You are on page 1of 24

Cẩm nang Xuất khẩu

- Hướng dẫn xuất khẩu vào EU-

VIETNAM – EU

Được tài trợ bởi Liên minh Châu Âu Thực hiện bởi VAFIE và các đối tác
Tài liệu này được phát hành với sự hỗ trợ tài chính của liên minh châu Âu.
Các nội dung nêu trong tài liệu này thuộc trách nhiệm riêng của sequa gGmbH/
Bonn/CHLB Đức và các đối tác thực hiện dự án Năng lực Thương mại Việt Nam (TCV) và
trong bất kì trường hợp nào cũng không được coi là quan điểm của Liên minh châu Âu.

Được tài trợ bởi Liên minh Châu Âu

In ấn và phát hành

Hiệu đính bởi


Tiến sĩ Christiane Beck, sequa gGmbH

Văn phòng Dự án:


P. 603 – 604, tầng 6, 65 Văn Miếu, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Tel +84 (4) 62757026 Fax +84 (4) 38232786
Email: tcv@vafie.org.vn Website: tcv.vafie.org.vn
Danh mục viết tắt
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASMES Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Nam
B/L Vận đơn đường biển
CBI Trung tâm xúc tiến nhập khẩu hàng hóa từ các nước đang phát triển
C/I Hóa đơn thương mại
CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
EBA Tất cả hàng hóa trừ vũ khí
EC Hội đồng Châu Âu
EPA Hiệp định đối tác kinh tế
EU Liên minh Châu Âu
FTA Hiệp định tự do thương mại
GPSD Chỉ dẫn tổng quát về an toàn sản phẩm
GSP Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập
HS Hệ thống hài hòa
ICC Phòng thương mại quốc tế
ILO Tổ chức lao động quốc tế
IPR Quyền sở hữu trí tuệ
ITC Trung tâm thương mại quốc tế (UNTAD)
L/C Tín dụng thư
MOIT Bộ Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương)
MUTRAP Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu
PCA Hiệp định đối tác và hợp tác
P/L Danh sách hàng hóa đóng gói
REACH Các quy định về Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế đối với Hóa
Chất
RoHS Các hạn chế đối với hợp chất nguy hiểm
RoO Quy tắc xuất xứ
SAD Tờ khai hải quan tiêu chuẩn (Tài liệu hành chính duy nhất)
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SPS Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật
TARIC - Code Biểu thuế tích hợp của cộng đồng Châu Âu
TBT Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
TCV Dự án năng lực thương mại Việt Nam
TRIPS Hiệp định WTO về Quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại
VAT Thuế giá trị gia tăng
VAFIE Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
WCO Tổ chức Hải quan Thế giới
WEEE Chỉ thị về thiết bị điện điện tử thải loại
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Mục lục

1 Bối cảnh và Giới thiệu chung ................................................................................... 5


2 Quan hệ thương mại Việt Nam - EU ....................................................................... 6
3 Dự án EU-MUTRAP và tiểu dự án Năng lực thương mại Việt Nam(TCV) ................ 8
3.1 EU- MUTRAP .................................................................................................... 8
3.2 Dự án TCV trong khuôn khổ MUTRAP .............................................................. 9
4 Các yêu cầu và quy tắc đối với việc xuất khẩu vào thị trường EU .......................... 10
4.1 Thông tin EU yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam ..................... 11
4.1.1 Hệ thống hài hòa HS, Biểu mã hải quan và mã TARIC ............................. 12
4.1.2 Thuế quan, các loại thuế và phí................................................................. 13
4.1.3 Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) ................................................. 14
4.2 Bộ hồ sơ thương mại do EU yêu cầu .............................................................. 16
5 Thâm nhập thị trường EU ...................................................................................... 20
5.1 Các hoạt động xúc tiến thương mại của EU .................................................... 20
5.2 Chuẩn bị cho Xuất khẩu .................................................................................. 20
5.2.1 Lập một kế hoạch xuất khẩu ..................................................................... 20
5.2.2 Phân tích thị trường .................................................................................. 21
5.2.3 Các quy định và các yêu cầu..................................................................... 22
5.3 Tham gia vào xuất khẩu .................................................................................. 32
5.3.1 Bộ hồ sơ bắt buộc đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam ..................... 32
5.3.2 Các hợp đồng thương mại quốc tế ............................................................ 32
5.3.3 Incoterms®................................................................................................ 33
5.3.4 Thanh toán ................................................................................................ 35
5.3.5 Các rủi ro .................................................................................................. 35
5.4 Hội chợ thương mại và Triển lãm .................................................................... 38
5.5 Hướng dẫn về nghi thức và phép xã giao........................................................ 40
Phụ lục 1 – Danh sách các cơ quan liên quan xuất khẩu ............................................... 43
Phụ lục 2 – Những nguồn thông tin – tài nguyên quan trọng ......................................... 44
Phụ lục 3 – Các hiệp hội của các cơ quan, tổ chức liên quan đến thương mại, các
nhà bán buôn và bán lẻ
Phụ lục 4 – Xây dựng một kế hoạch xuất khẩu................................................................ 45

4
EU – Vietnam Trade Relations

1 Bối cảnh và Giới thiệu chung


Cẩm nang xuất khẩu này là một trong những kết quả của dự án hỗ trợ kỹ thuật “Năng lực Thương
mại Việt Nam - TCV” thuộc Dự án EU-MUTRAP giai đoạn IV, bên cạnh những hoạt động như tổ
chức hội thảo rộng rãi về các chủ đề liên quan đến thương mại, triển khai Ban vận động chính sách
thương mại và thành lập các Nhóm hạt nhân thương mại. Dự án EU-MUTRAP được đồng tài trợ
bởi Liên minh Châu Âu và Chính phủ Việt Nam và do Bộ Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (Bộ
Công Thương) chủ trì thực hiện.

EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, do đó, các nhà xuất khẩu cần nhận thức được
sự phức tạp của thị trường này cùng với các công cụ chính sách đang được áp dụng tại đây. Mục
đích của các công cụ chính sách này nhằm bảo vệ người tiêu dùng, các ngành công nghiệp tại EU
cũng như để đảm bảo các tiêu chuẩn Châu Âu về sinh thái và xã hội.

Với lí do không thể cung cấp đầy đủ chi tiết về tất cả các quốc gia thành viên Châu Âu chỉ trong một
quyển sách, Cẩm nang này sẽ chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan về những khía cạnh chung mà
các các doanh nghiệp cần xem xét khi tham gia vào các hoạt động xuất khẩu sang Châu Âu.

Trong cuốn Cẩm nang này, các chương đầu cung cấp thông tin khái quát về quan hệ thương mại
Việt Nam-EU, Dự án EU-MUTRAP và tiểu dự án TCV. Chương 4 đề cập tới những yêu cầu và quy
định cần tham cứu khi xuất khẩu sang EU. Chương 5 tập trung vào những vấn đề trọng tâm về tiếp
cận thị trường EU, cụ thể là từ khâu chuẩn bị và tham gia xuất khẩu tới các hoạt động mang lại
nhiều lợi ích kèm theo như tham gia các hội chợ, triển lãm. Các mạng lưới kinh doanh, đặc biệt là
các Phòng Thương mại, trò quan trọng trong đời sống kinh tế và được đề cập ở phần cuối, trong
các phụ lục.

5
EU – Vietnam Trade Relations

2 Quan hệ thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu


Tháng 8 năm 2015, Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) đã đạt được những thỏa thuận về nguyên
tắc sau nhiều nỗ lực đàm phán về Hiệp định tự do thương mại (FTA) toàn diện và đầy tham vọng.
Hiệp định này sẽ dỡ bỏ hầu như toàn bộ thuế quan đối với hàng hóa trao đổi giữa hai nền kinh tế.
Hiệp định cũng thể hiện sự ràng buộc pháp lý đã có từ Hiệp định đối tác và hợp tác (PCA) vốn đã
và điều phối mối quan hệ tổng thể giữa EU và Việt Nam.1

Hiệp định tự do thương mại Việt Nam và EU sẽ mở ra thêm nhiều tiềm năng thương mại mới. Điều
này buộc Việt Nam phải chú trọng hơn vào khu vực kinh tế tư nhân và đặt thêm mục tiêu tăng cường
năng lực cho các ngành nghề hướng xuất khẩu để từ đó có thể đẩy mạnh sự hội nhập của Việt Nam
vào hệ thống thương mại của Châu Âu nói riêng và quốc tế nói chung, nhằm đạt được sự tăng
trưởng kinh tế lâu dài và bền vững.
Tổng quan về thương mại:

 Hàng hóa xuất khẩu từ EU sang Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao bao gồm máy móc, thiết bị điện, máy bay, xe hơi và dược phẩm. Trong khi đó,
hàng hóa chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang EU gồm điện thoại, hàng điện tử, da giày,
sản phẩm dệt may, cà phê, gạo, hải sản và đồ gỗ.
 EU hiện đang bị thâm hụt cán cân thương mại với Việt Nam. Năm 2014, tổng giá trị thương
mại giữa EU-Vietnam là hơn 28,3 tỷ euro, trong đó 22,1 euro tỷ nhập khẩu từ Việt Nam vào
EU, và chỉ 6,2 tỷ euro hàng hóa xuất khẩu từ EU vào Việt Nam.
 EU là một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Năm 2013, các nhà
đầu tư EU đã cam kết đầu tư 656 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và duy trì là đối
tác đầu tư nước ngoài thứ 6 tại Việt Nam.

Các vòng đàm phán Tự do thương mại

1
Xem thêm: http://ec.europa.eu/trade/policy/countries-and-regions/countries/vietnam/#trade-goods_fig
2
Số liệu từ trang gtai Wirtschaftsdaten kompakt: Vietnam, Status: Tháng 5 2015

6
EU – Vietnam Trade Relations

 Nội dung thỏa thuận về nguyên tắc đạt được vào ngày 04/08/2015 về Hiệp định tự
do thương mại bao gồm việc gỡ bỏ gần như toàn bộ thuế quan (hơn 99%). Việt Nam
sẽ tiến hành tự do hóa thuế quan trong khoảng thời gian 10 năm và EU sẽ thực hiện
điều này trong vòng 7 năm.
 Hiệp định cũng điều chỉnh hàng rào phi thuế quan trong thương mại và các vấn đề
khác liên quan đến thương mại như mua sắm công, thủ tục hành chính, cạnh tranh,
dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và phát triển bền vững.

Như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cũng cần tham gia tiếp đón lấy những các cơ
hội lớn và tiềm năng đang đến.

7
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

3 Dự án EU-MUTRAP và tiểu dự án Năng lực thương mại Việt


Nam (TCV)

3.1 EU- MUTRAP


Dự án Chính sách hỗ trợ Thương mại và Đầu tư của Châu Âu (EU-MUTRAP)
là một chương trình hỗ trợ kỹ thuật về thương mại được bắt đầu từ năm 1998.
Trên cơ sở những thành công đạt được, hiện nay dự án đã triển khai đến giai
đoạn 4.

EU-MUTRAP là một quá trình hợp tác thành công và liên tục trong suốt hơn 17
năm giữa EU và Bộ Công Thương trong các lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật về thương
mại.

EU-MUTRAP giai đoạn 4 hỗ trợ đầu tư và thương mại quốc tế bền vững tại Việt Nam từ 2012 đến
2017 với tổng ngân sách là 16,5 triệu euro (trong đó, phần đòng góp của EU là 15 triệu euro, phía
Việt Nam đóng góp 1,5 triệu).

Mục tiêu tổng quát của dự án EU-MUTRAP là thúc đẩy sự hội nhập của Việt Nam vào hệ thống
thương mại của vùng, của ASEAN, và toàn cầu, tăng cường các mối quan hệ đầu tư và thương mại
giữa Việt Nam - EU, tối đa hóa các lợi ích vì sự phát triển kinh tế của đất nước, trong đó bao gồm
tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo.

Một cách cụ thể hơn, EU-MUTRAP mong muốn hỗ trợ Bộ Công Thương trong việc khuyến khích
đầu tư và thương mại quốc tế bền vững thông qua tăng cường năng lực trong công tác tư vấn và
xây dựng chính sách, trong hoạt động đàm phán và triển khai thực hiện các cam kết, đặc biệt là với
đối tác EU.

Nội dung “Tăng cường tham gia vào xây dựng chính sách thương mại, đầu tư và hỗ trợ thâm nhập
vào thị trường EU” nằm trong khuôn khổ cấu phần giai đoạn 4 của dự án EU-MUTRAP nhằm đóng
góp vào mục tiêu chung của toàn bộ Dự án.

Mục tiêu của Cấu phần/Kết quả giai đoạn 4 là


Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, luật pháp và các cơ hội thị trường
phù hợp với các cam kết của Việt Nam về thương mại và đầu tư quốc tế; tăng
cường sự tham gia của các bên vào vào quá trình xây dựng chính sách đầu tư
và thương mại; nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam trong việc tuân thủ các yêu cầu khi thâm nhập vào thị trường EU.

Xem thêm www.mutrap.org.vn

8
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

3.2 Dự án TCV trong khuôn khổ MUTRAP

Dự án Năng lực Thương mại Việt Nam (TCV) được xây dựng trên cơ sở
chương trình tài trợ đã nêu ở phần trên trong khuôn khổ dự án EU-
MUTRAP. Do đó, mục tiêu tổng quát của dự án TCV là thúc đẩy hội nhập
của Việt Nam vào hệ thống thương mại quốc tế, tăng cường các mối
quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU cũng như tối đa hóa các lợi
ích nhằm phát triển kinh tế, bao gồm tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
Dự án TCV cần nỗ lực đạt được kết quả gì?
 Tăng cường sự tham gia của hai tổ chức VAFIE và ASMES cùng các hội viên vào quá
trình xây dựng chính sách đầu tư và thương mại quốc tế thông qua các Ủy ban vận động
chính sách thương mại
 Và tăng cường năng lực thương mại cho các SMEs, nâng cao hiểu biết và tuân thủ các
yêu cầu của thị trường EU thông qua Mạng lưới hạt nhân thương mại.

 36 tháng, bắt đầu từ 01/08/2014 đến 31/07/2017


 Ngân sách 525.000 EUR
(Tương đương khoảng 14.698.700.000 VND)
90% do EU đồng tài trợ: 472.500 EUR
 Ha Noi, Phu Tho, Thai Nguyen, Lao Cai, Bac Ninh, Hai
Phong, Da Nang, Nha Trang, Phan Thiet, Ho Chi Minh, Binh
Duong, Dong Nai, Can Tho, An Giang, Ca Mau

Các đối tượng tham gia dự án TCV


Đối tác VAFIE, ASMES và sequa
Nhóm đối tượng mục tiêu của dự án: Nhân viên của VAFIE và ASMES,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có định hướng xuất khẩu
Đối tượng hưởng lợi cuồi cùng: Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, VAFIE, ASMES, đại
diện các cơ quan nhà nước tham gia vào các hoạt động của dự án, cán bộ nhân viên từ các trung
tâm nghiên cứu và đào tạo
Dự án TCV được chia theo nhóm 03 kết quả cụ thể:
1. Xây dựng năng lực cho VAFIE và ASMES: đào tạo đội ngũ nhân viên có chất lượng và đủ
chuyên gia trong các lĩnh vực then chốt về đầu tư và thương mại
2. Vận động chính sách: Ủy ban vận động chính sách thương mại (TAC) được thành lập ở
cả 2 Hiệp hội nhằm tăng cường năng lực tham vấn chính sách để tham gia một cách chủ
động trong các cơ chế tham vấn chính sách quốc qua và quá trình xây dựng chính sách
thương mại.
3. Nhân rộng/Phát triển mạng lưới hạt nhân thương mại: VAFIE và ASMES giới thiệu một
mô hình liên kết, trao đổi thông tin và kinh doanh thành công, đó là phương pháp Hạt nhân
thương mại.

9
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

4 Các yêu cầu và quy tắc đối với việc xuất khẩu vào thị
trường EU

Nhìn chung EU là một thị trường hấp dẫn và với những nước kém phát triển hơn thì đây thậm chí
còn là đối tác thương mại tuyệt vời. EU tin rằng thành công của mình gắn liền và không thể tách rời
với sự thành công của các đối tác thương mại, cả các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển.
Vì thế, trọng tâm trong chính sách thương mại của EU là phát triển bền vững và EU là nơi cởi
mở nhất đối với các nước đang phát triển. Nếu không tính ngành năng lượng, EU là khu vực
nhập khẩu từ các nước đang phát triển nhiều hơn cả lượng nhập khẩu của Mỹ, Canada, Nhật Bản
và Trung Quốc gộp lại. Thông qua sự liên kết của các quốc gia thành viên, Châu Âu đã có trọng
lượng trong việc hình thành một hệ thống thương mại toàn cầu rộng mở dựa trên những nguyên
tắc công bằng – và đảm bảo cho các nguyên tắc đó phải được tôn trọng . EU hưởng lợi từ việc trở
thành một trong những nền kinh tế mở cửa nhất trên thế giới và luôn duy trì cam kết đối với tự do
thương mại.

Một khi bạn đảm nhận vai trò một nhà xuất khẩu và sẵn sàng khám phá những thị trường mới, thì
EU chính là cơ hội tốt dành cho bạn:
 EU có 500 triệu khách hàng tìm kiếm hàng hóa có chất lượng cao với GDP bình quân đầu người
hàng năm khoảng 27.000 USD.
 Là thị trường thống nhất lớn nhất thế giới với các quy tắc và luật lệ minh bạch.
 Là thị trường mở cửa rộng nhất cho hàng hóa các nước đang phát triển.
 EU có khung pháp lý về đầu tư an toàn và thông thoáng bậc nhất thế giới.
 Mức thuế quan trung bình áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vào Châu Âu rất thấp. Hơn 70%
hàng hóa nhập khẩu vào Châu Âu hưởng thuế suất bằng 0 hoặc được giảm thuế.
 Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam đang được hưởng miễn thuế và miễn hạn ngạch nhập
khẩu vào EU và hiện nay Hiệp định Tự do Thương mại VN-EU đã cơ bản kết thúc đàm phán.
Tuy nhiên, các vấn đề trong thương mại ngày nay không chỉ dừng lại ở thuế quan…
và có rất nhiều vấn đề như:
 Các tiêu chuẩn
 Các biện pháp khác
 Tập quán cấp phép
 Thuế nội địa
 Quyền sở hữu trí tuệ
 Đầu tư
đồng thời còn có các vấn đề khác như…
 Môi trường
 Bền vững
 Nhân quyền
 Quyền lao động …

Trong chương này giải thích rõ về những yêu cầu chính thức đối
Đường link hay 
với xuất khẩu hàng hóa vào EU. Những yêu cầu cụ thể đối với
http://ec.europa.eu/t người mua hay người tiêu dùng sẽ được thảo luận tại Chương 5.
axation_customs/ind
ex_en.htm

10
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

4.1 Thông tin EU yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam
Khi xuất khẩu hàng hóa vào EU, doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ một thị trường khổng
lồ: 28 quốc gia với gần 500 triệu người tiêu dùng. Để nắm được cách thức tổ chức hệ thống thương
mại của EU, các chứng từ cần nộp, các quy trình và thủ tục phải tuân thủ, ở phần này, chúng ta tìm
hiểu các thông tin về:

 Hệ thống phân loại sản phẩm EU


 Thủ tục nhập khẩu hàng hóa của EU
 Hồ sơ tài liệu bắt buộc để thông quan
 Liên minh hải quan EU
 Thuế giá trị gia tăng (VAT)
 Thuế tiêu thụ đặc biệt
 Các quy tắc thương mại quốc tế

Nhưng, trước khi vào được EU, hàng hóa


của bạn phải đáp ứng được các yêu cầu của
EU về bảo vệ con người và sức khỏe vật
nuôi, môi trường và các quyền lợi của người
tiêu dùng.

Bạn có thể nhận được sự trợ giúp và hướng dẫn rất hữu ích từ Export Helpdesk (Bàn hỗ trợ xuất
khẩu) của Ủy Ban Châu Âu.

Xin xem thêm thông tin tại 


http://exporthelp.europa.eu

Hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu sẽ được cung cấp tại mục 5.2.3.

Các yêu cầu quan trọng:

 Những yêu cầu chung: quy trình nhập khẩu cần được tôn trọng (khai báo hải quan, hóa
đơn thương mại, bảo hiểm vận tải, etc.)
 Những yêu cầu cụ thể: tùy theo sản phẩm, nhãn hiệu và cách đóng gói bao bì cần đáp
ứng để đưa được hàng hóa vào thị trường EU (các tiêu chuẩn về marketing đối với từng
loại sản phẩm cụ thể, bao bì nhãn mác, sức khỏe và an toàn v.v…)
 Thống nhất và áp dụng chung cho 28 quốc gia thành viên

11
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

4.1.1 Hệ thống hài hòa HS, Biểu mã thuế quan và mã TARIC

Hệ thống hài hoà (HS) là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa phổ dụng nhất hiện nay
do Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) xây dựng và áp dụng. Hệ thống này phân loại sản phẩm thành
khoảng 5.000 nhóm. Mã HS gồm có sáu chữ số. Hai chữ số đầu tiên thể hiện Chương mục hàng
hóa, bốn chữ số đầu tiên phân định Nhóm hàng hóa, và khi đủ sáu chữ số là thể hiện các Phân
Nhóm hàng hóa. Hệ thống mã thuế quan của EU (Combined Nomenclature) là một hệ thống mở
rộng của các mã HS lên thành tám chữ số. Mã TARIC3 (Biểu thuế tích hợp của các nền kinh tế EU)
là hệ thống mở rộng hơn nữa lên đến mười chữ số và có thể có thêm 4 chữ số nữa để bao gồm
thêm thông tin về cắt giảm thuế, hạn ngạch thuế quan, và các ưu đãi thuế quan của tất cả các sản
phẩm.

Để hỗ trợ cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong các hoạt động kinh doanh của họ, Ủy ban châu
Âu cung cấp bàn “Thông tin thuế quan bắt buộc”.

Hệ thống mã thuế quan của EU (EU Combined Nomenclature) là gì?4


Khi bạn tìm kiếm thông tin cho một sản phẩm cụ thể tại “Bàn hỗ trợ xuất khẩu” (Export Helpdesk),
thì việc đầu tiên phải làm là điền mã sản phẩm vào biểu mẫu. Nhưng tại sao mã sản phẩm này lại
có thể là 2, 4, 6, 8 hoặc 10 chữ số?
Hệ thống HS đã phân loại các sản phẩm thành các nhóm 6 chữ số.
Hệ thống mã Thuế quan của EU bổ sung thêm một lớp thông tin nữa để mô tả tốt hơn chủng loại
hàng hóa và vì vậy có dạng 8 chữ số.
Tiếp theo, liên quan đến thuế nhập khẩu, Hệ thống dữ liệu thuế quan tích hợp của EU (TARIC)
tăng thêm một lớp thông tin nữa, mã 10 chữ số, để tích hợp tất cả các công cụ xuất nhập khẩu của
EU, như giãn thuế, hạn ngạch thuế, ưu đãi thuế, phí chống bán phá giá, hạn chế số lượng, cấm vận
và hoàn thuế xuất khẩu. Bằng các đó, TARIC đảm bảo việc áp dụng đồng nhất trên toàn EU và cho
bạn cái nhìn tổng quan tất cả các biện pháp được áp dụng khi xuất khấu hàng hóa. Đồng thời cũng
tạo thuận lợi cho việc thu thập số liệu thống kê trên toàn EU.

Để biết thêm thông tin, xin xem tại 


http://ec.europa.eu/taxation_cust
oms/customs/customs_duties/tarif
f_aspects/harmonised_system/ind
ex_en.htm

3
Trang web http://ec.europa.eu/taxation_customs/dds/tarhome_en.htm
4
http://exporthelp.europa.eu/thdapp/display.htm?page=re%2fre_FindYourProductSCode.html&docType=main&languageId=en

12
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

Cơ cấu của hệ thống hài hòa


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4

Chương – Nhóm - Phân Phân Phân Mã TARIC bổ sung


Mã HS Mã HS Nhóm - Mã nhóm-Mã nhóm-Mã
HS Thuế quan TARIC
EU

4.1.2 Thuế quan (thuế xuất nhập khẩu), các loại thuế và phí khác
Một khía cạnh quan trọng trong chính sách thương mại quốc tế là việc đánh thuế hay dỡ bỏ thuế
quan. Thuế quan thương mại là một loại thuế hoặc phí áp lên các hàng hóa đi qua ranh giới hành
chính quốc gia (hoặc các liên minh hải quan). Thuế nhập khẩu là loại thuế thông dụng và áp vào
các loại hàng hóa nhập khẩu từ một nước khác. Để minh họa cho thuế nhập khẩu của EU và các
vấn đề liên quan, phần này sẽ trình bày về Thông tin thuế quan bắt buộc, miễn hoặc dãn phí, hạn
ngạch và thuế chống bán phá giá.
Các loại thuế khác và thuế tiêu thụ đặc biệt
• Không thống nhất trên toàn EU
• Có cơ sơ pháp lý cơ bản cấp độ EU
• Tỷ lệ thuế VAT (tối thiểu, giảm, siêu giảm)
• Hàng hóa phải chịu thuế VAT
• Những vùng lãnh thổ đặc biệt được miễn VAT
• Thuế tiêu thụ đặc biệt (Rượu bia, thuốc lá, dầu thô, etc)
• Thuế VAT từ 15% tại Luxembourg đến 27% ở Hungary (Tính đến tháng 3/2014)

Thuế nhập khẩu


• Thuế quan chung áp dụng đối với một loại sản phẩm từ các nước thuộc thế giới thứ 3 (ERGA
OMNES)
• Thuế quan ưu đãi áp dụng đối với một số nước đặc biệt – tùy vào hiệp định thương mại hoặc cơ
chế hiện hành
• Thuế chống bán phá giá tạm thời – theo một quyết định gấn nhất

13
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

4.1.3 Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là một công cụ kinh tế để hỗ trợ các nước đang phát
triển. Mục tiêu chính của GSP là góp phần giảm đói nghèo cũng như thúc đẩy quản trị tốt hơn và
phát triển bền vững. Các nước đang phát triển được đối xử ưu tiên về hạn ngạch và thuế quan.
Điều này cho phép những nước này tham gia mạnh mẽ hơn vào thương mại quốc tế và tạo ra doanh
thu xuất khẩu bổ sung để củng cố nền kinh tế, tạo thêm công việc cũng như xóa đói giảm nghèo.

Cộng đồng Châu Âu đã thiết lập được một Hệ thông ưu đãi tiến bộ nhất so với của tất cả các nước
phát triển. Hệ thống này bao gồm (1) những cam kết chung, (2) những cam kết khuyến khích đặc
biệt để thúc đẩy bảo vệ môi trường, quyền con người, quản trị tốt vv..., GSP+, và (3) Quy chế EBA
(phi vũ khí) dành cho các nước kém phát triển nhất.

Chương trình khuyến khích “GSP+” đặc biệt hướng tới các nước các nước dễ bị tổn thương mà
đã phê chuẩn và thực hiện hiệu quả 27 công ước quốc tế theo quy định về phát triển bền vững, đảm
bảo các quyền lao động và quản trị tốt. Hệ thống GPS+ cho phép khoảng 7,200 sản phẩm sẽ được
miễn thuế khi nhập vào EU. Chương trình GSP mới đã được áp dụng vào luật từ tháng 7 năm 2008.

Việt Nam hiện được hưởng quy chế GSP. Ngoài ra, từ 1/1/2014, Việt nam còn được hưởng ưu đãi
GSP cho một số sản phẩm bao gồm: Giày dép, mũ, ô dù, ô che nắng, gậy đi bộ, ghế hỗ trợ đi bộ, roi
da, roi cưỡi ngựa và các bộ phận, lông sơ chế và các sản phẩm từ lông sơ chế, hoa nhân tạo, các
sản phẩm từ tóc.

Tất cả hàng hóa trừ vũ khí (EBA)


Sáng kiến “Tất cả hàng hóa trừ vũ khí” (EBA) cho phép miễn hạn ngạch và thuế quan cho hầu như
tất cả các sản phẩm từ các nước kém phát triển nhập khẩu sang EU. Như tên gọi cho thấy, vũ khí
và đạn dược không được hưởng đối xử ưu tiên này. Tất cả các sản phẩm nhập khẩu được nêu
trong Cẩm nang này đều được miễn thuế và hạn ngạch. Chỉ có nhập khẩu các hàng hóa như
đường, chuối và gạo thì không được tự do hóa ngay lập tức. Ngoài ra, như đã nói, một số nước
kém phát triển nhất định được hưởng lợi từ chương trình EBA và do đó được hưởng quy chế ưu
tiên thâm nhập vào thị trường EU. Quy chế này vượt xa hơn hẳn so với GSP+.
http://ec.europa.eu/trade/issues/global/gsp/eba/ug.htm

Để được hưởng những ưu đãi này, doanh nghiệp cần chứng minh được sản phẩn có ‘xuất xứ’ từ
một nước cụ thể. Đây là lý do tai sao Quy tắc xuất xứ của EU và các quy tắc chi tiết áp dụng cho
từng trường hợp ưu đãi của EU lại quan trọng như vậy. Những thỏa thuận thương mại ưu đãi làm
tăng đáng kể khả năng thâm nhập thị trường EU đối với sản phẩm xuất khẩu và rất nhiều mặt hàng
được miễn hoặc giảm thuế quan.

14
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

Quy tắc Xuất xứ


Quy tắc Xuất xứ (RoO) xác định các tiêu chuẩn hợp lệ cho quy chế GSP và do đó cho cả EBA, bởi
vì RoO là một phần của quy chế GSP. Những quy định này xác định xuất xứ của hàng hóa, tức là,
không phải chỉ là nơi hàng hóa bắt đầu được vận chuyển mà phải là nơi hàng hóa được sản xuất
hoặc chế biến. RoO là một phần cơ bản của bất kỳ thỏa thuận ưu đãi thương mại nào. Vì vậy, các
quy tắc xuất xứ trong các thỏa thuận ưu đãi thương mại luôn cố gắng để đảm bảo rằng các đối xử
ưu đãi chỉ dành cho những sản phẩm cụ thể đến từ đối tác thương mại của các thoả thuận đó. Các
quy tắc xuất xứ xây dựng ra các điều kiện dựa trên quốc tịch kinh tế của sản phẩm, do đó, RoO có
tầm quan trọng lớn đối với thương mại quốc tế, đến sản xuất và các quyết định5 đầu tư.

Sản phẩm được tính có xuất xứ từ một quốc gia nếu sản phẩm đó được khai thác toàn bộ, hoặc đủ
hàm lượng sản xuất hoặc chế biến tại quốc gia đó. Điều này không áp dụng đối với tất cả các thỏa
thuận ưu đãi xuất xứ.

Hầu hết các sản phẩm khác được sản xuất từ nhiều bộ phận trong đó tối thiểu sẽ có một số được
nhập khẩu. Các sản phẩm này không hoàn toàn nguyên gốc, tuy nhiên, vẫn có thể đạt được tiêu chí
xuất xứ nguyên gốc. Điều kiện là các nguyên vật liệu nhập khẩu được sử dụng đã trải qua “đủ hàm
lượng sản xuất hoặc chế biến ”. Vấn đề thế nào là hàm lượng sản xuất, chế biến đầy đủ còn phụ
thuộc vào từng loại sản phẩm cụ thể.

Đối với một sản phẩm để đạt được chỉ tiêu xuất xứ, nhà xuất khẩu phải cung cấp kèm theo Giấy
chứng nhận xuất xứ - Mẫu A (Mẫu A chỉ áp dụng khi tổng giá trị lô hàng hơn 6.000 €) được ban
hành bởi các cơ quan chính phủ, cùng các tài liệu sau đây
 Thư tín dụng (L/C) hoặc Hợp đồng bán hàng
 Hóa đơn thương mại (C/I)
 Vận đơn đường biển (B/L)/Vận đơn đường hàng không AWB
 Thư tín dụng bảo đảm đi kèm, nếu có
 Giấy chứng nhận gửi hàng, nếu có

Tháng 11 năm 2011, Ủy ban châu Âu đã thông qua một quy định sửa đổi các quy tắc xuất xứ cho
các sản phẩm được nhập khẩu theo quy chế GSP. Quy định này của EC đơn giản hóa và dãn các
quy định và thủ tục cho các nước đang phát triển có nhu cầu tham gia vào các thỏa thuận thương
mại ưu đãi của EU. Hơn nữa, quy định trên cũng đảm bảo áp dụng các biện pháp kiểm soát theo yêu
cầu để ngăn chặn gian lận.

Tham khảo  2014 Guide to the RoO:


http://ec.europa.eu/taxation_customs/res Tham khảo 
ources/documents/customs/customs_duti http://exporthelp.europa.eu/thdap
es/rules_origin/preferential/guide- p/rulesoo/inputform.jsp?languageI
contents_annex_1_en.pdf d=EN

5
http://www.bilaterals.org/IMG/pdf/Naumann_Rules_of_Origin_and_EPAs.pdf

15
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

4.2 Bộ hồ sơ thương mại do EU yêu cầu


Các tài liệu sau đây phải được đệ trình để xuất khẩu sang châu Âu đối với tất cả các loại sản phẩm
như nhau:

Hóa đơn Thương mại: Hóa đơn Thương mại là một bằng chứng hoặc hồ sơ giao dịch giữa các
nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Khi hàng hoá sẵn sàng, nhà xuất khẩu xuất ra một hoá đơn thương
mại gửi cho nhà nhập khẩu để tính phí đối với hàng hóa.
Hóa đơn Thương mại luôn là bắt buộc khi làm thủ tục thông quan. Không có một định dạng chuẩn
cho hóa đơn thương mại, nhưng phải bao gồm ví dụ thông tin của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu,
giá trị theo đơn vị, điều khoản thanh toán, phương tiện vận tải v.v...

Các chứng từ cước phí vận tải (Chứng từ vận tải). Các chứng từ vận tải bắt buộc sẽ tùy thuộc
vào hình thức vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng hoá đến địa điểm cuối cùng. Các tài liệu
cần thiết phải được điền đầy đủ và xuất trình cho cơ quan hải quan của quốc gia nhập khẩu là thành
viên EU khi nhập khẩu hàng hóa nhằm thông quan. Danh sách sau đây cung cấp một cái nhìn tổng
quan về các chứng từ vận tải được sử dụng phổ biến nhất:

Vận đơn đường biển cấp bởi công ty tàu biển, là biên lai chứng nhận rằng hàng hoá đã
(B/L) được nhận lên tàu
được sử dụng như là một chứng từ vận tải kết hợp hoặc đa phương
Vận đơn FIATA
thức (www.fiata.com).
áp dụng đối với vận tải đường bộ và được xây dựng chi tiết theo
Vận đơn đường bộ
Công ước Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường bộ
(CMR)
được ký kết tại Geneva năm 1956 (Công ước CMR).
do đại lý nhà chuyên chở cấp theo các điều kiện của Công ước
Vận đơn hàng không Warsaw. Một bộ vận đơn hàng không có thể được sử dụng cho nhiều
(AWB) lô hàng hoá, do đó, nó có ba bản gốc và thêm nhiều bản sao
(www.iata.org).
yêu cầu bắt buộc đối với việc vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt
Vận đơn đường sắt
và chịu sự điều chỉnh của Công ước về vận chuyển hàng hóa quốc tế
(CIM)
bằng đường sắt, ký kết vào năm 1980 (COTIF-CIM).
chứng từ hải quan quốc tế sử dụng nhập khẩu tạm thời của hàng hóa
đặc biệt, ví dụ như thiết bị chuyên nghiệp, mẫu thương mại, phim
Sổ tạm nhập tái xuất
quảng cáo, hàng hóa để triển lãm quốc tế. Tại hầu hết các nước,
(ATA):
những giấy phép đó do Phòng Thương Mại cấp.
(http://www.iccwbo.org/index_ata.asp).
yêu cầu các hàng hoá phải được vận chuyển trong xe an toàn hoặc
Sổ giao thông
bằng container, do đó, tất cả các loại thuế và lệ phí có khả năng phát
đường bộ Quốc tế
sinh trong suốt hành trình được nêu trong Sổ đảm bảo có giá trị quốc
(TIR)
tế.

Danh sách đóng gói (P/L): Danh sách đóng gói là một chứng từ thương mại được kèm theo hoá
đơn thương mại và chứng từ vận tải, do đó, cung cấp thông tin về các mặt hàng nhập khẩu và chi

16
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

tiết đóng gói của từng chuyến hàng ( các vấn đề bốc dỡ, kích thước, trọng lượng v.v...). Tài liệu này
phải được chuẩn bị bởi nhà xuất khẩu và là yêu cầu bắt buộc để thông quan như là một sự kiểm kê
của hàng hóa đến. Không bắt buộc tuân theo hình thức mẫu biểu chính xác nào.

Tờ khai hải quan: Tờ khai hải quan về giá là một chứng từ phải nộp cơ quan hải quan. Điều này
chỉ cần thiết khi giá trị của hàng hoá nhập khẩu vượt quá € 10.000. Tờ khai hải quan phải được lập
phù hợp với biểu mẫu DV 1, với mẫu tờ khai được in trong Phụ lục 28 của Quy định (EEC) 2454/93,
Quy định này đưa ra các điều kiện cho việc thực hiện theo Bộ luật Hải quan Cộng đồng EU. Biểu
mẫu này sẽ được nộp cùng với Tài liệu hành chính duy nhất (SAD).

Giá trị kê khai hải quan cần tương ứng với giá trị của hàng hoá bao gồm tất cả các chi phí phát sinh
(ví dụ như phí vận chuyển, phí thương mại, phí bảo hiểm) cho đến điểm đầu tiên nhập cảnh vào
EU. Phương pháp chung để thiết lập giá trị kê khai hải quan là sử dụng giá trị giao dịch tại thị trường
(mức giá mà hàng hóa đã nhập khẩu được mua hoặc được chấp thuận thanh toán).

Bảo hiểm vận tải hàng hóa: Bảo hiểm là một bản hợp đồng trong đó người mua bảo hiểm được
bảo hiểm cho những tổn thất phát sinh từ các rủi ro được liệt kê trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm
là thiết yếu đối với việc vận tải hàng hóa vì rủi ro là thường trực trong quá trình đóng gói, lưu kho,
bốc hàng và chuyên chở hàng hóa và một số rủi ro hiếm gặp khác như đình công, bạo loạn, khủng
bố…

Hóa đơn bảo hiểm chỉ cần thiết để được thông quan khi những số liệu đầu vào trên hóa đơn thương
mại không thể hiện được rõ khoản tiền dành mua bảo hiềm vận tải hàng hóa .

Bảo hiểm hàng hóa Bảo hiểm trách nhiệm bên vận chuyển
Thỏa thuận mà những rủi ro được bảo hiểm, Được hiểu là những quy tắc khác nhau tùy
khoản bồi thường và mức bảo hiểm cố định tùy thuộc vào phương thức vận chuyển.
thuộc vào sự lựa chọn của chủ hàng.

Các tiêu chuẩn về trách nhiệm của bên vận chuyển


Bên vận Các công ước quốc Bên vận chuyển không chịu trách Quy định
chuyển tế nhiệm nếu: của EU
Chuyên chở Công ước về Hợp  Lỗi của bản thân hàng hóa Không
đường bộ đồng vận chuyển quốc  Bất khả kháng
tế hàng hóa bằng  Lỗi do người đóng hàng hoặc người
đường bộ. gửi hàng
Chuyên chở Công ước về vận tải  Lỗi hay tổn thất do bản thân hàng hóa Không
bằng tàu hỏa đa phương thức bằng  Bất khả kháng
tầu hỏa  Lỗi do người đóng hàng hoặc người
gửi hàng.
Vận tải biển Công ước quốc tế về  Lỗi hoặc tổn thất của bản thân hàng Không
Vận đơn hóa
 Lỗi hàng hải của thủy thủ đoàn;

17
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

 Hỏa hoạn;
 Tàu không đủ khả năng đi biển;
 Bất khả kháng
 Đình công
 Lỗi do người bốc xếp
 Lỗi ẩn tỳ của tàu đi biển
 Hành động thích hợp để cứu người
hoặc hàng hóa.
Vận tải hàng Công ước Warsaw  Người vận chuyển và các phụ tá đã có Bằng
không 1929, Hiệp ước những biện pháp thích hợp để ngăn chứng là
Montreal dự thảo ngừa tổn thất. hợp đồng
1975  Tổn thất xuất phát từ sai sót của hoa vận tải
tiêu hoặc chỉ dẫn sai hàng
 Bên bị thương tật là nguyên nhân gây không
ra tổn thất hoặc góp phần gây ra tổn
thất đó

Khai báo Hải quan về hàng nhập khẩu (SAD)

Tất cả hàng hóa nhập khẩu vào EU phải


được thông báo cho cơ quan hải quan tại
nước thành viên tương ứng bằng Tài liệu
hành chính duy nhất (SAD), soạn thảo
bằng một trong những ngôn ngữ chính
thức của liên minh Châu ÂU. Văn bản này
đều dùng một mẫu khai báo chung cho tất
cả các thành viên và được dẫn chiếu theo
Luật hải quan cộng đồng Châu Âu (Quy
tắc EEC 2913/92)

SAD cũng được áp dụng tại lãnh thổ của các nước EFTA như Thụy Sĩ, Na Uy và Ai Len, và các
hoạt động thương mại giữa các nước trên và Liên minh Châu Âu. Cũng có một số trường hợp cụ
thể (rất ít) áp dụng đối với sự dịch chuyển của hàng hóa EU bên trong EU.

Những thông tin cần khai báo bao gồm:


 Dữ liệu của các bên liên quan đến hoạt động nhập khẩu ( Người nhập khẩu, xuất khẩu,
người đại diện… )
 Hình thức xử lý được hải quan chấp thuận
 Dữ liệu hàng hóa (đơn vị tính, trọng lượng, mã TARIC, nơi đóng gói…)
 Thông tin về phương thức vận tải
 Dữ liệu của nước xuất xứ, nước xuất khẩu và nơi đến
 Thông tin thương mại và tài chính
 Danh sách các chứng từ kèm theo SAD
 Thông báo về cách thức thanh toán thuế nhập khẩu (VAT, thuế nhập khẩu, …)

18
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

Những chứng từ kèm theo SAD và bắt buộc phải nộp đồng thời:
 Giấy chứng nhận xuất xứ
 Giấy chứng nhận đặc tính tự nhiên của sản phẩm
 Chứng từ vận tải
 Hóa đơn thương mại
 Tờ khai hải quan
 Chứng từ kiểm định
 Giây phép nhập khẩu
 Chứng từ hỗ trợ việc giám sát của cộng đồng (community surveillance document)
 Chứng nhận CITES (liên quan đến buôn bán động thực vật hoang dã nguy cấp)
 Chứng từ xin áp dụng hạn ngạch thuế quan
 Những chứng từ liên quan đến tiêu thụ đặc biệt
 Bằng chứng hỗ trợ việc miễn thuế VAT

19
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

5 Thâm nhập thị trường EU

5.1 Các hoạt động xúc tiến thương mại của EU


Mục đích của chính sách thương mại của Liên minh Châu Âu là nhằm đóng góp vào quá trình hội
nhập của các nước đang phát triển với hệ thống thương mại toàn cầu. Điều này đạt được thông
qua các hành động thiết thực ở ba cấp độ: Đa phương (là bước quan trọng nhất trong chính sách
thương mại của Liên minh Châu Âu, bao gồm các cuộc tọa đàm của Tổ chức thương mại thế giới
và Chương trình Nghị sự Doha); Song phương (bao gồm các Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) đang
được đàm phán giữa Liên minh Châu Âu và các nước Châu Phi, vùng Caribê và Thái Bình Dương
(ACP); và thông qua các biện pháp Đơn phương.

Bên cạnh các cấp độ song phương và đa phương, Liên minh Châu Âu qua nhiều năm đã đơn
phương thực hiện chương trình ưu tiên thâm nhập thị trường theo Quy chế ưu đãi thuế quan phổ
cập (GSP) nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển có thêm lợi thế trên thị trường EU.

Cuối cùng EU đã mở đường trong việc loại bỏ mọi hạn ngạch và thuế quan cho các sản phẩm có
nguồn gốc từ các nước kém phát triển, theo sáng kiến EBA. Vào năm 2001, quy chế EBA được
thông qua, cho phép miễn thuế cho các sản phẩm nhập khẩu từ các nước kém phát triển, ngoại trừ
các loại vũ khí quân sự và không có bất kỳ giới hạn nào về số lượng. Sau đó, EBA được sát nhập
vào Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập GSP số 2501/2001.

Ủy ban Châu Âu cũng hỗ trợ các chương trình và dự án giúp đỡ các nước đang phát triển hưởng
lợi từ thương mại bao gồm các hỗ trợ liên quan đến thương mại (TRA) do các nước đang phát triển
rất cần những hỗ trợ này để tận dụng tối đa các cơ hội thương mại ngày càng sẵn có nhờ sự tự do
hóa để tăng cường khả năng thâm nhập thị trường.6

5.2 Chuẩn bị cho Xuất khẩu

5.2.1 Lập một kế hoạch xuất khẩu

Một kế hoạch xuất khẩu có thể chia làm tám giai đoạn, những người lập kế hoạch cần trả lời mọi
câu hỏi một cách trung thực để có được bức tranh thực tế nhất về công ty và sản phẩm của công
ty. Sau đó, cần lập ra một danh sách những việc “cần làm” để đạt được thành công và tiến triển
trong kế hoạch xuất khẩu. Một danh sách đầy đủ các câu hỏi có thể tìm thấy ở Phụ lục 2.

6
Thông tin chi tiết: http://ec.europa.eu/europeaid/index_en.htm

20
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

1. Ngành nghề 2. Công ty:


•Định nghĩa hiện trạng ngành, •Mô tả vị thế và các hoạt động
mức độ cạnh tranh và các khu của công ty, xác định mục tiêu
vực ưu tiên xuất khẩu xuất khẩu và các cơ hội liên
quan, hiện trạng tài chính

3. Sản phẩm: 4. Thị trường:


•Mô tả sản phẩm, xác định các •Xác định nhu câu quốc tế và thị
lợi thế cạnh tranh, tiềm năng trường mục tiêu, thị trường
phát triển, các bước quảng bá tiềm năng và triển vọng, độ lớn
sản phẩm phục vụ xuất khẩu của thị trường, khách hàng
tiềm năng và cơ sở hạ tầng
hiện có.

5. Chiến lược 6. Pháp lý:


•Phân tích các chiến lược thâm •Nghiên cứu luật thương mại về
nhập thị trường, môi trường và vận tải và bảo hiểm, bản
tình huống cạnh tranh, định giá, quyền, các quy tắc và thủ tục
phân phối và tiếp thị, các điều nhập khẩu
kiện bán hàng.

7. Kế hoạch tài chính: 8. Quản lí rủi ro:


•Xác định nhu cầu thiết bị, chi •Các rủi ro khách quan liên
phí, dự báo doanh số và lợi quan đến các quốc gia xuất
nhuận, các công cụ tài chính khẩu, các thay đổi về điều kiện
xuất khẩu, tỉ giá hối đoái ,
khách hàng và rủi ro nội tại

Tải bản FULL (48 trang): https://bit.ly/2XElKJt


5.2.2 Phân tích thị trường Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Khi thu thập dữ liệu, một điều rất rõ ràng là khối lượng dữ liệu hiện có rất lớn. Do đó, để việc phân
tích dữ liệu trở nên đơn giản hơn chúng ta phải chia dữ liệu ra thành dữ liệu định tính và dữ liệu
định lượng. Cần hiểu rằng, những thay đổi mang tính cơ cấu là rất quan trọng nên các tác động
kinh tế xã hội và mang tính chu kỳ có thể ảnh hưởng đến hành vi của các khách hàng. Thêm nữa,
các tác động về khác biệt văn hóa cũng là yếu tố phải cân nhắc.

21
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

Phân tích định lượng Phân tích định tính


Đánh giá và ước lượng Nhận định đối tượng khách hàng:
 Nhu cầu hiện tại của thị  Ai mua? (Gu của khách hàng)
trường  Mua cái gì? (Nhu cầu của khách hàng về chất lượng,
 Nhu cầu tương lai (tiềm năng mẫu mã, chất lượng hậu mãi...)
phát triển của thị trường)  Mua ở đâu? (Khách hàng mua sắm chỗ nào?)
 Thị phần của sản phẩm nội  Mua khi nào? (Tác động ảnh hưởng khách hàng khi
địa so với sản phẩm nhập mua sắm)
khẩu (để thấy được độ mở  Mua bằng cách nào? (Tiền mặt hay các dạng tín
của nền kinh tế quốc gia đối dụng)
với các sản phẩm nước  Tại sao khách hàng mua?
ngoài)

Xem thêm thông tin tại 


www.cbi.org

22
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

5.2.3 Các quy định và các yêu cầu

Một bản phân tích thị trường cũng cần đánh giá được các yêu cầu thâm nhập thị trường. Về cơ bản,
những yêu cầu này có thể chia thành hai nhóm: Liên quan đến pháp lý và ngoài pháp lý. Nhóm vấn
đề liên quan đến pháp lý bao gồm những hàng rào thuế quan (Thuế quan, và những loại thuế khác)
và các tiêu chuẩn phi thuế quan như các tiêu chuẩn vệ sinh và kĩ thuật. Đây là những rào cản chính
về pháp lý.

Các yêu cầu ngoài pháp lý:


Các yêu cầu pháp lý: là các yêu cầu bên nhập khẩu
là các quy định và các chỉ thị đòi hỏi bên xuất khẩu phải đáp
ứng và việc này có thể tạo lợi
thuế quan (thuế quan, các loại thuế
thế cạnh tranh cho bên xuất
khác) và các tiêu chuẩn phi thuế
khẩu, VD gắn nhãn và mã
quan (các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ
hàng hóa, trách nhiện XH của
sinh)
doanh nghiệp (CSR) hoặc các
hệ thống quản lí

Tải bản FULL (48 trang): https://bit.ly/2XElKJt


5.2.3.1. Các quy định và các yêu cầu pháp lý Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Vì EU là một Thị trường Thống nhất, hầu hết những yêu cầu về pháp lý liên quan đến thương mại
đều được đưa vào Luật pháp EU. Hai loại văn kiện luật quan trọng nhất trong EU bao gồm: Các
Quy định (Regulations): áp dụng ngay lập tức trong tất cả các quốc gia thành viên, và Các Chỉ thị
(Directives): phải được đưa vào thành pháp luật quốc gia trước khi có hiệu lực (việc đưa vào thành
luật quốc gia là bắt buộc). Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trên:

Xin xem thêm thông tin tại 


http://ec.europa.eu/eu_law/index_en.htm

23
Xuất khẩu sang EU: Các chính sách và quy định

Các nguồn và thông tin trực tuyến về thương mại với EU và các yêu cầu pháp lý

Centre for the


Promotion of Imports from
Export Helpdesk for Developing Countries (CBI) là
Developing Countries một Cơ quan của Bộ Ngoại giao của
Trang web do Liên minh châu Âu xây Chính phủ Hà Lan. Trang web này
dựng, cung cấp hỗ trợ chung và định cung cấp thông tin rất có giá trị về
hướng lớn cho các sản phẩm xuất thị trường EU cũng như luật pháp
khẩu sang các thị trường châu Âu. quốc gia và EU và các vấn đề
Trang web hỗ trợ để có được những khác..
thông tin cần thiết về chế độ ưu đãi
nhập khẩu của EU và các liên kết tới
các đối tác liên quan trong các hoạt
động thương mại của EU và các thông
tin luôn được-cập nhật về biểu thuế
nhập khẩu. Trang web này là nguồn
thông tin tương tác miễn phí, bao gồm
các biểu phí hải quan, các tài liệu hải Federation of International
quan, quy tắc xuất xứ, và các số liệu Trade Associations
thống kê về thương mại của thị trường FITA cung cấp những liên kết đến
EU. Hơn nữa, có thể có được cái nhìn 7.000 trang liên quan đến thương
tổng quan về những thay đổi mới nhất. mại. Sở Giao dịch mua/bán là một thị
trường giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, mang tính quốc tế nhằm đơn
giản hoá thương mại quốc tế bằng
cách cung cấp đủ điều kiện thương
mại hàng đầu về xuất khẩu/chào hàng
nhập và đăng tải ca ta lô mẫu mã.

Market Access Database Đây là


một công cụ vận hành quan trọng khác
của Chiến lược Tiếp cận thị trường
của Liên minh châu Âu. Nó hỗ trợ trao
đổi ba chiều thông tin giữa các nước
thành viên, các tổ chức EU và doanh
nghiệp châu Âu. Cơ sở dữ liệu tiếp cận Bàn xúc tiến nhập khẩu tại sequa phục vụ
thị trường là một dịch vụ tương tác, như một diễn đàn để thúc đẩy các hoạt
miễn phí và dễ dàng sử dụng, cung động nhập khẩu tại CHLB Đức. IPD kết nối
cấp thông tin về các điều kiện tiếp cận nền kinh tế nhập khẩu Đức với những bên
thị trường ở nước ngoài EU hưởng lợi còn lại của thị trường thương mại
toàn cầu. Mục tiêu của IDP là tạo kết nối
trực tiếp các lợi ích của các nhà nhập khẩu
Đức và của các nhà xuất khẩu từ các nước
đang phát triển hoặc đang quá độ được lựa
chọn cụ thể. Do đó, IPD giới thiệu khả năng
thâm nhập thị trường mới dễ dàng hơn cho
các nhà cung cấp từ các nước đang phát
triển và đang quá độ là những nước thực
hiện sản xuất trên cơ sở bền vững.
ITC cung cấp phân tích, thông kê và
phát triển các dịch vụ của thị trường,
cũng như các thông tin và công cụ
hữu ích về thương mại

24 4883702

You might also like