Input + Moodle - GV welcome hs vào khoá TA giải thích lại instruction
introduction - GV introduce nội dung chính của của GV nếu hs ko hiểu khoá học và các Module - GV introduce hệ thống Moodle để TA hỗ trợ các bạn sign-in làm bài tập TA hỗ trợ + supervise các - GV cho hs thông tin username và bạn khi quay video (vd: giải password để sign in vào Moodle thích câu hỏi mà hs không - GV cho hs làm activity đầu tiên hiểu) (pre-course ability) để lấy đầu vào của các bạn => GV nhận biết trình độ từng bạn + có thể so sánh sự tiến bộ sau khoá - GV yêu cầu hs tự quay video trả lời những câu hỏi có trong pre-couse ability activity + về nhà đăng những video này
Example: Role GV role play với TA
play the // GV: màu xanh conversation TA: màu hồng // below [TA giải thích: thông thường mình cần giới thiệu bản thân trong các tình huống như: Gặp bạn mới, Hẹn hò, Interview, gặp gia đình sui gia, etc.] => Đa phần các trường hợp mình sẽ nêu tên, tính cách và điểm mạnh. Hạn chế nêu điểm yếu nếu ng ta ko hỏi nhen mn. Tuổi cũng vậy, ngoại trừ đi xin việc thì thông thường người ta hỏi mình mới nói tuổi nha, chứ đừng bay vào Hello I'm … and I'm 30 years old nhen. Explaining the Khi giới thiệu về bản thân thì structure of the các bạn chỉ hay nói tên + tuổi example là xong => Giới thiệu bản thân kiểu này chưa đủ. Chưa kể là khi nói tên tuổi thì các bạn chỉ biết: My name is… . I’m … years old => Siêu chán luôn
=> Hôm nay mình học cách
giới thiệu bản thân version xịn xò nè. Cấu trúc này sẽ gồm 3 phần bạn nhen: + Thông tin cơ bản: tên tuổi + Tên tuổi xong thì nói tính cách + Tính cách xong thì giới thiệu điểm mạnh/ yếu của bản thân
=> Chi tiết từng phần thế nào
thì các bạn nghe thầy David giải thích nhen.
Structures Trong giao tiếp thì mình
không chỉ trả lời, mà còn phải biết hỏi nữa. Vậy muốn hỏi người khác giới thiệu bản thân thì sap? - Cách cũ các bạn học: What is your name? How old are you? => Chỉ hỏi được tên tuổi + cách này nghe quá nhàm rồi - Cách mới: Dùng 1 trong những cấu trúc sau + Cấu trúc 1+2: Dùng để yêu cầu miêu tả bản thân, tên tuổi + Cấu trúc 3: Dùng để hỏi về tính cách + Cấu trúc 4: Dùng hỏi về điểm mạnh/ yếu + Cấu trúc 5: Người ta hỏi mình, mình trả lời xong rồi thì dùng cấu trúc này để hỏi ngươc5 lại Structures Giờ cùng quan sát cách mình trả lời những câu trên nhen
+ Đầu tiên là tên tuổi. Thay vì
My name is… không thì nhiều khi mình muốn người ta gọi mình bằng biệt danh hay tên ở nhà chẳng hạn => you can call me …. + Để nói tuổi thì thay vì “I'm… years old" => dùng cấu trúc sang hơn: I'm … years of age.
+ Nói tính cách thì mình sẽ
dùng những cấu trúc bên tay trái, tính cách mình thế nào thì dùng Adjective (tính từ) miêu tả tính cách đó ghép vào nhen.
Phân tích cái hay của cấu
trúc: Thay vì trước đây muốn nói “Tôi tự tin" = “I'm confident" thôi thì giờ đây có đa dạng nhiều cấu trúc khác nhau để diễn đạt ý này, với nhiều sắc thái khác nhau. Vd: - Tôi khá tự tin => I'm quite a confident person. - Tôi xem bản thân là người tự tin => I'd describe myself as a confident person hoặc I consider myself to be confident. - Ngoài ra những cấu trúc này còn mang tính nói giảm nói tránh khá nhiều. Giả sử mình có tính xấu nào đó, ví dụ hơi lười đi, thì đừng nói “I'm lazy" => gây ấn tượng xấu liền. Thay vào đó mình nói: I'm not a really hardworking person. (tui không phải là người chăm chỉ lắm) => nghe có cảm tình hơn hẳn luôn
Khoá giao tiếp của mình
chọn lọc cấu trúc cực kì kỹ, không chỉ đề cao tính tự nhiên mà còn giúp các bạn có thể tạo ấn tượng tốt với người khác khi giao tiếp. Học khoá này không chỉ là học kiến thức, mà còn học kỹ năng giao tiếp trong tiếng Anh thế nào cho ổn áp nữa => Cái này đảm bảo mấy chục năm nay học TA các bạn chưa được học nè
Sau khi nói tính cách rồi,
mình có thể nói đâu là điểm mạnh/yếu của mình. Bạn dùng 1 trong 2 cấu trúc cái nào cũng okie hen => Khuyên hs khi mới học ko học hết mà chọn 1 trong 2 xài thôi
Structures Nãy giờ trong cấu trúc các
bạn sẽ thấy có sử dụng động từ “describe", vậy cụm từ “describe" này dùng trong câu thế nào
=> describe này có công
thức: cộng với Adj không cũng được, hoặc cộng với cả cụm Adj + Noun luôn cũng được
VD: Tôi xem bản thân có
trách nhiệm => I’d describe myself as responsible
Vd: Tôi xem bản thân là
người có trách nhiệm => I’d describe myself as a responsible person
Tương tự với consider, cũng
có thể + Adj hoặc + Adj Noun cũng đc.
=> Nãy giờ rõ ràng để sử
dụng những cấu trúc này thì các bạn cần dùng khá nhiều Adj , nhưng quanh đi quẩn lại thấy các bạn chỉ biết Adj như “confident", “responsible" thôi… => Lớp mình cùng nhau học những Adjectives chỉ tính cách hay ho khác nhen
Instructions Mình sẽ không học vocab
theo kiểu liệt kê theo danh sách từ trên xuống dưới => học kiểu này siêu chán mà lại khó nhớ, chưa kể nếu mình chọn sẵn Adj cho các bạn thì học xong không xài được vì nó không đúng với tính cách thật sự của các bạn => Mình cho các bạn tự chọn Adj để miêu tả bản thân luôn nè [Giải thích activity: đọc horoscope >> hiểu nghĩa Adj >> chọn Adj phù hợp bản thân >> ghi nhớ và áp dụng]
In-group Vocab - TA hỏi horoscope sign
practice từng bạn => Cho các bạn đọc qua horoscope sign tương ứng của mình - TA đi qua từng vocab cho các bạn trong phần strength/weeknesses, hỏi các bạn Adj này có đúng với tính cách của mình ko (giải thích chung trước nhóm, các bạn có thể nghe và học từ horoscope của nhau) >> chỗ này ráng engage hs nhen - TA cho các bạn đọc qua phần còn lại của horoscope để tìm xem có Adj hay nào khác có thể sử dụng không
- Sau khi có list Adj rồi,
TA cho các bạn áp dụng vào cấu trúc để nói tính cách, điểm mạnh/ yếu của mình
Practice: - TA giải thích activity:
Matchmaker Các bạn đi vòng quanh lớp, hỏi và ghi nhận lại tính cách của các thành viên trong lớp (bao gồm cả thầy và TA), sử dụng các verb patterns (consider, describe,...) đã học lúc nãy - Các bạn xem những thành viên nào trong lớp có tính cách giống nhau / hợp nhau, có thể ghép thành cặp được - Sau practice, GV sẽ gọi random 1 vài bạn, sau đó hỏi các bạn xem bạn nào hợp tính với nhau trong lớp. TA có thể làm mẫu trước:
Vd: “Long and Thảo.
Long considers himself to be stubborn and Thảo considers herself to be patient. I think they will match well".
Practice - TA giải thích activity:
chia hs thành group nhỏ. Các bạn take turn lần lượt giới thiệu bản thân với nhóm. - Hỏi bạn bè trong nhóm về tên, tuổi, tính cách, điểm mạnh/yếu của thành viên trong gia đình họ. Nhớ nhắc hs thay đổi pronouns cho phù hợp - GV nhắc hs khi nghe nhớ take note lại thông tin để lát nữa introduce bạn trong nhóm mình trước lớ
- Sau activity này, GV
gọi 1 vài bạn hs giới thiệu lại về bạn trong nhóm của mình
Speed dating - TA giải thích activity:
Mục tiêu của lớp ko chỉ là nói đúng, nói hay mà còn phải pảhn xạ nhanh nữa, vì đây là yếu tố cực kì quan trọng trong giao tiếp. Để tăng phản xạ thì cần có áp lực thời gian => mình sẽ có hoạt động nhỏ là Speed dating trong lớp - Các bạn có 3' để nói về bản thân, hỏi về người đối diện. Có thể mở rộng cuộc trò chuyện sang hỏi về thông tin cá nhân của gia đình, bạn bè đối phương - Sau 3' các bạn sẽ đổi partner.
Listening TA giải thích activity: Nghe
practice đoạn audio ngắn, sau đó chọn đáp án ABCD phù hợp