You are on page 1of 14

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM


MÔN LSNN&PL
Chủ đề: Phân tích cơ sở tư tưởng cho sự hình thành và phát triển
của nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam

Nhóm : 01
Lớp :4614

Hà Nội , 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 3
CHƯƠNG II: NỘI DUNG ....................................................................................... 4
Phần I: Tư tưởng chính trị-pháp lí là gì ? .......................................................... 4
Phần II: Phân tích cơ sở tư tưởng cho hình thành và phát triển của nhà nước
và pháp luật phong kiến Việt Nam ...................................................................... 4
1. Tư tưởng nho giáo: ........................................................................................ 4
1.1 Thời gian: ...................................................................................................... 4
1.2 Nội dung cơ bản của nho giáo: .................................................................... 4
1.3 Quan điểm chính trị - pháp lý cơ bản của Nho giáo ................................... 5
2. Pháp trị: .......................................................................................................... 7
2.1 Nguồn gốc: .................................................................................................... 7
2.2 Nội dung: ....................................................................................................... 7
2.3 Ý nghĩa trong lịch sử: ................................................................................... 7
3.Tư tưởng từ bi hỉ xạ của Đạo phật: ............................................................... 8
3.1 Thời gian: ...................................................................................................... 8
3.2 Tổ chức chính quyền của các triều đại phong kiến Việt Nam có ảnh
hưởng từ phật giáo: ............................................................................................ 8
3.3 Tinh thần nhân ái , khoan dung trong luật pháp: ...................................... 8
3.4 Những hạn chế của phật giáo: ..................................................................... 8
4. Các tư tưởng truyền thống: .......................................................................... 9
4.1 Tư tưởng yêu nước gắn với độc lập tự chủ: ................................................ 9
4.2 Tư tưởng chính trị pháp lý làng xã cổ truyền: ............................................ 9
4.2.1 Tư tưởng tự trị - tự quản:............................................................................ 9
4.2.2 Tư tưởng trọng lệ hơn trọng luật:............................................................... 9
4.2.3 Tư tưởng lão quyền: .................................................................................. 10
4.2.4 Tư tưởng tộc quyền: .................................................................................. 10
4.2.5 Tư tưởng địa vị quan liêu: ........................................................................ 10
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN ................................................................................... 11
CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một quốc gia trên thế giới, quốc gia nào cũng có lịch sử tồn tại và phát triển của
mình và Việt Nam cũng vậy. Đất nước Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn lịch sử ,
qua nhiều kiểu nhà nước và pháp luật .Từ nhà nước chủ nô đến phong kiến và ngày
nay là nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi kiểu nhà nước lại có những cơ sở ảnh hưởng
đến quá trình hình thành nhà nước và pháp luật khác nhau. Trong khuôn khổ giới
hạn, nhóm 1 xin được làm rõ về sự ảnh hưởng của cơ sở tư tưởng chính trị-pháp lý
đến sự hình thành và phát triển của Nhà nước và Pháp luật Phong kiến Việt Nam. Để
làm rõ được những ảnh hưởng của tư tưởng đến nhà nước và pháp luật thời phong
kiến ở Việt Nam bài luận sẽ trình bày các vấn đề cơ bản sau: ảnh hưởng của Tư tưởng
nho giáo, tư tưởng pháp trị, tư tưởng từ bi hỉ xả của Đạo phật và các tư tưởng truyền
thống.

3
CHƯƠNG II: NỘI DUNG
Phần I: Tư tưởng chính trị-pháp lí là gì ?
Tư tưởng chính trị - pháp lý là một hệ thống quan điểm triết học về chính trị , quyền
lực nhà nước và hệ thống những quy tắc, quy phạm pháp luật hàm chứa những
nguyên lý và quy luật vận động của xã hội con người, kinh tế, chính trị, quân sự, an
ninh, văn hóa và nhân sinh theo phép biện chứng của tự nhiên . Qua đó, thể hiện tư
duy của loài người về quyền lực và luật pháp trong quá trình vận động và phát triển
Phần II: Phân tích cơ sở tư tưởng cho hình thành và phát triển của nhà nước
và pháp luật phong kiến Việt Nam
1. Tư tưởng nho giáo:
1.1 Thời gian:
Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức nổi tiếng của Trung Quốc, được
truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ đầu Công nguyên và trong suốt thời kì Bắc thuộc.
Ngay từ thời Lý-Trần, cùng với Phật giáo, Nho giáo đã góp phần hình thành đường
lối cai trị "thần dân" của hai triều đại này. Đến thời Hậu Lê, Nho giáo giành được địa
vị chính thống và trở thành hệ tư tưởng chính trị - pháp lí chính thống của nhà nước
phong kiến Việt Nam. Như vậy, có thể thấy Nho giáo trở thành khuôn vàng thước
ngọc để giai cấp phong kiến xây dựng các thiết chế chính trị và luật pháp
1.2 Nội dung cơ bản của nho giáo:
Đạo đức được xem là nền móng chắc chắn giúp Nho giáo lan tỏa sự ảnh hưởng
sâu rộng đến tư tưởng cho mỗi người. Trong hơn 2000 năm phát triển, nội dung cốt
lõi trong đạo đức của Nho giáo là Ngũ luân và Ngũ thường

Thứ nhất, về ngũ luân: Theo quan điểm của Nho giáo, Ngũ luân bao gồm năm mối
quan hệ: vua tôi, cha con, chồng vợ, anh em, bè bạn. Ngũ luân đang hướng tới xây
dựng một xã hội lí tưởng, đó là một xã hội có trật tự trên dưới, có vua sáng – tôi hiền,
cha từ - con thảo, trong ấm – ngoài êm; trên cơ sở địa vị và thân phận của mỗi thành
viên từ vua chúa, quan lại đến thứ dân. Bên cạnh đó, ngũ luân còn dùng thuyết âm
dương để xác lập trật tự trên dưới giữa các chủ thể trong các quan hệ đó. Khi xâm
nhập vào Việt Nam, ngũ luân được thể chế thành các quy phạm pháp luật để nhằm
bảo đảm tôn ti trật tự xã hội, trên dưới sang-hèn. Ngũ luân đã góp phần xây dựng
mối quan hệ rộng rãi, bền chặt hơn, có tôn ti trật tự; góp phần bảo vệ giá trị đạo đức
và thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc.Như vậy, có thể nói Ngũ luân là
quan trọng nhất trong đạo đức Nho giáo và trung hiếu là hai đức hàng đầu trong ngũ
luân

Thứ hai, về Ngũ thường: Nho giáo luôn đề cao con người phải có năm đức tính cơ
bản: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín để có thể xử lý tốt quan hệ vua - tôi, cha - con, chồng
- vợ, anh - em và bạn bè. Trong đó, đức Nhân được coi là gốc của Ngũ thường, tất
cả các đức khác cũng nhằm thực hiện đức nhân.Ngũ thường được xem là quy chuẩn
4
về thước đo đạo đức, nhân cách mỗi người. Ngũ thường là bản quy chiếu để con
người hướng thiện rèn luyện bản thân, toàn tài và thiên lương, nhưng nếu không tu
dưỡng, trau dồi thì tính thiện sẽ mai một, rời xa cái tâm con người và con người sẽ
dễ lầm đường lạc lối, thậm chí có thể trở thành kẻ bại hoại cho xã hội. Như vậy, có
thể nói Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín có sự gắn kết với nhau, vì vậy con người phải luôn
phát huy những đức tính tốt đẹp này, làm người mà thiếu đi một cái cũng không
được. Như trong bài thơ sau có viết:
"Người không có Nhân thì sẽ thành kẻ độc ác
Người không có Nghĩa thì sẽ thành kẻ bội bạc
Người không có Lễ thì sẽ thành kẻ vô phép
Người không có Trí thì sẽ thành kẻ ngu ngốc
Người không có Tín thì sẽ thành kẻ giả dối"
1.3 Quan điểm chính trị - pháp lý cơ bản của Nho giáo
Thứ nhất, Quan điểm Thiên mệnh của Nho giáo:
Quan điểm này cho rằng ,Trời là đấng hóa công sinh ra muôn vật, sinh ra dân:
“Trời giúp kẻ hạ dân, dựng ra vua”. Tức là ,Trời chọn người thông minh và có đức
để trao cho mệnh trời, thay trời trị dân. Người làm vua được gọi là thiên tử. Ta có
thể thấy được quan điểm này ở các nhà nho như Nguyễn Phi Khanh, Chu Văn An,
Nguyễn Trãi,...Nguyễn Phi Khanh cho rằng : con người sống và làm việc phải theo
“lẽ trời”, vì thế việc “xuất” hay “xử” của nhà Nho không phải là tùy tiện theo ý mình
mà phải tuân thủ ý trời, phải theo lẽ trời
Quan điểm thiên mệnh này đã thần bí hoá vương vị và vương quyền, đặt cơ sở cho
sự kết hợp vương quyền với thần quyền. Đồng thời, quan điểm thiên mệnh cũng đặt
ra cho nhà vua trách nhiệm rất lớn trước dân chúng đó là:khi vua nhận mệnh trời nhà
vua phải kính trời, kính trời thì phải yêu dân vì “trời thương dân, lòng dân mong
muốn, trời ắt nghe theo” và cũng bởi vì đạo trời thể hiện qua lòng dân.Chính vì vậy,
chính sách cai trị của nhà vua mà bạo ngược, dân oán giận thì trởi sẽ thu lại thiên
mệnh, nhà vua sẽ bị mất vương vị, vương quyền.
Đây là quan niệm có ý nghĩa tích cực bởi nó không chỉ được pháp luật phong kiến
sử dụng để đề cao ngôi vua và thần thánh hóa vương quyền, mà nó còn kiềm chế
được quyền lực của nhà vua.
Thứ hai, quan điểm Tôn quân quyền của Nho giáo:
Nguyên tắc Tôn quân quyền tức là quyền lực nhà vua là tối cao, duy nhất, chí tôn
và thiêng liêng: “Trời không có hai mặt trời, trăm họ không có hai vua thiên tử”, đó
là một nước chỉ có một vua, không thể có hai vua. Đồng thời, đề cao quyền uy tối

5
thượng và sự tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước , quyền lực nhà nước tối cao của
vua từ đó yêu cầu mọi người phải phục tùng theo.Vua nắm trong tay nền kinh tế,
chính trị, văn hóa và là người nắm vương quyền: là người duy nhất có quyền đặt ra
luật pháp. Các chiếu chỉ của vua có giá trị pháp lí cao nhất, các bộ luật được biên
soạn trên cơ sở ý chí của vua. Vua đứng đầu nhà nước, điều hành bộ máy nhà nước
từ trung ương đến địa phương. Vua cũng nắm giữ quyền hành pháp. Chỉ vua mới có
quyền ân xá phạm nhân. Ngoài ra, Vua còn nắm giữ “thần quyền” : Vua ban danh
hiệu quốc sự ban sắc phong cho thần linh, tự ý đặt nơi thờ cúng, chỉ có vua mới có
quyền tế trời, thần dân chỉ cúng tổ tiên, thần thánh; vua là chủ sở hữu tối cao với
ruộng đất công của làng xã…

Thứ ba, quan điểm Chính danh của Nho giáo:


Quan điểm chính danh hàm chứa ba yêu cầu đối với mỗi cá nhân trong bộ máy Nhà
nước, đó là: địa vị đạt được phải chính đáng, địa vị phải tương xứng với tài đức và
danh nào phận ấy. Tức là, chức danh của vua quan trong nhà nước phải có được một
cách chính đáng phù hợp với lòng dân;đồng thời người làm vua,quan phải có tài,
phẩm hạnh đạo đức để cân xứng với địa vị của mình và ai ở địa vị chức danh nào thì
phải hoàn thành tốt trách nhiệm,bổn phận được trao ở chức danh đó, không được lạm
quyền.Bên cạnh đó, quan điểm chính danh cũng xác lập trật tự trên dưới theo danh
phận rất nghiêm ngặt ở cả ba cấp độ gia đình, xã hội và quốc gia.
Quan điểm chính danh là điểm mấu chốt để tạo nên một xã hội có trật tự, kỷ cương,
thái bình, thịnh trị.
Thứ tư, quan điểm Pháp tiên vương:
Pháp tiên vương cho rằng các bậc quân vương “nên theo phép cũ của các ông, cha
mình mà ứng dụng theo thời. Dân trị, hay loạn là ở đó. Hãy theo những việc đã làm
của ông cha”. Theo quan điểm này, Các triều đại phong kiến Việt Nam lấy cách thức
xử sự của tiên vương bao gồm chính lệnh, luật pháp, tập quán cai trị làm khuôn mẫu
trong cách thức cai trị của mình. Như trong triều đại Lê, Nguyễn do ảnh hưởng của
quan điểm này, chỉ ban hành một bộ luật tổng hợp và các chế định trong các bộ luật
đó dù có lạc hậu hơn so với đời sống kinh tế xã hội cũng không được loại bỏ mà phải
tiếp nối nó, các đời vua kế tiếp chỉ có quyền bổ sung để khắc phục tình trạng lạc hậu
hơn của các điều khoản đó. Cụ thể Minh Mạng khi lệnh cho Quốc sử quán chép lại
điền chương, chế độ của triều đại mình, cũng không dám bỏ qua cách thức xử sự
truyền thống của ông cha,đó là lý do khiến trong tác phẩm “Minh Mệnh chính yếu ”
của Quốc sứ Quán triều Nguyễn có một chương nói riêng về việc noi theo chế độ của
tiên vương .
Đây là quan điểm lạc hậu, bởi nó là lực cản làm Nhà nước phong kiến Việt Nam
chậm đổi mới đường lối cai trị cho phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước,
của thời đại.
6
Như vậy, từ những quan điểm chính trị-pháp lí cơ bản đó, về phương thức cai trị,
Nho giáo chủ trương Đức trị, lấy việc tu thân, giáo hoá dân bằng lễ nhạc là chủ yếu
còn hình pháp chỉ là bổ trợ. Bởi vậy,nhiều triều đại phong kiến Việt Nam cũng xuất
phát từ tư tưởng nho giáo để xây dựng các thiết chế nhà nước và pháp luật và hoạch
định đường lối cai trị của mình.
2. Pháp trị:
2.1 Nguồn gốc:
Ở Trung Quốc, thuyết pháp trị ra đời rất sớm, ngay từ thời cổ đại, vào thời Xuân
Thu (năm 770 - 476 trước công nguyên). Từ những chủ trương, chính sách, quan
điểm và thực tiễn thực thi pháp trị ở các nước, công việc tổng kết đã được tiến hành,
do Hàn Phi (khoảng 280-230 trước Công nguyên) thực hiện. Hàn Phi cho rằng pháp
luật của một nước phải thường xuyên được thay đổi, pháp luật cũ phải được thay thế
bằng pháp luật mới. Pháp luật chứ không phải ý chí của vua chúa, không phải sự
chuyên quyền của cá nhân, mới là cơ sở cho việc điều hành trị quốc, an dân
2.2 Nội dung:
Hàn Phi chủ trương pháp trị, nhưng theo ông, không phải chỉ có pháp, tức pháp luật,
là đủ. Ông đề ra phương châm kết hợp ba vế: Pháp - Thuật - Thể. Trước hết cần có
pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ trị nước và pháp luật phải phù hợp với điều
kiện xã hội, việc thực thi phải nghiêm minh, công khai và mọi người đều bình đẳng
trước pháp. Còn thuật là thủ đoạn dùng để chế ngự thần dân và để pháp và thuật trở
lên hữu hiệu phải cần đến thế, tức cung cách phát huy, tận dụng quyền lực được trao
làm cho pháp luật được thi hành, mọi người tuân theo, tôn trọng. Hàn Phi cho rằng
trong chính trị cần phải có sự tàn nhẫn, trong quốc gia, tất cả mọi người phải tuân
thủ một cách mù quáng các pháp luật và chính quyền nhà nước - người bảo vệ pháp
luật đó, nhu cầu thỏa mãn lợi ích cá nhân là bản tính con người và đề xướng việc cần
kiệm lập nghiệp làm giàu, dân phải lo làm giàu, chăm lo sản xuất nông nghiệp, trên
cơ sở đó xây dựng một lực lượng vũ trang hùng hậu để tiến hành chiến tranh kiêm
tính, thống nhất thiên hạ
2.3 Ý nghĩa trong lịch sử:
Tư tưởng pháp trị có ảnh hưởng lớn đối với thực tiễn xây dựng, thực hiện và bảo vệ
pháp luật trong chế độ phong kiến Việt Nam. Trên phương diện lý luận – lịch sử nhà
nước và pháp luật, học thuyết pháp trị đưa ra những nhận thức đúng đắn về vai trò,
chức năng của pháp luật với những quan điểm và nguyên tắc pháp lý khoa học, tiến
bộ về xây dựng và thực hiện pháp luật. Tinh thần pháp luật thể hiện rõ trong chủ
trương đề cao pháp trị, pháp luật phải được xây dựng phù hợp với hiện thực cuộc
sống, công bằng, minh bạch và thống nhất. Để đáp ứng yêu cầu và lợi ích tối cao của
toàn xã hội, pháp luật phải thực hiện nghiêm minh, bình đẳng, không a dua phụ họa,
nể vì quyền quý. Cùng với đề cao vai trò của pháp luật, pháp trị cũng đề cao chính

7
sách dụng nhân (dùng người theo tài năng) và đặt ra những yêu cầu về khảo sát, điều
tra, kiểm tra, đánh giá, xử lý trong quản lý
3.Tư tưởng từ bi hỉ xạ của Đạo phật:

3.1 Thời gian:


Đạo Phật được truyền bá vào nước ta từ rất sớm theo hai con đường: từ Trung Quốc
xuống và từ Ấn Độ sang. Đạo Phật được truyền bá vào nước ta từ đầu Công nguyên
và đến thế kỉ II, ở Việt Nam đã có tổ chức tăng đoàn và chùa tháp. Phật giáo trong
thời kỳ nhà Đinh, Tiền Lê, Lý và Trần phát triển cực thịnh, được coi là quốc giáo.

3.2 Tổ chức chính quyền của các triều đại phong kiến Việt Nam có ảnh hưởng từ
phật giáo:
Sau quá trình đấu tranh giành độc lập, các triều đại phong kiến vẫn tiếp tục công
nhận và vận dụng các tư tưởng Phật giáo để trị quốc an dân. Tư tưởng Phật giáo ảnh
hưởng sâu rộng nhất phải kể đến là trong giai đoạn lịch sử thời Đinh – Lê - Lý - Trần,
tư tưởng Phật giáo phát triển và trở thành nội dung căn bản, nguồn gốc tư tưởng triết
học của các trí thức đương thời và thậm chí ảnh hưởng cả các nhà vua trị vì thời bấy
giờ. Thời nhà Đinh, Thiền sư Ngô Chân Lưu được Đinh Tiên Hoàng tôn làm Khuông
Việt Thái sư (khuôn mẫu cho nước Việt. Có thể thấy, các vị vua thời bấy giờ rất coi
trọng Phật giáo và các tư tưởng này được ưu tiên vận dụng trong việc trị quốc
3.3 Tinh thần nhân ái , khoan dung trong luật pháp:
Bộ Quốc triều hình luật thời Trần, như nhiều bộ Quốc Sử ghi chép, thể hiện rất rõ
tinh thần trọng pháp tất nhiên, không chỉ Nho giáo, mà cả Phật giáo và nhiều phong
tục, tập quán truyền thống của dân tộc cũng là những căn cứ, cơ sở để hình thành
nhiều điều luật của bộ luật này. Và chính những cơ sở, căn cứ này làm cho bộ Quốc
triều hình luật có nhiều yếu tố dân chủ, nhân đạo và giảm thiểu tính chất khắc nghiệt,
cứng nhắc vốn có của Nho giáo và của pháp luật nói chung. Như luật pháp triều Lý
đặc biệt chú ý tới người già, trẻ nhỏ, coi trọng công tác giáo dục, ngăn ngừa; trong
quá trình xét xử, các vua Lý thường khoan dung, lấy giáo dục làm chính; thương dân
không chỉ bằng việc khoan dung đối với những người phạm tội, luật pháp triều Lý
còn có những quy định rất cụ thể để bảo vệ sức kéo trong nông nghiệp, bảo vệ người
lao động,...
3.4 Những hạn chế của phật giáo:
Tuy nhiên, ảnh hưởng của Phật giáo trong lĩnh vực chính trị còn ở mức hạn chế bởi
nhìn thấy một người làm sai, làm ác, làm một việc không thiện, với một người có
lòng từ, họ không trách móc, phê phán, chê bai mà ngược lại họ lại cảm thông. Muốn
tồn tại, đất nước không thể thiếu Luật pháp, thưởng phạt công minh, nếu cứ mãi nhân
từ, khoan dung đúng như tinh thần từ bi hỷ xả của Phật giáo thì đất nước không thể

8
yên ổn, tình trạng phạm pháp, coi thường luật pháp sẽ trở nên phổ biến. Chính vì vậy
mà Phật giáo không thể là học thuyết pháp lý để duy trì kỷ cương phép tắc của nền
quân chủ phong kiến hay bất cứ một loại hình đất nước nào.
4. Các tư tưởng truyền thống:
4.1 Tư tưởng yêu nước gắn với độc lập tự chủ:
Quy luật phát triển cơ bản của người Việt Nam là dựng nước và giữ nước đã hun
đúc nên tư tưởng yêu nước truyền thống và độc lập tự chủ. Tư tưởng truyền thống
đó luôn tương tác với tư tưởng chính trị pháp lý chính thống của nhà nước phong
kiến Việt Nam. Ở Việt Nam, trung quân phải ái quốc; đại nghĩa là phải biết đặt quyền
lợi của dân tộc, của quốc gia lên trên quyền lợi của gia tộc, dòng họ. Như tư tưởng
chính trị của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn biểu hiện ở lòng yêu nước nồng nàn,
ý thức về chủ quyền độc lập dân tộc và lòng căm thù giặc sâu sắc, ông luôn đặt trách
nhiệm bảo vệ đất nước lên trên hết và sẵn sàng hi sinh vì đất nước: “Dẫu cho trong
thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa, cũng nguyện xin làm”.
Hay những hành vi chính trị của Thái hậu Dương Vân Nga, tư tưởng cai trị hà khắc
của Lê Thánh Tông… cũng đã thể hiện sâu sắc điều đó.
4.2 Tư tưởng chính trị pháp lý làng xã cổ truyền:
4.2.1 Tư tưởng tự trị - tự quản:
Nói đến kết cấu quyền lực làng xã Việt Nam không thể không nói tính tự trị - tự
quản. Tư tưởng tự trị-tự quản được thể hiện ở quan niệm của cộng đồng cư dân làng
xã đề cao vai trò của làng trong việc thiết lập bộ máy quản lý làng xã và nắm giữ
quyền lực làng xã; đòi hỏi cộng đồng làng xã cho chính quyền cấp xã có “quyền tự
quyết” rộng rãi mà chính quyền cấp trên không cần can thiệp tới,... Tính tự trị - tự
quản cũng tạo cho người Việt tính gia trưởng tôn ti hay óc bè phái tư hữu, ích kỷ.
Bởi vậy trong làng, người ta coi trọng họ to hơn họ nhỏ, con trưởng hơn con thứ, tư
tưởng thứ bậc, thói gia đình chủ nghĩa…Có thể thấy tính tự trị, tự quản xét một cách
sâu xa thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân, ý thức độc lập dân tộc và lòng yêu nước
được xuất phát và hun đúc từ truyền thống văn hóa làng Việt Nam.
4.2.2 Tư tưởng trọng lệ hơn trọng luật:
Tư tưởng này bao gồm những quan niệm của cộng đồng dân cư làng xã về bản
chất, vai trò quan trọng của lệ làng trong tương quan so sánh với pháp luật. Có thể
thấy tư tưởng chính trị-pháp lý làng xã cổ truyền có sức ảnh hưởng rất lớn không chỉ
đối với đời sống chính trị-pháp lý làng xã mà còn đối với đời sống chính trị-pháp lý
của cả đất nước suốt chiều dài lịch sử.
Ví dụ như: Sự tồn tại của hương ước được xem như một lẽ tự nhiên và tất yếu đối
với mỗi làng, làng nào cũng soạn thảo hương ước riêng, bất chấp sự ngăn cản của
nhà nước. Hương ước của các làng là tập hợp có chọn lọc những tục lệ gắn liền với

9
quá trình hình thành và phát triển của làng, được dân làng tự giác chấp nhận.Giá trị
điều chỉnh của hương ước nhiều khi được coi trọng hơn pháp luật của nhà nước
4.2.3 Tư tưởng lão quyền:
Lão quyền (quyền của người già) là phương thức trao quyền dựa trên tiêu chí tuổi
tác và năng lực. Lão quyền thường gắn với thể chế xã hội là công xã nông thôn (và
lẽ dĩ nhiên phần nào cũng bao gồm cả những xã hội mang dáng dấp công xã nông
thôn)-nơi mà giá trị của người đại diện cho cộng đồng chủ yếu là tuổi tác và kinh
nghiệm. Tư tưởng lão quyền là đề cao quyền của người già trong quản lý xã hội, tán
thành phương thức trao quyền dựa trên tiêu chí tuổi tác và năng lực.
Các biểu hiện cụ thể của tư tưởng lão quyền như: ước vọng nắm giữ và chi phối
quyền lực của chính bản thân các bậc già trong làng xã; sự tôn trọng và đề cao vai
trò của thiết chế giáp trong mọi mặt sinh hoạt của làng xã;...
4.2.4 Tư tưởng tộc quyền:
Tư tưởng tộc quyền là quan niệm đề cao quyền lực của dòng họ. Trong điều kiện
cụ thể của xã hội Việt Nam, khi mà ở mỗi làng xã cổ truyền dòng họ vẫn tồn tại như
những thực thể thống nhất có cấu trúc riêng với một hệ thống điều chỉnh riêng biệt
đối với thành viên của mình, độc lập nhưng không đối lập với làng xã, thì tư tưởng
tộc quyền vẫn còn cơ sở để bảo lưu và phát triển.
4.2.5 Tư tưởng địa vị quan liêu:
Tư tưởng địa vị quan liêu là quan niệm đề cao giá trị của họ trong xã hội, trước
hết là trong bộ máy quyền lực nhà nước cao cấp, thể hiện mong muốn của con người
được can thiệp vào các quan hệ quyền lực. Bên cạnh đó còn đề cao quyền lực, chức
tước, tôn sùng người làm quan; đề cao giá trị của các vị trí chi phối trong các thiết
chế tổ chức và hệ thống ngôi thứ ở làng xã. Từ đó có thể thấy, tư tưởng địa vị quan
liêu là 1 yếu tố quan trọng trong hệ quan niệm chính trị - pháp lý ở làng xã cổ truyền,
tuy nhiên “địa vị” trong sự nhận thức, đề cao và hướng tới của người dân làng xã
không nhất thiết là một chức vị gắn liền với việc nắm giữ và sử dụng quyền lực nhà
nước mà là bất cứ một vị trí xã hội nào đó có thể gây ảnh hưởng đối với xã hội.

10
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy Việt Nam là một quốc gia được hội tụ rất nhiều luồng tư
tưởng khác nhau: tư tưởng của người nước ngoài và tư tưởng của người Việt Nam
(tư tưởng truyền thống). Ta đã học tập được nhiều luồng tư tưởng chính trị - pháp lý
từ nước ngoài như: tư tưởng nho giáo, tư tưởng pháp trị của Trung Quốc và tư tưởng
Từ bi hỉ xạ của Đạo Phật từ Ấn Độ. Bên cạnh đó, cũng có những tư tưởng riêng, cốt
lõi của đất nước chúng ta được tích lũy trong quá trình con người Việt Nam sống với
nhau, lao động sản xuất cùng với nhau, họ có luồng tư tưởng truyền thống, đó là tư
tưởng tự trị, tự quản làng xã và tư tưởng yêu nước
Khi kết hợp hai luồng tư tưởng này lại với nhau thì đây được gọi là luồng tư tưởng
ngoại nhập. Tức là những luồng tư tưởng học được từ người nước ngoài và luồng tư
tưởng nội sinh (luồng tư tưởng ngay trong bản chất văn hóa của người Việt Nam đã
có). Khi luồng tư tưởng nước ngoài du nhập vào Việt Nam sẽ làm cho người dân ta
ngoài việc học tập, tiếp thu những luồng tư tưởng khác thì nó cũng góp phần làm cho
văn hóa của người Việt Nam phong phú và mang những bản sắc riêng

11
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Công an nhân dân, 2021
2. Quá trình du nhập của Nho giáo vào Việt Nam (Từ đầu Công nguyên đến thế
kỷ XIX), TS. Phạm Thị Loan, NXB Chính trị Quốc gia sự thật
3. Nguyễn Tài Thư chủ biên, 1993. Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập 1, Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội
4. Quốc triều hình luật (Viện Sử học dịch và giới thiệu), in lần thứ 2, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1995
5. Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn biên soạn, 1960. Lịch sử chế độ phong kiến
Việt Nam, tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội

6. Từ chủ nghĩa yêu nước Việt Nam truyền thống đến Tư tưởng Hồ Chí Minh,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/ho-
chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/tu-chu-nghia-yeu-nuoc-viet-nam-
truyen-thong-den-tu-tuong-ho-chi-minh-2072

7. Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (chủ biên và đồng tác giả), NXB
Thuận Hóa, 1996

8. Tư tưởng chính trị-pháp lý ở làng xã cổ truyền - những vấn đề đặt ra cần nghiên
cứu, Tạp chí dân chủ & pháp luật, số 4/2001

12
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA
LÀM BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Ngày: 23/12/2021 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội


Nhóm: 1 Lớp: 4614
Tổng số sinh viên của nhóm:
+ Có mặt: 10
+ Vắng mặt: 0 Có lý do:...............Không lý do:..................
Tên bài tập: Phân tích cơ sở tư tưởng cho sự hình thành và phát triển của nhà nước
và pháp luật phong kiến Việt Nam
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực
hiện bài tập nhóm.
Kết quả như sau:

Đánh giá Đánh giá


của SV của giáo viên
SV
STT Mã SV Họ và tên Điểm Điểm GV
ký tên
A B C (số) (chữ) ký
tên
1 461401 Nguyễn Chung Bảo An x
2 461402 Đặng Mai Anh x
3 461403 Nguyễn Lê Hoài Anh x
4 461404 Phan Hoàng Tú Anh x
5 461405 Phạm Thị Ngọc Anh x
6 461406 Trần Ngọc Ánh x
7 461407 Nguyễn Thanh Bình x
8 461408 Đinh Thị Cẩm Chi x
9 461409 Đinh Thị Ngọc Chương x
10 461410 Nguyễn Việt Dũng x

13
- Kết quả điểm bài viết: Hà Nội, ngày tháng năm
+ Giáo viên chấm thứ nhất:............................... Trưởng nhóm
+ Giáo viên chấm thứ hai:.................................
- Kết quả điểm thuyết trình:..............................
- Giáo viên cho thuyết trình:.............................
- Điểm kết luận cuối cùng
Giáo viên đánh giá cuối cùng:..........................

14

You might also like