You are on page 1of 367

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

SỞ CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI

HƯỚNG DẪN VẬN DỤNG


QUY TẮC XUẤT XỨ
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI THẾ HỆ MỚI

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG


NHÓM BIÊN SOẠN

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương)


ThS. Trịnh Thị Thu Hiền
Trưởng phòng, Phòng Xuất xứ hàng hóa
ThS. Trần Minh Trang
Phó Trưởng phòng, Phòng Xuất xứ hàng hóa

Sở Công Thương Thành phố Hà Nội


ThS. Nguyễn Thanh Hải
Phó Giám đốc
Hoàng Thị Diệu Hồng
Trưởng phòng Quản lý thương mại
Nguyễn Tú Oanh
Phó Trưởng phòng Quản lý thương mại
Lê Thị Thu Hiền
Phòng Quản lý thương mại
Nguyễn Thị Hương
Phòng Quản lý thương mại
Lê Thúy Hà
Phòng Quản lý thương mại

2
MỤC LỤC

Trang
Lời dẫn...............................................................................................5
PHẦN I: GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HOÁ ĐỐI
VỚI HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT (VBQPPL).............................................................................7
I. Tổng quan chung về xuất xứ hàng hóa tại Luật Quản lý ngoại
thương.......................................................................................7
II. Quy định về xuất xứ hàng hoá tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP 14
III. Danh mục VBQPPL về Xuất xứ hàng hoá....................................40
PHẦN II: QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG CPTPP.....50
I. Cách xác định xuất xứ trong CPTPP............................................50
II. Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR)....................................................55
III. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong CPTPP.................................57
IV. Cơ chế xác minh xuất xứ hàng hóa............................................63
PHẦN III: QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG EVFTA...66
I. Cách xác định xuất xứ trong EVFTA............................................66
II. Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR)....................................................74
III. Cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa.......................................75
IV. Cơ chế xác minh xuất xứ hàng hóa............................................78
V. Một số vấn đề khác.....................................................................79
PHẦN IV: CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ QUY ĐỊNH XUẤT XỨ
HÀNG HOÁ.................................................................................. 81
I. Câu hỏi liên quan đến VBQPPL nói chung....................................81

3
II. Câu hỏi liên quan đến quy trình, thủ tục cấp chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.....................................................................................90
III. Câu hỏi liên quan đến quy tắc xuất xứ hàng hóa trong các FTA
thế hệ mới.......................................................................................93
IV. Câu hỏi liên quan đến Tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá......103
PHẦN V: MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP................109
I. Hướng dẫn khai báo hồ sơ thương nhân để đề nghị cấp C/O
mẫu CPTPP và C/O mẫu EUR.1.......................................................109
II. Cách thức khai báo hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP và C/O
mẫu EUR.1 đối với lô hàng cụ thể...........................................120
III. So sánh quy định về xuất xứ CPTPP và EVFTA đối với một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thành phố Hà Nội.....................130
IV. Các lỗi cần tránh trong quá trình đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP
và C/O mẫu EUR.1..........................................................................140
V. Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp để tận dụng ưu đãi
CPTPP và EVFTA từ góc nhìn xuất xứ hàng hóa.........................141
PHỤ LỤC I: Quy tắc cụ thể mặt hàng và cách tra cứu thuế suất FTA
đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thành phố Hà Nội
trong khuôn khổ CPTPP..................................................................149
PHỤ LỤC II: Quy tắc cụ thể mặt hàng và cách tra cứu thuế suất FTA
đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thành phố Hà Nội
trong khuôn khổ EVFTA..................................................................240

4
LỜI DẪN

Năm 2019 được đánh giá là một năm Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế sâu và rộng khi đã chính thức thực thi Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và ký kết
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu - EU
(EVFTA). Đến nay, Việt Nam đã tham gia 16 Hiệp định thương mại
tự do trong khuôn khổ khu vực (ASEAN và ASEAN+) và các Hiệp
định song phương. Việc Việt Nam chủ động tham gia vào các Hiệp
định thương mại Tự do (FTA) đã mang lại nhiều cơ hội lớn cho
doanh nghiệp, góp phần phát huy lợi thế, nâng cao tính cạnh tranh
của hàng xuất khẩu.
Hiệp định CPTPP và EVFTA là hai FTA thế hệ mới, mang lại
nhiều tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh tế Việt Nam, đặc
biệt là tăng trưởng xuất nhập khẩu. Mỗi FTA Việt Nam tham gia có
quy tắc xuất xứ ưu đãi riêng và tương ứng với các mức thuế suất ưu
đãi cam kết khác nhau. Quy tắc xuất xứ ưu đãi tạo ra sự phân biệt
giữa hàng hóa đáp ứng xuất xứ trong FTA và hàng hóa có xuất xứ
ngoài FTA. Nhằm giúp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội khai thác
tốt hơn ưu đãi thuế quan của các thị trường xuất khẩu chủ lực thuộc
Hiệp định CPTPP và EVFTA, Cục Xuất nhập khẩu và Sở Công
Thương Thành phố Hà Nội phối hợp biên soạn cuốn “Hướng dẫn
vận dụng Quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại thế hệ
mới”. Đây là tài liệu tra cứu tương đối đầy đủ về cam kết thuế quan
của các nước đối tác và quy tắc xuất xứ của các mặt hàng xuất khẩu
là thế mạnh của Thành phố Hà Nội.
Hy vọng tài liệu này sẽ hữu ích với các doanh nghiệp của Thành
phố Hà Nội, các cán bộ công chức thuộc ngành Công Thương, Hải
quan và các đối tượng có nhu cầu nghiên cứu, tham khảo liên quan
đến lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa đi các thị trường xuất khẩu chủ lực
nêu trên.
5
Do tài liệu được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi thiếu
sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả
để cuốn sách được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

6
Phần I
GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HOÁ
ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT

I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA TẠI


LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
1. Bối cảnh
Chính phủ xây dựng hành lang pháp lý về xuất xứ hàng hóa bắt
đầu từ năm 2005 dựa trên Công ước Kyoto, trước khi Việt Nam
chính thức gia nhập WTO. Sự ra đời của Nghị định số 19/2006/NĐ-
CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại năm 2005 về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định
số 19/2006/NĐ-CP) được coi là bước đệm quan trọng, tạo nền tảng
vững chắc ban đầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa để Việt Nam trở
thành thành viên WTO và dần tham gia vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế toàn cầu. Đến nay, sau hơn 10 năm Việt Nam gia nhập
WTO và ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều
nước đối tác kinh tế mạnh hàng đầu thế giới như Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (EU) v.v …, quy tắc xuất xứ
hàng hóa đã có nhiều thay đổi so với trước kia nhằm mục đích tạo
thuận lợi thương mại giữa các khối FTA. Sau khi Luật Thương mại
2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành được
ban hành, Việt Nam đã và sẽ trở thành thành viên của WTO cùng
nhiều các hiệp định thương mại tự do khác như (Liên minh kinh tế Á
- Âu, Cộng đồng kinh tế ASEAN, EVFTA, CPTPP…). Do đó, hành
lang pháp lý phải được hoàn thiện để phù hợp với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên, thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng
hơn nữa vào nền kinh tế thế giới, đảm bảo hoạt động quản lý nhà
nước về ngoại thương thuận lợi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.
7
2. Quy định về xuất xứ hàng hoá tại Luật Quản lý Ngoại
Thương Trên cơ sở nghiên cứu, lĩnh hội những điểm mạnh, điểm
mới của quy tắc xuất xứ thuộc các FTA thế hệ mới, ngày 12
tháng 6 năm
2017 Quốc hội Việt Nam đã thông qua và ban hành Luật Quản lý
ngoại thương số 05/2017/QH14, trong đó có Mục 4 về chứng nhận
xuất xứ hàng hóa và giao trọng trách cho Chính phủ quy định cụ thể
nội dung các điều khoản liên quan đến cơ chế chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, thẩm quyền áp dụng các biện pháp chứng nhận xuất xứ và
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa đối với hàng xuất khẩu, nhập
khẩu. Luật cũng quy định về việc doanh nghiệp được tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo các Hiệp định thương mại tự do mới được ký
kết như Hiệp định CPTPP, Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN
(ATIGA).
2.1. Nguyên tắc áp dụng Luật
Luật đã đưa ra nguyên tắc áp dụng pháp luật nhằm loại bỏ
những mâu thuẫn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp
luật do hoạt động ngoại thương được điều tiết bởi một lượng
không nhỏ pháp luật chuyên ngành. Luật quy định tôn trọng
tính chuyên ngành của các biện pháp kiểm dịch, kỹ thuật và
thẩm quyền của các cơ quan khác nhau đã quy định rõ trong
Luật. Đối với các trường hợp còn lại thì việc áp dụng các biện
pháp quản lý ngoại thương thực hiện theo quy định của Luật
này. Việc quy định như vậy thể hiện sự điều hành tập trung,
thống nhất trong quản lý hoạt động ngoại thương của Chính
phủ nhưng vẫn đảm bảo tính chuyên ngành, kỹ thuật của các
luật có liên quan.
Luật quy định rõ các biện pháp áp dụng trong quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở pháp lý hóa các biện
pháp quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu được đặt ra tại Quyết định
2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
8
phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020,

9
định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 03
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
quản lý nhập khẩu đến năm 2020 phù hợp với cam kết quốc tế.
Theo khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương, Chính phủ
quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng
hóa. Luật Quản lý ngoại thương là đạo luật chủ đạo quy định các
công cụ quản lý nhà nước về hoạt động ngoại thương, trong đó có
các biện pháp hành chính (như biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng
hóa) điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa Nhà nước và thương nhân,
phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước về ngoại thương,…
mà không điều chỉnh đối với các hoạt động ngoại thương giữa
thương nhân với thương nhân cũng như không điều chỉnh các khái
niệm, hoạt động ngoại thương đang được quy định tại Luật
Thương mại.
2.2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Theo khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương, chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc
các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân
phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Luật quy định về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng
đây không phải là những biện pháp bắt buộc với thương nhân hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung mà thực hiện theo yêu cầu của
thương nhân để được hưởng ưu đãi thuế hoặc theo yêu cầu của nước
xuất khẩu, nhập khẩu.
2.3. Trường hợp áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
Theo Điều 33 Luật Quản lý ngoại thương, biện pháp chứng nhận
10
xuất xứ hàng hóa được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được
hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có
chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của
thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường
hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2.4. Cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương, Bộ trưởng Bộ
Công Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Bộ Công Thương là cơ quan quản lý nhà nước về xuất xứ hàng
hóa và có thẩm quyền trong việc ủy quyền cho các cơ quan, tổ chức
triển khai các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
Để triển khai cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, đến
nay Bộ Công Thương đã ủy quyền cho: 19 Phòng Quản lý Xuất nhập
khẩu khu vực, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất Hà Nội
và Sở Công Thương thành phố Hải Phòng cấp các loại Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi; 36 Ban Quản lý Khu Công nghiệp-
Khu Chế xuất cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi mẫu D;
và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp các
loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu B, Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa mẫu A (trừ mặt hàng giày dép đi thị trường EU) và
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ưu đãi theo quy định nước
nhập khẩu.
2.5. Doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương, Bộ trưởng Bộ

11
Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được
phép tự chứng nhận xuất xứ theo các khuôn khổ sau:
- Hàng hóa xuất khẩu đi các nước ASEAN (Cơ chế tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa trong ATIGA).
- Hàng hóa xuất khẩu đi các nước EU trong khuôn khổ GSP (Cơ
chế doanh nghiệp đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa REX -
Registed Exporter).
- Hàng hóa có trị giá từ 6.000 euro trở xuống xuất khẩu đi các
nước EU trong khuôn khổ EVFTA.
2.6. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa
Theo khoản 1 Điều 35 Luật Quản lý ngoại thương, Bộ Công
Thương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kiểm tra việc cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu của thương nhân.
Theo khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý ngoại thương, Bộ Tài chính
có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan hải quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
của pháp luật về hải quan.

Bảng 1: Quy định về xuất xứ hàng hóa


tại Luật Quản lý ngoại thương

QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA


TẠI LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG

Điều 32. Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa


1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các
12
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát
hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
Điều 33. Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường
hợp sau đây:
1. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được
hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có
chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của
thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường
hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 34. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức
khác thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho
thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
Điều 35. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kiểm tra
việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan hải quan kiểm tra

13
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan.

2.7. Triển khai Luật Quản lý ngoại thương đối với nội dung
xuất xứ hàng hóa
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017,
Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
năm 2018, quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ
hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP). Nghị định
này thay thế Nghị định số 19/2006/NĐ-CP nêu trên và hướng tới các
mục tiêu cụ thể như sau:
(i) Hoàn thiện hệ thống pháp lý về xuất xứ hàng hóa minh bạch,
đầy đủ hơn, phù hợp hơn với Luật Quản lý ngoại thương và các cam
kết quốc tế Việt Nam mới ký kết.
(ii) Áp dụng hình thức chứng nhận xuất xứ theo hướng quản lý
rủi ro trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tạo
thuận lợi tối đa cho thương nhân xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu,
cùng với chế tài xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận xuất xứ.
(iii) Thiết lập cơ chế phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng chuyển
tải, gian lận xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan hoặc lẩn tránh các
biện pháp phòng vệ thương mại của nước nhập khẩu.
(iv) Cập nhật những nội dung mới, làm cơ sở triển khai cho giai
đoạn đàm phán và thực thi các FTA mới như tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, chứng nhận xuất xứ điện tử, cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa cho hàng gửi tại kho ngoại quan đi nước ngoài...
Toàn cảnh quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam cũng như
các cam kết quốc tế về quy tắc xuất xứ hàng hóa với các đối tác FTA
mà Việt Nam là thành viên được nhận xét, đánh giá trong cuốn sách
này gắn với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên nền tảng của
14
Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP và các thông tư khác có liên quan.
II. QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 31/2018/NĐ-CP
1. Hiểu thế nào về xuất xứ hàng hóa?
Xuất xứ hàng hoá là xuất xứ của một sản phẩm hàng hoá. Theo
Phụ lục chuyên đề K của Công ước quốc tế về hài hoà và đơn giản
hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung), xuất xứ
hàng hóa “là nước tại đó hàng hoá được chế biến hoặc sản xuất, phù
hợp với tiêu chuẩn được áp dụng trong biểu thuế hải quan, giới hạn
về số lượng hoặc các biện pháp khác liên quan đến thương mại”.
Căn cứ Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam, xuất
xứ hàng hoá “Là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ
hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng
đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh
thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hoá đó”.
Còn theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, xuất xứ hàng hóa được
định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 như sau: “là nước, nhóm nước, hoặc
vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện
công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường
hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào
quá trình sản xuất ra hàng hóa đó”.
Như vậy, tuy có khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ, nhưng hai
định nghĩa theo Công ước quốc tế và luật, nghị định quốc gia có cùng
nghĩa với nhau, theo đó xuất xứ hàng hoá là “quốc tịch” của hàng
hoá đó. Nếu việc chuyên môn hoá quốc tế dẫn đến hàng hoá được
sản xuất tại nhiều quốc gia, qua nhiều công đoạn chế biến, thì quốc
tịch của hàng hoá đó được xác định là nơi hàng hoá đó được sản
xuất, chế biến, gia công hay lắp ráp và đáp ứng một số tiêu chuẩn nào
15
đó phù hợp với các thoả thuận thương mại giữa các nước, khối kinh
tế, khu vực hoặc các vùng lãnh thổ.
2. Các loại Quy tắc xuất xứ hàng hóa
Quy tắc xuất xứ hàng hóa được chia làm hai loại theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, gồm:
- Quy tắc xuất xứ ưu đãi: là các quy định về xuất xứ áp dụng cho
hàng hóa có cam kết hoặc thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi
về phi thuế quan.
- Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: là các quy định về xuất xứ áp
dụng cho hàng hóa không có cam kết hoặc thoả thuận ưu đãi về thuế
quan và ưu đãi về phi thuế quan, và trong các trường hợp áp dụng các
biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống
bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch
thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.
2.1. Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi
2.1.1. Quy tắc xuất xứ hàng hóa theo các điều ước quốc tế
Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp
dụng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và
theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn điều ước quốc tế đó.
Đây là loại quy tắc xuất xứ phổ biến và mang lại nhiều lợi ích về
hưởng ưu đãi thuế quan cho các nước thành viên, đặc biệt trong các
FTA và hiệp định đối tác kinh tế. Trên tinh thần hội nhập quốc tế,
Việt Nam cho đến nay đã tham gia và ký kết 16 FTA song phương và
đa phương, gồm:
1996: Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT/AFTA) (sau này là Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN
năm 2009)
2003: Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp
16
hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa (ACFTA)
2006: Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về
Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
và Đại Hàn Dân Quốc (AKFTA)
2007: Bản thỏa thuận giữa Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Cam-pu-
chia
2008: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN giữa các nước
thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Nhật Bản (AJCEP)
2008: Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế (VJCEP)
2009: Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do giữa các
nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Úc và Niu
Di-lân (AANZ)
2009: Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á và Ấn Độ (AIFTA)
2010: Bản thỏa thuận về việc thúc đẩy thương mại song phương
giữa Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia
2011: Hiệp định khu vực thương mại tự do giữa nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chi Lê (VCFTA, sau này ký sửa đổi
năm 2013)
2015: Hiệp định Thương mại Tự do giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân
Quốc (VKFTA)
2015: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
Kinh tế Á - Âu (VN-EAEU FTA)

17
2017: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Hồng

18
Công, Trung Quốc (AHKFTA)
2018: Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Cuba (VN-CU
FTA) 2018: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình
Dương (CPTPP)
2019: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu (EVFTA)
Dựa trên cam kết về xuất xứ hàng hóa và thuế quan ưu đãi của
các FTA mà Việt Nam là thành viên nêu trên, Bộ Công Thương đã
nội luật hóa điều ước quốc tế để ban hành hơn 40 văn bản quy phạm
pháp luật và thông tư sửa đổi, bổ sung quy định thực hiện quy tắc
xuất xứ hàng hóa ưu đãi (chi tiết xem tại Mục III của cuốn sách này).
Theo đó, các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền thực thi việc cấp 16 loại Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt
Nam, với điều kiện đáp ứng tiêu chí xuất xứ hàng hóa và các quy
định khác của Chương Quy tắc xuất xứ tương ứng của mỗi FTA.
2.1.2. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập (GSP) và các ưu đãi đơn phương khác
Việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu để được hưởng chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và các ưu đãi đơn phương khác được
thực hiện theo quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu dành cho các ưu
đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc
xuất xứ đó.
Loại quy tắc này được hiểu là quy tắc xuất xứ một chiều, do
nước nhập khẩu tự nguyện dành ưu đãi GSP cho các nước đang hoặc
kém phát triển được thụ hưởng, trong đó có Việt Nam. Hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam nếu đáp ứng quy tắc xuất xứ do các nước
thuộc EU, Nhật, Thổ Nhĩ Kỳ v.v… quy định và được cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa mẫu A hoặc một số Giấy chứng nhận xuất xứ
19
hàng hóa đơn phương khác sẽ được hưởng thuế GSP khi nhập khẩu
vào các nước này. Do không phải là điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, Bộ Công Thương hiện không nội luật hóa loại quy tắc
xuất xứ này mà do cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và thương nhân tự tìm hiểu, cập nhật để áp dụng trong thực
tế các Luật, quy định nước nhập khẩu về quy tắc xuất xứ theo chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác.

Bảng 2: Quy định nước nhập khẩu về quy tắc xuất xứ


theo GSP và các ưu đãi đơn phương khác

Mẫu C/O Luật, quy định nước nhập khẩu về quy tắc xuất
xứ
A - Quy định số 2015/2446 ngày 28/7/2015 của Liên
minh châu Âu EU;
- Quy định số 2015/2447 ngày 24/11/2015 của Liên
minh châu Âu EU.
DA59 Luật Hải quan và Thuế số 91 ngày 27/7/1964 của
Nam Phi
ICO Quy định số 102-9 của Tổ chức cà phê thế giới ngày
27/4/2009
Peru Quyết định cấp Bộ số 198-2003-MINCETUR/DM
ngày 26/5/2003.
Thổ Nhĩ Kỳ Luật Hải quan số 4458 ngày 27/10/1999
Venezuela Nghị quyết số 1195 của Bộ Tài chính và số 452 của
Bộ Sản xuất và Thương mại Bôliva, Vê-nê-xu-ê-la
ngày 28/10/2002
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương)

20
2.2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
Theo Hiệp định về Quy tắc xuất xứ trong WTO, mỗi nước thành
viên WTO cần phải có quy định riêng về quy tắc xuất xứ, được phân
loại thành quy tắc xuất xứ không ưu đãi và sử dụng Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa không ưu đãi để hàng xuất khẩu của mình được áp
thuế suất tối huệ quốc (MFN) khi xuất sang các nước thành viên
WTO khác. Nếu so sánh, loại thuế này thông thường cao hơn mức
thuế suất ưu đãi FTA, trong một số trường hợp có thể bằng thuế
FTA. Hiện đa phần cơ quan hải quan các nước thành viên WTO
không yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ưu
đãi mới được hưởng thuế suất MFN, tuy nhiên thương nhân tại Việt
Nam vẫn có thói quen sử dụng để minh bạch, đảm bảo về xuất xứ
cho lô hàng của mình.
Chính vì mức thuế suất MFN thường cao hơn mức thuế suất FTA
theo từng nhóm ngành hàng, quy tắc xuất xứ không ưu đãi được xây
dựng lỏng hơn so với quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Sau hơn 10 năm Việt Nam gia
nhập WTO với hành lang pháp lý đầu tiên về xuất xứ là Nghị định số
19/2006/NĐ-CP, bộ quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi của ta đã
được Chính phủ nâng cấp và quy định tại Chương III của Nghị định
số 31/2018/NĐ-CP.
Về cơ bản, quy định quy tắc xuất xứ không ưu đãi của Việt Nam,
cụ thể về hàng hóa có xuất xứ thuần túy, hàng hóa có xuất xứ không
thuần túy, các công đoạn gia công chế biến đơn giản, tỷ lệ De
minimis, các yếu tố gián tiếp… Riêng đối với hàng hóa có xuất xứ
không thuần túy, danh mục quy tắc cụ thể mặt hàng theo từng dòng
HS 6 số của 97 Chương trong Biểu thuế đã được quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4
năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa (sau
đây gọi là Thông tư số 05/2018/TT-BCT). Hàng hóa của thương
nhân xuất khẩu đi từ Việt Nam nếu đáp ứng tiêu chí xuất xứ quy định
21
tại Phụ lục này và các quy tắc xuất xứ không ưu đãi của Nghị định số
31/2018/NĐ-CP sẽ được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
không ưu đãi hay còn gọi là C/O mẫu B của Việt Nam.
3. Các loại tiêu chí xuất xứ hàng hóa
3.1. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa ưu đãi
Hàng hóa đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ cơ bản sau
trong Chương Quy tắc xuất xứ tùy theo quy định của từng FTA thì
được coi là có xuất xứ của FTA đó:
i. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại
lãnh thổ của một hoặc nhiều nước thành viên (WO hay WO khối)
ii. Hàng hóa không có xuất xứ không thuần túy hoặc không được
sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu, nhưng
đáp ứng tiêu chí chung hoặc danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng
(Non-WO)
iii. Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành
viên xuất khẩu chỉ từ những nguyên liệu có xuất xứ một hay nhiều
nước thành viên FTA (PE)
Tiêu chí PE nêu trên đầu tiên xuất hiện trong Chương Quy tắc
xuất xứ của các FTA song phương như VJCEP và VKFTA, sau này
được bổ sung khi nâng cấp Quy tắc xuất xứ hàng hóa của AANZTA,
ACFTA và thường xuất hiện trong các FTA thế hệ mới như VN-CU
FTA, AHKFTA và CPTPP.
Về bản chất, tiêu chí PE có thể hiểu tương tự tiêu chí xuất xứ
thuần túy khối/vùng (WO region) nhưng lỏng hơn do nguyên liệu
nhập khẩu từ một hay nhiều nước thành viên FTA để sản xuất hàng
hóa chỉ cần đạt xuất xứ Non-WO và toàn bộ các công đoạn gia công,
chế biến được thực hiện tại lãnh thổ của Việt Nam.
Các loại tiêu chí xuất xứ và cách xác định xuất xứ của hàng hóa
22
được sản xuất, thông thương trong CPTPP và EVFTA để hưởng ưu
đãi thuế quan sẽ được giới thiệu chi tiết trong Phần II và Phần III của
cuốn sách này.
3.2. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
Điều 6 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP quy định hàng hoá được
coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại
một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại mục
3.2.1 dưới đây; hoặc
(ii) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản
xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng
đáp ứng các quy định tại mục 3.2.2 dưới đây.
Hàng hóa có xuất xứ không ưu đãi của Việt Nam không có quy
định về tiêu chí xuất xứ PE, lý do vì nguyên liệu được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa chỉ có khả năng là nguyên liệu mua bán, khai thác
tại Việt Nam hoặc nguyên liệu nhập khẩu không có xuất xứ chứ
không tận dụng được nguồn nguyên liệu chứng minh đạt xuất xứ
FTA từ một nước thành viên khác.
3.2.1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP
được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh
thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong các trường
hợp sau:
- Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu
hoạch tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm
nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 Điều này.
- Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng,
23
thu lượm hoặc săn bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt
kê từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ
đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên
ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với
điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai
thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp
quốc tế.
- Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng
biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ đó.
- Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu
từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này được đăng ký ở nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện
được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và
chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc
sử dụng vào mục đích tái chế.
- Các hàng hoá thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm
nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này tại nước, nhóm nước, hoặc
vùng lãnh thổ đó”.
3.2.2. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
Hàng hóa theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP
được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất
toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ
24
nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh mục Quy tắc
cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT.
Không khắt khe như các điều kiện để hàng hóa đạt tiêu chí WO,
dù không sử dụng được nguyên liệu nhập khẩu có xuất xứ ưu đãi từ
các nước thành viên trong khối FTA để cộng gộp, hàng hóa có xuất
xứ không thuần túy (Non-WO) của Việt Nam vẫn có thể tận dụng
nguyên liệu thu mua trong nước không xác định được xuất xứ hoặc
không đạt tiêu chí xuất xứ không ưu đãi tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT hay nguyên liệu nhập khẩu theo
một tỷ lệ nhất định. Vì vậy trong Chương III (Quy tắc xuất xứ không
ưu đãi) Nghị định số 31/2018/NĐ-CP không có điều khoản Cộng gộp
(Accummulation) nhưng vẫn quy định tại Điều 11 về Tỷ lệ không
đáng kể nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng
hóa (De minimis xem chi tiết tại mục 3.3.3 dưới đây). Bên cạnh đó,
nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu trong nước có thể sử
dụng Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT để
tự cam kết xuất xứ và cung cấp cho thương nhân đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nguyên liệu hoặc
hàng hóa có xuất xứ trong nước đó được sử dụng trong công đoạn
tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác. Quy định mới này giúp
tạo thuận lợi cho thương nhân trong việc kê khai, cam kết hàng hóa
đáp ứng tiêu chí xuất xứ không thuần túy.
Phụ lục I (Quy tắc cụ thể mặt hàng) nêu trên được xây dựng từ
Chương 01 đến Chương 97 bao gồm các dòng hàng phiên bản HS
2017 ở cấp độ 6 số. Trên cơ sở tham khảo danh mục Quy tắc cụ thể
mặt hàng ưu đãi trong các FTA Việt Nam là thành viên, cùng với sự
góp ý của các cơ quan hữu quan và kết quả tham vấn các Hiệp hội
ngành hàng, Quy tắc cụ thể mặt hàng không ưu đãi cho hàng hóa có
xuất xứ không thuần túy quy định tại Phụ lục I được xây dựng linh
25
hoạt hơn so với các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 19/2006/NĐ
nhằm đẩy mạnh và tạo động lực cho hàng hóa của Việt Nam xuất
khẩu tới các thị trường không có thuế ưu đãi FTA.
Hai tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) và “Tỷ lệ phần trăm giá
trị” (LVC 30%) không thay đổi so với quy định tại Nghị định số
19/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn vì đây là hai tiêu chí cơ
bản của xuất xứ hàng hóa và cộng đồng doanh nghiệp hầu hết không
gặp vướng mắc đối với 2 tiêu chí này; Tiêu chí “Chuyển đổi mã số
hàng hóa” (CTC) được xây dựng ở cấp độ lựa chọn linh hoạt hơn
(CTH và CTSH). Điểm khác biệt cơ bản của tiêu chí xuất xứ không
ưu đãi mới trong Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
05/2018/TT-BCT so với các văn bản hướng dẫn Nghị định số
19/2006/NĐ-CP là cách thức tiếp cận tương tự các FTA khi cho phép
thương nhân cùng một sản phẩm có thể lựa chọn áp dụng một trong
ba tiêu chí xuất xứ: WO, LVC hoặc CTC. Các quy định này không
trái với WTO, đồng thời có tính linh hoạt và thuận tiện hơn trong
quản lý và cho xuất khẩu của Việt Nam.
3.3. Các tiêu chí khác để xác định xuất xứ hàng hóa không
ưu đãi
3.3.1. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi được thực hiện riêng rẽ
hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến
khi xác định xuất xứ hàng hoá tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ:
- Các công việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển
và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối,
xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị
hư hỏng và các công việc tương tự).
- Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao
gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần.
26
- Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng;
đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì
đơn giản khác.
- Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu,
nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.
- Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.
- Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ khoản 1 đến
khoản 6 Điều này.
- Giết, mổ động vật.”
3.3.2. Xác định xuất xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ,
hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc tháo rời
- Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng
hóa”, vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán
lẻ, khi được phân loại cùng hàng hóa đó, được loại trừ khỏi các
nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra
hàng hóa.
- Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “tỷ lệ phần trăm giá trị”,
trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để
bán lẻ được coi là một phần cấu thành của hàng hóa và được tính đến
khi xác định xuất xứ hàng hóa.
- Vật liệu đóng gói và bao gói dùng để chuyên chở và vận
chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ của
hàng hóa đó.
- Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hoá; phụ kiện, phụ
tùng, dụng cụ đi kèm hàng hoá với chủng loại số lượng phù hợp được
coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
- Hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình trạng bị tháo rời
được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do điều kiện vận tải hoặc

27
sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người
nhập khẩu có yêu cầu, xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng
được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
3.3.3. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số
hàng hóa (De Minimis)
- Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa”
thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng theo quy định tại Điều 8
Nghị định này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu:
+ Đối với hàng hóa có mã HS không thuộc từ Chương 50
đến Chương 63, trị giá của tất cả nguyên liệu không
có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp
ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt
quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
+ Đối với hàng hóa có mã HS thuộc từ Chương 50 đến
Chương 63, trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất
xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu
cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15%
tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của tất cả nguyên liệu
không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt
quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
+ Hàng hóa nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
đáp ứng tất cả các điều kiện khác quy định tại Nghị định này
và Thông tư hướng dẫn liên quan.
- Trị giá của nguyên liệu nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ khi tính tỷ lệ
phần trăm giá trị của hàng hóa.
3.3.4. Các yếu tố gián tiếp
Các yếu tố gián tiếp được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm
tra, hoặc thử nghiệm hàng hóa nhưng không cấu thành hàng hóa đó,
28
hoặc các yếu tố được sử dụng trong việc bảo dưỡng nhà xưởng, hoặc
vận hành thiết bị có liên quan tới việc sản xuất hàng hóa sau đây
không cần xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa:
- Nhiên liệu và năng lượng.
- Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.
- Phụ tùng, vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.
- Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác
dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.
- Găng tay, kính, giày dép, quần áo và các thiết bị an toàn.
- Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc
kiểm tra hàng hoá.
- Chất xúc tác và dung môi.
- Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành hàng hoá nhưng
việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình
sản xuất ra hàng hoá đó.
3. Chứng Nhận Xuất Xứ Hàng Hóa Tại Việt Nam
3.1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và cách áp dụng
Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 quy định chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc
các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân
phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
3.2. Cách áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Điều 33 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 quy định các
trường hợp có thể áp dụng các loại chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa sau:
a) Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được

29
hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải
có chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của
thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường
hợp không thuộc quy định tại trường hợp a và trường hợp b.
3.3. Cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực trạng
3.3.1. Căn cứ Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và
theo cam kết quốc tế, hiện ở Việt Nam có các cơ chế chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sau:
a) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do các cơ quan, tổ
chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp
Ví dụ: các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ
Công Thương cấp các Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi;
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa không ưu đãi và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
theo quy định nước nhập khẩu;
b) Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên một số chứng từ thương
mại do thương nhân/nhà xuất khẩu đủ điều kiện (certified exporter)
được Bộ Công Thương cấp Văn bản chấp thuận phát hành
Ví dụ: cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đang áp dụng
trong ATIGA;
c) Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên một số chứng từ thương
mại do thương nhân/nhà xuất khẩu tự đăng ký (registed exporter) với
Bộ Công Thương hoặc cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy
quyền xác nhận theo quy định của nước nhập khẩu
Ví dụ: cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đang áp dụng
trong GSP của EU thay cho việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất

30
xứ hàng hóa mẫu A;
d) Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa có trị giá dưới một mức nhất
định theo quy định FTA trên một số chứng từ có thông tin yêu cầu tối
thiểu do thương nhân/nhà xuất khẩu phát hành
Ví dụ: cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đang áp dụng
trong EVFTA chiều từ Việt Nam xuất khẩu đi EU.
3.3.2. Tình hình triển khai cơ chế chứng nhận xuất xứ
Bộ Công Thương - cơ quan quản lý nhà nước về xuất xứ hàng
hóa có thẩm quyền trong việc ủy quyền cho các cơ quan, tổ chức
triển khai các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
a. Để triển khai cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
đến nay Bộ Công Thương đã ủy quyền cho: 19 Phòng Quản lý Xuất
nhập khẩu khu vực, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất Hà
Nội và Sở Công Thương thành phố Hải Phòng cấp các loại Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi; 36 Ban Quản lý Khu Công
nghiệp-Khu Chế xuất cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi
mẫu D; và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp
các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu B, Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa mẫu A (trừ mặt hàng giày dép đi thị trường EU) và
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ưu đãi theo quy định nước
nhập khẩu.
b. Để triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà
xuất khẩu đủ điều kiện thực hiện trên các chứng từ thương mại, Bộ
trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
- Ngày 29 tháng 8 năm 2012, Việt Nam cùng Lào, Phi-líp-pin và
In-đô-nê-xi-a ký Thỏa thuận (MOU) tham gia dự án thí điểm số 2 về
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định Thương
mại hàng hóa (ATIGA), đặt bước đi đầu tiên của Việt Nam trong
31
việc thực hiện cơ chế này song song với cơ chế cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa ưu đãi mẫu D. Dự án thí điểm số 2 về tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đã được Bộ Công Thương nội luật hóa tại
Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 (sau đây
gọi là Thông tư số 28/2015/TT-BCT). Các tiêu chí để lựa chọn
thương nhân được xét là nhà xuất khẩu đủ điều kiện tham gia thí
điểm cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN tại Việt
Nam theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 28/2015/TT-BCT gồm có:
(i) Là nhà sản xuất đồng thời là nhà xuất khẩu hàng hóa do chính
thương nhân sản xuất
(ii) Kim ngạch xuất khẩu đi ASEAN được cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa mẫu D năm trước liền kề đạt tối thiểu 10 (mười)
triệu đô la Mỹ
(iii) Không vi phạm quy định về xuất xứ trong 02 (hai) năm gần
nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
(iv) Có cán bộ được đào tạo, được cấp chứng nhận hoặc chứng
chỉ về xuất xứ hàng hóa do đơn vị đào tạo được Bộ Công Thương chỉ
định cấp.
- Trong hơn 2 năm sau ngày thực hiện dự án thí điểm số 2 về tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN, số lượng nhà xuất khẩu
đủ điều kiện của Việt Nam thông báo cho các nước thành viên
ASEAN cùng tham gia dự án này chỉ dừng lại ở con số 2. Vì vậy,
năm 2017 Bộ Công Thương đã dỡ bỏ một trong các điều kiện bị đánh
giá là khó khăn để thương nhân được xét là nhà xuất khẩu đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 28/2015/TT-BCT
“Kim ngạch xuất khẩu đi ASEAN được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa mẫu D năm trước liền kề đạt tối thiểu 10 (mười) triệu đô la
Mỹ”, bổ sung điều kiện “Là doanh nghiệp nhỏ và vừa trở lên” và sửa
đổi khoản 4 Điều 4 Thông tư số 28/2015/TT-BCT thành “Có cán bộ
được đào tạo, được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ về xuất xứ hàng
32
hóa do đơn vị đào tạo đã được Bộ Công Thương chỉ định theo quy
định tại Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015
hoặc được Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) chỉ định cấp” tại
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 27/2017/TT-BCT ngày 06 tháng 12 năm
2017 nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Song song với
cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đi một số nước tham gia dự
án thí điểm số 2 trong ASEAN, các Công ty xuất khẩu đủ điều kiện
vẫn có quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D
theo quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 03 tháng 10
năm 2016 của Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong ASEAN.
- Từ năm 2017, Việt Nam và các nước ASEAN đang tiến hành
đàm phán để hướng tới một cơ chế tự chứng nhận xuất xứ chung
trong toàn khối ASEAN (AWSC). Ngày 20 tháng 9 năm 2020, cơ
chế AWSC chính thức có hiệu lực đối với toàn bộ 10 nước thành
viên ASEAN. Để triển khai cơ chế này, Bộ Công Thương đã ban
hành Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2020, trong
đó quy định nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể là nhà sản xuất, cũng
có thể là nhà xuất khẩu/thương nhân. Các tiêu chí xuất xứ để lựa
chọn nhà xuất khẩu đủ điều kiện được quy định nới lỏng như sau:
(i) Là nhà xuất khẩu đồng thời là nhà sản xuất.
(ii) Không vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa trong 02 năm
gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa.
(iii) Có cán bộ được đào tạo về xuất xứ hàng hóa do đơn vị đào
tạo đã được Bộ Công Thương hoặc được Cục Xuất nhập khẩu (Bộ
Công Thương) chỉ định.
(iv) Đã được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đối
với hàng hóa cùng nhóm HS (4 số) trong 02 năm gần nhất tính đến

33
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận.
(v) Trong trường hợp nhà xuất khẩu không phải là nhà sản xuất,
nhà xuất khẩu phải được nhà sản xuất cam kết bằng văn bản về xuất
xứ của hàng hóa xuất khẩu và sẵn sàng hợp tác trong trường hợp
kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và kiểm tra,
xác minh tại cơ sở sản xuất.”
Bộ Công Thương kỳ vọng số lượng nhà xuất khẩu đủ điều kiện
của Việt Nam trong tương lai gần sẽ tăng nhiều hơn con số 6 so với
thời điểm thực hiện dự án thí điểm số 2.
- Kể từ năm 2019, xu hướng thực hiện cơ chế tự chứng nhận xuất
xứ được dự đoán là tất yếu do các đối tác FTA của Việt Nam như Úc
và Niu Di-lân đã có đề xuất thực hiện, Hàn Quốc đã có cam kết với
Việt Nam trong FTA song phương về việc 3 năm sau khi thực thi
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc sẽ cố gắng triển
khai cơ chế này.
c. Để triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà
xuất khẩu tự đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định nước nhập
khẩu, Bộ Công Thương ủy quyền cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa xác nhận (sau đây được gọi là REX).
Theo quy định của EU, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, thương
nhân đăng ký mã số REX có thể tự chứng nhận xuất xứ cho hàng
hóa xuất khẩu của mình hoặc vẫn sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa mẫu A để được hưởng chế độ ưu đãi GSP cho đến ngày 30
tháng 6 năm 2020. Tuy nhiên, 02 năm sau khi Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, cơ chế cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa mẫu A tại các nước được thụ hưởng GSP của
EU sẽ tự động bị dỡ bỏ. Thương nhân sẽ có 2 lựa chọn: tự chứng
nhận xuất xứ qua cơ chế REX để hưởng ưu đãi GSP hoặc đề nghị cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi quy định trong EVFTA để
được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt FTA. Bộ Công Thương đã ban
34
hành Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 quy
định thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế
quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ
Kỳ.
3.4. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
3.4.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
lần đầu tiên phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân đầy
đủ và hợp lệ. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
thương nhân hoặc người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
và mẫu con dấu của thương nhân theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có dấu sao y
bản chính của thương nhân);
c) Danh mục cơ sở sản xuất ra hàng hóa đề nghị cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
2. Hồ sơ thương nhân được khai báo qua Hệ thống quản lý và
cấp chứng nhận xuất xứ điện tử tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. Bộ Công Thương
khuyến khích thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử. Trong
trường hợp không thể đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử, thương
nhân được phép lựa chọn nộp bộ hồ sơ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
35
3. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được cập nhật tại

36
địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nơi đã đăng ký trước khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Trong trường hợp không có
thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật 2 năm một lần.
3.4.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ra đời đã sát nhập thủ tục cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi theo quy định tại Thông tư số
06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương
và thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ưu đãi theo
quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BCT ngày 17 tháng 4 năm
2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) vào chung làm
một. Từ nay, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, dù là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi hay Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa không ưu đãi, cần phải chuẩn bị hồ sơ cơ bản
gồm các chứng từ sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê
khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
b) Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được
khai hoàn chỉnh;
c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật
không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;
d) Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);
đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương
đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
e) Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ
ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công
37
Thương quy định;
g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong
nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp
nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản
xuất ra một hàng hóa khác;
h) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân).
Về cơ bản, hồ sơ, chứng từ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa vẫn không mấy thay đổi theo quy định tại Thông tư số
06/2011/TT-BCT và Thông tư số 07/2006/TT-BTM cũ. Điểm mới
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định
tại Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP là Bản khai báo xuất xứ
của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu trong nước tại tiểu
mục g theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2018/TT-BCT.
Việc sử dụng Bản khai báo này thứ nhất giúp cho nhà sản xuất/
nhà xuất khẩu thành phẩm cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ vào sản
phẩm cuối cùng để đi xin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thay vì
sử dụng hóa đơn VAT thiếu cơ sở chứng minh xuất xứ như trước kia,
thứ hai thúc giục nhà sản xuất, nhà cung cấp các nguyên liệu sản xuất
tại Việt Nam tăng cường tìm hiểu tiêu chí xuất xứ quy định riêng cho
từng FTA và làm tăng giá trị nguyên liệu của họ.
Ngoài ra, Bộ Công Thương đã xây dựng 10 biểu mẫu hướng dẫn
việc kê khai, cam kết các tiêu chí xuất xứ hàng hóa ưu đãi và không
ưu đãi cơ bản ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT.
Theo đó, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa trong cả nước có thể kê khai, cam kết xuất xứ theo các biểu mẫu
chuẩn hơn, rõ ràng và thống nhất hơn. Bộ Công Thương và các cơ
38
quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau này sẽ bớt
gánh nặng hơn trong công tác xác minh xuất xứ hàng hóa.
4. Cơ chế kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa
Nghị định số 31/2018/NĐ-CP đưa ra quy định mới chi tiết hơn
về chức năng của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh xuất
xứ hàng hóa và các tình huống cụ thể tại Điều 28.
4.1. Vai trò của Bộ Công Thương
Trong phạm vi Điều 28 này, Bộ Công Thương hướng dẫn việc
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trước và sau khi cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu của thương nhân của thương nhân trong các
trường hợp sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do Bộ
Công Thương cấp hoặc do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương
ủy quyền cấp hoặc do thương nhân tự chứng nhận xuất xứ theo yêu
cầu của cơ quan hải quan nước nhập khẩu;
b) Phối hợp kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân để
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải
quan nước nhập khẩu trong trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại trường hợp (i)
không được chấp nhận;
c) Thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất đối với
thương nhân trước khi được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc đối với thương nhân đề nghị tham gia tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trước khi xem xét việc cấp Văn bản chấp thuận tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bộ Công Thương;
d) Thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất đối với
thương nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc đối với thương nhân sau khi phát hành chứng từ tự chứng nhận
39
xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bộ Công Thương;
đ) Chủ trì cùng các cơ quan hữu quan trong nước, phối hợp với
các cơ quan chức năng Điều tra của nước nhập khẩu để kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa.
4.2. Vai trò của Bộ Tài chính
Cũng trong phạm vi Điều 28 này, Bộ Tài chính hướng dẫn việc
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan trong
các trường hợp sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác minh xuất
xứ hàng hóa của thương nhân xuất khẩu trong quá trình làm thủ tục
xuất khẩu, đảm bảo hàng hóa khai báo đúng xuất xứ. Trong trường
hợp có nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ của hàng
hóa xuất khẩu, Bộ Tài chính thông báo với Bộ Công Thương để phối
hợp trong việc chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của thương
nhân nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu;
- Gửi yêu cầu kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu một cách ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi ngờ tính chính xác
của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tính xác thực của các
thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa thuộc diện nghi ngờ;
- Thành lập đoàn kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở
sản xuất của thương nhân nước xuất khẩu theo Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong trường hợp không chấp nhận
kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của cơ
quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương để phối hợp.
40
Việc phối hợp, chia sẻ thông tin giữa hai Bộ cũng hết sức quan
trọng trong công tác kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa nhằm phát
hiện và xử lý các tình huống gian lận xuất xứ hàng hóa trong thực tế,
đồng thời có thể đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro về xuất xứ để
ngăn chặn các hành vi gian lận xuất xứ ngày một đa dạng, tinh vi
trong tương lai.
4.3. Chế tài xử phạt vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa
trong lĩnh vực thương mại
Nhằm cảnh cáo, răn đe các hành vi gian lận xuất xứ hàng hóa,
Chính phủ quy định biện pháp chống gian lận xuất xứ và các mức xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa như sau:
- Tại Điều 29 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP:
“1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
áp dụng các biện pháp chống gian lận xuất xứ đối với các trường
hợp sau:
a) Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời
hạn 3 tháng kể từ lần đầu tiên thương nhân đăng tải các thông tin, dữ
liệu không liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử
của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện
tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền;
b) Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện việc thương nhân sử dụng chứng từ
giả hoặc kê khai gian lận khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp và tạm
dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng
kể từ ngày thương nhân không hợp tác, không cung cấp đầy đủ hồ sơ,
chứng từ hoặc cung cấp sai thông tin chứng minh xuất xứ hàng hóa

41
khi cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiến
hành hậu kiểm.
2. Ngoài các biện pháp chống gian lận xuất xứ nêu tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa áp dụng chế độ luồng đỏ trong hệ thống quản lý rủi ro
đối với thương nhân và công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
3. Trường hợp thương nhân không thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 8 Điều 24 và Điều 30
Nghị định này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa niêm yết công khai tên thương nhân đó tại nơi cấp trong thời hạn
6 tháng. Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho thương nhân thuộc trường hợp này là 3 ngày làm việc kể từ ngày
thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 15
Nghị định này. Sau 6 tháng, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sẽ xem xét áp dụng thời gian cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương báo
cáo Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình
trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận xuất xứ, bảo vệ uy tín
của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam tránh nguy cơ bị các nước nhập
khẩu điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như lập
cơ chế giám sát trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, ngừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho một số mặt
hàng hoặc thương nhân gian lận.”
- Tại Điều 44 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận
42
xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả trong trường hợp không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
III. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
43
VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa,
khoản 1 Điều 31 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP quy định Bộ Công
Thương chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa. Danh mục các Nghị định, thông
tư liên quan đã được Bộ Công Thương chủ trì xây dựng và ban hành
đến nay gồm có:
Bảng 3: Danh mục các VBQPPL về xuất xứ hàng hóa

Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
Văn bản quy Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày
phạm pháp luật 08/3/2018 của Chính phủ quy định
chung về xuất xứ chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
hàng hóa xuất xứ hàng hóa
Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày
03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về xuất xứ hàng
hóa (kê khai C/O cả ưu đãi và không
ưu đãi, trong đó có quy định về C/O
mẫu B)
Thông tư số 15/2018/TT-BCT ngày
29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về việc phân luồng
trong quy trình Cấp giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa ưu đãi
Thông tư số 39/2018/TT-BCT ngày
30/10/2018 quy định kiểm tra, xác

44
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
Quy tắc xuất xứ C/O mẫu B Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày
không ưu đãi của 03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Việt Nam Thương quy định về xuất xứ hàng
hóa (kê khai C/O cả ưu đãi và không
ưu đãi, trong đó có quy định về C/O
mẫu B)
ATIGA C/O mẫu D - Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày
03/10/2016 thực hiện Quy tắc xuất
xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương
mại hàng hóa ASEAN
- Thông tư số 10/2019/TT-BCT ngày
22/07/2019 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 22/2016/TT-BCT
- Thông tư số 25/2019/TT-BCT ngày
14/11/2019 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 22/2016/TT-BCT
- Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày
14 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung các Thông tư quy định thực hiện
Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp
định Thương mại hàng hóa ASEAN
ASEAN - Trung C/O mẫu E - Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày
Quốc (ACFTA) 30/07/2019 quy định Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định khung về

45
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á và
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
ASEAN - Hàn C/O mẫu AK - Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày
Quốc (AKFTA) 25/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định thực hiện Quy tắc
xuất xứ trong Hiệp định khu vực
thương mại tự do ASEAN - Hàn
Quốc
- Thông tư số 26/2018/TT-BCT ngày
14/9/2018 sửa đổi, bổ sung Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư số
20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp
định Khu vực thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc
- Thông tư số 13/2019/TT-BCT ngày
31/07/2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 20/2014/TT-
BCT ngày 25 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp
định Khu vực thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc
ASEAN - Nhật C/O mẫu AJ Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT

46
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
Bản (AJCEP) ngày 08/12/2008 ban hành Quy chế
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa Mẫu AJ để hưởng các ưu đãi
theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện ASEAN - Nhật Bản

ASEAN - Ấn Độ C/O mẫu AI Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày


(AIFTA) 15/04/2010 thực hiện quy tắc xuất xứ
trong Hiệp định Thương mại hàng
hóa ASEAN-Ấn Độ

ASEAN - Úc - C/O mẫu - Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày


Niu-di-lân AANZ 24/09/2015 quy định thực hiện quy
(AANZFTA) tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập
khu vực thương mại tự do ASEAN-
Úc-Niu-di-lân.
- Thông tư số 42/2018/TT-BCT ngày
12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 31/2015/TT-
BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 quy
định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong
Hiệp định Thành lập khu vực thương
mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân.
- Thông tư số 07/2020/TT-BCT ngày
30/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 31/2015/TT-
BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp
định Thành lập khu vực thương mại
tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân.

47
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
Việt Nam-Liên C/O mẫu - Thông tư số 21/2016/TT-BCT ngày
minh kinh tế Á- EAV 20/9/2016 quy định thực hiện quy tắc
Âu (VN-EAEU) xuất xứ trong Hiệp định Thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh
kinh tế Á - Âu
- Thông tư số 11/2018/TT-BCT ngày
29/05/2018 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 21/2016/TT-BCT ngày 20 tháng
9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định thực hiện Quy tắc
xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh Kinh tế Á - Âu
Việt Nam - Hàn C/O mẫu VK - Thông tư số 40/2015/TT-BCT ngày
Quốc (VKFTA) 18/11/2015 quy định thực hiện Quy
tắc xuất xứ trong Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc
- Thông tư số 48/2015/TT-BCT ngày
14/12/2015 sửa đổi Thông tư số
40/2015/TT-BCT ngày 18/11/2015
quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ
trong Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam-Hàn Quốc
Việt Nam - Nhật C/O mẫu VJ Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày
Bản (VJEPA) 18/5/2009 về việc thực hiện Quy tắc
xuất xứ trong Hiệp định giữa nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế
Việt Nam - Chi C/O mẫu VC - Thông tư số 31/2013/TT-BCT ngày

48
49
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
Lê (VCFTA) 15/11/2013 quy định thực hiện Quy
tắc xuất xứ trong Hiệp định Khu vực
thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê
- Thông tư số 05/2015/TT-BCT ngày
27/3/2015 sửa đổi, bổ sung mẫu Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban
hành kèo theo Thông tư số
31/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 11
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định thực hiện Quy tắc
xuất xứ trong Hiệp định khu vực
thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê

Việt Nam - C/O mẫu X Thông tư số 17/2011/TT-BCT ngày


Campuchia 14/4/2011 thực hiện Quy tắc xuất xứ
trong Bản Thỏa thuận về việc thúc
đẩy thương mại song phương giữa Bộ
Công Thương nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương
mại Vương quốc Campuchia áp dụng
cho những mặt hàng có xuất xứ từ
một bên ký kết được hưởng ưu đãi
thuế quan khi nhập khẩu trực tiếp vào
lãnh thổ của bên ký kết kia
Việt Nam - Lào C/O mẫu S Thông tư số 04/2010/TT-BCT ngày
25/01/2010 Thực hiện Quy tắc xuất xứ
trong Bản Thoả thuận giữa Bộ Công
Thương nước Cộng hoà xã hội chủ

50
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
nghĩa Việt Nam và Bộ Công Thương
nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào về Quy tắc xuất xứ áp dụng cho
các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế
suất thuế nhập khẩu Việt Nam - Lào
GSP - C/O mẫu A - Công văn số 11495/BCT-XNK
(giày dép ngày 12/12/2013 hướng dẫn cấp C/O
thuộc mẫu A cho giầy dép xuất khẩu đi EU
Chương 64) - Công văn số 873/BCT-XNK ngày
7/02/2014 hướng dẫn cấp C/O mẫu A
cho giầy dép xuất khẩu gửi tại kho
ngoại quan đi EU
- Mã số REX - Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày
tự CNXXHH 30/10/2018 quy định thực hiện chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập của Liên
minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và
Thổ Nhĩ Kỳ
C/O qua Internet - Quyết định số 4082/QĐ-BCT ngày
24/4/2015 ban hành Quy trình thí
điểm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa Mẫu D qua Internet (giai
đoạn 1)
- Quyết định số 4099/QĐ-BCT ngày
25/4/2015 (Danh mục thương nhân
được lựa chọn tham gia Quy trình thí
điểm cấp C/O qua Internet) ban hành
51
52
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
Danh mục thương nhân được lựa
chọn tham gia Quy trình thí điểm cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ qua
Internet
- Quyết định số 9866/QĐ-BCT ngày
15/9/2015 về việc ban hành Quy trình
thí điểm cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa Mẫu D qua Internet (giai
đoạn 2)
- Quyết định số 2412/QĐ-BCT ngày
15/6/2016 về việc ban hành quy trình
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa qua Internet.
- Quyết định số 3624/QĐ-BCT ngày
09/12/2019 về việc ban hành Quy
trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa Mẫu D điện tử

Thí điểm tự Văn bản chấp - Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày


chứng nhận xuất thuận CE 20/8/2015 quy định việc thực hiện thí
xứ (ATIGA) điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp định Thương mại hàng
hóa ASEAN
- Thông tư số 27/2017/TT-BCT ngày
06/12/2017 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng
8 năm 2015 của Bộ Công Thương
quy định việc thực hiện thí điểm tự

53
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong
Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN
Tự chứng nhận Văn bản chấp Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày
xuất xứ hàng hóa thuận CE 14 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ
trong toàn khối sung các Thông tư quy định thực hiện
ASEAN Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp
(AWSC) định Thương mại hàng hóa ASEAN
ASEAN - Hồng C/O mẫu Thông tư số 21/2019/TT-BCT ngày
Công AHK 08/11/2019 quy định Quy tắc xuất xứ
(AHKFTA) hàng hóa trong Hiệp định Thương
mại tự do ASEAN - Hồng Công,
Trung Quốc
Hiệp định Đối C/O mẫu - Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày
tác Toàn diện và CPTPP 22/01/2019 quy định Quy tắc xuất xứ
Tiến bộ xuyên hàng hóa trong Hiệp định Đối tác
Thái Bình Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Dương (CPTPP) Bình Dương.
- Thông tư số 06/2020/TT-BCT ngày
24/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-
BCT ngày 22/01/2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định Quy tắc
xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương

54
Chứng từ
chứng nhận Văn bản pháp luật quy định
FTAs
xuất xứ (cập nhật đến ngày 07/11/2020)
hàng hóa
Việt Nam - Cuba C/O mẫu VN Thông tư số 08/2020/TT-BCT ngày
- CU 08/4/2020 quy định Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định Thương
mại Việt Nam - Cuba.
Việt Nam - Liên C/O mẫu Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày
minh châu Âu EVFTA 15/6/2020 quy định Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định Thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương)

55
Phần II
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
TRONG CPTPP

I. CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA


1. Cách xác định xuất xứ hàng hóa CPTPP
Cách xác định xuất xứ hàng hóa CPTPP có một số quy định
tương tự các FTA Việt Nam là thành viên liên quan đến tiêu chí xuất
xứ thuần túy, tiêu chí xuất xứ không thuần túy. Theo CPTPP, một
hàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong ba trường hợp
sau đây:
1.1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy là hàng hóa được trồng, thu hoạch
hoặc đánh bắt ở trong khu vực CPTPP. Ví dụ cây trồng, động vật
sống, khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên ở các nước CPTPP.
1.2. Hàng hóa được sản xuất toàn bộ hay xuất xứ thuần túy
trong phạm vi CPTPP
Quy định này nghĩa là mỗi Bên thành viên FTA có thể
được xem như 1 tỉnh/ thành phố và toàn bộ khu vực FTA được
xem như 1 quốc gia thống nhất. Trong hầu hết các FTA Việt
Nam tham gia, xuất xứ thuần túy được định nghĩa "trong
phạm vi lãnh thổ một Bên thành viên FTA”. Quy định mới
này cho phép mở rộng nguồn cung nguyên liệu và tối ưu hóa
chuỗi cung ứng giá trị khu vực. Ngoài CPTPP, cách tiếp cận
này đã có trong một số dòng của AKFTA.
Hàng hóa được sản xuất toàn bộ trong khu vực CPTPP và chỉ từ
các nguyên liệu có xuất xứ từ CPTPP. Ví dụ, sản phẩm bánh ngọt
được sản xuất tại Việt Nam từ các nguyên liệu sô-cô-la có xuất xứ
Mexico, đường Úc và sữa New Zealand (Việt Nam, Mexico, Úc,
New Zealand đều là thành viên CPTPP) thì được coi là có xuất xứ
56
CPTPP dạng này.
1.3. Hàng hóa được sản xuất tại CPTPP
Hàng hóa sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ CPTPP nhưng
đáp ứng được các Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng quy định trong
Phụ lục 3-D của Chương 3. Đây là trường hợp phổ biến nhất (trong
bối cảnh sản xuất thường là theo chuỗi, với các nguyên liệu từ và các
công đoạn diễn ra ở nhiều nước trên thế giới). Tuy nhiên, đây cũng là
nhóm quy tắc xuất xứ phức tạp nhất, và có khác biệt nhiều nhất giữa
CPTPP và các FTA mà Việt Nam đã từng ký kết trước đây.
CPTPP quy định 03 phương pháp xác định xuất xứ cho trường
hợp này, bao gồm:
- Quy tắc chuyển đổi mã hàng hóa;
- Quy tắc hàm lượng giá trị nội khối (Regional Value Content);
- Quy tắc công đoạn gia công cụ thể.
Với mỗi loại hàng hóa, quy tắc xuất xứ áp dụng cho từng trường
hợp có thể là một, một số trong ba loại trên, và/hoặc kết hợp hai, ba
loại trên. Mặc dù mỗi nước CPTPP đưa ra một Biểu cam kết thuế
quan riêng, hệ thống quy tắc xuất xứ trong CPTPP là thống nhất, áp
dụng chung cho toàn bộ các nước thành viên CPTPP.
2. Những điểm mới trong quy tắc xuất xứ hàng hóa của Hiệp
định CPTPP
2.1. Quy tắc cộng gộp
CPTPP quy định cộng gộp toàn phần, theo đó, nguyên liệu có thể
đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ nhưng vẫn được phép cộng
gộp vào công đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành
phẩm. Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ trong trường hợp
hàng hóa được sản xuất tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành
viên bởi một hay nhiều nhà sản xuất. Hàng hóa hoặc nguyên liệu có

57
xuất xứ tại một hay nhiều Nước thành viên được sử dụng trong quá
trình sản xuất hàng hóa khác tại lãnh thổ của một Nước thành viên
khác được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của Nước thành viên đó. Quá
trình sản xuất nguyên liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một
hay nhiều Nước thành viên bởi một hay nhiều nhà sản xuất được
tính vào thành phần có xuất xứ của hàng hóa khi xác định xuất xứ
hàng hóa, không tính đến quá trình sản xuất đủ để nguyên liệu trở
thành có xuất xứ.
Cộng gộp toàn phần là quy định này cho phép nguyên liệu không
nhất thiết phải đáp ứng đúng quy tắc xuất xứ dành cho nguyên liệu
đó. Nguyên liệu có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ (ví dụ
không thể đáp ứng tiêu chí RVC 40% mà chỉ có thể đáp ứng tiêu chí
RVC 19%) nhưng vẫn được phép cộng gộp vào công đoạn sản xuất
tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm. Phần được cộng gộp sẽ chỉ
là phần giá trị gia tăng thực tế (19%) chứ không phải toàn bộ trị giá
của nguyên liệu (100%) như cách tính cộng gộp khi nguyên liệu đáp
ứng tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định cho nguyên liệu đó thì sẽ được
cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu vào công đoạn sản xuất tiếp
theo để tính xuất xứ cho thành phẩm.
2.2. De Minimis trong CPTPP
CPTPP quy định tỷ lệ “linh hoạt” cho phép nguyên liệu không có
xuất xứ không đáp ứng quy tắc “Chuyển đổi mã số hàng hóa” ở mức
tối đa 10% so với trị giá của hàng hóa. CPTPP có quy định về tỷ lệ
ngưỡng De Minimis tương đối phức tạp hơn so với các FTA khác.
Đối với hàng dệt may, tỷ lệ “linh hoạt” này ở mức tối đa 10% trọng
lượng của hàng hóa hoặc 10% trọng lượng của loại sợi hoặc vải
quyết định phân loại mã số hàng hóa. Loại trừ áp dụng De Minimis
với một số nguyên liệu sử dụng để sản xuất mặt hàng bơ sữa, nước
ép hoa quả, dầu ăn.
58
Ví dụ, quy tắc xuất xứ CPTPP đối với áo jacket nam (mã HS
6201.12) là “CC, ngoại trừ từ nhóm 52.04 đến nhóm 52.12”. Quy tắc
này nghĩa là (1) mã HS của nguyên phụ liệu không có xuất xứ dùng
để may áo jacket phải khác chương với mã HS của sản phẩm
(chương 62) và (2) nếu mã HS của nguyên phụ liệu dệt may thuộc
nhóm 52.04 đến nhóm 52.12 thì bắt buộc phải có xuất xứ. Giả sử vải
chính dùng để may áo jacket nam thuộc nhóm 52.08, vải này phải có
xuất xứ CPTPP để đáp ứng quy tắc nêu trên. Trường hợp vải không
có xuất xứ do được dệt từ sợi tổng hợp filament thuộc nhóm 5406
nhập khẩu bên ngoài CPTPP, De Minimis trong CPTPP cho phép vải
(mã HS 52.08) vẫn có xuất xứ nếu chỉ “linh hoạt” sử dụng một lượng
nhỏ sợi filament (mã HS 54.06), chiếm không quá 10% trọng lượng
của vải. Trong trường hợp như vậy, áo jacket vẫn được coi là có xuất
xứ và được hưởng ưu đãi thuế quan do sợi filament chiếm không quá
10% trọng lượng của vải, là thành phần quyết định phân loại mã số
hàng hóa của áo jacket.
2.3. Quy định về “quá cảnh và chuyển tải”
Hàng hóa phải chứng minh đáp ứng quy định về vận chuyển trực
tiếp để được hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Quy định về vận chuyển
trực tiếp tương đối giống các FTA khác khi yêu cầu hàng hóa phải
được vận chuyển trực tiếp từ Lãnh thổ của Bên thành viên xuất khẩu
tới lãnh thổ của Bên thành viên nhập khẩu. Trường hợp quá cảnh tại
một Bên khác (có thể trong hoặc ngoài FTA), việc vận chuyển chỉ
được coi là trực tiếp nếu đáp ứng một số điều kiện như:
- Không trải qua bất kỳ công đoạn sản xuất, gia công nào bên
ngoài lãnh thổ các Nước thành viên, trừ trường hợp: (i) Bốc, dỡ hàng,
chia tách lô hàng, lưu kho, dán nhãn hoặc đánh dấu theo yêu cầu của
Nước thành viên nhập khẩu; hoặc (ii) Các hoạt động cần thiết khác
để bảo quản tốt hàng hóa hoặc để vận chuyển hàng hóa tới lãnh thổ
của Nước thành viên nhập khẩu.

59
- Dưới sự giám sát của cơ quan hải quan trong lãnh thổ của Nước
không phải thành viên.
2.4. Cách tính RVC
Ngoài cách tính gián tiếp và trực tiếp, có thêm cách tính trị giá
tập trung và cách tính theo chi phí tịnh (chỉ áp dụng với ô tô và phụ
tùng ô tô). Cụ thể, Hàm lượng giá trị khu vực để xác định hàng hóa
có xuất xứ được tính như sau:
+ Công thức tính giá trị tập trung: Dựa trên trị giá nguyên liệu
không có xuất xứ xác định:
Trị giá hàng hóa - FVNM
RVC = x 100
Trị giá hàng hóa

+ Công thức tính gián tiếp: Dựa trên trị giá nguyên liệu không có
xuất xứ:
Trị giá hàng hóa - VNM
RVC = x 100
Trị giá hàng hóa

+ Công thức tính trực tiếp: Dựa trên trị giá của nguyên liệu có
xuất xứ:
VOM
RVC = x 100
Trị giá hàng hóa

+ Công thức tính chi phí tịnh (chỉ áp dụng đối với ô tô):
NC - VNM
RVC = x 100
NC

CPTPP linh hoạt sử dụng giá FOB thay cho giá CIF khi tính trị
giá nguyên vật liệu không có xuất xứ trong cách tính gián tiếp khi
tính RVC.
60
2.5. Quy tắc xuất xứ cho bộ hàng hóa
Đối với bộ hàng hóa được phân loại theo quy tắc 3a hoặc 3b của
Quy tắc tổng quát của Hệ thống hài hoà về mô tả và mã hóa hàng
hóa, xuất xứ của bộ hàng hóa được xác định theo Quy tắc cụ thể mặt
hàng áp dụng cho bộ hàng hóa đó. Đối với bộ hàng hóa được phân
loại theo quy tắc 3c của Quy tắc tổng quát của Hệ thống hài hòa về
mô tả và mã hóa hàng hóa, bộ hàng hóa đó chỉ được coi là có xuất xứ
nếu từng hàng hóa trong bộ hàng hóa có xuất xứ hoặc trị giá hàng
hóa không có xuất xứ trong bộ hàng hóa không vượt quá 10% trị giá
của bộ hàng hóa đó. Trị giá hàng hóa không có xuất xứ trong bộ hàng
hóa và trị giá bộ hàng hóa được tính như cách tính giá nguyên liệu
không có xuất xứ và trị giá hàng hóa.
2.6. Một số quy định liên quan khác
- Quy tắc xuất xứ cho mặt hàng tân trang, hàng tái chế tạo:
Nguyên liệu tái sử dụng thu được từ lãnh thổ của một hay nhiều
Nước thành viên được coi là có xuất xứ nếu là bộ phận cấu thành
hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng tân trang, tái chế
tạo. Nguyên liệu tái sử dụng, hàng tân trang, tái chế tạo có xuất xứ
chỉ khi nguyên liệu, hàng hóa đó đáp ứng các quy định tại Thông tư
số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019.
- CPTPP không quy định công đoạn gia công chế biến đơn giản
vì thống nhất quan điểm trong khi đàm phán PSR đã tính đến và loại
trừ các công đoạn gia công chế biến đơn giản. Danh mục PSR trong
CPTPP được quy định đủ chi tiết, đủ chặt để tránh “công đoạn gia
công chế biến đơn giản” có thể diễn ra nhằm gian lận xuất xứ thực
chất của hàng hóa.
II. QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG (PSR)
Danh mục PSR được quy định chi tiết theo công đoạn sản xuất
cụ thể. Do đặc thù đàm phán, PSR CPTPP gồm 03 danh mục: PSR
61
đối với mặt hàng dệt may, PSR đối với ô tô và phụ tùng ô tô, PSR
đối với các mặt hàng còn lại. Các tiêu chí xuất xứ phụ thuộc một
phần vào cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường của cuộc
đàm phán.
Trong các Hiệp định ATIGA và ASEAN+, tiêu chí xuất xứ được
áp dụng phổ biến là chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC), hoặc hàm
lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40) tính trên cơ sở giá FOB). Theo
đó, việc áp dụng tiêu chí CTC hoặc RVC (40) tương đối phù hợp và
thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Quy tắc
Chuyển đổi mã số HS (CTC) bao gồm CC (chuyển đổi Chương ở cấp
độ 2 số); CTH (chuyển đổi Nhóm ở cấp độ 4 số) và CTSH (chuyển
đổi phân nhóm ở cấp độ 6 số). Tại tất cả các nước thành viên WCO
sử dụng chung hệ thống HS quốc tế, do đó, quy tắc xuất xứ CTC
trong các FTA không vượt quá cấp độ Phân nhóm 6 số.
Tại CPTPP, ngoài tiêu chí CTC hoặc RVC (40), Hiệp định cho
phép áp dụng một số quy tắc xác định xuất xứ khá mới như quy tắc
phản ứng hóa học (đối với các sản phẩm hóa chất), quy tắc tinh chế,
công đoạn gia công, v.v.
Đối với mặt hàng dệt may, CPTPP còn có Phụ lục danh mục
nguyên liệu dệt may được phép nhập khẩu trong vòng 05 năm kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực và danh mục nguyên liệu dệt may được
phép nhập khẩu vĩnh viễn bên ngoài CPTPP để sử dụng như nguyên
liệu có xuất xứ.
Khác với các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, Hiệp định
CPTPP có chương riêng về dệt may. Ngoài việc áp dụng quy định
chung như các hàng hóa khác, hàng dệt may có những quy định riêng
mang tính đặc thù. Nội dung cam kết về dệt may bao gồm:
- Các quy tắc xuất xứ cụ thể yêu cầu việc sử dụng sợi và vải từ
khu vực CPTPP nhằm mục đích thúc đẩy việc thiết lập các chuỗi
cung ứng và đầu tư trong khu vực để tăng giá trị của hàng dệt may
62
được sản xuất trong khối.
- Quy định linh hoạt về cơ chế “nguồn cung thiếu hụt” cho phép
việc sử dụng một số loại sợi và vải nhất định không có sẵn trong
khu vực.
- Một số quy tắc khác: quy tắc phản ứng hóa học, quy tắc xuất xứ
cho bộ hàng hóa, quy tắc xuất xứ cho mặt hàng tân trang, linh hoạt sử
dụng giá FOB thay cho giá CIF khi tính trị giá nguyên vật liệu không
có xuất xứ trong cách tính gián tiếp khi tính RVC…
III. CƠ CHẾ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
1. Tổng quan cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong
CPTPP
Theo cam kết, Hiệp định cho phép các nước áp dụng song song
cơ chế cấp C/O và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa. CPTPP
không bắt buộc Việt Nam phải áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ
ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực. Việt Nam áp dụng thời gian
chuyển tiếp thực hiện cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ 5
đến 10 năm.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam: vẫn áp dụng cơ chế
cấp C/O do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp.
Mẫu C/O mẫu CPTPP cấp cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bao
gồm các thông tin tối thiểu theo quy định tại Hiệp định CPTPP.
Trong thời gian chuyển tiếp từ 5 đến 10 năm, nhà xuất khẩu đủ điều
kiện được tự chứng nhận xuất xứ.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam: áp dụng cơ chế C/O
do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp hoặc nhà xuất
khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ. Riêng cơ chế nhà nhập
khẩu tự chứng nhận xuất xứ chỉ áp dụng sau 5 năm kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực.
Do CPTPP có lộ trình cam kết và các cấp độ khác nhau về tự
63
chứng nhận xuất xứ, Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01
năm 2019 không bao gồm quy định về việc cho hưởng ưu đãi đối với
chứng từ chứng nhận xuất xứ của hàng nhập khẩu. Nội dung này
được nội luật hóa tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Về cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong CPTPP
CPTPP cho phép không chỉ nhà xuất khẩu (bao gồm nhà xuất
khẩu đồng thời là nhà sản xuất và nhà xuất khẩu không đồng thời là
nhà sản xuất) mà còn cho phép nhà nhập khẩu được quyền tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, tự khai báo xuất xứ hàng hóa. CPTPP được
coi là Hiệp định mở nhất, xét về cơ chế chứng nhận xuất xứ. Theo cơ
chế này, trách nhiệm chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ chuyển từ các
cơ quan chuyên trách sang doanh nghiệp (hoặc nhà nhập khẩu).
Doanh nghiệp (hoặc nhà nhập khẩu) sẽ tự thực hiện các thủ tục và
đáp ứng điều kiện để chứng nhận hàng hóa đáp ứng các tiêu chí xuất
xứ và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng nhận đó.
Tại nhiều nước thành viên CPTPP, nhà xuất khẩu sẽ tự phát hành
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên chứng từ thương mại
(như hóa đơn, vận đơn, packing list) mà không có sự tham gia của
các cơ quan quản lý trong quá trình phát hành. Thậm chí, các nước
này không yêu cầu nhà nhập khẩu nộp C/O do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cấp mà chỉ cần nhà xuất khẩu tự chứng
nhận xuất xứ cho lô hàng của mình. Cơ chế này cho thấy được những
ưu điểm của nó như đơn giản hóa quy trình thủ tục, cắt giảm thời
gian và chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời giảm rủi ro cho các cơ
quan cấp phép và bớt gánh nặng cho hải quan.
Nhìn chung, đây là một cơ chế tiến bộ, giúp giảm thiểu thời gian,
64
chi phí và nhân sự cho doanh nghiệp, đồng thời cũng đòi hỏi khả
năng kiểm soát và quản lý hiệu quả từ cơ quan Chính phủ để cơ chế
có thể vận hành thuận lợi, tạo điều kiện xuất khẩu và nhập khẩu cho
thương nhân Việt Nam và các nước đối tác của Việt Nam trong cộng
đồng thương mại quốc tế. Đây là xu thế chung của thương mại quốc
tế và cũng phù hợp với tình hình thực thi FTA tại Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Cơ chế cấp C/O đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam
Đối với hàng xuất khẩu, Việt Nam áp dụng cơ chế chứng nhận
xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền cấp C/O đối với hàng
hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các Nước thành viên khác của Hiệp
định. Bộ Công Thương uỷ quyền cho các Phòng Quản lý Xuất nhập
khẩu khu vực, Sở Công Thương Hải Phòng cấp C/O mẫu CPTPP.
Các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP đăng ký mẫu con dấu,
chữ ký và cập nhật các mẫu con dấu, chữ ký theo quy định của Bộ
Công Thương. Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP
của Việt Nam được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 và được
cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của
Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn. Thương nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên phải đăng
ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân đầy đủ và hợp lệ.
Hồ sơ thương nhân được khai báo qua Hệ thống quản lý và cấp
chứng nhận xuất xứ điện tử tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. Bộ Công Thương

65
khuyến khích thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử. Trong
trường hợp không thể đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử, thương
nhân được phép lựa chọn nộp bộ hồ sơ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3.1. Đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP
Sau khi thương nhân hoàn thành đăng ký hồ sơ thương nhân trên
Hệ thống, thương nhân được phép đề nghị cấp C/O. Việc cấp C/O
cho thương nhân được chia thành 2 trường hợp:
- Đối với thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho
sản phẩm không cố định (có thay đổi về định mức số lượng, định
mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với
cả nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa); và
- Đối với thương nhân sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cố định
(không thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã
HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với nguyên liệu đầu vào và
sản phẩm đầu ra).
Theo quy trình cấp C/O qua mạng Internet, thương nhân khai báo
và nộp chứng từ điện tử, không phải nộp bản giấy chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa. Cùng với việc tạo thuận lợi cho thương nhân
khai báo và cấp C/O qua mạng Internet, thương nhân cần lưu ý trách
nhiệm khi thực hiện khai báo, đề nghị cấp C/O điện tử và lưu trữ
chứng từ.
Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa qua bưu điện, thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa là 24 giờ làm việc kể từ khi cơ quan, tổ chức
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhận được hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đầy đủ và hợp lệ theo ngày ghi
66
trên bì thư.
Trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa không rõ ràng, không chứng minh được hàng hóa đáp ứng
tiêu chí xuất xứ, có dấu hiệu gian lận về chuyển tải, hoặc phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa đã cấp trước đó, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
Quy trình thủ tục cấp C/O mẫu CPTPP được thống nhất thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại
thương về xuất xứ hàng hóa, các quy định của pháp luật về xuất xứ
hàng hóa. Hệ thống quản lý rủi ro trong quá trình cấp C/O thông qua
phân luồng thương nhân đề nghị cấp C/O góp phần giải quyết thủ tục
nhanh chóng hơn cho thương nhân theo tinh thần cải cách thủ tục
hành chính.
Trong trường hợp nguyên liệu, hàng hóa được sử dụng trong
công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác, thương nhân
sử dụng Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
nguyên liệu, hàng hóa có xuất xứ được sản xuất tại Việt Nam; bỏ yêu
cầu giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi sản xuất ra
nguyên liệu, hàng hóa trong hồ sơ đề nghị cấp C/O.
3.2. C/O mẫu CPTPP
Hiệp định CPTPP không có mẫu C/O mà chỉ quy định yêu cầu
thông tin tối thiểu tại chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Vì vậy,
để tạo thuận lợi và thống nhất khi triển khai Hiệp định, văn bản quy
phạm pháp luật của Việt Nam có thêm mẫu C/O, tờ khai bổ sung và
hướng dẫn khai báo C/O của Việt Nam.
Đối với hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu trước ngày Thông tư
67
số 03/2019/TT-BCT có hiệu lực, cơ quan, tổ chức cấp C/O xem xét
cấp C/O mẫu CPTPP để được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định
của Hiệp định và theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu. Do
đặc thù cơ chế chứng nhận xuất xứ chủ đạo trong CPTPP là tự chứng
nhận xuất xứ, các nước thành viên CPTPP thống nhất Chứng từ
chứng nhận xuất xứ phải bao gồm các thông tin tối thiểu như sau:
- Người thực hiện chứng nhận xuất xứ (người nhập khẩu, hay
người xuất khẩu hay người sản xuất);
- Thông tin người chứng nhận;
- Thông tin người xuất khẩu;
- Thông tin người sản xuất;
- Thông tin người nhập khẩu;
- Mô tả và mã HS của hàng hóa;
- Loại Quy tắc xuất xứ mà hàng hóa áp dụng;
- Khoảng thời gian của chứng nhận xuất xứ (trong trường hợp
nhiều lô hàng);
- Ngày và chữ ký.
3.3. CPTPP không có quy định về C/O giáp lưng
“Back-to-Back C/O” và “Movement Certificate” là 2 tên gọi
khác nhau nhưng cùng một bản chất của Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa có tên gọi “C/O giáp lưng” - C/O được cấp bởi Bên thành
viên xuất khẩu trung gian dựa trên thông tin của C/O được cấp bởi
Bên thành viên xuất khẩu đầu tiên, và do vậy phải có giao dịch của ít
nhất 3 Bên thành viên trong Hiệp định mới có thể cấp C/O giáp lưng.
CPTPP không có quy định về C/O giáp lưng do cơ chế chứng nhận
xuất xứ chủ đạo của đa số các nước CPTPP là cơ chế chứng nhận
xuất xứ.
Một số FTA yêu cầu nhà xuất khẩu trên C/O giáp lưng và nhà
68
nhập khẩu trên C/O gốc phải là một, có nghĩa là ai nhập khẩu (trên
C/O gốc) thì người đó phải đồng thời phải là người xuất khẩu (trên
C/O giáp lưng) và không được phép bán hàng cho một ai khác tại
Bên thành viên trung gian (AKFTA, ACFTA, AIFTA). Đây là quy
định chặt chẽ, phần nào giảm sự thuận lợi trong quan hệ thương mại
có nhiều hơn 2 Bên tham gia. Một số FTA chặt hơn, thậm chí còn
yêu cầu sản phẩm hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải
quan (AIFTA, ACFTA). Một số FTA không yêu cầu nhà xuất khẩu
trên C/O giáp lưng phải trùng với nhà nhập khẩu trên C/O gốc. Điều
đó có nghĩa nhà nhập khẩu (trên C/O gốc) có thể bán hàng cho một
thương nhân khác và thương nhân này sẽ đứng tên tại Ô số 1 (nhà
xuất khẩu) trên C/O giáp lưng (ATIGA, AANZFTA, AJCEP).
IV. CƠ CHẾ XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Khác với các FTA Việt Nam từng tham gia, CPTPP cho phép cơ
quan có thẩm quyền nước nhập khẩu trực tiếp xác minh xuất xứ hàng
hóa với nhà xuất khẩu, nhà sản xuất và thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền của nước xuất khẩu. Hiệp định quy định công cụ cần
thiết để xác minh xuất xứ và cho hưởng ưu đãi một cách có hiệu quả.
CPTPP quy định cụ thể các thủ tục, thời hạn, phương thức phối hợp
xác minh xuất xứ, lưu giữ chứng từ chứng minh, về bảo mật ... Quy
định này được nội luật hóa tại Điều 27 Thông tư số 03/2019/TT-BCT
ngày 22 tháng 01 năm 2019 quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Tại
CPTPP, cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu liên hệ trực tiếp với
người nhập khẩu hay người xuất khẩu, nhà sản xuất của nước xuất
khẩu để yêu cầu thông tin (kiểm tra hồ sơ) hoặc đi xác minh tại cơ sở
sản xuất (kiểm tra thực tế). Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hoá
bao gồm: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá và
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hoá tại cơ sở sản xuất.
1. Các trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ

69
1.1. Việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hoá được thực hiện trong 3 trường hợp
+ Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị kiểm tra xuất
xứ hàng hóa;
+ Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước tiến hành kiểm tra,
quản lý rủi ro và chống gian lận xuất xứ hàng hóa.; và
+ Cơ quan chức năng khác trong nước đề nghị phối hợp khi có lý
do nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng hóa.
1.2. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản
xuất được thực hiện trong các trường hợp sau
+ Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị kiểm tra, xác
minh tại cơ sở sản xuất khi kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa nêu tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số
39/2018/TT-BCT chưa đủ căn cứ để xác định xuất xứ hàng hóa hoặc
khi có lý do nghi ngờ gian lận xuất xứ hàng hóa; và
+ Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc tiến hành kiểm tra,
xác minh, quản lý rủi ro và chống gian lận xuất xứ hàng hóa trong
trường hợp trước khi cấp C/O; trước khi cấp văn bản chấp thuận tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cấp mã số chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc sau khi đã cấp hoặc đã phát hành chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa;
+ Cơ quan chức năng khác trong nước đề nghị phối hợp khi có lý
do nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng hóa.
Về việc xác minh kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 39/2018/TT-BCT
ngày 30 tháng 10 năm 2018 quy định kiểm tra, xác minh xuất xứ
hàng hoá xuất khẩu. Theo đó, Thông tư này quy định việc kiểm tra,
xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trước và sau khi cấp Giấy
70
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa theo quy định nước nhập khẩu và việc tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa của thương nhân. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức cấp C/O; cơ quan, tổ chức cấp văn bản chấp thuận tự
chứng nhận xuất xứ hàng hoá; cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã
số chứng nhận xuất xứ hàng hoá; và thương nhân (bao gồm thương
nhân đề nghị cấp C/O, thương nhân tham gia cơ chế tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa, thương nhân phát hành chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định nước nhập khẩu và nhà sản xuất, nhà
cung cấp hàng hóa xuất khẩu hoặc nguyên liệu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu).
Lượng hồ sơ C/O cần kiểm tra và lưu trữ tại các tổ chức cấp C/O
ngày càng tăng. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kéo dài từ 3 năm lên 5 năm
đòi hỏi phải có hình thức lưu trữ phù hợp để phục vụ công tác kiểm
tra xác minh xuất xứ.

71
Phần III
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
TRONG EVFTA

I. CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA


Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA không hoàn toàn mới
đối với doanh nghiệp Việt Nam vì được xây dựng dựa trên quy tắc
xuất xứ trong GSP, là cơ chế ưu đãi đơn phương mà EU dành cho
các nước kém và đang phát triển (trong đó có Việt Nam). Tuy nhiên,
so với các Hiệp định mà Việt Nam tham gia cùng ASEAN, CPTPP
hoặc các Hiệp định song phương khác, quy tắc xuất xứ EVFTA có
nhiều điểm mới hơn hẳn về cách xác định xuất xứ, về cách diễn đạt
tiêu chí xuất xứ, về cơ chế chứng nhận xuất xứ và cơ chế xác minh
xuất xứ.
Quy tắc xuất xứ được quy định tại Nghị định thư số 1 về Xuất
xứ hàng hóa đính kèm Hiệp định EVFTA và đã được nội luật hóa
tại Thông tư số 11 năm 2020 ngày 15/6/2020 quy định Quy tắc xuất
xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu. Ngoài những quy định tương tự quy tắc xuất xứ
hàng hóa tại các FTA Việt Nam là thành viên liên quan đến tiêu chí
xuất xứ thuần túy và không thuần túy, quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp định EVFTA tương đối phức tạp và có một số điểm cần
lưu ý sau:
1. Quy định hàng hóa được coi là có xuất xứ
Xét về quy trình sản xuất và nguyên liệu chế biến thì WTO và
các hiệp định quy định hàng hóa có xuất xứ được phân chia thành các
cấp độ như sau:
- Một là hàng hóa có xuất xứ thuần túy. Cấp độ này chủ yếu áp
dụng với hàng nông sản cơ bản được trồng, thu hoạch, chăn nuôi, sản
72
xuất hoàn toàn tại lãnh thổ một bên tham gia Hiệp định. Ví dụ cây cà
phê được trồng và thu hoạch tại Việt Nam thì hạt cà phê có xuất xứ
thuần túy Việt Nam.
- Hai là hàng hóa có xuất xứ nhưng không thuần túy. Cấp độ này
áp dụng với hàng nông sản chế biến và hàng công nghiệp gia công từ
nguồn nguyên liệu có xuất xứ và nguyên liệu không có xuất xứ. Ví
dụ: nước ép chanh dây được làm từ quả chanh dây Việt Nam và
đường, chất bảo quản, các thành phần khác nhập khẩu từ Thái Lan.
Vậy, nước ép chanh dây được gọi là có xuất xứ Việt Nam nhưng
không thuần túy.
- Trong cấp độ xuất xứ không thuần túy, cũng có trường hợp
hàng hóa được làm từ nguyên liệu hoàn toàn không có xuất xứ. Ví
dụ: kẹo chocolate có xuất xứ Bỉ được làm từ nguyên liệu cacao nhập
khẩu từ châu Phi. Bỉ được coi là nước xuất xứ của kẹo chocolate khi
tại đó, cacao được chế biến, làm chuyển đổi cơ bản về bản chất hàng
hóa từ một loại quả hạt thành một loại bánh kẹo. Sau khi cacao
nguyên liệu trải qua công đoạn chế biến đầy đủ, làm chuyển đổi bản
chất hàng hóa, chocolate được coi là có xuất xứ của Bỉ nhưng không
thuần túy.
Tương tự WTO và nhiều Hiệp định khác, EVFTA quy định hàng
hóa được coi là có xuất xứ khi: (1) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy tại
một Nước thành viên. (2) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được
tạo ra tại một Nước thành viên từ nguyên liệu không có xuất xứ với
điều kiện nguyên liệu đó phải trải qua các công đoạn gia công, chế
biến đầy đủ hay còn gọi là công đoạn gia công, chế biến cơ bản.
1.1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy EVFTA được áp dụng
như sau
- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy chủ yếu là nông sản cơ bản như
cây trồng, rau củ, hoa quả, lợn gà, trứng, sữa, mật ong, vân vân. Các
73
sản phẩm này được trồng, thu hoạch, hái lượm, chăn nuôi, khai thác
hoàn toàn… tại nước thành viên. Ví dụ: giống xoài Đài Loan được
trồng tại Việt Nam thì quả xoài thu hoạch từ cây xoài trồng trên đất
Việt Nam sẽ có xuất xứ thuần túy Việt Nam.
- EVFTA quy định mặt hàng thủy sản vẫn được coi là có
xuất xứ thuần túy khi cá, động vật giáp xác, động vật thân
mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng tại Nước thành viên. Tại
một số Hiệp định khác, thủy sản được coi là có xuất xứ thuần
túy khi được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước thành viên. Như
vậy, ở đây có sự khác biệt giữa EVFTA và Hiệp định khác ở
quy định sinh ra hoặc nuôi dưỡng với quy định sinh ra và
nuôi dưỡng tại Nước thành viên. Ví dụ: trứng cá tầm nhập
khẩu từ Nga, không có xuất xứ Việt Nam, sau đó được ấp nở
rồi nuôi dưỡng tại Việt Nam thì cá tầm có xuất xứ thuần túy
Việt Nam.
- Đối với mặt hàng thủy sản khai thác, EVFTA còn quy định về
đội tàu đánh bắt trong đó có yêu cầu cụ thể về việc đăng ký tàu, treo
cờ tàu và chủ sở hữu tàu khai thác thủy sản. Ví dụ: Cá ngừ đại dương
khai thác ngoài vùng lãnh hải bởi tàu cá Việt Nam thì được coi là có
xuất xứ thuần túy Việt Nam.
1.2. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được xác định theo
các tiêu chí chủ yếu sau:
(i) Tiêu chí chuyển đổi cơ bản
(ii) Tiêu chí hạn mức nguyên liệu không có xuất xứ
(iii) Tiêu chí công đoạn gia công, chế biến cụ thể
- Tiêu chí chuyển đổi cơ bản hoặc đôi khi còn gọi là tiêu chí
chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) có ví dụ áp dụng như sau: Cây lúa
có mã số phân loại hàng hóa hay còn gọi là mã số HS thuộc chương
07, sau khi thu hoạch thì sản phẩm của cây lúa là hạt gạo có mã HS
74
thuộc chương 10. Gạo được sử dụng để làm thành bún có mã HS tại
chương 19. Như vậy, nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra đã
thay đổi cơ bản về bản chất hàng hóa, đã có sự chuyển đổi từ cây lúa
thành hạt gạo rồi thành sợi bún. Mã số HS của nguyên liệu đầu vào là
07 cũng khác mã số HS của sản phẩm đầu ra là 19. Trong trường hợp
này, quốc gia diễn ra quá trình chế biến làm thay đổi bản chất hàng
hóa thì được gọi là nước xuất xứ của hàng hóa.
- Tiêu chí hạn mức nguyên liệu không có xuất xứ: Đây là điểm
khác biệt về tư duy xác định xuất xứ của EVFTA so với Hiệp định
khác khi EVFTA xem xét hạn mức lượng nguyên liệu không có xuất
xứ tối đa được sử dụng. Trong khi đó, các Hiệp định khác xác định
xuất xứ hàng hóa dựa trên tổng hàm lượng giá trị được tạo ra trong
khối. Cơ sở để xác định hạn mức trong EVFTA dựa trên giá xuất
xưởng còn hầu hết các Hiệp định khác xác định hàm lượng dựa trên
giá FOB.
- Tiêu chí công đoạn gia công, chế biến cụ thể hay quy trình sản
xuất cụ thể (SP) tại EVFTA quy định nguyên liệu không có xuất xứ
phải trải qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế biến cụ thể tại
một Bên thành viên FTA. Nếu một sản phẩm A có tiêu chí WO; sản
phẩm B có tiêu chí LV; sản phẩm C có tiêu chí CTC, sản phẩm D có
tiêu chí “LV hoặc CTC” thì sản phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể
sẽ không phải là một tiêu chí đơn lẻ nào trong bất cứ tiêu chí của A,
B, C hoặc D mà sẽ là một quy trình sản xuất được mô tả trong quy
định cụ thể, hoặc là quy trình sản xuất cụ thể kết hợp với một/ một
vài các tiêu chí được liệt kê ở trên. Ưu điểm của tiêu chí này là “ko
thay đổi”, nếu tuân theo cùng một quy trình sản xuất thì hàng hoá đạt
chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà ko phụ thuộc vào chi phí
nguyên liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác (như khi áp dụng
LV); cũng ko bị ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung nguyên liệu (là
75
yếu tố có thể tác động tới tiêu chí CTC).
2. Các quy định liên quan về xuất xứ EVFTA
2.1. Cộng gộp mở rộng
Tại Điều 3 Hiệp định EVFTA, cộng gộp mở rộng được phép áp
dụng đối với (1) một số thủy sản có xuất xứ từ nước ASEAN là đối
tác FTA của EU và (2) vải có xuất xứ Hàn Quốc với điều kiện Việt
Nam, ASEAN và Hàn Quốc có thư thông báo tới EU về việc áp dụng
nguyên tắc cộng gộp mở rộng và đảm bảo hợp tác hành chính trong
trường hợp xác minh xuất xứ.
- Đối với mặt hàng thủy sản: cho phép nuôi trồng một số thủy
sản từ con giống nhập khẩu (cá tầm, cá hồi) và linh hoạt nguyên liệu
mực và bạch tuộc chế biến của Việt Nam được phép sử dụng nguyên
liệu có xuất xứ ASEAN là đối tác FTA của EU.
- Đối với mặt hàng dệt may: được phép sử dụng vải có xuất xứ
Hàn Quốc. EVFTA cho phép vải nguyên liệu của Hàn Quốc được coi
như vải có xuất xứ để sản xuất hàng dệt may do Hàn Quốc vừa có
Hiệp định với EU và vừa có Hiệp định với Việt Nam. Để thực hiện
nguyên tắc cộng gộp này, Việt Nam, Hàn Quốc và EU cần thống nhất
một số nội dung kỹ thuật và cơ chế xác minh xuất xứ của vải nguyên
liệu. Sau khi thống nhất với Hàn Quốc và EU, Bộ Công Thương sẽ
ban hành hướng dẫn. Hiện nay, Bộ Công Thương đang tích cực đàm
phán với các bên để có thể sớm áp dụng nguyên tắc cộng gộp này.
2.2. Hàng hóa được quá cảnh và chia nhỏ tại nước thứ ba
không thuộc lãnh thổ Hiệp định
EVFTA cho phép hàng hóa được chia nhỏ lô tại nước thứ ba nằm
ngoài Hiệp định và vẫn được coi là không thay đổi xuất xứ khi có
một số chứng từ chứng minh. Trong trường hợp này, cơ quan hải
quan nước nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu xuất trình chứng
từ chứng minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước
76
thứ ba và không bị thay đổi xuất xứ cụ thể:
+ Chứng từ vận tải như vận đơn, chứng từ về việc đánh dấu,
đánh số hàng hóa,
+ Chứng từ chứng minh hàng hóa như hóa đơn thương mại, hợp
đồng mua bán,
+ Chứng nhận của hải quan nước thứ ba về việc hàng hóa không
bị thay đổi hoặc chứng từ khác chứng minh hàng hóa vẫn nằm trong
sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ lô hàng, …
- Ví dụ về quy định chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba như sau: Lô
hàng giày dép xuất khẩu từ Việt Nam và được gửi kho ngoại quan tại
Anh Quốc khi Anh Quốc đã hoàn thành thủ tục ra khỏi Liên minh
châu Âu - EU. Tại đó, lô hàng được chia nhỏ thành 3 phần.
+ Vào dịp Giáng sinh, 1/3 lô hàng được đưa sang Nga.
+ Vào dịp năm mới, 1/3 lô được đưa vào Pháp.
+ Vào dịp Tết Nguyên đán, 1/3 lô được làm thủ tục nhập khẩu
vào Vương quốc Anh.
Hàng hóa sau khi chia nhỏ lô vẫn được coi là giữ nguyên xuất xứ
khi có chứng từ chứng minh theo quy định EVFTA. Đây là quy định
chưa từng có tiền lệ khi thành viên các Hiệp định khác còn rất băn
khoăn làm sao đảm bảo được hàng hóa có xuất xứ không bị trộn lẫn
với hàng không có xuất xứ sau khi được chia nhỏ lô. Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chi-lê cũng có quy định gần
tương tự nhưng đến nay vẫn hoàn toàn mới vì điều này hầu như chưa
từng được áp dụng.
2.3. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ
EVFTA cho phép sử dụng nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí
xuất xứ hay còn được gọi theo thuật ngữ là “Tolerance” hoặc

77
“Deminimis”. Linh hoạt này được hiểu là hạn mức nguyên liệu rất
nhỏ dù không đáp ứng tiêu chí xuất xứ nhưng EVFTA vẫn cho phép
sử dụng và hàng hóa vẫn được coi là có xuất xứ. Mức linh hoạt này
áp dụng với các mặt hàng như sau:
- Với hàng nông nghiệp (trừ chương 01, chương 03 và chương
16): các mặt hàng nông nghiệp còn lại được phép sử dụng 10%
nguyên liệu không đáp ứng xuất xứ tính theo trọng lượng hoặc giá
xuất xưởng.
- Với hàng công nghiệp, tỷ lệ này là 10% tính theo giá xuất xưởng
- Hàng dệt may cho phép tỷ lệ từ 8-10% hoặc thậm chí vải kỹ
thuật cao được linh hoạt lên đến 20-30% theo quy định tại chú giải tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15
tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương.
- Một số mặt hàng khác thuộc các Chương 27, 28, 29, v.v., tỷ lệ
cho phép lên đến 20-50% tùy mặt hàng theo quy định tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT nêu trên.
2.4. Gia công đơn giản
Hiệp định EVFTA quy định cụ thể từng hành vi được coi là gia
công đơn giản. “Công đoạn gia công chế biến đơn giản” là các công
đoạn dù được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhau cũng sẽ được
coi là “không đủ điều kiện” đáp ứng quy tắc xuất xứ. EVFTA có quy
định riêng về danh mục các “công đoạn gia công chế biến đơn giản”
mà hàng hóa nếu rơi vào một trong các công đoạn này sẽ không được
xét xuất xứ. Điểm này khác với hầu hết các hiệp định còn lại chỉ quy
định theo hướng đưa ra nguyên tắc chung như: các công đoạn thuộc
về bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển (bốc dỡ hàng, xếp
hàng, đóng gói hàng hóa). Quy định mang tính chung nhất có thể
đảm bảo mọi hành vi liên quan nếu có những đặc điểm như quy định
78
sẽ được loại trừ, không tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, tránh
bỏ sót những hành vi sẽ phát sinh trên thực tế sau này.
2.5. Quy định lãnh thổ để xác định xuất xứ EVFTA
- Theo quy định của EU về (1) lãnh thổ EU tại vùng Ceuta
và Melilla ở châu Phi và (2) Liên minh hải quan của EU với
Công quốc Andora và Cộng hòa San Marino, quy tắc xuất xứ
để hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA được thể hiện tại một số
điều khoản cụ thể. Ngoài lãnh thổ Việt Nam và EU, theo quy
định tại Tuyên bố chung - Văn kiện Hiệp định EVFTA, hàng
hoá có xuất xứ từ Công quốc Andorra thuộc từ Chương 25 đến
chương 97 và hàng hoá có xuất xứ từ Cộng hoà San Marino
được Việt Nam chấp nhận là có xuất xứ từ Liên minh châu
Âu. Hai lãnh thổ này không hề thuộc Khối Liên minh châu Âu
- EU mà chỉ nằm trên lục địa châu Âu nhưng hàng hóa được
chấp nhận là có xuất xứ từ Liên minh châu Âu. Andorra (nằm
giữa biên giới Pháp và Tây Ban Nha) và San Marino (nằm sát
nước Ý).
- Ceuta và Melilla là hai vùng đất của Tây Ban Nha nhưng
lại nằm trên lãnh thổ châu Phi, gần Marroc. Theo Nghị định
thư về xuất xứ, Việt Nam cho phép việc nhập khẩu các sản
phẩm thuộc EVFTA mà có xuất xứ từ Ceuta và Melilla áp
dụng cơ chế hải quan tương tự với cơ chế hải quan áp dụng
cho các sản phẩm nhập khẩu và có xuất xứ từ Liên minh châu
Âu - EU.
2.6. Nhà xuất khẩu (đứng tên trên ô số 1)
Nhà xuất khẩu được phép ở nước thứ ba không phải thành viên
EVFTA theo tư duy tiếp cận bản chất vấn đề là hàng hóa đáp ứng
xuất xứ, không xét đến chủ sở hữu hàng hóa. Đây là điểm mới, khác
79
nhiều các FTA Việt Nam tham gia có yêu cầu bắt buộc nhà xuất khẩu
phải đặt trụ sở tại lãnh thổ nước thành viên Hiệp định, chỉ linh hoạt
cho phép sử dụng hóa đơn bên thứ ba.
Ngoài các quy định trên, EVFTA còn có quy định khác tương tự
như tại CPTPP đã được nêu tại Phần II: bộ hàng hóa,…
II. QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG (PSR)
Danh mục PSR được quy định chung theo chương và một số
dòng hàng có quy tắc riêng. Hiệp định EVFTA bao gồm 02 Phụ lục
liên quan đến PSR: (1) Phụ lục hướng dẫn cách đọc PSR với các mặt
hàng nói chung và cách áp dụng PSR đối với mặt hàng nông nghiệp,
dệt may, xăng dầu; (2) Phụ lục PSR của toàn bộ 97 chương.
1. Đối với mặt hàng nông nghiệp
PSR có giới hạn tỷ lệ sử dụng đường, sữa nguyên liệu không
xuất xứ. Hạn mức tỷ lệ không có xuất xứ là 20% từng nguyên liệu
đường, sữa đơn lẻ và 40% nguyên liệu kết hợp so với trọng lượng
của sản phẩm cuối cùng. Với một số mặt hàng, PSR thể hiện tỷ lệ
linh hoạt 40% đường nguyên liệu không xuất xứ và tỷ lệ kết hợp
đường, sữa là 50%. Nhìn chung, quy tắc xuất xứ đối với hàng nông
nghiệp trong FTA với EU tương đối chặt hơn so với các FTA mà
Việt Nam đang tham gia.
EVFTA quy định tiêu chí xác định xuất xứ một số mặt hàng
nông sản là tiêu chí chuyển đổi cơ bản kèm theo điều kiện nguyên
liệu bột, đường, trứng sữa, thịt, cá không có xuất xứ chỉ được sử
dụng với hạn mức nhất định. - Ví dụ: Nguyên liệu đầu vào để sản
xuất bánh trung thu là bột, đường, trứng, lạp sườn,… Các nguyên
liệu này đã trải qua công đoạn chế biến làm thay đổi cơ bản để tạo
ra thành phẩm bánh trung thu và phải đáp ứng đồng thời điều kiện
kèm theo là tổng trọng lượng bột, đường, trứng nhập khẩu không
có xuất xứ không được vượt quá 40-50% trọng lượng chiếc bánh
80
thành phẩm.
2. Đối với mặt hàng công nghiệp
Tiêu chí xuất xứ chủ yếu gồm (i) giới hạn tỷ lệ nguyên vật liệu
không xuất xứ; (ii) chuyển đổi mã số hàng hóa và (iii) công đoạn gia
công, sản xuất cụ thể. Trong đó, hàm lượng nguyên vật liệu không có
xuất xứ được tính dựa trên giá xuất xưởng (giá ex-work) và tỷ lệ áp
dụng phổ biến là 70% (tương đương với Hàm lượng giá trị khu vực
RVC 40% tính trên giá FOB trong các FTA Việt Nam tham gia).
EVFTA không có tiêu chí xác định xuất xứ theo tỷ lệ hàm lượng
giá trị gia tăng trong khu vực mà xác định theo hạn mức giá trị
nguyên liệu không có xuất xứ được phép nhập khẩu để gia công, chế
biến thành sản phẩm có xuất xứ.
Đối với mặt hàng dệt may, tiêu chí xuất xứ “từ vải trở đi” trong
EVFTA nghĩa là công đoạn sản xuất vải và công đoạn cắt may đều
phải thực hiện tại các nước thành viên. Đây là thách thức đối với
doanh nghiệp dệt may Việt Nam do ngành dệt may hiện nay vẫn phụ
thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ những nước ngoài
EU. Chính vì vậy, quy định cộng gộp xuất xứ vải nguyên liệu từ Hàn
Quốc có thể xem là điểm tựa lớn để giải bài toán thiếu hụt vải và là
quy tắc linh hoạt cho mặt hàng dệt may.
III. CƠ CHẾ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Theo cam kết, Hiệp định áp dụng cơ chế cấp C/O và cơ chế tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Nhằm tạo thuận lợi cho nhà xuất khẩu
và giữ bí mật kinh doanh, tại mẫu C/O EUR1, EVFTA cho phép lựa
chọn không khai báo một số thông tin. Tại Việt Nam, thời điểm áp
dụng tự chứng nhận xuất xứ do nội luật quy định. Trước khi áp dụng
cơ chế này, Việt Nam sẽ thông báo tới EU và ban hành hướng dẫn
trong nước.
81
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Việt Nam áp dụng cơ chế C/O do cơ quan, tổ chức được Bộ
Công Thương ủy quyền cấp. Việt Nam và EU nhất trí sử dụng mẫu
C/O EUR 1 trong Hiệp định EVFTA. Mẫu EUR 1 yêu cầu thông tin
khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O trong các Hiệp định Thương
mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các Hiệp định FTA giữa ASEAN
với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam đã ký kết.
Một số thông tin nhà xuất khẩu được phép lựa chọn khai báo
hoặc không khai báo như nhà nhập khẩu, hành trình lô hàng, số hóa
đơn thương mại. Về nội dung khai báo, hai bên thống nhất không yêu
cầu thể hiện tiêu chí xuất xứ, mã số HS của hàng hóa trên C/O. Quy
trình cấp C/O mẫu EUR.1 được thực hiện tương tự quy trình cấp C/O
mẫu CPTPP nêu tại Phần II. Để được hưởng ưu đãi thuế quan
EVFTA, hàng hóa cần đáp ứng quy tắc xuất xứ của Hiệp định và có
chứng từ chứng nhận xuất xứ. Giấy chứng nhận xuất xứ (hay còn gọi
là C/O) là một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Nếu hàng hóa không có chứng từ chứng nhận xuất xứ, thuế quan ưu
đãi của Hiệp định bị vô hiệu hóa.
Bên cạnh hình thức cấp C/O giấy, các tổ chức cấp triển khai song
song hình thức cấp C/O qua mạng Internet. Thương nhân chọn cách
khai báo và nộp chứng từ điện tử tại eCoSys không phải đến trụ sở
của tổ chức cấp C/O để nộp hồ sơ giấy. Thời gian trả kết quả cấp C/O
qua mạng Internet tính từ thời điểm nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O đã
duyệt trên mạng là 3 giờ làm việc, ngắn hơn so với thời gian trả kết
quả cấp C/O giấy theo quy định hiện hành là 6 giờ làm việc nếu
thương nhân nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức cấp C/O và 8 giờ làm
việc nếu thương nhân gửi qua bưu điện.
Danh mục cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu EUR.1 của Việt Nam

82
được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện
tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn. Cơ quan, tổ
chức cấp C/O mẫu EUR.1 của Việt Nam đăng ký mẫu con dấu và cập
nhật các mẫu con dấu này theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Quy trình chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất
xứ hàng hóa, các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa và quy
định tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020.
Với lô hàng có trị giá từ 6.000 euro trở xuống, cơ chế tự khai báo
xuất xứ cho phép nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu tự khai
báo, tự chịu trách nhiệm về xuất xứ của hàng hóa. Cơ chế này linh
hoạt hơn cơ chế Tự chứng nhận xuất xứ do nhà sản xuất, xuất khẩu
muốn trở thành nhà xuất khẩu được ủy quyền TCNXX phải đáp ứng
một số điều kiện nhất định.
EVFTA quy định “Nhà xuất khẩu” là cá nhân, tổ chức có trụ sở
đặt tại Nước thành viên xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sang Nước
thành viên khác, có khả năng chứng minh được xuất xứ của hàng
hóa. Nhà xuất khẩu có thể là nhà sản xuất hoặc người thực hiện thủ
tục xuất khẩu. Nhà xuất khẩu không nhất thiết là người bán hàng mà
phát hành hóa đơn cho lô hàng (hóa đơn bên thứ ba). Người bán hàng
được phép đặt trụ sở tại lãnh thổ của nước không phải thành viên
EVFTA.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Với lô hàng có trị giá từ 6.000 euro trở xuống, bất kỳ nhà xuất
khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ (tương tự quy định
GSP hiện hành). Với lô hàng có trị giá trên 6.000 euro, chỉ có nhà
xuất khẩu đủ điều kiện mới được tự chứng nhận xuất xứ. EU cho biết
họ không thể quay lại cơ chế chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm
83
quyền cấp sau khi đã thực hiện thành công tự chứng nhận xuất xứ
trong vòng 18 năm qua và với hầu hết các đối tác mà họ đã ký FTA.
Theo cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của EU, các doanh nghiệp
được EU cấp mã số ủy quyền (authorisation number) sẽ được phép tự
chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu. Để được cấp mã số ủy
quyền tự chứng nhận xuất xứ doanh nghiệp xuất khẩu phải đáp ứng
một số quy định tương đối chặt và cơ quan hải quan thường xuyên
kiểm tra điều kiện.
Nhà xuất khẩu thực hiện tự chứng nhận xuất xứ trên một chứng
từ thương mại (ví dụ: hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, phiếu
giao hàng). Trong trường hợp, nhà xuất khẩu đủ điều kiện có đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu về việc chịu hoàn
toàn trách nhiệm với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ thì không phải
ký tên trên chứng từ đó. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ không phải
thể hiện tiêu chí xuất xứ và mã HS hàng hóa nhưng phải có chữ ký
của nhà xuất khẩu. Trong trường hợp nhà xuất khẩu đủ điều kiện có
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu về việc chịu
hoàn toàn trách nhiệm với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ do họ
phát hành thì không phải ký tên trên chứng từ đó.
Bên cạnh đó, việc tự chứng nhận xuất xứ có thể được thực hiện
sau khi xuất khẩu hàng hóa với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất
xứ đó phải được xuất trình tại Bên nhập khẩu không muộn hơn 2
năm hoặc khoảng thời gian được quy định trong luật pháp của Bên
nhập khẩu, tính từ khi hàng hoá được nhập khẩu vào lãnh thổ của
Bên đó.
IV. CƠ CHẾ XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Cơ chế xác minh xuất xứ trong EVFTA là cơ chế xác minh giữa
các cơ quan chính phủ (G to G), thời gian hai bên phối hợp thực
hiện xác minh xuất xứ hồ sơ giấy là 10 tháng. EVFTA đề cao
84
nguyên tắc tin tưởng lẫn nhau trong công tác phối hợp xác minh
xuất xứ và tăng cường hậu kiểm. Trong một số trường hợp khi có
bằng chứng gian lận xuất xứ, nước nhập khẩu đề nghị áp dụng quy
định tạm dừng ưu đãi.
Cơ chế xác minh xuất xứ hàng hóa trong EVFTA cho phép thời
gian hai bên phối hợp thực hiện xác minh xuất xứ hồ sơ giấy là 10
tháng. Tại EVFTA, cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu và nước
xuất khẩu phối hợp kiểm tra hồ sơ, chứng từ C/O; phương thức xác
minh tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nước xuất khẩu không áp
dụng trong giai đoạn này.
Trong trường hợp (i) nước nhập khẩu liên tục phát hiện gian lận
xuất xứ hàng hóa; hoặc (ii) nước xuất khẩu thiếu hợp tác, không cho
nước nhập khẩu kiểm tra xác minh xuất xứ tại cơ sở sản xuất, hai bên
cùng bàn biện pháp khắc phục. Sau 30 ngày không đạt được đồng
thuận, vụ việc được đưa lên Ủy ban thực thi Hiệp định và sau 60
ngày không đạt được biện pháp giải quyết, bên nhập khẩu áp dụng
biện pháp tạm dừng ưu đãi. Thời gian áp dụng tạm dừng ưu đãi là 3
tháng và có thể gia hạn thêm 3 tháng. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng
Việt Nam có lợi thế hơn nhiều nước khác là có Hiệp định với EU.
Nhưng nếu điều khoản tạm dừng ưu đãi bị áp dụng thì EVFTA chẳng
còn ưu đãi thuế quan nữa.
Điều khoản Quản lý lỗi hành chính quy định về cơ chế phối hợp
giữa hai cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và EU như một biện
pháp chống gian lận thương mại. Theo đó, các Bên sẽ hỗ trợ nhau,
thông qua cơ quan có thẩm quyền của mình, trong việc kiểm tra tính
xác thực của giấy chứng nhận xuất xứ hoặc chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ và mức độ chính xác của thông tin được kê khai trên những
chứng từ đó.

85
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
1. EVFTA và GSP
Trong 2 năm đầu kể từ khi EVFTA có hiệu lực, hàng hóa xuất
khẩu từ Việt Nam sang EU vẫn được hưởng GSP. Vì vậy, doanh
nghiệp có thể lựa chọn ưu đãi thuế quan theo EVFTA hoặc theo chế
độ ưu đãi GSP của EU. Việc lựa chọn EVFTA hay GSP tùy thuộc
vào mức thuế nào thấp hơn và quy tắc xuất xứ nào phù hợp với quy
trình sản xuất tại doanh nghiệp hơn.
- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam muốn
hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA, hàng hóa cần có C/O mẫu
EUR.1.
- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam muốn
hưởng ưu đãi thuế quan theo GSP, hàng hóa cần có GCNXX mẫu A
hoặc tự chứng nhận xuất xứ nếu có mã số REX.
2. Chứng từ chứng minh xuất xứ và lưu trữ chứng từ
Nhiều hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đáp ứng quy tắc xuất xứ
nhưng cái khó mà các doanh nghiệp chia sẻ đó là việc chứng minh
hàng hóa đáp ứng xuất xứ. Ví dụ, hàng nông sản thường được thu
mua qua hệ thống thương lái trung gian nên việc khai báo và chứng
minh xuất xứ một số mặt hàng còn vướng mắc.
- Cũng có tình huống doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh được
hàng hóa có xuất xứ nhưng công tác lưu trữ chưa được quan tâm nên
khi có yêu cầu xác minh xuất xứ thì doanh nghiệp rất vất vả tìm
chứng từ. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý có hệ thống lưu trữ chứng
từ đầy đủ để đảm bảo hiệu quả công tác xác minh xuất xứ, giúp C/O
được chấp nhận và hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan.

86
87
Phần IV
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

I. CÂU HỎI LIÊN QUAN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP


LUẬT NÓI CHUNG
Câu hỏi 1
Xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa được quy định như thế
nào? Văn bản quy phạm pháp luật nào quy định điều này?
Trả lời:
Xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa được quy định tại Điều 15
Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa như sau:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất
xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính
xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc
các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết.
2. Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: Ghi cụm từ
“sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc
“sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng
hóa đó.
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không
được viết tắt.
Câu hỏi 2
Xuất xứ hàng hóa liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa (C/O) được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật nào? Điều
kiện nào cho việc xác định xuất xứ của hàng hóa để được cấp C/O?
Trả lời:
Xuất xứ hàng hóa liên quan đến C/O được quy định tại Luật
Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý
88
ngoại thương về xuất xứ hàng hóa. Để được cấp C/O, hàng hóa đề
nghị cấp C/O cần được chứng minh đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi
hoặc quy tắc xuất xứ không ưu đãi tùy theo quy định của Việt Nam
hoặc của các FTA mà Việt Nam là thành viên. Các tiêu chí xuất xứ
cơ bản mà hàng hóa phải đạt được thường bao gồm: WO (xuất xứ
thuần túy), CTC (Chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 2 số, 4 số hoặc 6
số), RVC/LVC (Hàm lượng giá trị khu vực), Specific Process (công
đoạn gia công, chế biến đặc biệt) được quy định ở dạng tiêu chí đơn
lẻ, tiêu chí lựa chọn hoặc tiêu chí kết hợp của các loại tiêu chí xuất
xứ nêu trên.
Câu hỏi 3
Tôi muốn tìm hiểu về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Vậy tôi có thể tìm các
thông tin này ở đâu?
Trả lời:
Bạn có thể tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật về xuất
xứ hàng hóa tại đường link sau:
http://www.ecosys.gov.vn/Homepage/DocumentView.aspx
Câu hỏi 4
Mục đích của việc áp dụng quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì?
Trả lời:
Với việc áp dụng tương đối rộng rãi nguyên tắc ưu đãi thuế quan
phổ cập, hàng hóa nhập khẩu vào các nước hiện nay được áp dụng
các mức thuế quan và các quy chế nhập khẩu tương tự nhau, không
phân biệt hàng hóa đó có xuất xứ từ nước nào. Vì vậy trong nhiều
trường hợp việc xác định xuất xứ hàng hóa là không cần thiết.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại những trường hợp phải xác định xuất xứ
hàng hóa. Trên thực tế, mỗi nước đều có quy tắc xuất xứ hàng hóa áp
dụng cho hàng nhập khẩu vào nước mình nhằm phục vụ các mục
đích sau:
89
- Để thực thi các biện pháp/công cụ thương mại như thuế chống
bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ (vốn chỉ áp dụng với
hàng hóa xuất xứ từ một số nước nhất định là đối tượng của các biện
pháp, công cụ thương mại này);
- Xác định xem hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế tối
huệ quốc (MFN) hay diện ưu đãi thuế quan (ví dụ GSP);
- Để phục vụ công tác thống kê thương mại (ví dụ xác định lượng
nhập khẩu, trị giá nhập khẩu từ từng nguồn);
- Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi
nhãn hàng hóa;
- Để phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định.
Câu hỏi 5
Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi được quy định như thế nào? Tôi
có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?
Trả lời:
Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi được quy định tại Điều 5 Thông
tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan và phi thuế quan, quy tắc xuất
xứ ưu đãi được thực hiện theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn
Điều ước quốc tế đó.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện được hưởng chế độ ưu
đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác, quy tắc xuất
xứ ưu đãi được thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu dành
cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn
quy tắc xuất xứ đó.
90
Câu hỏi 6
Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi được quy định như thế
nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?
Trả lời:
Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi được quy định tại Điều 6
Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa do Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được coi là có xuất
xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số
31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP).
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được coi là có xuất
xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng tiêu chí xuất xứ không
ưu đãi thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này để hướng dẫn Điều 8 Nghị định số
31/2018/NĐ-CP.
Câu hỏi 7
Mã HS là gì? Danh mục HS gồm bao nhiêu Chương?
Trả lời:
HS (Harmonized System) là hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa
hàng hóa được tiêu chuẩn hóa quốc tế về tên gọi và mã số, được sử
dụng cho việc phân loại hàng hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu.
Hệ thống này được xây dựng và duy trì bởi Tổ chức Hải quan Thế
giới (WCO), là một tổ chức quốc tế độc lập với 179 thành viên. Việt
Nam gia nhập WCO năm 1993.
Danh mục HS bao gồm từ Chương 01 đến Chương 97 nhưng
thực tế Chương 77 không chứa đựng bất cứ một mã HS nào, theo giải
91
thích từ WCO, Chương 77 dành để “chứa đựng các sản phẩm được
tạo ra trong tương lai” và do vậy Danh mục HS hiện tại chỉ bao gồm
96 Chương.
Câu hỏi 8
Vì sao quy tắc Chuyển đổi mã số thuế hay mã số HS (CTC)
không vượt quá cấp độ 6 số?
Trả lời:
Quy tắc Chuyển đổi mã số thuế hay mã số HS (CTC) bao gồm
CC (chuyển đổi Chương ở cấp độ 2 số); CTH (chuyển đổi Nhóm ở
cấp độ 4 số) và CTSH (chuyển đổi phân nhóm ở cấp độ 6 số). Danh
mục HS quốc tế chỉ đưa ra phân loại hàng hóa ở cấp độ 6 số. Các
thành viên WCO được phép sử dụng thêm chữ số (8 số, 10 số) để
thuận tiện cho việc phân loại hàng hóa cụ thể hơn và đưa ra mức thuế
suất cụ thể cho mỗi loại hàng hóa ở cấp độ 8 và 10 số đó. Tại tất cả
các nước là thành viên WCO và sử dụng chung hệ thống HS quốc tế,
các Chương, Nhóm và Phân nhóm của bất cứ hàng hóa nào gần như
giống nhau. Do đó, quy tắc xuất xứ CTC không vượt quá cấp độ
Phân nhóm 6 số.
Một ví dụ về hệ thống HS ở cả 3 cấp độ Chương, Nhóm và Phân
nhóm. Ví dụ này cho thấy càng “nhiều số” thì mô tả hàng hóa càng
cụ thể và chi tiết hơn.
Câu hỏi 9
Vì sao mã HS khai trên C/O ưu đãi trong các FTA là mã HS của
Bên nhập khẩu?
Trả lời:
Mã HS ở cấp độ 2 số, 4 số và 6 số hầu như giống nhau giữa các
thành viên WCO. WCO cho phép các thành viên thêm số (8 số, 10
số) để cụ thể hóa chi tiết mặt hàng giúp việc áp thuế quan được thuận
lợi và do vậy, mã HS giữa Bên xuất khẩu và Bên nhập khẩu có thể
92
khác nhau. Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu sẽ quyết định mã HS
của sản phẩm nhập khẩu có phù hợp với thực tế hàng hóa hay không,
có đáp ứng tiêu chí xuất xứ khai báo hay không để từ đó xem xét cho
hưởng ưu đãi thuế quan đặc biệt của FTA đó và do vậy, mã HS khai
trên C/O ưu đãi FTA là mã HS của Bên thành viên nhập khẩu.
Câu hỏi 10
Cùng một sản phẩm A, trong trường hợp nào thì A được coi là
hàng hóa và trong trường hợp nào thì A được coi là nguyên liệu?
Trả lời:
A được coi là nguyên liệu khi A được sử dụng như một yếu tố
đầu vào góp phần vào quá trình sản xuất để tạo ra thành phẩm. A là
hàng hóa khi A được sử dụng để đưa vào giao dịch thương mại (mua
- bán) với mục đích cuối cùng là tiêu dùng.
Câu hỏi 11
Làm thế nào để phân biệt một nguyên liệu có xuất xứ (A) và một
nguyên liệu không có xuất xứ/ không xác định được xuất xứ (B)?
Trả lời:
Là A khi A đáp ứng các quy định về xuất xứ trong FTA và được
sử dụng để sản xuất ra hàng hóa. Mỗi FTA có các quy định về xuất
xứ khác nhau. A có thể là nguyên liệu có xuất xứ trong AANZFTA
nhưng lại là nguyên liệu không có xuất xứ trong ACFTA nếu không
đáp ứng quy tắc xuất xứ được thiết kế riêng cho Hiệp định này.
Là B khi B không đáp ứng các quy định về xuất xứ trong FTA. B
có thể được nhập khẩu trong phạm vi FTA nhưng không đáp ứng tiêu
chí xuất xứ của FTA đó. B có thể được nhập khẩu ngoài phạm vi
FTA. B có thể không xác định được xuất xứ ban đầu.
Câu hỏi 12
Làm thế nào để phân biệt một hàng hóa có xuất xứ (A) và một
hàng hóa không có xuất xứ/ không xác định được xuất xứ (B)?
93
Trả lời:
Là A khi A đáp ứng các quy định về xuất xứ trong FTA và được
cấp C/O ưu đãi hoặc Tự chứng nhận xuất xứ (TCNXX) ưu đãi. Chỉ
hàng hóa có xuất xứ như A mới được hưởng ưu đãi về thuế quan đặc
biệt trong FTA.
Là B khi B không đáp ứng quy định về xuất xứ trong FTA và sẽ
không được cấp C/O ưu đãi hoặc không được TCNXX ưu đãi và sẽ
không được hưởng ưu đãi thuế quan đặc biệt trong FTA. B được
nhập khẩu trong phạm vi FTA không có nghĩa B có xuất xứ của FTA
đó. Chỉ khi B có C/O ưu đãi hoặc TCNXX ưu đãi thì mới được coi là
có xuất xứ FTA.
Câu hỏi 13
Các cột từ (9) đến (13) trong BẢNG KÊ KHAI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU ÐẠT TIÊU CHÍ "RVC" tại Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018
của Bộ Công Thương được kê khai thế nào? Các cột này được sử
dụng để khai báo cho nguyên liệu có xuất xứ FTA hay không có xuất
xứ FTA? Hay phải khai báo cả hai loại nguyên liệu?
Trả lời:
Từ cột (9) đến cột (13), công ty khai báo nội dung các chứng từ
chứng minh xuất xứ của các nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa.
Trường hợp nguyên liệu có xuất xứ, công ty kê khai xuất xứ
nguyên liệu vào cột 9 (Ví dụ: Việt Nam/ Nhật Bản...), cột 10 đến 13
cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của từng cột.
Trường hợp nguyên liệu không có xuất xứ, công ty kê khai: Không
xuất xứ vào cột (9) và cung cấp thông tin tại cột (10) và cột (11).
Ngoài ra, công ty phải nộp bản in Tờ khai hải quan nhập khẩu và
bản sao các chứng từ (có đóng dấu sao y bản chính): Hóa đơn giá trị
gia tăng, C/O ưu đãi nhập khẩu, Bản khai báo của nhà sản xuất/nhà
94
cung cấp nguyên liệu trong nước để đối chiếu với thông tin kê khai
từ cột (9) đến cột (13).
Câu hỏi 14
Theo Phụ lục VIII của Thông tư 05/2018/TT-BCT về quy định
xuất xứ hàng hóa, trị giá NVL sử dụng và trị giá FOB có đơn vị tiền
tệ là USD. Tuy nhiên, để sản xuất ra hàng hóa thì có NVL doanh
nghiệp mua trong nước (đơn vị VND), có NVL doanh nghiệp nhập
khẩu (đơn vị USD hoặc JPY hoặc đơn vị tiền tệ khác). Giá bán FOB
theo thỏa thuận với khách hàng là USD, tuy nhiên, mức giá này cũng
được tính toán từ đơn vị VND trước, sau đó quy đổi ra USD.
Vậy trong quá trình tính toán RVC, doanh nghiệp có bắt
buộc phải sử dụng đơn vị tiền tệ là USD không? Hay có thể tùy
chọn loại tiền tệ nào thuận lợi nhất cho việc tính toán?
Trả lời:
Phụ lục VIII Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định trị giá FOB,
trị giá các nguyên vật liệu và chi phí được tính bằng đô-la Mỹ (USD).
Trường hợp trị giá hàng hóa khai báo trên C/O bằng USD, Công
ty cần quy đổi trị giá các nguyên vật liệu và chi phí sang USD khi
tính Hàm lượng giá trị khu vực (RVC).
Trường hợp trị giá hàng hóa khai báo trên C/O bằng ngoại tệ
khác, Công ty có thể quy đổi trị giá các nguyên vật liệu và chi phí
sang ngoại tệ ghi trên C/O khi tính Hàm lượng giá trị khu vực
(RVC).
Việc tính Hàm lượng giá trị khu vực - RVC (bao gồm kê khai
chi tiết các chi phí - Cost Statement) thực hiện theo quy định của các
FTA và là căn cứ để trả lời yêu cầu xác minh (nếu có) của cơ quan
hải quan nước nhập khẩu. Vì vậy, các chi phí để tính RVC cần được
quy đổi ra đồng tiền/ngoại tệ ghi trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và được tính toán cho từng lô hàng cụ thể.
Câu hỏi 15
95
Công ty đang mở tờ khai xuất khẩu áp HS cho sản phẩm “hộp lọc

96
khí” với mã HS 8479893, trong khi khách hàng của công ty ở nước
ngoài lại yêu cầu thể hiện mã HS trên L/C và Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo mã HS 84798900
Theo tư vấn của Tổ chức cấp C/O, công ty áp mã HS này
không chuẩn và trên C/O không được thể hiện mã HS 84798900
này, và được yêu cầu chỉnh sửa lại mã HS trên tờ khai xuất và C/O
về Nhóm 8421.
Nếu điều chỉnh như vậy, khách hàng nước ngoài sẽ không nhận
hàng được vì mã HS trên C/O không đúng theo yêu cầu của nước
nhập khẩu và quan điểm về mã HS của cơ quan hải quan mỗi nước
khác nhau.
Vậy công ty phải gì để xin C/O thể hiện mã HS như yêu cầu của
khách hàng nước ngoài và trên L/C; hoặc thể hiện đồng thời mã HS
của nước xuất khẩu và nước nhập lên C/O?
Trả lời:
Trường hợp công ty đề nghị cấp C/O mẫu B, thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018, “Mã HS của hàng hóa khai báo trên Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa là mã HS của nước xuất khẩu. Trường hợp mã HS
của nước xuất khẩu khác với mã HS của nước nhập khẩu đối với
cùng một mặt hàng, thương nhân được phép sử dụng mã HS của
nước nhập khẩu và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã
HS nước nhập khẩu do thương nhân khai báo”.
Câu hỏi 16
Cho biết về quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận Form X?
Trả lời:
Trường hợp công ty đề nghị cấp Giấy chứng nhận Form X, đây
là Giấy chứng nhận theo quy định tại Quyết định số 2177/QĐ-TTg
của Chính phủ quy định Điều lệ Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (không phải Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa - C/O),
97
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý ngoại thương năm
2017 và Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất
xứ hàng hóa. Do đó, đề nghị công ty thực hiện theo hướng dẫn của
VCCI về Giấy chứng nhận này.
II. CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH, THỦ TỤC
CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Câu hỏi 1
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) ưu
đãi và không ưu đãi được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại
thương về xuất xứ hàng hóa, thủ tục cấp C/O được quy định như sau:
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân gồm:

- Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O, ký C/O và con dấu của thương nhân (theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
31/2018/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có dấu
sao y bản chính của thương nhân);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (theo
Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (theo Mẫu số 03 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP).

98
2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:

Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu hoặc cho sản phẩm
mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định, hồ sơ đề
nghị cấp C/O gồm:

- Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Mẫu
số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP)

- Mẫu C/O tương ứng các FTA đã được khai hoàn chỉnh

- Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng xuất khẩu
không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ
không phải nộp bản sao tờ khai hải quan

- Bản sao hoá đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);

- Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương
(có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp
thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét
không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có
hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế

- Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu
đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương
quy định

- Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong
nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp
nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản
xuất ra một hàng hóa khác
99
- Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (có đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân)

- Chứng từ bổ sung khác (nếu cần)


Câu hỏi 2
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) cấp
sau được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 15 và Điều 17 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại
thương về xuất xứ hàng hóa, thủ tục cấp C/O cấp sau được quy định
như sau:
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân gồm:

- Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O, ký C/O và con dấu của thương nhân (theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
31/2018/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có dấu
sao y bản chính của thương nhân);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (theo
Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (theo Mẫu số 03 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP).
2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:

Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu hoặc cho sản phẩm
mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định, hồ sơ đề
nghị cấp C/O gồm:
100
- Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Mẫu
số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP)

- Mẫu C/O tương ứng các FTA đã được khai hoàn chỉnh và được
đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/ISSUED
RETROSPECTIVELY”
lên C/O

- Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng xuất khẩu
không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ
không phải nộp bản sao tờ khai hải quan

- Bản sao hoá đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);

- Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương
(có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp
thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét
không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có
hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế

- Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu
đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương
quy định

- Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong
nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp
nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản
xuất ra một hàng hóa khác

- Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (có đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân)
101
- Chứng từ bổ sung khác (nếu cần)

102
III. CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUY TẮC XUẤT XỨ
HÀNG HÓA TRONG CÁC FTA THẾ HỆ MỚI
Câu hỏi 1
“WO” trong phạm vi lãnh thổ một Nước thành viên FTA khác WO
tại lãnh thổ của nhiều hơn một Nước thành viên FTA như thế nào?
Trả lời:
- Trong hầu hết các FTA Việt Nam tham gia, “WO” được hiểu là
xuất xứ thuần túy trong phạm vi lãnh thổ của MỘT Bên thành viên,
có nghĩa toàn bộ 100% nguyên liệu được sử dụng để tạo ra thành
phẩm phải có xuất xứ thuần túy trong phạm vi lãnh thổ của Bên
thành viên đó; có nghĩa hàng hóa đó phải thu được toàn bộ trong
phạm vi lãnh thổ của Bên thành viên đó. Nếu có bất kỳ thành phần
nguyên liệu nào không có xuất xứ hoặc không xác định được xuất xứ
được thêm vào trong quá trình sản xuất sẽ loại trừ hàng hóa đó ra
khỏi định nghĩa “xuất xứ thuần túy”.
Một ví dụ về con cá được ướp muối: Cá được đánh bắt trên sông
của Lào nhưng muối không xác định được xuất xứ (Lào là quốc gia
không có biển), hoặc muối có xuất xứ thuần túy được nhập khẩu từ
Việt Nam. Cá ướp muối sẽ không được coi là có xuất xứ thuần túy
Lào cho dù 99% trị giá của cá thành phẩm có xuất xứ thuần túy Lào
và chỉ 1% muối không xác định được xuất xứ hoặc được nhập khẩu
từ một thành viên ASEAN.
- “WO” cũng có thể được hiểu là xuất xứ thuần túy trong phạm
vi lãnh thổ của một FTA, tức nhiều hơn MỘT Bên thành viên của
FTA đó. WO khối (hay còn gọi là WO region) có thể tìm thấy trong
AKFTA và CPTPP. Trong trường hợp này, mỗi Bên thành viên được
coi như một tỉnh/ thành phố/địa phương của Việt Nam (hoặc của bất
cứ thành viên FTA nào) và toàn bộ khu vực FTA được coi như một
vùng lãnh thổ của một quốc gia thống nhất.
Một ví dụ cụ thể minh họa cho tiêu chí rất chặt chẽ này: Nếu cà

103
phê hòa tan có quy tắc xuất xứ thuần túy ATIGA và được sản xuất tại
Việt Nam, cà phê được trồng và thu hoạch tại tỉnh Lâm Đồng, sữa
được thu hoạch toàn bộ tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
và đường được sản xuất toàn bộ từ mía của tỉnh Quảng Ngãi. Cà phê,
sữa và đường được gom chế biến thành cà phê tan tại Vina Café Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai và đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuần túy ATIGA, có
nghĩa 100% nguyên liệu phải có xuất xứ thuần túy Việt Nam và
thành phẩm đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuần túy ATIGA khi xuất khẩu
từ Việt Nam sang các nước thành viên ASEAN.
Với tiêu chí WO-CPTPP (xuất xứ thuần túy trong phạm vi FTA,
thay vì “trong phạm vi lãnh thổ một thành viên FTA”), sữa có xuất
xứ thuần túy Niu Di-lân; đường có xuất xứ thuần túy Ma-lai-xi-a và
cà phê có xuất xứ thuần túy Việt Nam. Việt Nam nhập khẩu sữa và
đường nói trên về chế biến cà phê hòa tan có xuất xứ thuần túy
CPTPP, khi xuất khẩu từ Việt Nam tới các thành viên CPTPP khác,
sản phẩm này được ghi trên C/O hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa với tiêu chí “WO” - được hiểu là “WO-CPTPP”. Khi đó
mỗi một thành viên CPTPP được coi như 1 tỉnh/ thành phố của Việt
Nam: Niu Di-lân là Thành phố Hồ Chí Minh, Ma-lai-xi-a là Quảng
Ngãi và sản phẩm cuối cùng được tạo ra hoàn toàn trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam/ CPTPP.
Trong AKFTA, sản phẩm có mã HS 0304.82 (phi lê đông lạnh
của cá hồi) có tiêu chí WO-AK có nghĩa là cá hồi có xuất xứ thuần
túy Việt Nam, hóa chất sử dụng để ướp cá (chiếm 1% trị giá thành
phẩm) có thể được nhập khẩu từ Ma-lai-xi-a (thành viên AKFTA) và
phải có xuất xứ thuần túy tại Ma-lai-xi-a. Khi đó, thành phẩm
0304.82 được chế biến tại Việt Nam có thể đáp ứng tiêu chí WO-AK
khi xuất khẩu sang các thành viên AKFTA khác.
Câu hỏi 2
Có bao nhiêu hình thức cộng gộp?
Trả lời:
104
Có 3 hình thức cộng gộp cơ bản:
Cộng gộp thông thường (Accumulation): Đây là hình thức cộng
gộp áp dụng trong tất cả các FTA mà Việt Nam là thành viên. Đây
cũng là hình thức cộng gộp phổ biến nhất trong thương mại thế giới.
Nguyên liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định cho nguyên
liệu đó thì sẽ được cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu vào công
đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm;
Cộng gộp toàn bộ/ Cộng gộp đầy đủ (Full Cumulation): Đây là
hình thức cộng gộp áp dụng trong các FTA thế hệ mới (TPP) hoặc áp
dụng cho một số nhóm hàng nhất định trong một số FTA như nhóm
hàng dệt may trong AJCEP; nhóm hàng dệt may trong AANZFTA.
Quy định này cho phép nguyên liệu không nhất thiết phải đáp ứng
đúng quy tắc xuất xứ dành cho nguyên liệu đó. Nguyên liệu có thể
đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ (ví dụ không thể đáp ứng tiêu
chí RVC 40% mà chỉ có thể đáp ứng tiêu chí RVC 19%) nhưng vẫn
được phép cộng gộp vào công đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ
cho thành phẩm. Phần được cộng gộp sẽ chỉ là phần giá trị gia tăng
thực tế (19%) chứ không phải toàn bộ trị giá của nguyên liệu (100%)
như cách tính cộng gộp quy định tại khoản (i);
Cộng gộp từng phần (Partial Cumulation): Đây là hình thức cộng
gộp được quy định duy nhất trong ATIGA, theo đó nếu nguyên liệu
đáp ứng quy định tại khoản (i) thì áp dụng cộng gộp 100% trị giá của
nguyên liệu; nếu nguyên liệu chỉ đáp ứng ngưỡng RVC từ 20 đến
39% thì được cộng gộp đúng số phần trăm thực tế trong khoảng từ 20
đến 39% đó vào công đoạn sản xuất tiếp theo để xác định xuất xứ
cho hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng “cộng gộp từng phần” ATIGA,
nguyên liệu vẫn được cấp C/O mẫu D và sẽ được đánh dấu vào ô
“Partial Cumulation” trên C/O. Việc đánh dấu này sẽ giúp Cơ quan
hải quan Bên nhập khẩu phân biệt được đây là C/O sử dụng cho mục
đích cộng gộp từng phần và C/O này sẽ không được hưởng thuế quan
105
ưu đãi ATIGA.
Câu hỏi 3
Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP khác với các FTA khác
như thế nào?
Trả lời:
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BCT quy
định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP).
Theo đó, so với các Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam
đã ký kết và tham gia, Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP có
một số điểm mới sau: Quy tắc xuất xứ bộ hàng hóa; Quy tắc xuất xứ
hàng tân trang, tái chế tạo.
Công thức tính RVC (hàm lượng giá trị khu vực): Ngoài công
thức tính RVC gián tiếp và RVC trực tiếp, có thêm công thức tính
RVC theo trị giá tập trung và công thức tính RVC theo chi phí tịnh
(chỉ áp dụng với ô tô và phụ tùng ô tô).
Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) được quy định chi tiết
theo công đoạn sản xuất cụ thể. Do đặc thù cấu trúc danh mục PSR
thuộc CPTPP, Thông tư gồm 3 danh mục PSR: Danh mục PSR đối
với mặt hàng dệt may, danh mục PSR đối với xe và các bộ phận, phụ
kiện và danh mục PSR đối với các mặt hàng còn lại.
Bên cạnh đó, De Minimis trong CPTPP quy định tỷ lệ “linh
hoạt” cho phép nguyên liệu không có xuất xứ không đáp ứng quy tắc
“Chuyển đổi mã số hàng hóa” ở mức tối đa 10% so với trị giá của
hàng hóa. Riêng đối với hàng dệt may, tỷ lệ “linh hoạt” này ở mức
tối đa 10% trọng lượng của hàng hóa hoặc 10% trọng lượng của loại
sợi hoặc vải quyết định phân loại mã số hàng hóa.
Mẫu C/O cấp cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bao gồm các
thông tin tối thiểu theo quy định tại Hiệp định CPTPP cũng được ban
hành kèm theo Thông tư.
106
Về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hàng xuất khẩu từ Việt
Nam áp dụng cơ chế C/O do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương
ủy quyền cấp. Thời gian chuyển tiếp thực hiện cơ chế nhà xuất khẩu
đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện từ 5-10
năm theo hướng dẫn của Bộ Công Thương. Cơ chế nhà nhập khẩu
Việt Nam tự chứng nhận xuất xứ thực hiện sau 5 năm kể từ ngày
CPTPP có hiệu lực.
Quy trình chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa của Việt
Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày
8/3/2018 và các quy định khác có liên quan.
Thông tư số 03/2019/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 8/3/2019.
Đối với hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu trước ngày Thông tư
này có hiệu lực, cơ quan, tổ chức cấp C/O xem xét cấp C/O mẫu
CPTPP để được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của Hiệp định
và theo quy định của nước thành viên nhập khẩu.
Câu hỏi 4
Các phương pháp nào để xác định xuất xứ của một hàng hóa
trong CPTPP?
Trả lời:
Đối với CPTPP, Hiệp định quy định 3 phương pháp để xác định
xuất xứ của một hàng hóa, bao gồm: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần
túy; (ii) hàng hóa được sản xuất từ nguyên liệu trong khu vực
CPTPP; và (iii) quy tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
Bên cạnh đó, quy tắc cộng gộp cho phép các nước CPTPP được
coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước CPTPP khác như là nguyên
liệu của nước mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một
hàng hóa có xuất xứ CPTPP.
Câu hỏi 5
Việc miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong CPTPP

107
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu
lực từ ngày 08/03/2019):
1. Thương nhân được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa trong trường hợp sau:
a) Trị giá hải quan của lô hàng nhập khẩu không vượt quá 1.000
(một nghìn) đô la Mỹ hoặc trị giá tương đương với đồng tiền của
Nước thành viên nhập khẩu hoặc theo quy định của Nước thành viên
nhập khẩu nếu có quy định về trị giá được miễn chứng từ cao hơn;
b) Hàng hóa đã được Nước thành viên nhập khẩu miễn hoặc
không yêu cầu nhà nhập khẩu phải xuất trình chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
2. Thương nhân không được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trong trường hợp việc nhập khẩu là một phần thuộc một
chuỗi các hoạt động nhập khẩu được tiến hành hoặc đã lên kế hoạch
nhằm trốn tránh quy định nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
của Nước thành viên nhập khẩu để hưởng ưu đãi thuế quan.
Câu hỏi 6
Mẫu C/O và mẫu tờ khai bổ sung C/O mới nhất của Việt Nam
trong CPTPP được quy định tại Thông tư nào?
Trả lời:
- MẪU C/O MẪU CPTPP CỦA VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BCT ngày 24/4/2020
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BCT)
- MẪU TỜ KHAI BỔ SUNG C/O MẪU CPTPP CỦA
VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BCT ngày 24/4/2020
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BCT)
108
Câu hỏi 7
Công ty xuất mặt hàng quần soóc nam, HS code: 6103.43. Vải
được mua từ công ty ở Việt Nam, nguyên phụ liệu khác đều mua ở
Việt Nam. Vậy công ty có thể xin được C/O mẫu EUR.1 không? Căn
cứ Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công
Thương, mặt hàng quần soóc nam của công ty có đáp ứng tiêu chí
SP không?
Trả lời:
Tiêu chí xuất xứ của sản phẩm dệt thuộc Chương 61 được quy
định tại Phụ lục II (Quy tắc cụ thể mặt hàng) ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương.
Cụ thể như sau:
(i) Đối với sản phẩm dệt kim thu được bằng việc may hoặc ghép
nối hai hoặc nhiều hơn mảnh vải dệt kim hoặc móc đã được cắt tạo
hình hoặc thu được trực tiếp để tạo hình: Công đoạn gia công mà sản
phẩm phải trải qua để được coi là có xuất xứ theo EVFTA là "dệt
kim và may (bao gồm cả công đoạn cắt)"
(ii) Đối với sản phẩm dệt kim khác thuộc Chương 61: Công
đoạn gia công mà sản phẩm phải trải qua để được coi là có xuất xứ
theo EVFTA là "Kéo từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo
hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, mỗi trường hợp đều kèm
theo công đoạn dệt kim (dệt kim để tạo hình sản phẩm); hoặc
Nhuộm sợi được kéo từ xơ tự nhiên rồi dệt kim (dệt kim để tạo
hình sản phẩm)"
Nếu mặt hàng quần soóc nam (mã HS 6103.43) của Công ty có
mô tả hàng hóa thuộc trường hợp (i), Công ty cần đề nghị nhà cung
cấp vải trong nước hoàn thành Bản khai báo của nhà sản xuất theo
Mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT
ngày 03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương (chỉ áp dụng đối
với vải để may quần, không cần áp dụng đối với phụ liệu. Phụ
liệu
109
ở đây được hiểu là nguyên phụ liệu trừ vải, ví dụ như chỉ may, cúc,
zipper...). Đồng thời, quy trình may quần của Công ty cần bao gồm
cả công đoạn cắt.
Câu hỏi 8
Sau khi EVFTA có hiệu lực, doanh nghiệp có thể tiếp tục tự
chứng nhận xuất xứ mã REX theo GSP được nữa hay không? Vì
chúng tôi mới sử dụng mã REX được một thời gian và bây giờ
EVFTA lại sử dụng C/O mẫu EUR.1?
Trả lời:
Sau khi EVFTA có hiệu lực (từ ngày 01/8/2020), cơ chế GSP mà
EU dành cho Việt Nam vẫn có thể được áp dụng trong vòng 2 năm.
Sau 2 năm kể từ ngày EVFTA có hiệu lực, tức là từ ngày 01/8/2022,
cơ chế GSP sẽ chấm dứt và nhà xuất khẩu cần thực hiện chứng nhận
xuất xứ hoàn toàn theo EVFTA.
Câu hỏi 9
Công ty chúng tôi đã xuất khẩu hàng đi EU từ trước ngày
01/8/2020 (là ngày EVFTA có hiệu lực) và có tự chứng nhận xuất xứ
REX theo GSP nhưng phía khách hàng bên EU làm thủ tục nhập
khẩu thông quan hàng hóa vào ngày 05/8 và khách hàng yêu cầu
chúng tôi xin C/O mẫu EUR.1 cho lô hàng đó. Vậy trong trường hợp
này, chúng tôi có thể đề nghị cấp C/O mẫu EUR.1 được không? Nếu
được, vậy tự chứng nhận xuất xứ REX theo GSP của chúng tôi có
cần phải thông báo hủy tại VCCI hay Bộ Công Thương không?
Trả lời:
Điều 22, Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định về việc cấp sau C/O mẫu EUR.1.
Theo đó, C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong
trường hợp:
(1) C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do lỗi hoặc

110
thiếu sót khách quan và lý do hợp lệ khác.
(2) Nhà xuất khẩu chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về
việc C/O đã được cấp nhưng bị từ chối tại thời điểm nhập khẩu do lỗi
kỹ thuật.
(3) Cảng đến cuối cùng của hàng hóa chưa xác định được tại thời
điểm xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu vào EU sau ngày hiệu lực của EVFTA
(01/8) thì sẽ áp dụng quy định tại EVFTA. Như vậy, căn cứ quy định
Điều 22, Thông tư số 11/2020/TT-BCT, trong trường hợp hàng hóa
của Công ty đã xuất khẩu và có Tự chứng nhận xuất xứ REX theo
GSP, lô hàng vẫn có thể được cấp sau C/O mẫu EUR.1 khi đáp ứng
các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa của EVFTA mà không cần
có thông báo hủy tại VCCI hay Bộ Công Thương, Doanh nghiệp lưu
ý mỗi mặt hàng trong lô hàng chỉ sử dụng 01 chứng từ chứng nhận
xuất xứ để được hưởng ưu đãi một lần duy nhất tại EU.
Câu hỏi 10
Trong lô hàng của chúng tôi, có một số mặt hàng nhà nhập khẩu
tại EU muốn được hưởng thuế theo EVFTA nhưng một số mặt hàng
khác lại muốn hưởng thuế theo GSP. Vậy chúng tôi có thể có hai
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo cả EVFTA và GSP
được không?
Trả lời:
Đối với lô hàng bao gồm một số mặt hàng đáp ứng tiêu chí xuất
xứ theo GSP và một số mặt hàng đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo
EVFTA, lô hàng đó có thể được chứng nhận xuất xứ theo cả hai cơ
chế (cho mặt hàng đáp ứng tiêu chí xuất xứ tại cơ chế tương ứng).
Câu hỏi 11
Tiêu chí hàm lượng giá trị không được vượt quá 50% hoặc 70%
giá xuất xưởng của sản phẩm được hiểu như thế nào? Tiêu chí này có

111
giống với tiêu chí RVC 40% hiện có trong các FTA mà Việt Nam
đang tham gia không?.
Trả lời:
Về bản chất, tiêu chí giới hạn hàm lượng giá trị nguyên liệu trong
quá trình sản xuất trong EVFTA và tiêu chí RVC tại các FTA mà
Việt Nam đang tham gia là giống nhau vì đều liên quan đến hàm
lượng của nguyên liệu tham gia vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên,
chúng lại khác nhau ở cách tiếp cận. Tiêu chí RVC trong các FTA
mà Việt Nam đang tham gia phản ánh hàm lượng giá trị tối thiểu của
nguyên liệu có xuất xứ tham gia vào quá trình sản xuất (ví dụ: RVC
40% tương đương hàm lượng giá trị tối thiểu của nguyên liệu có xuất
xứ là 40%). Nhưng trong EVFTA, tiêu chí giới hạn hàm lượng giá trị
của nguyên liệu là phản ánh hàm lượng giá trị tối đa của nguyên liệu
không có xuất xứ được tham gia vào quá trình sản xuất và được tính
dựa trên giá xuất xưởng. Ví dụ: hàm lượng giá trị nguyên liệu không
vượt quá 50% có nghĩa là nguyên liệu không xuất xứ tham gia vào
quá trình sản xuất đó không được vượt quá 50%.
Câu hỏi 12
Theo quy định, khi ngày xin C/O quá 3 ngày làm việc sau ngày
xuất khẩu (ngày tàu chạy) thì mới đóng dấu ISSUED
RETROSPECTIVELY trên C/O.
Do đó, khi xin C/O cấp sau ngày tàu chạy 02 ngày (ngày tàu
chạy 9/8/2020, ngày cấp C/O 11/8/2020), Công ty đã không đóng
dấu ISSUED RETROSPECTIVELY trên C/O. Tuy nhiên, cơ quan
hải quan Pháp yêu cầu bổ sung dấu ISSUED RETROSPECTIVELY
lên C/O đã đề nghị cấp nêu trên. Vậy trong trường hợp nào được
đóng dấu Issued Retrospectively trên C/O?
Trả lời:
Điều 22 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ
Công Thương quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong EVFTA

112
không quy định ngày cụ thể của việc cấp sau C/O mẫu EUR.1. Tuy
nhiên, khoản 3 Điều 21 Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định về
thời điểm cấp C/O mẫu EUR.1. Cụ thể, C/O được cấp sớm nhất có
thể kể từ ngày xuất khẩu hàng hóa (ngày tàu chạy được kê khai) và
không quá ba ngày làm việc kể từ sau ngày này.
Như vậy, có thể hiểu rằng C/O được coi là cấp sau khi C/O đó
được cấp sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21. Trong trường
hợp này, C/O mẫu EUR.1 sẽ được dóng dấu "Issued Retrospectively"
tại ô số 7.
IV. CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ TỰ CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG CÁC FTA VÀ THEO
QUY ĐỊNH CỦA NƯỚC NHẬP KHẨU
Câu hỏi 1
CPTPP quy định như thế nào về việc áp dụng cơ chế chứng nhận
xuất xứ hàng hóa?
Trả lời:
Với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại tối đa, giảm thời gian giao
dịch và chi phí xuất nhập khẩu, CPTPP đã cho phép người xuất khẩu,
người sản xuất và người nhập khẩu được tự chứng nhận xuất xứ. Đây
là điểm rất mới so với các FTA truyền thống trước đây mà Việt Nam
đã ký kết.
Đối với Việt Nam, do hình thức tự chứng nhận xuất xứ còn khá
mới mẻ, chưa được triển khai toàn diện và đại trà nên ta được áp
dụng một số thời gian chuyển đổi nhằm mục đích tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước quen dần với hình thức
này. Một số quy định về thời gian chuyển đổi bao gồm:
- Đối với hàng nhập khẩu: Việt Nam được bảo lưu chỉ áp dụng
hình thức nhà nhập khẩu tự chứng nhận xuất xứ sau 5 năm kể từ khi
Hiệp định có hiệu lực.

113
- Đối với hàng xuất khẩu: ta được linh hoạt áp dụng song song 2
hình thức: (a) cấp chứng nhận xuất xứ (C/O) theo kiểu truyền thống;
và (b) người xuất khẩu đủ điều kiện được tự chứng nhận xuất xứ
trong thời gian tối đa 10 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Sau
thời gian 10 năm này, Việt Nam sẽ áp dụng cơ chế tự chứng nhận
xuất xứ hoàn toàn như tất cả các nước CPTPP.
Câu hỏi 2
Việc cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo CPTPP
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu
lực từ ngày 08/03/2019) như sau:
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm
quyền cấp:
a) Riêng cho từng lô hàng vào lãnh thổ của một Nước thành viên;
b) Chung cho nhiều lô hàng đối với hàng hóa giống hệt nhau
trong khoảng thời gian không quá 12 tháng trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong vòng
1 năm sau ngày phát hành hoặc lâu hơn theo quy định pháp luật của
Nước thành viên nhập khẩu.
Câu hỏi 3
Công ty chúng tôi hiện đang nhập khẩu mặt hàng tân dược, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng có xuất xứ từ các nước thuộc Liên minh
châu Âu.
Nhà xuất khẩu cho chúng tôi là Công ty tại Pháp sẽ phát hành hóa
đơn có đề cập thông tin tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định
nào trong EVFTA để được hưởng ưu đãi thuế quan?

114
Trả lời:
Điều 24, Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về tự chứng nhận xuất xứ đối với
hàng hóa từ EU nhập khẩu về Việt Nam. Theo đó:
- Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn,
phiếu giao hàng hoặc chứng từ thương mại khác có đủ thông tin về
hàng hóa;
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ có chứa nội dung lời văn khai
báo xuất xứ hàng hóa được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký viết tay của
nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu được phép không ký tên với điều kiện
nhà xuất khẩu cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền của Nước xuất
khẩu văn bản cam kết.
Câu hỏi 4
Trước khi EVFTA có hiệu lực, đối với lô hàng xuất khẩu có trị
giá không vượt quá 6.000 EUR, doanh nghiệp có thể tự chứng nhận
xuất xứ theo mã số REX trong GSP; sau khi EVFTA có hiệu lực,
doanh nghiệp muốn đề nghị cấp C/O mẫu EUR.1. Trường hợp đề
nghị cấp C/O mẫu EUR.1 thì doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng
mã số REX được không? Hiệu lực của áp dụng cơ chế mã số REX và
C/O mẫu EUR.1 đến ngày nào?
Trả lời:
1. Khai báo trên www.ecosys.gov.vn đối với trường hợp doanh
nghiệp phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ:
a) Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư số 11/2020/TT-
BCT, với lô hàng có trị giá không quá 6.000 euro, bất kỳ nhà xuất
khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ.
b) Việc báo cáo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng
115
hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu do doanh nghiêp tự
chứng nhận xuất xứ thực hiện theo khoản 7 Điều 25 Thông tư số
11/2020/TT-BCT.
2. Trường hợp lô hàng đáp ứng đồng thời quy tắc xuất xứ của
EVFTA và GSP, lô hàng đó chỉ được chứng nhận xuất xứ theo 01 cơ
chế duy nhất.
3. Sau khi EVFTA có hiệu lực (từ ngày 01/8/2020), cơ chế GSP
mà EU dành cho Việt Nam vẫn có thể được áp dụng trong vòng 2
năm. Sau 2 năm kể từ ngày EVFTA có hiệu lực, tức là từ ngày
01/8/2022, cơ chế GSP sẽ chấm dứt và nhà xuất khẩu cần thực hiện
chứng nhận xuất xứ hoàn toàn theo EVFTA.
Câu hỏi 5
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng
bàn ghế gỗ xuất khẩu sang thị trường EU. Hàng hóa của chúng tôi
đáp ứng tiêu chí GSP và được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo
mã số REX mà công ty đăng ký. Vậy các lô hàng này xuất sang EU
sau ngày EVFTA có hiệu lực (01/8/2020) có được xin cấp thêm C/O
mẫu EUR.1 nữa không? (1 lô hàng có cả chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ theo mã số REX và C/O mẫu EUR.1)
Trả lời:
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu của công ty đã được thông
quan tại EU, được cơ quan hải quan EU cho hưởng ưu đãi thuế quan
theo chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo GSP, công ty sẽ không
được xin cấp sau C/O mẫu EUR.1 do cơ quan hải quan EU không
chấp nhận cho hưởng ưu đãi thuế quan 2 lần đối với 1 lô hàng.
- Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan tại EU, chưa được
hải quan EU cho hưởng ưu đãi thuế quan, viêc cấp sau C/O mẫu
EUR.1 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2020 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU. Đề nghị công ty
116
liên hệ với các cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O mẫu EUR.1
để được hướng dẫn cụ thể. Danh sách cơ quan, tổ chức được ủy
quyền cấp C/O mẫu EUR.1 được quy định tại Phụ lục VIII Thông tư
số 11/2020/TT-BCT.
Câu hỏi 6
Đối với lô hàng có trị giá không vượt quá 6000 euro, chúng tôi
hiểu là doanh nghiệp sẽ được tự chứng nhận xuất xứ. Trong trường
hợp này, nếu Công ty chúng tôi không muốn tự chứng nhận xuất xứ
mà đề nghị cấp C/O mẫu EUR.1 tại các Phòng QLXNK được không?
Trả lời:
Đối với lô hàng có trị giá không vượt quá 6.000 euro, thương
nhân có thể lựa chọn tự chứng nhận xuất xứ cho lô hàng hoặc nộp hồ
sơ đề nghị cấp C/O mẫu EUR.1 tại cơ quan, tổ chức cấp được Bộ
Công Thương ủy quyền.
Câu hỏi 7
Công ty chúng tôi (Công ty A) mua hàng từ 1 công ty thương
mại từ Hong Kong (Công ty B) và công ty này phải mua hàng thông
qua 1 công ty phân phối (Công ty C) của nhà sản xuất EU cũng tại
Hong Kong. Vậy trường hợp hoạt động thương mại được thực nhiều
lần trên cùng 1 lô hàng (4 công ty tại 3 quốc gia) và công ty chúng tôi
(Công ty A) là công ty sử dụng hàng hóa cuối cùng, thì chúng tôi cần
phải yêu cầu nhà sản xuất (Công ty D) EU xuất trình chứng nhận
xuất xứ như thế nào để công ty chúng tôi được hưởng ưu đãi khi tiến
hành thủ tục thông quan tại Việt Nam sau khi EVFTA có hiệu lực?
Trả lời:
Đối với hàng hóa có xuất xứ EU nhập khẩu vào Việt Nam để
hưởng thuế ưu đãi EVFTA: Trên cơ sở Uỷ ban châu Âu (EC) thông
báo với Bộ Công Thương Việt Nam tại Công thư số Ares (2020)
1982973 về việc áp dụng cơ chế nhà xuất khẩu của EU (Registered
117
Exporter-REX) tự chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu từ EU
sang Việt Nam, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương đã có công
văn số 0360/XNK-XXHH ngày 09 tháng 4 năm 2020 gửi Tổng cục
Hải quan chuyển tiếp Công thư số Ares (2020) 1982973 nêu trên và
đề nghị triển khai thực hiện. Công ty có thể liên hệ với Tổng cục Hải
quan để được hướng dẫn cụ thể.

118
Phần V
MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

I. HƯỚNG DẪN KHAI BÁO HỒ SƠ THƯƠNG NHÂN ĐỂ


ĐỀ NGHỊ CẤP C/O MẪU CPTPP VÀ C/O MẪU EUR.1
1. Hồ sơ đăng ký thương nhân gồm:
- Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O, ký C/O và con dấu của thương nhân (theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
31/2018/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có dấu
sao y bản chính của thương nhân);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (theo
Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (theo Mẫu số 03 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP).
2. Quy trình đề nghị cấp C/O
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Thương nhân khai báo hồ sơ đăng ký thương
nhân lần đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ
điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn
hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O.
Bước 2: Thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O tại
địa chỉ www.ecosys.gov.vn; hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị
cấp C/O tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã
đăng ký hồ sơ thương nhân; hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến

119
Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương
nhân.
Bước 3: Tổ chức cấp C/O kiểm tra xem bộ hồ sơ có hợp lệ
hay không và thông báo cho thương nhân một trong các nội
dung sau:
1. Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận
được C/O;
2. Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể những chứng
từ cần bổ sung);
3. Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần
kiểm tra nếu có bằng chứng cụ thể, xác thực làm căn cứ cho
việc đề nghị kiểm tra này);
4. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện những trường hợp quy
định tại Điều 21 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ quy định Luật Quản lý ngoại thương
về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số
31/2018/NĐ-CP);
5. Đề nghị kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-
CP (nếu cần thiết).
Bước 4: Cán bộ Tổ chức cấp C/O kiểm tra thêm, nhập dữ
liệu vào hệ thống máy tính và trình người có thẩm quyền ký
cấp C/O.
Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp C/O ký
cấp C/O.
Bước 6: Cán bộ Tổ chức cấp C/O đóng dấu, vào sổ và trả
C/O cho thương nhân.
2.2. Cách thức thực hiện
- Internet (thương nhân khai điện tử cho hồ sơ đề nghị cấp
C/O);
120
- Trực tiếp tại trụ sở Tổ chức cấp C/O;
- Bưu điện.
2.3. Hồ sơ đề nghị cấp C/O
2.3.1. Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu hoặc
cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm
không cố định, hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp
lệ (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 31/2018/NĐ-CP);
b) Mẫu C/O không ưu đãi mẫu B ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 quy định về
xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Thông tư số 05/2018/TT-
BCT) hoặc C/O ưu đãi đã được khai hoàn chỉnh theo mẫu quy
định tại các thông tư quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong
khuôn khổ các FTA của Bộ Công Thương;
c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Các trường hợp hàng
xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định
của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;
d) Bản sao hoá đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân);
đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải
tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân)
trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương
nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường
hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử
dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của
pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;
e) Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí
xuất xứ ưu đãi theo mẫu tương ứng do Bộ Công Thương quy
định tại Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 quy
121
định về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Thông tư số
05/2018/TT-BCT);
g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung
cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản
xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong
trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn
tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác (Phụ lục X ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT);
h) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (có đóng dấu sao
y bản chính của thương nhân).
Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O yêu cầu
thương nhân đề nghị cấp C/O nộp bổ sung các chứng từ
thương mại dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân) liên quan đến nguyên liệu nhập khẩu hoặc
nguyên liệu mua bán/sản xuất trong nước.
2.3.2. Đối với thương nhân sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm cố định, hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:
- Trong lần đề nghị cấp C/O đầu tiên, hồ sơ bao gồm các
chứng từ đã liệt kê tại mục 2.1.
- Từ lần đề nghị cấp C/O tiếp theo, hồ sơ chỉ cần chứng
từ theo quy định từ điểm a đến điểm đ, mục 2.1. Các chứng
từ trong hồ sơ đề nghị cấp C/O nêu tại các điểm e, điểm g và
điểm h, mục 2.1 có giá trị trong thời hạn 2 năm kể từ ngày
thương nhân nộp cho Tổ chức cấp C/O. Trong trường hợp có
sự thay đổi liên quan các chứng từ này trong thời hạn 2 năm,
thương nhân phải cập nhật cho Tổ chức cấp C/O.
2.3.3. Trong trường hợp chưa có các chứng từ nêu tại
điểm c và điểm đ mục 2.3.1, thương nhân đề nghị cấp C/O có
thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá 15 ngày làm
việc kể từ ngày được cấp C/O. Sau thời hạn này nếu thương
122
nhân không bổ sung chứng từ, Tổ chức cấp C/O yêu cầu thu
hồi hoặc hủy C/O theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
31/2018/NĐ-CP.
2.4. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O và con dấu của thương nhân (Mẫu số 01 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Mẫu số 02 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị cấp C/O (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Mẫu C/O mẫu ưu đãi (Ví dụ: C/O mẫu AK tại Phụ lục VI-A
ban hành kèm theo Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014)
hoặc mẫu C/O mẫu B không ưu đãi (Ví dụ: Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018);
- Mẫu Tờ khai bổ sung C/O (nếu có) (Ví dụ: Phụ lục VI-B ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2014/TT-BCT).
Như đã nêu, doanh nghiệp cần nắm được tại Nghị định số
31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018, quy trình đề nghị cấp
C/O đã được đổi mới, cải cách thủ tục hành chính như sau:
Thứ nhất: Bỏ yêu cầu giấy xác nhận của chính quyền địa
phương nơi sản xuất ra nguyên liệu, hàng hóa trong hồ sơ đề nghị
cấp C/O mẫu CPTPP. Doanh nghiệp sử dụng Bản khai báo xuất xứ
của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, hàng hóa có xuất xứ
được sản xuất tại Việt Nam trong trường hợp nguyên liệu, hàng hóa
đó được sử dụng trong công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng
hóa khác.
123
Thứ hai: Trong quá trình cấp C/O mẫu CPTPP, hệ thống eCoSys
thực hiện phân luồng tự động, góp phần giải quyết thủ tục nhanh chóng
hơn cho doanh nghiệp theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính.
3. Quy trình đề nghị cấp C/O cấp sau
3.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Thương nhân khai báo hồ sơ đăng ký thương nhân lần
đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ
Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử
http://comis.covcci.com.vn của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI); hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại trụ sở của Tổ chức
cấp C/O.
Bước 2: Thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O cấp sau
tại www.ecosys.gov.vn hoặc http://comis.covcci.com.vn của các Tổ
chức cấp C/O; hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp C/O tại trụ sở của
Tổ chức cấp C/O hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Tổ chức cấp C/O
nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân.
Bước 3: Tổ chức cấp C/O kiểm tra xem bộ hồ sơ có hợp lệ hay
không và thông báo cho thương nhân một trong các nội dung sau:
1. Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận được C/O;
2. Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể chứng từ cần bổ sung);
3. Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm
tra nếu có bằng chứng cụ thể, xác thực làm căn cứ cho việc đề nghị
kiểm tra này);
4. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện những trường hợp quy định tại
Điều 21 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính
phủ quy định Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau
đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP) hoặc nếu phát hiện lô hàng
đã được xuất khẩu quá 1 năm kể từ ngày giao hàng;
5. Đề nghị kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP (nếu cần
124
thiết).

125
Bước 4: Cán bộ Tổ chức cấp C/O kiểm tra thêm, nhập dữ liệu
vào hệ thống máy tính, đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/
ISSUED RETROSPECTIVELY” lên C/O và trình người có thẩm
quyền ký cấp C/O.
Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp C/O ký cấp C/O.
Bước 6: Cán bộ Tổ chức cấp C/O đóng dấu và trả C/O cho
thương nhân.
3.2. Cách thức thực hiện
- Internet (thương nhân khai điện tử cho hồ sơ đề nghị cấp C/O).
- Trực tiếp tại trụ sở Tổ chức cấp C/O;
- Bưu điện.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
3.3.1. Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu hoặc cho
sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định
(thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã số HS, trị
giá và nguồn cung nguyên liệu đối với cả nguyên liệu đầu vào hoặc
sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), hồ
sơ đề nghị cấp C/O gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O cấp sau được kê khai hoàn chỉnh và hợp
lệ (Mẫu số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
31/2018/NĐ-CP);
b) Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;
c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng xuất khẩu
không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ
không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;
d) Bản sao hoá đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);
đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương
đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường
126
hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét
không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có
hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;
e) Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ
ưu đãi theo mẫu tương ứng do Bộ Công Thương quy định tại Thông
tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 quy định về xuất xứ hàng hóa
(sau đây gọi là Thông tư số 05/2018/TT-BCT);
g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong
nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp
nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản
xuất ra một hàng hóa khác (Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2018/TT-BCT);
h) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (có đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân).
Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O yêu cầu thương
nhân đề nghị cấp C/O nộp bổ sung các chứng từ thương mại dưới
dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) liên quan
đến nguyên liệu nhập khẩu hoặc nguyên liệu mua bán/sản xuất
trong nước.
3.3.2. Đối với thương nhân sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
cố định (không thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng
lượng, mã số HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với nguyên
liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra),
- Trong lần đề nghị cấp C/O đầu tiên, hồ sơ bao gồm các chứng
từ đã liệt kê tại mục 2.1.
- Từ lần đề nghị cấp C/O tiếp theo, hồ sơ chỉ cần bao gồm chứng
từ theo quy định từ điểm a đến điểm đ, mục 2.1. Các chứng từ trong
hồ sơ đề nghị cấp C/O nêu tại các điểm e, điểm g và điểm h, mục 2.1
127
có giá trị trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thương nhân nộp cho Tổ
chức cấp C/O. Trong trường hợp có sự thay đổi liên quan các chứng
từ này trong thời hạn 2 năm, thương nhân phải cập nhật cho Tổ chức
cấp C/O.
3.3.3. Trong trường hợp chưa có các chứng từ nêu tại điểm c và
điểm đ mục 2.3.1, thương nhân đề nghị cấp C/O có thể được nợ các
chứng từ này nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được
cấp C/O. Sau thời hạn này nếu thương nhân không bổ sung chứng từ,
Tổ chức cấp C/O yêu cầu thu hồi hoặc hủy C/O theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
3.4. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O và con dấu của thương nhân (Mẫu số 01 thuộc Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Mẫu số 02
thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (Mẫu số 03 thuộc Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị cấp C/O cấp sau (Mẫu số 04 thuộc Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Mẫu C/O tương ứng.
4. Quy trình đề nghị cấp C/O giáp lưng
4.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Thương nhân khai báo hồ sơ đăng ký thương nhân lần
đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ
Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn; hoặc nộp trực tiếp hồ
sơ tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O.
Bước 2: Thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O giáp lưng
tại www.ecosys.gov.vn của Tổ chức cấp C/O; hoặc nộp trực tiếp hồ

128
sơ đề nghị cấp C/O giáp lưng tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O; hoặc
gửi hồ sơ qua bưu điện đến Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã
đăng ký hồ sơ thương nhân.
Bước 3: Tổ chức cấp C/O kiểm tra xem bộ hồ sơ có hợp lệ hay
không và thông báo cho thương nhân một trong các nội dung sau:
1. Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận được C/O;
2. Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể chứng từ cần bổ sung);
3. Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm
tra nếu có bằng chứng cụ thể, xác thực làm căn cứ cho việc đề nghị
kiểm tra này);
4. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện những trường hợp quy định tại
Điều 21 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính
phủ quy định Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau
đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP) hoặc những trường hợp
không quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP;
Bước 4: Cán bộ Tổ chức cấp C/O kiểm tra thêm, nhập dữ liệu
vào hệ thống máy tính, xác nhận ô “Back to Back C/O” trên C/O
được đánh dấu và trình người có thẩm quyền ký cấp C/O.
Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp C/O ký cấp C/O.
Bước 6: Cán bộ Tổ chức cấp C/O đóng dấu và trả C/O cho
thương nhân.
4.2. Cách thức thực hiện
- Internet (thương nhân khai điện tử cho hồ sơ đề nghị cấp C/O).
- Trực tiếp tại trụ sở Tổ chức cấp C/O;
- Bưu điện.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
Hồ sơ đề nghị cấp C/O giáp lưng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp C/O giáp lưng được kê khai hoàn chỉnh và hợp

129
lệ (Mẫu số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
31/2018/NĐ-CP);
- Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh và đánh dấu
“Back to Back C/O”;
- Bản gốc C/O do nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp;
- Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương
(có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác
nhận của cơ quan hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân).
4.4. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị
cấp C/O và con dấu của thương nhân (Mẫu số 01 thuộc Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Mẫu số 02
thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (Mẫu số 03 thuộc Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Đơn đề nghị cấp C/O (Mẫu số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);
- Mẫu C/O tương ứng có đánh dấu vào ô “Back to Back C/O”.
5. Chế độ ưu tiên
Doanh nghiệp xuất khẩu khi làm thủ tục đề nghị cấp C/O cần lưu
ý chế độ phân luồng như sau:
- Luồng Xanh: Doanh nghiệp được ưu tiên miễn, giảm chứng từ
trong hồ sơ đề nghị cấp C/O ưu đãi, miễn kiểm tra thực tế trong quá
trình đề nghị cấp C/O, rút ngắn thời gian cấp C/O từ 06 giờ làm việc
thành 04 giờ làm việc trong trường hợp nộp hồ sơ giấy, được phép
130
gia hạn thời gian nộp chậm từ 15 ngày lên 45 ngày đối với các chứng
từ được phép nộp chậm theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 31/2018/NĐ-CP.
- Luồng Đỏ: Doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ các quy định
khắt khe về bộ hồ sơ C/O, thời gian xét duyệt và kiểm tra năng lực
sản xuất. Theo đó, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đầy đủ (bản giấy và
bản điện tử) trong tất cả các lần đề nghị cấp C/O ưu đãi, kể cả các lần
đề nghị cấp C/O tiếp theo cho cùng mặt hàng với cùng nguồn nguyên
liệu sản xuất và không được nợ chứng từ.
Các doanh nghiệp các luồng sẽ được hiển thị bằng màu hệ thống:
Luồng xanh: màu xanh
Luồng thông thường: màu trắng
Luồng đỏ: màu đỏ

Hình 3. Phân luồng trong quy trình cấp C/O ưu đãi

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh
tế số (Bộ Công Thương)

II. CÁCH THỨC KHAI BÁO HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP C/O


MẪU CPTPP VÀ EUR.1 ĐỐI VỚI LÔ HÀNG CỤ THỂ

131
1. Hướng dẫn khai báo hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP
và C/O mẫu EUR.1 trên hệ thống xuất xứ điện tử (eCoSys)
a. Đối với khai báo của doanh nghiệp
Tờ khai hải quan nhập đúng 12 chữ số.
Trong trường hợp nhiều tờ khai, doanh nghiệp bấm dấu + để thêm.
Trường hóa đơn nhập tối đa 35 ký tự.
Vessel’s Name/Aircraft v.v.: tối đa 70 ký tự.
Trường số thùng nhập số nguyên dương.
Hiển thị cảnh báo cho doanh nghiệp khi C/O sửa quá nhiều lần.
b. Đối với hồ sơ doanh nghiệp điện tử
Yêu cầu toàn bộ các hồ sơ doanh nghiệp chưa upload đầy đủ hồ
sơ doanh nghiệp điện tử phải update thì mới được tiếp tục khai
báo C/O.
Các hồ sơ đã đầy đủ mà 2 năm chưa cập nhật cũng bắt buộc phải
cập nhật.
c. Đối với chữ ký số
Doanh nghiệp lưu ý kiểm soát, kiểm tra serial của thẻ chữ ký số:
Chữ ký số chỉ được ký 1 tài khoản
Tài khoản được dùng nhiều chữ ký số
Tra cứu được thông tin CKS nào đã ký duyệt C/O (trong phần
lịch sử).
d. Chứng nhận xuất xứ điện tử
Bên cạnh hình thức cấp C/O, cơ quan cấp C/O khuyến khích
doanh nghiệp nên tận dụng hình thức đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP
và C/O mẫu EUR.1 qua mạng Internet.
Doanh nghiệp chọn cách khai báo và nộp chứng từ điện tử tại
eCoSys không phải đến trụ sở của tổ chức cấp C/O để nộp hồ sơ
giấy. Thời gian trả kết quả cấp C/O qua mạng Internet tính từ thời
điểm nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O đã duyệt ngắn hơn so với thời gian
132
trả kết quả cấp C/O giấy.
Hướng dẫn khai báo hồ sơ C/O mẫu CPTPP và C/O mẫu EUR.1
tại eCoSys được trình bày chi tiết dưới đây.
Về quy trình xử lý hồ sơ, những C/O mẫu CPTPP và C/O mẫu
EUR.1 mà doanh nghiệp truyền chỉnh sửa nhưng chưa được duyệt thì
tổ chức cấp đưa vào Danh sách C/O CHỜ DUYỆT (thay vì C/O
TIẾP NHẬN).
Đối với C/O mẫu CPTPP mà doanh nghiệp đã duyệt:

Hình 1. C/O do doanh nghiệp duyệt

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh
tế số (Bộ Công Thương)
Đối với C/O mẫu CPTPP cấp số:

Hình 2. Cấp số C/O

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh
tế số (Bộ Công Thương)

2. C/O mẫu CPTPP của Việt Nam phải được kê khai bằng
tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai phải phù hợp với Tờ khai
hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và các chứng từ khác như

133
vận đơn, hoá đơn thương mại và biên bản kiểm tra xuất xứ hàng hóa
(trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O cụ thể
như sau:
“1. Ô trên cùng bên phải ghi số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức
cấp C/O ghi). Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 nhóm, với
cách ghi cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: tên viết tắt của nước thành viên xuất khẩu là Việt
Nam, gồm 02 ký tự là “VN”;
b) Nhóm 2: tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc
CPTPP, gồm 02 ký tự như sau:
AU: Ô-xtơ-rây-li-a MY: Ma-lai-xi-a
BN: Bru-nây MX: Mê-hi-cô
CA: Ca-na-đa NZ: Niu Di-lân
CL: Chi-lê PE: Pê-ru
JP: Nhật Bản SG: Xinh-ga-po
c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự. Ví dụ: cấp năm 2019 sẽ
ghi là “19”;
d) Nhóm 4: mã số của cơ quan, tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự.
Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O được quy định cụ thể tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục này được
cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của
Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn khi có sự thay đổi;
đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự;
e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”; Giữa nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh cấp C/O mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang
Ca-na-đa trong năm 2019 thì cách ghi số tham chiếu của C/O này sẽ
134
là: “VN-CA 19/02/00006”.
2. Ô số 1: tên giao dịch của nhà xuất khẩu, địa chỉ, tên Nước
thành viên xuất khẩu (Việt Nam).
3. Ô số 2: tên người nhận hàng, địa chỉ, tên Nước thành viên
nhập khẩu.
4. Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi hàng
bằng máy bay thì ghi “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì ghi tên
tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.
5. Ô số 4: Cơ quan, tổ chức cấp C/O sẽ đánh dấu (√) vào ô tương
ứng đối với các trường hợp:
a) “Non-Party Invoicing” khi áp dụng hóa đơn thương mại của
nước không phải thành viên Hiệp định;
b) “Certified True Copy” khi cấp bản sao chứng thực của C/O
gốc. Ngày cấp bản sao này được đánh máy hoặc đóng dấu lên Ô số
12.
6. Ô số 5: tên nhà sản xuất, địa chỉ, tên nước/vùng lãnh thổ nơi
diễn ra công đoạn sản xuất cuối cùng để tạo ra hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa do nhiều nhà sản xuất cung cấp, ghi
“Various” hoặc cung cấp danh sách các nhà sản xuất đính kèm.
Trường hợp muốn giữ bí mật thông tin của nhà sản xuất, ghi
“Available upon request by the importing authorities”. Nhà xuất khẩu
hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O phải cung cấp thông tin của nhà
sản xuất khi cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu
yêu cầu.
7. Ô số 6: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O,
mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng).
8. Ô số 7: ký hiệu, số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả
hàng hoá (bao gồm mã HS của nước thành viên nhập khẩu ở cấp 6 số
và tên thương hiệu của hàng hóa (nếu có)).
135
a) Trường hàng dệt may sử dụng nguyên liệu có xuất xứ, ghi
“Yarn/fabric of HS (i) originating from (ii)”. Trong đó:
(i) Mã HS ở cấp 6 số của sợi hoặc vải có xuất xứ.
(ii) Tên nước xuất xứ của sợi hoặc vải.
b) Trường hợp hàng dệt may sử dụng nguyên liệu thuộc Danh
mục nguồn cung thiếu hụt quy định tại Phụ lục VIII Thông tư này,
ghi “Yarn/fabric from No. (#) of SSL”. Trong đó:
(#) là số thứ tự của nguyên liệu trong Danh mục nguồn cung
thiếu hụt.
9. Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:

Hàng hóa được sản xuất


Điền vào ô số 8
tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O

a) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ WO


tại nước thành viên xuất khẩu
b) Được sản xuất toàn bộ chỉ từ nguyên liệu có xuất PE
xứ
c) Đáp ứng quy tắc Hàm lượng giá trị khu vực
(RVC) theo công thức tính:
(i) trực tiếp
RVC…%BU
(ii) gián tiếp
RVC…%BD
(iii) chi phí tịnh
RVC…%NC
(iv) giá trị tập trung
RVC…%FV
Trong đó… là RVC thực tế. Ví dụ: RVC 35%BU

d) Hàng hoá đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số CC, CTH, CTSH
hàng hóa

136
Hàng hóa được sản xuất
Điền vào ô số 8
tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O

đ) Hàng hoá đáp ứng các quy tắc khác Other

10. Ô số 9: trọng lượng cả bao bì của hàng hoá (hoặc đơn vị đo


lường khác) và trị giá. Thương nhân được lựa chọn kê khai hoặc
không kê khai trị giá hàng hóa trên C/O.
11. Ô số 10: số và ngày của hoá đơn thương mại được phát hành
cho lô hàng nhập khẩu vào nước thành viên nhập khẩu.
12. Ô số 11:
- Dòng thứ nhất ghi tên nước xuất xứ của hàng hóa, nơi diễn ra
công đoạn sản xuất cuối cùng tạo ra hàng hóa.
- Dòng thứ hai ghi tên nước thành viên nhập khẩu.
- Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, họ
tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị cấp C/O.
13. Ô số 12: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O ghi: địa điểm,
ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và họ tên của người có thẩm quyền
ký cấp C/O, con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O.
14. Tờ khai bổ sung C/O mẫu CPTPP của Việt Nam:
Trường hợp thương nhân sử dụng Tờ khai bổ sung theo mẫu quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này để khai nhiều
mặt hàng vượt quá trên một C/O, đề nghị khai các thông tin sau:
- Ghi số tham chiếu trên Tờ khai bổ sung C/O giống như số
tham chiếu của C/O.
- Ghi số trang nếu sử dụng từ 2 (hai) tờ khai bổ sung C/O trở
lên. Ví dụ: page 1/3, page 2/3, page 3/3
- Khai các ô từ ô số 6 đến ô số 12 tương tự hướng dẫn quy định
từ khoản 7 đến khoản 13 Phụ lục này. Thông tin tại ô số 11 và ô số
137
138
12 phải được thể hiện giống như trên C/O.”
3. Đối với C/O mẫu EUR.1
3.1. Khai báo trên www.ecosys.gov.vn đối với trường hợp C/O
do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp:
a. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 19 Thông tư số 11/2020/TT-BCT,
với lô hàng có trị giá trên 6.000 euro, áp dụng cơ chế C/O do cơ
quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp. Quy trình khai
báo và chứng nhận C/O mẫu EUR.1 thực hiện tương tự các mẫu C/O
hiện hành.
b. Việc kê khai C/O mẫu EUR.1 được thực hiện theo hướng dẫn
chi tiết dưới đây.
3.2. Khai báo trên www.ecosys.gov.vn đối với trường hợp
doanh nghiệp phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ:
a. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư số 11/2020/TT-
BCT, với lô hàng có trị giá không quá 6.000 euro, bất kỳ nhà xuất
khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ.
b. Việc báo cáo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng
hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu do doanh nghiêp tự
chứng nhận xuất xứ thực hiện theo khoản 7 Điều 25 Thông tư số
11/2020/TT-BCT.
3.3. Trong trường hợp thương nhân xuất khẩu hàng hóa sang
Vương quốc Anh, các cơ quan, tổ chức cấp C/O hướng dẫn thương
nhân chỉ kê khai C/O mẫu EUR.1 hoặc phát hành chứng từ tự chứng
nhận xuất xứ theo Mục I và Mục II công văn này đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
3.4. C/O mẫu EUR.1 của Việt Nam phải được kê khai bằng tiếng
Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O cụ thể như sau:
“1. Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức
cấp C/O điền). Số tham chiếu gồm 16 ký tự, chia làm 5 nhóm, cụ thể
như sau:
139
a) Nhóm 1: tên viết tắt của nước thành viên xuất khẩu là Việt
Nam, gồm 02 ký tự là “VN”.
b) Nhóm 2:
- Tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc EU, gồm 02
ký tự như sau:
AT: Austria IT: Italy
BE: Belgium LV: Latvia
BG: Bulgaria LT: Lithuania
HR: Croatia LU: Luxembourg
CY: Cyprus MT: Malta
CZ: Czechia NL: Netherlands
DK: Denmark PL: Poland
EE: Estonia PT: Portugal
FI: Finland RO: Romania
FR: France SK: Slovakia
DE: Germany SI: Slovenia
EL: Greece ES: Spain
HU: Hungary SE: Sweden
IE: Ireland UK: United Kingdom
- Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu cuối cùng vào thời
điểm xuất khẩu, ghi tên viết tắt của Liên minh châu Âu, gồm 02 ký tự
là “EU”.
- Tên viết tắt của nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ quy định tại
Chương IV Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu (sau đây gọi là Thông tư số 11/2020/TT-BCT), gồm

140
02 ký tự như sau:
AD: Andorra CM: Ceuta and Melilla
SM: San Marino
c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự. Ví dụ: cấp năm 2020 sẽ
ghi là “20”.
d) Nhóm 4: mã số của cơ quan, tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự.
Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT. Danh mục này
được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện
tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn khi có sự
thay đổi.
đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự.
e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”; Giữa nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh cấp C/O mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang
Cộng hòa Liên bang Đức trong năm 2020 thì số tham chiếu của C/O
này sẽ là: “VN-DE 20/02/00006”.
2. Ô số 1: tên giao dịch và địa chỉ đầy đủ của nhà xuất khẩu, tên
nước thành viên xuất khẩu (Việt Nam).
3. Ô số 3: người nhận hàng (tên, địa chỉ đầy đủ, nước). Trường
hợp chưa có thông tin người nhận hàng tại thời điểm xuất khẩu, điền
thông tin thương nhân nước ngoài ký hợp đồng mua bán hoặc hợp
đồng thuê gia công với nhà xuất khẩu Việt Nam.
4. Ô số 4: tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ của
hàng hóa.
5. Ô số 5: tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu
hàng hóa.
Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu cuối cùng vào thời
141
điểm xuất khẩu, điền “EU”.
6. Ô số 6: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi hàng
bằng máy bay thì ghi “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì điền tên
tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.
Trường hợp chưa xác định cảng dỡ hàng vào thời điểm xuất
khẩu, điền thông tin cảng trung chuyển.
7. Ô số 7: ISSUED RETROSPECTIVELY, DUPLICATE hoặc
ghi chú khác (nếu có).
Trường hợp áp dụng Điều 22 Thông tư số 11/2020/TT-BCT,
thương nhân ghi ngày, nơi xuất khẩu hàng hóa và nêu rõ lý do.
Thông tin này chỉ thể hiện tại Đơn đề nghị cấp C/O, không thể hiện
trên C/O mẫu EUR.1.
8. Ô số 8: số thứ tự các mặt hàng (mỗi mặt hàng có một số thứ tự
riêng), ký hiệu và số hiệu, số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả
hàng hóa và mã HS (ở cấp 6 số).
9. Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo
lường khác).
10. Ô số 10: số, ngày của hóa đơn thương mại và trị giá lô hàng.
11. Ô số 11: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O.
- Dòng thứ nhất và dòng thứ hai: để trống.
- Dòng thứ ba: tên viết tắt của cơ quan, tổ chức cấp C/O theo
danh sách tại Phụ lục II đính kèm công văn này.
- Dòng thứ tư: Viet Nam.
- Dòng thứ năm: địa điểm; ngày, tháng, năm cấp C/O.
- Dòng thứ sáu: họ và tên, chữ ký của người có thẩm quyền
ký C/O.
12. Ô số 12:
- Dòng thứ nhất: địa điểm; ngày, tháng, năm đề nghị cấp C/O.
- Dòng thứ hai: họ và tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị
142
cấp C/O.
13. Ô số 13: dành cho cơ quan có thẩm quyền của nước thành
viên nhập khẩu.
14. Ô số 14: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O để ghi kết quả
xác minh xuất xứ.
15. Đối với các mục có quy định “optional” (tại Ô số 3, Ô số
6, Ô số 10) và mục HS (tại Ô số 8), thương nhân có quyền lựa chọn
thể hiện hoặc không thể hiện thông tin trên C/O mẫu EUR.1. Tuy
nhiên, các thông tin này sẽ thể hiện trên Đơn đề nghị cấp C/O để đảm
bảo xác minh được xuất xứ hàng hóa.
16. Đối với tiêu chí xuất xứ hàng hóa: Tiêu chí xuất xứ hàng
hóa phải được thể hiện tại Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu
quy định tại các Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 05/2018/TT-BCT
ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về xuất xứ hàng hóa. Theo đó:
- Tại Mục “Tiêu chí áp dụng” ở góc trên bên phải Bảng kê khai
hàng hóa xuất khẩu: ghi “PSR”.
- Tại Mục “Kết luận”: ghi rõ tiêu chí xuất xứ hàng hóa theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-
BCT.”
III. SO SÁNH QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ CPTPP VÀ EVFTA
Quy tắc xuất xứ trong CPTPP và EVFTA có các quy định theo
khung cấu trúc về quy tắc xuất xứ trong WTO và các FTA Việt Nam
tham gia, bao gồm: cách xác định và tiêu chí xuất xứ hàng hóa, quy
tắc cụ thể đối với từng mặt hàng, cơ chế chứng nhận xuất xứ, cơ chế
xác minh xuất xứ. Tuy nhiên, do đặc thù của từng nước đối tác, quy
tắc xuất xứ trong mỗi FTA cũng có những khác biệt nhất định. Ngoài
những nội dung đã trình bày tổng quan tại các phần trên, quy tắc xuất
xứ trong CPTPP và EVFTA có một số điểm được phân tích, so sánh
với các FTA Việt Nam tham gia như sau:
143
1. Tiêu chí xuất xứ

144
Trong các Hiệp định ATIGA và ASEAN+, tiêu chí xuất xứ được
áp dụng phổ biến là chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC), hoặc hàm
lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40). Tỷ lệ hàm lượng giá trị gia
tăng trong khu vực được tính trên cơ sở giá FOB. Theo đó, việc áp
dụng tiêu chí CTC hoặc RVC (40) tương đối phù hợp và thuận lợi
hơn cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Quy tắc Chuyển đổi mã số HS (CTC) bao gồm CC (chuyển đổi
Chương ở cấp độ 2 số); CTH (chuyển đổi Nhóm ở cấp độ 4 số) và
CTSH (chuyển đổi phân nhóm ở cấp độ 6 số). Tại tất cả các nước
thành viên WCO sử dụng chung hệ thống HS quốc tế, do đó, quy tắc
xuất xứ CTC trong các FTA không vượt quá cấp độ Phân nhóm 6 số.
Tại CPTPP, ngoài tiêu chí CTC hoặc RVC(40), Hiệp định cho
phép áp dụng một số quy tắc xác định xuất xứ khá mới như quy tắc
phản ứng hóa học (đối với các sản phẩm hóa chất), quy tắc tinh chế,
công đoạn gia công, v.v.
EVFTA cũng tương tự CPTPP khi áp dụng CTC, quy tắc phản
ứng hóa học, công đoạn gia công, v.v. Tuy nhiên, EVFTA có cách
tiếp cận ngược với tư duy RVC(40) là sử dụng VL(70). Theo đó,
EVFTA không có tiêu chí xác định xuất xứ theo tỷ lệ hàm lượng giá
trị gia tăng trong khu vực mà xác định theo hạn mức giá trị nguyên
liệu không có xuất xứ được phép nhập khẩu để gia công, chế biến
thành sản phẩm có xuất xứ. Tỷ lệ này được tính trên cơ sở giá xuất
xưởng (EXW) và có hạn mức 70%.
2. Nguyên tắc cộng gộp
Nguyên liệu có xuất xứ của một nước thành viên được sử dụng
để sản xuất ra hàng hoá ở một nước thành viên khác được coi là
nguyên liệu có xuất xứ của nước thành viên nơi diễn ra công đoạn gia
công, chế biến hàng hoá.
- Một số Hiệp định trong ASEAN áp dụng quy định cộng gộp
làm tròn khi hàm lượng giá trị gia tăng của nguyên liệu có xuất xứ

145
đạt tỷ lệ 40% trở lên. Điểm này khác với Hiệp định ATIGA có quy
định cộng gộp từng phần với ngưỡng giá trị 20%. Quy định này trước
đây được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho việc tận dụng tối đa các phần
nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng.
- CPTPP và EVFTA áp dụng cộng gộp đầy đủ từ bất kỳ tỷ lệ giá
trị gia tăng nào. Tỷ lệ giá trị này sẽ được cộng gộp đúng vào trị giá
nguyên liệu có-xuất-xứ trong công đoạn sản xuất tiếp theo. Ngoài ra,
như đã trình bày ở trên, EVFTA cho phép cộng gộp mở rộng một số
nguyên liệu thủy sản từ ASEAN và nguyên liệu vải của Hàn Quốc.

Bảng 1: Lưu ý về nguyên tắc cộng gộp trong các FTA

Các FTA khác Việt Nam


CPTPP và EVFTA
đã tham gia
- Nguyên liệu nhập khẩu phải đáp - Cộng gộp đầy đủ bất kỳ tỷ lệ giá
ứng tiêu chí xuất xứ của FTA. trị gia tăng nào. Tỷ lệ giá trị này
- Khi đó, 100% (chứ không phải sẽ được cộng gộp đúng vào trị giá
số % thực tế) giá trị của nguyên nguyên liệu có-xuất-xứ trong
liệu nhập khẩu đó sẽ được dùng công đoạn sản xuất tiếp theo.
để tính hàm lượng RVC trong sản - EVFTA cho phép cộng gộp mở
phẩm được sản xuất tại nước xuất rộng một số nguyên liệu.
khẩu sản phẩm đó.
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương)
3. Công đoạn gia công đơn giản
CPTPP không quy định công đoạn gia công chế biến đơn giản vì
thống nhất quan điểm trong khi đàm phán PSR đã tính đến và loại trừ
các công đoạn gia công chế biến đơn giản
EVFTA, AKFTA và VKFTA quy định cụ thể từng hành vi được
coi là gia công đơn giản. Điểm này khác với hầu hết các hiệp định
còn lại chỉ quy định theo hướng đưa ra nguyên tắc chung như: các
146
công

147
đoạn thuộc về bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển (bốc dỡ
hàng, xếp hàng, đóng gói hàng hóa). Quy định mang tính chung nhất
có thể đảm bảo mọi hành vi liên quan nếu có những đặc điểm như
quy định sẽ được loại trừ, không tính đến khi xác định xuất xứ hàng
hóa, tránh bỏ sót những hành vi sẽ phát sinh trên thực tế sau này.
Trong một số trường hợp, công đoạn gia công đơn giản không áp
dụng đối với tiêu chí xuất xứ RVC(40) nhưng áp dụng đối với tiêu
chí CTC. Một số trường hợp khác, công đoạn gia công đơn giản lại
áp dụng cả hai tiêu chí RVC và CTC. Sự khác biệt này dẫn tới khác
biệt về tiêu chí xuất xứ nêu trong Quy tắc cụ thể mặt hàng.
Những công đoạn gia công, chế biến dưới đây, khi được thực
hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không
được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại lãnh thổ của một
nước thành viên:

Bảng 2: So sánh mức độ cam kết về công đoạn gia công đơn giản

Công đoạn gia công Hiệp định


STT
đơn giản CPTPP ASEAN(+) AK/VK EVFTA
Những công đoạn bảo
quản hàng hóa trong điều
1 X √ √ √
kiện tốt trong quá trình
vận chuyển và lưu kho
Thay đổi bao bì, tháo dỡ
2 X √ √ √
và lắp ghép cả kiện hàng
3 Tháo rời X √ √ √
Đóng vào chai, thùng, hộp
4 và các công đoạn đóng gói X √ √ √
bao bì đơn giản khác

148
Công đoạn gia công Hiệp định
STT
đơn giản CPTPP ASEAN(+) AK/VK EVFTA
Tập hợp các phần và bộ
phận được phân loại như
là một hàng hoá theo Quy
5 X √
tắc 2(a) của Quy tắc
chung về Giải thích Hệ
thống Hài hoà
Lắp ráp đơn giản các bộ
6 X √ √
phận của hàng hóa
Rửa, lau chùi, tẩy bụi và
các chất oxít, dầu, sơn
7 hoặc các chất tráng, phủ X √ √
bề mặt khác một cách đơn
giản
8 Là hoặc ép thẳng vải X √ √
Sơn và các công đoạn
9 đánh bóng một cách đơn X √ √
giản
Xay xát, bóc vỏ, tẩy trắng
một phần hoặc toàn bộ,
10 X √ √
đánh bóng và làm láng
ngũ cốc và gạo
Nhuộm màu đường hoặc
11 X √ √
tạo đường miếng
Bóc vỏ, trích hạt, hoặc
12 làm tróc hạt một cách đơn X √ √
giản
13 Mài sắc, mài giũa đơn X √ √

149
150
Công đoạn gia công Hiệp định
STT
đơn giản CPTPP ASEAN(+) AK/VK EVFTA
giản hoặc cắt đơn giản
Giần, sàng, lựa chọn, phân
14 loại, xếp loại hoặc xếp X √ √
nhóm
Dán hoặc in nhãn, mác
hoặc lô-gô và các dấu hiệu
15 phân biệt tương tự lên sản X √ √
phẩm hoặc lên bao bì của
sản phẩm
Trộn đơn giản các sản
16 phẩm, dù cùng loại hay X √ √
khác loại
Kiểm tra hoặc thử nghiệm
17 X √ √
một cách đơn giản
18 Giết mổ động vật X √ √
Kết hợp những công đoạn
19 X √ √ √
nêu trên

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương)


4. Quy định ngưỡng “De minimis”
Ngưỡng “De-minimis” được áp dụng trên cơ sở một số khác biệt
tại các FTA. Về cơ bản, các hiệp định đều có cách tính de minimis
khác nhau (theo trọng lượng hoặc trị giá), cho các sản phẩm dệt may
hoặc sản phẩm khác với tỉ lệ là 10%. Riêng Hiệp định AJCEP, một
số mặt hàng nhạy cảm đối với Nhật Bản được áp dụng ngưỡng trị giá
thấp hơn (7%). Cũng trong hiệp định này, một số sản phẩm không
151
152
được áp dụng de-minimis.
CPTPP quy định tỷ lệ “linh hoạt” cho phép nguyên liệu không có
xuất xứ không đáp ứng quy tắc “Chuyển đổi mã số hàng hóa” ở mức
tối đa 10% so với trị giá của hàng hóa. Riêng đối với hàng dệt may,
tỷ lệ “linh hoạt” này ở mức tối đa 10% trọng lượng của hàng hóa
hoặc 10% trọng lượng của loại sợi hoặc vải quyết định phân loại mã
số hàng hóa. Loại trừ áp dụng De Minimis với một số nguyên liệu sử
dụng để sản xuất mặt hàng bơ sữa, nước ép hoa quả, dầu ăn.
Tỷ lệ de-minimis trong EVFTA là 15% tính theo giá xuất xưởng
với các sản phẩm nói chung. Tỷ lệ này tính theo trọng lượng đối với
nguyên liệu dệt may là 10% và sản phẩm dệt may là 8%, có tính đến
vải lót.
Dệt may là nhóm sản phẩm duy nhất có phần mô tả hàng hóa
bằng trọng lượng, theo tỷ trọng của bông, xơ, sợi đặc thù được sử
dụng để tạo nên thành phẩm dệt may đó. Đặc thù của dệt may có
nhiều loại chất liệu về trọng lượng rất nhẹ nhưng trị giá rất lớn. Nếu
chỉ cho phép ngành dệt may áp dụng duy nhất tiêu chí de-minimis
tính theo trị giá, một số loại nguyên liệu tuy rất nhẹ nhưng trị giá rất
lớn đó sẽ không có cơ hội được áp dụng de-minimis, dẫn đến thành
phẩm có thể ko được hưởng ưu đãi thuế quan đặc biệt FTA, mặc dù
chỉ có một lượng phần trăm rất nhỏ bé (hoặc trị giá hoặc trọng lượng)
nguyên liệu không đáp ứng quy tắc xuất xứ.
5. Quy định ngưỡng miễn nộp C/O
- Ngưỡng miễn nộp C/O trong AKFTA, ATIGA và ASEAN+,
ATIGA VÀ ASEAN+ là 200USD.
- Đối với VKFTA, ngưỡng miễn nộp C/O là 600 USD.
- Đối với CPTPP, ngưỡng miễn nộp C/O là 1000 USD.
- Đối với EVFTA, nhà xuất khẩu được phép tự khai báo xuất xứ

153
khi giá trị lô hàng từ 6.000 EUR trở xuống.
6. C/O giáp lưng
C/O giáp lưng nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đặc
biệt trong các trường hợp chia tách lô hàng, bán một phần lô hàng
vào nước nhập khẩu trung gian, phân phối tiếp một phần lô hàng
sang các nước thành viên tiếp theo. Theo quy định về C/O giáp lưng,
hàng hóa có xuất xứ trong khu vực duy trì được tình trạng xuất xứ
của nước xuất khẩu ban đầu, tránh được tình trạng mất xuất xứ tại
nước thành viên trung gian bằng cách cho phép tổ chức cấp C/O của
nước trung gian được cấp C/O giáp lưng. Một trong những điều kiện
quan trọng để được cấp C/O giáp lưng là hàng hóa vẫn nằm trong
kiểm soát của cơ quan Hải quan nước nhập khẩu trung gian và C/O
gốc ban đầu vẫn còn hiệu lực.
“Back-to-back C/O” hay “Movement Certificate” là 2 tên gọi
khác nhau nhưng cùng một bản chất của Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa có tên gọi “C/O giáp lưng” - C/O được cấp bởi Bên thành
viên xuất khẩu trung gian dựa trên thông tin của C/O được cấp bởi
Bên thành viên xuất khẩu đầu tiên. AKFTA yêu cầu nhà xuất khẩu
trên C/O giáp lưng và nhà nhập khẩu trên C/O gốc phải là một, có
nghĩa là ai nhập khẩu (trên C/O gốc) thì người đó phải đồng thời
phải là người xuất khẩu (trên C/O giáp lưng) và không được phép
bán hàng cho một ai khác tại Bên thành viên trung gian. Đây là quy
định chặt chẽ, phần nào giảm sự thuận lợi trong quan hệ thương mại
có nhiều hơn 2 Bên tham gia. Một số FTA chặt hơn, thậm chí còn
yêu cầu sản phẩm hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan
hải quan. Hiện nay C/O giáp lưng chỉ được cấp một lần trên cơ sở
C/O gốc.
CPTPP không có quy định về C/O giáp lưng do cơ chế chứng
nhận xuất xứ chủ yếu của các nước CPTPP là tự chứng nhận xuất xứ.

154
EVFTA không có có quy định về C/O giáp lưng do Hiệp định chỉ có
2 thành viên, không có nước thành viên trung gian.
7. Hàng hóa sử dụng để triển lãm và Vận chuyển trực tiếp
Đối với hàng hóa sử dụng trưng bày tại triển lãm, nhưng sau đó
được bán ngay tại triển lãm, CPTPP, EVFTA và các FTA đều đã bổ
sung thêm ưu đãi thuế quan đối với các mặt hàng này. Trường hợp có
sự tham gia của bên thứ ba trong quan hệ thương mại giữa nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu, các FTA quy định bên thứ ba có thể được
phép phát hành hóa đơn và theo đó, nhà nhập khẩu vẫn được hưởng
ưu đãi thuế quan.
Các FTA đều có quy định hàng hoá phải được vận chuyển trực
tiếp từ lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu tới lãnh thổ của nước
thành viên nhập khẩu. Hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nước
thành viên xuất khẩu đến nước thành viên nhập khẩu phải quá cảnh
qua một hay nhiều nước trung gian vẫn được coi là vận chuyển trực
tiếp, với điều kiện hàng hóa chỉ quá cảnh hoặc lưu kho tạm thời, dỡ
hàng, bốc lại hàng, và những công việc khác nhằm bảo quản hàng
hoá trong tình trạng tốt.
Việc quá cảnh là vì lý do địa lý hoặc lý do yêu cầu về vận tải;
Hàng hoá không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu
thụ;
Hàng hoá không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác, ngoài việc
dỡ hàng và xếp lại hàng hoặc những công việc nhằm bảo quản hàng
hoá.
8. Các FTA có tiêu chí xuất xứ giống nhau với cùng một mặt
hàng nhưng ý nghĩa và cách áp dụng không giống nhau
Có một số nhóm hàng có quy tắc xuất xứ gần như tương đồng
trong các FTA. Tuy nhiên do một số FTA như VJEPA, VKFTA là
Hiệp định song phương nên quy tắc xuất xứ dù tương đồng với
155
CPTPP, AJCEP nhưng lại bị hạn chế về nguyên liệu nhập khẩu đầu

156
vào so với Hiệp định đa phương.
Ví dụ, cá hồi phi lê có mã HS thuộc chương 03, quy tắc xuất xứ
đối với mặt hàng này trong các FTA đều là CC (chuyển đổi chương).
Cá hồi phi lê được sản xuất từ cá hồi cũng có mã HS thuộc chương
03. Do đó, để sản phẩm cá hồi phi lê đạt tiêu chí xuất xứ là CC, bắt
buộc nguyên liệu đầu vào (cá hồi) phải được nhập khẩu từ các nước
thành viên Hiệp định. Do đó, trường hợp doanh nghiệp xin C/O mẫu
VJ theo Hiệp định VJEPA, nguyên liệu cá hồi phải có xuất xứ từ
Nhật Bản hoặc Việt Nam. Còn trường hợp doanh nghiệp xin C/O
mẫu CPTPP hoặc mẫu AJ theo Hiệp định CPTPP hoặc AJCEP,
nguyên liệu cá hồi có thể có xuất xứ từ các nước thành viên khác của
CPTPP hoặc ASEAN.
9. Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa
Dựa trên kết quả so sánh điều khoản về kiểm tra, xác minh xuất
xứ hàng hóa trong Chương Xuất xứ hàng hóa thuộc các cam kết ưu
đãi và không ưu đãi, một số FTA và GSP nước nhập khẩu quy định
khác biệt đôi chút về trình tự kiểm tra, xác minh và phối hợp hành
chính giữa nước nhập khẩu và nước xuất khẩu. Tuy vậy, hai phương
thức cơ bản gồm: (i) kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa đã cấp hoặc đã phát hành và (ii) kiểm tra, xác minh tại cơ
sở sản xuất vẫn được áp dụng, cụ thể:
- FTA song phương và đa phương Việt Nam đang thực thi: cơ
quan có thẩm quyền nước nhập khẩu và nước xuất khẩu phối hợp
kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước khi xác
minh tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nước xuất khẩu;
- EVFTA: cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu và nước xuất
khẩu phối hợp kiểm tra hồ sơ, chứng từ C/O; phương thức xác minh
tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nước xuất khẩu không áp dụng;
- CPTPP: cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu liên hệ trực
tiếp với người nhập khẩu hay người xuất khẩu, nhà sản xuất của nước
xuất khẩu để yêu cầu thông tin hoặc đi xác minh tại cơ sở sản xuất,
157
không cần thông qua cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu.
- GSP, WTO và khuôn khổ khác: cơ quan hải quan hoặc cơ quan
chức năng nước nhập khẩu và cơ quan có thẩm quyền trong nước
phối hợp kiểm tra hồ sơ C/O hoặc xác minh tại cơ sở sản xuất của
thương nhân. Các nước cho Việt Nam hưởng GSP, MFN thường tiến
hành kiểm tra, xác minh thực tế độc lập, trước đó không nhất thiết đề
nghị kiểm tra hồ sơ C/O đã cấp như quy định trong các FTA ASEAN
và ASEAN +.
Cơ chế kiểm tra, xác minh chứng nhận xuất xứ do doanh nghiệp
phát hành của REX không có khác biệt so với cơ chế kiểm tra, xác
minh C/O mẫu A, tuy nhiên tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX tại
nước thụ hưởng GSP đóng vai trò quan trọng trong việc thường
xuyên kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.
Các FTA đều có quy định Nước thành viên nhập khẩu có thể yêu
cầu Tổ chức cấp C/O nước thành viên xuất khẩu:
+ Kiểm tra hồi tố hoặc kiểm tra ngẫu nhiên hoặc
+ Khi có lý do nghi ngờ tính chính xác của các chứng từ hoặc
tính xác thực của các thông tin liên quan đến xuất xứ thực sự của sản
phẩm hoặc bộ phận sản phẩm.
IV. CÁC LỖI CẦN TRÁNH TRONG QUÁ TRÌNH ĐỀ
NGHỊ CẤP C/O MẪU CPTPP VÀ C/O MẪU EUR.1
Các lỗi cần tránh khi khai báo xuất xứ
a. Lỗi hình thức (không tính các khác biệt nhỏ đã được chấp nhận)
- C/O trùng số
- Ngôn ngữ khai báo trên C/O là tiếng Việt không dấu
- Các lỗi thể thức khác.
b. Lỗi nội dung:
- Sai sót về tiêu chí xuất xứ:
- Nghi ngờ việc tính đúng RVC ≈ 40%
158
- Nguyên liệu không có xuất xứ vẫn khai là có xuất xứ (sử dụng
hóa đơn VAT, không sử dụng chứng từ chứng minh xuất xứ hàng
hóa). Ví dụ: vải may giày mua tại Việt Nam, có hóa đơn nhưng chưa
chắc là vải có xuất xứ Việt Nam.
- Tiêu chí chuyển đổi CTH: NL đầu vào có mã HS56 (vải), thực
tế HS 64 (giày dép).
- Lỗi khi áp dụng De minimis
CPTPP và EVFTA có nhiều quy định khác nhau và có tính kỹ
thuật về xuất xứ hàng hóa, nên bản thân tổ chức cấp C/O và thương
nhân, đội ngũ làm dịch vụ kê khai xuất xứ hàng hóa (tương tự như kê
khai hải quan) cần được trang bị đầy đủ kiến thức, nghiệp vụ. Công
tác tập huấn, nâng cao năng lực nghiệp vụ nhằm uốn nắn, hướng dẫn
kịp thời về xuất xứ hàng hóa cho tổ chức cấp và doanh nghiệp.
V. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỂ TẬN
DỤNG ƯU ĐÃI CPTPP VÀ EVFTA TỪ GÓC NHÌN XUẤT XỨ
HÀNG HÓA
1. Các biện pháp đã triển khai để hỗ trợ doanh nghiệp
a) Kế hoạch triển khai Hiệp định CPTPP và EVFTA
Để đón đầu và tận dụng được các lợi thế mà Hiệp định CPTPP và
EVFTA mang lại ngay những ngày đầu thực thi, Bộ Công Thương,
với vai trò là cơ quan đầu mối thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA
tại Việt Nam, đã chủ động triển khai nhiều giải pháp đồng bộ theo Kế
hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA của Bộ Công Thương.
Thực hiện thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ Công Thương và
các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương triển khai một số
hoạt động chuẩn bị cho phê chuẩn và thực thi Hiệp định EVFTA,
Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu đã ký các quyết định ban hành Kế
hoạch triển khai thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA của Cục Xuất
nhập khẩu trong năm 2020 và các năm tiếp theo. Theo đó, Cục Xuất
nhập khẩu triển khai 25 nhiệm vụ, chia thành 5 nhóm Công tác trọng
159
tâm sau:
- Một là, công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Hai là, công tác tận dụng Hiệp định CPTPP và EVFTA để thúc
đẩy xuất khẩu.
- Ba là, công tác theo dõi, đánh giá việc tận dụng Hiệp định
CPTPP và EVFTA
- Bốn là, công tác truyền thông, tuyên truyền và phổ biến thông
tin về Hiệp định CPTPP và EVFTA.
- Năm là, tăng cường quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy
chứng nhận xuất xứ và chống gian lận xuất xứ hàng hóa.
b) Về triển khai nội luật hóa cam kết quốc tế
Ngay sau khi Quốc hội phê chuẩn Hiệp định CPTPP và EVFTA,
Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký ban hành các Thông tư quy định
về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP và EVFTA, qua
đó thể hiện sự chủ động, kịp thời trong việc ban hành văn bản hướng
dẫn của Bộ Công Thương để các doanh nghiệp tận dụng ưu đãi ngay
từ ngày đầu Hiệp định có hiệu lực.
c) Công tác tập huấn, hướng dẫn cơ quan, tổ chức cấp C/O
Bộ Công Thương, trước khi Hiệp định có hiệu lực, đã tổ chức tập
huấn, nâng cao năng lực nghiệp vụ về xuất xứ hàng hóa cho các tổ
chức cấp C/O, đào tạo các báo cáo viên và cử đến các địa phương,
doanh nghiệp, Hiệp hội để phổ biến cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tận dụng tốt các ưu đãi từ CPTPP và EVFTA ngay từ những
ngày đầu tiên thực thi Hiệp định.
d) Công tác tuyên truyền, phổ biến tới cộng đồng doanh nghiệp
- Bộ Công Thương đã phối hợp với Sở Công Thương Hà Nội tổ
chức nhiều hội thảo, hội nghị để tuyên truyền, phổ biến về các quy
định của hiệp định, giúp doanh nghiệp nắm rõ quy định về lộ trình
giảm thuế, quy tắc xuất xứ, các cam kết của Hiệp định. Đối với lĩnh

160
vực xuất xứ hàng hóa, Bộ Công Thương giao Cục Xuất nhập khẩu
thường xuyên phối hợp tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực nghiệp
vụ, đồng thời hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa cho doanh nghiệp dự
kiến xuất khẩu đi thị trường các nước CPTPP và EVFTA; phối hợp
với các hiệp hội, ngành hàng và địa phương tập huấn quy tắc xuất xứ
theo nhóm hàng hoặc theo thế mạnh xuất khẩu của từng địa phương.
- Tổ chức các Khóa đào tạo online, trả lời trực tiếp tại các
chương trình hỏi đáp trực tuyến, thiết kế các video clips hướng dẫn
và có ví dụ áp dụng cụ thể về quy tắc xuất xứ CPTPP và EVFTA.
đ) Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa quy trình cấp C/O
Bộ Công Thương tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
triển khai việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong CPTPP và
EVFTA theo hình thức điện tử nhằm tạo thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp.
e) Bộ Công Thương chủ động phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền của nước nhập khẩu nhằm phát hiện các trường hợp mượn
xuất xứ Việt Nam hoặc trong trường hợp hàng hóa đáp ứng xuất xứ
thì Cục Xuất nhập khẩu hỗ trợ xác minh xuất xứ để hàng xuất khẩu
của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan.
Ngoài các giải pháp chủ yếu nêu trên, Phòng Xuất xứ hàng hóa -
Cục Xuất nhập khẩu chú trọng việc cải cách thủ tục hành chính, đặc
biệt, là việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý và trả lời
vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất xứ. Biện pháp này
rất được cộng đồng doanh nghiệp hoan nghênh và ghi nhận.
Các giải pháp trọng tâm trong thời gian tới
Thứ nhất là, tổ chức khai thác, tận dụng cơ hội từ các FTA để
phát triển thị trường.
- Khai thác có hiệu quả các thị trường EVFTA, tăng cường công
tác tuyên truyền và tổ chức triển khai tận dụng tốt các cam kết để thu
161
hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu.
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi về ưu đãi FTA,
hướng tận dụng và cách tận dụng ưu đãi FTA, sử dụng nhiều hình
thức mới, thông qua các cổng thông tin như FTA Portal, qua mạng
Internet, Facebook,...
Thứ hai là, tăng cường công tác thông tin giúp định hướng sản
xuất phục vụ xuất khẩu.
Bộ chỉ đạo hệ thống Thương vụ tại nước ngoài thường xuyên cập
nhật, nắm bắt thông tin thị trường và các vấn đề phát sinh ảnh hưởng
đến xuất khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước
nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt
động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa xuất khẩu Việt
Nam; kịp thời thông tin để các Bộ, ngành, Hiệp hội và doanh nghiệp
có phản ứng kịp thời.
Thứ ba là, tăng cường công tác xúc tiến thương mại
Tăng cường hình thức xúc tiến thương mại theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin, phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá
hình ảnh sản phẩm xuất khẩu của ta tới các nước đối tác, đặc biệt
trong giai đoạn vừa qua khi dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, không
phù hợp để tổ chức các hoạt động xúc tiến truyền thống.
Thứ tư là, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi
cho đầu tư kinh doanh, khơi dậy các nguồn lực phục vụ phát triển
sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu
- Tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao cho người dân, tổ
chức; tăng cường kết nối các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao
trên cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN.
- Thu hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics để thúc đẩy xuất
nhập khẩu hàng hóa Việt Nam.
Thứ năm là, đẩy mạnh thực thi quy định về quy tắc xuất xứ để
162
giúp doanh nghiệp tận dụng ưu đãi trong Hiệp định
- Bộ Công Thương tiếp tục đồng hành với doanh nghiệp, triển
khai những hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng EVFTA; tập
huấn chuyên sâu về quy tắc xuất xứ; đẩy mạnh tuyên truyền và phổ
biến thông tin về EVFTA; nghiên cứu, hiện đại hóa công tác cấp
C/O, áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, hoàn thiện pháp luật, thể
chế, đồng thời phối hợp chặt chẽ với EU để kịp thời giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi Hiệp định.
- Tăng cường các biện pháp chống gian lận xuất xứ để bảo vệ các
ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trước rủi ro của những vụ kiện
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; Tăng cường công
tác hậu kiểm tại tổ chức cấp C/O và các doanh nghiệp đề nghị cấp
C/O; Chủ động phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập
khẩu trong trường hợp có yêu cầu xác minh xuất xứ nhằm phát hiện
và xử lý nghiêm các trường hợp mượn xuất xứ Việt Nam để tránh
việc giả mạo xuất xứ ảnh hưởng đến (i) uy tín của hàng hóa Việt
Nam; (ii) uy tín của doanh nghiệp Việt Nam làm ăn chân chính và
(iii) uy tín của tổ chức cấp C/O Việt Nam.
3. Một số lưu ý khác
Doanh nghiệp đã nhận thấy lợi ích từ Hiệp định và đã tận dụng
cơ hội này để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU. Diện mặt hàng
được cấp C/O là khá rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực từ các sản phẩm
công nghiệp như dệt may, giày dép, nhựa và các sản phẩm nhựa, đồ
điện tử, đến các loại nông sản, thủy sản, rau quả và các sản phẩm
mây tre, đan,... Điều này cho thấy doanh nghiệp ở nhiều ngành, nghề,
lĩnh vực đã có sự quan tâm đến tận dụng ưu đãi từ Hiệp định.
- Khi việc áp dụng cấp C/O mẫu CPTPP và C/O mẫu EUR.1
được điện tử hóa và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ (TCNXX) được
mở rộng, doanh nghiệp cần được đào tạo, có kiến thức về xuất xứ
hàng hóa để tránh thiệt hại khi bị cơ quan hải quan nước nhập khẩu
từ chối chứng từ TCNXX. Vì vậy, doanh nghiệp tham gia đào tạo
163
kiến thức, nghiệp vụ C/O là việc cần thiết.
Doanh nghiệp cần đầu tư kinh phí thích đáng cho việc nghiên
cứu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nghiên cứu các yêu cầu và tiêu chuẩn
xuất xứ của từng khu vực thị trường cụ thể, nắm bắt rõ các thông tin
về các mặt hàng và các thị trường được hưởng thuế ưu đãi.
- Doanh nghiệp cần mở rộng mối quan hệ kinh doanh, thương
mại với các đối tác thuộc các nước cho hưởng ưu đãi cho phép sử
dụng tiêu chuẩn xuất xứ nước bảo trợ hoặc với các nước được hưởng
ưu đãi khác trong cùng khối CPTPP để tăng hàm lượng nội địa khu
vực được các nước cho hưởng ưu đãi áp dụng theo tiêu chuẩn xuất
xứ cộng gộp.
- Nâng cấp hệ thống kế toán và lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán
đảm bảo chứng minh được xuất xứ hàng hóa khu có yêu cầu kiểm
tra, xác minh xuất xứ của nước nhập khẩu và cơ quan tổ chức cấp tại
Việt Nam.
Khi khối lượng hoặc trị giá hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam gia
tăng đột biến, các nước nhập khẩu (đặc biệt các thị trường lớn như
EU, Hoa Kỳ) sẽ xem xét, điều tra chống gian lận, chống bán phá giá
hoặc có biện pháp tự vệ đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Điều này gây tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu hàng
hóa cùng loại nói riêng và ảnh hưởng đến uy tín, xuất khẩu nói chung
của Việt Nam. Do vậy, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP tạo hành lang
pháp lý về chống gian lận xuất xứ để áp dụng các biện pháp cụ thể
như lập cơ chế giám sát trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, tạm ngừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho một
số mặt hàng.
Trong thời gian tới, một trong những việc các doanh nghiệp Việt
Nam cần làm ngay là đầu tư nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm
hàng hóa nhằm củng cố tính cạnh tranh của sản phẩm tại thị trường
EU. Các doanh nghiệp cần chú trọng vấn đề vệ sinh thực phẩm, đáp

164
ứng các tiêu chuẩn và quy trình quản lý do EU quy định, coi trọng
trách nhiệm xã hội, minh bạch hóa thông tin về lao động, môi trường
sản xuất, đặc biệt đảm bảo quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu vào EU.
Do quy tắc xuất xứ trong EVFTA yêu cầu sự tham gia lớn của
nguồn nguyên liệu trong khu vực FTA, các doanh nghiệp Việt Nam
cần nâng cao năng lực sản xuất, chế biến sâu, tìm kiếm nguồn nguyên
liệu trong khu vực hoặc phát triển các nguồn nguyên liệu từ trong
nước. Đồng thời, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, tham gia các
hoạt động tập huấn chuyên sâu để có thể hiểu rõ, hiểu đúng các quy
định về quy tắc xuất xứ, tự tin áp dụng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại với sự tham gia của đối tác EU để tìm kiếm
nguồn nguyên liệu cũng như bạn hàng mới, mở rộng chuỗi cung ứng
trong khu vực cũng như mở rộng thị trường tới những nước EU mà
trước đây chưa hoặc ít khai thác.
Trong bối cảnh hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội hưởng ưu đãi
thuế quan tại các thị trường FTA, quy tắc xuất xứ chính là công cụ
giúp hàng hóa xuất khẩu Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, đây cũng là điểm dễ bị lợi dụng nếu sản phẩm của nước
ngoài chỉ gia công đơn giản tại Việt Nam (lắp ghép, đóng gói) nhằm
mượn xuất xứ Việt Nam. Việc này sẽ dẫn đến một số tác động tiêu
cực khi nước nhập khẩu có thể (i) áp dụng các biện pháp chống gian
lận xuất xứ như tạm dừng ưu đãi thuế quan đối với cả ngành hàng
xuất khẩu từ Việt Nam, hoặc (ii) áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại, v.v... Do đó, doanh nghiệp cần có hệ thống lưu trữ chứng từ đầy
đủ để chứng minh được xuất xứ hàng hóa khi có yêu cầu hậu kiểm,
đảm bảo hiệu quả công tác xác minh xuất xứ, giúp C/O được cơ quan
hải quan EU chấp nhận và hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan
EVFTA.
EVFTA mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách
thức. Để tận dụng cơ hội đòi hỏi sự chung sức, đồng lòng của các
165
ngành, các cấp và sự nỗ lực của cả cộng đồng doanh nghiệp để phát
huy tối đa các thế mạnh, khắc phục những khó khăn, thách thức,
chuyển đổi phương thức sản xuất để nâng cao giá trị gia tăng cho sản
phẩm, đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo cam kết để tận dụng hiệu
quả những ưu đãi thuế quan góp phần thúc đẩy xuất khẩu, góp phần
tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
4. Đầu mối liên hệ về xuất xứ hàng hóa
Doanh nghiệp có thể gửi vướng mắc tới Cổng thông tin điện tử
của Bộ Công Thương: http://www.moit.gov.vn/vn/pages/Hoidap.aspx
hoặc liên hệ trực tiếp với:
Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 024.22202468/5444/5356
Email: co@moit.gov.vn

166
PHỤ LỤC I
QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG VÀ CÁCH TRA CỨU
THUẾ SUẤT FTA ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG XUẤT
KHẨU CHỦ LỰC CỦA HÀ NỘI TRONG KHUÔN KHỔ
CPTPP

Phần A - Quy tắc cụ thể mặt hàng trong CPTPP theo nhóm
ngành hàng
Quy tắc cụ thể mặt hàng trong CPTPP được xây dựng dựa trên
phiên bản HS 2012 và quy định cụ thể tại các Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 của Bộ Công
Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP.
Hàng nông sản
Thủy sản
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 3. Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật
thuỷ sinh không xương sống khác
Chú giải Chương:
Cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh
không xương sống khác thu được tại lãnh thổ của một Nước thành viên
có xuất xứ ngay cả khi thu được từ trứng, ấu trùng, cá bột, cá giống, cá
hồi con, hoặc cá chưa trưởng thành khác ở giai đoạn hậu ấu trùng được
nhập khẩu từ một Nước không phải thành viên.
03.01 - 03.03 CC
0304.31 - 0304.39 CTH
0304.41 CC
0304.42 - 0304.43 CTH

167
0304.44 Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 0304.44: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.44:
CTH.

168
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0304.45 CC
0304.46 CTH
0304.49 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0304.49: CC;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0304.49: CC;
Đối với cá cơm ( cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0304.49: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.49:
CTH;
0304.51 CTH
0304.52 Đối với cá hồi đỏ ((Sockeye or Oncorhynchus nerka),
cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus gorbuscha
(Pink or Humpback salmon), Oncorhynchus keta
(Chum or Dog salmon), Oncorhynchus tschawytscha
(King or Chinook salmon), Oncorhynchus kisutch
(Silver or Coho salmon), Oncorhynchus masou
(Cherry salmon), Oncorhynchus rhodurus (Biwa
masu)), cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) hoặc
cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho) thuộc phân
nhóm 0304.52: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.99:
CTH;

169
170
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0304.53 Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 0304.53: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.53:
CTH.
0304.54 CC
0304.55 CTH
0304.59 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0304.59: CC;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella
spp. (Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc
Sprats) thuộc phân nhóm 0304.59: CC;
Đối với cá cơm ( cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0304.59: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.59:
CTH;
0304.61 - 0304.73 CTH
0304.74 Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 0304.74: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.74:
CTH.

171
172
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0304.75 - 0304.79 CTH
0304.81 CC
0304.82 - 0304.83 CTH
0304.84 CC
0304.85 - 0304.86 CTH
0304.87 CC
0304.89 Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0304.89: CC;
Đối với cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0304.89: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.89:
CTH;
0304.91 CC
0304.92 - 0304.94 CTH
0304.95 Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 0304.95: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.95:
CTH.
0304.99 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0304.99: CC;

173
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Đối với cá hồi đỏ ((Sockeye or Oncorhynchus
nerka), cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus
gorbuscha (Pink or Humpback salmon),
Oncorhynchus keta (Chum or Dog salmon),
Oncorhynchus tschawytscha (King or Chinook
salmon), Oncorhynchus kisutch (Silver or Coho
salmon), Oncorhynchus masou (Cherry salmon),
Oncorhynchus rhodurus (Biwa masu)), cá hồi Đại
Tây Dương (Salmo salar) hoặc cá hồi sông Đa-nuýp
(Hucho Hucho) thuộc phân nhóm 0304.99: CC;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0304.99: CC;
Đối với cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0304.99: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0304.99:
CTH;
0305.10 - 0305.31 CTH
0305.32 Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 0305.32: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0305.32:
CTH.
0305.39 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0305.39: CC;

174
175
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Đối với cá hồi đỏ ((Sockeye or Oncorhynchus
nerka), cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus
gorbuscha (Pink or Humpback salmon),
Oncorhynchus keta (Chum or Dog salmon),
Oncorhynchus tschawytscha (King or Chinook
salmon), Oncorhynchus kisutch (Silver or Coho
salmon), Oncorhynchus masou (Cherry salmon),
Oncorhynchus rhodurus (Biwa masu)), cá hồi Đại
Tây Dương (Salmo salar) hoặc cá hồi sông Đa-nuýp
(Hucho Hucho) thuộc phân nhóm 0305.39: CC;
Đối với cá kiếm (Xiphias gladius) thuộc phân
nhóm 0305.39: CC;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0305.39: CC;
Đối với cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0305.39: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0305.39:
CTH;
0305.41 CC
0305.42 - 0305.44 CTH
0305.49 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0305.49: CC;
Đối với cá kiếm (Xiphias gladius) thuộc phân
nhóm 0305.49: CC;
176
177
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0305.49: CC;
Đối với cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0305.49: CC;
Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc loài productus (North Pacific hake)
thuộc phân nhóm 0305.49: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0305.49:
CTH;
0305.51 CTH
0305.59 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0305.59: CC;
Đối với cá hồi đỏ ((Sockeye or Oncorhynchus
nerka), cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus
gorbuscha (Pink or Humpback salmon),
Oncorhynchus keta (Chum or Dog salmon),
Oncorhynchus tschawytscha (King or Chinook
salmon), Oncorhynchus kisutch (Silver or Coho
salmon), Oncorhynchus masou (Cherry salmon),
Oncorhynchus rhodurus (Biwa masu)), cá hồi Đại
Tây Dương (Salmo salar) hoặc cá hồi sông Đa-nuýp
(Hucho Hucho) thuộc phân nhóm 0305.59: CC;
Đối với cá kiếm (Xiphias gladius) thuộc phân
nhóm 0305.59: CC;

178
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0305.59: CC;
Đối với cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.), trừ cá
cơm thuộc loài punctifer (Buccaneer anchovy),
heteroloba (Shorthead anchovy), commersonii
(Commerson’s anchovy) hoặc andhraensis (Andhra
anchovy) thuộc phân nhóm 0305.59: CC;
Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc loài productus (North Pacific hake)
thuộc phân nhóm 0305.59: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0305.59:
CTH;
0305.61 - 0305.62 CTH
0305.63 CC
0305.64 CTH
0305.69 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0305.69: CC;
Đối với cá hồi đỏ ((Sockeye or Oncorhynchus
nerka), cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus
gorbuscha (Pink or Humpback salmon),
Oncorhynchus keta (Chum or Dog salmon),
Oncorhynchus tschawytscha (King or Chinook
salmon), Oncorhynchus kisutch (Silver or Coho

179
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
salmon), Oncorhynchus masou (Cherry salmon),
Oncorhynchus rhodurus (Biwa masu)), cá hồi Đại
Tây Dương (Salmo salar) hoặc cá hồi sông Đa-nuýp
(Hucho Hucho) thuộc phân nhóm 0305.69: CC;
Đối với cá kiếm (Xiphias gladius) thuộc phân
nhóm 0305.69: CC;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0305.69: CC;
Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc loài productus (North Pacific hake)
thuộc phân nhóm 0305.69: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0305.69:
CTH;
0305.71 CTH
0305.72 - 0305.79 Đối với cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (Thunnus
thynnus), cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương
(Thunnus orientalis), cá ngừ vây xanh phương nam
(Thunnus maccoyii), cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) hoặc
cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus (Katsuwonus)
pelamis) thuộc phân nhóm 0305.72 đến 0305.79:
CC;
Đối với cá hồi đỏ ((Sockeye or Oncorhynchus
nerka), cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus
gorbuscha (Pink or Humpback salmon),
Oncorhynchus keta (Chum or Dog salmon),
Oncorhynchus tschawytscha (King or Chinook
salmon), Oncorhynchus kisutch (Silver or Coho
180
salmon), Oncorhynchus masou (Cherry salmon),

181
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Oncorhynchus rhodurus (Biwa masu)), cá hồi Đại
Tây Dương (Salmo salar) hoặc cá hồi sông Đa-nuýp
(Hucho Hucho) thuộc phân nhóm 0305.72 đến
0305.79: CC;
Đối với cá kiếm (Xiphias gladius) thuộc phân
nhóm 0305.72 đến 0305.79: CC;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella spp.
(Sardinella) hoặc sprattus (Brisling hoặc Sprats)
thuộc phân nhóm 0305.72 đến 0305.79: CC;
Đối với cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) thuộc
phân nhóm 0305.72 đến 0305.79: CC;
Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc loài productus (North Pacific hake)
thuộc phân nhóm 0305.72 đến 0305.79: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0305.59:
CTH;
0306.11 - 0306.14 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0306.15 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 40% theo công thức tính gián tiếp.
0306.16 - 0306.17 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.

182
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0306.19 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 40% theo công thức tính gián tiếp.
0306.21 - 0306.24 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0306.25 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 45% theo công thức tính gián tiếp.
0306.26 - 0306.27 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0306.29 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 45% theo công thức tính gián tiếp.
0307.11 CC
0307.19 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0307.21 CC
0307.29 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0307.31 CC

183
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0307.39 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0307.41 CC
0307.49 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0307.51 CC
0307.59 - 0307.60 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0307.71 CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
0307.79 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 40% theo công thức tính gián tiếp.
0307.81 CC
0307.89 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa, với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói.
0307.91 CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
0307.99 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 40% theo công thức tính gián tiếp.

184
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0308.11 CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
0308.19 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 40% theo công thức tính gián tiếp.

0308.21 CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
0308.29 - 0308.90 CC; hoặc không yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa với điều kiện hàng hóa được hun khói từ
nguyên liệu chưa được hun khói; hoặc RVC không
thấp hơn 40% theo công thức tính gián tiếp.

Chương 16. Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động
vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không xương sống khác
1604.11 - 1604.12 CC
1604.13 Đối với cá trích loài brachysoma (Deepbody
sardinella), fimbriata (Fringescale sardinella),
longiceps (Indian oil sardine), melanura (Blacktip
sardinella), samarensis hoặc lemuru (Bali
sardinella) hoặc cá trích xương (Goldstripe
sardinella) thuộc phân nhóm 1604.13: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1604.13:
CC, ngoại trừ từ Chương 3.

1604.14 CC, ngoại trừ từ Chương 3.


1604.15 CC

185
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
1604.16 Đối với cá cơm thuộc loài punctifer (Buccaneer
anchovy), heteroloba (Shorthead anchovy),
commersonii (Commerson’s anchovy) hoặc
andhraensis (Andhra anchovy) thuộc phân nhóm
1604.16: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1604.16:
CC, ngoại trừ từ Chương 3.
1604.17 CC
1604.19 Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 1604.19: CC, ngoại trừ từ Chương 3;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1604.19:
CC.
1604.20 Đối với cá cơm thuộc phân nhóm 1604.20, trừ cá
cơm thuộc loài punctifer (Buccaneer anchovy),
heteroloba (Shorthead anchovy), commersonii
(Commerson’s anchovy) hoặc andhraensis (Andhra
anchovy): CC, ngoại trừ từ Chương 3;
Đối với cá ngừ (Tuna) thuộc phân nhóm 1604.20:
CC, ngoại trừ từ Chương 3;
Đối với cá tuyết thuộc loài angustimanus (Panama
hake) hoặc productus (North Pacific hake) thuộc
phân nhóm 1604.20: CC, ngoại trừ từ Chương 3;
Đối với cá trích thuộc loài pilchardus (European
pilchard), Sardinops spp. (Sardines), Sardinella
spp. (Sardinella) hoặc Sprattus sprattus (Brisling or
Sprats) thuộc phân nhóm 1604.20, trừ cá trích
thuộc loài brachysoma (Deepbody sardinella),

186
187
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
fimbriata (Fringescale sardinella), longiceps
(Indian oil sardine), melanura (Blacktip sardinella),
samarensis hoặc lemuru (Bali sardinella) hoặc
gibbosa (Goldstripe sardinella): CC, ngoại trừ từ
Chương 3;
Đối với cá trích thuộc loài brachysoma (Deepbody
sardinella), fimbriata (Fringescale sardinella),
longiceps (Indian oil sardine), melanura (Blacktip
sardinella), samarensis hoặc lemuru (Bali
sardinella) hoặc gibbosa (Goldstripe sardinella)
thuộc phân nhóm 1604.20: CC, ngoại trừ từ
Chương 3; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo
công thức tính gián tiếp;
Đối với cá xay và các chế phẩm của cá xay thuộc
phân nhóm 1604.20: CC; hoặc RVC không thấp
hơn 40% theo công thức tính gián tiếp;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1604.20:
CC.
1604.31 - 1604.32 CC
16.05 CC

Chương 21 - Các chế phẩm ăn được khác


2103.90 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp.

188
Hàng rau quả

Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 7. Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được
07.01 - 07.14 CC
Chương 8. Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam
quýt hoặc các loại dưa
0801.11 - 0801.22 CC
08.02 - 08.13 CC
08.14 CC; hoặc RVC không thấp hơn 45% theo công
thức tính gián tiếp.
Chương 9. Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị
0904.21 Đối với quả ớt thuộc phân nhóm 0904.21: CC,
ngoại trừ từ phân nhóm 0709.60;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0904.21:
CC.
0904.22 Đối với quả ớt thuộc phân nhóm 0904.22: CC,
ngoại trừ từ phân nhóm 0709.60;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 0904.21:
CTSH.
Chương 20. Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản
phẩm khác của cây
2001.10 CC
2001.90 Đối với chế phẩm của một loại rau thuộc phân
nhóm 2001.90: CC, ngoại trừ từ phân nhóm
0703.10, 0709.60, 0709.91 đến 0709.92, 0711.20
hoặc a-ti-sô, hành hoặc hạt tiêu thuộc phân nhóm
0711.90;

189
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2001.90:
CC, với điều kiện trị giá nguyên liệu không có
xuất xứ thuộc phân nhóm 0703.10, 0709.60,
0709.91 đến 0709.92, 0711.20 và a-ti-sô, hành và
hạt tiêu thuộc phân nhóm 0711.90 không vượt quá
40% trị giá của hàng hóa.
20.02 CC
2003.10 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0709.51, 0710.80
hoặc 0711.51.
2003.90 CC
2004.10 CC, ngoại trừ từ nhóm 07.01, phân nhóm 0710.10,
0711.90 hoặc 0712.90.
2004.90 Đối với chế phẩm của một loại rau thuộc phân
nhóm 2004.90: CC, ngoại trừ từ phân nhóm
0703.10, 0709.60, 0713.10 hoặc 0713.32 đến
0713.40;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2004.90:
CC, với điều kiện trị giá nguyên liệu không có
xuất xứ thuộc phân nhóm 0703.10, 0709.60,
0713.10 và 0713.32 đến 0713.40 không vượt quá
40% trị giá của hàng hóa.
2005.10 CC
2005.20 CC, ngoại trừ từ nhóm 07.01, phân nhóm 0710.10,
0711.90 hoặc nhóm 11.05.
2005.40 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0713.10.
2005.51 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0713.32 đến 0713.39.
2005.59 CC

190
191
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
2005.60 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0709.20 hoặc măng
tây thuộc phân nhóm 0710.80.
2005.70 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0709.91 đến 0709.99
hoặc 0711.20.
2005.80 - 2005.91 CC
2005.99 Đối với chế phẩm của một loại rau thuộc phân
nhóm 2005.99: CC, ngoại trừ từ nhóm 07.01, phân
nhóm 0709.51, 0709.60 hoặc khoai tây hoặc nấm
của chi Agaricus thuộc nhóm 07.10 đến 07.12;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2005.99:
CC, với điều kiện trị giá nguyên liệu không có
xuất xứ thuộc nhóm 07.01, phân nhóm 0709.51,
0709.60 và khoai tây và nấm của chi Agaricus
thuộc nhóm 07.10 đến 07.12 không vượt quá 40%
trị giá của hàng hóa.

20.06 CC
2007.10 - 2007.91 CC
2007.99 Đối với các chế phẩm của một loại trái cây thuộc
phân nhóm 2007.99: CTH, ngoại trừ từ xoài hoặc
ổi thuộc phân nhóm 0804.50, đào thuộc phân
nhóm 0809.30, 0810.10, 0811.10, nhóm 20.06,
20.08, phân nhóm 2009.41 đến 2009.49 hoặc nước
ép của xoài hoặc nước ép của ổi thuộc phân nhóm
2009.89, với điều kiện trị giá nguyên liệu không
có xuất xứ thuộc phân nhóm 0804.30 không vượt
quá 50% trị giá của hàng hóa;

192
193
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2007.99:
CTH, với điều kiện trị giá nguyên liệu không có
xuất xứ thuộc phân nhóm 0804.30, xoài và ổi
thuộc phân nhóm 0804.50, đào thuộc phân nhóm
0809.30, 0810.10, 0811.10, nhóm 20.06, 20.08,
phân nhóm 2009.41 đến 2009.49 và nước ép của
xoài hoặc nước ép của ổi thuộc phân nhóm
2009.89 không vượt quá 40% trị giá của hàng hóa.

2008.11 CC, ngoại trừ từ nhóm 12.02.


2008.19 Đối với quả hạch hoặc lạc thuộc phân nhóm
2008.19 mới chỉ được rang khô hoặc tẩm dầu, đã
hoặc chưa tẩm muối: CC, ngoại trừ từ nhóm 08.02
hoặc 12.02;
Đối với hỗn hợp thuộc phân nhóm 2008.19 có
chứa 50% quả hạch hoặc lạc tính theo trọng lượng
khô mới chỉ được rang khô hoặc tẩm dầu, đã hoặc
chưa tẩm muối: CC, ngoại trừ từ nhóm 08.02 hoặc
12.02;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2008.19:
CC.
2008.20 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0804.30 hoặc
0811.90.
2008.30 CC
2008.40 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0808.30, 0808.40
hoặc 0811.90.
2008.50 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0809.10 hoặc
0811.90.

194
195
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
2008.60 CC
2008.70 CC, ngoại trừ từ đào thuộc phân nhóm 0809.30
hoặc 0811.90.
2008.80 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0810.10 hoặc
0811.10.
2008.91 - 2008.93 CC
2008.97 Đối với hỗn hợp thuộc phân nhóm 2008.97 được
đóng gói dưới dạng lỏng hoặc trong gelatin: CC,
ngoại trừ từ xoài hoặc ổi thuộc phân nhóm
0804.50, nhóm 08.05, phân nhóm 0808.30 hoặc
0809.10, đào thuộc phân nhóm 0809.30 hoặc mơ,
lê hay đào đông lạnh thuộc phân nhóm 0811.90,
với điều kiện trị giá nguyên liệu không có xuất xứ
không vượt quá 50% trị giá của hàng hóa;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2008.97:
CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
2008.99 CC, ngoại trừ từ xoài hoặc ổi thuộc phân nhóm
0804.50.
2009.11 - 2009.39 CC, ngoại trừ từ nhóm 08.05.
2009.41 - 2009.49 CC, ngoại trừ từ phân nhóm 0804.30.
2009.50 - 2009.81 CC
2009.89 CC, ngoại trừ từ xoài hoặc ổi thuộc phân nhóm
0804.50, 0807.20 hoặc chanh dây thuộc phân
nhóm 0810.90.
2009.90 CC; hoặc RVC không thấp hơn 45% theo công
thức tính gián tiếp.

196
Hạt điều
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 8. Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt
hoặc các loại dưa
0801.31 CC
0801.32 CTSH
2008.19 Đối với quả hạch hoặc lạc thuộc phân nhóm
2008.19 mới chỉ được rang khô hoặc tẩm dầu, đã
hoặc chưa tẩm muối: CC, ngoại trừ từ nhóm 08.02
hoặc 12.02;
Đối với hỗn hợp thuộc phân nhóm 2008.19 có
chứa 50% quả hạch hoặc lạc tính theo trọng lượng
khô mới chỉ được rang khô hoặc tẩm dầu, đã hoặc
chưa tẩm muối: CC, ngoại trừ từ nhóm 08.02 hoặc
12.02;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 2008.19:
CC.

Cà phê và chè
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 9. Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị
0901.11 - 0901.12 CC
0901.21 - 0901.90 CTSH, với điều kiện trọng lượng chất khô của
nguyên liệu không có xuất xứ thuộc phân nhóm
0901.11 và 0901.12 không vượt quá 60% trọng
lượng chất khô của nguyên liệu thuộc phân nhóm
0901.11 và 0901.12 dùng để chế biến ra hàng hóa.

197
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0902.10 CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
0902.20 CC
0902.30 CTSH
0902.40 CC
09.03 CC
Chương 21. Các chế phẩm ăn được khác
2101.11 - 2101.20 CC

Hạt tiêu
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
0904.11 CC
0904.12 CC; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.

Sắn và Gạo
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 7. Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được
0714.10 CC
Chương 10. Ngũ cốc
1006.20 - 1006.40 CC

198
Bánh, kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 17. Đường và các loại kẹo đường
17.04 CTH
Chương 18. Ca cao và các chế phẩm từ ca cao
1806.10 Đối với bột ca cao đã bổ sung chất làm ngọt thuộc
phân nhóm 1806.10 có chứa từ 90% đường hoặc
hơn tính theo trọng lượng chất khô: CTH, ngoại
trừ từ nhóm 17.01;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1806.10:
CTH, với điều kiện nguyên liệu không có xuất xứ
không vượt quá 50% trọng lượng của hàng hóa.
1806.20 Đối với hàng hóa thuộc phân nhóm 1806.20 có
chứa hàm lượng trên 70% ca cao tính theo trọng
lượng: CC; hoặc RVC không thấp hơn 50% theo
công thức tính gián tiếp;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1806.20:
CTH.
1806.31 - 1806.90 Đối với kẹo thuộc phân nhóm 1806.31 đến
1806.90 có chứa hàm lượng trên 70% ca cao tính
theo trọng lượng: CC; hoặc RVC không thấp hơn
50% theo công thức tính gián tiếp;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1806.31
đến 1806.90: CTSH.
Chương 19. Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại
bánh
1901.10 Đối với hàng hóa thuộc phân nhóm 1901.10 có
(loại trừ chứa trên 10% sữa khô tính theo trọng lượng chất
1901.10.20) khô: CC, ngoại từ nhóm 04.01 đến 04.06;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1901.10:
CC.

199
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
1901.20 Đối với hàng hóa thuộc phân nhóm 1901.20 có
(loại trừ chứa trên 25% chất béo của sữa tính theo trọng
1901.90.31, lượng chất khô, chưa được đóng gói để bán lẻ:
1901.90.39) CC, ngoại trừ từ nhóm 04.01 đến 04.06;
Đối với hàng hóa thuộc phân nhóm 1901.20 có
chứa trên 30% bột gạo tính theo trọng lượng chất
khô: CC, với điều kiện trị giá của bột gạo không
có xuất xứ không vượt quá 30% trị giá của hàng
hóa;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 1901.20:
CC.
Ghi chú:
Trường hợp có hơn một (1) quy tắc cụ thể mặt
hàng áp dụng cho hàng hóa thuộc phân nhóm
1901.20, hàng hóa đó phải đáp ứng các quy tắc cụ
thể mặt hàng này.
1901.90 Đối với chế phẩm thuộc phân nhóm 1901.90 có
chứa trên 10% sữa khô tính theo trọng lượng chất
khô: CC, ngoại trừ từ nhóm 04.01 đến 04.06;
Đối với chế phẩm thuộc phân nhóm 1901.90 có
chứa trên 30% bột gạo tính theo trọng lượng chất
khô: CC, với điều kiện trị giá bột gạo không có
xuất xứ thuộc phân nhóm 1102.90 không vượt
quá 30% trị giá của hàng hóa;
Đối với các chế phẩm khác thuộc phân nhóm
1901.90: CC.
Ghi chú:
Trường hợp có hơn một (1) quy tắc cụ thể mặt
hàng áp dụng cho hàng hóa thuộc phân nhóm
1901.90, hàng hóa đó phải đáp ứng các quy tắc cụ
thể mặt hàng này.
19.02 - 19.04 CC

200
19.05 CTH

201
Xăng, dầu các loại
Mã số hàng hóa (HS 2012) Quy tắc cụ thể mặt hàng
Chương 27. Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng
cất từ chúng; các chất chứa bi-tum; các loại sáp khoáng chất
Chú giải Phần: Quy tắc phản ứng hóa học
Không xét đến Quy tắc cụ thể mặt hàng, hàng hóa thuộc
Chương 27, là sản phẩm thu được từ một phản ứng hóa học, là hàng
hóa có xuất xứ nếu phản ứng hóa học đó diễn ra tại lãnh thổ của một
hoặc nhiều Nước thành viên.
Trong phạm vi của quy tắc này, “phản ứng hóa học” là một quá
trình (bao gồm quá trình sinh hóa) dẫn tới việc sinh ra một phân tử có
cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên các
liên kết nội phân tử mới, hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian
nguyên tử. Các công đoạn dưới đây không được coi là phản ứng hóa
học:
a) hòa tan vào nước hoặc các dung môi khác;
b) khử các dung môi bao gồm cả việc khử nước; hoặc
c) thêm nước vào hoặc loại bỏ nước ra khỏi các chất kết tinh.
Chú giải Nhóm:
1. Quy tắc chưng cất: Không xét đến Quy tắc cụ thể mặt hàng,
hàng hóa thuộc nhóm 27.10 trải qua quá trình chưng cất khí quyển
hoặc chưng cất chân không tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước
thành viên là hàng hóa có xuất xứ.
Trong phạm vi của quy tắc này:
a) Chưng cất khí quyển là quá trình phân tách trong đó dầu mỏ
được chuyển đổi, trong một tháp chưng cất, thành các phân đoạn dựa
trên điểm sôi và chất khí sau đó được ngưng tụ thành các sản phẩm
hoá lỏng khác nhau. Hàng hóa được sản xuất từ quá trình chưng cất
dầu mỏ có thể bao gồm khí dầu mỏ hóa lỏng, naphtha, xăng, dầu hỏa,

202
Mã số hàng hóa (HS 2012) Quy tắc cụ thể mặt hàng
dầu diesel/nhiên liệu dầu, dầu nhẹ, và dầu bôi trơn; và
b) Chưng cất chân không là quá trình chưng cất ở áp suất thấp hơn áp
suất khí quyển nhưng không quá thấp mà được phân loại như chưng
cất phân tử. Chưng cất chân không được dùng để chưng cất các
nguyên vật liệu có nhiệt độ sôi cao và nhạy nhiệt như chưng cất nặng
trong dầu mỏ để sản xuất dầu nhờn nhẹ hoặc dầu nhờn nặng và cặn.
Trong một số nhà máy lọc dầu, nhiên liệu diesel có thể được tiếp tục
phân tách thành các loại dầu bôi trơn.
2. Quy tắc pha trộn trực tiếp: Không xét đến Quy tắc cụ thể mặt
hàng, hàng hóa thuộc 27.10 trải qua quá trình "pha trộn trực tiếp" tại
lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên là hàng hóa có xuất xứ.
Trong phạm vi của quy tắc này, "pha trộn trực tiếp" là quá trình
trong đó các loại xăng dầu khác nhau được dẫn từ thiết bị hóa dầu hoặc
các bể chứa, kết hợp lại để tạo ra sản phẩm cuối cùng với các thông số
xác định trước, với điều kiện nguyên liệu không có xuất xứ thuộc
nhóm 27.10 chiếm không quá 25% thể tích của hàng hóa và không
thành phần nào của nguyên liệu không có xuất xứ đó được phân loại ở
nhóm 22.07.
3. Quy tắc pha loãng: Để xác định hàng hóa thuộc nhóm 27.09
là hàng hóa có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, không xét đến xuất xứ
của chất pha loãng thuộc nhóm 27.09 hoặc 27.10 được sử dụng để tạo
thuận lợi cho việc vận chuyển dầu mỏ và dầu thô thu được từ khoáng
bi-tum thuộc nhóm 27.09 giữa các Nước thành viên, với điều kiện các
chất pha loãng này chiếm không quá 40% thể tích của hàng hóa.
27.09 (2709.00.20) CTH
2710.12, 2710.19 CTH, ngoại trừ từ nhóm 22.07.
(271019.71, 271019.72,
271019.79, 271019.81,

203
Mã số hàng hóa (HS 2012) Quy tắc cụ thể mặt hàng
271019.82, 271019.83)

Cao su và các sản phẩm từ cao su


Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 40. Cao su và các sản phẩm bằng cao su
40.01 CTH; hoặc RVC không thấp hơn 40% theo công
thức tính gián tiếp.
40.02 - 40.17 CTH

Gỗ và sản phẩm gỗ
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 44. Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ
44.01 - 44.21 CTH
(trừ 44.02)
Chương 94. Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và
các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc
ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu
sáng và các loại tương tự; nhà lắp ghép
9401.61, 9401.69 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập trung đối với
nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm 94.01.
9401.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(940190.99) a) 30% theo công thức tính trực tiếp; hoặc

204
205
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 40% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập trung
đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
94.01.
9403.30 - 9403.40 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập trung
đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
94.03.
9403.50 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập trung
đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
94.03.
9403.60 Đối với đồ nội thất ngoài trời thuộc phân nhóm
9403.60: CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập trung
đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
94.03.
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm 9403.60:
CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp; hoặc

206
207
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 45% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập trung
đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
94.03.
9403.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập trung
đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
94.03.

Nhóm hàng dệt, may


(được trích yếu từ Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số
03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 của Bộ Công Thương quy định Quy
tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP)
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 61. Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc
móc
Chú giải Chương:
Để xác định xuất xứ hàng hóa thuộc Chương này, Quy tắc xuất xứ
hàng hóa chỉ áp dụng với bộ phận quyết định mã số hàng hóa của hàng
hóa đó và bộ phận này phải đáp ứng quy tắc Chuyển đổi mã số hàng
hóa trong Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định cho hàng hóa này.
Không xét đến quy định tại Chú giải 1 Chương này, trường hợp sử
dụng vải thuộc phân nhóm 5806.20 hoặc nhóm 60.02, hàng hóa thuộc
Chương này chỉ có xuất xứ khi vải này được dệt và hoàn thiện từ sợi
đã xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.
208
209
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Không xét đến quy định tại Chú giải 1 Chương này, trường hợp sử
dụng chỉ may thuộc nhóm 52.04, 54.01 hoặc 55.08, hoặc sử dụng sợi
thuộc nhóm 54.02 làm chỉ may, hàng hóa thuộc Chương này chỉ có
xuất xứ khi chỉ may này được xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một
hoặc nhiều Nước thành viên.
61.01 - 61.09 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01
đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc
dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
6110.11 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16 hoặc 60.01 đến
60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
6110.12 - 6110.19 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01
đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc
dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
6110.20 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33

210
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16 hoặc 60.01 đến
60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
6110.30 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08 hoặc 55.03, phân nhóm 5506.30,
hoặc nhóm 55.08 đến 55.16 hoặc 60.01 đến 60.06,
với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành
hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép bằng
cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước
thành viên.
6110.90 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01
đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc
dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
6111.20 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16 hoặc 60.01 đến
60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
211
212
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
6111.30 CC, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được khâu hoặc may ráp
tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.
6111.90 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01
đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc
dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
61.12 - 61.14 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01
đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc
dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
61.15 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16 hoặc 60.01 đến
60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
61.16 - 61.17 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
213
214
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06 hoặc 60.01
đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc
dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may hoặc ghép
bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.
Chương 62. Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim
hoặc móc
Chú giải Chương:
Để xác định xuất xứ hàng hóa thuộc Chương này, Quy tắc xuất xứ
hàng hóa chỉ áp dụng với bộ phận quyết định mã số hàng hóa của hàng
hóa đó và bộ phận này phải đáp ứng quy tắc Chuyển đổi mã số hàng
hóa trong Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định cho hàng hóa này.
Không xét đến quy định tại Chú giải 1 Chương này, trường hợp sử
dụng vải thuộc phân nhóm 5806.20 hoặc nhóm 60.02, hàng hóa thuộc
Chương này, ngoại trừ hàng hóa thuộc phân nhóm 6212.10, chỉ có xuất
xứ khi vải này được dệt và hoàn thiện từ sợi đã xe và hoàn thiện tại
lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.
Không xét đến quy định tại Chú giải 1 Chương này, trường hợp sử
dụng chỉ may thuộc nhóm 52.04, 54.01 hoặc 55.08, hoặc sử dụng sợi
thuộc nhóm 54.02 làm chỉ may, hàng hóa thuộc Chương này chỉ có
xuất xứ khi chỉ may này được xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một
hoặc nhiều Nước thành viên.
Không xét đến Quy tắc cụ thể mặt hàng tại Phụ lục này, quần áo
truyền thống của Nhật Bản, Ki-mô-nô, hoặc đai lưng (obi), là hàng hóa
có xuất xứ khi đáp ứng các quy định dưới đây, với điều kiện sản phẩm
được làm từ vải sản xuất tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành
viên, và được cắt và may hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của
một hoặc nhiều Nước thành viên.
Ki-mô-nô dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái: Trong phạm vi của

215
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương này, ki-mô-nô dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái là quần áo
được mặc bằng cách quấn quanh người, thường được bó chặt bằng dải
khăn gọi là đai lưng (obi), và:
( i) được phân loại vào phân nhóm 6208.99 đối với quần áo mặc trong,
hoặc 6211.49 đối với quần áo mặc bên ngoài;
(ii) được làm bằng cách cắt vải dệt thoi 100% lụa thành
5 mảnh hoặc hơn rồi ghép và may lại;
(iii) có chiều rộng từ cột sống đến cổ tay từ 60 cm trở
lên nhưng không vượt quá 75 cm; và
(iv) tay áo không đính hẳn vào thân và không được may
ghép vào thân.
Ki-mô-nô dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai: Trong phạm vi của
Chương này, ki-mô-nô dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai là quần áo
được mặc bằng cách quấn quanh người, thường được bó chặt bằng dải
khăn gọi là đai lưng (obi), và:
(i) được phân loại vào phân nhóm 6207.99 đối với quần
áo mặc trong, hoặc 6211.39 đối với quần áo mặc bên ngoài;
(ii) được làm bằng cách cắt vải dệt thoi 100% lụa thành
5 mảnh hoặc hơn rồi ghép và may lại;
(iii) có chiều rộng từ cột sống đến cổ tay từ 60 cm trở
lên nhưng không vượt quá 75 cm; và
(iv) tay áo đính gần hết vào thân và được may ghép vào
thân áo.
Đai lưng (Obi) thuộc nhóm 62.17: Trong phạm vi của Chương này,
đai lưng (obi) là phụ kiện quần áo sử dụng như dải khăn được quấn và
buộc ngoài ki-mô-nô, và:
(i) được phân loại vào phân nhóm 6217.10 hoặc
6217.90;
(ii) dài từ 3 mét đến 5 mét rộng từ 15 cm đến 70 cm;
216
217
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
(iii) được làm bằng cách ghép và may hai loại vải lụa dệt
thoi khác nhau thành hình túi hoặc gập và may một loại vải lụa dệt thoi
thành hình túi;
(iv) có hình chữ nhật; và
(v) chỉ sử dụng với ki-mô-nô.
62.01 - 62.08 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02
hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được
cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may
hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc
nhiều Nước thành viên.
6209.20 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02
hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được
cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may
hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc
nhiều Nước thành viên.
6209.30 CC, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được khâu hoặc may ráp
tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.
6209.90 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm

218
219
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02
hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được
cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may
hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc
nhiều Nước thành viên.
62.10 - 62.11 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02
hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được
cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may
hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc
nhiều Nước thành viên.
6212.10 CC, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt
thành hình, hoặc cả hai, và được khâu hoặc may ráp
tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên.
6212.20 - 6212.90 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06, 58.01 đến
58.02 hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản
phẩm được cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và
được may hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ
của một hoặc nhiều Nước thành viên.
62.13 - 62.17 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
220
221
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
54.04 đến 54.08, 55.08 đến 55.16, 56.06, 58.01 đến
58.02 hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản
phẩm được cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và
được may hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ
của một hoặc nhiều Nước thành viên.
Chương 63. Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo
dệt và các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn

Chú giải Chương 1: Để xác định xuất xứ hàng hóa


thuộc Chương này, Quy tắc xuất xứ hàng hóa chỉ
áp dụng với bộ phận quyết định mã số hàng hóa
của hàng hóa đó và bộ phận này phải đáp ứng quy
tắc Chuyển đổi mã số hàng hóa trong Quy tắc cụ
thể mặt hàng quy định cho hàng hóa này.
Chú giải Chương 2: Không xét đến quy định tại
Chú giải Chương 1, trường hợp sử dụng chỉ may
thuộc nhóm 52.04, 54.01 hoặc 55.08, hoặc sử dụng
sợi thuộc nhóm 54.02 làm chỉ may, hàng hóa thuộc
Chương này chỉ có xuất xứ khi chỉ may này được
xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một hoặc nhiều
Nước thành viên.

63.01 - 63.04 CC, ngoại trừ từ nhóm 51.06 đến 51.13, 52.04 đến
52.12 hoặc 54.01 đến 54.02, phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, hoặc nhóm
54.04 đến 54.08 hoặc 55.03, phân nhóm 5506.30,

222
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc nhóm 55.08 đến 55.16, 58.01 đến 58.02, 59.03
hoặc 60.01 đến 60.06, với điều kiện sản phẩm được
cắt hoặc dệt thành hình, hoặc cả hai, và được may
hoặc ghép bằng cách khác tại lãnh thổ của một hoặc
nhiều Nước thành viên.
Giày dép
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 64. Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ
phận của các sản phẩm trên
64.01 CC; hoặc CTH, ngoại trừ từ nhóm 64.02 đến 64.05,
phân nhóm 6406.10 hoặc các bộ phận của mũ giày
(trừ loại bằng gỗ) thuộc phân nhóm 6406.90, với
điều kiện RVC không thấp hơn:
a) 45% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.
64.02 CC; hoặc CTH, ngoại trừ từ nhóm 64.01, 64.03 đến
64.05, phân nhóm 6406.10 hoặc các bộ phận của
mũ giày (trừ loại bằng gỗ) thuộc phân nhóm
6406.90, với điều kiện RVC không thấp hơn:
a) 45% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.
64.03 CC; hoặc CTH, ngoại trừ từ nhóm 64.01 đến 64.02
hoặc 64.04 đến 64.05, phân nhóm 6406.10 hoặc
các bộ phận của mũ giày (trừ loại bằng gỗ) thuộc
phân nhóm 6406.90, với điều kiện RVC không
thấp hơn:

223
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 45% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.
64.04 CC; hoặc CTH, ngoại trừ từ nhóm 64.01 đến 64.03,
64.05, phân nhóm 6406.10 hoặc các bộ phận của
mũ giày (trừ loại bằng gỗ) thuộc phân nhóm
6406.90, với điều kiện RVC không thấp hơn:
a) 45% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.
64.05 CC; hoặc CTH, ngoại trừ từ nhóm 64.01 đến 64.04,
phân nhóm 6406.10 hoặc các bộ phận của mũ giày
(trừ loại bằng gỗ) thuộc phân nhóm 6406.90, với
điều kiện RVC không thấp hơn:
a) 45% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.

Sản phẩm gốm, sứ


Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 69. Đồ gốm, sứ
69.01 - 69.14 CC

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện


Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
Chương 69. Đồ gốm, sứ
69.01 - 69.14 CC

Điện thoại các loại và linh kiện

224
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8517.11, 8517.12, CTSH
8517.18
8517.70 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8517.70.21, a) 30% theo công thức tính trực tiếp; hoặc
8517.70.31/32, b) 40% theo công thức tính gián tiếp; hoặc
8517.70.40, c) 50% theo công thức tính giá trị tập trung
8517.70.91/92) đối với nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm
85.17.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
82.01 - 82.04 CC
8205.10 - 8205.70 CC
8205.90 Đối với đe, bộ bệ rèn xách tay, bàn mài quay
hoạt động bằng tay hoặc chân thuộc phân
nhóm 8205.90: CC;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm
8205.90: CC; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thưc tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc Chương 82.
82.06 CC; hoặc RVC không thấp hơn:

225
226
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc Chương 82.
8207.13 - 8207.40 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 82.07.
8207.50 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 82.07.

8207.60 - 8207.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 35% theo công thức tính trực tiếp;

227
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 82.07.

82.08 - 82.10 CC

8211.10 CC; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.

8211.91 - 8211.93 CC; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc Chương 82.

8211.94 - 8211.95 CC

Chương 84. Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí;
các bộ phận của chúng
8401.10 - 8401.30 CTSH

228
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8401.40 CTH
8402.11 - 8402.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.02.
8402.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.02.
8403.10 CTSH
8403.90 CTH
8404.10 - 8404.20 CTSH
8404.90 CTH
8405.10 CTSH
8405.90 CTH

229
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8406.10 - 8406.82 CTSH
8406.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.06.

8407.32 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 35% theo công thức tính chi phí
tịnh; hoặc
c) 45% theo công thức tính gián tiếp.

8407.33 - 8407.34 RVC không thấp hơn:


a) 45% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính chi phí
tịnh; hoặc
c) 55% theo công thức tính gián tiếp.

8407.90 CTH

8409.91 - 8409.99 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:

230
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 35% theo công thức tính chi phí
tịnh; hoặc
c) 45% theo công thức tính gián tiếp.

8410.11 CTSH, ngoại trừ từ phân nhóm 8410.12.

8410.12 CTSH, ngoại trừ từ phân nhóm 8410.11


hoặc 8410.13.
8410.13 CTSH, ngoại trừ từ phân nhóm 8410.12.
8410.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.10.
8411.11 - 8411.82 CTSH
8411.91 CTH
8411.99 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc

231
232
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.11.
8412.10 - 8412.80 CTSH
8412.90 CTH
8413.11 - 8413.82 CTSH
8413.91 - 8413.92 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.13.
8414.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.14.
8414.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
233
234
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.14.
8414.30 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8414.30.3, 8414.30.4, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8414.30.9) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.14.
8414.40 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.14.
8414.59 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.
8414.60 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc

235
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.14.
8414.80 - 8414.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.14.
8415.81 - 8415.83 CTSH
(8415.81.9, 8415.82.9,
8415.83.9)
8415.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8415.90.19, 8415.90.25, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8415.90.29, 8415.90.35, hoặc
8415.90.39, 8415.90.45, b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
84159049) hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.15.
8416.10 - 8416.30 CTSH

236
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8416.90 CTH
8417.10 - 8417.80 CTSH
8417.90 CTH
8418.10 CTH; hoặc CTSH, ngoại trừ từ:
(8418.10.90) a) phân nhóm 8418.21 hoặc 8418.91,
b) cụm cửa thuộc phân nhóm
8418.99 kết hợp từ hai bộ phận sau đây trở
lên:
(i) panen trong,
(ii) panen ngoài,
(iii) cách nhiệt,
(iv) bản lề,
(v) tay cầm, hoặc
c) cụm chi tiết thuộc phân nhóm
8418.69 kết hợp từ hai bộ phận sau đây trở
lên:
(i) máy nén,
(ii) thiết bị làm ngưng tụ,
(iii) thiết bị làm bay hơi,
(iv) ống nối;
hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.

237
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8418.30 - 8418.40 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.
8418.50, 8418.61, CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
8418.69 a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp.
8418.91 - 8418.99 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8418.99.10/90 a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.18.
8419.11 - 8419.19 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(loại trừ a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
8419.11.10/19.10 ) hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.
8419.20 - 8419.89 CTSH
8419.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc

238
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.19.
8420.10 CTSH
8420.91 - 8420.99 CTH
8421.11 - 8421.39 CTSH
(loại trừ các phân nhóm:
8421.21.11,8421.23.21/2
9, 8421.31.20,
8421.99.94
8421.91 - 8421.99 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.21.
8422.19 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 60% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.22.
8422.20 - 8422.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
239
240
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
(loại trừ các phân nhóm: a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8422.90.10) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.22.
8423.20 - 8423.89 CTSH
8423.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.23.
8424.10 - 8424.89 CTSH
8424.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.24.
84.25 - 84.30 CTH

241
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
84.31 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.31.
8432.10 - 8432.80 CTSH
8432.90 CTH
8433.11 - 8433.60 CTSH
8433.90 CTH
8434.10 - 8434.20 CTSH
8434.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.34.
8435.10 CTSH
8435.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc

242
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.35.
8436.10 - 8436.80 CTSH
8436.91 - 8436.99 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.36.
8437.10 - 8437.80 CTSH
8437.90 CTH
8438.10 - 8438.80 CTSH
8438.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.38.
8439.10 - 8439.30 CTSH

243
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8439.91 - 8439.99 CTH
8440.10 CTSH
8440.90 CTH
8441.10 - 8441.80 CTSH
8441.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.41.
8442.30 CTSH
8442.40 - 8442.50 CTH
8443.11 - 8443.14 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.43.
8443.15 - 8443.31 CTSH
8443.32 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:

244
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
(8443.32.5, 8443.32.6, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8443.32.9) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8443.32.
8443.39 CTSH
8443.91 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8443.91.
8443.99 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8443.99.1) a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8443.99.
84.44 CTH

245
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
84.45 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.45.
8446.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.46.
8446.21 - 8446.30 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.46.
8447.11 - 8447.12 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

246
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc nhóm 84.47.
8447.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.47.
8447.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.47.
8448.11 - 8448.19 CTSH
8448.20 - 8448.59 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.48.
84.49 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính giá trị tập

247
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.49.
8451.10 - 8451.80 CTSH
8451.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8451.90.19/90) a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.51.
8452.21 CTSH
(8452.21/29/30)
8452.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8452.90.91/92/99) a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.52.
8453.10 - 8453.80 CTSH
8453.90 CTH
8454.10 - 8454.30 CTSH
8454.90 CTH

248
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8455.10 - 8455.22 CTSH
8455.30 - 8455.90 CTH
8456.10 - 8456.30 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.56 và 84.66.
8456.90 Đối với máy cắt bằng tia nước thuộc phân
nhóm 8456.90: CTH;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm
8456.90: CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66;
hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.56 và 84.66.
84.57 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:

249
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.57 và 84.66.
84.58 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.58 và 84.66.
84.59 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.59 và 84.66.
84.60 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
250
251
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.60 và 84.66.
84.61 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.61 và 84.66.
84.62 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.62 và 84.66.
84.63 CTH, ngoại trừ từ nhóm 84.66; hoặc RVC
không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;

252
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.63 và 84.66.
84.64 - 84.65 CTH
8466.10 - 8466.92 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.66.
8466.93 Đối với máy cắt bằng tia nước thuộc phân
nhóm 8466.93: CTH; hoặc RVC không thấp
hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.66.
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm
8466.93: CTH; hoặc RVC không thấp hơn:

253
254
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.66.
8466.94 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.66.
8467.11 - 8467.89 CTSH
8467.91 CTH
8467.92 - 8467.99 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.67.
8468.10 - 8468.80 CTSH

255
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8468.90 CTH
84.69 - 84.70 CTH
84.72 CTH
84.73 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8473.1, 8473.2, 8473.4, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8473.50.19, 8473.50.2) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.73.
8474.10 - 8474.80 CTSH
8474.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.74.
8475.10 - 8475.29 CTSH
8475.90 CTH
8476.21 - 8476.89 CTSH
8476.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:

256
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.76.
8477.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.77.
8477.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.77.
8477.30 - 8477.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
257
258
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.77.
8478.10 CTSH
8478.90 CTH
8479.10 - 8479.89 CTSH
8479.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.79.
84.80 CTH
8481.10 - 8481.80 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(loại trừ các mã thuộc a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
linh kiện, phụ tùng ô tô hoặc
8481.80.87, 8481.80.92, b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
8482.80.00) hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.81.
8481.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
259
260
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.81.
8482.10 CTSH, ngoại trừ từ vòng trong hoặc vòng
ngoài hoặc ổ trục thuộc phân nhóm 8482.99;
hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính gián tiếp.
8482.20 - 8482.80 CTSH, ngoại trừ từ vòng trong hoặc vòng
ngoài hoặc ổ trục thuộc phân nhóm 8482.99;
hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp.
8482.91 - 8482.99 CTH
8483.10 CTSH
(8483.10.10, 8483.10.90)
8483.20 CTSH, ngoại trừ từ phân nhóm 8482.10 đến
(8483.20.20/90) 8482.80; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính gián tiếp.
8483.30 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8483.30.20/90) a) 40% theo công thức tính trực tiếp;

261
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 50% theo công thức tính gián tiếp.
8483.40 - 8483.50 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8483.40.30/90) a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.83.
8483.60 CTSH
8483.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8483.90.11/13/19, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8483.90.91/ 93/99) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.83.
8484.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 60% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.84.

262
263
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8484.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.84.
8484.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 60% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 84.84.
8486.10 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8486.10.

264
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8486.20 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8486.20.
8486.30 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8486.30.
8486.40 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8486.40.
8486.90 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;

265
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8486.90.
8487.10 CTSH
8487.90 CTH
Chương 85. Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng;
máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm
thanh truyền hình, bộ phận và phụ kiện của các loại máy trên
8501.10 CTH, ngoại trừ từ xtato hoặc rôto thuộc
nhóm 85.03: hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung của nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.01 và xtato hoặc rôto thuộc
nhóm 85.03.
8501.20 - 8501.64 CTH
85.02 - 85.03 CTH
85.04 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc

266
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.04.
8505.11 - 8505.20 CTSH
8505.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.05.
8506.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 60% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.06.
8506.30 - 8506.40 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;

267
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.06.
8506.50 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.06.
8507.10 - 8507.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8507.10.9, 8507.20.9) a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.
8507.30 - 8507.80 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8507.30.9, 8507.40.9, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8507.5, 8507.60.9, hoặc
8507.80.99) b) 40% theo công thức tính gián tiếp.
8507.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(8507.90.11, 8507.90.19, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8507.90.92, 8507.90.93, hoặc
8507.90.99) b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc

268
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.07.
8508.19 Đối với máy hút bụi dùng cho gia đình thuộc
(8508.19.90) phân nhóm 8508.19: CTSH, ngoại trừ từ
nhóm 85.01; hoặc CTSH, ngoại trừ từ vỏ
thuộc phân nhóm 8508.70; hoặc RVC không
thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
Đối với hàng hóa khác thuộc phân nhóm
8508.19: CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp.
8508.60 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp.
8508.70 CTH
(8508.70.90)
8511.20, 8511.40, CTSH
8511.50, 8511.80
(8511.20.91, 8511.40.29,
8511.40.31, 8511.40.99,
8511.50.29, 8511.50.31,
8511.50.99, 8511.80.9.)

269
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8513.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.13.
8513.90 CTH

8514.10 - 8514.40 CTSH

8514.90 CTH

8515.11 - 8515.80 CTSH

8515.90 CTH

8516.21, 8516.29 CTSH

8516.40 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


(8516.40.1) a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp.

8516.80 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


(8516.80.1, 8516.80.9) a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập

270
271
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 8516.80.

8516.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


(8516.90.29, 8516.90.4, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8516.90.9) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.16.

8517.61 - 8517.69 CTSH

8517.70 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


(8517.70.10, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
8517.70.29/39, hoặc
8517.70.99) b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.17.
84.25.50 - 84.25.60, CTH
85.26
8530.10 - 8530.80 CTSH
8530.90 CTH
8531.10 - 8531.80 CTSH

272
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
8531.90 CTH
8535.10 - 8535.90 CTSH
8536.10 - 8536.90 CTSH
85.37 - 85.38 CTH
8539.10 - 8539.49 CTSH
(8539.10.9, 8539.21.2,
8539.21.4, 8539.21.9,
8539.22, 8539.29.1,
8539.29.3, 8539.29.4,
8539.29.5, 8539.29.6,
8539.29.9, 8539.3,
8539.4)
8539.90 CTH
(8539.90.1, 8539.90.9)
8543.10 - 8543.70 CTSH
8543.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 85.43.
85.45 - 85.48 CTH

Chương 87. Xe cộ trừ phương tiện chạy trên đường xe lửa hoặc xe

273
274
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
điện, và các bộ phận và phụ kiện của chúng.
8701.10 - 8701.30 RVC không thấp hơn:
a) 45% theo công thức tính chi phí
tịnh; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.

8701.90 RVC không thấp hơn:


a) 45% theo công thức tính chi phí
tịnh; hoặc
b) 55% theo công thức tính gián tiếp.

8716.10 - 8716.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 87.16.
8716.31 - 8716.39 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 60% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

275
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc nhóm 87.16.

8716.40 - 8716.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 87.16.

Chương 90. Dụng cụ, thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo
lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; các bộ phận và
phụ kiện của chúng

9007.20 CTSH

9007.92 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.07.

9008.50 CTSH

9008.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:

276
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.08.
9010.10 - 9010.50 CTSH
9010.60 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.10.
9010.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.10.
9011.10 - 9011.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
277
278
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.11.
9011.80 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.11.
9011.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.11.
9012.10 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc

279
280
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9012.10.
9012.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.12.
90.13 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.13.

9014.10 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc

281
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.14.

9014.20 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9014.20.

9014.80 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9014.80.

9014.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
282
283
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.14.
9015.10 CTSH
9015.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.15.
9015.30 - 9015.40 CTSH
9015.80 - 9015.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.15.
90.16 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;

284
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.16.
9017.10 - 9017.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.17.
9017.30 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9017.30.
9017.80 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 35% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 45% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc

285
286
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
c) 55% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.17.
9017.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.17.
9018.11 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.11.

9018.12 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
287
288
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.12.
9018.13 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.13.
9018.14 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.14.
9018.19 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

289
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc phân nhóm 9018.19.
9018.20 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.20.
9018.31 - 9018.39 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp.
9018.41 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.41.
9018.49 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập

290
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.49.
9018.50 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.50.
9018.90 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9018.90.
90.19 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

291
292
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc nhóm 90.19.

90.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.20.
9021.10 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9021.10.
9021.40 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

293
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc phân nhóm 9021.40.

9021.50 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9021.50.
9021.90 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9021.90.
9022.12 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

294
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc phân nhóm 9022.12.

9022.13 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9022.13.
9022.14 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9022.14.
9022.19 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ

295
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
thuộc phân nhóm 9022.19.

9022.21 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:


a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9022.21.
9022.29 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9022.29.
9022.30 CTSH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc phân nhóm 9022.30.

296
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
9022.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.22.
9024.10 - 9024.80 CTSH
9024.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.24.
90.25 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.25.
9026.10 - 9026.80 CTSH

297
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
9026.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.26.
9027.10 - 9027.80 CTSH
(trừ 9027.10.10)
9027.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.27.
9028.10 CTSH
9028.20 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.28.

298
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
9028.30 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 40% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 50% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 65% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.28.
9028.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.28.
90.29 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
(9029.10, 9029.20.90, a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
9029.90.2) hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.29.
9030.10 - 9030.89 CTSH
9030.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
299
300
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.30.
9031.10 - 9031.80 CTSH
9031.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.31.
9032.10 - 9032.89 CTSH
9032.90 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.32.
90.33 CTH; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;

301
Mã số hàng hóa
Quy tắc cụ thể mặt hàng
(HS 2012)
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc nhóm 90.33.
Chương 91. Đồng hồ thời gian và các bộ phận của chúng
91.06, 91.07 CC; hoặc RVC không thấp hơn:
a) 30% theo công thức tính trực tiếp;
hoặc
b) 40% theo công thức tính gián tiếp;
hoặc
c) 50% theo công thức tính giá trị tập
trung đối với nguyên liệu không có xuất xứ
thuộc Chương 91.

Phần B - Hướng dẫn tra cứu thuế suất CPTPP


I. Cam kết cắt giảm thuế quan của các nước thành viên
CPTPP theo một số nhóm hàng về cơ bản như sau:
1. Cam kết thuế nhập khẩu của các nước thành viên CPTPP
đối với Việt Nam
Giày dép
78% kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Ca-na-đa
sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc
được hưởng mức cắt giảm 75% so với mức thuế suất hiện tại. Riêng
giầy da lần đầu tiên được Nhật Bản cam kết trong hiệp định thương
mại tự do sẽ được giảm dần đều và xóa bỏ thuế nhập khẩu vào năm
302
thứ 16 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Thuế nhập khẩu giầy dép vào
Mê-hi-cô và Pê-ru cũng được giảm dần đều và xóa bỏ vào năm thứ
16 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Thủy sản
Các mặt hàng thủy sản sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay khi
Hiệp định có hiệu lực khi xuất khẩu sang Ca-na-đa và Nhật Bản.
Nhiều mặt hàng thủy sản trước chưa được cam kết xóa bỏ thuế quan
trong hiệp định Việt Nam - Nhật Bản và ASEAN - Nhật Bản sẽ được
hưởng thuế 0% khi xuất khẩu sang Nhật Bản, trong đó một số loài cá
tuyết, surimi, tôm, cua... sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay khi Hiệp
định có hiệu lực. Cá tra, cá basa là mặt hàng thủy sản duy nhất xuất
khẩu lớn sang Mê-hi-cô sẽ được hưởng thuế 0% vào năm thứ 3 kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực.
Gạo
Với việc được hưởng thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực,
gạo sẽ có khả năng tiếp cận và tăng trưởng tại thị trường Ca-na-đa.
Mê-hi-cô cũng là thị trường mới, xuất khẩu khoảng 70.000 tấn/năm
và sẽ được hưởng thuế 0% vào năm thứ 11 kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực. Riêng gạo xuất khẩu sang Nhật Bản vẫn chịu sự điều chỉnh
bởi hạn ngạch thuế quan theo cam kết của Nhật Bản trong WTO. Tuy
nhiên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Bộ
Nông nghiệp Nhật Bản đã ký Thỏa thuận Hợp tác Phát triển Chuỗi
Giá trị Gạo nhằm cải thiện khả năng gạo Việt Nam trúng thầu hạn
ngạch thuế quan WTO của Nhật.
Cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều
Các mặt hàng này sẽ được hưởng mức thuế suất 0% ngay khi
Hiệp định có hiệu lực. Riêng Mê-hi-cô xóa bỏ thuế cà phê hạt
Robusta vào năm thứ 16 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, cà phê hạt
Arabica và cà phê chế biến giảm mức thuế suất 50% so với mức
thuế hiện hành vào năm thứ 5 và năm thứ 10 kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực.
303
Đồ gỗ
Xuất khẩu đồ gỗ nội ngoại thất sang các nước Ca-na-đa, Pê-ru sẽ
được hưởng mức thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Dệt may
Khác với các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, Hiệp định
CPTPP có chương riêng về dệt may. Ngoài việc áp dụng quy định
chung như các hàng hóa khác, hàng dệt may có những quy định riêng
mang tính đặc thù. Nội dung cam kết về dệt may bao gồm:
- Các quy tắc xuất xứ cụ thể yêu cầu việc sử dụng sợi và vải từ
khu vực CPTPP nhằm mục đích thúc đẩy việc thiết lập các chuỗi
cung ứng và đầu tư trong khu vực để tăng giá trị của hàng dệt may
được sản xuất trong khối.
- Quy định linh hoạt về cơ chế “nguồn cung thiếu hụt” cho phép
việc sử dụng một số loại sợi và vải nhất định không có sẵn trong
khu vực.
- Các cam kết về hợp tác và thực thi hải quan nhằm ngăn chặn
việc trốn thuế, buôn lậu và gian lận thương mại.
- Cơ chế tự vệ đặc biệt đối với hàng dệt may để đối phó với thiệt
hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng đối với
ngành sản xuất trong nước trong trường hợp có sự gia tăng đột biến
về nhập khẩu (khác với cơ chế tự vệ chung của Hiệp định).
Về mở cửa thị trường hàng dệt may
Hiệp định CPTPP sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với hàng dệt may
có xuất xứ từ Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường các nước đối tác
(ngay hoặc có lộ trình). Đối với những nước mà Việt Nam chưa có
FTA, việc mở cửa thị trường này rất quan trọng, do thuế nhập khẩu
áp dụng với hàng dệt may thường cao hơn nhiều so với các mặt hàng
công nghiệp khác.
Với thị trường Ca-na-đa, toàn bộ mặt hàng dệt may xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam sẽ được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có

304
hiệu lực hoặc sau 3 năm. 42,9% kim ngạch xuất khẩu vào Ca-na-đa
có thuế 0% năm đầu tiên và 57,1% kim ngạch có thuế 0% vào năm
thứ 4. Trong khi đó, Nhật Bản sẽ xóa bỏ 98,8% dòng thuế ngay khi
Hiệp định có hiệu lực, tương đương với 97,2% kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này của Việt Nam sang Nhật Bản. Đối với một số thị
trường mà Việt Nam chưa có FTA như Pê-ru và Mê-hi-cô, thuế nhập
khẩu của hàng dệt may được xóa bỏ hoàn toàn vào năm thứ 16.
2. Cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam
Việt Nam cam kết một biểu thuế chung cho tất cả các nước
CPTPP. Theo đó, Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 66% số
dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và 86,5% số dòng thuế sau
3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Các mặt hàng còn lại có lộ
trình giảm thuế chủ yếu từ 5 đến 10 năm.
Đối với một số mặt hàng đặc biệt nhạy cảm, Việt Nam có lộ trình
trên 10 năm, ví dụ như bia, rượu, thịt gà, sắt thép, ô tô con dưới 3.000
phân phối. Việt Nam áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ) đối với
đường, trứng, muối (nằm trong lượng hạn ngạch WTO) và ô tô đã
qua sử dụng.
II. Cam kết về hạn ngạch thuế quan
07/12 Nước thành viên Hiệp định CPTPP, trong đó có Việt Nam
có các cam kết về Hạn ngạch thuế quan (HNTQ) áp dụng chung cho
các Nước thành viên hoặc có mức riêng biệt đối với hàng hóa nhập
khẩu từ mỗi Nước thành viên (chi tiết xem tại Phụ lục 2D - Cam kết
hàng hoá của các nước thuộc Hiệp định CPTPP), cụ thể:
Ca-na-đa: áp dụng HNTQ đối với các sản phẩm sữa, kem, bột
sữa tách kem, bơ, pho mát công nghiệp, Mozzarella và pho mát đã
chế biến, pho mát các loại, kem lạnh và kem hỗn hợp, các loại sản
phẩm sữa khác; trứng gà và gà, kể cả gà con, gà tây…
Nhật Bản: áp dụng HNTQ đối với các sản phẩm bột mỳ, bột
dạng viên, cuộn và các chế phẩm thực phẩm; Các loại mỳ Udon,
Somen và Soba chưa nấu; Bột lúa mạch, bột kiều mạch và bột viên,
305
Lúa mạch, các chế phẩm thực phẩm từ lúa mạch; Pho mát tươi để sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất Pho mát xắt nhỏ; Bơ, Sữa bột tách
kem; Sữa bột và Bơ sữa bột; Các chế phẩm thực phẩm có chứa ca
cao; Mỡ và Dầu ăn đã qua chế biến; Sữa đặc và sữa đặc tách nước,
kẹo cao su và sô-cô-la; Cà phê, Hỗn hợp chè, Chế phẩm thực phẩm
và Bột nhào; Đậu Hà Lan, Đậu và các loại rau; Các loại kẹo, Sô-cô-la
trắng và Bánh kẹo; Đường và đường mía, Bột Ca cao’ Các chế phẩm
thực phẩm có chứa hơn 50% lượng đường mía hoặc đường củ cải,
Tinh bột, gạo, lúa mỳ…
Mê-xi-cô: áp dụng HNTQ đối với Sữa và kem, chưa cô đặc và
chưa pha thâm đường hoặc chất làm ngọt khác; Sữa bột, Sữa cô đặc
có đường và không đường, mát, Sản phẩm có chứa thành phần sữa tự
nhiên, bơ, pho mát, Dầu cọ và dầu hạt cọ, đường…
Việt Nam: áp dụng HNTQ đối với Xe đã qua sử dụng với công
xuất động cơ ít hơn hoặ bằng 3000 phân khố, Lá thuốc lá…
III. Tra cứu thuế suất ưu đãi các nước thành viên CPTPP
1. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam
Thương nhân nhập khẩu có thể tra cứu biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi của Việt Nam dành cho các Nước thành viên CPTPP tại Nghị
định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương giai đoạn 2019 - 2022 theo đường link sau:
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongv
anban?class_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=197266
2. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của các Nước thành viên
CPTPP khác
Thương nhân xuất khẩu có thể tra cứu biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi của các Nước thành viên CPTPP tại Phụ lục 2D - Cam kết hàng
hoá của các nước thuộc Hiệp định CPTPP theo đường link sau của
Bộ Công Thương:
306
http://cptpp.moit.gov.vn/?page=overview&category_id=368aeb4 7-
ffbe-4324-bc57-2ecabf61b78a

307
PHỤ LỤC II
QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG VÀ CÁCH TRA CỨU
THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG
XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA HÀ NỘI
TRONG KHUÔN KHỔ EVFTA

PHẦN A - QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG TRONG EVFTA


THEO NHÓM NGÀNH HÀNG
Quy tắc cụ thể mặt hàng trong EVFTA được xây dựng theo
Chương, Nhóm và quy định cụ thể tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công
Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong EVFTA.
Hàng nông sản
Thủy sản

Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công


hoặc chế biến
(1) (2) (3)
Chương 1 Động vật sống. Xuất xứ thuần túy.
Nguyên liệu thịt và phụ phẩm
Thịt và phụ phẩm dạng thịt
Chương 2 dạng thịt ăn được sau giết mổ
ăn được sau giết mổ.
có xuất xứ thuần túy.
Cá và động vật giáp xác,
động vật thân mềm và
ex
động vật thuỷ sinh không Xuất xứ thuần túy.
Chương 3
xương sống khác, ngoại
trừ:
Phi-lê cá và các loại thịt cá
Nguyên liệu thuộc Chương 3
0304 khác (đã hoặc chưa xay,
có xuất xứ thuần túy.
nghiền, băm), tươi, ướp

308
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
(1) (2) (3)
lạnh hoặc đông lạnh;
Cá, làm khô, muối hoặc
ngâm nước muối; cá hun
khói, đã hoặc chưa làm
chín trước hoặc trong quá Nguyên liệu thuộc Chương 3
0305
trình hun khói; bột mịn, có xuất xứ thuần túy.
bột thô và bột viên làm từ
cá, thích hợp dùng làm
thức ăn cho người;
Động vật giáp xác, đã
hoặc chưa bóc mai, vỏ,
làm khô, muối hoặc ngâm
nước muối; động vật giáp
xác hun khói, đã hoặc
chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc
chưa làm chín trước hoặc
trong quá trình hun khói; Nguyên liệu thuộc Chương 3
ex 0306
động vật giáp xác chưa có xuất xứ thuần túy.
bóc mai, vỏ, đã hấp chín
hoặc luộc chín trong nước,
đã hoặc chưa ướp lạnh,
đông lạnh, làm khô, muối,
hoặc ngâm nước muối; bột
thô, bột mịn và bột viên
của động vật giáp xác,

309
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
(1) (2) (3)
thích hợp dùng làm thức
ăn cho người;
Động vật thân mềm, đã
hoặc chưa bóc mai, vỏ,
làm khô, muối hoặc ngâm
nước muối; động vật thân
mềm hun khói, đã hoặc
chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc Nguyên liệu thuộc Chương 3
ex 0307
chưa làm chín trước hoặc có xuất xứ thuần túy.
trong quá trình hun khói;
bột mịn, bột thô và bột
viên của động vật thân
mềm, thích hợp dùng làm
thức ăn cho người; và
Động vật thủy sinh không
xương sống trừ động vật
giáp xác và động vật thân
mềm, làm khô, muối hoặc
ngâm nước muối; động vật
thủy sinh không xương
sống hun khói trừ động vật Nguyên liệu thuộc Chương 3
ex 0308
giáp xác và động vật thân có xuất xứ thuần túy.
mềm, đã hoặc chưa làm
chín trước hoặc trong quá
trình hun khói; bột mịn,
bột thô và bột viên của
động vật thủy sinh trừ
động vật giáp xác và động

310
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
(1) (2) (3)
vật thân mềm, thích hợp
dùng làm thức ăn cho
người
Các chế phẩm từ thịt, cá
Chương 16 hay động vật giáp xác, Nguyên liệu thuộc Chương 2,
(1604, động vật thân mềm hoặc Chương 3 và Chương 16 có
1605) động vật thuỷ sinh không xuất xứ thuần túy.
xương sống khác.

Hàng rau quả


Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Chương 7
(tất cả các
nhóm từ Rau và một số loại củ, Nguyên liệu thuộc Chương 7
0701 đến thân củ và rễ ăn được. có xuất xứ thuần túy.
0714 loại trừ
sắn 071410

- Nguyên liệu là các loại quả,


Quả và quả hạch ăn
quả hạch và vỏ quả thuộc họ
được; vỏ quả thuộc họ
Chương 8 cam quýt hoặc các loại dưa
cam quýt hoặc các loại
thuộc Chương 8 có xuất xứ
dưa.
thuần túy; và

311
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
- Trọng lượng đường không
vượt quá 20% trọng lượng sản
phẩm.

Hạt điều
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
- Nguyên liệu là các loại quả,
quả hạch và vỏ quả thuộc họ
Quả và quả hạch ăn cam quýt hoặc các loại dưa
Chương 8
được; vỏ quả thuộc họ thuộc Chương 8 có xuất xứ
(0801.31,
cam quýt hoặc các loại thuần túy; và
0801.32)
dưa. - Trọng lượng đường không
vượt quá 20% trọng lượng
sản phẩm.
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
ex Các chế phẩm từ rau, Nhóm nào để sản xuất, ngoại
quả, quả hạch hoặc các trừ Nhóm của sản phẩm,
Chương 20
sản phẩm khác của cây; trong đó trọng lượng đường
(2008.19.10) ngoại trừ: không vượt quá 20% trọng
lượng sản phẩm.

Cà phê và chè
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Chương 9 Cà phê, chè, chè
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
(0901, 0902, Paragoay và các loại gia
Nhóm nào để sản xuất.
0903) vị.

312
313
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại
ex
trừ Nhóm của sản phẩm, trong
Chương 21
Các chế phẩm ăn được đó:
(2101.11, khác; ngoại trừ: - trọng lượng đơn lẻ của
2101.12,
nguyên liệu thuộc Chương 4
2101.20)
được sử dụng không vượt quá
20% trọng lượng sản phẩm;
- trọng lượng đơn lẻ của đường
không vượt quá 40% trọng
lượng sản phẩm; và
- tổng trọng lượng đường và
nguyên liệu thuộc Chương 4
không vượt quá 50% trọng
lượng sản phẩm.

Hạt tiêu
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Chương 9 Cà phê, chè, chè
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
(0904.11, Paragoay và các loại
Nhóm nào để sản xuất.
0904.12) gia vị.

Sắn và Gạo

Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công


hoặc chế biến

314
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
Chương 7
Rau và một số loại củ, Nguyên liệu thuộc Chương 7
(0714.10)
thân củ và rễ ăn được. có xuất xứ thuần túy.

Chương 10
Nguyên liệu thuộc Chương 10
(1006.20 - Ngũ cốc.
có xuất xứ thuần túy.
1006.40)

Bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công


hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại
trừ Nhóm của sản phẩm, trong
đó:
- trọng lượng đơn lẻ của
nguyên liệu thuộc Chương 4
Các loại kẹo đường (kể cả không vượt quá 20% trọng
1704 sô cô la trắng), không lượng sản phẩm;
chứa ca cao; - trọng lượng đơn lẻ của
đường không vượt quá 40%
trọng lượng sản phẩm; và
- tổng trọng lượng đường và
nguyên liệu thuộc Chương 4
không vượt quá 50% trọng
lượng sản phẩm.
315
316
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại
trừ Nhóm của sản phẩm, trong
đó:
- trọng lượng đơn lẻ của
Chương 18 Ca cao và các chế phẩm đường và nguyên liệu thuộc
(1806) từ ca cao. Chương 4 không vượt quá
40% trọng lượng sản phẩm; và
- tổng trọng lượng đường và
nguyên liệu thuộc Chương 4
không vượt quá 60% trọng
lượng sản phẩm.
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại
trừ Nhóm của sản phẩm, trong
Chương 19 đó:
(1901 - - trọng lượng nguyên liệu
1905 loại thuộc Chương 2, Chương 3 và
Chế phẩm từ ngũ cốc,
trừ: Chương 16 không vượt quá
bột, tinh bột hoặc sữa; các
1901.10.20, 20% trọng lượng sản phẩm;
loại bánh.
1901.90.31 - trọng lượng nguyên liệu
và thuộc Nhóm 1006 và từ Nhóm
1901.90.39 1101 đến 1108 không vượt
quá 20% trọng lượng sản
phẩm;
- trọng lượng đơn lẻ của

317
318
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
nguyên liệu thuộc Chương 4
không vượt quá 20% trọng
lượng sản phẩm;
- trọng lượng đơn lẻ của
đường không vượt quá 40%
trọng lượng của sản phẩm; và
- tổng trọng lượng đường và
nguyên liệu thuộc Chương 4
không vượt quá 50% trọng
lượng sản phẩm.

Xăng, dầu các loại


Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
Nhiên liệu khoáng, dầu Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
khoáng và các sản phẩm Nhóm nào để sản xuất, ngoại
ex Chương
chưng cất từ chúng; các trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc
27
chất chứa bi-tum; các Trị giá nguyên liệu được sử
(2709.00.20)
loại sáp khoáng chất, dụng không vượt quá 70% giá
ngoại trừ: xuất xưởng của sản phẩm.
2710 dầu có nguồn gốc từ dầu
Các công đoạn lọc dầu hoặc
mỏ và các loại dầu thu
(2710.12, một hoặc nhiều công đoạn gia
được từ các khoáng bi-
công cụ thể2; hoặc
2710.19 tum (trừ dầu thô); các chế
Các công đoạn khác, trong đó
phẩm chưa được chi tiết
(271019.71, hoặc ghi ở nơi khác, có nguyên liệu được sử dụng
271019.72, chứa hàm lượng từ 70% khác với Nhóm của sản phẩm.

319
320
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
271019.79, trở lên là dầu có nguồn Tuy nhiên, được phép sử
271019.81, gốc từ dầu mỏ hoặc các dụng nguyên liệu cùng Nhóm
271019.82, loại dầu thu được từ các với sản phẩm với điều kiện
271019.83) khoáng bi-tum, những tổng trị giá sử dụng không
loại dầu này là thành vượt quá 50% giá xuất xưởng
phần cơ bản của các chế của sản phẩm.
phẩm đó; dầu thải;

Cao su và sản phẩm từ cao su


Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công hoặc
chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất
kỳ Nhóm nào để sản xuất,
ngoại trừ Nhóm của sản
phẩm; hoặc
Cao su và các sản phẩm
ex Chương 40
bằng cao su; ngoại trừ: Trị giá nguyên liệu được sử
dụng không vượt quá 70%
giá xuất xưởng của sản
phẩm.

4012 Lốp loại bơm hơi đã


(4012.19.30/40, qua sử dụng hoặc đắp
4012.19.90, lại, bằng cao su; lốp đặc
4012.20.60/70, hoặc nửa đặc, hoa lốp
4012.20.91/99, và lót vành, bằng cao
4012.90) su:

321
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công hoặc
chế biến

- Lốp loại bơm hơi đắp


Đắp lại từ lốp đã qua sử
lại, lốp đặc hoặc nửa
dụng.
đặc, bằng cao su; và

Sử dụng nguyên liệu từ bất


kỳ Nhóm nào để sản xuất,
ngoại trừ Nhóm 4011 và
Nhóm 4012; hoặc
- Loại khác
Trị giá nguyên liệu được sử
dụng không vượt quá 70%
giá xuất xưởng của sản
phẩm.

Gỗ và sản phẩm gỗ

Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công


hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại
ex Gỗ và các mặt hàng bằng trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc
Chương 44 gỗ; than từ gỗ, ngoại trừ: Trị giá nguyên liệu được sử
dụng không vượt quá 70% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo
Bào, đánh giấy ráp hoặc ghép
ex 4407 chiều dọc, lạng hoặc bóc,
nối đầu.
có độ dầy trên 6 mm, đã

322
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
bào, đánh giấy ráp hoặc
ghép nối đầu;
Tấm gỗ để làm lớp mặt
(kể cả những tấm thu
được bằng cách lạng gỗ
ghép) và để làm gỗ dán,
có độ dày không quá 6
mm, đã được lạng, và gỗ Lạng, bào, đánh giấy ráp hoặc
ex 4408
được xẻ theo chiều dọc ghép nối đầu.
khác, đã được lạng hoặc
bóc tách, có độ dày
không quá 6 mm, đã bào,
đánh giấy ráp hoặc ghép
hoặc nối đầu;
Gỗ, ván gỗ tạo gân và gờ
ex 4410 dạng chuỗi hạt, gồm cả
gỗ viền chân tường có gờ Tạo gân hoặc tạo gờ dạng
đến
dạng chuỗi hạt và các loại chuỗi hạt.
ex 4413 tấm có gờ dạng chuỗi hạt
khác;

Hòm, hộp, thùng thưa,


thùng hình trống và các Sản xuất từ các tấm khối chưa
ex 4415
loại bao bì tương tự, bằng được cắt theo kích thước.
gỗ:

Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ


- Ván ghép và đồ mộc Nhóm nào để sản xuất, ngoại
ex 4418
dùng trong xây dựng; trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy
nhiên, được phép sử dụng

323
324
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
panen có lõi xốp và ván lợp.

- Ván gỗ tạo gân và gờ Tạo gân hoặc tạo gờ dạng


dạng chuỗi hạt; và chuỗi hạt.

Thanh gỗ để làm diêm; Sử dụng nguyên liệu gỗ từ bất


ex 4421 móc gỗ hoặc ghim gỗ kỳ Nhóm nào để sản xuất, trừ
dùng cho giầy dép. gỗ vẽ thuộc Nhóm 4409.

Đồ nội thất; bộ đồ
Chương 94
giường, đệm, khung đệm,
(940161/69, nệm và các đồ dùng nhồi Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
94019099; tương tự; đèn và bộ đèn, Nhóm nào để sản xuất, ngoại
940330, chưa được chi tiết hoặc trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc
940340, ghi ở nơi khác; biển hiệu Trị giá nguyên liệu được sử
940350, được chiếu sáng, biển đề dụng không vượt quá 70% giá
940360, tên được chiếu sáng và xuất xưởng của sản phẩm.
9403909) các loại tương tự; nhà lắp
ghép.
Nhóm hàng dệt, may
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Quần áo và hàng may
Chương 61 mặc phụ trợ, dệt kim
hoặc móc:
- Thu được bằng việc
Dệt kim và may (bao gồm cả
may hoặc ghép nối hai
công đoạn cắt). 3, 5
hoặc nhiều hơn mảnh vải
325
326
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
dệt kim hoặc móc đã
được cắt tạo hình hoặc
thu được trực tiếp để tạo
hình.
Kéo từ xơ tự nhiên hoặc xơ
staple nhân tạo hoặc đùn thành
sợi filament nhân tạo, mỗi
trường hợp đều kèm theo công
- Loại khác đoạn dệt kim (dệt kim để tạo
hình sản phẩm); hoặc
Nhuộm sợi được kéo từ xơ tự
nhiên rồi dệt kim (dệt kim để
tạo hình sản phẩm).3
Dệt vải rồi may (bao gồm cả
công đoạn cắt); hoặc
Đã may trước bằng công đoạn
in kèm theo ít nhất hai công
đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện
sản phẩm (như giặt, tẩy trắng,
Quần áo và các hàng
làm bóng, định hình bằng
ex may mặc phụ trợ, không
nhiệt, cào bông, cán vải, công
Chương 62 dệt kim hoặc móc; ngoại
đoạn chống co ngót, hoàn thiện
trừ:
không phục hồi, hấp xốp vải,
ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra
phân loại), với điều kiện trị giá
của vải chưa in được sử dụng
không vượt quá 47,5 % giá
xuất xưởng của sản phẩm.3,5
ex 6202, Quần áo cho phụ nữ, trẻ Dệt vải rồi may (bao gồm cả

327
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
ex 6204, em gái và trẻ em và phụ công đoạn cắt); hoặc
ex 6206, kiện may mặc cho trẻ Sản xuất từ vải chưa thêu, với
ex 6209 và em, đã thêu; điều kiện trị giá của phần vải
ex 6211 chưa thêu được sử dụng không
vượt quá 40% giá xuất xưởng
của sản phẩm.5
Dệt vải rồi may (bao gồm cả
công đoạn cắt); hoặc

Thiết bị chống cháy làm Tráng phủ, với điều kiện trị giá
của phần vải chưa tráng phủ
ex 6210 và từ vải được phủ một lớp
ex 6216 lá từ polyeste phủ nhôm; được sử dụng không vượt quá
40% giá xuất xưởng của sản
phẩm, đi kèm với công đoạn
may (bao gồm cả công đoạn
cắt).5
Khăn tay và khăn vuông
nhỏ quàng cổ, khăn san,
khăn choàng vai, khăn
6213 và
quàng cổ, khăn choàng
6214
rộng đội đầu và choàng
vai, mạng che mặt và
các loại tương tự:
Dệt vải rồi may (bao gồm cả
công đoạn cắt);
Sản xuất từ vải chưa thêu, với
- Đã thêu; và điều kiện trị giá của phần vải
chưa thêu được sử dụng không
vượt quá 40% giá xuất xưởng
của sản phẩm; hoặc
328
329
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Đã may trước bằng công đoạn
in kèm theo ít nhất hai công
đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện
sản phẩm (như giặt, tẩy trắng,
làm bóng, định hình bằng
nhiệt, cào bông, cán vải, công
đoạn chống co ngót, hoàn thiện
không phục hồi, hấp xốp vải,
ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra
phân loại), với điều kiện trị giá
của vải chưa in được sử dụng
không vượt quá 47,5 % giá
xuất xưởng của sản phẩm.3,5
Dệt vải rồi may (bao gồm cả
công đoạn cắt); hoặc
Đã may trước bằng công đoạn
in kèm theo ít nhất hai công
đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện
sản phẩm (như giặt, tẩy trắng,
làm bóng, định hình bằng
- Loại khác; và nhiệt, cào bông, cán vải, công
đoạn chống co ngót, hoàn thiện
không phục hồi, hấp xốp vải,
ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra
phân loại), với điều kiện trị giá
của vải chưa in được sử dụng
không vượt quá 47,5 % giá
xuất xưởng của sản phẩm.3,5
6217 Hàng may mặc phụ trợ

330
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
đã hoàn chỉnh khác; các
chi tiết của quần áo hoặc
của hàng may mặc phụ
trợ, trừ các loại thuộc
Nhóm 6212:
Dệt vải rồi may (bao gồm cả
công đoạn cắt); hoặc
Sản xuất từ vải chưa thêu, với
- Đã thêu; điều kiện trị giá của phần vải
chưa thêu được sử dụng không
vượt quá 40% giá xuất xưởng
của sản phẩm.5
Dệt vải rồi may (bao gồm cả
công đoạn cắt); hoặc
- Thiết bị chống cháy Tráng phủ, với điều kiện trị giá
làm từ vải được phủ một của phần vải chưa tráng phủ
lớp lá từ polyeste phủ được sử dụng không vượt quá
nhôm; 40% giá xuất xưởng của sản
phẩm, đi kèm với công đoạn
may (bao gồm cả công đoạn
cắt).5
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại
- Vải lót dùng cho cổ áo
trừ Nhóm của sản phẩm, trong
và cổ tay áo, đã được cắt
đó trị giá nguyên liệu được sử
ra; và
dụng không vượt quá 40% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
- Loại khác. Dệt vải rồi may (bao gồm cả
331
332
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
công đoạn cắt).5
Các mặt hàng dệt đã
hoàn thiện khác; bộ vải; Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
ex
quần áo dệt và các loại Nhóm nào để sản xuất, ngoại
Chương 63
hàng dệt đã qua sử dụng trừ Nhóm của sản phẩm.
khác; vải vụn; ngoại trừ:
Chăn, chăn du lịch, khăn
trải giường và khăn trải
6301 đến
khác; màn che và tương
6304
tự; các sản phẩm trang
trí nội thất khác:
Đùn thành xơ nhân tạo hoặc sử
dụng từ xơ tự nhiên, mỗi
- Từ phớt, từ vải không trường hợp đều kèm theo công
dệt; và đoạn không dệt, gồm công
đoạn đục lỗ kim và may (bao
gồm cả công đoạn cắt).3
- Loại khác:
Dệt vải hoặc dệt kim rồi may
(bao gồm cả công đoạn cắt);
hoặc

- - Đã thêu; và Sản xuất từ vải chưa thêu


(ngoại trừ vải đã được dệt kim
hoặc móc), với điều kiện trị giá
của phần vải chưa thêu được sử
dụng không vượt quá 40% giá
xuất xưởng của sản phẩm.5, 6

333
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Dệt vải hoặc dệt kim rồi may
- - Loại khác;
(bao gồm cả công đoạn cắt).

Đùn thành xơ nhân tạo hoặc


kéo từ xơ staple nhân tạo hoặc
Bao và túi, loại dùng để
6305 xơ tự nhiên kèm rồi dệt vải
đóng, gói hàng;
hoặc dệt kim và may (bao gồm
cả công đoạn cắt).3

Tấm vải chống thấm


nước, tấm hiên và tấm
che nắng; tăng; buồm
6306 cho tàu thuyền, ván lướt
hoặc ván lướt cát; các
sản phẩm dùng cho cắm
trại:

Đùn thành xơ nhân tạo hoặc sử


dụng từ xơ tự nhiên, mỗi
- Từ vải không dệt; và trường hợp kèm theo bất kỳ
công đoạn kỹ thuật không dệt
nào, bao gồm cả đục lỗ kim.

Dệt vải rồi may (bao gồm cả


công đoạn cắt); 3, 5 hoặc
- Loại khác; Tráng phủ, với điều kiện trị giá
của phần vải chưa tráng phủ
được sử dụng không vượt quá

334
335
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
40% giá xuất xưởng của sản
phẩm, có kèm theo công đoạn
may (bao gồm cả công đoạn
cắt).

Trị giá nguyên liệu được sử


Các mặt hàng đã hoàn
dụng để sản xuất không vượt
6307 thiện khác, kể cả mẫu
quá 40% giá xuất xưởng của
cắt may; và
sản phẩm.

Mỗi sản phẩm trong bộ phải


Bộ vải bao gồm vải và đáp ứng quy xuất xứ như khi
chỉ, có hoặc không có áp dụng cho từng sản phẩm ở
phụ kiện, dùng để làm dạng đơn lẻ. Tuy nhiên, các sản
chăn, thảm trang trí, phẩm không có xuất xứ có thể
6308
khăn trải bàn hoặc khăn được gộp trong bộ, với điều
ăn đã thêu, hoặc các sản kiện tổng trị giá sản phẩm
phẩm dệt tương tự, đóng không có xuất xứ không vượt
gói sẵn để bán lẻ. quá 15% giá xuất xưởng của
bộ.

Giày dép
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
ex Giày, dép, ghệt và các Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Chương 64 sản phẩm tương tự; các Nhóm nào để sản xuất, ngoại

336
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
bộ phận của các sản trừ mũ giày đã gắn với đế lót
phẩm trên, ngoại trừ: trong hoặc với bộ phận đế khác
thuộc Nhóm 6406.

Các bộ phận của giày,


dép (kể cả mũi giày đã
hoặc chưa gắn đế trừ đế
ngoài); miếng lót của
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
giày, dép có thể tháo rời,
6406 Nhóm nào để sản xuất, ngoại
gót giày và các sản phẩm
trừ Nhóm của sản phẩm.
tương tự; ghệt, quần ôm
sát chân và các sản phẩm
tương tự, và các bộ phận
của chúng.

Sản phẩm gốm, sứ

Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công


hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
Chương 69
Nhóm của sản phẩm; hoặc
Đồ gốm, sứ.
(6901 -6914) Trị giá nguyên liệu được sử dụng
không vượt quá 50% giá xuất
xưởng của sản phẩm.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

337
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Lò phản ứng hạt nhân, Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
ex nồi hơi, máy và thiết bị Nhóm của sản phẩm; hoặc
Chương 84 cơ khí; các bộ phận của Trị giá nguyên liệu được sử
chúng; ngoại trừ: dụng không vượt quá 70% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
máy kết hợp hai hoặc Phân nhóm nào để sản xuất,
nhiều chức năng in, ngoại trừ Phân Nhóm của sản
copy hoặc fax, có khả phẩm; hoặc
8443.31
năng kết nối với máy
xử lý dữ liệu tự động Trị giá nguyên liệu được sử
hoặc kết nối mạng; dụng không vượt quá 70% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Máy điện và thiết bị
điện và các bộ phận của
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
chúng; máy ghi và tái
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
tạo âm thanh, máy ghi
ex Nhóm của sản phẩm; hoặc
và tái tạo hình ảnh và
Chương 85 âm thanh truyền hình, Trị giá nguyên liệu được sử
bộ phận và phụ kiện dụng không vượt quá 70% giá
của các loại máy trên; xuất xưởng của sản phẩm.
ngoại trừ:
Máy điện và thiết bị
điện và các bộ phận của Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
chúng; máy ghi và tái Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
tạo âm thanh, máy ghi Nhóm của sản phẩm; hoặc
ex
và tái tạo hình ảnh và
Chương 85 âm thanh truyền hình, Trị giá nguyên liệu được sử
bộ phận và phụ kiện dụng không vượt quá 70% giá
của các loại máy trên; xuất xưởng của sản phẩm.
ngoại trừ:

338
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Thiết bị phát dùng cho
phát thanh sóng vô Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
tuyến hoặc truyền hình, Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
có hoặc không gắn với Nhóm của sản phẩm và Nhóm
8525 thiết bị thu hoặc ghi 8529; hoặc
hoặc tái tạo âm thanh; Trị giá nguyên liệu được sử
camera truyền hình, dụng không vượt quá 50% giá
camera số và camera xuất xưởng của sản phẩm.
ghi hình ảnh nền;
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Máy thu dùng cho phát
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
thanh sóng vô tuyến, có
Nhóm của sản phẩm và Nhóm
hoặc không kết hợp với
8527 8529; hoặc
thiết bị ghi hoặc tái tạo
Trị giá nguyên liệu được sử
âm thanh hoặc với đồng
dụng không vượt quá 40% giá
hồ trong một khối;
xuất xưởng của sản phẩm.

Điện thoại các loại và linh kiện

Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công


hoặc chế biến
ex Chương 85 Máy điện và thiết bị điện Sử dụng nguyên liệu từ bất
và các bộ phận của kỳ Nhóm nào để sản xuất,
(8517.11,
chúng; máy ghi và tái tạo ngoại trừ Nhóm của sản
8517.12,
âm thanh, máy ghi và tái phẩm; hoặc
8517.18,
tạo hình ảnh và âm thanh
Trị giá nguyên liệu được
8517.70 truyền hình, bộ phận và
sử dụng không vượt quá
phụ kiện của các loại máy
(8517.70.21, 70% giá xuất xưởng của
trên; ngoại trừ:
8517.70.31/32, sản phẩm.

339
340
Nhóm HS Mô tả hàng hóa Công đoạn gia công
hoặc chế biến
8517.70.40,
8517.70.91/92)

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác


Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Dụng cụ, đồ nghề, dao, Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
ex kéo và bộ đồ ăn làm từ Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
Chương 82 kim loại cơ bản; các bộ Nhóm của sản phẩm; hoặc
(8201- phận của chúng làm từ Trị giá nguyên liệu được sử
8211) kim loại cơ bản; ngoại dụng không vượt quá 70% giá
trừ: xuất xưởng của sản phẩm.
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
các Nhóm từ 8202 đến 8205.
Bộ dụng cụ từ hai
Tuy nhiên, được phép sử dụng
Nhóm trở lên thuộc các
các dụng cụ thuộc các Nhóm
8206 Nhóm từ 8202 đến
8202 đến 8205 trong bộ, với
8205, đã đóng bộ để
điều kiện tổng trị giá của các
bán lẻ.
dụng cụ này không vượt quá
15% giá xuất xưởng của bộ sản
phẩm.
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Lò phản ứng hạt nhân, Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
ex Chương nồi hơi, máy và thiết bị Nhóm của sản phẩm; hoặc
84 cơ khí; các bộ phận của Trị giá nguyên liệu được sử
chúng; ngoại trừ: dụng không vượt quá 70% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Lò phản ứng hạt nhân; Trị giá nguyên liệu được sử
8401
các bộ phận chứa nhiên dụng không vượt quá 50% giá
341
342
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
liệu (cartridges), không xuất xưởng của sản phẩm.
bị bức xạ, dùng cho các
lò phản ứng hạt nhân;
máy và thiết bị để tách
chất đồng vị;
Động cơ đốt trong kiểu
piston chuyển động tịnh
Trị giá nguyên liệu được sử
tiến hoặc kiểu piston
8407 dụng không vượt quá 50% giá
chuyển động quay tròn,
xuất xưởng của sản phẩm.
đốt cháy bằng tia lửa
điện;
Động cơ đốt trong kiểu
Trị giá nguyên liệu được sử
piston đốt cháy bằng
8408 dụng không vượt quá 50% giá
sức nén (diesel hoặc
xuất xưởng của sản phẩm.
bán diesel);
Máy, thiết bị dùng cho
công xưởng hoặc cho
phòng thí nghiệm, gia
nhiệt bằng điện hoặc
không bằng điện (trừ lò Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
nấu luyện, lò nung sấy Phân nhóm nào để sản xuất,
và các thiết bị khác ngoại trừ Phân nhóm của sản
thuộc Nhóm 8514) để phẩm; hoặc
8419
xử lý các loại vật liệu
Trị giá nguyên liệu được sử
bằng quá trình thay đổi
dụng không vượt quá 70% giá
nhiệt như làm nóng,
xuất xưởng của sản phẩm.
nấu, rang, chưng cất,
tinh cất, sát trùng, thanh
trùng, phun hơi nước,
sấy, làm bay hơi, làm
khô, cô đặc hoặc làm

343
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
mát trừ các loại máy
hoặc thiết bị dùng cho
gia đình; bình đun nước
nóng ngay hoặc bình
chứa nước nóng, không
dùng điện;
Xe nâng hạ xếp tầng
hàng bằng cơ cấu càng Trị giá nguyên liệu được sử
8427 nâng; các loại xe công dụng không vượt quá 50% giá
xưởng khác có lắp thiết xuất xưởng của sản phẩm.
bị nâng hạ hoặc xếp
hàng;
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Máy kết hợp hai hoặc Phân nhóm nào để sản xuất,
nhiều chức năng in, ngoại trừ Phân Nhóm của sản
copy hoặc fax, có khả phẩm; hoặc
8443.31
năng kết nối với máy
Trị giá nguyên liệu được sử
xử lý dữ liệu tự động
hoặc kết nối mạng; dụng không vượt quá 70% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Vòi, van và các thiết bị Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
tương tự dùng cho Phân nhóm nào để sản xuất,
đường ống, thân nồi ngoại trừ Phân nhóm của sản
8481 hơi, bể chứa hay các phẩm; hoặc
loại tương tự, kể cả van Trị giá nguyên liệu được sử
giảm áp và van điều dụng không vượt quá 70% giá
chỉnh bằng nhiệt; và xuất xưởng của sản phẩm.
Trị giá nguyên liệu được sử
8482 Ổ bi hoặc ổ đũa. dụng không vượt quá 40% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
ex Máy điện và thiết bị Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Chương 85 điện và các bộ phận của Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
344
345
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
chúng; máy ghi và tái Nhóm của sản phẩm; hoặc
tạo âm thanh, máy ghi Trị giá nguyên liệu được sử
và tái tạo hình ảnh và dụng không vượt quá 70% giá
âm thanh truyền hình, xuất xưởng của sản phẩm.
bộ phận và phụ kiện
của các loại máy trên;
ngoại trừ:
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
Động cơ điện và máy
Nhóm của sản phẩm và Nhóm
phát điện; Tổ máy phát
8501, 8502 8503; hoặc
điện và máy biến đổi
Trị giá nguyên liệu được sử
điện quay;
dụng không vượt quá 50% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Đèn điện xách tay,
được thiết kế để hoạt Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
động bằng nguồn năng Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
lượng riêng đi kèm (ví Nhóm của sản phẩm; hoặc
8513
dụ pin khô, ắc qui, Trị giá nguyên liệu được sử
magneto), trừ thiết bị dụng không vượt quá 50% giá
chiếu sáng thuộc Nhóm xuất xưởng của sản phẩm.
8512;
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
Nhóm của sản phẩm và Nhóm
Thiết bị ghi và tái tạo
8519 8522; hoặc
âm thanh;
Trị giá nguyên liệu được sử
dụng không vượt quá 40% giá
xuất xưởng của sản phẩm.

346
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
Máy ghi hoặc tái tạo
Nhóm của sản phẩm và Nhóm
video, có hoặc không
8521 8522; hoặc
gắn bộ phận thu tín
Trị giá nguyên liệu được sử
hiệu video;
dụng không vượt quá 70% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Đĩa, băng, các thiết bị
lưu trữ bền vững, thể
rắn (các thiết bị bán dẫn
không mất dữ liệu khi
không có nguồn điện
cung cấp), “thẻ thông Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
minh” và các phương Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
tiện lưu giữ thông tin Nhóm của sản phẩm; hoặc
8523
khác để ghi âm hoặc Trị giá nguyên liệu được sử
ghi các hiện tượng dụng không vượt quá 50% giá
khác, đã hoặc chưa ghi, xuất xưởng của sản phẩm.
kể cả bản khuôn mẫu
và bản gốc để sản xuất
ghi đĩa, nhưng không
bao gồm các sản phẩm
của Chương 37;
Thiết bị phát dùng cho Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
phát thanh sóng vô Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
tuyến hoặc truyền hình, Nhóm của sản phẩm và Nhóm
có hoặc không gắn với 8529; hoặc
8525
thiết bị thu hoặc ghi
Trị giá nguyên liệu được sử
hoặc tái tạo âm thanh;
dụng không vượt quá 50% giá
camera truyền hình,
xuất xưởng của sản phẩm.
camera số và camera

347
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
ghi hình ảnh nền;
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Ra đa, các thiết bị dẫn Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
đường bằng sóng vô Nhóm của sản phẩm và Nhóm
8526 tuyến và các thiết bị 8529; hoặc
điều khiển từ xa bằng Trị giá nguyên liệu được sử
vô tuyến; dụng không vượt quá 50% giá
xuất xưởng của sản phẩm.
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Máy thu dùng cho phát
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
thanh sóng vô tuyến, có
Nhóm của sản phẩm và Nhóm
hoặc không kết hợp với
8527 8529; hoặc
thiết bị ghi hoặc tái tạo
Trị giá nguyên liệu được sử
âm thanh hoặc với đồng
dụng không vượt quá 40% giá
hồ trong một khối;
xuất xưởng của sản phẩm.
Màn hình và máy
chiếu, không gắn với
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
máy thu dùng trong
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
truyền hình; máy thu
Nhóm của sản phẩm và Nhóm
dùng trong truyền hình,
8528 8529; hoặc
có hoặc không gắn với
Trị giá nguyên liệu được sử
máy thu thanh sóng vô
dụng không vượt quá 50% giá
tuyến hoặc máy ghi
xuất xưởng của sản phẩm.
hoặc tái tạo âm thanh
hoặc hình ảnh;
Thiết bị điện để đóng Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
8535 đến ngắt mạch hay bảo vệ Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
8537 mạch điện, hoặc dùng Nhóm của sản phẩm và Nhóm
để đấu nối hay lắp 8538; hoặc
348
349
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
trong mạch điện; đầu Trị giá nguyên liệu được sử
nối dùng cho sợi quang, dụng không vượt quá 50% giá
bó sợi hoặc cáp quang; xuất xưởng của sản phẩm.
Bảng, panen, giá đỡ,
bàn tủ và các loại hộp
khác, dùng để điều
khiển hoặc phân phối
điện;
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
Đèn điện dây tóc hoặc
Phân nhóm nào để sản xuất,
đèn phóng điện, kể cả
ngoại trừ Phân nhóm của sản
đèn pha gắn kín và đèn
8539 phẩm; hoặc
tia cực tím hoặc tia
Trị giá nguyên liệu được sử
hồng ngoại; đèn hồ
dụng không vượt quá 70% giá
quang;
xuất xưởng của sản phẩm.
Dây, cáp điện (kể cả
cáp đồng trục) cách
điện (kể cả loại đã tráng
men cách điện hoặc mạ
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
lớp cách điện) và dây
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
dẫn cách điện khác, đã
Nhóm của sản phẩm; hoặc
8544 hoặc chưa gắn với đầu
Trị giá nguyên liệu được sử
nối; cáp sợi quang, làm
dụng không vượt quá 50% giá
bằng các bó sợi đơn có
xuất xưởng của sản phẩm
vỏ bọc riêng biệt từng
sợi, có hoặc không gắn
với dây dẫn điện hoặc
gắn với đầu nối;
8545 Điện cực than, chổi Trị giá nguyên liệu được sử

350
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến
than, carbon cho chế dụng không vượt quá 70% giá
tạo bóng đèn, carbon xuất xưởng của sản phẩm.
cho chế tạo pin, ắc qui
và các sản phẩm khác
làm bằng graphit hoặc
carbon khác, có hoặc
không có thành phần
kim loại, dùng cho kỹ
thuật điện;
Trị giá nguyên liệu được sử
Cách điện làm bằng
8546 dụng không vượt quá 50% giá
nguyên liệu bất kỳ;
xuất xưởng của sản phẩm.
Phụ kiện cách điện
dùng cho máy điện,
dụng cụ điện hay thiết
bị điện, được làm hoàn
toàn bằng nguyên liệu
cách điện trừ một số
phụ kiện thứ yếu bằng
Trị giá nguyên liệu được sử
kim loại (ví dụ, phần
8547 dụng không vượt quá 50% giá
ống có ren) đã làm sẵn
xuất xưởng của sản phẩm.
khi đúc chủ yếu để lắp,
trừ cách điện thuộc
Nhóm 85.46; ống dẫn
dây điện và các khớp
nối của chúng, bằng
kim loại cơ bản được
lót lớp liệu cách điện;

351
Công đoạn gia công
Nhóm HS Mô tả hàng hóa
hoặc chế biến

Phế liệu và phế thải của
các loại pin, ắc qui; các
loại pin và ắc qui điện
Trị giá nguyên liệu được sử
đã sử dụng hết; các bộ
8548 dụng không vượt quá 50% giá
phận điện của máy móc
xuất xưởng của sản phẩm.
hay thiết bị, chưa được
chi tiết hay ghi ở nơi
khác trong Chương này.
Xe cộ trừ phương tiện
chạy trên đường xe lửa Trị giá nguyên liệu được sử
ex
hoặc xe điện, và các bộ dụng không vượt quá 45% giá
Chương 87
phận và phụ kiện của xuất xưởng của sản phẩm.
chúng; ngoại trừ:
Dụng cụ, thiết bị quang
Sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ
học, nhiếp ảnh, điện
Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ
ảnh, đo lường, kiểm tra
ex Nhóm của sản phẩm; hoặc
độ chính xác, y tế hoặc
Chương 90 Trị giá nguyên liệu được sử
phẫu thuật; các bộ phận
dụng không vượt quá 70% giá
và phụ kiện của chúng,
xuất xưởng của sản phẩm.
ngoại trừ:
Trị giá nguyên liệu được sử
Đồng hồ thời gian và
Chương 91 dụng không vượt quá 70% giá
các bộ phận của chúng.
xuất xưởng của sản phẩm.

PHẦN B - HƯỚNG DẪN TRA CỨU THUẾ SUẤT EVFTA


I. Cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam và Liên minh
Châu Âu (EU) trong EVFTA
352
353
1. Thuế nhập khẩu
Việt Nam và EU đều áp dụng một biểu thuế nhập khẩu chung
cho hàng hóa có xuất xứ của bên còn lại khi nhập khẩu vào lãnh thổ
của nhau. Về cơ bản, cắt giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định
EVFTA được chia thành các nhóm sau:
Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay: là nhóm hàng hóa mà thuế
nhập khẩu sẽ được xóa bỏ ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình: Thuế nhập khẩu sẽ
được đưa về 0% (từ mức thuế cơ sở) sau một khoảng thời gian nhất
định (lộ trình). Theo Hiệp định EVFTA, gần như 100% số dòng thuế
và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của hai bên sẽ được xóa bỏ thuế
nhập khẩu sau lộ trình tương đối ngắn. Với EU tối đa là 7 năm và với
Việt Nam tối đa và 10 năm. Cá biệt có một số dòng thuế nhạy cảm,
Việt Nam đạt được lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 15 năm.
Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với nhóm hàng
hóa này, thuế nhập khẩu chỉ được xóa bỏ hoặc cắt giảm đối với một
khối lượng hàng hóa nhất định (lượng hàng hóa trong hạn ngạch).
Với khối lượng nhập khẩu vượt quá lượng hạn ngạch trong biểu cam
kết, mức thuế nhập khẩu áp dụng sẽ cao hơn, hoặc không được
hưởng ưu đãi.
Nhóm hàng hóa không cam kết: Đây là nhóm hàng không cam
kết xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế nhập
khẩu sẽ theo quy định trong nước của mỗi bên.
Cam kết thuế nhập khẩu của EU
Theo cam kết, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế
nhập khẩu đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Tiếp đó sau 07 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2%
số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của ta.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại của Việt Nam, EU

354
dành cho ta hạn ngạch thuế quan (TRQ) với thuế nhập khẩu trong
hạn ngạch là 0%.
Như vậy, có thể nói 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho
đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta
trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích này đặc biệt có ý
nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất
của ta ở thời điểm hiện tại.
Đối với các nhóm hàng quan trọng như dệt may, giày dép, gạo,
đường, mật ong, các sản phẩm rau quả tươi và chế biến... EU cam kết
như sau:
Với hàng dệt may, trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu
lực, EU sẽ xóa bỏ thuế quan với 77,3% kim ngạch xuất khẩu của ta,
22,7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa bỏ sau 7 năm.
Cam kết này của EU được đưa ra phù hợp với khả năng đáp ứng
yêu cầu về quy tắc xuất xứ “2 công đoạn” (từ vải trở đi) của ngành
dệt may Việt Nam (tức là để được hưởng thuế quan ưu đãi theo
EVFTA thì hàng dệt may của Việt Nam phải được làm từ vải có xuất
xứ Việt Nam). Ngoài ra, EU cũng chấp nhận linh hoạt với quy tắc
này như cộng gộp xuất xứ từ Hàn Quốc.
Với nhóm hàng giày dép, EU cam kết giảm thuế xuống 0% đối
với 42,1% kim ngạch xuất khẩu của ta ngay khi Hiệp định có hiệu
lực. Sau 3 năm và 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực thì tỉ lệ này
sẽ lần lượt là 73,2% và 100%.
Sản phẩm thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên) sẽ được
EU sẽ xóa bỏ thuế quan đối với 86,5% kim ngạch xuất khẩu của ta
trong vòng 3 năm, 90,3% trong vòng 5 năm và 100% trong vòng 7
năm. Đối với cá ngừ đóng hộp, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan
là 11.500 tấn. Đối với cá viên, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan
là 500 tấn.

355
Với gạo, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo (gồm
30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn
gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm
(giúp ta có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hàng năm).
Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3 đến 5
năm.
EU dành cho ta hạn ngạch 10.000 tấn đường trắng và 10.000 tấn
sản phẩm chứa đường trên 80%.
Sản phẩm mật ong sẽ được EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp
định có hiệu lực và không áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Gần như toàn bộ các sản phẩm rau quả tươi, rau củ quả chế
biến, cà phê, hạt tiêu, túi xách, vali, sản phẩm nhựa, sản phẩm
gốm sứ thủy tinh về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp
định có hiệu lực.
Cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 48,5% số dòng
thuế, tương đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU ngay khi
Hiệp định có hiệu lực.
Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim
ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau
10 năm, mức xóa bỏ này tương ứng là 98,3% số dòng thuế và 99,8%
kim ngạch xuất khẩu của EU.
Khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU ta áp dụng lộ trình
xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng TRQ theo cam
kết WTO.
Đối với một số mặt hàng EU quan tâm, Việt Nam cũng đưa ra
những cam kết cụ thể.
Theo đó, mặt hàng ô tô, phụ tùng ô tô, xe máy, Việt Nam cam
kết đưa thuế nhập khẩu về 0% sau 9 năm với ô tô phân khối lớn (trên
2.500 cm3 với xe chạy dầu diesel, trên 3.000 cm3 với xe chạy xăng),
356
10 năm với các loại ô tô khác, 7 năm với phụ tùng ô tô, 10 năm với

357
xe máy thường và 7 năm với xe máy trên 150 cm3.
Mặt hàng rượu vang, rượu mạnh, bia, Việt Nam cam kết xóa bỏ
thuế nhập khẩu sau 7 năm với rượu vang, rượu mạnh, sau 10 năm
với bia.
Mặt hàng thịt lợn, thịt gà, thịt bò, Việt Nam cam kết đưa thuế
nhập khẩu về 0% sau 7 năm với 3 dòng thuế thịt lợn đông lạnh và 9
năm đối với các loại thịt lợn khác. Đối với thịt gà, lộ trình xóa bỏ
thuế nhập khẩu là 10 năm. Lộ trình đối với thịt bò là 3 năm.
2. Thuế xuất khẩu
Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam và EU cam kết không đánh
thuế xuất khẩu đối với hàng hóa khi xuất khẩu từ lãnh thổ một bên
sang bên kia. Lý do của cam kết cắt giảm thuế xuất khẩu là nhiều
nước trên thế giới coi việc đánh thuế xuất khẩu là một hình thức trợ
cấp gián tiếp gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa hàng hóa của
các nước.
Tuy nhiên, Việt Nam đã bảo lưu quyền áp dụng thuế xuất khẩu
đối với 57 dòng thuế, trong đó có các sản phẩm quan trọng như dầu
thô, than đá (trừ than để luyện cốc và than cốc là loại than ta hầu như
không sản xuất). Đối với các dòng thuế có thuế xuất khẩu hiện hành
đang cao, Việt Nam cam kết đưa mức trần thuế xuất khẩu về 20%
trong thời gian tối đa là 5 năm (riêng quặng măng-gan có mức trần
10%). Với các mặt hàng khác, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế xuất
khẩu theo lộ trình tối đa là 16 năm.
3. Cam kết về hạn ngạch thuế quan
Bên cạnh thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng áp dụng hạn
ngạch thuế thuế quan (HNTQ) đối với một số ít mặt hàng có xuất xứ
từ Bên kia. Nội dung cam kết này được quy định tại Phần B - Hạn
ngạch thuế quan, Phụ lục 2-A của Hiệp định EVFTA, bao gồm các
nguyên tắc chính, cam kết cụ thể theo từng mặt hàng kèm theo các

358
quy định, yêu cầu tương ứng để được cấp HNTQ.
4. Cam kết HNTQ của EU
Cơ chế quản lý và phân bổ HNTQ
EU sẽ quản lý HNTQ theo luật của EU, với mục tiêu tạo thuận lợi
thương mại giữa các Bên theo hướng tận dụng tối đa lượng HNTQ.

359
Danh mục mặt hàng được hưởng HNTQ và các cam kết cụ thể

Mã HS Lượng
Mặt hàng Lưu ý
(Biểu thuế của EU) HNTQ
Trứng và
0408.11.80; 0408.19.81
lòng đỏ
0408.19.89; 0408.91.80 500 tấn
trứng gia
cầm 0408.99.80

Tỏi 0703.20.00 400 tấn

Lượng TRQ không


bao gồm tổng
lượng hàng hóa có
0710.40.00A;
xuất xứ được phân
Ngô ngọt 2001.90.30A; 5,000 tấn
loại theo dòng thuế
2005.80.00A
0710.40.00B,
2001.90.30B và
2005.80.00B

Gạo đã xát:
1006.10.21; 1006.10.23
1006.10.25; 1006.10.27
1006.10.92; 1006.10.94
Gạo 1006.10.96; 1006.10.98 20,000 tấn
1006.20.11; 1006.20.13
1006.20.15; 1006.20.17
1006.20.92; 1006.20.94
1006.20.96; 1006.20.98

360
Mã HS Lượng
Mặt hàng Lưu ý
(Biểu thuế của EU) HNTQ
Gạo đã xay:
1006.30.21; 1006.30.23
1006.30.25; 1006.30.27
1006.30.42; 1006.30.44
1006.30.46; 1006.30.48 30,000 tấn
1006.30.61; 1006.30.63
1006.30.65; 1006.30.98
1006.30.67; 1006.30.92
1006.30.94; 1006.30.96
Gạo đã xay: Gạo phải thuộc
1006.10.21; 1006.10.23 một trong số các
1006.10.25; 1006.10.27 loại gạo thơm sau:

1006.10.92; 1006.10.94 (a) Hoa nhài 85,


1006.10.96; 1006.10.98 (b) ST 5, ST 20,
1006.20.11; 1006.20.13 (c) Nàng Hoa 9,
1006.20.15; 1006.20.17 (d) VD 20,
1006.20.92; 1006.20.94 30,000 tấn (e) RVT,
1006.20.96; 1006.20.98 (f) OM 4900,
1006.30.21; 1006.30.23 (g) OM 5451, và
1006.30.25; 1006.30.27 (h) Tài
1006.30.42; 1006.30.44 Nguyên Chợ
1006.30.46; 1006.30.48 Đào.
1006.30.61; 1006.30.63 Các lô hàng gạo
1006.30.65; 1006.30.67 đáp ứng quy định
hạn ngạch này cần
đi kèm giấy chứng
361
Mã HS Lượng
Mặt hàng Lưu ý
(Biểu thuế của EU) HNTQ
1006.30.92; 1006.30.94 nhận đúng chủng
1006.30.96; 1006.30.98 loại được cấp bởi
cơ quan có thẩm
quyền của Việt
Nam nêu rõ gạo
thuộc một trong
các loại gạo được
nêu trên.
Tinh bột
1108.14.00 30,000 tấn
sắn

1604.14.11; 1604.14.18
Cá ngừ 1604.14.90; 1604.19.39 11,500 tấn
1604.20.70

Surimi 1604.20.05 500 tấn

Đường thô:
1701.13.10; 1701.13.90
Đường và
các sản 1701.14.10; 1701.91.00
phẩm khác 1701.99.10; 1701.99.90
20,000 tấn
chứa hàm 1702.30.50; 1702.90.50
lượng 1702.90.71; 1702.90.75
đường cao
1702.90.79; 1702.90.95
1806.10.30; 1806.10.90

Đường đặc
1701.14.90 400 tấn
biệt

362
Mã HS Lượng
Mặt hàng Lưu ý
(Biểu thuế của EU) HNTQ
0711.51.00; 2001.90.50
Nấm 350 tấn
2003.10.20; 2003.10.30
Ethanol 2207.10.00; 2207.20.00 1000 tấn
Mannitol,
Sorbitol, 2905.43.00; 2905.44.11
Dextrin và
2905.44.19; 2905.44.91
các dạng 2000 tấn
3505.10.10; 3505.10.90
tinh bột
biến tính 3824.60.19
khác

Các mặt hàng có xuất xứ được nhập khẩu vào EU nằm trong
lượng hạn ngạch nêu trên sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Đối với
lượng ngoài hạn ngạch nêu trên, thuế nhập khẩu sẽ được áp dụng
theo các mức trong biểu cam kết của EU quy định tại Tiểu Phụ lục
2A1 của Hiệp định EVFTA.
5. Cam kết HNTQ của Việt Nam
Việt Nam vẫn duy trì việc áp dụng HNTQ theo cam kết WTO
đối với lượng hạn ngạch, phương thức quản lý và các điều khoản và
điều kiện khác liên quan đến việc phân bổ HNTQ. Thuế suất trong
hạn ngạch đối với các mặt hàng được nhập khẩu từ EU sẽ được xóa
bỏ dần đều trong 11 năm kể từ ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
II. Tra cứu thuế suất ưu đãi các nước thành viên EVFTA
1. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam
Thương nhân nhập khẩu có thể tra cứu biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi của Việt Nam dành cho Liên minh châu Âu (EU) tại Nghị định số
363
364
111/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban
hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu giai đoạn 2020 - 2022
theo đường link sau:
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?
class_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=201043
2. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của EU
Thương nhân xuất khẩu có thể tham khảo biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi của các Nước thành viên EVFTA tại Phụ lục 2A - Cắt giảm hoặc
xóa bỏ thuế quan thuộc Hiệp định EVFTA theo đường link sau của
Bộ Công thương:
http://evfta.moit.gov.vn/?page=overview&category_id=5c3ae070
-26ed-4c49-b641-5c314a60ce46;
hoặc tra cứu theo mã HS cụ thể tại đường link sau của Ủy ban
châu Âu:
https://madb.europa.eu/madb/euTariffs.htm?productCode=41151
0&country=VN

365
HƯỚNG DẪN VẬN DỤNG QUY TẮC XUẤT XỨ
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI THẾ HỆ MỚI

Chịu trách nhiệm xuất bản


Giám đốc - Tổng Biên tập
Nguyễn Minh Huệ

Biên tập: Tôn Nữ Thanh Bình


Chế bản: Phạm Hồng Thúy
Trình bày bìa: Bùi Huyền

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG


Trụ sở: Số 655 Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 024-3 934 1562 Fax: 024-3 938 7164
Website: http://nhaxuatbancongthuong.com
E-mail: nxbct@moit.gov.vn

In 1.500 cuốn, khổ 16x24 cm tại Công ty TNHH TM Đông Nam


366
Địa chỉ: Số 31, ngõ 39, Phố Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Số xác nhận đăng kí xuất bản: 5046-2020/CXBIPH/01-214/CT
Số Quyết định xuất bản: 489/QĐ-NXBCT ngày 21 tháng 12 năm 2020.
In xong và nộp lưu chiểu năm 2020.
Mã số ISBN: 978-604-311-171-2

367

You might also like