Phát
17 Khách sạn 3490 Ngô Gia Tự - Thương mại – Thương mại – Dịch
Hữu Nghị Trần Phú Dịch vụ vụ
18 Cty CP lương 808 Lý Thái Tổ - Thương mại – Đơn vị ở - Công viên
thực Hà Bắc Trần Phú Dịch vụ đô thị
19 Cty TNHH 4347 Trần Nguyên Thương mại – Đơn vị ở
Thành Phát Hãn Dịch vụ
a.Trung tâm hành chính, văn hóa cấp đô thị
-Trung tâm hành chính:
+ Trung tâm hành chính tỉnh: Trước mắt giữ tại vị trí hiện nay trên trục đường
Hùng Vương. Dự kiến xây dựng nhà liên cơ trên khu vực đất Công ty TNHH MTV
Quốc tế VietPan Pacific với quy mô khoảng 2,6ha tại đường Xương Giang.
+ Khu cơ quan hành chính cấp tỉnh: bố trí một số cơ quan ban ngành của tỉnh
sang khu vực phía Nam, trên đường Hùng Vương - Tây Yên tử.
+Trung tâm hành chính cấp thành phố: chuyển sang vị trí mới đối diện Big C, vị
trí hiện nay trên đường Ngô Gia Tự sẽ chuyển đổi thành đất ở, hỗn hợp.
- Trung tâm văn hóa: Duy trì nâng cấp các công trình: Bảo tàng, thư viện tỉnh.
quảng trường 3/2 và hội trường đa năng tại khu vực phường Hoàng Văn Thụ. Xây mới
trung tâm văn hóa gồm nhà hát thành phố, rạp chiếu phim tại phường Mỹ độ, quy mô
7ha. Xây mới cung triển lãm thành phố; Các trung tâm văn hóa cấp phường: được xây
dựng trong các khu đô thị mới quy mô 0,5ha/nhà văn hóa.
b. Trung tâm y tế, giáo dục, các cơ quan
* Về y tế: Duy trì, nâng cao chất lượng hệ thống bệnh viện đang hoạt động gồm 1
bệnh viện đa khoa tỉnh và 7 bệnh viện chuyên ngành, tạo hành lang pháp lý để các bệnh
viện tư nhân hoạt động thuận tiện và có kiểm soát. Nâng cấp, cải tạo các trung tâm y tế
cấp phường hiện có, bổ sung xây mới các trung tâm y tế tại các khu đô thị mới. Xây mới
trung tâm điều dưỡng tại khu vực đồi Quảng Phúc, quy mô khoảng 5ha.
Đê xuất xây dựng bệnh viện nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe 500 giường tại khu
vực núi Nham Biềm, xã Tân Liễu. Đề xuất xây dựng trung tâm dưỡng lão tỉnh Bắc
Giang nhằm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là các đối tượng già yếu, không
nơi nương tựa.
78
* Về đào tạo:
- Giữ nguyên vị trí, quy mô, hoàn thiện nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp
và trung tâm hướng nghiệp.
- Giáo dục phổ thông trung học: Cần bố trí mạng lưới trường trung học đảm bảo
bán kính phục vụ cho dân cư đô thị. Duy trì hệ thống 5 trường THPT hiện trạng để đảm
bảo phục vụ cho dân cư hiện hữu; định hướng xây mới trường THPT quy mô khoảng
1,5-2,5 ha/trường tại các vị trí quy hoạch đất công cộng, đảm bảo quy mô phục vụ
15.000 đến 25.000 dân phát triển mới/1 trường.
c. Trung tâm thương mại dịch vụ.
- Chợ đầu mối: hình thành chợ đầu mối nông sản cấp vùng là trung tâm tập trung
hàng hóa, sản phẩm của tỉnh và vùng lân cận, trung tâm giao thương, bán buôn tập kết
hàng hóa và phát luồng phân phối đến các vùng, địa phương khác hoặc xuất khẩu. Bố trí
gắn kết với các trung tâm trung chuyển hàng hóa, cảng cạn ICD tại khu vực Tân Dĩnh
gắn với QL1A và khu trung chuyển hàng hóa phía Đông Bắc trong tương lai.
- Trung tâm hội chợ triển lãm: thực hiện vai trò đầu mối để đưa hàng hoá của tỉnh
tham gia vào các hội chợ, triển lãm quốc tế; cung cấp các dịch vụ hàng hóa tiêu dùng cao
cấp, bán buôn, xuất nhập khẩu. Dự kiến tại phía Nam khu đô thị phía Nam, gắn với công
viên văn hóa phía nam. Cấu trúc của Trung tâm hội chợ, triển lãm bao gồm chủ yếu các
khu như: Khu trưng bày, giới thiệu hàng hoá (được phân khu theo các ngành hàng, nhóm
hàng, bán lẻ và nhượng quyền); Khu dịch vụ (trung tâm giao dịch, khu dành cho mua
bán hàng hoá, thông tin, ăn uống, in ấn, quảng cáo, hội thảo, hội nghị khách hàng, sơ
cứu và y tế, khu vui chơi cho trẻ em, khu văn phòng dành cho các đơn vị tổ chức, khu
vực tín ngưỡng, trung tâm báo chí,...); khu quản lý của Trung tâm.
- Xây dựng hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại để cung ứng cho hệ thống thị
trường hàng tiêu dùng nội tỉnh và các khu vực lân cận của vùng. Mạng lưới trung tâm
thương mại sẽ là hạt nhân để hình thành một trục thương mại kết nối các khu vực đô thị
trung tâm với các loại hình tổ chức thương mại được đầu tư hiện đại, có đầy đủ các chức
năng dịch vụ để trở thành không gian thương mại chính của tỉnh. Dự kiến xây dựng mới
6 siêu thị trong đó có 3 siêu thị hạng 1 quy mô 1-1,5ha/siêu thị; Dự kiến 11 trung tâm
thương mại bố trí tại trục trung tâm 3 khu đô thị lớn: Khu đô thị trung tâm, khu đô thị
phía nam và khu đô thị phía Tây. Các trung tâm thương mại kết hợp với các trục phố
thương mại, dịch vụ để hình thành mô hình chuyên doanh các loại hàng hoá theo khu
vực... Tổ chức các khu vực xây dựng các văn phòng làm việc của các tập đoàn, tổng
công ty đặt trụ sở đầu mối và chi nhánh tại trung tâm các khu vực phát triển mới nhằm
thu hút tài chính và các dịch vụ đi kèm.
- Xây dựng mạng lưới chợ nội thị (trên cơ sở đầu tư nâng cấp các chợ hiện nay
trong nội thị cũ, chợ xây mới trong các đô thị mới), quy mô: 0,5-1ha/1chợ.
- Xây dựng các trung tâm khu vực để thu mua nông sản khu vực tạo thuận lợi
cho nông dân tiêu thụ hàng hóa gắn với các khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao ở
phía Tây Bắc và phía Đông Nam,quy mô 1-1,5ha/chợ
5.3.4. Quy hoạch hệ thống cây xanh, thể dục thể thao, mặt nước
a. Công trình thể dục thể thao:
Hình thành trung tâm thể dục thể thao cấp Tỉnh tại phía Tây trên đường TL 398,
quy mô: 40ha gồm sân vận động trung tâm, nhà thi đấu, khu thể thao dưới nước, sân thi
79
đấu ngoài trời...Trong tương lai, đây sẽ trở thành trung tâm vệ tinh của Vùng Hà nội
trong các kỳ đại hội ASIAP, đại hội TDTT vùng và khu vực,...
Chuyển đổi các công trình thể thao cấp Tỉnh cũ về thành phố: Sân vận động thành
phố sẽ giữ làm điểm di tích lịch sử gắn với không gian xanh, công viên thể dục thể thao
cho khu ở. Nâng cấp công trình: Sân vận động, nhà thi đấu hiện có.
Bổ sung trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh tại khu vực phường Dĩnh Kế và xã
Dĩnh Trì.
b. Công viên cây xanh:
Hoàn thiện công viên Hoàng Hoa Thám hiện có. Xây mới 4 công viên lớn tại: (1)
hữu ngạn sông Thương - Công viên phía Tây, khu vực đầu cầu từ chợ Thương sang đô
thị phía Tây gắn với kênh Cống Bún; (2) Công viên phía Nam Trên trục đường tỉnh 293
gắn với sông Thương và khu đô thị phía Nam. Hình thành các khu công viên đô thị gắn
kết với không gian mặt nước tự nhiên tại các khu đô thị; (3) Trong khu vực lõi khu nhà ở
sinh thái dịch vụ Tân Tiến, hình thành dựa trên điều kiện cảnh quan tự nhiên nông
nghiệp sinh thái gắn với vui chơi giả trí thể thao; (4) Khu vực thị trấn Tân Dân hình
thành công viên đô thị gắn với điều hòa cảnh quan mặt nước, kết hợp trưng bày giới
thiệu nông sản địa phương trên tuyến du lịch Tây Yên Tử và chùa Vĩnh Nghiêm.
Trong 5 công viên lớn thành phố mỗi công viên thành phố có một tính chất riêng:
1. Công viên Hoàng Hoa Thám: Đã cơ bản hoàn thành, quy mô khoảng 38,7 ha và
được đặt tại khu trung tâm hiện hữu. Công viên này sẽ được sử dụng cho các hoạt
động vui chơi giải trí, hoạt động lễ hội, kỷ niệm của thành phố.
2. Công viên phía Tây: quy mô khoảng 50ha; công viên này sẽ được bố trí dọc theo
đường cong bờ Tây của sông Thương và mang tính năng động cao với các cơ sở
thương mại và giải trí khác nhau. Công viên kết hợp với hồ điều hòa của thành phố
và một số khu vực được khai thác sử dụng theo mùa. Trong công viên tổ chức các
loại hình vui chơi giải trí, vườn sinh vật cảnh, dịch vụ... phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi
của người dân thành phố.
3. Công viên phía Nam, quy mô khoảng 40ha, nằm tại khu vực phía Nam của thành
phố sẽ tập trung tổ chức các lĩnh vực: lịch sử văn hóa, nông nghiệp và các thế mạnh
của thành phố. Trong công viên bao gồm các khu trưng bày và triển lãm, là cơ hội
cho việc tổ chức các hội chợ thương mại trong công viên.
4. Công viên sinh thái kết hợp vui chơi giải trí thể dục thể thao: quy mô khoảng
50 ha, bố trí trong phần được xây dựng trong khu vực Tân Tiến (QH2013 xác định là
khu nông nghiệp công nghệ cao) tổ chức các loại hình đất cây xanh công viên vui
chơi giải trí, sân golf, các hoạt động nước gắn nhà ở sinh thái.
5. Công viên trưng bày Tân Dân: quy mô 45 ha, hình thành công viên đô thị gắn
với điều hòa cảnh quan mặt nước tại khu vực thị trấn Tân Dân, kết hợp trưng bày
giới thiệu nông sản địa phương trên tuyến du lịch Tây Yên Tử và chùa Vĩnh Nghiêm
Hình thành vùng không gian xanh hai bên sông Thương kết hợp với các không
gian xanh phục vụ khu ở và các không gian dịch vụ thương mại khai thác theo mùa đoạn
qua khu trung tâm, tạo nên nét đặc trưng cho trung tâm thành phố.Hình thành các công
viên chức năng dọc theo hai bên bờ sông Thương, nâng cao hình ảnh đô thị đồng thời
kết nối với các khu chức năng lân cận.
80
Hình thành các khu công viên vui chơi giải trí, học tập, nghỉ dưỡng, công viên
nông nghiệp khai thác các vùng trũng tại ngòi Đa Mai, tuyến mặt nước phía Nam nối với
trạm đầu mối Văn Sơn và các tuyến cảnh quan, thương mại nhà hàng và tuyến du lịch
kết nối phía Bắc và phía Nam sông Thương.
Tổ chức các công viên, vườn hoa nhỏ trong các khu đô thị. Kết nối với các công
viên đô thị và không gian xanh hai bên sông Thương, vùng sinh thái nông nghiệp công
nghệ cao đan xen giữa các khu chức năng hình thành nên một mạng lưới cây xanh liên
hoàn của toàn thành phố.
5.3.5. Khu vực dân cư nông thôn hiện hữu và phát triển nông nghiệp:
- Các khu vực dân cư làng xóm hiện hữu, cần tuân thủ các định hướng lớn của đô
thị và triển khai theo quy hoạch nông thôn mới. Dựa vào điều kiện tự nhiên cần bảo tồn
tôn tạo các cấu trúc làng xóm hiện hữu có giá trị, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
đấu nối với hạ tầng khung của đô thị và khu vực. Phát huy hiệu quả các quỹ đất nông
nghiệp.
- Xây dựng 02 trung tâm nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ nông nghiệp
(sản xuất bằng công nghệ sinh học và bằng các phương pháp hữu cơ, xây dựng dây
chuyền sản xuất, phân phối khép khín,...):
+ Trung tâm dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao phía Tây Bắc quy mô khoảng
48ha gắn với khu thực nghiệm nông nghiệp công nghệ cao tại xã Song Mai, quy mô
khoảng 50ha. Trên cơ sở về điều kiện phát triển hiện tại của người dân địa phương và
điều kiện tự nhiên của khu vực có diện tích mặt nước lớn, tại đây chủ yếu nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ về trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả, các loại cây nông nghiệp đặc
sản của Bắc Giang và một số giống cây mớicủa các vùng địa phương khác có khả năng
trồng tại Bắc Giang..., chăn nuôi (gia cầm, thủy cầm...)
+ Chuyển đổi đất Trung tâm dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao phía Đông Nam
quy mô 36ha sang đất hỗn hợp dịch vụ, chuyển đổi khu thực nghiệm nông nghiệp tại xã
Tân Tiến, quy mô khoảng 200ha thành khu công viên cây xanh nhà ở sinh thái.
+ Phát triển vùng nông nghiệp chất lượng cao tại khu vực xã Xuân Hương
5.3.6. Các khu vực du lịch sinh thái
Hình thành hai khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch núi và sinh thái nông
nghiệp trên địa bàn thành phố: Phía Bắc quy hoạch Khu du lịch sinh thái gắn với đồi
Quảng Phúc và núi Nghĩa Trung. Phía Nam quy hoạch khu du lịch núi Nham Biền gắn
với các hoạt động nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe.
Quy hoạch khu trung tâm đón tiếp dịch vụ du lịch kết hợp nghỉ dưỡng sinh thái
làng bản đặc trưng gắn với cảnh quan núi và sân golf tại khu vực xã Nội Hoàng, Tiền
Phong, phía Nam đường QL37 nối dài.
Quy hoạch cụm du lịch kết hợp nghỉ dưỡng sinh thái gắn với cảnh quan núi và
thiền viện trúc lâm và 01 bệnh viện nghỉ dưỡng trên núi tại khu vực xã Tân Liễu.
81
5.4. Quy hoạch sử dụng đất
Bảng tổng hợp sử dụng đất thành phố Bắc Giang đến năm 2035
STT Danh mục sử dụng đất Đến năm 2025 Đến năm 2035
Diện tích Tỷ lệ Diện tích đất Tỷ lệ Chỉ tiêu
đất (%) (ha) (%) (m2)/ng
(ha)
I Tổng cộng đất toàn khu 14,397.90 100.0 14,397.90 100.0
- Đất khu vực nội thành 7,145.0 49.6 10425.80 72.4
- Đất ngoại thành 7,252.9 50.4 3972 27.6
II Đất khu vực nội thành (A+B) 7,145.0 10426
A Đất xây dựng 4,532.7 100.0 6,495.3 100.0
A1 Đất dân dụng 3,203.0 70.7 4224 93.2 106.8
1 Đất đơn vị ở 2,250.2 49.6 2981.3 65.8 75.0
- Đất ở hiện trạng 1,487.76 719.70 148.8
Đất ở làng xóm đô thị hóa 1,270.02
- Đất ở xây mới 727.90 953.40 36.4
- Đất trường THCS 34.53 38.18
2 Đất công trình công cộng đô thị 196.8 4.3 298.7 6.6 6.6
Đất cây xanh - công viên -
3 266.0 5.9 415.5 9.2
TDTT 8.9
4 Đất giao thông đô thị 490.0 10.8 528.2 11.7 16.3
A2 Đất ngoài dân dụng 1,329.7 29.3 2,271.6 50.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình
1 67.0 1.5 73.0 1.6
sự nghiệp
2 Đất công nghiệp 255.7 5.6 647.6 14.3
Đất trung chuyển hàng hóa 52.6 1.2
3 Đất giáo dục, trường đào tạo 106.6 2.4 137.1 3.0
4 Đất Y tế 85.9 1.9 85.9 1.9
5 Đất TM-dịch vụ hỗn hợp 172.3 3.8 194.3 4.3
Đất tôn giáo, cơ sở văn hóa, di
6 26.8 0.6 27.8 0.6
tích
7 Đất du lịch 84.3 1.9 249.2 5.5
Đất làng sinh thái 144.2 3.2
8 Đất giao thông đối ngoại 450.2 9.9 551.0 12.2
Đất công trình đầu mối hạ tầng
9 50.4 1.1 70.4 1.6
kỹ thuật
10 Đất An ninh, quốc phòng 11.8 0.3 16.8 0.4
11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 18.7 0.4 21.7 0.5
B Đất khác 2,612.3 3930.5
Đất cây xanh sinh thái, cây
1 330.0 330
xanh chuyên đề
2 Đất xây xanh cách ly 269.1 275.0
82
Sông suối, mặt nước chuyên
3 751.5 752.0
dùng
3 Đất đồi núi 279.7 1410
Đất nông nghiệp và các loại đất
4 620.0 1020
khác
5 Đất bến bãi, VLXD 42.0 125
6 Đất dự trữ,đất chưa sử dụng 320.0 18.5
III Đất khu vực ngoại thành 7,252.9 3,972.6
A Đất xây dựng 2,587.4 673.8
1 Đất khu dân cư nông thôn 1,236.6 404.7
- Đất ở hiện trạng 919.3 258
- Đất ở xây mới 317.3 147
Đất trụ sở cơ quan, công trình
3 7.1 1
sự nghiệp
4 Đất công nghiệp 366.4 32
5 Đất trung chuyển hàng hóa 8.3 0
6 Đất bến bãi, VLXD 81.3 24
Đất Giáo dục, trường đào tạo
7 22.8 18
cấp vùng
8 Đất cây xanh,TDTT cấp vùng 159.4 10
9 Đất CTCC - TMDV cấp vùng 80.6 11
10 Đất hỗn hợp 62.4 26
11 Đất du lịch 154.8 10
Đất tôn giáo, cơ sở văn hóa, di
12 61.20 2
tích
13 Đất giao thông đối ngoại 280.0 118
14 Đất hạ tầng kỹ thuật 27.0 7
15 Đất An ninh, quốc phòng 25.20 0
16 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 14.3 11
B Đât khác 4,665.5 3299
Đất cây xanh sinh thái, cây
17 306.2 306
xanh chuyên đề
Sông suối, mặt nước chuyên
18 454.1 454
dùng
19 Đất nông nghiệp 2,440.0 2040
20 Đất đồi núi 1,130.4 0
Đất dự trữ phát triển, đất chưa
21 334.9 499
sử dụng
83
Quy hoạch sử dụng đất các phân khu đến năm 2035
Phân Phân Phân Phân Phân Phân Phân Phân Phân
khu1 khu2 khu3 khu4 khu5 khu6 khu7 khu8 khu9
STT Danh mục sử dụng đất
Diện Diện Diện
Diện tích Diện Diện tích Diện Diện tích Diện tích
tích tích tích
(ha) tích (ha) (ha) tích (ha) (ha) (ha)
(ha) (ha) (ha)
I Tổng cộng đất toàn khu 1865.4 1706.6 1498.2 1903.3 727.7 718.7 1492.97 3105.3 1379.77
- Đất khu vực nội thành 1,611.0 1,444.5 1,418.4 1,903.3 727.7 700.6 1,051.5 1,099.2 469.6
- Đất ngoại thành 254 262 80 0 0 18 441 2006 910
II Đất khu vực nội thành (A+B) 1,611.0 1,444.5 1,418.4 1,903.3 727.7 700.6 1,051.5 1,099.2 469.6
A Đất xây dựng 1,191.4 1,047.1 1,017.6 1,403.4 369.1 474.1 364.9 240.5 387.4
A1 Đất dân dụng 926.3 656.9 470.0 1,029.6 213.5 297.8 162.5 184.0 283.2
1 Đất đơn vị ở 713.4 466.5 345.2 695.1 128.0 219.6 99.5 141.8 172.3
- Đất ở đô thị hiện trạng 489.70 0.00 0.00 121.40 0.00 0.00 108.60
Đất ở làng xóm đô thị hóa 34.12 176.00 181.90 351.80 128.00 185.60 98.70 113.90
- Đất ở xây mới 183.30 285.90 160.60 206.00 34.00 26.90 56.70
- Đất trường THCS 6.30 4.60 2.65 15.90 0.78 1.00 6.95
2 Đất công trình công cộng đô thị 75.7 41.0 31.3 68.8 0.8 40.0 21.8 19.4
3 Đất cây xanh - công viên - TDTT 68.5 62.0 15.0 193 38.5 38.5
4 Đất giao thông đô thị 68.7 87.4 78.5 72.7 46.2 38.2 41.3 42.2 53.0
A2 Đất ngoài dân dụng 265.1 390.2 547.6 373.7 155.6 176.3 202.4 56.5 104.2
1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 30.2 29.2 13.3 0.3
2 Đất công nghiệp 113.5 23.6 307.0 99.6 87.3 16.6
3 Đất trung chuyển hàng hóa 53
4 Đất giáo dục, trường đào tạo 6.7 93.1 4.4 3.9 29.0
5 Đất Y tế 9.7 11.3 63.7 1.2
6 Đất TM-dịch vụ hỗn hợp 5.8 55.9 37.9 61.4 24.3 9.0
7 Đất tôn giáo, cơ sở văn hóa, di tích 23.7 0.32 1.81 2.0 0.0
84
8 Đất du lịch 7.1 77.2 164.9
Đất làng sinh thái 86.9 57.3
9 Đất giao thông đối ngoại 63.0 72.5 75.0 109.0 47.0 56.0 37.5 41.0 50.0
10 Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật 4.9 8.4 10.2 12.4 19.0 15.5
11 Đất An ninh, quốc phòng 5.0 4.8 2.0 5.0 0.0
12 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 2.0 5.8 3.1 8.3
B Đất khác 419.6 397.4 400.8 500.0 358.6 226.5 686.6 858.7 82.3
III Đất khu vực ngoại thành 254.8 262.5 80.0 - - 18.0 441.4 2,005.8 910.3
A Đất xây dựng 107.8 68.5 12.0 - - - 123.4 51.8 310.3
1 Đất khu dân cư nông thôn 68.6 28.1 - - - - 83.0 - 225.0
- Đất ở hiện trạng 22 0 0 0 83 0 153
- Đất ở xây mới 46 28 0 0 0 0 72
3 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1 0
4 Đất công nghiệp 32 0 0 0 0
5 Đất trung chuyển hàng hóa 0
6 Đất bến bãi, VLXD 0 24
7 Đất Giáo dục, trường đào tạo cấp vùng 17 0 0 1
8 Đất cây xanh,TDTT cấp vùng 0 0 10
9 Đất CTCC - TMDV cấp vùng 7 0 - 0 4
10 Đất hỗn hợp 0 0 0 0 26
11 Đất du lịch 10
12 Đất tôn giáo, cơ sở văn hóa, di tích 0 0 2
13 Đất giao thông đối ngoại 0 22 12 0 0 0 31 24 29
14 Đất hạ tầng kỹ thuật 0 0 7
15 Đất An ninh, quốc phòng 0 0
16 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0 3 8
Đất khác( sông suối,nông nghiệp, đồi
B 147 194 68 0 0 18 318 1809 600
núi, đất dự trưc phát triển)
85
Phương án QHC 2013 đã mở rộng khu vực phát triển đô thị khá lớn, dẫn đến các
khu vực xây dựng mật độ không cao, gây lãng phí đất đai. Điều chỉnh QHC 2017 đã rà
soát các chức năng sử dụng đất, cân đối nhu cầu, xác định một số khu vực chưa thực sự
có nhu cầu phát triển và chuyển thành đất dự trữ, vừa đảm bảo tiết kiệm đất đai, phù hợp
với các chỉ tiêu sử dụng đất theo giai đoạn, vừa giúp cân băng, phục hồi sinh thái và môi
trường đô thị.
88
Giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn hoá. Tạo dựng
hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước hoà nhập hài hoà với các khu chức năng trong đô
thị để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái đô thị. Gắn kết hợp lý các loại đất
cây xanh: Công viên tập trung, các vườn hoa trong lõi các nhóm nhà ở, cây xanh đường
phố, các khu vực cây xanh cách ly, vùng sinh thái nông nghiệp,.v.v.
Đảm bảo tiêu chuẩn đất cây xanh công viên: 10 - 15m2/người, tỷ lệ cây xanh
chiếm 8-10% đất xây dựng đô thị.
f.Các khu dân cư
- Khu vực dân cư cũ (thuộc các phường nội thị cũ): Giữ lại không gian kiến trúc văn
hoá truyền thống các khu dân cư đô thị hiện hữu, làng xóm cũ. Hạn chế không di dời dân
cư và xây dựng nhà cao tầng trong các làng xóm cổ. Khuyến khích giữ nguyên mật độ
xây dựng và tầng cao như hiện nay, từng bước cải tạo xây dựng chỉnh trang. Bổ xung và
hoàn thiện các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Các khu đô thị mới: Phát triển các khu nhà ở mới theo hướng hiện đại cao tầng, phù
hợp với tổ chức không gian đô thị trong vùng Thủ đô Hà Nội tương lai.
Quỹ đất xây dựng đô thị Bắc Giang không nhiều do khống chế bởi nhiều yếu tố
môi trường, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp.., do đó tại các khu đô thị mới hạn chế xây dựng
mật độ thấp, khuyến khích phát triển nhà ở cao tầng gắn kết với hoạt động công cộng đô
thị, tạo dựng không gian mở, không gian quảng trường đô thị.
g.Quy hoạch các hướng vào Thành phố
Tổ chức 5 cửa ngõ chính vào thành phố.
- Cửa ngõ số 1: Hướng từ Hà Nội về thành phố trên QL1A.
- Cửa ngõ số 2: Hướng từ đường Tây Yên Tử về thành phố.
- Cửa ngõ số 3: Hướng từ QL31 về thành phố.
- Cửa ngõ số 4: Hướng từ Lạng Sơn về thành phố trên QL1A.
- Cửa ngõ số 5: Hướng từ Tân Yên về thành phố trên TL 398.
- Cửa ngõ số 6: Hướng từ Hà Nội về thành phố trên tuyến TL295B.
h. Tầng cao xây dựng
Thành phố Bắc Giang nằm trong vùng đồng bằng chuyển tiếp có các điểm cao độ
tự nhiên tại khu vực đồi Quảng Phúc, núi Nghĩa Trung ở phía bắc và núi Nham Biền ở
phía Nam và vùng cảnh quan sông Thương như cầu nối giữa Bắc -Nam cần được khai
thác vào mục đích tạo cảnh quan cho thành phố.
Đồ án đề xuất cần thiết tạo nên 1 số điểm và khu vực có chiều cao tầm nhìn nổi
bật cho thành phố Bắc Giang nhằm hình thành đường chân trời của đô thị có dáng dấp
hiện đại và làm điểm nhấn nhìn từ trên cao xuống đô thị.
Thành phố Bắc Giang là đô thị cải tạo, nên quỹ đất bị đan xen nhiều bởi các khu
xây cũ và làng xóm cũ. Vì vậy chiều cao công trình xây dựng mới không nên quá cao so
với khu vực cũ (lấy chiều cao công trình tại các phường trung tâm hiện nay để xác định
cao độ hiện trạng chung toàn thành phố). Phương án khống chế độ cao xây dựng: Dựa
trên nguyên tắc kết hợp tuyến, điểm và diện, căn cứ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất
xác định:
- Diện: Trong các khu đô thị mới sẽ hình thành các cụm điểm công trình được xây
dựng với tầng cao từ 10-25 tầng. Một số khu vực điểm nhấn cao trên 25 tầng tạo điểm
landmark cho thành phố.
89
- Tuyến : Dọc theo các tuyến đường chính đô thị khuyến kích tầng cao tối thiểu 5
tầng đối với công trình sở hữu nhà nước và tối thiểu 3 tầng đối với công trình sở hữu tư
nhân.
- Tại giao cắt các tuyến đường chính khu vực khuyến khích xây dựng cao trên 5
tầng
- Các khu vực hành chính, đào tạo nghề, nghiên cứu khoa học, y tế tầng cao tối
thiểu 3 tầng.
- Các khu làng xóm cũ giữ nguyên tầng cao như hiện nay, hạn chế tối đa xây
dựng nhà cao ở bên trong các làng cũ. Chiều cao tối đa là 5 tầng
- Các khu vực khác, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể để xác định chiều cao của
công trình kiến trúc cho phù hợp.
- Các khu vực được chuyển đổi chức năng thành đất hỗn hợp dịch vụ nhà ở, ưu
tiên công trình cao tầng tiếp giáp với các trực đường lớn, đảm bảo mật độ chung trong
khu vực điều chỉnh.
5.6. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
5.6.1. Định hướng quy hoạch giao thông
a. Quan điểm quy hoạch:
Quy hoạch hệ thống giao thông đảm bảo tính khả thi, trên cơ sở quy hoạch chung
và các quy hoạch chuyên nghành, quy hoạch phân khu đã phê duyệt, hệ thống làng xóm
trên khu vực thành phố. Thiết kế quy hoạch hệ thống giao thông bền vững, đồng bộ, hiện
đại.
b. Nguyên tắc:
Phù hợp với Điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết
định số 35/2009/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 3 năm 2009.
Cơ bản tuân thủ mạng lưới giao thông được phê duyệt tại Quy hoạch chung thành
phố Bắc Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt năm 2013.
Rà soát, vi chỉnh hướng tuyến có ảnh hưởng lớn tới khu dân cư hiện hữu, tăng
tính khả thi thực hiện thi công tuyến khi đưa vào triển khai dự án thực tế.
Phát huy tối đa kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, đảm bảo khai thác hiệu quả và
phát triển bền vững. Tập trung đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các công trình kết cấu
hạ tầng giao thông đối ngoại, thành phố đô thị loại I trong tương lai.
Hoàn chỉnh đồng bộ, hiện đại hệ thống giao thông đô thị, trong đó bao gồm:
* Hệ thống đường bộ: Hệ thống đường cao tốc, mạng lưới đường Quốc gia,
đường đô thị và ngoại ô, đảm bảo kết nối liên thông và được phân cấp rõ ràng.
* Hệ thống đường sắt: Xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa, điện khí hóa mạng lưới
đường sắt Quốc gia kết nối liên hoàn với hệ thống đường sắt khu vực và Quốc tế, hệ
thống đường sắt cao tốc nội vùng.
Xây dựng hòan thiện, hiện đại các công trình phục vụ giao thông và trung tâm
tiếp vận quốc gia và quốc tế, tạo thành các đầu mối kết nối liên thông giữa các lọai hình
vận tải: Đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy.
c. Định hướng mạng lưới giao thông:
90
c.1. Rà soát, cập nhật một số thay đổi của đồ án Quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông
thành phố Bắc Giang đến năm 2030 điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang
đến năm 2030, tầm nhìn 2050 phê duyệt năm 2013:
- Hệ thống giao thông đường vành đai: Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, quốc lộ 37, quốc
lộ 31, quốc lộ 17, đường tỉnh 295B, đường tỉnh 299 mạng giao thông hướng tâm
hiện nay đi vào trung tâm thành phố chưa có tuyến vành đai kết nối các tuyến giao
thông đối ngoại. Do đó, quy hoạch 2 tuyến đường vành đai cho thành phố Bắc Giang
vành đai 1 và vành đai 2 thành phố. Trên cơ sở các tuyến quy hoạch theo quy hoạch
chung.
Tuy nhiên, vi chỉnh hướng tuyến của đường Vành đai 2 đi qua khu dân cư hiện
hữu.
- Hệ thống cầu vượt sông Thương: Trong quy hoạch chung xác 06 cầu vượt sông
Thương trong đó có 01 cầu du lịch bộ hành tại vị trí đường Á Lữ. Điều chỉnh bỏ cầu
cơ giới tại khu vực đường Đồng Cửa (xây dựng giải phóng đền bù lớn) cầu đường Á
Lữ sẽ đảm nhận chức năng cầu cơ giới và bộ hành trong nội thị sang phường Mỹ Độ.
Như vậy trong quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông thành phố Bắc Giang xác định
05 cầu quy hoạch qua sông Thương như sau:
- Hai cầu khép vành đai 1 qua sông Thương là cầu Bến Hướng và cầu Á Lữ.
- Hai cầu khép vành đai 2 qua sông Thương là cầu Đồng Sơn và cầu nối vành đai
Đông Bắc sang xã Song Mai.
- Một cầu qua sông Thương khu vực xã Tân Liễu sang xã Tân Tiến.
- Hệ thống đường trong khu vực thành phố:
91
- Phân khu số 1:
- Điều chỉnh thành phần tuyến đường Á Lữ lộ giới 19.5m theo hiện trạng trong đó:
lòng đường mở rộng 17m, vỉa hè hai bên 2x1.25= 2.5m. Cầu vượt sông Thương sang
phường Mỹ Độ rộng 9m.
- Điều chỉnh tuyến đường Nguyễn Khắc Nhu kéo dài tránh về phía Nam thôn Hà Vị.
Dự báo lưu lượng đến năm 2030 đạt 4.339 PCU/ngày đêm. Đoạn xây mới lộ giới
19.5m, lòng đường 10.5m, vỉa hè 2x4.5m=9m.
- Quy hoạch chung quy hoạch hai tuyến lộ giới 19.5m đi qua khu tổ dân phố Hậu và
thôn Đình phường Thọ Xương giải phóng đền bù lớn. Đồ án quy hoạch giao thông
điều chỉnh quy hoạch tuyến đi trên đường hai bên mương hiện trạng tổ phố Hậu cống
hóa tuyến mương hở hiện có lộ giới 19.5m.
- Phân khu số 2:
- Quy hoạch phân khu số 2 được phê duyệt có điều chỉnh các tuyến đường tránh các
khu dân cư hiện trạng. Đồ án cập nhật hệ thống mạng đường chính và khu vực trong
quy hoạch phân khu 2.
- Phân khu số 3:
- Quy hoạch phân khu số 3 được phê duyệt có điều chỉnh các tuyến đường tránh các
khu dân cư hiện trạng. Đồ án cập nhật hệ thống mạng đường chính và khu vực trong
quy hoạch phân khu 3.
- Tuyến đường 37 kéo dài qua khu vực tránh thôn Sòi, điều chỉnh vị trí cầu Đồng Sơn.
Đồ án cập nhật hướng tuyến, lộ giới 60m.
(7.5m-7.5m-1.5m-10.5m-6m-10.5m-1.5m-7.5m-7.5m).
- Phân khu số 4:
- Điều chỉnh tuyến đường trục chính lộ giới 56m khi quy hoạch cầu Á Lữ thay cho cầu
tại vị trí đường Đồng Cửa.
- Điều chỉnh tuyến đường lộ giới 27m qua đài truyền hình tỉnh tránh thôn Phúc Long
xã Tăng Tiến.
- Phân khu số 6:
Điều chỉnh sáu tuyến đường lộ giới 20.5m-27m tránh các khu vực dân cư hiện trạng tại
thôn Tân Sơn và thôn Lĩnh Lục 1 xã Tân Dĩnh.
- Kết nối trung tâm hành chính mở rộng với trung tâm thành phố Bắc Giang:
Định hướng tuyến trục chính kết nối trung tâm thành phố Bắc Giang với trung
tâm hành chính mở rộng theo Đề án mở rộng thành phố. Bao gồm:
+ Mở tuyến kết nối Thị trấn Bích Động với đường vành đai thành phố, lộ giới dự
kiến từ 24-27m.
+ Mở mới tuyến kết nối trung tâm xã Hương Gián, lộ giới dự kiến 35m.
+ Mở mới tuyến kết nối trung tâm xã Tân Liễu đi ĐT 293 và kết nối ĐT 299
hướng Thị trấn Neo.
+ Quy hoạch mạng lưới giao thông tại phân khu 09 của thành phố.
- Xác định quy mô phân cấp các tuyến đường
Mặt cắt 1-1(đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn):
+ Lòng đường: 13,25m x 2 = 26,5m.
+ Dải phân cách giữa: 2m.
+ Lề đường: 2m x 2 = 4m.
+ Hành lang bảo vệ đường bộ: 25-28m
Đường gom hai bên:
92
+ Lòng đường: 7,5m
+ Vỉa hè: 3+5= 8m
Mặt cắt 2-2(đường tỉnh 295B đoạn qua khu đô thị Đông Bắc):
+ Lòng đường: 21m.
+ Hè đường: 10m x 2 = 20m.
+ Hành lang đường sắt: 11m
Đường gom bên đường sắt:
+ Lòng đường: 7m
+ Vỉa hè: 2x4m= 8m
Mặt cắt 2A-2A(đường tỉnh 295B đoạn qua đô thị hiện hữu):
+ Lòng đường: 18m.
+ Hè đường: 6m x 1 = 6m.
+ Hành lang đường sắt: tính từ đường ray sang hai bên 7m.
Mặt cắt 2’-2’(đường tỉnh 295B đoạn từ cây xăng Tân Mỹ đi xã Hồng Thái):
+ Lòng đường: 12m.
+ Hè đường: (4 6)m x 2 = (812)m.
+ Hành lang đường sắt: 11m
Mặt cắt 3-3(vành đai 5 vùng Hà Nội):
+ Lòng đường: 7,5m x 2 = 15m.
+ Dải phân cách giữa: 1.5m.
+ Lề đường: 3m x 2 = 6m.
+ Hành lang bảo vệ đường bộ: 25m
- Đường trục chính đô thị:
Mặt cắt 4-4(56m):
+ Lòng đường: 15m x 2 = 30m.
+ Dải phân cách giữa: 10m.
+ Hè đường: 8m x 2 = 16m.
Mặt cắt 5-5(48m-50m):
+ Lòng đường: 15m x 2 = 30m.
+ Dải phân cách giữa: 6m.
+ Hè đường: 6(7)m x 2 = 12(14)m.
Mặt cắt 6-6(42m):
+ Lòng đường: 10,5m x 2 = 21m.
+ Dải phân cách giữa: 6m.
+ Hè đường: 7,5m x 2 = 15m.
Mặt cắt 6’-6’(40m): Đường quốc lộ 17 đoạn qua trung tâm thành phố.
+ Lòng đường: 12m x 2 = 24m.
+ Dải phân cách giữa: 4m.
+ Hè đường: 6m x 2 = 12m.
Mặt cắt 6B-6B(60m): Đường vành đai 2 qua phân khu số 3.
+ Lòng đường: 10.5m x 2 + 7.5m x 2= 36m.
+ Dải phân cách giữa: 6m.
+ Dải phân cách phụ: 2x1.5m.
+ Hè đường: 6m x 2 = 12m.
Mặt cắt 7-7(35m): Đường vành đai Đông Bắc giai đoạn 1 xây dựng 27m(6-15-6).
93
+ Lòng đường: 10,5m x 2 = 21m.
+ Dải phân cách giữa: 2m.
+ Hè đường: 6m x 2 = 12m.
Mặt cắt 7’-7’(32m): Đường đoạn qua thị trấn Neo.
+ Lòng đường: 9m x 2 = 18m.
+ Dải phân cách giữa: 2m.
+ Hè đường: 6m x 2 = 12m.
Mặt cắt 8-8(30m):
+ Lòng đường: 7,5m x 2 = 15m.
+ Dải phân cách giữa: 3m.
+ Hè đường: 6m x 2 = 12m.
- Đường liên khu vực mặt cắt ngang 2127m (mặt cắt 9-9 và mặt cắt 10-10):
+ Lòng đường: (12)15m.
+ Hè đường: (4,56)m x 2 = (912)m.
- Đường chính khu vực mặt cắt ngang 1920,5m:
Mặt cắt 11-11:
+ Lòng đường: 10,5m.
+ Hè đường: (56)m x 2 = (1012)m.
Mặt cắt 12-12:
+ Lòng đường: 7-7,5m.
+ Hè đường: 6m x 2 = 12m.
95
Mạng lưới đường phố khu vực gồm các đường chính, đường khu vực và đường phố
nội bộ. Được thiết kế theo mạng ô bàn cờ đảm bảo khả năng thông suốt.
+ Hệ thống xe buýt
Các tuyến xe buýt nhanh, khối lượng vận chuyển lớn (BRT):Dự kiến bố trí dọc theo
các tuyến đưòng chính và đường vành đai để hỗ trợ các tuyến đường sắt tai các hành
lang có lưu lượng vận chuyển lớn. Các tuyến BRT cũng được bố trí dọc theo các
hành lang giao thông giữa tuyến đường sắt, các tuyến đường chính.
Sơ đồ tuyến giao thông công cộng kết nối vùng phụ cận.
103
c/ Nhu cầu dùng nước
Bảng tính toán nhu cầu dùng nước sinh hoạt của thành phố Bắc Giang đến 2035
Tiêu chuẩn Quy mô Nhu cầu (m3/ngđ)
TT Thành phần 2017- 2021- 2031- 2017- 2021- 2031-
2017-2020 2021-2030 2031-2035
2020 2030 2035 2020 2030 2035
1 Nước sinh hoạt 290.000 360.000 372.000 29.760 49.200 62.640
- Nội thị 120 l/ng.ngđ 150 l/ng.ngđ 180l/ng.ngđ 200.000 280.000 300.000 24.000 42.000 54.000
- Ngoại thị 80 l/ng.ngđ 100 l/ng.ngđ 120l/ng.ngđ 90.000 80.000 72.000 5.760 7.200 8.640
2 Nước công cộng 15%Qsh 15%Qsh 15%Qsh 4.464 7.380 9.396
3 Nước tưới cây, rửa đường 10%Qsh 10%Qsh 10%Qsh 2.976 4.920 6.264
4 Dự phòng, rò rỉ 20%Q1-3 20%Q1-3 20%Q1-3 7.440 12.300 15.660
5 Nước bản thân nhà máy 5%Q1-4 5%Q1-4 5%Q1-4 2.232 3.690 4.698
Tổng cộng 46.872 77.490 98.658
104
Bảng tính toán nhu cầu dùng nước của Khu, cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang và khu mở rộng đến 2035
Diện tích (ha) Tiêu chuẩn Nhu cầu (m3/ngđ)
TT Danh mục Địa điểm 2017- 2021- 2031- 2017- 2021- 2031- 2017- 2021- 2031-
2020 2030 2035 2020 2030 2035 2020 2030 2035
TỔNG 391,31 526,15 566,31 8.546,17 11.252,71 12.501,17
I KHU CÔNG NGHIỆP 200 250 300 5.600,00 7.000,00 8.400,00
Khu công nghiệp Song Xã Song Khê và Xã
200 250 300 40 m3/ha 40 m3/ha 40 m3/ha 5.600,00 7.000,00 8.400,00
Khê – Nội Hoàng Nội Hoàng
II CỤM CÔNG NGHIỆP 116,95 176,95 176,95 1.801,03 2.725,03 2.725,03
1 CCN Thọ Xương Phường Thọ Xương 4,06 4,06 4,06 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 62,52 62,52 62,52
2 CCN Xương Giang II Phường Xương Giang 10,37 10,37 10,37 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 159,70 159,70 159,70
3 CCN Tân Mỹ Xã Tân Mỹ 10,7 10,7 10,7 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 164,78 164,78 164,78
4 CCN Tân Mỹ-Song Khê X. Tân Mỹ-Song Khê 7,75 7,75 7,75 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 119,35 119,35 119,35
5 CCN Dĩnh Trì Xã Dĩnh Trì 7,33 7,33 7,33 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 112,88 112,88 112,88
6 Làng Nghề Đa Mai Xã Đa Mai 6 6 6 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 92,40 92,40 92,40
7 CCN Song Mai Xã Song Mai 11,3 11,3 11,3 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 124,74 124,74 124,74
8 CCN Nội Hoàng Xã Nội Hoàng 57,6 57,6 57,6 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 887,04 887,04 887,04
9 CCN Tân Dân TT Tân Dân 15,04 15,04 15,04 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 77,62 77,62 77,62
11 CCN Tiền Phong Xã Tiền Phong 15 15 15 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 308,00 308,00
III LOGICTIS 74,36 99,2 89,36 1.145,14 1.527,68 1.376,14
Xã Đồng Sơn và xã
1 TT logistic Quốc tế 74,36 74,36 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 1.145,14 1.145,14
Song Khê
2 Logistic Xã Tân Dĩnh 99,2 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 1.527,68 0,00
3 Logistic xã Đồng Sơn Xã Đồng Sơn 15 22 m3/ha 22 m3/ha 22 m3/ha 231,00
105
Tổng nhu cầu dùng nước công nghiệp:
- Giai đoạn 2017-2020: 8.546,17 × 1,2 = 10.255 m3/ngđ 11.000 m3/ngđ
- Giai đoạn 2021-2030: 11.252,71 × 1,2 = 13.503 m3/ngđ 14.000 m3/ngđ
- Giai đoạn 2031-2035: 12.501,17 × 1,2 = 15.001 m3/ngđ 15.000 m3/ngđ.
Hệ số dùng nước lớn nhất: Kngày max = 1,2
d/ Nguồn nước:
Theo công văn số 2362/QH ngày 14 tháng 12 năm 1976 của Bộ Thuỷ lợi cho
phép lấy nước từ nguồn nước sông Thương để cấp nước cho thành phố Bắc Giang.
d.1. Nước mặt
- Sông Thương bắt nguồn từ vùng núi có cao độ từ 500 700m của huyện Chi
Lăng tỉnh Lạng Sơn. Sông chảy qua các huyện Yên Thế, Lạng Giang, Tân Yên, thành
phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng, sông có chiều dài 87 km, diện tích lưu vực là 3.580
km2, lưu lượng trung bình năm: 46,5 m3/s, tổng lượng nước: 1,460 km3/năm. Độ dốc
lòng sông nhỏ, thung lũng sông tương đối rộng.
Bảng đánh giá chất lượng nước sông Thương (tại TP Bắc Giang)
Giới hạn cho phép (QCVN
STT Thành phần Sông Thương
08:2008/BTNMT) (Cột B1)
1 PH 6,59 5,5-9,0
2 BOD5 (mg/l) 57 15
3 COD (mg/l) 86 30
4 DO(mg/l) 5,6 ≥4
5 TSS (mg/l) 41 50
+
6 Amoni (mg/l) NH4 0,616 0,5
-
7 NO2 (mg/l) 0,127 0,04
8 Tổng dầu mỡ (mg/l) 0,352 0,1
9 Coliform (MPN/100ml) 3100 7500
10 Tổng N (mg/l) 0,041
11 Tổng P(mg/l) 0,026
12 NO3- (mg/l) 0,074
Ghi chú: Vị trí quan trắc tại Sông Thương trước khi vào trạm bơm nước thô của
Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Giang, đoạn chảy qua xã Xuân Hương, huyện
Lạng Giang.
Nguồn: Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2012 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Qua kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy nguồn nước sông Thương đang
bị ô nhiễm bởi nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, đặc biệt là tại đoạn
sông chảy qua thành phố Bắc Giang. Trong thời gian tới cần phải có các biện pháp giảm
thiểu gây ô nhiễm nguồn nước sông Thương. Vì đây là một trong những nguồn quan
trọng phục vụ làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt cũng như sản xuất của thành phố.
d.2. Nước ngầm:
Trữ lượng nước dưới đất của tỉnh theo khảo sát:
+ Trữ lượng tĩnh : 277.650 m3/ngày
+ Trữ lượng động : 841.331 m3/ngày.
106
Ước tính lưu lượng nước đạt 0,33 tỷ m3/năm. Nước dưới đất thường có chất lượng
tốt, ở vùng núi thường ở độ sâu trên 100m, ở đồng bằng thường ở độ sâu: 20-25m.
Theo kết quả điều tra sơ bộ tại các huyện và thành phố Bắc Giang, tổng công suất
khai thác nước ngầm trong toàn tỉnh: 7.209 m3/ngđ nước phục vụ chủ yếu cho sinh hoạt.
Chất lượng nước ngầm tương đối ổn định hàm lượng các chất vi lượng kim loại
có trong nước đều đạt TCVN 5944-1995 và QCVN08: 2008/BTNMT.
Kết luận: Mặc dù chất lượng nước ngầm tại thành phố Bắc Giang tương đối tốt,
nhưng trữ lượng thì hạn chế, nên không đáp ứng khả năng khai thác với nhu cầu lớn.
d.3. Lựa chọn nguồn nước:
Thống nhất với đồ án quy hoạch năm 2013 sử dụng nguồn nước mặt sông Thương
làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Bắc Giang đến năm 2035.
Nguồn Trữ lượng Nhu cầu đến Ghi chú
2030 (m /ngđ)
3
107
Tây Nam thành phố Bắc Giang; các xã: Hương Gián, huyện Yên Dũng và xã Vân Trung,
huyện Việt Yên; Các khu/cụm công nghiệp hiện tại và tương lai trong khu vực cấp nước
và lân cận như: Song Khê-Nội Hoàng, Vân Trung, Đình Trám, Hoàng Mai, Quang Châu,
Việt Hạn, Fuji, trung tâm Logistic với công suất tối thiểu 20.000 m3/ngđ.
- Địa điểm xây dựng:
+ Công trình thu: đặt ở bờ trái Sông Thương, Thôn Phú Lợi, xã Hương Sơn,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích: 0,05 ha.
+ Nhà máy xử lý: Thôn Càn, xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang,
diện tích: 8,0 ha
+ Trạm tăng áp: thôn Đồng Sau, xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang, diện tích 1,0 ha
f/ Giải pháp cấp nước:
* Nguồn nước:
- Giai đoạn 1 (2017-2020): Khai thác nguồn nước mặt sông Thương với công suất
khai thác: 67.500m3/ngđ.
- Giai đoạn 2 (2021-2030): Tiếp tục khai thác nguồn nước sông Thương công suất
khai thác 107.000 m3/ngđ.
- Giai đoạn 3 (2031-2035): Tiếp tục khai thác nguồn nước sông Thương công suất
khai thác 135.000 m3/ngđ.
* Các công trình đầu mối:
- Giai đoạn 1 (2017-2020): Giữ nguyên công suất hiện có của trạm bơm cấp 1 và
nhà máy nước Bắc Giang: 35.000 m3/ngđ, nguồn nước Sông Thương.
+ Giữ nguyên công suất trạm cấp nước Hương Gián hiện có: 200 m3/ngđ,
nguồn nước ngầm.
+ Giữ nguyên công suất trạm bơm tăng áp Bắc Giang hiện có: 35.000 m3/ngđ.
+ Giữ nguyên công suất trạm bơm tăng áp Tân Dân hiện có: 150 m3/ngđ
+ Bổ sung thêm nguồn nước sạch đã qua xử lý từ Nhà máy nước DNP - Bắc
Giang về cấp nước sinh hoạt và công nghiệp cho thành phố Bắc Giang với tổng nhu cầu:
32.300 m3/ngđ.
- Giai đoạn 2 (2021-2030): Nâng công suất trạm bơm cấp 1 và nhà máy nước
Bắc Giang hiện có từ 35.000 m3/ngđ lên 50.000 m3/ngđ.
+ Nâng công suất trạm bơm tăng áp Bắc Giang hiện có từ: 35.000m3/ngđ lên
50.000 m3/ngđ.
+ Nâng công suất trạm bơm tăng áp Tân Dân lên 3.700 m3/ngđ (theo Quy
hoạch chung thị trấn Tân Dân)
+ Xây dựng trạm bơm tăng áp + bể chứa cho khu công nghiệp Song Khê công
suất: 4.000 m3/ngđ
+ Xây dựng trạm bơm tăng áp DNP-Bắc Giang, nguồn từ Nhà máy nước sạch
DNP- Bắc Giang về.
+ Bổ sung thêm nguồn nước sạch đã qua xử lý từ Nhà máy nước DNP - Bắc
Giang về cấp nước sinh hoạt và công nghiệp cho thành phố Bắc Giang với tổng nhu cầu:
57.000 m3/ngđ
+ Trạm cấp nước Hương Gián hiện có sẽ làm trạm hỗ trợ dự phòng.
- Giai đoạn 3 (2031-2035):Nâng công suất nhà máy nước Bắc Giang hiện có từ
50.000 m3/ngđ lên 75.000 m3/ngđ.
108
+ Nâng công suất trạm bơm tăng áp hiện có từ: 50.000m3/ngđ lên 75.000
m3/ngđ.
+ Bổ sung thêm nguồn nước sạch đã qua xử lý từ Nhà máy nước DNP - Bắc
Giang về cho thành phố Bắc Giang với tổng nhu cầu: 60.000 m3/ngđ.
* Mạng lưới cấp nước:
- Căn cứ vào mạng lưới cấp nước hiện có, thiết kế thêm các tuyến ống mới đảm
bảo cấp nước tới các hộ tiêu thụ. Mạng lưới cấp nước được thiết kế mạng vòng có đường
kính 100mm300mm, vật liệu ống cấp nước chủ yếu chọn ống gang dẻo, ngoài ra
còn có ống HDPE và ống PVC.
Đường ống truyền dẫn 710mm1000mm lấy nước từ nhà máy nước DNP -
Bắc Giang về cấp cho thành phố qua 4 điểm đấu nối:
+ Điểm đấu nối 1: Cấp nước cho toàn bộ cụm công nghiệp Dĩnh Trì và dân cư
thuộc xã Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
+ Điểm đấu nối 2: Cấp nước cho khu trung tâm cũ và phân khu số 2 của thành
phố.
+ Điểm đấu nối 3: Cấp nước cho phân khu số 3 và số 4
+ Điểm đấu nối 4: Cấp nước cho Cụm công nghiệp Nội Hoàng
* Áp lực nước:
- Mạng lưới cấp nước được tính toán với áp lực tự do 12m, các khu vực cao tầng
hơn đặt trạm bơm tăng áp cục bộ.
* Chữa cháy
Sử dụng mạng lưới chữa cháy kết hợp chung với cấp nước sinh hoạt và công
nghiệp.
Mạng lưới cấp nước chữa cháy sử dụng áp lực thấp. Chọn số đám cháy xảy ra
cùng một lúc là 3 đám, với lưu lượng mỗi đám cháy cháy là 30l/s, thời gian dập tắt các
đám cháy là 3 giờ.
g/ Bảo vệ nguồn nước:
* Đối với nguồn nước mặt
- Nước sông Thương: tính từ điểm lấy nước lên thượng nguồn phạm vị bảo vệ là
500 m, xuôi hạ nguồn: 300m, cấm xây dựng, xả nước thải, nước kênh tưới, chăn nuôi,
tắm giặt.
* Khu vực bảo vệ nhà máy nước
+ Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào
bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước.
+ Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh
hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
* Khu vực bảo vệ đường ống nước thô dẫn từ sông Thương về nhà máy nước Bắc
Giang là 0,5m.
h/ Kiến nghị và tồn tại:
- Nguồn nước mặt Sông Thương hiện tại vẫn trong chỉ tiêu cho phép để sử dụng
làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt (cấp B). Tuy nhiên cũng ảnh hưởng một phần do các
nguyên nhân sau: Việc các tầu cát khai thác gây tăng độ đục: việc đổ rác thải ra bờ sông
của các hộ dân cư sinh sống cạnh đê; việc xả nước thải của nhà máy Đạm Hà Bắc và đặc
biệt là việc xả thải của nhà máy Giấy đã làm tăng hàm lượng các hoá chất hoà tan trong
nguồn nước mặt Sông Thương. Đề nghị các cơ quan quản lý về Môi trường tăng cường
109
công tác quản lý các chất thải ra Sông Thương để ngăn ngừa sự ô nhiễm của nguồn
nước.
5.6.4. Định hướng cấp điện
a. Dự báo phụ tải.
Tổng nhu cầu dùng điện theo tính toán đến 2035 khoảng 353MW.
b) Phương án cấp điện.
b.1 Nguồn điện.
- Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025đã được
phê duyệt, sẽ xây dựng mới 2 trạm 110kV mới (phù hợp với quy hoạch) :
+ Trạm 110kV Đa Mai công suất 2x40MVA, cấp điện áp 110/35/22kV đặt tại xã
Đa Mai (hiện đang giải phóng mặt bằng triển khai thi công cuối 2017).
+ Trạm 110kV Nam Thành phố công suất 2x40MVA, điện áp 110/35/22kV dự
kiến vị trí đặt trạm mặt đường cao tốc 1A cách sông Thương 700m(chi tiết xem bản vẽ
cấp điện).
- Ngoài ra còn có trạm 110kV Vân Trung công suất 1x63MVA mới vận hành cấp
điện cho khu công nghiệp Vân Trung và Việt Hàn.
Bảng 4: Thống kê trạm giảm áp chính cân bằng công suất.
Công suất MBA chính (MVA) Ghi chú
TT Tên trạm
Hiện trạng 2035
I Trạm 220kV Bắc Giang 2x250 2x250 Hiện trạng
II Trạm 110kV
1 Trạm 110kV Đồi Cốc 2x40 2x40 Hiện trạng
Trạm 110kV KCN Song Khê
2 2x63 2x63 Hiện trạng
Nội Hoàng
Chuẩn bị đầu
3 Trạm 110kV Đa Mai - 2x40
tư
Tổng (II) 80 366
Nhu cầu phụ tải - 353
Cân đối - + 13 Đã đủ
b.2 Lưới điện.
- Tuyến 220kV có ý nghĩa đặ biệt quan trọng với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Bắc Giang và các tỉnh lân cận, do vậy trong phạm vi đồ án này không xét đến khả năng
di dời tuyến điện này.
- Tuy nhiên mạng lưới 110kV cần quyết tâm cải tạo và di dời theo các tuyến giao
thông đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn vận hành lưới điện. Thiết kế lưới điện 110kV
sẽ đảm bảo tiêu chí N-1, mỗi trạm 110kV được cấp điện từ 2 đường dây 110kV trở lên.
Riêng 2 tuyến 110kV đi Quang Châu và Đình Trám đoạn qua khu công nghiệp Song
Khê - Nội Hoàng đã hết quỹ đất ven QL 1A không thể bố trí 2 tuyến cột riêng biêt, dự
110
kiến sẽ cải tạo 2 tuyến đi chung cột(3 mạch) xuất tuyến từ trạm 220kV Bắc Giang đến
hết ranh giới thiết kế chiều dài 12km . (Chi tiết mạng lưới 110kV xem bản vẽ cấp điện).
- Lưới trung áp sẽ từng bước cải tạo về cấp điện áp 22kV phù hợp với mật độ phụ
tải và đảm bảo tiêu chuẩn của nghành điện.
+ Dự kiến khi các trạm 110kV đi vào vận hành sẽ có 9 xuất tuyến 35kV và 21
xuất tuyến 22kV. Kết cấu lưới trung áp trong từng khu phải tuân thủ nguyên tắc xây
dựng dạng mạch vòng kín vận hành hở (hoặc liên kết lưới trung áp giữa các trạm
110kV). Trong chế độ làm việc bình thường, khả năng tải không vượt quá 70% công
suất để đảm bảo độ dự phòng vận hành. Phía ngoại thị liên quan đến các công trình đầu
mối khu vực có thể thiết kế dạng hình tia cùng các máy cắt phân đoạn và recloser đóng
lặp lại.
+ Theo tính toán công suất hệ thống trạm bơm dọc sông Thương khoảng 12MW.
Như vậy sẽ bố trí tuyến 22kV mạch kép từ trạm 110kV Nam thành Phố đi nổi dọc theo
đê cung cấp cho hệ thống máy bơm này.
+Các khu đô thị đã ổn định, về Quy hoạch lưới điện phải được ngầm hóa để
đảm bảo cảnh quan đô thị, tránh đầu tư nhiều lần. Để thuận tiện trong vận hành,
lắp đặt, sửa chữa đường cáp ngầm nên bố trí trong hào cáp kỹ thuật chung. Tiết
diện các tuyến trục sử dụng cáp bọc XLPE - 185 cho đường dây nổi trong các khu
công nghiệp và vùng ngoại thị, cáp ngầm chống thấm dọc XLPE -240 cho các khu
nội thị.
b.3 Trạm biến áp lưới 22/0,4kV.
- Trạm hạ thế trong các khu công nghiệp tuân thủ theo thiết kế về quy mô và vị trí theo
từng nhà máy cụ thể. Trong khu công nghiệp không yêu cầu về hình thức mỹ quan của
nhà trạm trừ các vị trí tiếp giáp với trục giao thông lớn, công trình hành chính.
- Trong các khu dân cư, đô thị xây mới nên sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để
đảm bảo mỹ quan đô thị. Quy mô chiếm đất các trạm trong khỏang 20-40m2, đặt tại các
vị trí cây xanh và trong các công trình có phụ tải lớn.
- Hệ thống điện hạ thế thống nhất sử dụng cấp điện áp 380/220V trung tính nối đất trực
tiếp. Với khu đô thị mới đầu tư đồng bộ, lưới điện hạ thế phải đi ngầm. Vùng ngoại thị
hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi bằng cáp vặn xoắn.
- Lưới điện hạ thế có bán kính cấp điện không quá 300m trong đô thị, không quá 500m
phạm vi ngoài đô thị nhằm tránh độ sụt áp cuối đường dây quá định mức cho phép.
- Lưới chiếu sáng:
Xây dựng hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới chiếu sáng đèn đường, chiếu sáng cảnh quan –
lễ hội cho khu vực nghiên cứu. Bổ sung các tuyến chiếu sáng cho các trục đường và các
khu dân cư.
Các tuyến chiếu sáng trục chính nên sử dụng kiểu chiếu sáng độc lập bằng hệ thống cột
thép mạ kẽm nhúng nóng. Trong khu dân cư, lưới chiếu sáng có thể đi chung cột với
tuyến điện 0,4kV cấp cho sinh hoạt.
Các tuyến đường có mặt cắt ≥ 10,5m sẽ được bố trí chiếu sáng 2 bên đường, 10,5m
chiếu sáng một bên đường. Đèn sử dụng các loại có hiệu suất quang cao như đèn
Sodium, đèn LED, công suất từ 220V-150W đến 220V-400W. Các đường trục chính
111
trong đô thị tuyến chiếu sáng bố trí đi ngầm dùng cáp đồng, tiết diện không nhỏ hơn
XLPE-3x16+1x10mm2
5.6.5. Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a. Khối lượng tính toán:
Bảng: Tính toán khối lượng chất thải và nhu cầu đất nghĩa trang của thành phố đến năm
2035.
T Dài hạn (đến năm 2035)
Hạng mục
T Tiêu chuẩn Quy mô Khối lượng
71.314
INước thải
m3/ngđ
300.000 45.000
1Dân cư nội thị 150 l/ng.ngđ
Người m3/ngđ
72.000 7200
2Dân cư ngoại thị 100 l/ng.ngđ
Người m3/ngđ
7830
3Công trình công cộng 15% sinh hoạt
m3/ngđ
7.560
4Khu công nghiệp 36 m3/ha.ngđ 300ha
m3/ngđ
Khu trung chuyển 3724
5(logistic), cụm công 20 m3/ha.ngđ 266 ha
m3/ngđ
nghiệp
I
Chất thải rắn 431,34
I
1,2 372.000 312,48
1Sinh hoạt
kg/người.ngđ Người Tấn/ngày
566 ha 118,86
2Công nghiệp+logistic 0,3 tấn/ha.ngđ
(tính 70%) Tấn/ngày
II Nghĩa trang 42,32
0,06ha/1000 372.000
1Nghĩa trang nhân dân 22,32
người Người
Nghĩa trang tái định cư
2 20
(do lấy đất xây dựng)
b. Quy hoạch thoát nước thải
- Nguyên tắc thiết kế:
Kế thừa các nghiên cứu thoát nước trước đây của thành phố, nhưng phải đảm bảo
phù hợp mục tiêu quy hoạch không gian thành phố đến năm 2035, với tiêu chí đạt đô thị
loại I.
Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống thoát nước hỗn hợp bao gồm: hệ
thống thoát nước nửa riêng và hệ thống thoát nước riêng.
Hệ thống thoát nước thải dự kiến theo sơ đồ như sau:
Bể tự hoại cống thu nước thải trạm bơm nước thải trạm làm sạch nước
thải nguồn nước (hoặc tái sử dụng nước thải sau khi đã xử lý nhưng có kiểm soát).
- Hệ thống thoát nước thải bao gồm:
- Các tuyến cống tròn thoát nước thải bằng BTCT.
- Trạm bơm nước thải xây chìm bằng BTCT.
- Trạm làm sạch nước thải:
112
Công nghệ xử lý nước thải sẽ được quyết định trong giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng nhưng nên chú ý chọn lựa công nghệ hiện đại, chiếm ít diện tích đất.
Nước thải sinh hoạt phải được thu gom, xử lý tại các trạm xử lý nước thải tập
trung đạt giới hạn A của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7222-2002 “Yêu cầu chung về môi
trường đối với các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung” trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận.
Tại các khu vực chưa có hệ thống thoát nước và xử lý thải tập trung, nước thải
sinh hoạt phải được xử lý đạt giới hạn A theo QCVN 14/2008/BTNMT “Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt” trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
Nước thải công nghiệp phải được thu gom và xử lý riêng đạt QCVN
40:2011/BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận
Đối với khu nội thị cũ của thành phố, các tuyến phố đã ổn định về chỉ giới, hệ
thống thoát nước dự kiến là hệ thống thoát nước nửa riêng. Tại phía trước các điểm xả,
xây dựng các giếng tràn tách nước thải và các tuyến cống bao dẫn nước thải về trạm xử
lý nước thải tập trung (nguyên tắc này đã được thực hiện trong dự án thoát nước Đan
Mạch).
Đối với các khu đô thị quy hoạch mới, hệ thống thoát nước dự kiến là hệ thống
thoát nước riêng hoàn toàn. Nước thải được thu gom bằng mạng lưới cống thoát nước
thải, có đường kính D300D800mm, qua các trạm bơm nước thải và dẫn về trạm xử lý
nước thải tập trung.
Đối với các khu du lịch, khu ở sinh thái có mật độ thấp, nước thải sẽ được xử lý
cục bộ đạt tiêu chuẩn môi trường theo từng công trình hoặc nhóm công trình trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
- Giải pháp quy hoạch thoát nước thải
Do bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, địa hình tự nhiên và hệ thống giao thông
(đường quốc lộ 1, tỉnh lộ 295B, đường sắt…), nếu quy hoạch hệ thống thoát nước thải
tập trung sẽ phải sử dụng rất nhiều các trạm bơm nước thải chuyển tiếp, không khả thi.
Do vậy, phương án quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải phân tán theo các
lưu vực lớn sẽ được chọn.
Toàn bộ phạm vi nghiên cứu quy hoạch được chia thành hai lưu vực lớn là lưu
vực Đông sông Thương và lưu vực Tây sông Thương, trong đó:
113
Sơ đồ các lưu vực thoát nước thải dự kiến
*Lưu vực Đông sông Thương được chia thành 4 lưu vực nhỏ E1, E2, E3, E4
+Lưu vực E1:
Phạm vi: Phía Nam đường cao tốc, giáp sông Thương, phía Đông giáp đường vành đai 5.
Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống riêng.
Toàn bộ nước thải sinh hoạt của lưu vực này được thu gom về nhà máy xử lý nước thải
đô thị SH1 (đã có) với công suất sau khi mở rộng diện tích, nâng cấp đạt 30.000 m3/ngđ.
Dự kiến quy hoạch nhà máy xử lý nước thải SH2 tại thị trấn Tân Dân công suất 4000
m3/ngđ
+ Lưu vực E2:
Phạm vi: Phía Bắc đường cao tốc, phía Nam tỉnh lộ 295B, phía Đông giáp đường vành
đai 5.
Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống nửa riêng.
Toàn bộ nước thải của lưu vực này được thu gom về các trạm bơm nước thải trung
chuyển và dẫn về lưu vực E1 và cuối cùng dẫn về nhà máy xử lý nước thải SH1.
+Lưu vực E3:
Phạm vi: phía Bắc tỉnh lộ 295B, phía Đông giáp đường vành đai 5
Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thốngriêng.
Toàn bộ nước thải của lưu vực này được thu gom về các trạm bơm nước thải trung
chuyển và chuyển qua lưu vực E2, E1 và cuối cùng dẫn về nhà máy xử lý nước thải SH1.
+ Lưu vực E4:
Phạm vi: Phía Đông đường vành đai 5.
114
Khu vực logistic và khu đô thị dịch vụ Đông Bắc dự kiến quy hoạch hệ thống thoát nước
riêng hoàn toàn.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải đô thị SH3 công suất 5000 m3/ngđ
Khu vực nông thôn, có mật độ dân cư thấp, nên nước thải từ khu vực này sẽ được xử lý
cục bộ đạt tiêu chuẩn môi trường trong từng công trình trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
*Lưu vực Tây sông Thương được chia thành 4 lưu vực nhỏ W1, W2, W3:
+ Lưu vực W1:
Phạm vi: Phía Bắc giáp đường cao tốc, phía Đông giáp sông Thương
Các khu công nghiệp, khu logistic dự kiến quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn
toàn.
Toàn bộ nước thải của lưu vực này được thu gom về các trạm bơm nước thải trung
chuyển và cuối cùng dẫn về nhà máy xử lý nước thải đô thị SH4 có công suất 7500
m3/ngđ.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải công nghiệp: CN2 công suất 2500 m3/ngđ, CN3-
12.600 m3/ngđ, CN4- 2000 m3/ngđ, CN5- 4000 m3/ngđ, CN6-1200 m3/ngđ, CN7- 1900
m3/ngđ.
Cụm du lịch sinh thái, sân golf: nước thải từ khu vực này sẽ được xử lý cục bộ đạt tiêu
chuẩn môi trường trong từng công trình trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
+ Lưu vực W2:
Phạm vi: Phía Nam giáp đường cao tốc, phía Bắc giáp đường TL 295B.
Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống riêng.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải đô thị SH5 công suất 11.000 m3/ngđ
+ Lưu vực W3:
Phạm vi: Phía Nam giáp đường TL 295B, phía Bắc giáp kênh tiêu thủy lợi
Dự kiến hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải đô thị SH6 công suất 4000 m3/ngđ
Các cụm du lịch sinh thái: nước thải từ khu vực này sẽ được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn
môi trường trong từng công trình trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
c. Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR).
CTR đô thị phải được phân loại tại nguồn thải thành các chất hữu cơ và vô cơ
trước khi thu gom, vận chuyển đến khu xử lý CTR của thành phố.
Ưu tiên xây dựng nhà máy xử lý CTR với công nghệ hiện đại, công suất 500
tấn/ngày tại bãi chôn lấp CTR Đa Mai hiện nay (tỷ lệ CTR chôn lấp đạt thấp hơn 10%
khối lượng thu gom).
Trong tương lai đến năm 2035, trong phạm vi toàn tỉnh, sẽ định hướng quy hoạch
và xây dựng 02 khu liên hợp xử lý CTR cấp vùng tỉnh, có diện tích khoảng 40-50 ha, với
công nghệ xử lý hiện đại. Vị trí, quy mô khu liên hợp xử lý CTR cấp vùng tỉnh này đã
được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng chuyên ngành quản lý CTR vùng tỉnh
Bắc Giang(phê duyệt tại QĐ730/QĐ-UBND ngày 22/5/2013).
d. Quy hoạch nhà tang lễ và nghĩa trang
Dự kiến xây dựng mới 2 nhà tang lễ cho thành phố (một ở phía Đông và một phía
Tây sông Thương), có diện tích khoảng 10.000m2, cách khu vực dân cư 100m (vị trí các
nhà tang lễ xem trên bản đồ quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang-
KTh11).
115
Từng bước dừng chôn cất mới tại nghĩa trang Tân An. Tại nghĩa trang này sẽ cải
tạo, trồng thêm cây xanh và chôn cát táng.
Hiện nay, Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang đang thực hiện lập Quy hoạch chuyên
ngành quản lý nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2035. Quy hoạch nghĩa trang
trên phạm vi thành phố sẽ tuân thủ theo quy hoạch nghĩa trang của tỉnh.
Thành phố sẽ sử dụng nghĩa trang mới An Phúc Viên với diện tích 103,73 ha theo
dự án đã được phê duyệt. Nghĩa trang này có đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu của dân thành phố và vùng phụ cận, nhằm giảm nhu
cầu chiếm đất, giảm ô nhiễm môi trường.
Cải tạo, chỉnh trang, tăng cường diện tích cây xanh tại một số nghĩa trang hiện có
trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch tại các xã thuộc huyện Yên Dũng, Việt Yên, Lạng
Giang.
5.6.6. Định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc.
Dự báo nhu cầu mạng:
- Như đã đánh giá hiện trạng ở trên, khu vực thiết kế hiện nay nằm trong hệ thống
BC-VT của Thành phố Bắc Giang. Chính vì vậy khu vực thiết kế luôn được đảm bảo về
dung lượng cũng như lưu lượng thuê bao khi có nhu cầu.
Nhu cầu toàn khu vực khoảng 110236 thuê bao.
Chuyển mạch
- Nâng cấp trạm host mới cho toàn khu vực với dung lượng 120.000lines.
Truyền dẫn
- Sử dụng các tuyến cáp quang từ trạm chuyển mạch mới.Tuyến cáp quang này sử
dụng loại FLX-600A (Quang), hạ ngầm trên vỉa hè, độ sâu trong hào cáp, khoảng cách
đến chân các công trình phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của nghành TC30-05-2002.
Mạng ngoại vi :
- Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả
năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch
vụ.
- Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống vỉa hè, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có
thể trôn trực tiếp ống nhựa xuống mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ
quan đô thị. Và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công.
- Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu
dáng, theo quy chuẩn của nghành.
- Cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có
dầu chống ẩm đi trong ống bể PVC (ngầm) có tiết điện lõi dây 0,5mm.
- Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm
thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
Mạng di động:
116
- Xây dựng mới trạm thu phát sóng của nhà cung cấp dịch vụ chính, phát triển
trạm BTS theo công nghệ đa tần giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng chung khai thác
trên các băng tần khác nhau.
- Cải tạo hoặc di dời các trạm BTS không đảm bảo về an toàn, vị trí ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thị. Ứng dụng các mô hình trạm thu phát nhỏ gọn có thể ngụy trang vào
công trình cảnh quan đảm bảo mỹ quan đô thị.
Mạng Internet
- Mạng Internet khu vực này sử dụng băng thông rộng, sẽ được phát triển theo
phương thức qua mạng nội hạt. Cụ thể là xây dựng các đường DSLAM từ Host Bắc
Giang đến các khu vực mới, đảm bảo cho khoảng 20.000 thuê bao được kết nối Internet
băng thông rộng . Đặc biệt khu vực dịch vụ này cần khai thác các điểm truy cập internet
công cộng, với mỗi khu dịch vụ có một điểm truy cập.
- Lắp đặt các điểm phát sóng wifi công cộng tại các khu vực trung tâm hành chính và các
phường nội thị.
5.6.7. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
Trong phạm vi chỉ giới đường đỏ có thể bố trí đầy đủ hay một số các công trình
ngầm, như các loại cống, ống cấp nước, cáp viễn thông, cáp điện lực…
Các công trình ngầm có thể đặt riêng hoặc đặt chung trong 1 tuynel kỹ thuật hoặc
hào kỹ thuật tùy theo điều kiện kinh tế, kỹ thuật cụ thể. Hệ thống tuynel kỹ thuật phải
được thiết kế cấu tạo phù hợp với nhu cầu hiện tại trên cơ sở bản đồ quy hoạch của từng
công trình hạ tầng kỹ thuật riêng rẽ và thích ứng với những thay đổi trong tương lai.
Trong khu vực đô thị hiện trạng cải tạo, cần từng bước cải tạo và hạ ngầm các công
trình hạ tầng kỹ thuật như đường dây điện, cáp viễn thông... Với những đường chính có
khả năng mở rộng thì cần thiết phải bố trí hào kỹ thuật. Với những đường phố không có
khả năng mở rộng thì các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được chôn riêng rẽ nhưng
phải đảm bảo đúng theo các tiêu chuẩn của từng chuyên ngành.
Trong các khu vực đô thị xây dựng mới, các đường phố chính đô thị nhất thiết phải
bố trí tuynel kỹ thuật, hào kỹ thuật. Các đường phố khu vực cần xem xét bố trí tuynel,
hào kỹ thuật trong trường hợp cụ thể. Với những đường phố chính có bunva rộng ta có
thể bố trí tuynel kỹ thuật tại bunva . Đối với những đường phố chính có hè rộng 6m -8m
có thể bố trí hào kỹ thuật 2 bên hè. Đối với nhũng đường phố khu vực không bố trí hào
kỹ thuật, các công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí riêng rẽ. Giải pháp kỹ thuật công
trình ngầm được áp dụng theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn chuyên ngành hiện hành.
Hình ảnh: Mặt cắt ngang đường bố trí tuynen và hào kỹ thuật.
117
Hình ảnh: Cấu tạo một số tuynen và hào kỹ thuật điển hình.
Bảng: Chiều sâu tối thiểu đặt công trình ngầm.
Chiều sâu tối thiểu đặt công trình ngầm,
Loại công trình ngầm
tính từ đỉnh kết cấu bao che (m)
Ống cấp nước đặt dưới hè đường 0,5
Ống cấp nước đặt dưới phần xe chạy:
Đường kính ống 300mm 0,8
Đường kính ống 300mm 1,0
Cáp đặt dưới hè 0,7
Cáp đặt dưới lòng đường 1,0
Bảng: Khoảng cách tối thiểu từ mép công trình ngầm tới các công trình khác (m)
Loại CT ngầm Ống Ống Cáp điện,
Công trình khác cấp nước thoát nước thông tin
Mép móng nhà và công trình 5 3 0,6
Móng cột điện, cột tín hiệu 1,5 3 0,5
Tới ray đường sắt gần nhất 4 3
Đường xe điện (tính từ đường ray 2 1,5 2
ngoài cùng)
Tường hay trụ cầu vượt hầm 5 3 0,3
Tới mép ngoài của rãnh bên hay 1 1 1
chân của nền đắp
Bảng: Khoảng cách tối thiểu giữa mép ngoài của các công trình ngầm (m)
Loại công trình Ống cấp nước Ống thoát nước Cáp điện lực Cáp thông tin
118
Ống cấp nước 1,5 - 0,5 0,5
Ống thoát nước - 0,4 0,5 0,5
Cáp điện lực 0,5 0,5 0,1-0,5 0,5
Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 -
119
thái nông nghiệp. Khu vực ven sông trong đô thị được kết hợp với các vườn hoa, công
viên, khu TDTT, trung tâm dịch vụ được khai thác theo mùa.
5.7.3. Các nguyên tắc và giải pháp thiết kế đô thị:
1. Nguyên tắc:
- Tạo ra một đường chân trời sinh động bằng sự kết hợp giữa đường viền địa
hình tự nhiên với các công trình có cao độ đa dạng.
- Cho phép tạo nên sự linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực Thành
phố Bắc Giang mà vẫn đạt được các mục đích tổng thể về cơ cấu và đặc điểm
đô thị toàn khu vực.
- Nhấn mạnh hình ảnh chủ đạo của đô thị bằng các trục phố lớn và các không
gian công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình. Tạo tính dẫn
hướng đến các công trình quan trọng như nhà ga, công trình đầu mối, công
trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người. Sử dụng kiến trúc
cao tầng, các hình thức kiến trúc đặc thù để nhấn mạnh các khu vực, tạo điểm
nhấn quan trọng trong đô thị.
- Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các
khu chức năng với vùng cảnh quan trong đô thị.
- Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây
xanh và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của đô thị.
- Thiết lập một hệ thống không gian mở rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về
quy mô xây dựng và chức năng sử dụng.
- Tăng cường đặc trưng kiến trúc truyền thống trong các mô hình phố tại khu
vực cải tạo chỉnh trang.
2. Tổ chức không gian:
Cấu trúc đô thị được xác định theo mô hình các khu đô thị độc lập với tính chất
đặc trưng riêng tạo nên những hình thái đô thị đa dạng, hấp dẫn. Các khu đô thị gắn kết
chặt chẽ bởi chức năng hỗ trợ cùng hệ thống giao thông và mạng lưới không gian xanh
liên hoàn. Các khu chức năng tạo thành từng cụm với hệ thống mặt nước, gắn kết với
trục chính đô thị bằng các khu trung tâm dọc trục, phát triển theo tuyến. Các khu chức
năng được khâu kết với nhau bằng tuyến đường vành đai liên khu vực. Cấu trúc này
nhằm hạn chế hoạt động công cộng đô thị bám theo TL295B và QL1A, hạn chế giao cắt
qua QL và đường sắt, giữ được cấu trúc sinh thái tự nhiên đồng thời tạo nên các khu đô
thị hoàn chỉnh về hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng, hạ tầng giao thông.
3. Mật độ xây dựng:
Xây dựng công trình phải đảm bảo giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên, các di tích
lịch sử văn hoá. Tạo dựng hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước hoà nhập hài hoà với các
khu chức năng trong đô thị để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái đô thị.
Gắn kết hợp lý các loại đất cây xanh: Công viên đô thị, các vườn hoa trong lõi các nhóm
nhà ở, cây xanh đường phố, các khu vực cây xanh cách ly, vùng sinh thái nông nghiệp,
vùng sinh thái lâm nghiệp,v.v...
Đặc thù của thành phố Bắc Giang có nhiều mặt nước, và diện tích sinh thái nông nghiệp
quanh thành phố lớn, lấy tiêu chuẩn đất cây xanh công viên 10-15m2/người.
Mật độ xây dựng trong thành phố Bắc Giang được nghiên cứu trên 2 vùng chính:
- Vùng phát triển đô thị:
+ Khu vực xây dựng mật độ cao (45-60%): Tập trung tại khu vực các phường trung tâm
như Lê Lợi, Trần Phú, Ngô Quyền, Trần Nguyên Hãn. Các khu trung tâm khu đô thị tại
120
các trục không gian chính trên tuyến đường liên khu vực. Tại khu vực đô thị gắn với
trung tâm trung chuyển phía Đông Bắc.
+ Khu vực xây dựng mật độ trung bình (30-45%): Tập trung tại các phường Hoàng Văn
Thụ, Thọ Xương, Mỹ Độ, các xã Xương Giang, Dĩnh Kế. Tại các khu đô thị mới phía
Nam và Tây nam, Đông bắc.
+ Khu vực xây dựng mật độ thấp (25%-35%): Tập trung tại khu đô thị sinh thái phía
Nam (xã Đồng Sơn, Tân Liễu) và khu đô thị sinh thái phía Bắc (xã Song Mai). Các khu
trường đào tạo, trung tâm y tế mới
+ Khu vực xây dựng mật độ rất thấp(3%-5%): Khu công viên, cây xanh, vườn hoa
- Vùng phát triển đặc thù:
+ Khu công nghiệp, trung chuyển hàng hóa: mật độ xây dựng được nghiên cứu cho từng
loại hình công nghiệp và dịch vụ trung chuyển sẽ đầu tư, mật độ tối đa là 60%
+ Khu vực đồi rừng: Để bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng sinh thái lâm nghiệp, mật độ xây
dựng cần được xem xét cụ thể tại từng địa điểm cụ thể.
+ Khu vực bảo vệ di tích: để bảo vệ di tích cần hạn chế xây dựng mới và có xem xét với
từng công trình cụ thể.
+ Khu vực nông nghiệp: không xây dựng các công trình đô thị, công trình dân dụng, cho
phép xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ sản xuất.
+ Khu vực ngoài đê sông Thương đoạn qua khu trung tâm thành phố: cho phép mật độ
xây dựng tối đa đạt 3% song chỉ được phép xây dựng các công trình mang tính chất phục
vụ công cộng, không xây dựng công trình kiên cố, sử dụng kết cấu lắp ghép, chống cột
để khai thác theo mùa và không ảnh hưởng đến dòng chảy mùa mưa lũ.
+ Khu vực công viên nông nghiệp trong khu vực đô thị cho phép mật độ xây dựng <3%
với các công trình hỗ trợ dịch vụ du lịch như điểm dừng chân, điểm dịch vụ và bán sản
phẩm nông nghiệp cho khách tham quan.
+ Khu vực không xây dựng: là hành lang cách ly các tuyến đường điện, hành lang thoát
lũ của sông Thương, các khu vực hành lang xanh bảo vệ kênh tiêu thoát nước trong đô
thị, các hành lang xanh dọc quốc lộ 1A.
121
- Dọc trên các tuyến đường chính đô thị khuyến khích xây dựng đối với công
trình công cộng tối thiểu 5 tầng, đối với nhà ở nhà ở tối thiểu 3 tầng, một số khu vực
trên 5 tầng.
- Tại giao cắt các tuyến đường chính khu vực khuyến khích xây dựng 10-21tầng.
Một số khu vực là điểm nhấn (landmark) cho thành phố cao trên 21 tầng, tầng cao tối đa
cần xem xét cụ thể trong từng điều kiện khảo sát địa chất công trình và tương quan với
khu vực xung quanh.
- Các khu dân cư hiện có giữ nguyên tầng cao như hiện nay, hạn chế tối đa xây
dựng nhà cao ở bên trong các làng xóm hiện có (khuyến khích phát triển loại hình nhà
vườn, nhà truyến thống). Các khu vực có di tích lịch sử có giá trị cần giữ lại, các công
trình xung quanh xây dựng tối đa không quá 5 tầng.
- Các khu cây xanh công viên, nên xây dựng công trình thấp tầng hài hoà với
không gian xanh và mặt nước, không xây dựng công trình cao tầng.
122
- Cây xanh sinh thái dọc sông: Trên tuyến sông bên trong đô thị, tổ chức các
tuyến đường dạo, vườn hoa, các điểm dừng chân ngắm cảnh ven sông, các điểm vui chơi
giải trí gắn với cảnh quan mặt nước. Trên các tuyến sông bên ngoài đô thị, giữ lại nét
cảnh quan tự nhiên, các vùng ngập mặn, vùng đầm lầy...
6. Các khu vực cửa ngõ:
- Cửa ngõ số 1: Hướng từ thủ đô Hà nội vào thành phố. Tại đây tổ chức nút giao thông
lập thể để từ đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn tiếp cận đến các khu chức năng đô thị
như khu đô thị mới; khu công nghiệp, dịch vụ trung chuyển ở phía Nam thuận tiện. Xây
dựng công trình biểu tượng đón hướng nhìn từ nhiều phía mang biểu trưng về một đô thị
xanh.
- Cửa ngõ số 2: Hướng từ đường Tây Yên Tử về thành phố. Khu vực cửa ngõ gắn với
hình ảnh của công viên văn hóa và trung tâm hội chợ thương mại.
- Cửa ngõ số 3: Hướng từ QL31 về thành phố. Hình ảnh cửa ngõ gắn với các khu trung
tâm đào tạo nghề khang trang, hiện đại tại Dĩnh Trì.
- Cửa ngõ số 4: Hướng từ Lạng Sơn về Hà nội trên tuyến QL1A. Tại đây tổ chức nút
giao thông lập thể hướng vào thành phố, gắn với hình ảnh một trung tâm thương mại đầu
mối và khu dịch vụ trung chuyển hàng hóa phát triển năng động, hiện đại.
- Cửa ngõ số 5: Hướng từ Tân yên về thành phố trên TL 398. Khu vực cửa ngõ gắn với
hình ảnh cụm trường cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự và trung tâm giáo dục quốc phòng.
- Cửa ngõ số 6: Hướng từ Hà Nội vào thành phố trên tuyến TL295B. Khu vực cửa ngõ
gắn với hình ảnh đô thị mới và cụm công trình trung tâm dịch vụ thương mại cao tầng
phía Tây của thành phố.
Các hình ảnh minh hoạ về tổ chức không gian bên ngoài trụ sở cơ quan.
- Đối với khu trung tâm thương mại:
Tạo không gian thương mại nổi bật và đặc trưng nhất về tầng cao và khối tích
công trình tại khu trung tâm thương mại của các khu đô thị. Gắn kết hợp lý giữa giao
thông công cộng với các hoạt động thương mại đầu mối đồng thời tạo không gian linh
hoạt rộng cho những sự kiện đa năng suốt ngày đêm.
Các công trình xây dựng hiện đại, cao tầng được hợp khối thống nhất.
Thiết kế kiến trúc và cảnh quan xung quanh phản ánh những đặc tính nổi bật, độc
đáo tạo ra đặc trưng mang tính biểu tượng và gây ấn tượng trước công chúng.
Không được phép xây dựng manh mún, không tạo thành tổ hợp kiến trúc đồng
nhất. Tạo không gian quảng trường rộng trước các tòa nhà.
Các hình ảnh minh hoạ về tổ chức không gian công trình thương mại dich vụ
- Đối với trung tâm vui chơi giải trí và dịch vụ du lịch.
Hình thành không gian dịch vụ du lịch tiện nghi đáp ứng và nâng cao chất lượng
cuộc sống, kết nối cây xanh sinh thái dọc tuyến sông với hệ thống cây xanh cảnh quan
trong đô thị.
Trong các công viên cây xanh và vui chơi giải trí cho phép tạo không gian cây
xanh cảnh quan kết hợp mặt nước, đường dạo, các công trình nghệ thuật, các công trình
vui chơi giải trí và các kiến trúc đặc trưng để hấp dẫn người dân.
Trong đô thị cho phép xây dựng một số công trình khách sạn cao tầng dạng nhà
tháp tạo điểm nhấn kiến trúc.
Khu du lịch vùng núi Nham Biền và Quảng Phúc, Nghĩa trung xây dựng công
trình thấp tầng mang tính chất điểm xuyết, hài hoà với cảnh quan tự nhiên
124
Các hình ảnh minh hoạ về tổ chức không gian bên ngoài công trình công cộng.
125
Các khu thấp tầng được xây dựng đồng bộ và thống nhất về ngoại thất kiến trúc.
VI. PHẦN 6: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU (ĐẾN NĂM 2025)
6.1. Mục tiêu
Xác định nhu cầu xây dựng đợt đầu giai đoạn 2017-2025 làm cơ sở để giải quyết
các yêu cầu xây dựng trước mắt và quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch. Cụ thể là:
+ Nâng cao chất lượng đô thị
+ Hoàn thiện và bổ xung các khu vực chức năng của đô thị
+ Từng bước nâng cấp tiêu chuẩn cho từng lĩnh vực hướng tới đạt chỉ tiêu đô thị
loại I vào năm 2020.
+ Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng
6.2. Điều chỉnh ranh giới nội ngoại thị
Hiện tại Thành phố Bắc Giang gồm 10 phường: Hoàng Văn Thụ, Trần Nguyên Hãn,
Ngô Quyền, Trần Phú, Lê Lợi, Mỹ Độ, Thọ Xương, Dĩnh Kế, Xương Giang, Đa Mai và
6 xã: Song Mai, Tân Mỹ, Song Khê, Đồng Sơn, Tân Tiến, Dĩnh Trì với tổng diện tích
6677,36 ha bao gồm nội thành 2.210ha, ngoại thành 4467ha.
Trong giai đoan đầu từ 2018 -2019, ranh giới của thành phố sẽ được mở rộng cả nội
và ngoại thành trên cơ sở hình thành 6 phường mới từ các xã ngọai thành hiện hữu là: Xã
Song Mai, Xã Dĩnh Trì, Xã Đồng Sơn, Xã Song Khê, Xã Tân Mỹ, Xã Tân Tiến và mở
rộng ranh giới thành phố Bắc Giang ra 9 xã, thị trấnlà: TT Tân Dân, Xã Xuân Hương,
Xã Tân Dĩnh, Xã Tân Liễu, Xã Tiền Phong, Xã Nội Hoàng, Xã Tăng Tiến , Xã Thái Đào
và Xã Hương Gián.
6.2. Quy hoạch sử dụng đất
STT Danh mục sử dụng đất Đến năm 2025 Đến năm 2035
126
2 Đất công trình công cộng 298,7 6,6 6,6
đô thị 196,8 4,3
3 Đất cây xanh - công viên - 5,9 415,5 9,2 8,9
TDTT 266,0
4 Đất giao thông đô thị 10,8 528,2 11,7 16,3
490,0
A2 Đất ngoài dân dụng 2.271,6 50,1
1.329,7 29,3
1 Đất trụ sở cơ quan, công 1,5 73,0 1,6
trình sự nghiệp 67,0
2 Đất công nghiệp 5,6 647,6 14,3
255,7
Đất trung chuyển hàng hóa 52,6 1,2
3 Đất giáo dục, trường đào 2,4 137,1 3,0
tạo 106,6
4 Đất Y tế 1,9 85,9 1,9
85,9
5 Đất TM-dịch vụ hỗn hợp 3,8 194,3 4,3
172,3
6 Đất tôn giáo, cơ sở văn 0,6 27,8 0,6
hóa, di tích 26,8
7 Đất du lịch 1,9 249,2 5,5
84,3
Đất làng sinh thái 144,2 3,2
8 Đất giao thông đối ngoại 9,9 551,0 12,2
450,2
9 Đất công trình đầu mối hạ 1,1 70,4 1,6
tầng kỹ thuật 50,4
10 Đất An ninh, quốc phòng 0,3 16,8 0,4
11,8
11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,4 21,7 0,5
18,7
B Đất khác 3930,5
2.612,3
1 Đất cây xanh sinh thái, cây 330
xanh chuyên đề 330,0
2 Đất xây xanh cách ly 275,0
269,1
3 Sông suối, mặt nước 752,0
chuyên dùng 751,5
3 Đất đồi núi 1410
279,7
4 Đất nông nghiệp và các 1020
loại đất khác 620,0
5 Đất bến bãi, VLXD 125
42,0
6 Đất dự trữ,đất chưa sử 18,5
dụng 320,0
III Đất khu vực ngoại thành 3.972,6
7.252,9
A Đất xây dựng 818,6
2.587,4
127
1 Đất khu dân cư nông thôn 404,7
1.236,6
- Đất ở hiện trạng 258
919,3
- Đất ở xây mới 317,3 147
3 Đất trụ sở cơ quan, công 1
trình sự nghiệp 7,1
4 Đất công nghiệp 177
366,4
5 Đất trung chuyển hàng hóa 0
8,3
6 Đất bến bãi, VLXD 24
81,3
7 Đất Giáo dục, trường đào 18
tạo cấp vùng 22,8
8 Đất cây xanh,TDTT cấp 10
vùng 159,4
9 Đất CTCC - TMDV cấp 11
vùng 80,6
10 Đất hỗn hợp 26
62,4
11 Đất du lịch 10
154,8
12 Đất tôn giáo, cơ sở văn 2
hóa, di tích 61,20
13 Đất giao thông đối ngoại 118
280,0
14 Đất hạ tầng kỹ thuật 7
27,0
15 Đất An ninh, quốc phòng 0
25,20
16 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 11
14,3
B Đât khác 3154
4.665,5
17 Đất cây xanh sinh thái, cây 306
xanh chuyên đề 306,2
18 Sông suối, mặt nước 454
chuyên dùng 454,1
19 Đất nông nghiệp 2040
2.440,0
20 Đất đồi núi 0
1.130,4
21 Đất dự trữ phát triển, đất 354
chưa sử dụng 334,9
128
6.3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
6.3.1. Giao thông
Xây dựng hoàn thiện, hiện đại các công trình phục vụ giao thông và trung tâm
tiếp vận quốc gia và quốc tế, tạo thành các đầu mối kết nối liên thông giữa các lọai hình
vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy. Cụ thể như sau:
- Tiếp tục hoàn thiện tuyến đường cao tốc đoạn qua thành phố Bắc Giang khu vực
phía Bắc, hoàn chỉnh các nút giao thông đảm bảo an toàn và mỹ quan.
- Xây dựng hoàn thiện mạng khung giao thông chính cho thành phố Bắc Giang.
(Vành đai Đông Bắc, Tuyến đường QL 37 kéo dài, tuyến đường kết nối cảng Đồng Sơn,
trục đường tỉnh 293,...)
- Xây dựng Cầu Đồng Sơn.
- Ưu tiên hoàn thiện mạng đường trong khu vực nội thị cũ và hai khu đô thị mới
phía Nam và khu Đông Bắc.
- Xây dựng một số bãi đỗ xe tĩnh phục vụ cho thành phố trong giai đoạn đầu.
- Xây dựng một bến xe phía Bắc thành phố quy mô 2ha.
6.3.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
- Trong giai đoạn đầu để đạt các yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Bắc
Giang trở thành đô thị loại I, công tác chuẩn bị kỹ thuật tập trung chủ yếu cho việc chuẩn
bị mặt bằng xây dựng và hệ thống thoát nước mưa đô thị trong phạm vi ranh giới quy
hoạch đến 2025.
- Các dự án ưu tiên đầu tư tập trung tại khu vực nội thị cũ và khu vực phía Nam
thành phố:
+ Xây dựng hệ thống hồ điều tiết nước mặt 40ha phía Nam thành phố BG.
+ Nâng cấp 2 trạm bơm Châu Xuyên 2 và Văn Sơn theo dự án ODA.
+ Cải tạo, nạo vét, tăng cường hố ga, thay thế hệ thống cống đã xuống cấp tại khu
vực nội thị.
+ Nâng cấp công suất các trạm bơm Châu Xuyên 1.
+ Xây mới 2 trạm bơm Cống Rụt, Cống Đầm.
+ Tăng đường kính cống tại các tuyến đường Yết Kiêu, Nguyễn Thị Lưu, Thân
Cảnh Văn, Hoàng Văn Thụ dẫn về hồ Tư Thục và hồ HHT.
+ Xây dựng tuyến cống D1500÷D2000 từ đường N.T. Minh Khai, Lê Hồng
Phong thoát nước ra tuyến mương hở dọc đường Thanh Niên.
+ Xây dựng tuyến cống D1500 đường Hùng Vương về trạm bơm CX2.
6.3.3. Cấp nước
a) Nhu cầu cấp nước:
Tổng nhu cầu dùng nước giai đoạn đầu (lấy tròn): 60.000 m3/ngđ
b) Giải pháp cấp nước:
* Nguồn nước:
- Giai đoạn đầu: Khai thác nguồn nước mặt sông Thương với công suất:
60.000m3/ngđ.
* Các công trình đầu mối:
- Giai đoạn đầu: Nâng công suất trạm bơm cấp 1 và nhà máy nước Bắc Giang
hiện có từ: 25.000 m3/ngđ lên 35.000 m3/ngđ
129
+ Dự án xây dựng mới trạm bơm cấp 1 và nhà máy nước số 2 công suất:
25.000m /ngđ.
3
131
- Dùng cáp quang toàn bộ tới từng hộ tiêu dùng. Chi phí cho lựa chọn này khoảng
4.000.000/1line.
+ Khái toán kinh phí.
Theo như tính toán tổng như cầu thuê bao trong dự án nay gồm cả công nghiệp, công
cộng và dịch vụ, trường học vào khoảng 52.000 thuê bao. Kinh phí khái toán khoảng:
Lựa chọn 1: 52000 x 2.500.000 = 130 tỷ đồng
Lựa chọn 2: 52000 x 4.000.000 = 208 tỷ đồng
6.4. Chương trình hóa các mục tiêu cải tạo và xây dựng đô thị
6.4.1. Các dự án trọng điểm đã và đang triển khai trong khu vực nghiên cứu
- Dự án đường QL37 kéo dài.
- Dự án Cầu Đồng Sơn
- Dự án đường vành đai Đông Bắc
- Dự án nhà máy cấp nước số 2 công suất 25.000m3/ngày đêm (GĐ1)
- Dự án xây dựng nhà liên cơ quan Tỉnh
- Dự án khu nhà ở phường Mỹ Độ.
- Dự án cải tạo chung cư cũ tại khu tập thể nhà máy Đạm, xây dựng nhà chung cư, nhà ở
xã hội.
- Xây dựng trạm điện 110/22 KV Song Khê Nội Hoàng công suất 2x63MVA
- Dự án dịch vụ kho cảng gắn với cảng Đồng Sơn
6.4.2. Các dự án kiến nghị
- Dự án khu trung tâm logistic quốc tế Bắc Giang.
- Dự án Trạm dừng nghỉ Đồng Sơn.
- Dự án xây dựng nhà liên cơ quan thành phố
- Dự án bảo tồn làng nghề truyền thống và du lịch sinh thái.
- Dự án xây dựng hệ thống thoát nước thải và nhà máy xử lý nước thải SH5, công suất
11.000 m3/ngđ.
- Xây dựng cảng du lịch Á Lữ và dịch vụ du lịch 2 bên sông thương (đoạn qua khu trung
tâm)
- Xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại khu phía Nam và phía Tây
- Cải tạo hệ thống cây xanh, vườn hoa thành phố
- Xây dựng kè và cải tạo đê bảo vệ bờ sông Thương khu vực trung tâm.
- Hoàn thiện mạng lưới cấp nước khu vực Mỹ Độ, Tân Mỹ.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chiếu sáng đô thị.
- Xây dựng các công trình hạ tầng xã hội tại các phường mới.
- Xây dựng nhà tang lễ thành phố.
- Nạo vét các trục tiêu chính và hệ thống hồ.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn công suất 500 tấn/ngày tại Đa Mai
Ngoài mục tiêu phục vụ nhanh chóng, trước mắt các hoạt động kinh tế xã hội và
đời sống của nhân dân, việc triển khai và hoàn thành các dự án cũng góp phần quan
trọng hoàn thiện các điểm còn thiếu và còn yếu để thành phố Bắc Giang đạt chỉ tiêu đô
thị loại I theo nghị quyết 1210/2016/UBTVQH. Do vậy cần quan tâm đến các dự án
trọng tâm sau:
- Xây mới các tuyến giao thông giúp tăng chỉ tiêu tỷ lệ đất GT so với đất xây dựng đồng
thời tăng mật độ đường cống TN chính (km/km2) đáp ứng yêu cầu.
- Xây dựng trạm điện 110/22 KV nhằm tăng chỉ tiêu điện SH (kwh/người/năm)
132
- Dự án nhà máy cấp nước số 2, dự án hoàn thiện mạng lưới cấp nước khu vực Mỹ Độ,
Tân Mỹ giúp nâng cao tiêu chuẩn cấp nước SH (lít/ng/ngày đêm)
- Dự án nhà máy xử lý rác sẽ đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Tỷ lệ CT nguy hại được xử lý,
tiêu hủy, chôn lấp an toàn (%) và góp phần tăng Tỷ lệ CTR sinh hoạt được thu gom (%)
- Dự án cải tạo hệ thống cây xanh, vườn hoa thành phố; Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
chiếu sáng đô thị. Chắc chắn sẽ nâng tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị trên tổng số trục
phố chính (%) đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại 1.
- Dự án xây dựng hệ thống thoát nước thải và nhà máy xử lý nước thải SH5 đáp ứng chỉ
tiêu mật độ đường cống chính và chỉ tiêu tỷ lệ nước thải được xử lý
Đối với các khu vực phát triển mới, cần đầu tư phát triển đồng bộ HTKT và
HTXS theo chỉ tiêu đô thị loại I để đảm bảo chất lượng đô thị ngay từ ban đầu, tránh
phải giải quyết các vấn đề của đô thị gây ra do phát triển không có định hướng và thiếu
kiểm soát.
133
- Thu hút vốn ODA, vốn thu từ quỹ đất đô thị để xây dựng hệ thống thoát nước và
vệ sinh môi trường, nhà máy xử lý rác, xây dựng hệ thống lưới điện, đường giao thông...
- Thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu
tư vào các lĩnh vực: Công nghiệp, chợ, trung tâm thương mại, khách sạn, dịch vụ du lịch,
giao thông và một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Huy động sự đóng góp của nhân dân, xã hội hoá một số dự án như đường liên
thôn, tổ dân phố, điểm vui chơi phường, nhà văn hoá thôn, cụm dân cư....
Kế hoạch phân bổ các nguồn vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật :
Tổng mức đầu Tỷ lê
TT Danh mục tư (tỷ đồng) (%)
I Vốn Ngân sách Tỉnh 381,7 8,4
1 Vốn XDCB tập trung 337,9 7,4
2 Vốn ngân sách Tỉnh hỗ trợ 28,2 0,6
3 Vốn trái phiếu Chính phủ 15,6 0,3
II Vốn ngân sách thành phố 1631,0 35,7
1 Vốn đầu tư xây dựng CSHT các khu dân cư 1123,8 24,6
2 Vốn đầu tư XDCB các công trình 507,2 11,1
III Vốn ngân sách xã phường 22,0 0,5
IV Vốn huy động ngoài ngân sách 2117,7 46,4
V Dự phòng phí ( 10 %) 415,2 9,1
Tổng cộng 4567,6 100,0
135
Mô hình này có những ưu nhược điểm sau:
Thuận lợi Khó khăn
▪ Giảm ngân sách của Thành phố cấp ▪ Yêu cầu phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan
cho xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng. nhà nước (có thể hưởng lợi từ việc thành lập
cơ quan thực hiện chuyên ngành).
▪ Tiết kiệm thời gian, cho phép khu vực
▪ Thành công phụ thuộc vào đàm phán hợp
tư nhân bàn giao các hợp phần về cơ đồng giữa Thành phố/Tỉnh và các nhà đầu tư
sở hạ tầng quan trọng. tư nhân.
Tiết kiệm cho Thành phố trong ngắn hạn có
thể chuyển dịch các tổn thất tài chính trong
dài hạn - nếu các hợp đồng được quản lý tốt.
Đặc điểm của mô hình này là cần phải xác định rõ vai trò của Nhà nước để duy trì
vai trò quản lý trong việc phân bổ các dự án không phân biệt cách sắp xếp tài chính cho
việc xây dựng. Vai trò chính xác mà Nhà nước nắm giữ trong quá trình quản lý này và
mức độ Nhà nước tham gia có thể khác nhau.
* Về bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện dự án:
UBND Thành phốBắc Giang chịu trách nhiệm: Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển thành phố.
- Lập quy hoạch chi tiết trình UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm
việc với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang hoặc các cơ quan có
liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao, trình ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển thành phố trình
ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Dự toán ngân sách vốn đầu tư xây dựng hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm phân bổ dự án
- Xây dựng những sáng kiến tài chính 'hợp tác công tư (PPP) để thực hiện các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tư nhân - với chi phí sẽ do người sử dụng
dịch vụ chi trả; hoặc xây dựng "Sáng kiến - tài chính tư nhân '(PFI) để thực hiện các dự
án cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tư nhân – với chi phí do thành phố/Tỉnh Bắc Giang chi
trả thông qua một thỏa thuận cho thuê hoặc hợp đồng;
* Về tổ chức xây dựng:
- Công bố rộng rãi Quy hoạch chung thành phố sau được UBND Tỉnh phê duyệt
bằng nhiều hình thức (thiết lập trang WEB, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư….) để các nhà đầu tư có cơ hội tiếp cận với dự
án và tiến hành đầu tư
- Tổ chứcthực hiện xây dựngcông trìnhhạ tầng khung ban đầu gồm công trình đầu
mối lớn như trạm điện, trạm xử lý nước thải…, và các tuyến đường trục chính chính đô
thị , hệ thống thoát nước, cấp nước, cấp điện, viễn thông, các kết nối dịchvụ hạ tầng
khác…; Nguồn vốn huy động bằng nhiều hính thức ngân sách, vốn vay, BOT, BT, …
Các nhà đầu tư tư nhân sẽ mua đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung của khu
vực và tiến hành xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt, khi các dự án hoàn thành sẽ
được đưa ra bán trên thị trường và lợi nhuận được nhà đầu tư giữ lại sau khi đã hoàn
136
thành nghĩa tài chính đối với Nhà nước. Nguồn kinh phí thu được từ bán đất sẽ bù đắp
các chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu.
Đối với các công trình phúc lợi xã hội mà trách nhiệm thuộc UBND Thành phố/
Tỉnh phải đầu tư như bệnh viện, trường học…có thể áp dụng hình thức để đổi đất cho
nhà đầu tư còn chính quyền lấy công trình.
VII. PHẦN 7. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
7.1. Hiện trạng môi trường thành phố
a/Áp lực môi trường
- Sự gia tăng tải lượng nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; gia tăng khối
lượng chất thải rắn; gia tăng phát thải các chất gây ô nhiễm không khí…đã dẫn đến môi
trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí có xu hướng
ngày càng ô nhiễm. Vấn đề nặng nề đối với suy thoái môi trường là sự ô nhiễm nước
mặt, điều này đòi hỏi đối với quản lý và xử lý các nguồn thải, nhất là nguồn nước thải
vào môi trường nước mặt.
- Áp lực môi trường sinh thái rất lớn bởi quá trình mở rộng đô thị, rất nhiều hệ
sinh thái nông nghiệp, diện tích ao hồ bị biến mất và thay thế vào đó là các tòa nhà và
các công trình khác cho đô thị đã ảnh hưởng không nhỏ đến mất cân bằng sinh thái của
thành phố.
- Bên cạnh đó, phát triển đô thị cũng đòi hỏi đầu tư xây dựng cho hệ thống thoát
nước đô thị, tình trạng ngập úng cục bộ đã xảy ra với tần suất cao hơn so với các năm
trước. Khả năng thoát nước mặt tại thành phố đã giảm xuống đáng kể vì tốc độ bê tông
hóa khá lớn.
b/ Hiện trạng môi trường nước
- Hiện môi trường nước tại các sông, hồ, mặt nước trong khu vực đang có các dấu
hiệu bị ô nhiễm, đặc biệt tại các điểm tiếp nhận các nguồn thải công nghiệp, chăn nuôi,
sinh hoạt của các khu dân cư...
- Sông Thương hiện đang phải gánh chịu một lượng lớn nước thải sinh hoạt, sản
xuất của người dân trên địa bản tỉnh nói chung và khu vực lập quy hoạch nói riêng. Hiện
các kết quả quan trắc môi trường nước mặt sông Thương cho thấy hàm lượng các chất ô
nhiễm như BOD, COD, TSS, Coliform, dầu mỡ... đều đang ở ngưỡng cao, vượt QCVN
ở nhiều nơi.
- Môi trường nước hệ thống kênh mương và ao hồ trên địa bàn thành phố Bắc
Giang đang có các dấu hiệu bị ô nhiễm; Các kết quả quan trắc môi trường tiến hành từ
năm 2012-2015 cho thấy nhiều chỉ số vượt QCVN
Hồ Thùng Đấu,
Làng Thương
Hồ 1/6
Hồ Nhà Dầu, P
Trần Phú
Biểu đồ MT01: Diễn biến COD trong nước hồ tỉnh Bắc Giang
137
- Môi trường nước dưới đất trong khu vực cũng đang có các dấu hiệu bị ô nhiễm do sự
thẩm thấu và rò rỉ nước bề mặt đã bị ô nhiễm từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, thay
đổi mục đích sử dụng đất và khai thác nước bất hợp lý. Theo báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Bắc Giang năm 2015 cho thấy, nước dưới đất trên địa bàn thành phố đang có
dấu hiệu bị ô n hiễm, các chỉ số độ cứng, amoni, coliform đều đang có dấu hiệu gia tăng,
vượt QCVN;
Giếng khơi, p.
Thọ Xương Giếng đào, p. Đa Mai
Biểu đồ MT02: Độ cứng Trong nước ngầm tỉnh Bắc Giang năm 2012 – 2014
7.1.2. Môi trường không khí
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 cho
thấy, môi trường không khí thành phố Bắc Giang đang có dấu hiệu bị ô nhiễm bụi, tiếng
ồn; Đặc biệt hàm lượng bụi thường cao, vượt ngưỡng QCVN tại khu vực Ngã 3 đường
Hùng Vương giao QL1A mới và cổng công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà
Bắc.
Thành Phố Bắc giang thuộc vùng có hàm lượng ô nhiễm bụi, không khí ở mức
cao trương tỉnh; Hàm lượng bụi trung bình Thành phố nằm trong dải từ 183 – 324 µg/m3
TP Bắc Giang
Bản đồ phân vùng ô nhiễm Bụi năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
7.1.3. Môi trường đất
- Môi trường đất chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên, hàm lượng một số kim loại
nặng như Zn, Cu... đang có xu hướng gia tăng. Một số khu vực đã phát hiện dư lượng
thuốc BVTV tại các vị trí thôn Tiêu, phường Dĩnh Kế; thôn Lịm Xuyên - xã Song Khê;
xã Cảnh Thụy - huyện Yên Dũng; thị trấn Tân Dân - huyện Yên Dũng; xã Quang Châu -
138
huyện Việt Yên; huyện Lạng Giang, ... Tuy nhiên hàm lượng dư lượng thuốc BVTV vẫn
nằm trong ngưỡng cho phép.
- Ngoài ra, với tình trạng nắng nóng kéo dài trong mùa khô, mưa lớn ngày càng gia tăng
trong mùa mưa khiến hiện tượng khô hạn, lũ lụt, ngập úng ngày càng diễn ra phổ biến
với mức độ ngày càng nghiêm trọng, phức tạp => môi trường đất bị thoái hóa, giảm chất
dinh dưỡng do xói mòn, rửa trôi, lầy hóa...
Bảng MT01: Chất lượng môi trường đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2014
Thông số Đất
Đất nông Đất lâm Đất dân Đất công
(mg/kg đất thương
nghiệp nghiệp sinh nghiệp
khô) mại
Asen (As) 12 12 12 12 12
Cadimi (Cd) 2 2 5 5 10
Đồng (Cu) 50 70 70 100 100
Chì (Pb) 70 100 120 200 300
Kẽm (Zn) 200 200 200 300 300
Nguồn: Sở TN&MT Bắc Giang, 2014
7.1.4. Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015; Tỉnh
hình biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Bắc Giang nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói
chung có các dấu hiệu khá rõ ràng, gây ra những tác động nhất định đến đời sống kinh
tế, xã hội, cụ thể như:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ có xu thế tăng lên, nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ
mùa hè, đặc biệt xuất hiện những ngày nhiệt độ lạnh sâu vào mùa đông, và nóng kỷ lục
vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình trong 10 năm gần đây phổ biến tăng từ 0,7 - 0,750C.
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối tại Tp. Bắc Giang tháng VI/2009 là 37,40C, thậm chí trong các
năm gần đây (năm 2014, 2015, 2016) đã xuất hiện những ngày nắng nóng kỷ lục lên tới
40, 41oC; Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối không thấp như nhiều năm trước đây kể cả trong
những ngày rét đậm rét hại đầu năm;
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa năm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong 50 năm trở
lại đây có xu thế giảm, đồng thời có nhiều biểu hiện khác với quy luật thông thường
nhiều năm, trong mùa khô ít mưa nhưng có ngày mưa trên 100 mm xảy ra cục bộ. Lượng
mưa biến động lớn giữa các khu vực, ở khu vực đồng bằng lớn hơn trung bình nhiều
năm từ 100-800 mm, trong khi khu vực vùng núi lại thấp hơn trung bình nhiều năm từ
100-200 mm. Hiện tượng này khiến hạn hán thường xuyên diễn ra trong mùa khô, ngập
úng diễn ra thường xuyên trong mùa mưa với mức độ ngày càng nghiêm trọng.
- Thủy văn sông: Mực nước mặt tại các sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những
năm gần đây có sự biến động đáng kể (tuy so với các sông lớn trên cả nước, ít biến động
hơn);
139
Biểu đồ MT03. Mức nước lớn nhất sông chính tại Bắc Giang giai đoạn 2006-2014
- BĐKH làm gia tăng thiệt hại do thiên tai. Thiên tai gây nhiều tổn thất to lớn
về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, KT-XH và tác động xấu đến môi trường. Có thể nói
thiên tai là một trong những thách thức lớn đối với phát triển, nhất là dưới tác động của
biến đổi khí hậu. Theo thống kê, thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có xu
hướng gia tăng.
7.2. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch
7.2.1. Mục tiêu và nhận diện các vấn đề môi trường chính liên quan đến Quy hoạch
a/. Mục tiêu:
- Hạn chế tác động xấu của hoạt động sinh hoạt, sản xuất, phát triển đô thị đến môi
trường; đảm bảo chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cảnh quan cây
xanh, mặt nước, ngăn chặn tốc độ gia tăng ô nhiễm và từng bước cải thiện chất lượng
môi trường;
- Phát triển đô thị theo hướng bền vừng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức
khỏe và chất lượng sống của người dân.
b/. Các chỉ tiêu cụ thể
- Bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm, sử dụng bền vững tài nguyên nước;
- Hình thành các hồ cảnh quan, chuỗi "không gian xanh", tạo không gian cảnh
quan, điều hòa vi khí hậu;
- Tăng cường diện tích cây xanh tại các dải phân cách giao thông, trên các trục
đường, tại các bến bãi,... để điều hòa không khí, giảm bụi, khí thải, tiếng ồn trong giao
thông;
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp, đảm bảo
nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả vào
nguồn tiếp nhận;
- Bố trí hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác phân loại, thu gom chất thải rắn.
Đảm bảo chất thải rắn phát sinh trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch được phân loại thu
gom triệt để và đưa về khu xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Bảo vệ hệ thống kênh mương thoát nước, các hồ điều hòa, chủ động phong chống
thiên tai, các diễn biến bất thường của thời tiết.
c/. Các vấn đề môi trường chính cần xem xét khi lập quy hoạch
- Cơ sở xác định các vấn đề môi trường chính:
140
+ Hiện trạng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nói chung và phạm
vi nghiên cứu nói riêng, đối chiếu với thực tiễn khai thác, sử dụng chúng cho các mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội của khu vực;
+ Hiện trạng và xu thế diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên
địa bàn tỉnh trong những năm qua.
+ Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm trên diện rộng và trong phạm vi nghiên cứu
quy hoạch;
+ Dự báo các diễn biến và kế hoạch hành động, ứng phó với biến đổi khí hậu của
Tỉnh;
+ Dự báo diễn biến môi trường quy hoạch dưới các sức ép của của gia tăng dân số
và phát triển kinh tế – xã hội theo các chiến lược, quy hoạch đã được duyệt;
- Nhận diện các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch
Sau khi xem xét, tìm hiểu và tham khảo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc
Giang, cùng với quá trình khảo sát hiện trạng môi trường trong khu vực lập quy hoạch,
xem xét đánh giá các tác động có thể xẩy ra khi thực hiện quy hoạch, các vấn đề chính
được nhận diện:
1. Các vấn đề về môi trường kinh tế - xã hội;
2. Diễn biến trữ lượng và chất lượng nước;
3. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn;
4. Diễn biến môi trường đất;
5. Diễn biến chất thải rắn;
6. Biến đổi khí hậu và các tai biến thiên nhiên;
7.2.2. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch và bảo vệ
môi trường
Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2035, tâm nhìn 2050 có sự kết
hợp chặt chẽ giữa quy hoạch kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất, quy hoạch san nền thoát
nước mưa, quy hoạch cấp điện, cấp nước, quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải
rắn và nghĩa trang. Trong các quy hoạch đều có sự tính toán đảm bảo các tiêu chí kỹ
thuật và vệ sinh môi trường. Cụ thể như sau:
- Quy hoạch sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan: Với quan điểm đảm bảo môi
trường và chất lượng cuộc sống tốt nhất cho người dân, bố trí các khu chức năng hợp lý
hài hòa với cảnh quan xung quanh, kết nối các khu chức năng trong khu vực, đảm bảo tỉ
lệ sử dụng đất hợp lý để phát triển đô thị, chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.
Tạo lập các không gian xanh, các trục cảnh quan, các công trình văn hóa, thể thao, vui
chơi giải trí,… đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cộng đồng; Bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo các di
tích văn hoá lịch sử, cảnh quan tự nhiên có giá trị làm trung tâm sinh hoạt văn hoá truyền
thống;
- Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật (san nền – thoát nước mưa): Tận dụng tối đa địa
hình tự nhiên, xây dựng các hồ cảnh quan với chức năng điều hòa nước mưa và vi khí
hậu cho khu vực, thiết kế tính toán hệ thống thoát nước mặt đảm bảo đô thị không bị
ngập úng. Tạo địa hình thuận lợi cho đô thị phát triển dựa trên các tiêu chí lựa chọn đất
đảm bảo an toàn, hiệu quả kinh tế...
- Quy hoạch giao thông: Quy hoạch hệ thống giao thông đảm bảo các tiêu chí kỹ
thuật, an toàn và kinh tế, thỏa mãn được nhu cầu lưu thông một cách thuận tiện giữa các
khu chức năng, kết nối với toàn bộ hệ thống giao thông trong khu vực; Xây dựng hệ
thống các bến bãi, đáp ứng nhu cầu dừng đỗ, phục vụ nhu cầu phát triển của đô thị;
141
- Quy hoạch Cấp điện, cấp nước: Đảm bảo cấp điện, nước sạch vệ sinh, an toàn,
hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng cho toàn khu vực, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân;
- Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
+ Thiết kế hệ thống thoát nước thải đô thị đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật, vệ sinh
môi trường, thu gom đưa nước thải sinh hoạt, công nghiệp tập trung về trạm xử lý đảm
bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả vào nguồn tiếp nhận;
+ Thu gom, quản lý chất thải rắn: Bố trí các điểm tập trung chất thải, dự báo khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp phát sinh trong tương lai, đưa ra giải pháp thu
gom, phân loại và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ Nghía trang: Quy hoạch nghĩa trang tập trung phục vụ cho nhu cầu tâm linh, có
vị trí và diện tích phù hợp, đảm bảo mỹ quan, hài hòa với các khu chức năng khác trong
khu vực.
7.2.3.Dự báo diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
a/. Các vấn đề môi trường kinh tế - xã hội
Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2030, tâm nhìn 2050 sẽ gây tác
động không nhỏ đến vấn đề kinh tế - xã hội của khu vực; Trong đó có cả các tác động
tiêu cực và tích cực:
* Tác động tích cực:
- Diện mạo khu vực thay đổi, các khu chức năng được hình thành đa dạng và bố trí
hợp lý, hệ thống giao thông được hoàn chỉnh; Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư,
phát triển kinh tế địa phương, tạo cơ hội việc làm và phát triển đa dạng ngành nghề kinh
tế trong khu vực;
- Các cơ sở hạ tầng xã hội được phát triển giúp chất lượng cuộc sống của người dân
được đảm bảo, nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được quy hoạch (giao thông, cấp điện, cấp nước, thông
tin liên lạc, thoát nước, xử lý nước thải....) là cơ hội cải thiện chất lượng cuộc sống của
nhân dân, phát triển đô thị theo hướng bền vững, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế;
- Xây dựng hệ thống công viên cây xanh, mặt nước, thể dục thể thao => giúp điều
hòa vi khí hậu, tạo lập khu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi, thư giãn, đáp ứng các nhu cầu
sinh hoạt cộng đồng của nhân dân => hình thành một đô thị hiện đại, văn minh gắn liền
với phát triển bền vững.
- Sự hình thành của các khu, cụmcông nghiệp, logistic, nông nghiệp công nghệ cao,
dịch vụ du lịch… sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển kinh, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, tăng tính hấp dẫn của đô thị trong tương lai;
* Các tác động tiêu cực:
- Quy hoạch xây dựng đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tăng diện tích đất ở,
giao thông, công trình công cộng, dịch vụ thương mại, công nghiệp... đồng thời thu hẹp
diện tích đất nông nghiệp gây ra ảnh hưởng hoạt động sản xuất, sinh hoạt người dân và
cơ cấu kinh tế trong khu vực:
+ Các hộ dân nằm trong khu vực giải tỏa phải di chuyển đến nơi ở mới => ảnh
hưởng đến cuộc sống, phát sinh các mâu thuẫn trong vấn đề giải phóng mặt bằng...
+ Diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi đổi để xây dựng công nghiệp, hệ thống
hạ tầng, khu chức năng trong đô thị…gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của ngừoi dân;
Các hộ dân bị mất đất sản xuất buộc phải chuyển đổi ngành nghề, thay đổi lối sống từ
nông nghiệp sang làm các loại hình kinh tế khác. Các vấn đề về việc làm, mâu thuẫn xã
142
hội, an ninh trật tự…có thể nảy sinh và diễn biến phức tạp => cần phải có các kế hoạch,
lộ trình chính sách hợp lý giúp người dân chuyển đổ nghề nghiệp, tiếp cận với các thông
tin, nguồn vốn và phương thức làm kinh tế mới… để cải thiện cuộc sống, tham gia vào
các loại hình sản xuất có mức thu nhập cao, ổn định, nâng cao tri thức…
- Sự phát triển của hệ thống giao thông, bến xe… => tăng mật độ lưu thông => Gia
tăng độ ồn, bụi, khí thải động cơ, các vấn đề ùn tắc và tai nạn giao thông => ảnh hưởng
đáng kể đến cuộc sống của người dân trong khu vực;
- Trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình, vận chuyển nguyên
vật liệu cũng gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường đất, nước không khí trong khu
vực ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ngoài ra việc tập trung
một lượng công nhân tham gia triển khai xây dựng các công trình có thể gây ra các vấn
đề ảnh hưởng đến vấn đề trật tự, an ninh xã hội (như: nợ chịu, đánh bạc, mâu thuẫn với
dân cư địa phương, sự phát sinh các hàng quán quanh khu vực xây dựng…)
b/. Môi trường nước
Như đã phân tích ở trên, hiện môi trường nước mặt trong khu vực đang có các dấu
hiệu bị ô nhiễm do nước thải và chất thải chưa được thu gom và xử lý hiệu quả, đảm bảo
vệ sinh môi trường và hoạt động sản xuất lạm dụng hóa chất trên địa bàn. Môi trường
nước ngầm cũng đang đối mặt với tình trạng suy giảm về chất lượng.
Theo quy hoạch, thành phố trong tương lai sẽ có sự phát triển mạnh mẽ, với mật độ
dân số tăng lên đáng kể, đời sống người dân có nhiều sự chuyển biến với sự hình thành
của các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, dịch vụ, công cộng, … => Nhu cầu sử dụng
nước sạch cũng như lượng, thành phần nước thải, chất thải phát sinh cũng tăng lên =>
Tạo ra sức ép lớn lên môi trường nước mặt, nước ngầm của khu vực;
* Xác định nguồn gây ô nhiễm và mức độ tác động
Căn cứ theo hoạt động các khu chức năng trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch,
xác định các thành phần chất ô nhiễm nguồn nước và mức độ tác động đến chất lượng
nước trong khu vực lập quy hoạch được dự báo như sau:
Bảng MT02: Đánh giá nguồn phát sinh, thành phần các chất gây ô nhiễm môi
trường nước (Khi không có biện pháp xử lý, giám sát môi trường hiệu quả)
Hoạt động gây Khu vực và
Thành phần chất ô nhiễm
tác động mức độ tác động
Khu vực phát các chất ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD), Môi trường nước ngầm, nước
triển đô thị (khu cặn lơ lửng (SS); Các chất dinh dưỡng mặt, các kênh tiêu chính, sông
ở, công trình (N, P) cao; vi sinh vật gây bệnh (Ecoli, Thương, sông Cầu, ao, hồ
công cộng, dịch coliform…); trứng giun, sán; rác thải; trong khu vực. Mức độ tác
vụ,...) dầu mỡ, chất tẩy rửa, … động mạnh.
chất hữu cơ như: BOD5, COD, SS, tổng Môi trường nước mặt, nước
Khu công
P, tổng N cao; kim loại nặng, vi sinh vật ngầm trong khu vực. Mức độ
nghiệp
gây bệnh; dầu mỡ, chất tẩy rửa... tác động rất mạnh.
Dầu thải từ phương tiện vận chuyển Môi trường nước mặt trong
Khu logistic hàng hóa, nước thải sinh hoạt do hoạt khu vực. Mức độ tác động
động lao động sản xuất trong khu vực mạnh.
Chứa thành phần chất hữu cơ như: Môi trường nước mặt trong
Khu đô thị sinh
BOD5, COD, SS, tổng P, tổng N cao; vi khu vực. Mức độ tác động
thái
sinh vật gây bệnh; dầu mỡ, chất tẩy rửa... trung bình.
Chứa thành phần chất hữu cơ như: Môi trường nước mặt, nước
Khu sân golf
BOD5, COD, SS, tổng P, tổng N cao; ngầm trong khu vực. Mức độ
143
hóa chất độc hại... tác động rất mạnh.
Các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng
Môi trường nước mặt, nước
của ni-tơ (N), phốt-pho (P); các chất
Các bệnh viện ngầm trong khu vực. Tác động
rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn
mạnh
gây bệnh.
Khu vực phát Chứa thành phần chất hữu cơ như: Môi trường nước mặt, nước
triển nông BOD5, COD, SS, tổng P, tổng N cao; ngầm; Mức độ tác động mạnh
nghiệp (Hoạt vi sinh vật gây bệnh, ký sinh trùng; hoặc trung bình (tùy thuộc mức
đồng trồng trọt, chất độc hại, kim loại nặng (hóa chất độ quản lý và kiểm soát nước
chăn nuôi) bảo vệ thực vật, phân hóa học), … thải, HCBVTV trên địa bàn)
* Dự báo tải lượng chất ô nhiễm
Theo quy hoạch, Thành phố Bắc Giang trong tương lai sẽ phát triển rất nhanh, xuất
hiện nhiều khu ở, công nghiệp, dịch vụ, công cộng… Là một khu đô thị có quy mô dân
số không nhỏ, ước tính khoảng gần 400.000 dân vào năm 2035, và có diện tích đất công
nghiệp khoảng trên 500 ha;
Với số liệu ước tính như trên lượng nước thải sinh hoạt, công nghiệp phát sinh trên
địa bàn sẽ không hề nhỏ, chứa nhiều thành phần chất ô nhiễm, nếu không được thu gom,
xử lý có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (đặc biệt là môi trường nước mặt trong
khu vực)
Bảng MT03: Dự báo tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải s.hoạt đến năm 2035
Đơn vị: kg/ngày
Thành phần Không xử lý Xử lý đạt QCVN14:2008/BTNMT
TSS 25.110 5.580
BOD5 (đã lắng) 13.950 2.790
+
N- NH4 2.790 558
Dầu mỡ 5.580 558
Chất hoạt động bề mặt 1.228 558
Bảng MT04: Dự báo tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải CN đến năm 2035
Đơn vị: kg/ngày
Thành phần Không xử lý Xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT
COD 4.566,72 2.140,65
BOD5 1.997,94 713,55
TSS 3.139,62 1.427,10
Tổng N 9.418,87 570,84
Tổng P 1.427,10 85,63
c/. Diễn biến môi trường không khí
Bảng MT05: Dự báo nguồn và thành phần các chất ô nhiễm không khí
Hoạt động gây Thành phần chất ô nhiễm Khu vực và
tác động mức độ tác động
Khu vực phát Các chất ô nhiễm không khí Môi trường không khí trong
triển đô thị (khu như bụi, khí CO, khí S02, khu vực. Mức độ tác động
ở, công trình công VOC… trung bình.
cộng, dịch vụ,...)
Khu công nghiệp Các chất ô nhiễm không khí Môi trường không khí trong
144
như bụi, khí CO, khí S02, H2S, khu vực. Mức độ tác động
hơi hữu cơ, hơi hóa chất… rất mạnh.
Khu logistic Các chất ô nhiễm không khí Môi trường không khí trong
như bụi, khí CO, khí S02, … do khu vực. Mức độ tác động
các phương tiện cơ giới, hoạt rất mạnh.
động lao động sản xuất trong
khu vực
Khu đô thị sinh Các chất ô nhiễm không khí Môi trường không khí trong
thái, nông nghiệp như bụi, khí CO, khí S02, … khu vực. Mức độ tác động
sinh thái thấp.
Phát triển hệ Tiếng ồn, bụi, CO, CO2, SO2, Môi trường không khí; Mức
thống giao thông CXHy, H2S, NOx, VOC,… độ tác động mạnh tại các nút
giao thông, bến bãi, tuyến
đường lớn trong khu vực
Phát triển nông Hơi hữu cơ, CO, SO2, CH4, Môi trường không khí, mức
nghiệp NOx, H2S, VOC, khói, bụi… độ tác động trung bình, cục
bộ mạnh tại điểm tập trung
chăn nuôi lớn, đốt rơm, rạ
mùa thu hoạch, phun
HCBVTV nồng độ cao…
Ngoài ra, bề mặt đất trống, cây xanh, mặt nước giảm đi, thay vào đó là các bề mặt
bắt giữ nhiệt (như: bê tông, nhựa đường, gạch, ngói,…) => hiện tượng nghịch nhiệt, tích
tụ chất ô nhiễm sát mặt đất tăng lên, độ ẩm trong không khí và khả năng hấp thụ chất ô
nhiễm giảm => Môi trường không khí trong khu vực oi bức và khó chịu hơn;
d/. Diễn biến môi trường đất
- Quy hoạch làm thay đổi địa hình, địa mạo của nhiều nơi trong khu vực. Các đặc
tính lý, hóa của đất sẽ bị thay đổi do tiếp xúc với các loại đất mới do san lấp => độ ẩm,
độ rỗng, khối lượng riêng, độ mùn, khả năng chịu tải, … cũng bị thay đổi do các con
đường trao đổi chất trước đây bị phá vỡ. Do đó, tại các khu vực đào đắp tập trung lớn
cần chú ý tới vấn đề sụt lún ảnh hưởng đến chất lượng công trình;
- Như đã phân tích ở trên, khu vực nằm trong vùng thấp, trũng, thường xuyên bị
ngập úng và chịu nhiều ảnh hưởng của lũ sông Thương. Do vậy, nếu công tác san nền,
thoát nước mưa không được thực hiện tốt, hệ thống mương thoát nước không được bảo
vệ, khơi thông, mở rộng tình hình ngập úng trong khu vực sẽ không được cải thiện, thậm
chí có thế diễn biến phức tạp hơn gây ảnh hưởng đến sự phát triển của đô thị, đời sống
sinh hoạt của cộng đồng dân cư trong khu vực.
- Theo quy hoạch, diện tích đất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp, hình thành các khu vực
đất nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, nếu không có sự kiểm soát vấn đề sử dụng
hóa chất và giải pháp sử dụng công nghệ phù hợp các vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi
trương đất vẫn có thể xẩy ra.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực trong tương lai sẽ kéo theo sự gia tăng lớn
chất thải, nước thải => tạo ra một sức đối với không chỉ đối với môi trường đất mà cả
môi trường nước mặt, nước ngầm, không khí, mỹ quan và sức khỏe cộng đồng dân cư
trong khu cực.
e/. Diễn biến chất thải rắn
145
Do sự tăng trưởng của dân số, chất lượng đời sống dân cư ngày càng được cải
thiện, cùng với đó là sự hình thành của các khu vực dịch vụ, công cộng, trường học,
bệnh viện… => lượng và thành phần chất thải rắn có chiều hướng tăng nhanh trong
tương lai.
Theo quy hoạch với lượng dân cư ước tính khoảng gần 400.000 người đến năm
2035 và diện tích công nghiệp khoảng trên 500 ha thì lượng chất thải rắn phát sinh trong
khu vực ước tính vào khoảng: 220.000 (tấn/năm), trong đó khoảng 180.000(tấn) rác thải
sinh hoạt,40.000 (tấn) rác thải công nghiệp.
Như vậy, lượng chất thải rắn phát sinh trong tương lai là rất lớn, đặc biệt cần chú ý
đến rác thải công nghiệp và y tế với nhiều thành phần chất độc hại, có nguy cơ ô nhiễm,
gây bệnh cao cần được phân loại và đưa đi xử lý theo đúng quy định, đảm bảo các tiêu
chí vệ sinh, môi trường. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt với hàm lượng chất hữu cơ cao,
lại có một khối lượng rất lớn, dễ phân hủy gây mùi, thu hút côn trùng và vi sinh vật gây
bệnh cũng cần được thu gom xử lý hiệu quả, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan và sự
phát triển bền vững của đô thị trong tương lai.
f .Dự báo biến đối khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
* Xu thế thay đổi nhiệt độ ở Bắc Giang:
- Xu hướng: nhiệt độ trung bình tỉnh Bắc Giang có xu hướng tăng dần theo thời
gian ở tất cả các mùa trong năm, trong đó thời kỳ tháng VI - VIII có mức tăng chậm hơn
các thời kỳ khác.
Bảng MT06: Mức tăng nhiệt độ trung bình mùa (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so
với thời kỳ 1980 - 1999 của Bắc Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình
Các mốc thời Các thời kỳ trong năm (tháng)
gian của TK21 XII - II III - V VI - VIII IX - XI Năm
2010 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
2020 0,6 0,5 0,5 0,6 0,5
2030 0,8 0,8 0,7 0,9 0,8
2040 1,2 1,1 1,0 1,2 1,1
2050 1,5 1,4 1,3 1,6 1,4
2060 1,8 1,7 1,5 2,0 1,7
2070 2,1 2,0 1,8 2,3 2,0
2080 2,4 2,2 2,0 2,6 2,2
2090 2,6 2,4 2,2 2,9 2,5
2100 2,9 2,6 2,5 2,8 2,7
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
146
Sơ đồ dự báo mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 của tỉnh
Bắc Giang (theo kịch bản B2)
- Ảnh hưởng sự gia thay đổi nhiệt độ:
+ Nhiệt độ gia tăng cùng độ ẩm cao là cơ hội cho dịch bệnh phát triển => ảnh
hưởng đến sức khỏe nhân dân, đặc biệt là người già và trẻ nhỏ;
+ Nhiệt độ gia tăng cũng làm mùa vụ bị thay đổi (mùa đông có thể rút ngắn) =>
đòi hỏi thay đỏi kỹ thuật canh tác, cùng với đó là tình hình dịch bệnh, thiên tai gia tăng
là sức ép lớn đối với ngành nông nghiệp, an ninh lương thực địa phương;
+ Nhiệt độ gia tăng, các nhu cầu về năng lượng, nước sạch tăng cao => gây sức ép
lớn lên nguồn tài nguyên thiên nhiên, vấn đề nước thải và xử lý môi trường;
* Dự báo xu thế thay đổi lượng mưa ở Bắc Giang
- Xu hướng:
+ Lượng mưa qua các thập kỷ trong hầu hết các mùa đều có xu hướng tăng, trong
đó tháng VI - VIII có mức tăng nhanh hơn (6,1% vào giữa thế kỷ và 11,7% vào cuối thế
kỷ). vào mùa tháng III - V, lượng mưa lại có xu hướng giảm, tuy nhiên mức giảm không
đáng kể (khoảng 1% vào cuối thế kỷ)
Bảng MT07: Mức thay đổi lượng mưa qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1980 - 1999 của Bắc Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình
Các mốc thời Các thời kỳ trong năm (tháng)
gian của TK21 XII - II III - V VI - VIII IX - XI Năm
2010 0,3 -0,1 1,4 0,4 0,8
2020 0,5 -0,2 2,3 0,6 1,3
2030 0,7 -0,3 3,4 0,9 1,9
2040 1,0 -0,4 4,7 1,3 2,6
2050 1,3 -0,5 6,1 1,6 3,4
2060 1,6 -0,7 7,4 2,0 4,1
2070 1,8 -0,8 8,7 2,3 4,8
2080 2,0 -0,9 9,8 2,6 5,4
2090 2,2 -1,0 10,8 2,9 6,0
147
2100 2,4 -1,1 11,7 3,1 6,5
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
Sơ đồ mức thay đổi lượng mưa (%) vào cuối thế kỷ 21 của tỉnh Bắc Giang
+ Tính trung bình cho cả năm thì lượng mưa năm có xu hướng tăng khoảng 2,6%
vào giữa thế kỷ và tăng khoảng 6% vào cuối thế kỷ 21. Theo không gian thì lượng mưa
tăng ở Tây nhỏ hơn phía Đông, phía Bắc nhỏ hơn phía Nam. Khu vực lập quy hoạch quy
hoạch nằm trên địa bàn thành phố Bắc Giang được dự báo mức tăng của lượng mưa
trung bình năm vào cuối thế kỷ 21 có thể lên tới trên 6,6%;
- Ảnh hưởng của sự thay đổi lượng mưa:
+ Khu vực lập quy hoạch quy hoạch nằm trên địa hình thấp trũng, chịu ảnh hưởng
lớn từ chế độ thủy văn sông Thương. Sự gia tăng lượng mưa trong mùa mưa bão sẽ làm
tình hình ngập úng, nguy cơ tổn thất do mưa bão, sự cố vỡ đê… tăng cao gây nguy hại
đến chất lượng cuộc sống, đe dọa tính mạng của nhân dân, nguy cơ thiệt hại cơ sở vật
chất, hệ thống hạ tầng, tài sản người dân, sản lượng năng suất cây trồng…
+ Sự giảm lượng mưa trong mùa khô cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng cuộc sống của người dân. Tình hình hạn hán, thiếu nước sinh hoạt, sản xuất sẽ trở
nên nghiêm trọng hơn trong các tháng mùa khô => ảnh hưởng rất nhiều tới tính hình sản
xuất (đặc biệt nông nghiệp) và sinh hoạt của người dân.
7.3. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và bảo vệ môi trường
7.3.1. Phân vùng bảo vệ môi trường
Căn cứ vào mức độ và phạm vi tác động môi trường, mục tiêu bảo vệ môi trường
chính. Khu vực nghiên cứu quy hoạch được chia thành 5 khu vực bảo vệ chính:
(1) Khu vực phát triển đô thị trung tâm thương mại, dịch vụ: Xây dựng khu đô thị
mới, trung tâm thương mai dịch vụ, các khu tái định cư gắn với bảo vệ cảnh quan
cây xanh, mặt nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý chất thải
rắn tập trung của mỗi khu chức năng;
(2) Khu vực ở sinh thái: Xây dựng khu dân cư với mật độ xây dựng thấp, công viên
sinh thái, phát triển hài hòa cảnh quan và môi trường. Có các giải pháp thu gom
và xử lý nước thải hiệu quả, đảm bảo các tiêu chí vệ sinh môi trường;
148
(3) Khu công nghiệp, logistic: Định hướng phát triển công nghiệp sạch, không gây ô
nhiễm môi trường, quan trắc định kỳ chất lượng môi trường công nghiệp hàng
năm. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
(4) Khu nông nghiệp công nghệ cao: định hướng phát triển ngành nông nghiệp sạch,
chất lượng cao; Hạn chế và sử dụng hợp lý đúng kỹ thuật hóa chất BVTV, phân
hóa học;
(5) Khu dịch vụ du lịch: Xây dựng các công trình phù hợp, hài hòa với cảnh quan
thiên nhiên, có biện pháp thu gom, xử lý môi trường phù hợp, hiệu quả đảm bảo
các tiêu chí kỹ thuật, mỹ quan và môi trường;
(6) Khu vực đất cây xanh:cần được duy trì, phát triển, đầu tư quy hoạch, thiết kế,
tăng tính thẩm mỹ; trồng các loại cây phù hợp, ưu tiên sử dụng các cây trồng đặc
trưng của địa phương; có biện pháp chăm sóc hợp lý, hạn chế sử dụng hóa chất;
(7) Khu vực nông nghiệp và dân cư nông thôn:Khuyến cáo người dân sử dụng hợp
lý hóa chất trong sản xuất, từng bước tiến dần phát triển nông nghiệp sạch; Xây
dựng cộng đồng dân cư nông thôn theo tiêu chí phát triển nông thôn mới, có lối
sống lành mạnh, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường;
150
luôn đạt các tiêu chí môi trường quy định, khi phát hiện sự cố kịp khời xử lý và có biện
pháp dự phòng;
+ Tăng cường công tác quản lý buôn bán Hóa chất bảo vệ thực vật và kiểm định vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn; Hướng dẫn người dân sử dụng hóa chất đúng quy
cách, liều lượng, khuyến cáo sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, hạn chế
sử dụng hóa chất trong sản xuất. Vận động người dân có ý thức thu gom bao bì hóa chất
sau khi sử dụng tập trung đưa đi xử lý.
+ Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và người dân trong công
tác thực hiện quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường;
+ Tăng cường công tác giám sát và quản lý môi trường;
* Các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt như trong quy hoạch
đã đề xuất. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý phải đạt QCVN 14:2008/BTNMT trước khi
xả vảo nguồn tiếp nhận;
+ Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đạt yêu cầu môi trường đối với nguồn loại A
(nếu có), cần được lưu chứa ở hồ để kiểm tra chất lượng nước thải sau xử lý và tái sử
dụng cho nhu cầu tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu hoả, thậm chí tuần hoàn quay lại
nhà máy cấp nước để xử lý lại thành nước sạch.
+ Cần có giải pháp thu gom, xử lý hiệu quả bùn thải phát sinh từ hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải; Có sự kiểm tra, quan trắc định kỳ bùn thải, đặc biệt bùn thải
công nghiệp có thể chứa các chất nguy hại cần được thu gom, vận chuyển đúng quy
cách, đưa đi xử lý theo quy định của chất thải nguy hại;
- Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp: Nước thải công nghiệp phải được xử lý
đầy đủ theo các bước như trong quy hoạch đề xuất, nước thải trước khi xả vào nguồn
tiếp nhận phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
QCVN 40:2011/BTNMT;
- Thu gom hiệu quả, tăng cường công tác phân loại rác tại nguồn, vận chuyển chất
thải rắn về khu xử lý chất thải của khu vực theo như quy hoạch đã đề xuất. Đặc biệt đối
với chất thải nguy hại cần được quản lý chặt chẽ và đưa về khu xử lý chất thải nguy hại
vùng theo đúng tiêu chí kỹ thuật, quy định pháp luật hiện hành;
- Các giếng khoan, giếng đào sau khi không xử dụng cần được lấp lại theo đúng kỹ
thuật để đảm bảo không bị sụt lún và gây ô nhiễm môi trường nước ngầm;
- Xây dựng và cải tạo chỉnh trang các nghĩa trang phục vụ cho dân cư như trong
quy hoạch đã đề xuất; Bố trí cây xanh cách ly và các giải pháp thu gom, xử lý nước thải,
chất thải phát sinh;
- Khuyến cáo, hướng dẫn, hỗ trợ người dân xây dựng bể biogas, hầm ủ sinh học để
xử lý nước thải, chất thải chăn nuôi, phế thải trong sản xuất nông nghiệp, rác thải hữu
cơ;
7.3.4. Chương trình quản lý và giám sát môi trường
Quan trắc môi trường là công cụ quan trọng để giám sát môi trường một cách chính
xác, nhanh chóng phát hiện kịp thời các vấn đề ô nhiễm để đưa ra các giải pháp khắc
phục, xử lý hiệu quả; Các điểm quan trắc càng dầy, tần suất càng lớn, càng thể hiện rõ
nét diễn biến môi trường, thuận tiện cho công tác quản lý;
Dựa trên hiện trạng, xem xét các diễn biến môi trường có thể xẩy ra, các đối tượng,
thông số và tần suất quan trắc môi trường trong khu vực được xác định như sau:
151
Bảng MT09:Chương trình quan trắc, giám sát môi trường
(vị trí các điểm quan trắc tham khao trong phần bản vẽ)
Môi
TT Thông số quan trắc Tần suất quan trắc
trường
Nhiệt độ, pH, SS, độ đục, động vật Định kỳ 4 lần/năm và bất thường
đáy, DO, Cl-, BOD5, COD, SS, SN, khi có sự cố hoặc rủi ro môi
1 Nước mặt
SP, NO3-, NO2-, PO43-, Cr, Pb, As, trường xảy ra trong khu vực.
Hg, Coliform.
Nước Nhiệt độ, pH, SS, DO, COD, NH4+, Định kỳ 4 lần/năm và bất thường
2 ngầm, độ cứng, Cu, Zn, Pb, As, Fe, Mn, khi có sự cố hoặc rủi ro môi
nước cấp Cl-, Coliform. trường xảy ra trong vùng.
Nhiệt độ, pH, độ màu, TSS, DO, Định kỳ 4 lần/năm và bất thường
BOD5, COD, NH4+, Pb, As, Cd, khi có sự cố hoặc rủi ro môi
3 Nước thải
Fe, Tổng N, Tổng P, Coliform, dầu trường xảy ra trong vùng.
mỡ khoáng…
- Bụi tổng cộng, bụi PM10, CO, Định kỳ 4 lần/năm và bất thường
Không khí CO2, SO2, NO2, CxHy, VOC; Cư- khi có sự cố hoặc rủi ro môi
4
- Tiếng ồn ờng độ xe, cường độ ồn max, trường xảy ra trong vùng.
cường độ ồn min.
Hàm lượng các kim loại nặng: As, Định kỳ 4 lần/năm và bất thường
5 Đất Cd, Cu, Pb, Zn…;Dư lượng hóa khi có sự cố hoặc rủi ro môi
chất bảo vệ thực vật. trường xảy ra trong vùng.
Chất thải - Lượng, thành phần, tỉ lệ thu gom, Định kỳ 2 lần/năm
6
rắn phân loại chất thải
pH, Kim loại nặng (As, Ba, Cd, Pb, Kiểm tra định kỳ theo quy trình
Co, Hg, Zn, Ni, Se, Hg…), xyanua, giám sát, xử lý bùn thải của các
7 Bùn thải
tổng Dầu, phenol, Benzen và một nhà máy xử lý nước thải
số các hợp chất hữu cơ khác
Vị trí, các thông số và tần suất quan trắc được nêu ra trong đồ án mang tính chất
định hướng, có thể thay đổi (tăng, giảm) dựa trên điều kiện kinh tế, các diễn biến thực tế
trong quá trình phát triển của đô thị, các sự cố môi trường phát sinh.
7.4. Kết luận phần ĐMC:
Nội dung đánh giá môi trường chiến lược đã đề cập đến nhiều vấn đề môi trường
hiện tại cũng như trong tương lai.
Tuy nhiên, quá trình phát triển thành phố Bắc Giang và phụ cận không tránh khỏi
những mặt tiêu cực ảnh hưởng tới môi trường. Mặc dù các định hướng quy hoạch đã hạn
chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và những tác động xuất hiện chỉ có
tính cục bộ trong phạm vi từng khu chức năng, nhưng những ảnh hưởng tích hợp của
chúng nếu không được phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ngay từ nguồn phát sinh thì
sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Vì vậy để bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, ngoài việc quản lý xây dựng theo
quy hoạch cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động
tiêu cực đã được đề xuất trong bản đánh giá môi trường chiến lược. Ngoài ra, đối với
mỗi dự án xây dựng cụ thể trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch cần thực hiện tốt công
tác đánh giá tác động, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
152
VIII. KẾT LUẬN
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang đến năm
2035 tầm nhìn đến năm 2050 nhằm từng bước hoàn chỉnh, phát triển thành phố đáp ứng
các tiêu chí đô thị loại I và theo xu hướng phát triển chung của cả vùng, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang, đảm bảo phát triển bền vững.
Với vị trí thuận lợi, thành phố Bắc Giang có đủ tiềm năng để phát triển thành trung tâm
cửa ngõ phía Đông Bắc vùng Thủ đô Hà nội .
Kiến nghị đối với trung ương và bộ ngành: sớm triển khai tiếp các dự án quốc gia
về giao thông và hạ tầng trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện cho các khu chức năng
thành phố sớm hình thành và phát triển.
Đối với Tỉnh Bắc Giang kiến nghị có chính sách ưu tiên đặc biệt đối với thành
phố Bắc Giang như tập trung đầu tư cho trung tâm dịch vụ trung chuyển hàng hóa, nông
nghiệp công nghệ cao, các trường đào tạo, dạy nghề, dịch vụ trung chuyển hàng hóa... và
đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng. Đồng thời cần có những cơ chế chính sách hỗ trợ để tạo
điều kiện phát triển kinh tế xã hội thành phố.
153