You are on page 1of 5

Unit 3

The knowledge economy


Task 1: Translate the following into Vietnamese:
Who owns the knowledge economy?
Ai làm chủ nền kinh tế tri thức?
1. "If nature has made any one thing less susceptible than all others of exclusive property,
it is the action of the thinking power called an idea. No one possesses the less, because
every other possess the whole of it. He who receives an idea from me receives instruction
himself without lessening mine, as he who lights his taper at mine receives light without
darkening me." In Thomas Jefferson's vision, there are no barriers to the acquisition of
knowledge. Nobody owns it, everybody partakes of it - and the world becomes richer.
“Nếu tạo hóa đã tạo cái gì kém hơn các sở hữu riêng khác thì cái đó được gọi là sức mạnh
tư duy, hay còn gọi là một ý tưởng. Không ai sở hữu ít hơn hay nhiều hơn ở đây, bởi ai
cũng đều có cho mình toàn bộ sức mạnh này. Nhận được một ý tưởng từ tôi, anh ấy tự
tìm được lối đi riêng cho mình mà không làm ảnh hưởng tới tôi, vì sau khi được thắp
sáng từ ngọn đuốc của tôi, anh ấy có được ánh sáng đó mà không khiến tôi mờ nhạt đi.”
Trong tầm nhìn của Thomas Jefferson, không có rào cản đối với việc tiếp thu kiến thức.
Không một cá nhân nào có thể giữ riêng cho mình mà mọi người đều có quyền được
hưởng tri thức và khi đó thế giới trở nên giàu có hơn.

2. When knowledge has taken over much of the economy, Jefferson's words now seem to
take on a new power. After all, capital has always been one of the main economic barriers
to entry, and these days ideas are capital. If getting hold of capital becomes as easy as
getting a light, barriers to entry everywhere ought to be tumbling. So farewell, monopoly.
Khi kiến thức đã chiếm lĩnh phần lớn nền kinh tế thì giờ đây những lời nói của Jefferson
dường như còn mang một nguồn sức mạnh mới. Xét cho cùng, nguồn vốn luôn là một
trong những rào cản kinh tế chính ngăn cản sự gia nhập và giờ đây ý tưởng chính là
nguồn vốn đó. Nếu việc nắm giữ vốn trở nên dễ dàng như cách bật tắt đèn thì rào cản gia
nhập bất cứ nơi nào nên được giảm xuống. Vậy kết cục là không còn độc quyền ở đây
nữa.

3. But how is it, in that case, that in America, judgment on the Microsoft case in April
2000 caused turmoil in financial markets? And how is it that new monopolies in
cyberspace are being created all the time? The reason is that ideas are not in practice the
free currency that Jefferson observed them to be in their natural state. Governments
award property rights, making ideas vulnerable to monopolists if the system is abused.
Nhưng nếu không còn độc quyền nữa thì sẽ thế nào? Ví dụ như trường hợp xảy ra ở Mỹ,
việc phán quyết về vụ việc của Microsoft vào tháng 4 năm 2000 đã gây ra sự hỗn loạn
trên thị trường tài chính. Và làm thế nào mà tình trạng độc quyền về không gian ảo mới
luôn được đặt ra? Lý do là bởi trạng thái tự nhiên của những ý tưởng không giống với
đồng tiền tự do trong thực tế như cách mà Jefferson đã nhận định. Chính việc chính phủ
trao quyền sở hữu tài sản đã tạo điều kiện cho những nhà độc quyền tấn công những ý
tưởng nếu hệ thống bị xâm phạm.

4. The Microsoft case is in many ways an old-fashioned sort of antitrust affair about a
dominant firm bullying smaller rivals. But behind it lies a systemic worry about the wired
world's natural susceptibility to monopoly. Increasingly, the value of any good (say, a
computer operating system) depends on the number of users; so a new entrant has little
hope against a widely used product (say, Windows). The American administration has
rightly become more alert to incipient network monopolies of this kind.
Xét theo nhiều mặt thì trường hợp của Microsoft là một câu chuyện chống độc quyền
kiểu cũ khi một công ty thống trị chèn ép các đối thủ nhỏ hơn. Nhưng đằng sau nó là một
mối lo ngại mang tính hệ thống về bản chất dễ bị chiếm độc quyền của thế giới mạng
Internet. Càng ngày, giá trị của bất kỳ hàng hóa nào (chẳng hạn như một hệ điều hành
máy tính) phụ thuộc vào số lượng người dùng. Vì vậy, một công ty mới có ít hy vọng để
đấu lại các sản phẩm đã được sử dụng rộng rãi, ví dụ như hệ điều hành Windows. Chính
quyền Mỹ đã sáng suốt khi nâng cao cảnh giác với sự chớm nở của các hình thức độc
quyền mạng kiểu này.

5. Which makes its policy on patents even odder. Patents are the strongest form of
intellectual property. Their purpose is to reward inventors so as to encourage future
invention. Society is balancing the benefits of a free exchange of ideas against future
gains from further invention. And the means of striking this balance is to award legal
monopoly to patent-holders for a certain period of time.
Điều gì đã khiến cho chính sách của Mỹ về bằng sáng chế thậm chí trở nên kì quặc hơn?
Bằng sáng chế là hình thức mạnh nhất của sở hữu trí tuệ. Chúng được dùng như một phần
thưởng cho các nhà phát minh để khuyến khích các sáng chế trong tương lai. Xã hội đang
cân bằng lợi ích của việc tự do trao đổi tri thức so với lợi ích thu được từ những phát
minh trong tương lai. Và phương tiện để đạt được sự cân bằng này là trao độc quyền pháp
lý cho những người nắm giữ bằng sáng chế trong một thời gian nhất định.

6. New kinds of patents are being awarded in areas that might have been thought
unpatentable. The authority says there is no reason not to issue such patents: they fulfill
the criteria that ideas embodied in a patent application must be novel, useful and non-
obvious. But that invites a big question: does the law, which has barely changed in two
centuries, still work? The office retorts that the system's durability is testimony to its
success, as are the waves of technologies change it has fostered. History's great inventors
armed themselves with shelves of patents. Without such protection, they would not have
bothered.
Các loại bằng sáng chế mới đang được trao trong các lĩnh vực có thể được cho là không
thể cấp được. Các nhà chức trách khẳng định rằng không có lý do gì để không cấp bằng
sáng chế như vậy khi mà những phát minh đó đáp ứng được tiêu chí, đó là ý tưởng thể
hiện trong đơn xin cấp bằng sáng chế phải mới lạ, hữu ích và không rõ ràng. Nhưng điều
đó đặt ra một câu hỏi lớn: liệu rằng luật pháp vẫn còn hoạt động khi mà nó hầu như
không thay đổi trong hai thế kỷ? Những nhà cầm quyền phản bác lại rằng chính sự vững
chắc của hệ thống là minh chứng cho sự thành công của nó, cũng như là làn sóng thay đổi
công nghệ mà nó đã thúc đẩy. Trong lịch sử, các nhà phát minh vĩ đại đã trang bị cho
mình các bằng sáng chế. Nếu không nhờ sự bảo vệ của những chiếc bằng đó, họ đã chẳng
quan tâm đến chúng làm gì.

7. The trouble is that the law does accord as much protection to an idea thought up in the
bath as to a drug that may have taken many years and millions of dollars to move from
conception to marketplace. Inventors still need some protection, but they are getting too
much. America needs to scrap its one-size- fits-all system, and replace it with one that
responds to the investment that an invention represents. The indiscriminate creation of
exclusive privileges tends rather to obstruct than to stimulate invention. It creates a class
of speculative schemers who make it their business to watch the advancing wave of
improvement, and gather its foam in the form of patented monopolies, which enables
them to lay a heavy tax on the industry of the country, without contributing anything to
the real advancement of the arts, as foreseen by the American Supreme Court in 1882.
Vấn đề là luật pháp chấp nhận bảo vệ cho một ý tưởng nảy sinh bất chợt hoặc dược phẩm
mà mất nhiều năm và hàng triệu đô la từ khi nghiên cứu đến khi đưa ra thị trường. Các
nhà phát minh vẫn cần được bảo vệ, nhưng họ đang nhận được quá nhiều. Chính phủ Mỹ
cần phải loại bỏ và thay thế hệ thống pháp luật rập khuôn bằng một hệ thống pháp luật
mới xứng đáng với công sức mà một nhà phát minh bỏ ra. Việc tạo ra các đặc quyền độc
quyền có xu hướng cản trở hơn là kích thích phát minh. Theo dự đoán của Tòa án Tối cao
Hoa Kỳ vào năm 1882, việc tạo ra các đặc quyền như vậy sẽ tạo ra một tầng lớp các nhà
đầu muốn lợi dụng việc kinh doanh của mình để quan sát làn sóng cải tiến và thu lợi ích
thông qua cái mác độc quyền sáng chế. Điều này cho phép họ đánh thuế nặng lên ngành
công nghiệp trong nước dù thực tế họ không đóng góp được gì cho sự tiến bộ đó.
Task 2. Consolidation
Change of meaning with prepositions:
When followed by different prepositions, words may take different meanings and can
easily cause confusion. Look back at the word "susceptible" taken from task 1 and see
what it really means when followed by different prepositions.
● Susceptible to sth = easily influenced or harmed by sth
● Highly susceptible to flattery (dễ bị phỉnh nịnh) plans that are not susceptible to
disease (những cây trồng có khả năng kháng bệnh cao)
● Susceptible of sth = than can undergo sth, be capable of sth
● Is your statement susceptible of proof? (Anh có thể chứng minh cho tuyên bố của
mình không?)
Translate the following sentences into Vietnamese:
1. At first, I thought he was shy, but then I discovered that he was just not interested in
other people.
Ban đầu tôi cứ nghĩ là do anh ta ngại nhưng sau đó tôi nhận ra anh ta chỉ là không quan
tâm đến mọi người mà thôi.

2. First, you should do a SWOT analysis, and then formulate an action plan to bridge
your knowledge gaps.
Đầu tiên, bạn nên phân tích theo mô hình SWOT, sau đó lập kế hoạch hành động nhằm
củng cố những kiến thức mà bạn bị hổng.

3. This toy is made of wood; it is very safe for your children.


Món đồ chơi này được làm từ gỗ, rất an toàn cho trẻ em.

4. That ceramic lamp is very expensive; so, keep it safe from your children.
Cái đèn gốm đó rất đắt, vì vậy hãy để nó tránh xa khỏi tầm với của lũ trẻ.

5. I don't really like him – he's a bit too free with his compliments.
Tôi không thích anh ta lắm tại cái gì anh ta cũng khen được.

6. I don't really like him – he is a bit too free in his language and manner.
Tôi không thích anh ta lắm vì lời nói và hành động của anh ta hơi bị vô tư quá

7. Perhaps you don't know that teacher. I think he was before your time.
Chắc là bạn không biết giáo viên đó. Tôi nghĩ thầy ấy thuộc thế hệ đi trước bạn.
8. He was one of the greatest minds of the age. He's always ahead of his time.
Là một trong những người vĩ đại nhất, ông ấy luôn đi trước thời đại.

9. His problems did not really admit of any solutions.


Thực sự là không có cách nào giải quyết cho các vấn đề của anh ta.

10. Mrs. Gross admits to a great liking for horror films.


Bà Gross thừa nhận rất thích xem phim kinh dị.

11. They decided to end the processing of footwear products for Taiwanese firms.
Họ quyết định sẽ ngưng các sản phẩm giày dép cho các công ty Đài Loan.

12. Some people wrongly believe that poor countries will end up processing goods for
developed countries in 20 years.
Một số người lầm tưởng rằng các nước kém phát triển cuối cùng vẫn sẽ phải sản xuất
hàng hóa cho các nước phát triển trong vòng 20 năm nữa.

You might also like