Professional Documents
Culture Documents
(3 tín chỉ)
3 Điểm kiểm tra (Bài kiểm tra lớn) Y 20% 20%Y (3)
3 vấn đề cơ bản:
Chiến lược đầu tư dài hạn
Quyết động huy động vốn dài hạn
Quản lý tài chính ngắn hạn
Chiến lược đầu tư dài hạn:
Đầu tư dài hạn vào đâu & với quy mô bao nhiêu?
Tìm kiếm cơ hội đầu tư
- Xây dựng dự án SX-KD
- Thẩm định, phê duyệt dự án
- Thực hiện dự án
- Đánh giá, tổng kết
Quyết định huy động vốn dài hạn:
Các nguồn huy động vốn: Huy động vốn từ đâu,
dưới hình thức nào? Nợ hay VCSH hay hỗn hợp của
nợ và VCSH?
Quy mô và tỷ trọng các loại vốn: Quy mô của mỗi
loại vốn bằng bao nhiêu, chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng vốn mà doanh nghiệp huy động? (Vấn đề
về cơ cấu vốn)
Quản lý tài chính ngắn hạn
Quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Quản lý dòng tiền (ngân quỹ)
Lựa chọn chính sách tài chính – kế toán
phù hợp
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Nếu một doanh nghiệp chỉ theo đuổi mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận thì sẽ gây ra những hậu quả gì?
Quan điểm hiện đại: Tối đa hóa giá trị tài sản
của chủ sở hữu Tối đa hóa dòng tiền tự do
và tối đa hóa thị giá cổ phiếu.
Vai trò của quản trị TCDN
Quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế,.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp:
- Cơ chế quản lý tài sản;
- Cơ chế huy động vốn; cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận;
- Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Cân bằng lợi ích giữa các đối tượng hữu quan của doanh nghiệp.
Liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của doanh nghiệp, khắc
phục được những khiếm khuyết trong trong các lĩnh vực khác.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính quốc gia.
Các nguyên tắc quản trị TCDN
Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Nguyên tắc gắn kết lợi ích người quản lý với lợi ích cổ đông
- Rủi ro: Khả năng xảy ra những biến cố khiến lợi nhuận thực tế sai khác với
lợi nhuận kỳ vọng.
- Lợi nhuận của mỗi khoản đầu tư = Thu nhập do chính bản thân khoản đầu
tư mang lại (vd cổ tức, trái tức, …) + Lãi / Lỗ về vốn đầu tư (nếu có).
- Với mỗi khoản đầu tư, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng (dự kiến) càng
lớn.
- Nguyên nhân: Do xu hướng sợ rủi ro của các nhà đầu tư và sự vận động của
cung cầu trên thị trường đầu tư khiến cho các khoản đầu tư có mức độ rủi ro
cao hơn cũng phải có mức bù đắp rủi ro cao hơn.
- Áp dụng: Nhà đầu tư lựa chọn các khoản đầu tư dựa vào mức độ lợi nhuận
kỳ vọng mà họ mong muốn hoặc mức độ rủi ro mà họ chấp nhận.
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền:
- Nội dung: Tiền ở những thời điểm khác nhau có
giá trị khác nhau.
- Nguyên nhân: Lạm phát & chi phí cơ hội đầu tư.
- Áp dụng: Khi so sánh các dòng tiền ở những thời
điểm khác nhau, cần quy đổi chúng về cùng một
thời điểm, sử dụng một tỷ lệ chiết khấu thích hợp.
Đây cũng được xem là tỷ lệ tái đầu tư dòng tiền.
Nguyên tắc chi trả:
- Nội dung: Trong hoạt động kinh doanh, DN
cần đảm bảo mức ngân quỹ tối thiểu để
thực hiện chi trả.
- Áp dụng: DN cần thường xuyên quan tâm
tới quản lý ngân quỹ, quản lý các dòng tiền
nhập quỹ, xuất quỹ, dòng tiền tăng thêm,
v.v…
Nguyên tắc sinh lợi:
- DN cần tìm kiếm các dự án đầu tư có lợi
nhuận ròng dương, dựa trên cơ sở các dòng
tiền mà dự án đó phát sinh.
- DN cần giảm sự cạnh tranh trực tiếp trên
thị trường bằng cách tạo ra các sản phẩm
khác biệt, giảm thiểu chi phí, v.v…
Nguyên tắc thị trường hiệu quả:
- Trong thị trường hiệu quả, thị giá cổ phiếu phản
ánh đầy đủ và chính xác tất cả những thông tin
về giá trị của doanh nghiệp. Do đó, tối đa hóa giá
trị tài sản đồng nghĩa với tối đa hóa thị giá cổ
phiếu.
- Áp dụng: Khi ra các quyết định tài chính, cần
cân nhắc tác động của các quyết định đó tới thị
giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà quản lý với cổ đông:
- Nội dung: Trong quản trị TCDN, cần có sự gắn kết lợi ích
giữa nhà quản lý DN với các cổ đông.
- Nguyên nhân: Sự tồn tại của mâu thuẫn lợi ích tiềm tàng
giữa nhà quản lý với cổ đông có thể gây tổn hại tới lợi ích
của cổ đông, đi ngược lại mục tiêu hoạt động của DN và
quản trị TCDN.
- Giải pháp:
+ Đưa người bên phía chủ sở hữu vào bộ máy quản lý
DN.
+ Áp đặt cơ chế thưởng phạt, đề bạt và sa thải với nhà
quản lý dựa trên lợi ích nhà quản lý tạo ra cho cổ đông.
Nguyên tắc tác động của thuế
- Khi ra các quyết định tài chính mà đặc biệt là quyết
định huy động vốn và quyết định đầu tư, DN cần cân
nhắc sự tác động của các chính sách thuế để đưa ra
sự lựa chọn tối ưu nhất.
- VD:
+ Về huy động vốn: Vốn huy động từ nợ có thể tạo ra
khoản tiết kiệm thuế nhưng VCSH thì không.
+ Về đầu tư: Thu nhập từ cổ tức thường có thể được
miễn thuế 1 phần, nhưng thu nhập từ trái tức, lãi vay,
… thì không.
Bộ máy quản lý tài chính
S = ∑ (Qi × Pi)
Trong đó:
S: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kỳ.
Qi, Pi: Lần lượt là số lượng sản phẩm bán ra
và giá bán đơn vị sản phẩm của loại sản phẩm
i.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp có thể
cung ứng ra thị trường (Năng lực tổ chức và quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp).
Chất lượng của các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Quan hệ cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp.
Phương thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm, phương thức thanh
toán tiền hàng mà doanh nghiệp đề nghị cho khách hàng.
Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Phát sinh từ các hoạt động tài chính trong kỳ.
Bao gồm:
- Trái tức, cổ tức được hưởng, lợi nhuận được
chia.
- Lãi thu được từ nhượng bán chứng khoán đầu
tư.
- Lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Lãi cho vay
được nhận
- Lãi từ kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ,
v.v…
Doanh thu khác
Phát sinh từ các hoạt động bất
thường, không thường xuyên của
doanh nghiệp.
VD: Thu nhập từ nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định; Tiền được phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng;; Thu
các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa
sổ...
Kế toán xác định doanh thu
Thuộc Đã thanh
doanh Tổng số tiền bán toán: Thu
nghiệp: hàng hoá, cung cấp
Doanh thu dịch vụ
được khách hàng
chấp nhận thanh toán
(ghi nhận trên hoá Chưa
Thuộc bên thanh
đơn bán hàng)
thứ ba: toán: Phải
Thuế gián thu
thu
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Khái niệm: Là phần chênh lệch giữa doanh
thu trong kỳ với tổng chi phí mà doanh
nghiệp đã phải bỏ ra để đạt được lượng doanh
thu đó.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh
thu
Phân loại:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận của hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận của hoạt động khác.
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận hoạt động / Lợi nhuận = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán
trước thuế và lãi vay (EBIT) hàng & quản lý
Giá trị 40 50 70 80
GTGT
(= GT sp đầu ra - 40 10 20 10
GT sp đầu vào)
P: Giá bán chưa có thuế (= Giá trị sản phẩm đầu ra)
Người tiêu dùng cũng phải nộp VAT = 8
Tính VAT theo phương pháp khấu trừ
Bông → Sợi → Vải → Áo
Giá bán chưa VAT 40 50 70 80
KHÂU BÁN (ĐẦU
VAT đầu ra
4 RA) →
5 VAT ĐẦU
7 RA8
(=Giá bán chưa VAT x 10%)
Giá bán có VAT 44 55 77 88
Giá mua chưa VAT 0 40 50 70
VAT đầu vào (=Giá mua
KHÂU
chưa VAT xMUA
10%) 0 VÀO)4→ VAT ĐẦU
(ĐẦU 5 VÀO
7
Giá mua có VAT 0 44 55 77
VAT phải nộp (=VAT
đầu ra – VAT đầu vào) 4 PHẢI 1NỘP
VAT 2 1
Doanh nghiệp đóng vai trò trung gian
trong quá trình thu và nộp thuế GTGT
cho nhà nước
VAT đầu ra = VAT thu hộ NN
VAT đầu vào = VAT nộp hộ người TD
VAT còn phải nộp = VAT đầu ra – VAT
đầu vào
Về lý thuyết, VAT không ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp
VAT là thuế đánh vào người tiêu dùng
cuối cùng
VAT tính theo phương pháp khấu trừ là
thuế gián thu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý DN, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của DN, giúp người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mục tiêu phân tích TCDN
Đối với nhà quản trị:
Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt
động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài
chính, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời cũng như các rủi ro của doanh nghiệp.
Làm cơ sở cho các dự báo tài chính như lập kế
hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ...
Cung cấp thông tin cho các quyết định của giám
đốc tài chính cũng như ban giám đốc, đồng thời là
công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
Mục tiêu phân tích TCDN
Đối với nhà đầu tư:
Đánh giá khả năng sinh lời và mức độ rủi
ro của các khoản đầu tư vào doanh nghiệp,
Đánh giá biến động của giá trị cổ phiếu
của DN, …
Mục tiêu phân tích TCDN
Đối với người cho vay:
Vay ngắn hạn: Khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp
Vay dài hạn: Khả năng sinh lợi quyết định
khả năng hoàn trả vốn và lãi vay.
Là cơ sở để ra quyết định cho vay.
Thu thập thông tin trong PTTCDN
Khái niệm:
Thuế
Kết cấu của BCKQKD
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ …
Các khoản giảm trừ …
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ …
Giá vốn hàng bán …
Lợi nhuận gộp …
Doanh thu tài chính …
Chi phí tài chính …
Chi phí bán hàng …
Chi phí quản lý DN …
Lợi nhuận thuần từ HĐKD …
Thu nhập khác …
Chi phí khác …
Phần lỗ trong liên doanh …
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế …
Chi phí thuế TNDN hiện hành …
Lợi ích / chi phí thuế TNDN hoãn lại …
Lợi nhuận sau thuế …
Ý nghĩa của BCKQKD
- Là cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh, kết
quả lợi nhuận của DN trong kỳ.
- Phản ánh khả năng quản lý chi phí của DN
- Là cơ sở để ra quyết định kinh tế liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác
của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Báo cáo ngân quỹ)
Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo
tài chính phản ánh sự vận động của các
dòng tiền trong một thời kỳ (tháng,
quý, năm…)
Phân loại dòng tiền của DN theo các
hoạt động phát sinh ra chúng:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản
xuất – kinh doanh
- LCTT từ hoạt động đầu tư
- LCTT từ hoạt động tài chính
Phương pháp lập Báo cáo ngân quỹ:
- Phương pháp trực tiếp: Phân tích và tổng hợp trực tiếp
các dòng tiền nhập quỹ (vào) và xuất quỹ (ra) theo từng
nội dung, nghiệp vụ từ các sổ sách kế toán của doanh
nghiệp. (xem mẫu ở slide kế tiếp)
- Phương pháp gián tiếp: Điều chỉnh lợi nhuận sau thuế
thành lưu chuyển tiền thuần của hoạt động kinh doanh
bằng cách loại bỏ tác động của những khoản mục không
phải bằng tiền, lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư và tài chính, sự
thay đổi của các khoản mục tài sản ngắn hạn không phải
tiền và tương đương tiền và nợ ngắn hạn trong kỳ kinh
doanh.
Kết cấu BCLCTT
Tháng Tháng Tháng
Khoản mục Dư cuối kỳ
… … …
I. Nhập quỹ (Dòng tiền vào)
Tiền bán hàng Phải thu
Thu nợ
…
Tổng thu
II. Xuất quỹ (Dòng tiền ra)
Mua vật tư Phải trả
Trả lương
Nộp thuế Phải nộp
…
Tổng chi
III. Xử lý ngân quỹ
Dư đầu kỳ
Chênh lệch thu-chi
Dư cuối kỳ
Ý nghĩa
- Phản ánh sự vận động của các dòng tiền
trong một thời kỳ (tháng, quý, năm…)
- Cùng với báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh hiệu quả quản lý hoạt động tài chính
ngắn hạn của doanh nghiệp
- Là cơ sở để quản lý ngân quỹ doanh nghiệp
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mục đích: Tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin, số liệu đã được trình
bày trên BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT và
các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu
của chuẩn mực kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Nguyên tắc lập và trình bày:
- Đưa ra thông tin về cơ sở lập BCTC và chính sách kế toán áp
dụng.
- Trình bày các thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán
mà chưa được trình bày trong các BCTC khác.
- Cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc trình bày
trung thực và hợp lý.
- Trình bày một cách hệ thống. Các khoản mục trên BCĐKT,
BCKQKD, BCLCTT cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên
quan trong thuyết minh BCTC.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Nội dung:
- Đặc điểm hoạt động, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ.
- Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Giải trình cơ sở đánh giá và chinh sách kế toán được áp
dụng.
- Thông tin bổ sung cho mỗi khoản mục trên mỗi BCTC.
- Biến động VCSH.
- Những nghĩa vụ tiềm tàng, những khoản cam kết và
thông tin tài chính khác, các thông tin phi tài chính.
Phương pháp phân tích TCDN
- Phương pháp phân tích theo chiều ngang (phân tích
xu hướng).
- Phương pháp phân tích theo chiều dọc (phân tích
báo cáo chuẩn tỷ trọng hay báo cáo đồng quy mô).
- Phương pháp phân tích tỷ số tài chính
- Phương pháp tách đoạn (Du Pont)
- Các phương pháp phân tích khác.
Phương pháp phân tích tài chính theo
chiều ngang
94
Phương pháp phân tích tài chính theo
chiều dọc
95
Phương pháp phân tích tỷ số
- Sử dụng các tỷ số tài chính được tính toán dựa
trên giá trị các khoản mục BCTC.
+ Tính toán các tỷ số
+ Diễn giải ý nghĩa của các tỷ số
- Các mốc so sánh thường sử dụng:
Hệ số thanh toán
= TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
ngắn hạn
Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu bình quân / Tiền bán chịu hàng hóa bình
[ngày] quân 1 ngày
Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng TS
Hệ số khả năng thanh = Lợi nhuật trước lãi vay và thuế / Chi phí lãi
toán lãi vay (TIE) vay
Phân tích các tỷ số tài chính
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lợi
ROA =
= ×
Quymôdoanhthuthuầnđượctạoravớimỗiđồngvốnđầutưvàotổngtàisản.
Tỷsuấtnàyphảnánhhiệuquảkhaitháctổngtàisảncủadoanhnghiệp. Nhưvậy,
nếudoanhnghiệpcóthểtănghiệuquảkhaitháctàisảnthìsẽcảithiệnđược ROA.
• PhântíchROE theomôhình DuPont:
ROE =
= × ×
Vai trò
- Là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của DN.
- Là điều kiện tiền đề cho mọi quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Quyết định sự ổn định, liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Phân loại:
- Theo quan hệ sở hữu, có: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
- Theo thời hạn sử dụng, có: Vốn ngắn hạn (vốn tạm thời)
và vốn dài hạn (Vốn thường xuyên).
- Theo theo đặc điểm lưu chuyển, có: Vốn lưu động và vốn
cố định.
Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
(tiếp)
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nguồn vốn
- Sự phát triển của thị trường tài chính, mà đặc biệt là thị
trường vốn.
- Trạng thái của nền kinh tế.
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp.
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
- Thái độ của chủ doanh nghiệp.
- Chính sách thuế...
Các phương thức huy động
Vốn chủ sở hữu
= Kd + RP
Trong đó: RP = 3 – 5%
Khó xác định phần bù rủi ro chính xác,
mang tính chất cảm tính.
Phương pháp CAPM (capital asset pricing
model)
Các giả định:
- Các nhà đầu tư ghét rủi ro, ra quyết định dựa trên lợi tức kỳ
vọng và độ lệch chuẩn của lợi tức kỳ vọng.
- Thị trường hoàn hảo: vay và cho vay không giới hạn với lãi
suất phi rủi ro, tất cả các tài sản đều có thể được chia nhỏ và
mua bán trên thị trường, có thể bán khống, không có chi phí
giao dịch, không có thuế,…
-Các nhà đầu tư có kỳ vọng đồng nhất về lợi tức kỳ vọng và rủi
ro (phương sai và hiệp phương sai) của các tất cả các tài sản.
-Tất cả các nhà đầu tư đều là người tiếp nhận giá, các hoạt
động mua và bán của mỗi nhà đầu tư không ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu.
-Khối lượng của tất cả các tài sản được cho sẵn và cố định.
Phương pháp CAPM (tiếp)
Công thức:
Ks = Kf + (Km - Kf) x β
Ý nghĩa: Cho biết chi phí bình quân của mỗi đồng vốn
mà doanh nghiệp huy động, có tính tới yếu tố cơ cấu
vốn.
Chi phí vốn cận biên
Định nghĩa: Chi phí vốn gia tăng khi huy động thêm 1
đồng vốn.
Ký hiệu: MCC (Marginal cost of capital)
Cách xác định: MCC = WACC của đồng vốn mới mà
doanh nghiệp huy động.
Chi phí vốn cận biên sẽ tăng khi ngày càng có nhiều
vốn được huy động trong một khoảng thời gian nào đó.
Xác định các mốc giá trị của tổng nguồn vốn
mà tại đó MCC thay đổi – Các điểm gãy hay
break point - BP.
Tính các giá trị MCC.
Vẽ đồ thị MCC.
Ý nghĩa của đồ thị MCC
Sosánh đồ thị MCC với IOS (đường tỷ lệ sinh lợi của
các dự án đầu tư) → Mức vốn tối đa hóa lợi ích của các
cơ hội đầu tư là mức vốn mà tại đó chi phí vốn cận biên
bằng lợi suất của cơ hội đầu tư.
Tỷ suất
MCC
IOS
Tổng vốn
Mức vốn tối ưu
Cơ cấu vốn
Khái niệm cơ cấu vốn: Tỷ trọng của các loại vốn
trong tổng vốn.
Cơ cấu vốn tối ưu: Cơ cấu vốn tối thiểu hóa chi
phí vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn (tiếp)
Các yếu tố tác động tới quyết định cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn mục tiêu hướng tới giảm thiểu WACC trong giới
hạn của những yếu tố nêu trên.
Tóm tắt nội dung chương 4
Trong quá trình hoạt động, không một doanh nghiệp
nào muốn phát triển mà lại không tiến hành vay vốn,
bổ sung thêm cho số vốn sẵn có của mình. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế xã hội, các nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn,
tạo cho doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn hơn khi cần
tăng vốn
Nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kỹ các ưu và
nhược điểm của mỗi loại vốn để có thể ra quyết định
huy động vốn hợp lú, từ đó bảo vệ được lợi ích của
doanh nghiệp.
Tóm tắt nội dung chương 4 (tiếp)
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi
nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hay doanh nghiệp để giữ
không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. .
Các chi phí vốn thành phần bao gồm: Chi phí nợ vay sau thuế, chi phí của cổ
phiếu ưu tiên, chi phí của lợi nhuận không chia, chi phí cổ phiếu thường mới.
Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp được tính bằng bình quân gia quyền
chi phí của từng nguồn vốn, ảnh hưởng bới các yếu tố : chính sách thuế, chi
phí lãi vay, giá cổ phiếu, cơ cấu vốn, chính sách cổ tức, chính sách đầu tư
Chi phí vốn cận biên (được ký hiệu là MCC) là chi phí của đồng vốn mới
cuối cùng mà doanh nghiệp huy động.
Cơ cấu vốn của DN là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối ưu: là cơ cấu vốn cân đối được giữa rủi ro và
lợi nhuận và do đó, tối đa hóa được giá cả cổ phiếu của công ty. Cơ cấu vốn
mục tiêu: là cơ cấu vốn cụ thể được công ty hoạch định để huy động thêm
vốn
CHƯƠNG 5
Ý nghĩa: phản ánh giá trị tăng thêm của chủ đầu tư khi
thực hiện dự án
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Các dự án độc lập: NPV > 0
- Các dự án loại trừ nhau: NPVmax, > 0
NPV (tiếp)
Ưu điểm:
- Phản ánh một cách cụ thể quy mô lãi/lỗ của dự án đầu tư
dưới dạng giá trị tuyệt đối (đvtt)
- Có tính tới giá trị thời gian của tiền
- Có tính tới toàn bộ dòng tiền trong các năm của dự án
- NPV có tính chất cộng: NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B)
Nhược điểm:
- Nhạy cảm với tỷ lệ chiết khấu.
- Khó so sánh những dự án có vốn đầu tư hoặc thời gian
khác nhau.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ / Tỷ lệ nội hoàn
(Internal rate of return – IRR)
Định nghĩa:
Tỷlệhoànvốnnộibộlàtỷlệchiếtkhấukhiếngiátrịhi
ệntạiròngcủadựánbằng 0.
IRR = r │ NPV = 0
NPV = CF0 +++ … += 0
Ý nghĩa: Cho biếttỷlệhoànvốnđầutưcủadựán.
Cách tính IRR
Cách 1: Phương pháp thử chọn
- Bước 1: Lựa chọn một tỷ lệ chiết khấu r bất kỳ
và tính NPV tương ứng.
- Bước 2: Điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
+ Nếu NPV tính ở bước 1 dương: Tăng r;
+ Nếu NPV tính ở bước 1 âm: Giảm r
cho đến khi tìm được giá trị r thỏa mãn NPV = 0.
Tỷ lệ chiết khấu r này chính là IRR.
Cách tính IRR (tiếp)
Cách 2: Phươngpháptrựctiếp (nộisuy)
- Bước 1: Chọncặptỷlệchiếtkhấuvàthỏamãn: <và>
0 >.
- Bước 2: Thaycácgiátrịtrênvàocôngthứcsau:
IRR ≈ +
- Đểhạnchếsaisố: Nênlựachọnsaocho |− | ≤ 5%.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Dự án độc lập: IRR > tỷ lệ chiết khấu
- Dự án loại trừ: IRR max, > tỷ lệ chiết khấu
Ưu điểm:
- Có thể áp dụng để so sánh các dự án có quy mô vốn đầu tư
hoặc thời gian đầu tư khác nhau.
- Việc tính toán IRR không phụ thuộc tỷ lệ chiết khấu.
Nhược điểm:
- Không phản ánh cụ thể quy mô lãi/lỗ (giá trị tuyệt đối) của
dự án.
- Có thể phát sinh mâu thuẫn với NPV trong trường hợp
thẩm định các dự án loại trừ nhau.
- Hiện tượng IRR đa trị (dự án có nhiều IRR) → Khó lựa
chọn IRR để so sánh.
Khi nào IRR cho kết quả
mâu thuẫn với NPV?
NPV
NPVA
NPVB
NPVA
NPVB
r
r1 r* IRRA IRRB
Khi nào dự án
có nhiều hơn 1 nghiệm IRR?
Năm t 0 1 2 3 IRR
PP = n +
PP (tiếp)
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Dự án độc lập: Chọn dự án có PP ngắn
hơn tiêu chuẩn đề ra.
- Dự án loại trừ nhau: Chọn dự án có PP
ngắn hơn tiêu chuẩn đề ra và ngắn nhất.
PP (tiếp)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm:
- Bỏ qua giá trị thời gian của tiền.
- Bỏ qua vai trò của các dòng tiền sau mốc
hoàn vốn.
- Khó so sánh 2 dự án có vốn đầu tư hoặc
thời gian khác nhau
Xác định dòng tiền của dự án
NCF (EPV) rs
NCF (TIPV) × rd + × r s
0 Thời gian
Chi phí phát sinh do HTK trong EOQ
Chi phí lưu kho:
C1 x Q/2
C1 :Chi phí lưu kho của 1 đơn vị hàng hóa
Q/2: Lượng dự trữ trung bình
TC = i x M/2 + Cb x Mn / M
→ M* = (2 Mn Cb / i)1/2
Mô hình quản lý tiền mặt của Miller-Orr
Giả định: Lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu nhiên,
chênh lệch so với giá trị bình quân một đại lượng là phương
sai thu chi ngân quỹ.
Mức dự trữ tiền mặt của DN dao động trong một khoảng từ
Mmin tới Mmax.
- Lượng tiền < Mmin: Bán chứng khoán, thu tiền mặt
- Lượng tiền > Mmax: Dùng tiền mặt để mua chứng khoán.
Khoảng dao động phụ thuộc:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán
- Lãi suất
Lượng tiền
M max
M *
𝑑=3 × ×
4 √
3 𝐶𝑏 ×𝑉𝑏
3
𝑖
Cb : Chi phí mỗi lần giao dịch
mua bán chứng khoán
d/3
M min Vb : Phương sai của thu chi
ngân quỹ
i: Lãi suất
Thời gian
M* = M min + d/3
Quản lý phải thu
Mua bán chịu là điều không thể thiếu trong
nền kinh tế thị trường
Lợi ích: Thiệt hại:
- ↑ doanh thu - ↑ chi phí quản lý, đòi
- ↓ chi phí tồn kho nợ
- - ↑ chi phí trả cho
↑ hiệu quả sử dụng
TSCĐ nguồn tài trợ
- ↑ rủi ro thất thoát vốn
Quản lý phải thu (tiếp)
Tiêu chuẩn cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng
- Năng lực trả nợ
- Vốn của khách hàng
- Thế chấp
- Điều kiện kinh tế, …
Quản lý phải thu (tiếp)
Phântíchđánhgiákhoảntíndụngđượcđềnghị:
NG = NGB - D + C1
Trong đó: NGB: Giá mua ghi trên hoá đơn
D: Chiết khấu mua hàng
C1 : Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, nguyên giá tài sản là giá trị
hiện tại của các khoản chi trong tương lai.
Quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn
bộ số khấu hao lũy kế của TSCĐ để tái đầu tư,
thay thế, đổi mới TSCĐ.
Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại
TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh
hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu
kinh doanh của mình.
Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng
bán và thanh lý TSCĐ được thực hiện thông qua
nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng vốn tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi
phí.
Được đo lường bằng các chỉ tiêu:
- Hiệu quả sử dụng vốn, TSCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hiệu suất sử dụng
vốn cố định; Hàm lượng vốn và TSCĐ; Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng vốn, TSLĐ: Vòng quay tồn kho; Kỳ thu tiền bình quân;
Hiệu suất sử dụng TSLĐ; Hiệu quả sử dụng TSLĐ; Mức đảm nhiệm TSLĐ.
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản; Hệ số doanh
lợi; Hệ số sinh lợi tổng tài sản
(Liên hệ với kiến thức chương 3: Phân tích tài chính doanh nghiệp, phần Phân
tích tỷ số tài chính).
Tóm tắt nội dung chương 6
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng hoặc thu hồi dưới hoặc
bằng 12 tháng. Có 3 loại tài sản ngắn hạn chính doanh nghiệp cần quản lý:
Tiền, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Quản lý tài sản ngắn hạn là quá trình tổ
chức, điều hành việc hình thành và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản lý hàng tồn kho dựa vào hai mô hình: Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
và Mô hình đặt hàng đúng lúc.
Quản lý ngân quỹ (hay quản lý tiền mặt) có thể dựa vào hai mô hình: Mô hình
Baumol và Mô hình Miller-Orr, trong đó mô hình Miller-Orr có tính ứng dụng
cao hơn đối với nhiều doanh nghiệp.
Quản lý khoản phải thu cần chú ý đến thiết lập chính sách tín dụng thương
mại hiệu quả, hợp lý, và thực hiện phân tích tín dụng thương mại của các
khách hàng.
Tài sản cố định là những tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nhiều kỳ, có giá trị lớn. Việc quản lý TSCĐ bao gồm quản lý quỹ trích
lập khấu hao TSCĐ và theo dõi hiệu quả sử dụng vốn và TSCĐ.