Professional Documents
Culture Documents
Sau khi có lợi nhuận/cổ tức sẽ được chia cho các thành viên của
doanh nghiệp/các cổ đông
Tư cách pháp nhân được đào tạo bởi pháp luật, cá nhân độc lập
về tài sản, được pháp luật công nhận.
Trách nhiệm hữu hạn: chịu trách nhiệm trên số vốn đăng kí doanh
nghiệp của mình, không liên quan tài sản cá nhân của mình
Trách nhiệm vô hữu (doanh nghiệp tư nhân): Chủ sở hữu chịu
trách nhiệm về TẤT CẢ các khoản nợ của công ty.
1. Nhà kinh doanh độc nhất / Quyền sở hữu độc nhất (doanh
nghiệp tư nhân) nhỏ nhất
Có 1 chủ sở hữu cá nhân
Trách nhiệm của chủ sở hữu: có trách nhiệm vô hạn với
nhận cho 1 tổ chức, nhóm người có khả năng tồn tại và hoạt
động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật (Không có tư
cách pháp nhân vì không được nhà nước công nhận, ko hoạt
động độc lập, doanh nghiệp không chịu trách nhiệm với pháp
luật)
2. Quan hệ đối tác (công ty hợp danh)
Có từ 2 hoặc nhiều hơn 2 chủ sở hữu
Có tư cách pháp nhân
Trách nhiệm của Thành viên / Đối tác
Chịu trách nhiệm hữu hạn với 2 loại Thành viên:
+ Thành viên hợp danh: ít nhất là 2
+ Thành viên đối tác:
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty Trách nhiệm hữu hạn)
nhỏ nhất
Nhiều nhất là 50 thành viên
Công ty đại chúng có ít nhất 100 nhà đầu tư, vốn cổ phần nhiều
hơn 10 tỉ
Mục tiêu: Vừa và nhỏ nhận đc những ưu đãi không tốn phí, nhà
nước đào tạo, hỗ trợ
Dựa vào ba yếu tố để phân biệt doanh nghiệp (Theo chuẩn Châu
Âu)
Tổng số nhân viên
Doanh thu thực tế
Tổng nguồn vốn/ Tài sản
Theo luật Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được nhà nước
hỗ trợ
Xác đinh lĩnh vực kinh doanh ( Nông lâm ngư nghiệp - Công
nghiệp và Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ)
Số lượng nhân viên
Tổng nguồn vốn
Tổng doanh thu
Tìm hiểu Báo cáo Thường niên
• Báo cáo của giám đốc công ty cho cổ đông
• Các bản sao tóm tắt tài sản, báo cáo tài chính tóm tắt của công
ty, và các thông tin khác mà các giám đốc được pháp luật yêu cầu
phải tiết lộ cho các cổ đông.
• Một bản sao của báo cáo thường niên được gửi cho tất cả các
cổ đông trước đại hội đồng công ty đại hội đồng cổ đông.
Hiểu về PHẠM VI
phụ thuộc vào cấu trúc pháp lý, quy mô và phạm vi của công ty
HRM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau liên quan đến việc xây
dựng và thực hiện các các chính sách tổ chức, việc cung cấp các
cơ hội cho giám sát, đánh giá và thay đổi, và việc áp dụng nguồn
lực để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
Các khía cạnh chính của “quản lý con người” bao gồm:
● Tuyển dụng và lựa chọn;
● Điều kiện làm việc;
● Đào tạo và phát triển nghề nghiệp;
● Đánh giá công việc;
Các khía cạnh chính của “quản lý con người” bao gồm:
● Quan hệ nhân viên;
● Lập kế hoạch nguồn nhân lực;
● Các khía cạnh pháp lý cho người lao động
Marketing
(Tiếp thị)
Marketing quan tâm đến nhu cầu và sự hài lòng của người tiêu
dùng trong một cách có lợi cho doanh nghiệp.
• Quản lý tiếp thị chiến lược thường được mô tả như quá trình
đảm bảo sự phù hợp tốt giữa các cơ hội mà thị trường mang lại
với khả năng và nguồn lực mà mình mang lại
✓ Xác định nhu cầu của người tiêu dùng (ví dụ: thông qua nghiên
cứu thị trường);
✓ Thiết kế các "dịch vụ" khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các
loại khách hàng khác nhau (ví dụ: thông qua phân khúc và định vị
thị trường);
✓ Lựa chọn sản phẩm, giá cả, kỹ thuật khuyến mại và kênh phân
phối phù hợp với một thị trường cụ thể (tức là thiết kế chiến lược
'marketing mix');
✓ các chức năng cơ bản khác ✓ Phụ thuộc vào quy mô, phạm
• Finance (tài chính) • vi và cấu trúc pháp lý, cấu trúc
Accounting (Kế toán) công ty có thể có các chức năng
khác:
• Operations (vận hành)
• Maintenances (bảo trì)
• Procurement (tạp vụ)
• Manufacturing (sản xuất)
• Production (sản xuất)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
• Sơ đồ tổ chức chỉ định mô hình chính thức về vai trò
các mối quan hệ và tương tác giữa các vai trò và
những người chiếm giữ chúng
• Trong thị trường sản phẩm, người mua là người tiêu dùng( hộ
gia đình) và người bán là công ty, doanh nghiệp.
Theo ngôn ngữ kinh tế, người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm
và dịch vụ, công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ
Demand (cầu)
Số lượng về cầu là số lượng về hàng hóa và dịch vụ mà tại đó
người tiêu dùng chi trả tại một cái giá xác định
Nhu cầu về một hàng hóa hoặc dịch vụ phụ thuộc vào một số yếu
tố, quan trọng nhất là là:
• Giá của hàng hóa
• Khả năng chi trả
• Thị hiếu của người tiêu dùng
• Số lượng người mua
Đường cầu
• Quy luật cầu: nếu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến cầu không
đổi thì khi giá tăng, lượng cầu giảm với điều kiện tất cả các yếu tố
không đổi.
• Những thay đổi về giá được thể hiện bằng một
chuyển động dọc theo đường cầu
Hàng hóa thay thế là một sản phẩm có thể mang lại những lợi ích
tương tự như hàng hóa đang được tiêu dùng.
• Giá của hàng hóa thay thế có ảnh hưởng tiêu cực với giá của
hàng hóa hiện tại
Hàng hóa bổ sung là hàng hóa có xu hướng được tiêu thụ cùng
với hàng hóa khác
• Giá của hàng hóa bổ sung có ảnh hưởng tích cực với giá của
hàng hóa cầu
Thu nhập khả dụng là thu nhập còn lại sau khi trừ thuế và các
khoản phí bắt buộc khác, có sẵn để chi tiêu hoặc tiết kiệm theo ý
muốn.
• Thu nhập khả dụng cao hơn sẽ làm tăng mức tiêu thụ của hầu
hết các loại hàng hóa
Hàng hóa thông thường là loại các loại hàng hóa mà nhu cầu giảm
khi mà thu nhập giảm (thu nhập cao)
Hàng hóa thứ cấp là loại hàng hóa mà nhu cầu giảm khi mà thu
nhập tăng (thu nhập thấp)
Thị hiếu bao gồm thái độ, sở thích và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
như xu hướng thời trang, chiến lược quảng cáo của doanh nghiệp,
chiến lược truyền thông của chiến phủ.
Supply (cung)
Số lượng cung của hàng hóa là số lượng mà tại đó doanh nghiệp
sẵn sàng và có thể bán trên thị trường tại một giá xác định.
Số lượng cung cấp ra thị trường phụ thuộc vào một số yếu tố,
trong đó quan trọng nhất là
• Giá của hàng hóa
• Giá của các hàng hóa khác;
• Giá của các nguồn lực được sử dụng để sản xuất hàng hóa
• Công nghệ
• Mong đợi từ doanh nghiệp
• Số lượng nhà cung cấp.
Luật về cung: khi giá tăng thì nhà cung ứng sẵn sàng bán ra với
giá cao. Giá cao hơn có nghĩa là công ty sẽ mang lại lợi nhuận cao
hơn.
Hàng hóa cũng có thể được bổ sung trong quá trình sản xuất của
chúng
Ví dụ: thịt bò tăng => da bò tăng
+Giá cả
Chi phí sản xuất tăng dẫn tới tăng chi phí sản xuất => nguồn cung
giảm
Giảm chi phí sản xuất dẫn tới lợi nhuận cao => tăng nguồn cung
+Công nghệ
Tăng năng suất người lao động
Sử dụng ít nguồn nguyên liệu
-Môi trường vĩ mô: là môi trường chung bao gồm các yếu tố môi
trường vĩ mô như ảnh hưởng kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
công nghệ, luật pháp và đạo đức đối với hoạt động kinh doanh,
ảnh hưởng đến nhiều loại hình kinh doanh và có thể phát sinh
không chỉ từ các nguồn địa phương và quốc gia, mà còn từ sự
phát triển quốc tế.
-Các yếu tố môi trường vĩ mô có thể được coi là những yếu tố quá
lớn mà doanh nghiệp không thể thay đổi chúng
Chính trị
Chính trị: Xem yếu tố ổn định về chính, tính linh hoạt thay đổi thể
chế pháp luật, mức độ ảnh hưởng của toàn hoá của quốc gia
Kinh tế: tăng trưởng kinh tế của quốc gia, tỉ lệ có việc làm, chính
sách tiền tệ, niềm tin của người tiêu dùng
Xã hội: phân phối thu nhập ở quốc gia đó như thế nào, phong
cách sống của người dân, nhân khẩu học của đất nước
Công nghệ: thay đổi về cn như thế nào, tỉ lệ khả năng tiếp nhận về
cn của quốc gia đó ra làm sao, mức độ ah về quốc tế hoá như tế
nào
Pháp luật: các chính sách về thuế, về luật lao động, các quy định
về công nghiệp, về quy định về an toàn sức khỏe
Môi trường: có những quy định( hạn chế) gì về mt mà doanh
nghiệp ko đc làm, hành vi của người tiêu dùng
Quan tâm đến những chính trị giúp xác định, ngăn chặn, sửa đổi,
trì hoãn hoặc giải quyết xung đột
Tuy nhiên, đối với hầu hết các cá nhân, thuật ngữ ‘chính trị’ có xu
hướng gắn liền với các hoạt động ở cấp địa phương hoặc khu
vực, nơi việc giải quyết xung đột thường liên quan đến số lượng
lớn người dân và thậm chí có thể liên quan đến các cá nhân ở các
địa phương khác.
-Chính trị đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh. Bởi vì nó
có sự cân bằng giữa hệ thống kiểm soát và thị trường tự do.
-Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố chính trị khi:
✓ Trước khi mở rộng sang các khu vực mới. Nó cũng áp dụng cho
các công ty
Xem coi thể chế chính trị và lưu ý
✓ Xác định các khu vực tối ưu để sản xuất hoặc bán hàng.
✓ Giúp xác định vị trí đặt trụ sở chính của công ty.
-Chính trị ảnh hưởng đến thế giới kinh doanh theo nhiều cách
khác nhau → hiểu chúng sẽ giúp đưa ra quyết định kinh doanh tốt
hơn
• Với sự toàn cầu hóa của thị trường, hai điều này có quan hệ mật
thiết và ảnh hưởng lẫn nhau. Ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
-Một số yếu tố chính trị và môi trường thế chế doanh nghiệp cần
xem là:
+Vận động hành lang ( có 1 nhóm người muốn tạo ra chính sách
có lợi cho họ)
+Tham nhũng
Một đảng chính trị hay nhiều đảng phái chính trị (một đảng hay đa
đảng)? Xung đột giữa các bên nếu có
An ninh chính trị của nước đó: chuyến thăm của nguyên thủ quốc
gia nước ngoài
-Đặc khu kinh tế các đem lại nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp: thuế
đất rẻ, thu nhập cá nhân giảm => thu hút đầu tư
Nhiều bạn hàng đối tác hơn, nâng cao kinh doanh
Giảm 50% trong 9 năm đầu
Giá cả tăng có thể khiến công ty giảm doanh thu, tỷ lệ việc làm.
Đầu tư, v.v.
-Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là ước tính tổng giá trị của tất cả
các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một thời kỳ
nhất định theo tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của cư dân của một
quốc gia.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường cuối cùng của
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong phạm vi 1 lãnh thổ nhất
định (một quốc gia)trong một khoảng thời gian xác định, thường là
một năm ..
Nói một cách dễ hiểu, GDP là thước đo sản lượng kinh tế của đất
nước trong một năm.
• Tốc độ tăng trưởng GDP đo lường tốc độ phát triển của nền kinh
tế
Phát triển.
Thất nghiệp tạo ra những tác động tiêu cực cho cả xã hội và nền
kinh tế: lãng phí nguồn lực, áp lực lên dịch vụ công, các vấn đề xã
hội và sức khỏe ngày càng tăng
3 loại thất nghiệp chính: thất nghiệp theo chu kỳ( đến thời điểm đó
thì tỉ lệ thất nghiệp cao, thất nghiệp cơ cấu( tỉ lệ nam có nhiều việc
hơn nữ) và thất nghiệp công nghệ ( vì công nghệ tiên tiến nên con
người dễ thất nghiệp hơn)
- Lãi suất
Lãi suất là mức lãi suất mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng
số tiền mà họ vay từ người cho vay
• Chính sách tiền tệ tìm cách tác động đến các biến số tiền tệ như
cung tiền hoặc quy định về mức lãi suất để điều tiết nền kinh tế.
Được Ngân hàng Nhà nước kiểm soát bằng nhiều công cụ, cụ thể
là:
* Lãi xuất trần tiền gửi( không được vượt qua mức đã cho)
* Lãi suất trần cho vay
Cơ cấu lao động thay đổi => Thị trường lao động thay đổi =>Thay
đổi quy mô kinh doanh => Bán các thay đổi kinh doanh
Những thay đổi về khẩu vị, thói quen và sở thích =>
Là những nhóm người có cùng địa vị xã hội: nghèo, giàu trung lưu
Sự dịch chuyển của các tầng lớp XH
Phong cách sống ah đến hàng vi tiêu dùng, thái độ của khách
hàng
Các ảnh hưởng xã hội khác: chu kỳ sống của gia đình,...
Thu nhập tăng => tiêu dùng tăng => nhu cầu tăng => giá trị hàng
hóa tăng => GDP tăng
Doanh nghiệp tăng=> quy mô kinh doanh tăng
Niềm tin thói quen thay đổi cầu => cung => cấu trúc công nghiệp
của 1 ngành
Giá trị sp tăng => GDP tăng
Công nghệ
Công nghệ thông tin giúp chúng ta làm ra các sp mới, có năng
suất hơn
Vật liệu mới: hỗ trợ con người vì tài nguyên là có hạn
Công nghệ sinh học: tăng nâng suất, ko làm tổn hại Môi trường
Năng lượng:
Công nghệ thay đổi hành vi tiêu dùng
SWOT
SWOT: Phân tích một cách có hệ thống các yếu tố bên trong
(điểm mạnh yếu) và các yếu tố bên ngoài (cơ hội và thách thức)
của tổ chức
Phân tích cơ hội và mối đe dọa thường không tuyệt đối
S: Những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với doanh
nghiệp khác
W: Những điểm yếu cần cải thiện và những điểm doanh nghiệp
cần tránh
O: Cơ hội, phân tích xu hướng hiện nay của ngành mà doanh
nghiệp đang kinh doanh để tìm thuận lợi, cơ hôin cho mình.
Những thay đổi mang tính hệ thống đến hoạt động của doanh
nghiệp mình
Những mối đe dọa, thách thức tiềm năng. Đối thủ cạnh tranh ảnh
hưởng như thế nào đến thị phần của doanh nghiệp
- Mối tương quan giữa Điểm mạnh, Điểm yếu với Cơ hội và Đe
doạ
Tương quan
• Cơ hội và Đe doạ là những yếu tố không thể kiểm soát được.
• Điểm mạnh và Điểm yếu là sức mạnh / nguồn lực để công ty đối
phó với các tác động
• Sau một thời gian thích nghi, Điểm mạnh và Điểm yếu thậm chí
thay đổi đáng kể hoặc biến đổi vì chúng là những yếu tố có thể
kiểm soát được
• Mối quan hệ chính giữa các quyết định kinh doanh và sự chuyển
đổi Điểm mạnh và Điểm yếu