Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Sản xuất, kinh doanh bia, rượu, nước giải khát và bao bì.
Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất.
Dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức
vùng nguyên liệu, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề khác
theo luật định.
Chuyên sản xuất các loại bia, nước giải khát, rượu, cồn và các sản phẩm bia
các loại để phục vụ cho nhu cầu và phát triển của toàn xã hội.
Giám đốc
Từ năm 2018 đến nay tình hình kinh tế nước ta gặp nhiều biến động. Từ
2018- cuối năm 2019, tình hình kinh tế dần ổn định và phát triển hơn so với
các năm trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng nhanh, GDP năm 2019 đạt
Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu thế thay rượu bằng bia và bia bắt đầu
được coi là một loại nước giải khát không thể thiếu trong các bữa tiệc. Nhu
cầu sử dụng bia của con người ngày càng lớn khi họ đi theo nhóm, hội bạn tụ
tập. Không chỉ vào các buổi lễ, tiệc mà ngày thường họ cũng có xu hướng sử
dụng bia nhưng với số lượng ít hơn. Các loại bia đa phần được sử dụng như
một loại nước giải khát hay một loại đồ uống giúp tăng thêm sự vui vẻ cho
bữa ăn khi tụ tập nhiều người.
Dân số Việt Nam khoảng 98 triệu người và có cơ cấu dân số trẻ với hơn 75%
dân số dưới 30 tuổi; tỷ lệ tăng dân số là 1.21%, đây cũng là độ tuổi có tỷ lệ
tiêu thụ các sản phẩm bia cao nhất. Mức tiêu thụ bình quan đầu người của
Việt Nam theo thống kê 2007 là 21.7lít/năm (2010 đạt khoảng 28lít/ năm).
Đây là một cơ hội để các doanh nghiệp sản xuất bia phát triển trên thị trường.
Dân số Việt Nam dự đoán đạt 100 triệu vào năm 2023 và ổn định ở mức 120
triệu dân. Trong vòng 15 năm nữa, với sự tăng trưởng 20% về quy mô dân số
và khoảng 200% GDP đầu người (5% năm), ước tính mức tiêu thụ bia tăng 5
Thực tế các doanh nghiệp trong ngành Bia Việt Nam đang “chạy đua” đầu tư
các trang thiết bị, công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh. Từ nhà nấu, lò hơi,
hệ thống xử lý nước, nuôi cấy men, lên men bằng tank tự động ngoài trời, hệ
thống lọc, lạnh, xử lý nước thải…đều được thay mới và cải tiến. Nhà nhà nấu
mới có công suất cao và giảm hao phí và quan trọng là có tính tự động hoàn
toàn. Công nghệ mới này có hệ thống vệ sinh CIP riêng; hệ thống cấp nước,
lọc nước hiện đại và điều khiển tự động...
Thị trường bia có nhiều tiềm năng Nền kinh tế giảm sút vì tình hình
để khai thác, lượng tiêu thụ bia tại dịch bệnh dẫn đến nhu cầu tiêu
Việt Nam nhiều nhất trong khu dùng của người dân giảm đáng kể.
vực Đông Nam Á. Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
Tiềm năng khai thác các dòng sản có tiếng như bia Sài Gòn.
phẩm bia mới như bia không cồn, Các luật của nhà nước về sử dụng
đảm bảo an toàn sức khỏe người rượu bia gây hạn chế lượng tiêu
tiêu dùng. thụ bia của người tiêu dùng.
Cơ hội xuất khẩu bia đến các quốc Chi trả khoản lớn vào các loại thuế
gia trên thế giới đối với đồ uống có cồn.
Hình ảnh thương hiệu Bia Hà Nội
được đánh giá cao trên thị trường
thế giới, thu hút nhà đầu tư, khẳng
định vị thế trên thị trường.
Phân chia khách hàng mục tiêu và người tiêu dùng mục tiêu theo độ tuổi: Dân số
Việt Nam là dân số trẻ với 85% dưới độ tuổi 40, chịu ảnh hưởng lớn của xu
hướng “Tây Âu hóa” lối sống sẽ tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn đối với sản
phẩm bia.
Nhóm 1: Từ 15-22 tuổi (chiếm khoảng 14,2% dân số) đây là độ tuổi tập trung
ở những người đi học, mới bắt đầu uống nên sẽ không được nhiều.
Nhóm 2: Từ 22-29 tuổi (chiếm 13,8% dân số) là độ tuổi tập trung ở những
người mới ra trường và bắt đầu đi làm, thu nhập bắt đầu ổn định.
Nhóm 3: Từ 29-39 tuổi (chiếm 21,25% dân số) đây là thời kỳ thiết lập các
mối quan hệ xã hội, thu nhập ổn định nên tần suất của họ uống nhiều hơn.
Nhóm 4: Từ 39-49 tuổi (khoảng 9% dân số) đây là giai đoạn khẳng định vị trí
của mình trong xã hội cũng như trong công việc số lần giao lưu tiếp khách
ngày càng tăng nên tần suất uống của họ ngày càng nhiều.
Nhóm 5: Từ 49-59 tuổi (khoảng 6% dân số) đây là giai đoạn đã bão hoà với
các cuộc giao lưu nhậu nhẹt nên tần suất uống giảm đi.
Nhóm 6: Từ 59 trở đi (khoảng 4% dân số) trở đi sức khoẻ đã giảm nên uống
hay không uống không còn quan trọng đối với độ tuổi này.
Trong sáu nhóm kể trên Công ty bia HABECO sẽ tập trung vào nhóm 1, nhóm
2, nhóm 3, nhóm 4. Bởi lẽ đây là một sản phẩm phục vụ cho những đối tượng có
thu nhập không cần quá cao (trung bình), và nó mang tính chất giải khát, đồng
thời mang tính chất trang trọng, lịch sự. Đây là nhóm tuổi tập trung phần lớn
Hình ảnh
Nước, malt, gạo, hoa Nước, malt đại mạch, ngũ cốc,
Houblon (cao hoa, hoa viên), hoa bia.
Thành phần
đường men bia.
Đóng trong lon thiếc, màu sắc Đóng trong lon thiếc, 24
màu vàng bắt mắt thu hút lon/thùng carton Sài Gòn có
Bao bì
khách hàng, thùng giấy 24 màu chủ đạo là màu xanh.
lon
Bia lon: Bia lon :
330ml – 10.000đ 330ml – 10.500đ
Bia chai: Bia chai :
Nồng độ cồn 450ml, nồng độ cồn 4.4%, Hà Gòn chai thủy tinh
Nội nhãn đỏ lon 330ml, nồng 4,3%/450ml
độ cồn 4.6%.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 14
1.3. Xây dựng mục tiêu và kế hoạch nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm ra mắt thị trường sản phẩm mới
Đề ra những chính sách đối với khách hàng thông qua việc nghiên cứu
Tương lai cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường
Xây dựng phương hướng, kế hoạch giữa marketing sản phẩm với khách
hàng.
• Ưu điểm
Thực hiện khảo sát trên nhiều phương tiện (điện thoại, tablet, giấy….), dữ liệu
được cập nhật nhanh chóng trên server chỉ cần đăng nhập tài khoản là có thể
xem, tiết kiệm thời gian nhập liệu hạn chế sai số (sai số do cân, đong, đo, đếm,
khai báo, ghi chép...), tiếp cận tới nhiều người dùng.
Cho phép thu thập được nhiều chỉ tiêu thống kê, đặc biệt đối với các chỉ tiêu có
nội dung phức tạp, không có điều kiện điều tra ở diện rộng.
• Nhược điểm
Nếu không được khuyến khích đúng cách người được khảo sát thường không
đưa ra những câu trả lời chính xác và chân thật.
Câu trả lời của đối tượng khảo sát có thể thiếu chính xác vì họ không nhớ rõ vấn
đề hoặc đơn giản là cảm thấy nhàm chán với cuộc khảo sát.
Điều tra chọn mẫu luôn tồn tại "Sai số chọn mẫu". Sai số chọn mẫu phụ thuộc
vào cỡ mẫu và phương pháp tổ chức chọn mẫu. Khó thực hiện tổng hợp thông
tin, dễ xảy ra sai số khi thực hiện trên giấy.
+ Đưa ra các câu hỏi liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp, độ hiểu biết và
đánh giá về sản phẩm.
4. Một tháng anh/chị chi bao nhiêu tiền cho sản phẩm Bia?
E. Khác
A. 330ml/lon
B. 500ml/lon
C. 1lít/chai
10. Anh/ chị thường mua bia với mục đích gì?
A. Biếu/tặng B. Uống
11. Mua Bia anh/chị thường quan tâm đến yếu tố nào ?
B. Quan tâm
13. Anh/chị muốn mix bia hoa quả với loại hoa quả nào
A. Chanh
B. Nho
C. Dâu tây
D. Việt quất
E. Khác
14. Anh/chị muốn sản phẩm Bia Hà Nội mix hoa quả làm bao bì dạng nào?
A. Lon
C. Chai nhựa
15. Bạn chấm điểm cho bia Hà Nội bao nhiêu trên thang điểm 10 ?
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2.2. Lựa chọn các phương pháp thu thập dữ liệu: Điều tra lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu tựa ngẫu nhiên – khảo sát 120 người nam giới,
vì phương pháp này giúp công ty tiếp cận được với số lượng người lớn, tiết kiệm
chi phí và được thông qua trang thương mại điện tử, đánh giá mức độ hài lòng
bằng cách gửi bằng email, facebook… trực tiếp tới người tiêu dùng.
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số theo tổ:
Xử lí số liệu:
Biểu đồ:
Kết luận:
-Dựa vào biểu đồ thể hiện tỉ trọng ta có thể thấy được đối tượng khách hàng có
đọ tuổi từ 22-24 tuổi sử dụng bia nhiều nhất, chiếm 80% trên tổng số mẫu. Từ
điều này ta có thể dễ dàng xác định được đây sẽ là đối tượng khách hàng mục
tiêu mà doanh nghiệp cần tập trung nhất cho sản phẩm mới.
-Với đối tượng khách hàng có độ tuổi từ 28-29 tuổi chiếm ti lệ thấp nhất, doanh
nghiệp có thể bỏ qua đối tượng này và tập trung nghiên cứu sản phẩm cho khách
hàng có độ tuổi từ 22-24 tuổi.
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lí số liệu:
-Tỉ trọng (%): Lon (70%), Chai nhựa (6%), Chai thủy tinh (21%), Khác (3%).
Biểu đồ:
-Dựa vào tỉ trọng nghề nghiệp của khách hàng sau khi điều tra ta có thể thấy
được những người đang là sinh viên có tỉ lệ cao nhất chiếm 58%, nhân viên văn
phòng chiếm 15%, lao động tự do (18%), công nhân (4%), nghề nghiệp khác
(6%). Từ đây, doanh nghiệp cần tập trung vào đối tượng sử dụng là sinh viên để
có thể sản suất, đưa ra thị trường loại bia mix hoa quả đáp ứng tốt nhu cầu của
đối tượng này vì đây có thể là nguồn tiêu thụ lớn cho sản phẩm.
-Với các loại hình nghề nghiệp còn lại tỉ lệ thấp hơn và công nhân chỉ chiếm 4%
trong cuộc điều tra. Vì vậy, doanh nghiệp cần hạn chế quan tâm đến đối tượng
này và tập trung tới sinh viên để có thể đưa ra các hình như quảng cáo, các chiến
lược sản phẩm để có thể giúp việc kinh doanh đạt hiệu tốt nhất.
-Đồng thời dựa trên đối tượng khách hàng có thê đưa ra hình thức mẫu mã phù
hợp với tâm lí, lứa tuổi của khách hàng để có thể thu hút khách hàng nhất.
Câu 3: Anh đã biết đến những dòng sản phẩm Bia nào?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
-Tỉ trọng (%) : Bia Hà Nội (26 %), Bia Sài Gòn (16%), Bia Heineken (16%),
Bia Tiger (13%), Bia 333(16%), Bia Larue (4%), Khác (8%).
Biểu đồ:
Kết luận:
-Dựa trên kết quả phân tích sau cuộc điều tra, doanh nghiệp có thể xác định
được thế mạnh của mình khi đnag được người tiêu dùng biết đến nhiều nhất, Bia
Hà Nội chiếm 28%. Doanh nghiệp cần cải thiện sản phẩm mới một cách tốt nhất
về các yếu tố cơ bản như hương vị, mẫu mã, quảng bá thương hiệu để có thể giữ
vững vị trí và mang lại hài lòng cho khách hàng qua các sản phẩm mới.
-Ngoài ra, tỉ trọng của các nhãn hiệu bia khác cũng gây ấn tượng với người tiêu
dùng qua các chỉ số, Bia Sài Gòn, Bia 333 và Bia Heineken đều chiếm 17% trên
tổng số mẫu. Như vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu được các đặc điểm sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những sự khác biệt, chất lượng hơn để thu hút
khách hàng hơn.
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số theo tổ:
Xử lý số liệu:
-Tỉ trọng (%): Dưới 50.000đ (48%), 50.000 - 99.000đ (21%), 100.000 -
199.000đ (17%), 200.000đ trở lên (14%).
Biểu đồ:
Kết luận:
-Dựa trên kết quả phân tích ta có thể thấy được mức giá mà khách hàng sẵn sàng
chi trả cho sản phẩm bia hàng tháng dưới 50,000đ chiếm tỉ lệ cao nhất (48%).
Các mức giá khác chiếm tỉ lệ thấp hơn, cụ thể như sau: 50.000 – 99.000đ (21%),
100.000 – 199.000đ (17%), 200.000đ trở lên (14%). Từ đây, doanh nghiệp có
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lí số liệu:
-Tỉ trọng (%) = Tiệc (22%), Họp lớp (23%), Lễ Tết (22%), Tất niên (21%),
Ngày thường (8%), Khác (3%).
Biểu đồ:
-Dựa vào các chỉ số trên, ta có thể thấy, người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng bia
nhiều nhất vào các dịp họp lớp chiếm 23% trên tổng số mẫu thu được. Từ đây,
doanh nghiệp cần đưa ra các loại hình sản phẩm có hương vị, mẫu mã, bao bì và
giá cả phù hợp với giai đoạn họp lớp này.
-Với các chỉ số khác, tuy chiếm tỉ lệ thấp hơn so với họp lớp nhưng không quá
lớn, ví dụ, người tiêu dùng sử dụng bia vào dịp tiệc chiếm 22%, Lễ tết (22%),
Tất niên (21%), Ngày thường (8%), các dịp khác (3%). Như vậy, tỉ lệ khách
hàng sử dụng bia vào các dịp này cũng là yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm
và đưa ra các hoạt động quảng bá sản phẩm vào các thời gian này. Điều này sẽ
giúp sản phẩm được biết đến nhiều hơn, tăng cao lượng tiêu thụ cho doanh
nghiệp.
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số theo tổ:
Xử lý số liệu:
-Tỉ trọng (%): Dưới 3 lon (53%), từ 3 - 5 lon (28%), từ 6 - 10 lon (13%), trên 11
lon (8%).
Kết luận:
-Dựa trên số liệu đã phân tích ta có thể thấy được lượng tiêu thụ bia của khách
hàng chiếm tỉ lệ lớn nhất là dưới 3 lon (53%). Trên 11 lon chiếm tỉ lệ thấp nhất
là 8%, từ 3-5 lon chiếm 28% và từ 6-10 lon chiếm 13%. Qua đây, doanh nghiệp
có thể xác định đượng nhu cầu cũng như lượng tiêu thụ của khách hàng cho sản
phẩm bia để có thể đưa ra mức cung phù hợp với mức cầu của khách hàng.
Câu 7: Anh thường mua Bia với dung tích bao nhiêu?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
Kết luận:
-Dựa vào biểu đồ thể hiện tần số và tỉ trọng của dung tích Bia, ta thấy, dung tích
330ml/lon là dạng được khách hàng ưa thích và chọn nhiều nhất chiếm tới 72%
tỉ trọng và có tới 86 khách hàng lựa chọn qua quá trình khảo sát. Bởi lẽ, dung
tích 330ml/lon nhỏ gọn, tiện lợi và dễ dàng vận chuyển.
-Dung tích 500ml/lon được khách hàng lựa chọn tương đối ít, chỉ chiếm 16% tỉ
trọng với 20 khách hàng lựa chọn. Cho thấy, nhu cầu sử dụng dung tích
500ml/lon chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
-Dung tích 1lít/chai chiếm tỉ trọng ít nhất chỉ với 12% và 14 khách hàng lựa
chọn.
-Vì vậy, doanh nghiệp nên đầu tư vào sản xuất dung tích Bia 330ml/lon nhiều
hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
-Tỉ trọng (%): Bạn bè giới thiệu (34%), Quảng cáo trên truyền hình (36%),
Poster, banner (8%), Khác (22%).
Biểu đồ:
Kết luận:
-Không kém cạnh quảng cáo trên truyền hình thì quảng cáo qua kênh bạn bè giới
thiệu hay gọi là truyền miệng thì chiếm 34% với 41 khách hàng lựa chọn. Số
liệu này giúp ta thấy quảng cáo truyền miệng là một cách giúp khách hàng biết
đến thương hiệu nhanh chóng nhất.
-Số lượng khách hàng lựa chọn theo phương thức tìm kiếm khác chiếm tới 22%
và 26 khách hàng lựa chọn. Điều này cho thấy nhiều loại kênh quảng cáo mà
khách hàng biết đến như: các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo, Website...),
các trang thương mại điện tử, …
-Poster, banner là kênh quảng cáo mà khách hàng ít để ý nhất với tỉ trọng là 8%
và 10 khách hàng lựa chọn. Thế nên doanh nghiệp cần giảm chi phí cho kênh
quảng cáo này.
-Vì thế, doanh nghiệp cần phải đầu tư các loại máy móc kĩ thuật để có thể tạo ra
những quảng cáo phát sóng lên truyền hình một cách chân thực và sắc nét nhất
thu hút được nhiều khách hàng.
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
-Tỉ trọng (%): Chợ (8%), Cửa hàng tạp hóa (71%), Siêu thị (8%), Kênh thương
mại điện tử (2%), Khác (6%).
Biểu đồ:
Kết luận:
-Từ biểu đồ tần số và tỉ trọng nơi mua Bia của khách hàng ta có thể thấy được
cửa hàng tạp hóa là địa điểm mua Bia mà khách hàng mua nhiều nhất chiếm tới
71% và 85 khách hàng lựa chọn. Bởi vì cửa hàng tạp hóa là địa điểm phân phối
rộng khắp cả nước và khách hàng cũng có thể dễ dàng trong việc mua Bia.
-Nơi mua Bia tại siêu thị, chợ và một số địa điểm khác chiểm tỉ trọng gần tương
đương nhau lần lượt là 8%, 13% và 6% với số liệu này cho thấy khách hàng mua
Bia tại các địa điểm này tương đối ít. Họ đa số chỉ mua tại các địa điểm này vào
các dịp lễ tết hoặc các bữa tiệc liên hoan.
-Vì vậy, mua Bia tại cửa hàng tạp hóa là địa điểm phù hợp với nhu cầu và mong
muốn của khách hàng.
Câu 10: Anh thường mua Bia với mục đích gì?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
-Tỉ trọng (%): Uống (60%), Biếu/tặng (21%), Làm đẹp (4%), Nấu ăn (11%),
Khác (3%).
Biểu đồ:
-Dựa vào biểu đồ thể hiện tỉ trọng, tần số mục đích mua Bia của khách hàng ta
thấy uống là mục đích quan trọng nhất chiếm tới 60% và có 98 khách hàng lựa
chọn. Cho thấy nhu cầu uống bia của mọi người rất cao, họ thường sử dụng
hằng ngày (đặc biệt là nam giới); trong các buổi tiệc, liên hoan với số lượng lớn.
-Biếu/tặng và nấu ăn cũng là mục đích mà khách hàng lựa chọn nhưng không
nhiều, chiếm lần lượt là 21%, 11%. Mục đích của những việc này thường được
sử dụng vào các dịp đặc biệt như lễ tết, đám cưới…
-Làm đẹp và mục đích khác chiếm tỉ trọng ít nhất, lần lượt là 4%, 3%. Số liệu
này cho thấy mọi người rất ít dùng Bia để làm đẹp, hầu hết họ dùng các loại mỹ
phẩm thay thế.
Câu 11: Mua Bia anh thường quan tâm đến yếu tố nào?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
Giá
-Tỉ trọng (%): Không quan trọng (16%), Bình thường (50%), Quan trọng (25%),
Rất quan trọng (9%).
Chất lượng
-Tỉ trọng (%): Không quan trọng (3%), Bình thường (12%), Quan trọng (31%),
Rất quan trọng (55%).
Bao bì
-Tỉ trọng (%): Không quan trọng (14%), Bình thường (44%), Quan trọng (36%),
Rất quan trọng (6%).
Nồng độ cồn
Hương vị
-Tỉ trọng (%): Không quan trọng (3%), Bình thường (12%), Quan trọng (32%),
Rất quan trọng (53%).
Biểu đồ:
-Từ bảng phân phối tần số và tỉ trọng về giá của Bia, ta thấy số lượng khách
hàng lựa chọn mức độ bình thường cao nhất chiếm 50% với tổng 60 người. Tiếp
đó là mức độ quan trọng và không quan trọng chiếm lần lượt 25%, 16%. Cuối
cùng là mức độ rất quan trọng chỉ chiếm vỏn vẹn 9%. Kết quả này cho thấy
khách hàng ít quan tâm về giá của sản phẩm Bia.
Chất lượng
-Qua bảng phân phối tần số và tỉ trọng về chất lượng của Bia. Ta thấy mức độ
rất quan trọng chiếm tỉ lệ cao nhất là 55% với 66 khách hàng lựa chọn. 31% và
12% chiếm tỉ trọng ít hơn là mức độ quan trọng và bình thường. Thấp nhất chính
là mức độ không quan trọng. Điều này cho thấy, đa phần mọi người sẽ rất quan
tâm đến chất lượng của Bia.
Bao bì
-Nhìn vào bảng phân phối tần số và tỉ trọng về bao bì của Bia cho thấy, khách
hàng lựa chọn mức độ bình thường là cao nhất chiếm tỉ trọng 44% với 53 người.
Mức độ đáng giá quan trọng cũng không kém cạnh chiếm đến 36%. Đi sau đó là
mức độ không quan trọng với 14% và cuối cùng là mức độ rất quan trọng chỉ
chiếm 6%. Kết quả này cho thấy, khách hàng ít quan tâm đến bao bì của sản
phẩm.
Nồng độ cồn
-Từ bảng thống kê tần số và tỉ trọng về nồng độ cồn của Bia ta thấy, mức độ
quan trọng chiếm tỉ trọng cao nhất là 46% với 55 khách hàng lựa chọn. 28% và
21% chiếm tỉ trọng ít hơn là mức độ bình thường và rất quan trọng. Chiếm tỉ
trọng ít nhất với 5% là mức độ không quan trọng. Số liệu này cho thấy, hiện nay
khách hàng đang quan tâm đến nồng độ cồn của Bia.
-Dựa vào bảng phân phối tần số và tỉ trọng về hương vị của Bia ta thấy, mức độ
rất quan trọng được khách hàng lựa chọn nhiều nhất chiếm tỉ trọng là 53% với
64 người. Tiếp đó là mức độ quan trọng chiếm tỉ trọng 32% và mức độ bình
thường chiếm tỉ trong 12%. Cuối cùng là mức độ không quan trọng chỉ chiếm
3%. Kết quả này cho thấy đa số khách hàng rất quan tâm đến hương vị của Bia.
Nhìn chung, ta thấy chất lượng và hương vị của Bia được khách hàng
quan tâm nhất giúp Bia đứng vững trên thị trường. Họ không để ý đến bao bì
hay giá cả bởi đó không phải là yếu tố mà họ cần tìm trong mỗi sản phẩm Bia.
Khách hàng thường có tâm lý về nồng độ cồn của Bia, họ thường sử dụng Bia
vào những lúc mệt mỏi, điều này giúp họ có thể tỉnh táo và sảng khoái hơn. Và
khi khách hàng uống quá liều lượng cho phép của bản thân thì sự tỉnh táo đã
không còn nữa.
Câu 12: Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đang có dự án ra mắt
sản phẩm "Bia Hà Nội mix hoa quả" anh quan tâm không?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
-Tỉ trọng (%): Quan tâm (61%), Không quan tâm (25%), Rất quan tâm (14%).
Biểu đồ:
-Nhìn vào biểu đồ thể hiện tần số và tỉ trọng dự án ra mắt sản phẩm mới "Bia Hà
Nội mix hoa quả" được khách hàng quan tâm nhiều nhất chiếm tỉ trọng 61% với
73 người lựa chọn. 25% là tỉ trọng khách hàng không quan tâm đến sự ra mắt
sản phẩm mới này. Mức độ ít nhất là rất quan tâm với tỉ trọng là 14%. Kết quả
này cho thấy, đông đảo khách hàng quan tâm đến sự ra mắt sản phẩm mới "Bia
Hà Nội mix hoa quả".
Câu 13: Anh muốn mix Bia với loại hoa quả nào?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Xử lý số liệu:
Biểu đồ:
Kết luận
-Dựa vào bảng thống kê tần số và tỉ trọng về các loại hoa quả mix Bia cho thấy,
việt quất là loại quả được khách hàng lựa chọn nhiều nhất chiếm tỉ trọng là 22%
với 40 người. Chỉ kém việt quất 1 người đó chính là nho, cũng được đông đảo
khách hàng lựa chọn với tỉ trọng 22%. Sau đó là táo chiếm 18% tỉ trọng. Dâu tây
và chanh cũng có tương đối nhiều khách hàng lựa chọn với tỉ trọng lần lượt là
15% và 14%. Số lượng khách hàng chọn hoa quả khác chiếm 9% tỉ trọng. Từ số
liệu trên cho thấy, lượng lớn khách hàng lựa chọn việt quất và nho là hoa quả
mix Bia cho sản phẩm mới.
Câu 14: Anh muốn sản phẩm Bia Hà Nội mix hoa quả làm bao bì dạng nào?
Xử lí số liệu:
-Tỉ trọng (%): Lon (70%), Chai nhựa (6%), Chai thủy tinh (21%), Khác (3%).
Biểu đồ:
Kết luận:
-Dựa vào biểu đồ thể hiện tỉ trọng các dạng bao bì cho sản phẩm mới là Bia Hà
Nội mix hoa quả qua quá trình khảo sát khách hàng, ta thấy, dạng lon là dạng
được khách hàng tin tưởng và chọn nhiều nhất chiếm tới 70% qua đó thì có thể
thấy được bao bì dạng lon tác động đến nhu cầu mua bia của khách hàng cao.
-Số khách hàng lựa chọn dạng chai nhựa là thấp nhất chỉ chiếm 6% cho thấy
việc sử dụng chai nhựa chưa được áp dụng trên thị trường bia nên không cần
thiết và chai nhựa còn gây ô nhiễm môi trường.
-Vì vậy, doanh nghiệp nên đầu tư vào bao bì dạng lon của sản phẩm để đưa ra
mức giá hợp lý cho nhu cầu của khách hàng.
Câu 15: Anh chấm điểm cho bia Hà Nội bao nhiêu trên thang điểm 10?
Kết quả khảo sát theo bảng phân phối tần số không theo tổ:
Điểm Tần số Tỷ trọng
1 1 1%
3 1 1%
4 2 2%
5 3 3%
6 3 3%
7 11 9%
8 28 23%
9 29 24%
10 42 35%
Tổng 120 100%
Xử lí số liệu:
-Tỉ trọng (%): 10 (35%), 9 (24%), 8 (23%), 7 (9%), 6 (3%), 5 (3%), 4 (2%), 3
(1%), 1 (1%).
Biểu đồ:
-Dựa vào bảng thống kê tần số và tỉ trọng điểm mà khách hàng đánh giá cho sản
phẩm Bia Hà Nội ta thấy, lượng lớn khách hàng lựa chọn điểm 10 chiếm tỉ trọng
35%, điều này là một sự vinh hạnh dành cho công ty chúng tôi. 25% và 24% là
số lượng khách hàng đánh giá cho điểm 9 và 8. Điểm 7 được 9% khách hàng
đánh giá và lựa chọn. Từ điểm 6 xuống 1 có tổng tỉ trọng là 10% khách hàng lựa
chọn với điểm 6 và 5 là cùng 3%, điểm 4 là 2%, điểm 3 và 1 là cũng 1%. Từ kết
quả trên cho thấy, đông đảo khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm Bia Hà
Nội. Phần lớn khách hàng cho thang điểm tốt và bên cạnh đó cũng có một vài ý
kiến chưa hài lòng với sản phẩm này. Doanh nghiệp chúng tôi sẵn lòng tiếp thu
ý kiến của khách hàng để đưa ra sản phẩm phù hợp và làm hài lòng với mọi
người.
Bên cạnh đó vẫn có tới 25% số lượng người tiêu dùng không quan tâm đến hoạt
động ra mắt sản phẩm mới, để việc kinh doanh đạt hiệu quả doanh nghiệp cần
đây mạnh các hoạt động quảng bá sản phẩm với nhiều hình thức như poster,
thông qua các phương tiện truyền thông, … điều này sẽ giúp khách hàng dễ
dàng tiếp cận với sản phẩm dễ hơn, thu hút sự quan tâm của họ đối với sản
phẩm, sau khi lấy được sự quan tâm của khách hàng ta sẽ tiếp tục thúc đẩy hành
động mua hàng của họ.
2.7. Đánh giá mức độ đồng đều của mẫu điều tra thông qua phương sai, độ
chuẩn, độ lệch trung bình.
Nhận xét: Ở cả 3 mẫu lựa chọn tính toán các chỉ số phương sai, độ lệch chuẩn, độ lệch
trung bình thì kết quả thu được các chỉ số phương sai, độ lệch chuẩn và độ lệch trung
bình đều lớn. Từ đó có thể đưa ra đánh giá là: Các mẫu có độ phân tán lớn, không
đồng đều.
Hành vi sử dụng các cản phẩm Bia của người tiêu dùng và sản phẩm mới
Bia Hà Nội mix vị việt quất
Kính gửi:.........................................................................................................
Sau đây là báo cáo khảo sát hành vi sử dụng các sản phẩm Bia của người tiêu
dùng và sản phẩm mới Bia Hà Nội mix vị việt quất:
A-Hành vi sử dụng các sản phẩm Bia của người tiêu dùng:
Đối tượng khách hàng:
* Độ tuổi: Lượng khách hàng chủ yếu là thanh niên 22-24 tuổi (80%)
* Giới tính: Đối tượng khách phần lớn là nam giới.
150%
121%
106% 113%
100% 100%
98% 95% 95%
93%
100% 76%
91% 90%
76%
75%
52% 55%
50% 41%
0% 1 2 3 4 5