Professional Documents
Culture Documents
TỔNG HỢP KINH TẾ VĨ MÔ BÀI TẬP NHÓM
TỔNG HỢP KINH TẾ VĨ MÔ BÀI TẬP NHÓM
Con: Ba ơi, cho con xin tiền để đóng tiền đi ạ! Trường học nhắc đến hạn đóng tiền
rồi.
Ba: Ba thấy báo đài người ta nói sinh viên Đại học ra trường thất nghiệp rầm
rầm ...nên thôi con ở nhà tiếp nối truyền thống gia đình nhà ta đi.
Con (nói lớn tiếng): Sao ba có thể suy nghĩ như vậy được. Học đại học rất quan
trọng đây là một bước đệm lớn để có thể thành công trong công việc mà con yêu
thích.
Ba (quát lên): Ba bảo nghỉ học, là nghỉ học không đóng tiền gì hết, lo chuẩn bị
ngày mai đi theo ba mà học hỏi cách làm việc.
Con: Con không chấp nhận nghỉ học đâu. (Quay đầu bỏ đi)
Những tích cực khi học Đại học (Ngọc Hân và Thảo Vân)
1. Khám phá được nhiều tài năng, khía cạnh của bản thân.
(Để có được công việc đàng hoàng thì yếu tố cần thiết là một tấm bằng đại học
trong tay. Các nhà tuyển dụng luôn yêu cầu những người có năng lực làm việc cho
những vị trí tốt nên họ khó lòng mà lựa chọn 1 người trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm
và chẳng có gì trong tay để chứng minh trình độ của mình. Khi ấy, tấm bằng đại
học như là một bằng chứng nhằm đảm bảo rằng bạn đã có nên tảng kiến thức và
kỹ năng cần thiết để có thể đáp ứng được yêu cầu trong công việc).
3. Rèn luyện được nhiều kỹ năng hơn tại môi trường đại học.
(Như kỹ năng đàm phán, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng tư duy phản biện,...)
Những tiêu cực khi học Đại học (Minh Hiếu và Lan Quế)
1. Phần lớn học phí khá cao, đặc biệt là những trường tư thục, nhiều gia đình
không đủ khả năng chi trả học phí. Ngoài ra còn phát sinh nhiều chi phí khác.
(Một số phí có thể kể đến đó là: phí sinh hoạt, tiền xăng, tiền ăn, tiền chi cho các
khoản dịch vụ, ...)
2. Chọn sai ngành, sai trường, học tròn tâm thế gượng ép và không có đam
mê, dẫn đến việc dễ nản và tốn thời gian.
(Khi chọn sai ngành cũng như trường không mong muốn, khiến bản thân dễ nản
chí và không thể tự phấn đấu trong suốt khoảng thời gian học Đại học).
3. Không cân bằng được cuộc sống cá nhân, khó hòa nhập có thể gây ra căng
thẳng.
(Nhiều sinh viên có xu hướng vừa học vừa làm để kiếm thu nhập, nhưng do không
phân bổ thời gian hợp lí dẫn đến mệt mỏi và căng thẳng, không thể tập trung vào
việc học).
4. Có xu hướng “Lên đại học nhàn lắm!” và không tập trung vào việc học.
(Một xu hướng khá phổ biến và bắt gặp ở giới trẻ, có thể là do bản thân có ý nghĩ
đó hoặc do tác động của những người trước đó).
5. Một bộ phận sinh viên khi chọn trường, chọn ngành thường theo bạn bè và
khi bước chân vào trường, vào ngành nghề cảm thấy chán nản và không hứng
thú.
(Một tình huống rất dễ thấy ở các bạn trẻ là luôn muốn có bạn có bè dù ở đâu).
6. Một số sinh viên không tự trang bị cho mình những bằng cấp, chứng chỉ khi
tốt nghiệp ra trường dẫn đến không có việc làm.
(Học Đại học mà sinh viên không tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết
thì có thể dẫn đến thua thiệt người khác trong việc xin việc làm).
7. Việc sao nhãng và học tập không đúng phương pháp khi bước chân vào
giảng đường Đại học dẫn đến một lỗ hổng kiến thức.
(Ngoài việc tập trung thì việc học tập đúng phương pháp một cách khoa học cũng
rất quan trọng. Nó góp phần dẫn đến con đường thành công của một sinh viên sau
này).
8. Việc học Đại học sẽ tốn nhiều thời gian của sinh viên hơn khi là học nghề
hoặc học ở các trường Cao đẳng khác.
(Thời gian học tập tại các trường Đại học thường rơi vào 4-6 năm. Trong khi các
trường Cao đẳng nghề khác rơi vào 3-4 năm).
9. Khi học Đại học cũng đồng nghĩa là khoảng thời gian bạn tự bước đi khi
không có cha, mẹ bên mình.
(Một số sinh viên do luôn có cha, mẹ kề cạnh nên khi bước vào Đại học- sống một
cuộc sống xa nhà sẽ dẫn đến nhớ nhà, nhớ gia đình và không thể tập trung học).
10. Học Đại học sẽ tiêu hao sức lực và trí lực nhiều hơn là khi học Cao đẳng
hoặc đi làm.
(Do thời gian học nhiều hơn nên lượng kiến thức sẽ nhiều hơn so với hệ Cao đẳng
và các trường nghề khác).
11.Một số trường Đại học dù đóng học phí rất cao, nhưng sau khi tốt nghiệp
ra trường, cơ hội việc làm lại rất hạn chế.
I. Phân tích
1.1 Thất nghiệp là gì
- Thất nghiệp là tình trạng không có việc làm của người trong độ tuổi lao động có
đăng ký tìm việc và sẵn sàng làm việc. Hay
- Thất nghiệp là tình trạng không có việc làm của những người thuộc lực lượng lao
động.
1.4 Tình trạng thất nghiệp của thế giới
Theo ILO, Covid-19 có tác động kéo dài lên thị trường lao động khiến tỷ lệ thất
nghiệp duy trì ở mức cao ít nhất đến 2023.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) vừa hạ mức dự báo về khả năng phục hồi của thị
trường lao động trong năm 2022. Theo đó, số giờ làm việc trên toàn cầu mất đi
trong 2022 so với quý IV/2019 (thời điểm trước Covid-19) sẽ tương đương 52 triệu
việc làm, tăng gấp đôi so với mức dự báo đưa ra hồi tháng 5/2021.
ILO cũng cho biết, số lượng thất nghiệp trên toàn cầu sẽ đạt 207 triệu người trong
năm nay, tăng 2 triệu người so với dự báo trước đó. Năm 2019 - thời điểm Covid-
19 chưa xuất hiện, số người thất nghiệp là 186 triệu người.
"Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến duy trì cao hơn mức trước Covid-19 ít nhất cho
đến năm 2023", tổ chức này nhận định.
Với Việt Nam, ILO dự báo số người thất nghiệp là 1,3 triệu người trong 2022, sau
đó giảm còn 1,2 triệu người trong 2023.
Bên cạnh đó, phụ nữ dự kiến còn tiếp tục chịu tác động nặng nề hơn từ cuộc khủng
hoảng trong những năm tới. Trong khi đó, việc đóng cửa các cơ sở giáo dục và đào
tạo "sẽ có tác động cộng gộp lâu dài" đối với thanh niên, đặc biệt là những người
không được tiếp cận Internet.