You are on page 1of 42

Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

MỤC LỤC

1
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

DANH MỤC HÌNH

2
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

MỞ ĐẦU

Nhằm giúp sinh viên hiểu hơn về những môn học chuyên ngành cũng như ngành nghề
mình đang được đào tạo nên Ban nhiệm Khoa Công nghệ Thực phẩm cùng với CLB
Khoa học & Công nghệ Thực phẩm và những thầy cô là giảng viên trong khoa đã phối
hợp tổ chức những chuyến đi thực tế đến các nhà máy trong lịch vực phẩm để giúp cho
sinh viên trong khoa tiếp cận thêm với các kiến thức thực tế cũng như những nơi mình có
thể sẽ được làm việc trong tương lai. Đến nay em đã tham quan được 3 nhà máy thuộc 3
nhóm thực phẩm khác nhau đó chính là:
• Nhà máy Bia Việt Nam – tọa lạc tại 170 Lê Văn Khương, phường Thới An, quận
12, TP. HCM
• Nhà máy Acecook Việt Nam – tọa lạc tại CN11, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú

(KCN Tân Bình)


• Nhà máy Yakult Việt Nam – tọa lạc tại Dĩ An, Bình Dương ( KCN Việt Nam -

Singapore)
Mỗi nhà máy đều có quy trình sản xuất riêng biệt nhưng đều có sự hiện đại về mặt
máy móc thiết bị cũng như sự hiện đại trong khâu quản lý. Dưới đây là những hiểu biết
của em về các nhà máy trên sau chuyến tham quan thực tế.

3
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

1 1. BÀI THU HOẠCH NHÀ MÁY BIA VIỆT NAM


Hình 1.1. Nhà máy Bia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

1.1 Giới thiệu về nhà máy Bia Việt Nam


1.1.1 Lịch sử hình thành
• Gerard Adrian Heineken là người sáng lập ra bia Heineken, ông lấy tên của mình
làm tên sản phẩm và Heineken ra đời từ đây. Alfred Heineken, cháu nội của nhà
sáng lập, gia nhập vào năm 1942 và biến Heineken từ một cơ sở sản xuất đơn
thuần thành một doanh nghiệp gần gũi với khách hàng. Chính Alfred là người đã
đưa ra chủ trương xuất khẩu bia ra toàn thế giới, khởi đầu cho việc mở rộng của
Heineken trên toàn thế giới. Con gái Alfred Henry Heineken đang tiếp tục phát
triển tập đoàn Heineken do ông cha để lại.
• Thời bấy giờ, dòng bia Heineken được người Hà Lan biết đến nhiều. Để mở rộng

thị trường, công ty Heineken ở Hà Lan và công ty Fraser & Neave, công ty về đồ
uống rất lớn ở Singapore đã liên doanh với nhau lập ra nhà máy APBL-Singapore
(Asia Pacific Breweries- Singapore) vào năm 1930 chuyên sản xuất bia Tiger và
bia Tiger ra đời từ đây.
• Bia Tiger, Heineken đã từ từ chiếm được thị phần và để mở rộng thêm thị phần,
APBL đã qua Việt Nam liên doanh với Tổng công ty Thương Mại Saigon gọi tắt là
SATRA lập ra công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam năm 1991 viết tắt là VBL
(Vietnam Brewery Limited).

4
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

• 9-12-1991 nhà máy được thành lập. Sau 18 tháng thi công xây dựng, nhà máy Bia
Việt Nam chính thức khánh thành nhà máy vào ngày 19/11/1993.
• 9/2006, Tập đoàn APBL và Tổng Công ty Thương Mại Saigon đã chính thức mua

lại các nhà máy bia của Foster’s và quyết định chuyển giao, sáp nhập vào Nhà máy
Bia Việt Nam. Sự kiện này góp phần nâng cao tên tuổi và một lần nữa khẳng định
sự thành công và sự trưởng thành lớn mạnh của Nhà máy Bia Việt Nam.
1.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
• Có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1991, là một trong những đơn vị liên doanh
đầu tiên của thành phố, công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đã không ngừng
lớn mạnh và từng bước khẳng định sự thành công của mình không chỉ về năng lực
sản xuất, hiệu quả kinh doanh, thương hiệu lớn mạnh mà còn biết quan tâm đến
bảo vệ mô trường và cộng đồng xã hội. Nhà máy Bia Việt Nam được đánh giá là
một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả nhất tại Việt
Nam, đóng góp nhiều cho ngân danh sách Nhà nước và sự phát triển của cộng

đồng.
Hình 1.2. Bên trong Nhà máy Bia Việt Nam

5
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

1.1.3 Sản phẩm


• Tháng 10/1997, nhà máy bia Việt Nam đã giới thiệu với thị trường nhãn bia nội địa
đầu tiên của công ty: Bivina, một loại bai được sản xuất theo khẩu vị người tiêu
dùng Việt Nam bằng công nghệ quốc tế.
• Sau khi mua lại nhà máy bia Foster’s thì có bia BGI, sau khi liên doanh nhà máy

Quảng Nam thì có bia Larue.


Các nhãn hiệu của công ty cho tới hiện tại

Hình 1.3. Nhận diện thương hiệu của Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
Hình 1.4. Các sản phẩm Bia đóng chai của Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
Hình 1.5. Dòng sản phẩm Bia Tiger

6
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 1.6. Dòng sản phẩm Bia Desperados và một số đặc điểm của bao bì

Hình 1.7. Bia Heineken

Hình 1.8. Bia BGI


7
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 1.9. Dòng sản phẩm Bia Fosters

Hình 1.10. Bia Bivina

Hình 1.11. Dòng sản phẩm Bia Larue

8
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 1.12. Dòng sản phẩm Strongbow


1.2 Tìm hiểu quy trình sản xuất bia
1.2.1 Nguyên vật liệu
• Malt đại mạch: nhập từ Bỉ, Úc, Newzeland về, được xem là thành tố cơ bản của
bia. Đại mạch cung cấp tinh bột cần thiết cho quá trình sản xuất bia do vậy nó là
thành phần không thể thiếu. Đại mạch chứa hàm lượng tinh bột lớn. Đại mạch sau
khi thu hoạch sẽ được tách hạt và vận chuyển đến các cơ sở tiếp nhận. Ở đây đại
mạch được làm sạch và phân loại trước khi đưa vào bảo quản.

9
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 1.13. Đại mạch-hordeum vulgare


• Thành phần chính gồm có:
− Tinh bột: 45%-60%
− Protit: 6%-20%
− Cellulose: 7%-8%
− Saccharose: 1.5%-2%
− Khoáng
• Hop hay hoa Houblon: gia vị của bia chính là hoa bia, không chỉ có tác dụng tạo
vị đắng để cân bằng vị ngọt của mạch nha mà còn duy trì thời gian giữ bọt lâu hơn.
Đặc biệt, hoa bia là thành tố chính tạo nên hương vị riêng của bia và giúp người
uống xác định khẩu vị bia của mình.

Hình 1.14. Hoa houblon


• Thành phần hoa houblon gồm có:
− Protit: 1%-2%
− Nhựa đắng: 16%-26%
− Tinh dầu: 0.5%-1.5%
− Tanin: 2%-5%
− Cellulose: 12%-16%
Có thể kể đến một số loại hoa bia nổi tiếng như: Cascade với mùi cam quít rất
riêng biệt, English Fuggles có mùi rất thanh và thoảng hương gỗ, German
Hallertauer và Spalter Select lại thơm hương hoa cỏ tươi ngọt. Cầu kỳ hơn,
Heineken còn chọn hoa bia từ những cây hoa cái được trồng hữu cơ để tạo ra màu
vàng sáng đặc trưng và hương vị đặc trưng của bia Heineken

10
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

− Hop cpnes: hoa houblon tươi


− Hop pellet: viên hoa houblon nén
− Hop extract: dịch chiết hoa houblon
• Nước: chiếm đến 95% thành phàn của bia nên những đặc tính hóa học của nước
như độ cứng, độ mềm và các khoáng chất bên trong đóng vai trò quan trọng quy
định đặc tính và phong cách riêng biệt của từng loại bia. Thông thường bước có độ
cứng cao được dùng sản xuất các loại bia sáng màu như Heineken, Tiger, Larue.
Để đảm bảo sự ổn định về chất lượng và mùi vị của sản phẩm, nước cần được xử
lý trước khi tham gia vào quá trình sản xuất bia nhằm đạt được các chỉ tiêu chất
lượng nhất định. Nước trong sản xuất bia phải đảm bảo các yêu cầu chung sau:
− Độ cứng từ mềm đến trung bình.
− Hàm lượng muối carbonat không quá 50mg/l.
− Hàm lượng muối Mg2+ không qua 70%-150% mg/l.
− Hàm lượng CaSO4 150%-200% mg/l.
− N và NO2 không có.
− Hàm lượng sắt II không quá 0.3mg/l.
− Vi sinh vật không quá 100 tb/ml.
− Nước ủ bia: tiêu chuẩn chính cho nước ủ bia là nước tinh khiết.
− Dùng nước giếng khoan đã được xử lý.
• Yeast (men bia)
Men bia là thành phần xúc tác chính tạo nên mùi vị riêng biệt cho bia, men A của
Heineken (Heineken Yeast), hiện đang được bảo quản nghiêm ngặt, là một trong
những men bia nổi tiếng nhất thế giới, vì đó là hương vị bia danh tiếng có mức tiêu
thụ 8.5 tỉ chai hàng năm- đủ xếp 25 vòng quanh đường xích đạo trái đất.

Hình 1.15. Nấm men- Saccharomyces cerevisiae


11
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Yêu cầu đối với nấm men:


 Tốc độ lên men nhanh.
 Sử dụng đường có hiệu quả, tạo cồn.
 Có khả năng chịu cồn, áp suất thẩm thấu, oxy, nhiệt độ, nồng độ C phù hợp

với từng nhà máy.


 Có khả năng kết bông hoặc kết bông tốt.
 Có khả năng sống sót cao để tái sử dụng.
 Sản phẩm tạo ra bao gồm các hợp chất hương vị đặc trưng của bia.

Nấm men được sử dụng trong quy trình sản xuất bia gồm hai loại:
 Saccharomyces cerevisial (giống nấm men nổi).
 Saccharomyces carlsbergensis (giống nấm men chìm).
Gạo: gạo sử dụng để nấu là gạo Tiền Giang, gạo chất lượng cao.
 Gạo sẽ được phối trộn với đại mạch theo tỉ lệ thích hợp để tạo một nồng độ
thích hợp cho từng loại bia.
 Heineken: sử dụng 100% malt.
 Tiger: sử dụng 80% malt và 20% gạo.
Tuy nhiên không bao giờ được sử dụng tỉ lệ gạo trên 20% vì sẽ làm giảm sút chất
lượng bia thành phẩm
1.2.2 Quy trình sản xuất bia

Hình 1.16. Quy trình sản xuất bia cơ bản


12
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Quy trình sản xuất bia cơ bản gồm các bước sau:
− Sản xuất malt từ lúa mạch.
− Nấu cháo malt hay sản xuất dịch đường.
− Lên men bia.
− Làm trong bia và bão hòa CO2.
− Chiết vào lon chai keg

1.2.2.1 Sản xuất malt từ lúa mạch


• Malt được nhập từ Bỉ, Úc, Newzeland theo đường tàu về. Gạo là gạo loại một từ
Tiền Giang. Cả hai sẽ được đưa vào hồ chứa, tại đây có máy sang trống có nhiệm
vụ lọc buk bẩn loại bỏ tạp chất đặc biệt là loại bỏ kim loại bị lẫn vào trong qua
trình thu hái. Chúng sẽ đi qua băng tải vào bồn chứa. Có tổng cộng 12 silo gồm:
− 6 silo lớn chứa 530 tấn, trong đó có 3 silo chứa gạo.
− 6 silo nhỏ.
• Malt được băng chuyền (chuyền bằng trọng lực) qua nhà máy bia. Gạo được đưa

qua bằng hệ thống quạt gió.

Hình 1.17. Sơ đồ quy trình sản xuất malt

13
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

1.2.2.2 Sản xuất dịch đường:

Hình 1.18 Giai đoạn sản xuất dịch đường


• Malt từ các silo chuyển tới sẽ được các máy xay nghiền malt, vừa loại bỏ vỏ trấu
tạo thành các tấm nhuyễn, tấm thô và bột mịn. Sau đó toàn bộ malt sẽ được đưa tới
bồn trộn ủ ở nhiệt độ 50oC, nước được bổ sung vào lúc này, tại đây quá trình
đường hóa sẽ xảy ra với malt và hồ hóa sẽ xảy ra với gạo tạo thành hỗn hợp cháo
malt. Nồi cháo malt sẽ được trao đổi nhiệt với bồn gia nhiệt lên 75 oC-85oC sau đó
sẽ chuyển tới bồn lọc. Tại bồn lọc bồn lọc dịch đường sẽ được tách riêng, bã hèm
riêng. Bã hèm sẽ được tạn dụng làm thức ăn cho gia xúc.
• Trong bồn ủ, dịch cháo lúa mạch được làm ấm lên thích hợp và dưới tác động của
malt xúc tác có sẵn trong lúa mạch, tinh bột được chuyển hóa thành đường. Quá
trình đường hóa đảm bảo thực hiện việc chuyển các chất hữu cơ không tancủa bột
nghiền sang dạng hòa tan, tất cả các chất tan vào dung dịch được gọi là chất chiết
(đường, dextrin, acid vô cơ, protein,...) dịch hỗn hợp sau khi được đường hóa gọi
là dịch hèm vì nó bao gồm cả bã malt và các chất không tan khác (tinh bột,
cellulose, protein cao phân tử…)
• Trong bồn ủ, dịch cháo và lúa mạch được gia nhiệt lên đến 98 oC thành dung dịch

tinh bột loãng.


• Giai đoạn nấu tiếp theo: tinh bột đã được chuyển hóa thành đường gọi là wort
(dịch đường). Trong bồn lọc, vỏ trấu được tách ra khỏi dịch đường bằng cách cho
14
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

dịch đường chạy tuần hoàn qua lớp lọc mịn. Đường hóa tạo ra dịch giàu các chất
nitơ để đồng hóa. Có 2 giai đoạn: lọc tinh dầu (tách dịch khỏi bã) và rửa bã (thu
hồi các chất chiết như đường..)
• Bồn chứa cho phép trữ dịch đường trong trước khi đun sôi.
• Trong bồn, dịch đường được sôi hơn 1 giờ để thanh trùng, ổn định dịch đường, cho

bốc hơi những chất không mong muốn, hòa tan hương vị đắng từ hoa bia, kết quả
chất đạm không tan và ổn định màu.
• Trong bồn lắng trong, dịch đường nóng được làm trong bằng cách xoáy tuần hoàn

theo lực hướng tâm tách cặn nóng.


• Dịch đường sau khi đun sôi với hoa chứa các cặn dạng huyền nhũ và cặn từ hoa

houblon. Để cấy giống nấm men cần thiết phải làm trong dịch, tách bỏ cặn và làm
lạnh đến nhiệt độ lên men. Đồng thời cung cấp lượng oxy cần thiết cho giai đoạn
đầu quá trình lên men. Vì con men được sử dụng là dạng hiếu khí.
• Dịch đường sau lọc cặn bã được làm lạnh nhanh qua hệ thống làm lạnh nhanh
được cấu tạo từ cấu tạo từ các tấm lá thép không rỉ ép hình dợn song từ 95 oC
xuống còn 7oC-9oC. Ta phải làm lạnh nhanh mà không để nguội từ từ là để tránh sự
tạp nhiễm và sinh sôi nảy nở các vi sinh vật khác.
1.2.2.3 Quá trình lên men bia
• Là quá trình yếm khí và tỏa nhiệt dưới tác dụng của nấm men. Men bia được thêm
vào hỗn hợp để cho lên men. Sau khi quá trình lên men sơ cấp, người ta lên men
thứ cấp. Điều này cho phép men bia và các chất khác hoạt động lâu hơn.
• Quá trình lên men đường tạo rượu etylic và CO2:
• C6H12O6 +CO2 → C2H5OH +Q
• Trong bồn lên men bia tiếp tục được ủ và quá trình lên men xảy ra sẽ chuyển hóa

đường thành cồn. Tại đây con men sẽ ăn dịch đường và sản sinh ra CO 2 và cồn với
nồng độ từ 4%-5%. Sau khi quá trình lên men kết thúc con men sẽ được thu hồi lại
để tái sử dụng.
• Ngoài ra, nhà sản xuất còn thu được một dịch lên men có nhiều cấu tử với tỉ lệ về
khối lượng của chúng hài hòa cân đối. có thể chia quá trình lên men thành 2 giai
đoạn: quá trình lên men chính nhằm thay đổi lớn và biến đổi sâu sắc về chất trong
các cấu tử hợp thành chất hòa tan của dịch đường; quá trình lên men phụ nhằm

15
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

chuyển hóa hết phần đường có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non, đồng
thời làm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm.
• Những bồn lên men bia Heineken nằm ngang; do con men Heineken lên men trong

thời gian 28-30 ngày và cần diện tích tiếp xúc nhiều đồng thời áp lực lên thành bồn
cũng lớn.
• Bồn lên men Tiger dựng đứng: do men làm bia Tiger lên men chỉ trong thời gian từ

14-15 ngày.
1.2.2.4 Làm trong bia và bão hòa CO2:
Đây là quá trình tách các hạt dạng keo, nấm men sót, các phúc chất protein-
polyphenol, và nhiều loại hạt ly ty khác để tăng thời gian bảo quản và lưu hành sản phẩm
trên thị trường, tăng giá trị cảm quan về độ trong suốt của bia.
• Làm trong bia: Bia sau quá trình lên men phụ dù đã qua quá trình tách cặn và xác
men nhưng vẫn còn chứa nhiều nấm men dư thừa và các chất kết tủa khác có
nguồn gốc từ quá trình nấu đường hóa và đun hoa houblon hoặc được tạo ra từ quá
trình lên men. Vì vậy phải làm trong bia, tách các cặn kết tủa và nấm men dư thừa
ra khỏi bia.
• Bão hòa CO2: Do các công đoạn làm việc ở nhiệt độ cao và áp suất thấp nên hàm

lượng CO2 giảm đi ít nhiều do vậy phải bổ sung trước khi chiết bia. CO 2 được
phun vào ở dạng các bọt khí có kích thước càng nhỏ càng tốt. Ban đầu CO 2 liên kết
với thành phần bia một cách lỏng lẻo nên cần phải có một thời gian để các liên kết
trở nên chặt chẽ hơn. Bia sau khi được bão hòa CO 2 được chứa trong các thùng
chịu áp suất trong thời gian 2-3 ngày để CO2 tan hết vào bia.
• Tại bồn ủ, bia tiếp tục được làm cho trong và thơm. Sau khi qua hệ thống lọc, bia

được dự trữ trong 3 ngày, bia bán thành phẩm sẽ sang giai đoạn đóng chai để trở
thành bia thành phẩm.
• Bia được chiết rót vào chai, lon sau đó được thanh trùng bằng nhiệt nhằm tiêu diệt

hoàn toàn các tế bào sống, vi sinh vật có hại ảnh hưởng đến tuổi thọ sản phẩm.
1.2.2.5 Quy trình chiết chai, lon
• Hệ thống đóng chai:
Nhà máy có 2 dây chuyền chiết chai với công suất chai nhỏ 50000 chai/giờ, chai
lớn 35000 chai/giờ.
16
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Bước 1: rửa chai. Mục đích để loại bỉ nhãn, cặn bẩn bên ngoài và bên trong chai,
làm cho chai vô trùng trước khi chiết bia.
Bước 2: chiết bia vào chai.
Bước 3: dập nắp chai.
Bước 4: tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur trong 1 giờ.
Bước 5: dán nhãn và in code hạn sử dụng vào chai

• Quy trình chiết chai:

Chai Máy rửa Máy chiết Dịch bia trong

Chiết bia vào chai

Đóng nắp chai Thanh trùng

Dán nhãn Bia thành phẩm Đóng kết

Hình 1.19. Quy trình chiết chai

Máy kiểm tra lon mới Máy tráng lon


Máy tháođóng
kiện lon:
• Hệ thống

FHT Máy đóng nắp Máy chiết lon

Máy thanh trùng PHT Máy đóng code


17

Máy đóng kiện Máy thanh trùng


Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 1.20. Quy trình trình đóng lon


• Quy trình đóng lon
Nhà máy bia Việt Nam có 2 dây chuyền chiết lon nhanh nhất Đông Nam Á với
công suất 90000 chai/giờ.
Bước 1: lon qua máy tháo kiện say đó đến máy kiểm tra lon mới: lon mới qua
khâu kiểm tra nếu không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra thành phế liệu, lon đạt yêu cầu sẽ
đi đến máy rửa lon.
Bước 2: máy rửa lon: tráng rửa lon.
Bước 3: chiết bia vào lon.
Bước 4: đóng nắp lon, sau đó lon sẽ đi qua máy kiểm tra mực bia, nếu lon có mực
bia không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra ngoài.
Bước 5: lon qua máy thanh trùng bằng phương pháp Pasteur trong 30 phút.
Bước 6: kiểm tra mực bia lần 2 để loại các lon có nắp đóng bị hở.
Bước 7: lon được lật đáy lên để in code ngày sử dụng.
Bước 8: đóng gói, vô thùng, đóng kiện, vào kho.
1.3 Nhận xét – đề xuất cải tiến
1.3.1 Nhận xét
• Công ty có sự đảm bảo an toàn thực phẩm được kiểm soát trong suốt quá trình từ
khi nhập nguyên liệu đến khi ra thành phẩm phục vụ người tiêu dùng bằng cách áo
dụng hiệu quả hệ thống HACCP.
• Quá trình sản xuất bao gồm vận chuyển và bảo quản sản phẩm đánh giá trên các

nguy cơ có thể xảy ra liên quan đến an toàn thực phẩm. Hệ thống quản lý chất
lượng và an toàn thực phẩm nhằm mục đích nhận dạng, theo dõi và giảm thiểu tất
cả các nguy cơ đến mức thấp nhất đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dùng và
tuân theo quy luật về an toàn thực phẩm.
• Chất lượng bia thể hiện ở mùi vị, màu sắc đặc trưng, độ bọt, độ bão hòa acid

carbonic. Các chỉ tiêu cảm quan xác định chất lượng bia bao gồm:

18
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

− Độ kín của chai bia: chai không bẩn, nút chai không bị rỉ. Nhãn chai trang trí
không quá lòe loẹt, không bẩn.
− Độ bọt: khả năng tạo bọt và giữ bọt được lâu. Bọt gồm những phân tử CO 2 liên kết

với nhau trên bề mặt của bia, thể tích bọt phụ thuộc vào chất lượng của CO 2 và
trạng thái protein trong bia. Độ bền của bọt phụ thuộc vào thành phần của chất hòa
tan và chủ yếu là hàm lượng những chất có khả năng hoạt động bề mặt như
protein, disaccarit, chất đắng hoặc một số ở dạng keo. Bia chất lượng tốt sẽ có khả
năng tạo bọt và giữ bọt lâu nếu ta rót bia vào cốc ở nhiệt độ 6-8 oC trên bề mặt bia
có một lớp bạt dày và dưới đáy cóc có những bong bóng nhỏ li ti được tách ra và
thoát lên bề mặt, thời gian giữ bọt từ 3-5 phút. Ngược lại bia có bong bóng từ đấy
đi lên và lớp bọt nhỏ này mỏng, chóng tan là loại bia có chất lượng không tốt.
− Mùi vị của bia: bia phải có mùi đắng dịu đặc trưng của hoa houblon, thơm ngọt và
không có vị lạ (đắng, chát, vị nấm men thủy phân…). Mùi bia phụ thuộc vào chất
lượng nguyên liệu dùng trong sản xuất như malt, nước, hoa houblon và nấm men,
phụ thuộc vào chế độ lên men, tàng trữ, hàm lượng cồn và mức độ bão hào CO 2.
− Màu sắc và độ trong: màu sắc bia phụ thuộc vào chất lượng malt, nước và quá

trình kỹ thuật khi nấu. Màu sắc của bia có được là do các melanoit tạo thành khi
sấy malt và flobaden được hình thành do oxy hóa chất tanin. Màu sắc của bia được
đánh giá bằng lượng dung dịch Iod 0,1N cần thiết để làm cho 100ml nước cất cùng
màu với nó. Đối với bia vàng, yêu cầu màu sắc là có màu vàng và trong sáng óng
ánh. Độ trong của bia có được là nhờ giai đoạn lên men phụ, tàng trữ và lọc bia.
Khi ta nhìn qua thủy tinh thấy óng ánh và sự óng ánh này rõ ràng, không lẫn màu
sẫm.
− Độ bền vững của bia: bia được chiết vào bao bì phải giữ được chất lượng ban đầu

(mùi, vị, độ trong suốt, độ bọt,..) trong thời gian nhất định, dần dần theo thời gian
sẽ thay đổi các tính chất.
1.3.2 Kiến nghị
• Tiếp tục phát triển công nghệ sản xuất mới cho các dòng bia mà hiện tại vẫn còn
chứa đựng trong các loại bao bì hạn chế ánh sáng ví dụ như: Larue, Affligem như
đã làm trước đây với dòng bia Tiger.

19
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

• Tiếp tục đa dạng hơn các loại hương vị cho dòng sản phẩm Strongbow
• Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhiều hơn cho thị trường trong nước
và xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế cả nước.

20
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

2 2. BÀI THU HOẠCH NHÀ MÁY ACECOOK VIỆT NAM

Hình 2.1. Nhà máy Acecook Việt Nam tại KCN Tân Bình
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
• Được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995,
sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng
phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam
với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất
lượng và dinh dưỡng cao.
• Ngày 15/12/1993 thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook.
• Ngày 07/07/1995 bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 2.2. Sản phẩm Phở của Công ty Acecook Việt Nam

• Ngày 28/02/1996 tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ. Thành lập chi nhánh Cần
Thơ.
• Năm 1999 lần đầu tiên đoạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.

21
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.3. Logo danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao
• Năm 2000 ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo. Bước đột phá của công ty trên thị trường
mì ăn liền.

Hình 2.4. Một vài loại mì Hảo Hảo


• Năm 2003 hoàn thiện hệ thống nhà máy từ Bắc đến Nam.
• Năm 2004 chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời
nhà máy về KCN Tân Bình.
• Năm 2006 chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà máy
tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa&Nay.

22
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.5. Các sản phẩm mì ăn liền của Công ty Acecook VN trên thị trường hiện nay

23
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.6. Sản phẩm Phở Xưa&Nay


• Năm 2008 đổi tên thành Công ty cổ phần Acecook Việt Nam (18/01) - thành viên
chính thức của Hiệp hội MAL thế giới.
• Ngày 07/07/2010 đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất.

Hình 2.7. Huân chương lao động hạng Nhất


• Năm 2012 khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.

24
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.8. Nhà máy Acecook Việt Nam tại KCN Tân Bình
• Năm 2015 Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu
mới.

Hình 2.9. Nhận diện thương hiệu Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam
2.2 Quy trình sản xuất mì ăn liền
2.2.1 Nguyên liệu
• Chủ yếu từ lúa mỳ và màu vàng được chiết xuất từ củ nghệ
• Nguyên liệu các gói gia vị gồm : rau củ , trứng tôm ,thịt : sấy, các loại gia vị, dầu
tinh luyện ....
• Các nguyên liệu đều được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi chế biến .

Hình 2.10. Một số loại nguyên liệu cần để sản xuất mì ăn liền
2.2.2 Nhà máy
• Nguyên liệu đưa vào nhà máy là nguyên liệu đạt tiêu chuẩn theo quy định kiểm
nghiệm của công ty và cơ quan quản lý Nhà nước.
• Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại được chuyển giao từ Nhật Bản.

25
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

• Toàn bộ trang thiết bị của quy trình sản xuất đều được làm từ chất liệu inox (thép
không gỉ) để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nền nhà trong khu vực nhà máy
được phủ sơn Epoxy, không có khe hở, không bám bụi, luôn duy trì độ láng bóng
và sạch sẽ.

Hình 2.11. Nhà máy Acecook Việt Nam tại KCN Tân Bình
2.2.3 Trộn bột
• Bằng hệ thống ống dẫn khép kín, bột mì và dung dịch phối trộn từ bồn chứa (bằng
inox) được bơm vào cối trộn và trộn đều bằng thiết bị tự động.

Hình 2.12. Bên trong thiết bị trộn bột

26
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

2.2.4 Cán tấm


• Bột mì sau khi nhào được chuyển đến thiết bị cán tấm qua hệ thống băng tải. Tại
đây, các cặp lô cán thô và cán tinh sẽ cán mỏng dần lá bột cho đến khi đạt yêu cầu
về độ dai, độ dày – mỏng theo quy cách của từng loại sản phẩm .

Hình 2.13. Hình ảnh tại công đoạn cán tấm


2.2.5 Tạo sợi
• Lá bột được cắt sợi thành những sợi mì to, nhỏ, tròn, dẹt khác nhau và hình thành
những gợn sóng đặc trưng bởi hệ thống trục lược.

Hình 2.14. Hình ảnh mì đã được tạo sợi

27
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

2.2.6 Hấp chín


• Sợi mì được hồ hóa và làm chín bên trong tủ hấp hoàn toàn kín bằng hơi nước.
Nguồn nhiệt được tạo thành từ hệ thống cấp hơi nóng hiện đại kết hợp với áp suất
tiêu chuẩn cài đặt và điều chỉnh tự động.

Hình 2.15. Thiết bị hấp chín mì


2.2.7 Cắt định lượng và bỏ khuôn
• Qua hệ thống lưới trung chuyển đi vào dao, thớt, sợi mì được cắt ngắn và tự động
rơi xuống phễu, bỏ vào khuôn chiên tạo hình dáng cho vắt mì. Tùy vào từng loại
sản phẩm mà vắt mì sẽ có hình dáng vuông, tròn hoặc định dạng cho các loại mì ly,
tô, khay…

Hình 2.16. Mì đã được cắt định lượng và vào khuôn

28
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

2.2.8 Sấy khô


• Vắt mì sau khi được hấp chín sẽ qua hệ thống sấy khô hiện đại, giúp làm giảm độ
ẩm của vắt mì xuống mức thấp nhất giúp sản phẩm có thể bảo quản trong thời gian
5 – 6 tháng.

Hình 2.17. Thiết bị sấy khô


• Có 02 phương pháp sấy khô:
o Sấy bằng nhiệt gió: sản xuất mì không chiên
o Chiên bằng dầu: Sản xuất mì chiên
• Dầu được làm nóng gián tiếp bằng hơi nước (tương tự chưng cách thủy) trước khi

đưa vào hệ thống chảo kín.


• Dầu mới luôn được bổ sung liên tục bằng hệ thống tự động
• Chỉ số oxy hóa của dầu luôn được kiểm soát theo TCVN và Codex để đảm bảo dầu

luôn tươi mới.


2.2.9 Làm nguội
• Với hệ thống làm nguội tự động bằng gió tươi lấy từ môi trường tự nhiên và được
lọc sạch bằng thiết bị hiện đại, nhiệt độ của vắt mì sau khi sấy khô sẽ nhanh chóng
được đưa về mức bình thường trước khi đóng gói.

29
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.18. Mì đang được làm nguội


2.2.10 Cấp gói gia vị
• Vắt mì sau khi làm nguội sẽ được bổ sung các gói gia vị theo từng hương vị sản
phẩm bằng hệ th ống tự động

Hình 2.19. Công nhân đang cấp gói gia vị


2.2.11 Đóng gói
• Sau khi cấp gói gia vị đầy đủ theo từng sản phẩm, vắt mì được đóng gói bằng bao
film để tạo thành gói mì hoàn chỉnh.
• Hạn sử dụng sản phẩm được in trên bao bì trong quá trình đóng gói.

30
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.20. Công nhân đang theo dõi quá trình đóng gói mì
2.2.12 Kiểm tra
• Chất lượng sản phẩm:
• Cân trọng lượng,
• Dò dị vật và kim loại
• Sau khi đóng gói, tất cả các gói mì sẽ lần lượt đi qua hệ thống dò kim loại rà soát
dị vật cũng như cân để kiểm tra trọng lượng chuẩn. Những gói mì không đạt chuẩn
sẽ bị loại khỏi quy trình.
• Cân trọng lượng, dò dị vật và kim loại

Hình 2.21. Các công nhân kiểm tra mì ăn liền thành phẩm
2.2.13 Đóng thùng
• Thành phẩm được đóng thùng theo quy cách của từng sản phẩm, in ngày sản xuất,
lưu kho và được kiểm tra chất lượng bởi phòng QA (Quality Assurance) trước khi
phân phối ra thị trường.

31
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Hình 2.22. Giai đoạn đóng thùng mì ăn liền thành phẩm


2.2.14 Phân phối
• Phương tiện vận chuyển được kiểm tra đảm bảo vệ sinh trước khi điều phối.
• Hướng dẫn điều kiện bảo quản cho đại lý, người tiêu dùng (môi trường bảo quản,
cách chất xếp) để đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi sử dụng.
2.3 Nhận xét – đề xuất cải tiến
2.3.1 Nhận xét
• Acecook Việt Nam là một nhà máy với quy mô rất lớn vì vậy để bất kì sản nào có
mặt trên thị trường thì trước đó sản phẩm phải trải qua một quá trình kiểm tra hết
sức nghiêm ngặt từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm và
bán ra.
2.3.1.1 Kiểm soát nguyên liệu đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào được chọn lựa và đánh giá nghiêm ngặt theo 03 tiêu chí chính
như sau:
• Thiết lập tiêu chuẩn nguyên vật liệu với đầy đủ tính chất cơ lý hóa sinh (cảm quan,
hóa lý, vi sinh, kim loại,…), đáp ứng các tiêu chuẩn về ATVSTP theo qui định
pháp luật thực phẩm trong nước và quốc tế.
• Nhà cung cấp được đánh giá trước khi mua hàng và định kỳ hằng năm, dựa trên

tiêu chí đạt chứng nhận ATVSTP trong nước và các tiêu chí cơ bản của các tổ chức
chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ,thực phẩm quốc tế như BRC, IFS Food,

32
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

HACCP và ISO 9001. Nhà cung cấp được yêu cầu cam kết không sử dụng phụ gia
ngoài danh mục, không chiếu xạ, NON GMO …và thân thiện môi trường.
• 100% lô nguyên vật liệu nhập được kiểm tra, kiểm soát chất lượng trước khi đưa

vào sản xuất căn cứ theo các chỉ tiêu chất lượng đã thiết lập. Việc kiểm tra bao
gồm cả kiểm tra ngoại quan lô hàng ,các vấn đề liên quan đến ATVSTP và kể cả
phương tiện vận chuyển. Các lô hàng không đáp ứng tiêu chuẩn cũng như điều
kiện vệ sinh sẽ bị từ chối nhập vào Acecook Việt Nam.
2.3.1.2 Kiểm soát quá trình sản xuất
Kiểm soát quy trình sản xuất đáp ứng tiêu chí của các nguyên tắc và tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế.
• Nguyên tắc an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm HACCP (Tái chứng nhận 3
năm/lần)
• Tiêu chuẩn BRC Global Standard for Food Safety (Tái chứng nhận 1 năm/lần)
• Tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng và an toàn thực phẩm IFS Food (Tái chứng

nhận 1 năm/lần)
• Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 (Tái chứng nhận 3 năm/lần)
• Tiêu chuẩn về năng lực của phòng thí nghiệm và hiệu chuẩn ISO 17025 (Tái chứng
nhận 3 năm/lần)
2.3.1.3 Kiểm soát sản phẩm đầu ra
• Acecook Việt Nam cam kết 100% sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều là những
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo an toàn sức khỏe.
• Công bố chất lượng sản phẩm của Công ty đã được Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y

Tế xác nhận
• Công ty cũng đã thực hiện Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7879:2008 và nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật.
2.3.2 Đề xuất cải tiến
• Đa dạng hơn nữa về mặt sản phẩm cũng như mùi vị của một loại sản phẩm nhất
định.
• Cải tiến mẫu mã bao bì sao cho bắt mắt và thu hút người tiêu dùng hơn nữa.

33
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

3 3. BÀI THU HOẠCH NHÀ MÁY YAKULT VIỆT NAM


3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1 Yakult là gì ?
• Là một loại sữa uống lên men từ sữa bột gầy, đường, nước và chủng khuẩn
Lactobacillus Casein Shirota, là lợi khuẩn có thể sống sót được khi đến đường ruột
và đóng vai trò có lợi cho bộ máy tiêu hóa của con người.
• Năm 1930: Bác sĩ Minoru Shitora phân lập và nuôi cấy thành công chủng khuẩn

acid lactic, chủng khuẩn Lactobacillus casei Shitora.


• Năm 1935: Yakult được thương mại đầu tiên trên thị trường Nhật Bản.
• Năm 1955: Công ty Yakult Honsda được thành lập. Trung tâm nghiên cứu được

thành lập ở Kyoto.


• Năm 1963: Yakult triển khai hệ thống Yakult Ladies – hệ thống giao hàng tận nhà

tại Nhật Bản.


• Năm 1968: Yakult được giới thiệu trên thị trường trong dạng chai nhựa mới.
• Năm 1981: Chứng khoán của công ty được liêt kê vào danh sách lựa chọn đầu tiên
của sở chứng khoán Tokyo.
• Năm 1998: Yakult được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản chứng

nhận FOSHU.
• Năm 2005: Chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại Châu Âu
(Bỉ).
• Năm 2007: Công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.

3.1.2 Sự ra đời của công ty Yakult Honsda


3.1.2.1 Yakult Honsda
• Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh tế và điều
kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị chết do các
bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng. Đây là những vấn đề trăn trở
rất lớn cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào thời điểm đó, Minora Shirota
hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại học Hoàng Gia
Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về y học phòng ngừa, với
mục đích là giúp mọi người phòng bệnh. Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về
nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy

34
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

rằng chúng có vai trò rất lớn đốivới sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã
khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm Lactobacillus mà có hiệu quả ức chế vi
khuẩn gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu
tiên phân lập và nuôi cấy ổn định thành công chủng Lactobacilli vào năm 1930, mà
được biết với tên gọi Lactobacillus casei Shirota.
Hình 3.1. Tiến sĩ Minoru Shitora
• Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện khác, phát triển
một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi người có thể tận
hưởng những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei Shirota, chủng vi khuẩn
kháng được dịch vị acid dạ dày và dịch vị mật, tiến đến ruột non vẫn tồn tại.

35
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

• Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm Yakult đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1935. Vì
hiệu quả có lợi của Yakult cũng như vì tâm niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong
muốn mọi người đều khỏe mạnh mà Yakult tiếp tục lan rộng trên khắp toàn cầu.
Tính đến thời điểm hiện nay, Yakult đã có mặt trên 32 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới.

Hình 3.2. Viện nghiên cứu vi sinh Yakult

Hình 3.3. Sữa lên men Yakult

36
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

3.1.2.2 Công ty Yakult Việt Nam

Hình 3.4. Nhà máy Yakult Việt Nam tại Bình Dương
• Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư trên
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha (80%) và tập đoàn Danone
của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08 năm 2007.
Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp
các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp đến tận nhà
của khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ thống giao hàng
Yakult Lady.

Hình 3.5. Yakult từ sản xuất đến người tiêu dùng


• Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam Singapore – huyện
Thuận An – tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích là 24000 m 2. Nhà máy Yakult Việt
37
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm 2008. Và đến
đầu tháng 01 năm 2010, nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chuẩn HACCP và ISO
22000: 2005. Sản phẩm Yakult được sản xuất từ những nguyên liệu có chất lượng
cao trên thế giới, đã được chọn lọc cẩn thận và sản xuất bằng công nghệ tiên tiến
của Nhật Bản. Nhà máy luôn duy trì qui trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng
cao nhất, giống như ở nhà máy sản xuất Yakult ở Nhật Bản. Quá trình sản xuất
Yakult áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu được sản phẩm gần
99% (điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu thô được tận dụng tối đa đến sản
phẩm cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra ngoài).
• Với triết lí Yakult “ đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người dân trên toàn

thế giới”, Yakult tin là việc bảo vệ môi trường trái đất là khía cạnh quan trọng nhất
trong việc vận hành sản xuất nhằn hóa hợp với cuộc sống và xã hội.
• Bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng

HACCP, ISO 22000, hệ thống Quản lí môi trường ISO 14001 và hệ thống Quản lí
An toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, công ty Yault không chỉ cam kết
với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn cam kết về việc bảo
vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để đưa ra các hoạt động sản xuất vận
hành luôn đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm việc đối với người lao động và thân
thiện đối với môi trường.
3.2 Quy trình sản xuất sữa yakult
3.2.1 Nguyên liệu
• Yakult là sữa uống lên men từ sữa bột gầy, đường, nước và chủng probiotic
Lactobacillus casei Shitora. Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6,5 tỉ khuẩn L. casei
Shitora. Không giống như hầu hết những chủng bình thường khác trong các loại
sữa chua khác, mà khuẩn L. casei Shitora có khả năng sống sót trong dịch vị dạ
dày và dịch vị mật, tiến đến ruột vẫn sống, hỗ trợ phục hồi hệ vi sinh vật đường
ruột. Khi tiêu thụ Yakult hằng ngày, khuẩn L. casei Shitora hỗ trợ cải thiện tiêu
hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn ngữa các bệnh ung thư.

38
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

3.2.2 Quy trình sản xuất


• Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sản phẩm lên men nói riêng
đòi hỏi phải sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức nghiêm
ngặt để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng, Điều quan
trọng nhất của quá trình sản xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào
khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng. Hơn nữa,
cần phải duy trì lượng probiotic trong sản phẩm biểu hiện hoạt tính có lợi của
chúng cho sức khỏe người sử dụng. Vì thế Yakult được sản xuất trong điều kiện hết
sức nghiêm ngặt. Quy trình sản xuất sữa Yakult:

Hình 3.6. Quy trình sản xuất sữa Yakult


1. Phối trộn: trộn chung hỗn hợp sữa bột gầy, đường và nước, sau đó lọc vô trùng

trong bồn lớn.


2. Vô trùng: dung dịch sữa đã chuẩn bị trên được tiệt trùng ở nhiệt độ cao trong

một khoảng thời gian ngắn để tiêu diệt tất cả vi sinh vật nào mà hiện diện trong
sữa. Sau đó, dung dịch được chuyển qua nhiều hệ thống ống và valve đến bồn
lên men lớn.
3. Lên men: chủng L. casei Shitora đã được nuôi cấy và thử trong phòng thí

nghiệm, được cho vào bồn lên men (khu vực có sàn xanh). Mỗi lần tăng sinh
120 lít, tuy nhiên trong quá trình sản xuất chỉ sử dụng 60 lít/mẻ. Sau thời gian

39
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

lên men, trong bồn lên men có chứa hàng tỷ khuẩn sống và lúc này dịch trong
bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn hợp này được đồng hóa.
4. Bồn lưu trữ: sản phẩm sau khi được đồng hóa sẽ được chuyển vào bồn lớn có

chứa dung dịch đường. Mục đích của giai đoạn này là để trung hòa vị chua của
sản phẩm sau khi lên men, đồng thời đường sẽ là nguồn dinh dưỡng cung cấp
cho khuẩn L.casei Shitora sống trong thời hạn sử dụng.
5. Bồn phối trộn: hỗn hợp trên được pha loãng với nước cất vô trùng (đã được xử

lí bằng tia UV).


6. Tạo chai: các chai nhựa polystyrene được sản xuất tại nhà máy nhờ máy tạo

chai. Các hạt nhựa polystyrenr được đun nóng và tạo khuôn dạng chai Yakult.
Sau đó, chúng được chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp
theo.
7. In nhãn: tên Yakult cũng như những thông tin quan trọng khác, bao gồm cả

thành phần dinh dưỡng được in lên chai.


8. Chiết rót sản phẩm: mỗi chai sẽ được làm đầy với 65ml Yakult. Sau đó chai sẽ

được đậy nắp với vỏ nhôm đỏ bạc. Hạn sử dụng cũng được phun lên nắp mà
sau đó được đóng vào chai (khu có sàn màu hồng).
9. Đóng gói: 5 chai sẽ được bao lại thành 1 pack trong 1 lớp nhựa mỏng

polypropylene. Và 10 pack được đóng gói thành 1 case.


10. Bảo quản: thành phẩm cuối cùng sẽ được vận chuyển đến kho lạnh 5°C và sản

phẩm sẽ được lưu lại trong kho 1 ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi phân phối đến tay người tiên dùng.
11. Kiểm tra chất lượng: mỗi đợt sản xuất có khoảng 200 mẫu được kiểm tra, bao

gồm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành
phẩm cuối cùng. Kiểm tra số lượng chủng L. casei Shtora, kiểm tra có sự hiện
diện của các chất gây hại hay không, có đáp ứng tiêu chuẩn về vi sinh đặt ra
cho sản phẩm sữa uống lên men hay không, cũng như phân tích thành phần, độ
axit, hương vị…
12. Phân phối sản phẩm: Sau khi sản phẩm được kiểm tra chất lượng, sau đó sẽ

được phân phối đến các trung tâm của Yakult và vận chuyển đến người tiêu
dùng với chất lượng tốt nhất.

40
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

3.3 Nhận xét – đề xuất cải tiến


3.3.1 Nhận xét
• Công ty áp dụng rất nhiều tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt trong quá trình sản
xuất để đạt được sản phẩm có chất lượng cao nhất.
• Công ty có sự đảm bảo duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng Hệ thống Quản

lý Chất lượng HACCP, ISO 22000, Hệ Thống Quản lý Môi trường ISO 14001 và
Hệ thống Quản lý An toàn Sức khỏe Nghệ nghiệp OHSAS 18001
• Nhà máy duy trì quy trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng giống như nhà máy

Yakult Nhật Bản.


3.3.2 Đề xuất cải tiến
• Đa dạng hơn nữa về mặt sản phẩm.
• Mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu thì trường.
• Quảng bá nhiều hơn để tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng.

41
Báo cáo kiến tập Phan Chánh Hiệp - 2005140164

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. http://heineken-vietnam.com.vn/
2. http://www.acecookvietnam.vn/
3. http://yakult.vn/

42

You might also like