Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
2
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
MỞ ĐẦU
Nhằm giúp sinh viên hiểu hơn về những môn học chuyên ngành cũng như ngành nghề
mình đang được đào tạo nên Ban nhiệm Khoa Công nghệ Thực phẩm cùng với CLB
Khoa học & Công nghệ Thực phẩm và những thầy cô là giảng viên trong khoa đã phối
hợp tổ chức những chuyến đi thực tế đến các nhà máy trong lịch vực phẩm để giúp cho
sinh viên trong khoa tiếp cận thêm với các kiến thức thực tế cũng như những nơi mình có
thể sẽ được làm việc trong tương lai. Đến nay em đã tham quan được 3 nhà máy thuộc 3
nhóm thực phẩm khác nhau đó chính là:
• Nhà máy Bia Việt Nam – tọa lạc tại 170 Lê Văn Khương, phường Thới An, quận
12, TP. HCM
• Nhà máy Acecook Việt Nam – tọa lạc tại CN11, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú
Singapore)
Mỗi nhà máy đều có quy trình sản xuất riêng biệt nhưng đều có sự hiện đại về mặt
máy móc thiết bị cũng như sự hiện đại trong khâu quản lý. Dưới đây là những hiểu biết
của em về các nhà máy trên sau chuyến tham quan thực tế.
3
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
thị trường, công ty Heineken ở Hà Lan và công ty Fraser & Neave, công ty về đồ
uống rất lớn ở Singapore đã liên doanh với nhau lập ra nhà máy APBL-Singapore
(Asia Pacific Breweries- Singapore) vào năm 1930 chuyên sản xuất bia Tiger và
bia Tiger ra đời từ đây.
• Bia Tiger, Heineken đã từ từ chiếm được thị phần và để mở rộng thêm thị phần,
APBL đã qua Việt Nam liên doanh với Tổng công ty Thương Mại Saigon gọi tắt là
SATRA lập ra công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam năm 1991 viết tắt là VBL
(Vietnam Brewery Limited).
4
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
• 9-12-1991 nhà máy được thành lập. Sau 18 tháng thi công xây dựng, nhà máy Bia
Việt Nam chính thức khánh thành nhà máy vào ngày 19/11/1993.
• 9/2006, Tập đoàn APBL và Tổng Công ty Thương Mại Saigon đã chính thức mua
lại các nhà máy bia của Foster’s và quyết định chuyển giao, sáp nhập vào Nhà máy
Bia Việt Nam. Sự kiện này góp phần nâng cao tên tuổi và một lần nữa khẳng định
sự thành công và sự trưởng thành lớn mạnh của Nhà máy Bia Việt Nam.
1.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
• Có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1991, là một trong những đơn vị liên doanh
đầu tiên của thành phố, công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đã không ngừng
lớn mạnh và từng bước khẳng định sự thành công của mình không chỉ về năng lực
sản xuất, hiệu quả kinh doanh, thương hiệu lớn mạnh mà còn biết quan tâm đến
bảo vệ mô trường và cộng đồng xã hội. Nhà máy Bia Việt Nam được đánh giá là
một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả nhất tại Việt
Nam, đóng góp nhiều cho ngân danh sách Nhà nước và sự phát triển của cộng
đồng.
Hình 1.2. Bên trong Nhà máy Bia Việt Nam
5
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 1.3. Nhận diện thương hiệu của Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
Hình 1.4. Các sản phẩm Bia đóng chai của Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
Hình 1.5. Dòng sản phẩm Bia Tiger
6
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 1.6. Dòng sản phẩm Bia Desperados và một số đặc điểm của bao bì
8
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
9
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
10
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Nấm men được sử dụng trong quy trình sản xuất bia gồm hai loại:
Saccharomyces cerevisial (giống nấm men nổi).
Saccharomyces carlsbergensis (giống nấm men chìm).
Gạo: gạo sử dụng để nấu là gạo Tiền Giang, gạo chất lượng cao.
Gạo sẽ được phối trộn với đại mạch theo tỉ lệ thích hợp để tạo một nồng độ
thích hợp cho từng loại bia.
Heineken: sử dụng 100% malt.
Tiger: sử dụng 80% malt và 20% gạo.
Tuy nhiên không bao giờ được sử dụng tỉ lệ gạo trên 20% vì sẽ làm giảm sút chất
lượng bia thành phẩm
1.2.2 Quy trình sản xuất bia
Quy trình sản xuất bia cơ bản gồm các bước sau:
− Sản xuất malt từ lúa mạch.
− Nấu cháo malt hay sản xuất dịch đường.
− Lên men bia.
− Làm trong bia và bão hòa CO2.
− Chiết vào lon chai keg
13
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
dịch đường chạy tuần hoàn qua lớp lọc mịn. Đường hóa tạo ra dịch giàu các chất
nitơ để đồng hóa. Có 2 giai đoạn: lọc tinh dầu (tách dịch khỏi bã) và rửa bã (thu
hồi các chất chiết như đường..)
• Bồn chứa cho phép trữ dịch đường trong trước khi đun sôi.
• Trong bồn, dịch đường được sôi hơn 1 giờ để thanh trùng, ổn định dịch đường, cho
bốc hơi những chất không mong muốn, hòa tan hương vị đắng từ hoa bia, kết quả
chất đạm không tan và ổn định màu.
• Trong bồn lắng trong, dịch đường nóng được làm trong bằng cách xoáy tuần hoàn
houblon. Để cấy giống nấm men cần thiết phải làm trong dịch, tách bỏ cặn và làm
lạnh đến nhiệt độ lên men. Đồng thời cung cấp lượng oxy cần thiết cho giai đoạn
đầu quá trình lên men. Vì con men được sử dụng là dạng hiếu khí.
• Dịch đường sau lọc cặn bã được làm lạnh nhanh qua hệ thống làm lạnh nhanh
được cấu tạo từ cấu tạo từ các tấm lá thép không rỉ ép hình dợn song từ 95 oC
xuống còn 7oC-9oC. Ta phải làm lạnh nhanh mà không để nguội từ từ là để tránh sự
tạp nhiễm và sinh sôi nảy nở các vi sinh vật khác.
1.2.2.3 Quá trình lên men bia
• Là quá trình yếm khí và tỏa nhiệt dưới tác dụng của nấm men. Men bia được thêm
vào hỗn hợp để cho lên men. Sau khi quá trình lên men sơ cấp, người ta lên men
thứ cấp. Điều này cho phép men bia và các chất khác hoạt động lâu hơn.
• Quá trình lên men đường tạo rượu etylic và CO2:
• C6H12O6 +CO2 → C2H5OH +Q
• Trong bồn lên men bia tiếp tục được ủ và quá trình lên men xảy ra sẽ chuyển hóa
đường thành cồn. Tại đây con men sẽ ăn dịch đường và sản sinh ra CO 2 và cồn với
nồng độ từ 4%-5%. Sau khi quá trình lên men kết thúc con men sẽ được thu hồi lại
để tái sử dụng.
• Ngoài ra, nhà sản xuất còn thu được một dịch lên men có nhiều cấu tử với tỉ lệ về
khối lượng của chúng hài hòa cân đối. có thể chia quá trình lên men thành 2 giai
đoạn: quá trình lên men chính nhằm thay đổi lớn và biến đổi sâu sắc về chất trong
các cấu tử hợp thành chất hòa tan của dịch đường; quá trình lên men phụ nhằm
15
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
chuyển hóa hết phần đường có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non, đồng
thời làm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm.
• Những bồn lên men bia Heineken nằm ngang; do con men Heineken lên men trong
thời gian 28-30 ngày và cần diện tích tiếp xúc nhiều đồng thời áp lực lên thành bồn
cũng lớn.
• Bồn lên men Tiger dựng đứng: do men làm bia Tiger lên men chỉ trong thời gian từ
14-15 ngày.
1.2.2.4 Làm trong bia và bão hòa CO2:
Đây là quá trình tách các hạt dạng keo, nấm men sót, các phúc chất protein-
polyphenol, và nhiều loại hạt ly ty khác để tăng thời gian bảo quản và lưu hành sản phẩm
trên thị trường, tăng giá trị cảm quan về độ trong suốt của bia.
• Làm trong bia: Bia sau quá trình lên men phụ dù đã qua quá trình tách cặn và xác
men nhưng vẫn còn chứa nhiều nấm men dư thừa và các chất kết tủa khác có
nguồn gốc từ quá trình nấu đường hóa và đun hoa houblon hoặc được tạo ra từ quá
trình lên men. Vì vậy phải làm trong bia, tách các cặn kết tủa và nấm men dư thừa
ra khỏi bia.
• Bão hòa CO2: Do các công đoạn làm việc ở nhiệt độ cao và áp suất thấp nên hàm
lượng CO2 giảm đi ít nhiều do vậy phải bổ sung trước khi chiết bia. CO 2 được
phun vào ở dạng các bọt khí có kích thước càng nhỏ càng tốt. Ban đầu CO 2 liên kết
với thành phần bia một cách lỏng lẻo nên cần phải có một thời gian để các liên kết
trở nên chặt chẽ hơn. Bia sau khi được bão hòa CO 2 được chứa trong các thùng
chịu áp suất trong thời gian 2-3 ngày để CO2 tan hết vào bia.
• Tại bồn ủ, bia tiếp tục được làm cho trong và thơm. Sau khi qua hệ thống lọc, bia
được dự trữ trong 3 ngày, bia bán thành phẩm sẽ sang giai đoạn đóng chai để trở
thành bia thành phẩm.
• Bia được chiết rót vào chai, lon sau đó được thanh trùng bằng nhiệt nhằm tiêu diệt
hoàn toàn các tế bào sống, vi sinh vật có hại ảnh hưởng đến tuổi thọ sản phẩm.
1.2.2.5 Quy trình chiết chai, lon
• Hệ thống đóng chai:
Nhà máy có 2 dây chuyền chiết chai với công suất chai nhỏ 50000 chai/giờ, chai
lớn 35000 chai/giờ.
16
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Bước 1: rửa chai. Mục đích để loại bỉ nhãn, cặn bẩn bên ngoài và bên trong chai,
làm cho chai vô trùng trước khi chiết bia.
Bước 2: chiết bia vào chai.
Bước 3: dập nắp chai.
Bước 4: tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur trong 1 giờ.
Bước 5: dán nhãn và in code hạn sử dụng vào chai
nguy cơ có thể xảy ra liên quan đến an toàn thực phẩm. Hệ thống quản lý chất
lượng và an toàn thực phẩm nhằm mục đích nhận dạng, theo dõi và giảm thiểu tất
cả các nguy cơ đến mức thấp nhất đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dùng và
tuân theo quy luật về an toàn thực phẩm.
• Chất lượng bia thể hiện ở mùi vị, màu sắc đặc trưng, độ bọt, độ bão hòa acid
carbonic. Các chỉ tiêu cảm quan xác định chất lượng bia bao gồm:
18
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
− Độ kín của chai bia: chai không bẩn, nút chai không bị rỉ. Nhãn chai trang trí
không quá lòe loẹt, không bẩn.
− Độ bọt: khả năng tạo bọt và giữ bọt được lâu. Bọt gồm những phân tử CO 2 liên kết
với nhau trên bề mặt của bia, thể tích bọt phụ thuộc vào chất lượng của CO 2 và
trạng thái protein trong bia. Độ bền của bọt phụ thuộc vào thành phần của chất hòa
tan và chủ yếu là hàm lượng những chất có khả năng hoạt động bề mặt như
protein, disaccarit, chất đắng hoặc một số ở dạng keo. Bia chất lượng tốt sẽ có khả
năng tạo bọt và giữ bọt lâu nếu ta rót bia vào cốc ở nhiệt độ 6-8 oC trên bề mặt bia
có một lớp bạt dày và dưới đáy cóc có những bong bóng nhỏ li ti được tách ra và
thoát lên bề mặt, thời gian giữ bọt từ 3-5 phút. Ngược lại bia có bong bóng từ đấy
đi lên và lớp bọt nhỏ này mỏng, chóng tan là loại bia có chất lượng không tốt.
− Mùi vị của bia: bia phải có mùi đắng dịu đặc trưng của hoa houblon, thơm ngọt và
không có vị lạ (đắng, chát, vị nấm men thủy phân…). Mùi bia phụ thuộc vào chất
lượng nguyên liệu dùng trong sản xuất như malt, nước, hoa houblon và nấm men,
phụ thuộc vào chế độ lên men, tàng trữ, hàm lượng cồn và mức độ bão hào CO 2.
− Màu sắc và độ trong: màu sắc bia phụ thuộc vào chất lượng malt, nước và quá
trình kỹ thuật khi nấu. Màu sắc của bia có được là do các melanoit tạo thành khi
sấy malt và flobaden được hình thành do oxy hóa chất tanin. Màu sắc của bia được
đánh giá bằng lượng dung dịch Iod 0,1N cần thiết để làm cho 100ml nước cất cùng
màu với nó. Đối với bia vàng, yêu cầu màu sắc là có màu vàng và trong sáng óng
ánh. Độ trong của bia có được là nhờ giai đoạn lên men phụ, tàng trữ và lọc bia.
Khi ta nhìn qua thủy tinh thấy óng ánh và sự óng ánh này rõ ràng, không lẫn màu
sẫm.
− Độ bền vững của bia: bia được chiết vào bao bì phải giữ được chất lượng ban đầu
(mùi, vị, độ trong suốt, độ bọt,..) trong thời gian nhất định, dần dần theo thời gian
sẽ thay đổi các tính chất.
1.3.2 Kiến nghị
• Tiếp tục phát triển công nghệ sản xuất mới cho các dòng bia mà hiện tại vẫn còn
chứa đựng trong các loại bao bì hạn chế ánh sáng ví dụ như: Larue, Affligem như
đã làm trước đây với dòng bia Tiger.
19
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
• Tiếp tục đa dạng hơn các loại hương vị cho dòng sản phẩm Strongbow
• Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhiều hơn cho thị trường trong nước
và xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế cả nước.
20
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 2.1. Nhà máy Acecook Việt Nam tại KCN Tân Bình
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
• Được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995,
sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng
phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam
với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất
lượng và dinh dưỡng cao.
• Ngày 15/12/1993 thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook.
• Ngày 07/07/1995 bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 2.2. Sản phẩm Phở của Công ty Acecook Việt Nam
• Ngày 28/02/1996 tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ. Thành lập chi nhánh Cần
Thơ.
• Năm 1999 lần đầu tiên đoạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.
21
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 2.3. Logo danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao
• Năm 2000 ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo. Bước đột phá của công ty trên thị trường
mì ăn liền.
22
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 2.5. Các sản phẩm mì ăn liền của Công ty Acecook VN trên thị trường hiện nay
23
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
24
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 2.8. Nhà máy Acecook Việt Nam tại KCN Tân Bình
• Năm 2015 Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu
mới.
Hình 2.9. Nhận diện thương hiệu Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam
2.2 Quy trình sản xuất mì ăn liền
2.2.1 Nguyên liệu
• Chủ yếu từ lúa mỳ và màu vàng được chiết xuất từ củ nghệ
• Nguyên liệu các gói gia vị gồm : rau củ , trứng tôm ,thịt : sấy, các loại gia vị, dầu
tinh luyện ....
• Các nguyên liệu đều được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi chế biến .
Hình 2.10. Một số loại nguyên liệu cần để sản xuất mì ăn liền
2.2.2 Nhà máy
• Nguyên liệu đưa vào nhà máy là nguyên liệu đạt tiêu chuẩn theo quy định kiểm
nghiệm của công ty và cơ quan quản lý Nhà nước.
• Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại được chuyển giao từ Nhật Bản.
25
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
• Toàn bộ trang thiết bị của quy trình sản xuất đều được làm từ chất liệu inox (thép
không gỉ) để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nền nhà trong khu vực nhà máy
được phủ sơn Epoxy, không có khe hở, không bám bụi, luôn duy trì độ láng bóng
và sạch sẽ.
Hình 2.11. Nhà máy Acecook Việt Nam tại KCN Tân Bình
2.2.3 Trộn bột
• Bằng hệ thống ống dẫn khép kín, bột mì và dung dịch phối trộn từ bồn chứa (bằng
inox) được bơm vào cối trộn và trộn đều bằng thiết bị tự động.
26
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
27
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
28
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
29
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
30
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 2.20. Công nhân đang theo dõi quá trình đóng gói mì
2.2.12 Kiểm tra
• Chất lượng sản phẩm:
• Cân trọng lượng,
• Dò dị vật và kim loại
• Sau khi đóng gói, tất cả các gói mì sẽ lần lượt đi qua hệ thống dò kim loại rà soát
dị vật cũng như cân để kiểm tra trọng lượng chuẩn. Những gói mì không đạt chuẩn
sẽ bị loại khỏi quy trình.
• Cân trọng lượng, dò dị vật và kim loại
Hình 2.21. Các công nhân kiểm tra mì ăn liền thành phẩm
2.2.13 Đóng thùng
• Thành phẩm được đóng thùng theo quy cách của từng sản phẩm, in ngày sản xuất,
lưu kho và được kiểm tra chất lượng bởi phòng QA (Quality Assurance) trước khi
phân phối ra thị trường.
31
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
tiêu chí đạt chứng nhận ATVSTP trong nước và các tiêu chí cơ bản của các tổ chức
chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ,thực phẩm quốc tế như BRC, IFS Food,
32
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
HACCP và ISO 9001. Nhà cung cấp được yêu cầu cam kết không sử dụng phụ gia
ngoài danh mục, không chiếu xạ, NON GMO …và thân thiện môi trường.
• 100% lô nguyên vật liệu nhập được kiểm tra, kiểm soát chất lượng trước khi đưa
vào sản xuất căn cứ theo các chỉ tiêu chất lượng đã thiết lập. Việc kiểm tra bao
gồm cả kiểm tra ngoại quan lô hàng ,các vấn đề liên quan đến ATVSTP và kể cả
phương tiện vận chuyển. Các lô hàng không đáp ứng tiêu chuẩn cũng như điều
kiện vệ sinh sẽ bị từ chối nhập vào Acecook Việt Nam.
2.3.1.2 Kiểm soát quá trình sản xuất
Kiểm soát quy trình sản xuất đáp ứng tiêu chí của các nguyên tắc và tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế.
• Nguyên tắc an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm HACCP (Tái chứng nhận 3
năm/lần)
• Tiêu chuẩn BRC Global Standard for Food Safety (Tái chứng nhận 1 năm/lần)
• Tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng và an toàn thực phẩm IFS Food (Tái chứng
nhận 1 năm/lần)
• Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 (Tái chứng nhận 3 năm/lần)
• Tiêu chuẩn về năng lực của phòng thí nghiệm và hiệu chuẩn ISO 17025 (Tái chứng
nhận 3 năm/lần)
2.3.1.3 Kiểm soát sản phẩm đầu ra
• Acecook Việt Nam cam kết 100% sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều là những
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo an toàn sức khỏe.
• Công bố chất lượng sản phẩm của Công ty đã được Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y
Tế xác nhận
• Công ty cũng đã thực hiện Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7879:2008 và nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật.
2.3.2 Đề xuất cải tiến
• Đa dạng hơn nữa về mặt sản phẩm cũng như mùi vị của một loại sản phẩm nhất
định.
• Cải tiến mẫu mã bao bì sao cho bắt mắt và thu hút người tiêu dùng hơn nữa.
33
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
nhận FOSHU.
• Năm 2005: Chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại Châu Âu
(Bỉ).
• Năm 2007: Công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.
34
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
rằng chúng có vai trò rất lớn đốivới sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã
khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm Lactobacillus mà có hiệu quả ức chế vi
khuẩn gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu
tiên phân lập và nuôi cấy ổn định thành công chủng Lactobacilli vào năm 1930, mà
được biết với tên gọi Lactobacillus casei Shirota.
Hình 3.1. Tiến sĩ Minoru Shitora
• Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện khác, phát triển
một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi người có thể tận
hưởng những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei Shirota, chủng vi khuẩn
kháng được dịch vị acid dạ dày và dịch vị mật, tiến đến ruột non vẫn tồn tại.
35
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
• Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm Yakult đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1935. Vì
hiệu quả có lợi của Yakult cũng như vì tâm niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong
muốn mọi người đều khỏe mạnh mà Yakult tiếp tục lan rộng trên khắp toàn cầu.
Tính đến thời điểm hiện nay, Yakult đã có mặt trên 32 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới.
36
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
Hình 3.4. Nhà máy Yakult Việt Nam tại Bình Dương
• Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư trên
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha (80%) và tập đoàn Danone
của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08 năm 2007.
Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp
các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp đến tận nhà
của khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ thống giao hàng
Yakult Lady.
Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm 2008. Và đến
đầu tháng 01 năm 2010, nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chuẩn HACCP và ISO
22000: 2005. Sản phẩm Yakult được sản xuất từ những nguyên liệu có chất lượng
cao trên thế giới, đã được chọn lọc cẩn thận và sản xuất bằng công nghệ tiên tiến
của Nhật Bản. Nhà máy luôn duy trì qui trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng
cao nhất, giống như ở nhà máy sản xuất Yakult ở Nhật Bản. Quá trình sản xuất
Yakult áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu được sản phẩm gần
99% (điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu thô được tận dụng tối đa đến sản
phẩm cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra ngoài).
• Với triết lí Yakult “ đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người dân trên toàn
thế giới”, Yakult tin là việc bảo vệ môi trường trái đất là khía cạnh quan trọng nhất
trong việc vận hành sản xuất nhằn hóa hợp với cuộc sống và xã hội.
• Bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng
HACCP, ISO 22000, hệ thống Quản lí môi trường ISO 14001 và hệ thống Quản lí
An toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, công ty Yault không chỉ cam kết
với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn cam kết về việc bảo
vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để đưa ra các hoạt động sản xuất vận
hành luôn đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm việc đối với người lao động và thân
thiện đối với môi trường.
3.2 Quy trình sản xuất sữa yakult
3.2.1 Nguyên liệu
• Yakult là sữa uống lên men từ sữa bột gầy, đường, nước và chủng probiotic
Lactobacillus casei Shitora. Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6,5 tỉ khuẩn L. casei
Shitora. Không giống như hầu hết những chủng bình thường khác trong các loại
sữa chua khác, mà khuẩn L. casei Shitora có khả năng sống sót trong dịch vị dạ
dày và dịch vị mật, tiến đến ruột vẫn sống, hỗ trợ phục hồi hệ vi sinh vật đường
ruột. Khi tiêu thụ Yakult hằng ngày, khuẩn L. casei Shitora hỗ trợ cải thiện tiêu
hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn ngữa các bệnh ung thư.
38
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
một khoảng thời gian ngắn để tiêu diệt tất cả vi sinh vật nào mà hiện diện trong
sữa. Sau đó, dung dịch được chuyển qua nhiều hệ thống ống và valve đến bồn
lên men lớn.
3. Lên men: chủng L. casei Shitora đã được nuôi cấy và thử trong phòng thí
nghiệm, được cho vào bồn lên men (khu vực có sàn xanh). Mỗi lần tăng sinh
120 lít, tuy nhiên trong quá trình sản xuất chỉ sử dụng 60 lít/mẻ. Sau thời gian
39
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
lên men, trong bồn lên men có chứa hàng tỷ khuẩn sống và lúc này dịch trong
bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn hợp này được đồng hóa.
4. Bồn lưu trữ: sản phẩm sau khi được đồng hóa sẽ được chuyển vào bồn lớn có
chứa dung dịch đường. Mục đích của giai đoạn này là để trung hòa vị chua của
sản phẩm sau khi lên men, đồng thời đường sẽ là nguồn dinh dưỡng cung cấp
cho khuẩn L.casei Shitora sống trong thời hạn sử dụng.
5. Bồn phối trộn: hỗn hợp trên được pha loãng với nước cất vô trùng (đã được xử
chai. Các hạt nhựa polystyrenr được đun nóng và tạo khuôn dạng chai Yakult.
Sau đó, chúng được chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp
theo.
7. In nhãn: tên Yakult cũng như những thông tin quan trọng khác, bao gồm cả
được đậy nắp với vỏ nhôm đỏ bạc. Hạn sử dụng cũng được phun lên nắp mà
sau đó được đóng vào chai (khu có sàn màu hồng).
9. Đóng gói: 5 chai sẽ được bao lại thành 1 pack trong 1 lớp nhựa mỏng
phẩm sẽ được lưu lại trong kho 1 ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi phân phối đến tay người tiên dùng.
11. Kiểm tra chất lượng: mỗi đợt sản xuất có khoảng 200 mẫu được kiểm tra, bao
gồm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành
phẩm cuối cùng. Kiểm tra số lượng chủng L. casei Shtora, kiểm tra có sự hiện
diện của các chất gây hại hay không, có đáp ứng tiêu chuẩn về vi sinh đặt ra
cho sản phẩm sữa uống lên men hay không, cũng như phân tích thành phần, độ
axit, hương vị…
12. Phân phối sản phẩm: Sau khi sản phẩm được kiểm tra chất lượng, sau đó sẽ
được phân phối đến các trung tâm của Yakult và vận chuyển đến người tiêu
dùng với chất lượng tốt nhất.
40
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
lý Chất lượng HACCP, ISO 22000, Hệ Thống Quản lý Môi trường ISO 14001 và
Hệ thống Quản lý An toàn Sức khỏe Nghệ nghiệp OHSAS 18001
• Nhà máy duy trì quy trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng giống như nhà máy
41
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164
1. http://heineken-vietnam.com.vn/
2. http://www.acecookvietnam.vn/
3. http://yakult.vn/
42