Professional Documents
Culture Documents
Khoa Luan gcrz1 20130403023305 19
Khoa Luan gcrz1 20130403023305 19
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM, không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái ii SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành trước hết là nhờ vào những kiến thức
mà các thầy cô đã tận tình truyền dạy cho em trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại
học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý
thầy cô cùng Ban lãnh đạo nhà trường.
Đặc biệt, em xin hết lòng cảm ơn thầy Lê Đình Thái đã dành nhiều thời gian để
trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy em thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo khách sạn Queen Ann Tp.HCM vì
đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tìm hiểu về khách sạn. Em chân thành cảm ơn
anh Nguyễn Hùng, cùng các anh chị bộ phận housekeeping đã tận tình chỉ bảo em trong
quá trình thực tập cũng như giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và những người đã quan tâm,
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái iii SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái iv SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN ..........3
1.1. Tổng quan về du lịch ...............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm du lịch ...........................................................................................3
1.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................................4
1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch ...............................................4
1.2. Tìm hiểu về ngành kinh doanh khách sạn .............................................................6
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh khách sạn ...............................................................6
1.2.2. Lịch sử hình thành ngành kinh doanh khách sạn ............................................7
1.2.3. Nội dung và bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn ...........................8
1.2.4. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn ..............................................................9
1.2.4.1. Sản phẩm không thể tồn kho ................................................................9
1.2.4.2. Vị trí xây dựng và tổ chức kinh doanh đóng vai trò quan trọng ...........9
1.2.4.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn ........................................................10
1.2.4.4. Yếu tố con người được nhấn mạnh ....................................................11
1.2.4.5. Đối tượng phục vụ đa dạng ................................................................12
1.2.4.6. Sử dụng nhiều lao động ......................................................................12
1.2.4.7. Tính chất phục vụ liên tục ..................................................................13
1.2.4.8. Hoạt động mang tính tổng hợp và phức tạp ........................................13
1.2.4.9. Phụ thuộc vào tài nguyên du lịch .......................................................13
1.2.5. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn ..............................................13
1.2.5.1. Về mặt kinh tế ....................................................................................13
1.2.5.2. Về mặt xã hội .....................................................................................14
1.3. Hiệu quả kinh doanh .............................................................................................14
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh là gì .............................................................................14
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......16
1.3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ................................................16
1.3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô.................................................18
1.3.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................21
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................22
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái v SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN
QUEEN ANN TP.HCM ................................................................................................26
2.1. Tổng quan về khách sạn .......................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và qui mô .......................................................................26
2.1.2. Sứ mạng kinh doanh của khách sạn ..............................................................27
2.1.3. Định hướng phát triển ..................................................................................27
2.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................27
2.2.1. Sơ đồ tổ chức ...............................................................................................27
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ............................................................29
2.2.2.1. Cấp quản lý .......................................................................................29
2.2.2.2. Bộ phận Kế toán – Nhân sự ...............................................................30
2.2.2.3. Bộ phận Kinh doanh ..........................................................................30
2.2.2.4. Bộ phận Tiền sảnh .............................................................................30
2.2.2.5. Bộ phận Phòng ..................................................................................30
2.2.2.6. Bộ phận Ẩm thực – F&B ...................................................................31
2.2.2.7. Bộ phận Massage ..............................................................................31
2.2.2.8. Bộ phận Kỹ thuật – Bảo vệ ................................................................31
2.2.3. Sự cần thiết phải phối hợp hoạt động giữa các bộ phận ...............................32
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của khách sạn .....................................32
2.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................32
2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .....................................................34
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của các bộ phận ..............................................35
2.4.1. Bộ phận phòng (Housekeeping) ...................................................................35
2.4.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ phận ....................................................................35
2.4.1.2. Phân tích sản phẩm ..........................................................................37
2.4.1.3. Kết quả hoạt động của bộ phận ........................................................42
2.4.2. Bộ phận ẩm thực (F&B)................................................................................43
2.4.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận .....................................................................43
2.4.2.2. Phân tích sản phẩm ...........................................................................45
2.4.2.3. Kết quả hoạt động của bộ phận .........................................................48
2.4.3. Bộ phận massage ..........................................................................................49
2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ phận .....................................................................49
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái vi SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
2.4.3.2. Phân tích sản phẩm ..........................................................................50
2.4.3.3. Kết quả hoạt động của bộ phận .........................................................52
2.5. Ma trận SWOT của khách sạn .............................................................................53
2.5.1. Điểm mạnh ...................................................................................................53
2.5.2. Điểm yếu ......................................................................................................54
2.5.3. Cơ hội ........................................................................................................... 55
2.5.4. Nguy cơ .......................................................................................................55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA KHÁCH SẠN QUEEN ANN TP.HCM...............................................59
3.1. Một số giải pháp đề xuất .......................................................................................59
3.1.1. Về vấn đề nhân sự .......................................................................................59
3.1.1.1. Chú trọng công tác tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo ........................59
3.1.1.2. Thành lập đại diện vì quyền lợi nhân viên ........................................60
3.1.2. Về vấn đề marketing ....................................................................................60
3.1.2.1. Chiến lược giá (Price) .......................................................................60
3.1.2.2. Phát triển sản phẩm (Product) ..........................................................60
3.1.2.3. Chiêu thị (Promotion) .......................................................................63
3.1.2.4. Kênh phân phối (Place) .....................................................................63
3.1.2.5. Mở rộng thị trường khách .................................................................64
3.1.3. Về vấn đề lao động và quản lý ....................................................................64
3.1.3.1. Tạo môi trường làm việc thuận lợi ....................................................64
3.1.3.2. Không tiết kiệm lời khen ....................................................................65
3.1.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận .......................................65
3.1.3.4. Thực hành tiết kiệm trong kinh doanh ...............................................65
3.2. Một số kiến nghị ....................................................................................................65
3.2.1. Kiến nghị đối với bộ phận phòng .................................................................65
3.2.2. Kiến nghị đối với khách sạn .........................................................................66
3.2.3. Kiến nghị đối với ngành du lịch thành phố ..................................................67
3.2.4. Kiến nghị đối với các trường du lịch ............................................................67
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái vii SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái viii SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 1 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch không những là ngành kinh tế mũi
nhọn mà còn trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá – xã hội.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, ngành kinh doanh khách sạn cũng có những
bước tiến vượt bậc. Sự xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng các loại hình kinh doanh lưu
trú khiến cho hoạt động kinh doanh khách sạn ngày nay vấp phải sự cạnh tranh gay gắt.
Các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải không ngừng sáng tạo, nâng cao
chất lượng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng để có thể
tồn tại và phát triển trên thị trường. Bên cạnh đó, việc đảm bảo hoạt động kinh doanh có
hiệu quả là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp
kinh doanh lưu trú vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, bài toán cân bằng giữa chi phí bỏ ra với kết quả đạt được nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất thật sự là một thách thức lớn mà không phải doanh nghiệp
nào cũng làm tốt. Để giải bài toán này, những nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu rõ bản
chất của hoạt động kinh doanh, hiểu rõ đặc điểm bên trong của doanh nghiệp và các tác
động của môi trường bên ngoài để có thể đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý, phù
hợp với tình hình hiện tại.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như đã nói ở trên, hiệu quả kinh doanh là bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp.
Mà điều này lại là yếu tố quyết định đối với sự tồn tại của doanh nghiệp trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt. Do đó, với mong muốn đóng góp một số ý kiến giúp doanh nghiệp
giải bài toán này, ở phạm vi cá nhân em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 2 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
đề xuất này có thể áp dụng cho hoạt động kinh doanh của nhiều đối tượng cùng ngành,
góp phần vào sự phát triển chung của ngành kinh doanh khách sạn.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 3 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 4 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.”
Như vậy, tổng hợp từ nhiều góc độ nghiên cứu, có thể hiểu rằng du lịch là một
dạng hoạt động có sự tác động qua lại của nhiều chủ thể, tạo thành một tổng thể hết sức
phức tạp. Hoạt động này vừa mang đặc điểm xã hội, vừa có đặc điểm của ngành kinh tế.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 5 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Tính bất khả phân (Inseparability):
Hầu hết các thành phần hình thành nên sản phẩm du lịch (các dịch vụ du lịch,
người cung cấp dịch vụ du lịch và khách hàng) không thể tách rời. Ví dụ, một nhà hàng
nổi tiếng với các món ăn ngon, nhưng nếu nhân viên phục vụ thiếu sự ân cần, hoặc không
có tính chuyên nghiệp, thì khách hàng sẽ đánh giá thấp uy tín của nhà hàng đó. Tính bất
khả phân cho thấy sự tác động qua lại giữa người cung cấp và khách hàng tạo nên sự tiêu
thụ dịch vụ. Đồng thời, khách hàng cũng góp phần tạo nên chất lượng sản phẩm trong sự
tác động qua lại này 1.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 6 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
1
ThS. Trần Ngọc Nam, ThS. Trần Huy Khang, Marketing Du Lịch – NXB TP.HCM – Trang 18, 19, 20
1.2. Tìm hiểu về ngành kinh doanh khách sạn:
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh khách sạn:
Sau tất cả những khái niệm và phân tích về du lịch, có thể thấy rằng ngành kinh
doanh khách sạn là một phần không thể tách rời của ngành du lịch. Khách sạn chính là
một phần của sản phẩm du lịch, là nơi cung cấp các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
du khách trong chuyến đi du lịch. Tìm hiểu về ngành kinh doanh này, trước hết phải nhìn
nhận thuật ngữ “khách sạn” dưới góc độ bao hàm tính chất kinh doanh. Người ta không
thể hiểu khách sạn theo nghĩa đơn thuần là một nơi lưu trú tạm thời dành cho khách du
lịch. Hầu hết các khái niệm về khách sạn đều định nghĩa hoạt động của khách sạn gắn liền
với mục đích kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Trên cơ sở đó, có thể hiểu chung nhất như
sau: kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải
trí của họ tại điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. Tuy nhiên, tùy thuộc vào người nghiên
cứu, điều kiện và quốc gia nghiên cứu… mà các định nghĩa về “khách sạn” sẽ khác nhau
về mặt hình thức.
Chẳng hạn, Hiệp hội khách sạn Quốc tế (International Hotel Association) cho rằng:
“Khách sạn là cơ sở lưu trú dành tiếp đón khách đến trọ tạm thời, có kèm theo các hoạt
động kinh doanh ăn uống dưới dạng hoàn chỉnh hoặc đơn giản, với các trang thiết bị và
giá trị nhân văn của mình.” 1
Theo Hiệp hội Khách sạn Hoa Kỳ (AH&MA) thì: “Khách sạn là một tổ chức kinh
doanh cung cấp các phương tiện lưu trú cho công chúng, được trang bị những dịch vụ
như phòng ngủ, ăn uống, giặt ủi…” 1
Vương quốc Bỉ định nghĩa khách sạn: “Khách sạn phải có ít nhất từ 10 đến 15
buồng ngủ với các tiện nghi tối thiểu như phòng vệ sinh, máy điện thoại…”
Ở Nam Tư cũ định nghĩa: “Khách sạn là một tòa nhà độc lập có ít nhất 15 buồng
ngủ để cho thuê.”
Ở Pháp: “Khách sạn là một cơ sở lưu trú được xếp hạng, có các buồng ngủ và căn
hộ với các trang thiết bị tiện nghi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách trong một khoảng
thời gian dài (có thể là hàng tuần hoặc hàng tháng nhưng không lấy đó làm nơi cư trú
thường xuyên), có thể có nhà hàng. Khách sạn có thể hoạt động quanh năm hoặc theo
mùa.”
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 7 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Hoặc theo một nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ: “Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai
cũng có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua đêm ở đó. Mỗi buồng ngủ cho thuê bên trong
phải có ít nhất hai phòng nhỏ (phòng ngủ và phòng tắm). Mỗi buồng khách đều phải có
giường, điện thoại và vô tuyến. Ngoài dịch vụ buồng ngủ có thể có thêm các dịch vụ khác
như: dịch vụ vận chuyển hành lý, trung tâm thương mại, nhà hàng, quầy bar và một số
dịch vụ giải trí. Khách sạn có thể được xây dựng ở gần hoặc bên trong các khu thương
mại, khu du lịch nghỉ dưỡng hoặc các sân bay.” 1
Để thống nhất cách hiểu về thuật ngữ này, Thông tư số 01/2001/TT-TCDL của
Tổng Cục du lịch Việt Nam đã ghi rõ: “Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng
độc lập, có qui mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.”
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau như vậy, nhưng có thể tổng hợp lại một cách
hiểu chung nhất về khách sạn như sau: khách sạn trước hết là một cơ sở lưu trú điển hình;
nơi đây cung cấp cho du khách nơi lưu trú tạm thời cùng với các sản phẩm dịch vụ khác
nhằm thu lợi nhuận.
Ngày nay ngành du lịch là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất
trong những ngành kinh tế quốc tế. Điều đó đương nhiên dẫn tới sự phát triển lan rộng
của ngành kinh doanh khách sạn. Cùng với sự phát triển đó, các định nghĩa về khách sạn
cũng đã ngày một hoàn thiện và phản ánh chính xác mức độ phát triển của nó hơn.
1
Sơn Hồng Đức, Khách sạn hiện đại, NXB LĐ-XH, năm 2005, trang 15
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 8 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
sạn mới nở rộ. Các thành phố Mỹ đua nhau xây dựng khách sạn, đầu tư xây dựng kênh
đào, đường ray xe lửa riêng… tạo nên một thế hệ khách sạn mới, với điều kiện cơ sở vật
chất được đầu tư kỹ lưỡng. Các nhà trọ tập thể trước đã bị thay thế bởi những khách sạn
thực thụ: khách sạn Baltimore (1826), khách sạn Quốc gia Washington (1827), khách sạn
Philadelphia’s United States (1828), khách sạn Tremont House Boston (1829).
Năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng nặng nề đến ngành
kinh doanh khách sạn. Công suất phòng luôn luôn thấp, các khách sạn phải giảm giá để
thu hút khách. Cuộc khủng hoảng gây ra hậu quả nặng nề đến nỗi 85% khách sạn phải
cầm cố tài sản để dùng vào mục đích khác. Từ những năm 1950, ngành kinh doanh khách
sạn mới trở lại thịnh vượng với công suất phòng bình quân 90%.
Từ những năm 1959 còn phát sinh loại hình khách sạn Motel (là sự kết hợp giữa
hai từ Motor và Hotel) nằm dọc theo các quốc lộ, là nơi nghỉ chân bên đường cho những
người đi lại bằng mô tô và ô tô.
Người Mỹ không những đã mở ra kỷ nguyên mới cho ngành kinh doanh khách sạn,
mà còn là người đi tiên phong trong nghệ thuật giữ khách. Hệ thống khách sạn ở Mỹ
mang tính cách mạng rất cao bởi các ông chủ Mỹ là người phát hiện ra đặc tính quan
trọng nhất của ngành này chính là sự hiếu khách. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ thì kinh doanh khách sạn vẫn còn nhiều hạn chế. Điển hình là sự phân biệt chủng tộc
và màu da. Ngày 28/08/1963, Martin Luther King có một bài diễn thuyết mang tên “I
have a dream” (Tôi có một giấc mơ), trong đó tuyên bố quyền bình đẳng giữa người da
đen và người da trắng. Trong bài diễn thuyết có đoạn: “Chúng ta, hành lý nặng trĩu trên
vai, mệt mỏi sau những chuyến đi mà không tìm được nhà trọ hay khách sạn nào đồng ý
mở cửa để dừng chân…”. Chính bài diễn văn này đã đưa ông trở thành nhà quán quân trẻ
tuổi nhất của giải Nobel Hòa Bình vào ngày 14/10/1964.
Từ những năm 1960 đến nay, ngành du lịch và kinh doanh khách sạn không ngừng
phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế thế giới. Các khách sạn dần dần trở thành các trung tâm giao dịch, nơi giao lưu
văn hóa, trao đổi thông tin và cung cấp các dịch vụ cần thiết khi xa nhà cho du khách.
1.2.3. Nội dung và bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn:
Vấn đề cơ bản nhất của hoạt động trong khách sạn là giải quyết mối quan hệ giữa
giá cả, chất lượng (nội dung). Nếu tăng chất lượng mà không quan tâm đến chi phí thì chi
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 9 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
phí sẽ tăng tăng giá khách không hài lòng mất khách hàng. Hoặc nếu không tăng
giá thì lợi nhuận của khách sạn sẽ giảm không thực hiện được mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận (bản chất). Tuy nhiên về lâu dài, một chất lượng phục vụ
cao so với một mức giá nhất định sẽ tạo nên sự nổi tiếng, mang lại khách hàng; doanh thu
và lợi nhuận vì thế mà tăng lên. Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt
và lâu dài là một vấn đề phức tạp. Hơn nữa, việc thực hiện hai yêu cầu này lại diễn ra
trong sự ràng buộc của nhiều yếu tố:
- Ràng buộc về giá cả: giá cả là do thị trường quyết định, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của sự cạnh tranh.
- Ràng buộc về nguồn lực: hoạt động của doanh nghiệp nằm trong giới hạn về khả
năng huy động vốn, khả năng thu hút lao động và khả năng của những nhà cung cấp.
- Ràng buộc về mặt xã hội: sự phát triển của khách sạn cũng như các tổ chức, doanh
nghiệp không thể đi ngược lại lợi ích của xã hội, không thể làm tổn hại đến quyền lợi và
sự an toàn của con người.
Việc thực hiện yêu cầu trên trong điều kiện gắn liền với những ràng buộc đòi hỏi
khách sạn phải nghiên cứu đặc điểm của ngành và đặc điểm của bản thân mình để tìm ra
phương án tổ chức hợp lý nhất, hiệu quả nhất.
1.2.4.2. Vị trí xây dựng và tổ chức kinh doanh đóng vai trò quan trọng:
Vị trí xây dựng:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 10 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Một trong những vấn đề quan trọng khi thiết lập một dự án xây dựng khách sạn đó
là chọn lựa vị trí thích hợp. Một vị trí đẹp, thuận lợi trong việc thu hút khách đóng vai trò
nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn so với các đối thủ
cùng ngành. Không giống với các resort (khu nghỉ dưỡng) thường tọa lạc ở những nơi
tách biệt với sự ồn ào, khách sạn thường được xây dựng ở những thành phố lớn, khu đô
thị, trung tâm văn hóa, chính trị hay tại các khu vực giàu tài nguyên du lịch… Bên cạnh
đó, khách sạn phải nằm ở gần trục đường giao thông, thuận tiện cho việc đi lại của du
khách; nằm gần các điểm tham quan, giải trí, mua sắm… Đồng thời việc lựa chọn vị trí
xây dựng để có được những hướng nhìn đẹp (seaview, riverview, cityview…) cũng góp
phần thu hút khách đến với khách sạn.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 11 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
khách sạn. Khách sạn càng sang trọng, hiện đại, ấn tượng càng thể hiện được đẳng cấp
của thương hiệu.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 12 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
1.2.4.5. Đối tượng phục vụ đa dạng:
Như đã nói ở trên, đối tượng khách của các khách sạn rất đa dạng, bao gồm những
cá nhân có quốc tịch, độ tuổi, trình độ, vị trí xã hội khác nhau với những khác biệt về
ngôn ngữ, văn hóa, nhu cầu và sở thích… Mục đích của họ khi đến khách sạn cũng rất
khác nhau. Một số người đến khách sạn với mục đích tận hưởng những dịch vụ khác biệt
mà nơi đây đem lại, có người chỉ cần chỗ ngủ qua đêm, có người cần một nơi để nghỉ
ngơi trong chuyến đi du lịch, cũng có người đến khách sạn vì mục đích công việc…
Người làm dịch vụ trong khách sạn phải thật nhạy bén để nắm bắt những khác biệt này để
điều chỉnh sự phục vụ cho phù hợp với từng đối tượng riêng biệt. Tuy nhiên, trong bất kỳ
trường hợp nào, với bất kỳ đối tượng khách nào, thì sự phục vụ trong khách sạn phải luôn
đặt tiêu chuẩn chất lượng lên hàng đầu, lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu
hướng đến.
Đặc điểm của ngành dịch vụ là thời gian hoạt động kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày.
Do tính chất hoạt động xuyên suốt như vậy nên ngành kinh doanh khách sạn đòi hỏi nhiều
nhân lực hơn các ngành khác. Một khách sạn 100 phòng phải có nguồn nhân lực từ 170 –
200 người để đảm bảo sự phục vụ diễn ra liên tục, đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào
mọi thời điểm. Hơn nữa khách sạn là sự tổng hợp các loại hình dịch vụ, do đó số lượng
lao động không chỉ tính riêng cho mảng dịch vụ lưu trú. Mà theo đó nguồn nhân lực trong
khách sạn còn phải kể đến lượng lao động phục vụ ở các bộ phận nhà hàng, spa, giải trí…
Bên cạnh đó sự phục vụ trong khách sạn là do con người tạo ra, hoạt động này
không thể cơ giới hóa được. Điều này góp phần lý giải vì sao số lượng lao động phục vụ
trực tiếp trong khách sạn khá cao. Điều đó cũng đặt ra cho các nhà quản lý những khó
khăn về chi phí lao động phục vụ trực tiếp, khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách sạn. Tính chất hoạt động theo mùa vụ cũng làm
cho việc tăng hoặc giảm chi phí này trở thành bài toán khó.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 15 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
một doanh nghiệp cụ thể được phản ánh qua hai yếu tố là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế là yếu tố cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
1.3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Môi trường chính trị - pháp luật:
Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tạo ra môi trường pháp lý chặt chẽ là rất quan
trọng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh vừa hợp tác vừa cạnh tranh nhau
một cách công bằng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa lại điều chỉnh các
hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà
còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Khi tiến hành các hoạt
động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật kinh doanh trên thị trường.
Trong môi trường kinh doanh khách sạn nói riêng, một khi các thành viên không
tuân thủ pháp luật (trốn thuế, tổ chức hoạt động mại dâm, mua bán tàng trữ ma túy, cung
cấp dịch vụ kém chất lượng, vi phạm pháp lệnh môi trường…) sẽ làm cho môi trường
kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả
kinh doanh không do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết định dẫn đến những
thiệt hại lớn về kinh tế ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú khác, đồng
thời gây tác động xấu đến hình ảnh của ngành du lịch quốc gia nói chung.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 17 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Môi trường chính trị ảnh hưởng tuy không lớn tới hoạt động du lịch như môi
trường luật pháp song nó lại tác động trực tiếp tới cung cầu trên thị trường du lịch, tới
tổng lượng khách đi và đến của một quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến lượng khách quốc tế
đến lưu trú tại các khách sạn. Khách du lịch quốc tế ngoài lý do thăm quan thắng cảnh
văn hóa, thiên nhiên của nước du lịch, họ cùng cần được đảm bảo an toàn về tính mạng.
Sự ổn định về chính trị ảnh hưởng rất lớn đến quyết định du lịch của khách du lịch. Sự ổn
định chính trị được thể hiện ở chỗ: thể chế, quan điểm chính trị có được đa số nhân dân
đồng tình hay không, Đảng cầm quyền có đủ uy tín lãnh đạo hay không, có xảy ra nội
chiến hay đảo chính không...
Sự phát triển nền sản xuất xã hội, nền kinh tế quốc gia là điều kiện để nâng cao thu
nhập quốc dân, tạo ra nhiều điều kiện để phát triển du lịch - khách sạn. Nền sản xuất phát
triển là điều kiện nâng cao cơ sở hạ tầng, cung cấp cho ngành du lịch - khách sạn những
phương tiện, tiện nghi, trang thiết bị phục vụ và đầu tư ngày càng hiện đại. Thu nhập tăng
là tiền đề để gia tăng chi tiêu trong lĩnh vực du lịch. Những điều này góp phần củng cố vị
thế cạnh tranh của ngành du lịch nước ta trên thương trường quốc tế.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 18 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
cơ hội tốt để kinh doanh thu hút khách du lịch, đồng thời quảng bá hình ảnh Việt Nam với
du khách quốc tế.
Về phía doanh nghiệp, môi trường văn hóa xã hội trong một chừng mực nhất định
sẽ ảnh hưởng tới phong cách làm việc, mô hình quản lý, điều tiết kinh doanh từ đó ảnh
hưởng tới mục đích gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Nhân lực: Đối với sự phát triển của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch
vụ, yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Tính chất công việc thường xuyên tiếp xúc
và làm hài lòng khách hàng đòi hỏi người làm dịch vụ phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có kỹ năng giao tiếp và phải được phân công công việc hợp lý, khoa học và
được quản lý một cách chắc chắn. Do đó, hiệu quả hoạt động của khách sạn phụ thuộc
vào kỹ năng, phẩm chất của những nhân viên phục vụ, đồng thời được quyết định bởi tài
năng của những người lãnh đạo.
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất là yếu tố hữu hình quan trọng phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khách sạn, đó là yếu tố thể hiện chất
lượng dịch vụ và đóng vai trò cần thiết cho việc sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ. Cơ sở
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 19 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
vật chất trong khách sạn bao gồm các khu vực phục vụ khách như buồng, nhà hàng, quầy
bar, đại sảnh, hành lang... và trang thiết bị, tiện nghi, máy móc phục vụ cho việc lưu trú
của khách, đồng thời là các đồ dùng trang trí tạo nên vẻ đẹp bên ngoài cho khách sạn. Sản
phẩm dịch vụ không chỉ tốt về chất lượng bên trong mà còn phải đẹp về hình thức. Có 4
tiêu chí để đánh giá chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn là: sự tiện nghi,
tính thẩm mỹ, sự an toàn và điều kiện vệ sinh. Bốn tiêu chí này thường đi kèm với nhau,
nếu một khách sạn mà có sự tiện nghi và tính thẩm mỹ thấp thì thường dẫn đến một tình
trạng là mức độ an toàn và điều kiện vệ sinh của nó không tốt. Kết cục là chất lượng dịch
vụ bị đánh giá thấp. Do đó, điều kiện cơ sở vật chất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của khách sạn.
- Nguồn lực tài chính: Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp
cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Một khách sạn nếu có nguồn lực tài
chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục ổn
định, mà còn giúp cho khách sạn có khả năng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, sửa chữa bổ
sung các tiện nghi, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất phục
vụ. Hơn nữa, khả năng tài chính dồi dào là cơ sở cho khách sạn thực hiện các chiến lược
phát triển phù hợp với sứ mạng kinh doanh của mình. Có thể coi nguồn lực tài chính là
nhân tố quyết định khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình kinh doanh việc xác định cơ cấu vốn, trình độ quản
lý và sử dụng vốn là cần thiết vì đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp.
- Giá cả: Giá cả là nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp, nó tác động đến doanh thu bán hàng, dịch vụ và tác động đến đầu vào là giá trị
vốn nguyên liệu hàng hóa và chi phí để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Giá cả ngoại tệ là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, giá cả ngoại tệ tăng
hoặc giảm đều ảnh hưởng đến tiền tệ trong nước, do đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa và
dịch vụ, nguyên liệu v.v…
Để có thể đánh giá đúng thực chất hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh, cần phải
loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố giá cả.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 20 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Ngoài ra, vấn đề cơ bản của kinh doanh khách sạn là giải quyết mâu thuẫn giữa giá
cả và chất lượng. Như đã phân tích ở trên, tăng chất lượng mà không quan tâm đến chi
phí thì chi phí sẽ tăng tăng giá khách không hài lòng mất khách hàng. Hoặc
không tăng giá thì lợi nhuận của khách sạn sẽ giảm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh. Do đó, một khó khăn nữa của các nhà quản trị là giải bài toán giá cả sao cho duy
trì tỷ lệ hợp lý giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra – chính là tỷ lệ phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thể
hiện ở cả hai yếu tố, sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình. Sản phẩm hữu hình là
những trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và các tiện nghị phục vụ cho quá trình lưu trú của
khách, được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn riêng đối với từng hạng khách sạn. Sản
phẩm vô hình là sự phục vụ cá nhân, không thể xác định cụ thể chất lượng phục vụ là như
thế nào vì nó phụ thuộc vào sự cảm nhận chủ quan của khách hàng. Khi chất lượng sản
phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, họ sẽ chuyển sang dùng các
sản phẩm cùng loại. Do đó, việc không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín thương hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường, đồng thời tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Khách hàng:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 21 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm của khách sạn. Các khách sạn phải đảm
bảo lợi ích và tìm mọi cách để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Họ là người đem
đến lợi nhuận cho khách sạn nhưng cũng có thể là người tạo ra sức ép và làm ảnh hưởng
đến cơ hội kinh doanh của khách sạn.
1.3.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn thường sử dụng kết hợp các phương
pháp sau: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp
liên hệ.
Đây là phương pháp mà việc phân tích chi tiết cần được thực hiện theo các nội
dung cụ thể.
Thứ nhất, phân tích chi tiết theo các bộ phận cấu thành tổng thể để xác định cơ
cấu: khách, kinh doanh, chi phí, lợi nhuận của khách sạn nhà hàng trong kỳ phân tích.
Thứ hai, phân tích chi tiết theo thời gian: hàng ngày, hàng tuần, hàng quý và hàng
năm hoặc theo mùa vụ.
Thứ ba, phân tích chi tiết theo không gian: nhà hàng trong khách sạn, nhà hàng ở
bên ngoài khách sạn, khách sạn ở điểm A? điểm B?.....
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 22 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Thứ nhất, phải xác định được số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục
tiêu so sánh.
Thứ hai, so sánh theo thời gian và không gian. Khi so sánh theo thời gian cần đảm
bảo các điều kiện sau:
- Bảo đảm thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và được qui
định thống nhất.
- Bảo đảm tính thống nhất về các phương pháp tính chỉ tiêu
- Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và
giá trị.
- Bảo đảm các điều kiện tương đồng tức là có thể so sánh được của các chỉ tiêu
phân tích.
Mọi kết quả kinh doanh của khách sạn đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa
các mặt, các bộ phận. Để lượng hóa các mối liên hệ đó trong phân tích kết quả kinh doanh
còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến
và liên hệ phi tuyến.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Đề tài chỉ đề cập một số chỉ tiêu có thể áp dụng để phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của khách sạn Queen Ann Tp.HCM.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 23 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Tổng doanh thu của khách sạn bao gồm tất cả các khoản tiền thu từ việc tiêu thụ
sản phẩm của khách sạn trong kỳ phân tích.
Trong đó:
TRKS : Tổng doanh thu của khách sạn trong kỳ phân tích
Lợi nhuận thuần là phần còn lại cho khách sạn sau khi trừ tất cả các khoản chi phí.
P= TR – TC
Trong đó:
Chỉ tiêu kết quả phản ánh việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh đã
đạt được kết quả về mức doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp.
TR P
H= Hoặc: H=
TC TC
Trong đó:
Suất chi phí là một chỉ tiêu tổng hợp làm căn cứ cho việc đánh giá, kết luận, thể
hiện chi phí trên 100 đơn vị tiền tệ doanh thu.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả kinh tế:
Chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là toàn bộ những hao phí lao
động xã hội cần thiết (bao gồm lao động sống và lao động vật hóa) phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh (ở đây không bao gồm giá trị nguyên liệu, hàng hóa) được biểu hiện
bằng tiền.
TR P
H= Hoặc: H=
TC TC
Trong đó:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng đồng vốn cố định trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
được xác định bằng các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh
với vốn cố định được sử dụng trong kỳ, bao gồm các chỉ tiêu sau:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 25 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
- Doanh thu đạt được trên 1 đồng vốn cố định:
H= TR
Vcd
Trong đó:
H : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
TR : Doanh thu trong kỳ
- Mức thu nhập hoặc lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cố định:
P
H=
Vcd
Trong đó:
H : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
P : Lợi nhuận trong kỳ
Vcd : Vốn cố định
- Chỉ tiêu mức doanh thu, mức thu nhập hoặc mức lợi nhuận trên 1 đồng chi
phí khấu hao tài sản cố định:
TR P
H= Hoặc: H=
FKHTSCĐ FKHTSCĐ
Trong đó:
FKHTSCĐ : Mức chi phí khấu hao TSCĐ
H : Hiệu quả chi phí khấu hao tài sản cố định
TR : Doanh thu trong kỳ
P : lợi nhuận của khách sạn trong kỳ phân tích
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 26 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH
SẠN QUEEN ANN TP.HCM
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 28 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
NV NV NV NV NV NV
- Kế toán Đặt - Tiếp tân - VS phòng - Thu ngân Massage
- Thu mua phòng - Thu ngân khách - Pha chế
- Văn thư - Hành lý - VS công - PV bàn
cộng - Bếp chính
- Kho & - Bếp phụ
trực điện - Tạp vụ
thoại
Qua gần 1 năm hoạt động, có những người gắn bó với Queen Ann ngay từ những
ngày đầu xây dựng, có những người chỉ vừa bước chân vào khách sạn. Tất cả họ đều đang
hết mình góp công sức vào sự phát triển của khách sạn, dần đưa tên tuổi Queen Ann trở
thành một thương hiệu có giá trị.
Hiện nay, toàn khách sạn có 63 nhân sự.
Quản lý:
01 Tổng Giám Đốc: ông Phạm Tiến Dũng
01 Giám Đốc Điều Hành: ônh Phan Long Toàn
01 Quản lý Nhà hàng – Bếp: ông Nguyễn Văn Danh
Bộ phận Kế toán – nhân sự:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 29 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
01 Trưởng phòng
01 Nhân viên.
Bộ phận Kinh doanh: 02 Nhân viên.
Bộ phận Tiền sảnh:
01 Trưởng bộ phận
01 Thu ngân
04 Nhân viên Tiếp tân
05 Nhân viên Hành lý.
Bộ phận Phòng:
01 Trưởng bộ phận
01 Giám sát
01 Thư ký kho
09 Nhân viên phục vụ phòng
02 Nhân viên phục vụ công cộng
Bộ phận Ẩm thực:
- Nhà Hàng:
01 Giám sát
01 Tổ trưởng
02 Thu ngân
06 Nhân viên phục vụ bàn
- Bếp:
01 Bếp trưởng
01 Bếp chính
04 Bếp phụ
02 Nhân viên Tạp vụ
Bộ phận massage: 01 Quản lý, 01 Thu ngân, 07 Nhân viên.
Bộ phận Kỹ thuật – Bảo vệ: 01 Quản lý, 03 Nhân viên.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 31 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
của khách sạn. Bộ phận phòng chịu trách nhiệm đối với các phòng cho thuê trong khách
sạn: làm vệ sinh, bảo dưỡng – bảo trì các đồ dùng, trang thiết bị trong phòng, vệ sinh các
khu vực công cộng và cầu thang bộ cho nhân viên, giặt là đồ cho khách, phối hợp với bộ
phận tiếp tân đáp ứng các yêu cầu của khách đang lưu trú tại khách sạn…
2.2.3. Sự cần thiết phải phối hợp hoạt động giữa các bộ phận:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 32 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Từ việc mô tả chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn cho thấy, các
bộ phận riêng biệt trong khách sạn chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi có sự phối
hợp chặt chẽ với các bộ phận khác. Ví dụ: bộ phận lễ tân chỉ hoàn thành được nhiệm vụ
của mình khi có sự kết hợp với các bộ phận buồng, bàn, bổ sung, kỹ thuật, bảo vệ. Nếu
mỗi một sự phối hợp trục trặc sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực thi nhiệm vụ của từng
bộ phận, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục
tiêu chung của toàn khách sạn. Do vậy, để hoạt động của khách sạn được tiến hành một
cách nhịp nhàng cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận.
Ngoài ra, sự đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm là dựa trên toàn bộ
các dịch vụ mà khách hàng được phục vụ. Sự tách trắc ở bất kỳ khâu nào trong quá trình
phục vụ cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá của khách hàng. Vì vậy, để
đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng nhất, đòi hỏi khách sạn phải có một sự phối hợp
chặt chẽ từ khâu cung ứng các yếu tố đầu vào, khâu tổ chức sản xuất và đến kiểm soát các
yếu tố đầu ra. Ví dụ khách sử dụng dịch vụ tổ chức hội nghị hội thảo tại khách sạn, các
dịch vụ riêng lẻ mà khách sử dụng bao gồm: phòng hội nghị; dịch vụ văn phòng (in ấn,
photocopy…); dịch vụ ăn giữa bữa. Khách hàng đánh giá chất lượng của dịch vụ không
chỉ căn cứ vào dịch vụ chính (phòng họp hiện đại, tiện nghi) mà còn đánh giá dựa trên các
dịch vụ phụ như chất lượng của giấy in, máy in, máy photocopy, chất lượng của thức
uống, trái cây, bánh ngọt… Sự hài lòng của khách hàng trong trường hợp này là do sự
phối hợp chuẩn bị của bộ phận bàn và bộ phận tổ chức hội nghị.
Như vậy, sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bộ phận giúp cho khách sạn nâng
cao hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực, giảm thiểu chi phí phát sinh, tạo ra sản phẩm
chất lượng nhất, và do vậy quyết định đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn:
2.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Khách sạn Queen Ann chỉ mới đi vào hoạt động hơn một năm nay (từ 04/05/2009
đến nay), do đó đề tài không có cơ sở để đối chiếu tỷ lệ với các năm kinh doanh trước.
Thay vào đó, các số liệu sẽ được phân tích dựa trên cơ sở đối chiếu với các tháng cùng kỳ
năm trước (tháng 5,6,7 năm 2009).
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 33 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
I/ DOANH THU: 1.092.226.557 1.128.467.972 1.266.166.436 1.325.453.726 1.339.994.482 1.398.304.523
- CP Đầu tư, sửa chữa 46.801.216 32.966.000 12.609.000 50.537.734 49.306.525 51.944.176
Đvt: đồng
(Nguồn: Bộ phận kế toán khách sạn Queen Ann)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt:%
Năm 2009 Năm 2010
Chỉ tiêu
Tháng 05 Tháng 06 Tháng 07 Tháng 05 Tháng 06 Tháng 07
Doanh thu:
- Phòng 74,19 75,07 82,40 75,25 75,48 75,56
- Nhà hàng 20,45 20,19 13,25 19,52 19,58 19,64
- Massage + Khác 5,36 4,74 4,35 5,23 4,19 4,8
Tỷ suất lợi nhuận -9,84 -10,35 -1,41 0,93 4,94 7,33
Tỷ suất chi phí 109,84 110,35 101,41 99,07 95,88 92,67
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Trong bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí cố định tháng gồm:
- Tiền thuê nhà (7000USD x Tỉ giá USD/VND)
- Lãi suất ngân hàng (29 tỷ x 1.0%/tháng)
- Khấu hao TSCĐ (29 tỷ/120 tháng)
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 34 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
- Tổng tiền setup: 180.000.000/12 tháng
Tiền setup khách sạn: 150.000.000
Tiền setup massage: 30.000.000
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động cũng như báo cáo các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh ta thấy, doanh thu khách sạn phần lớn do bộ phận phòng đem lại, chiếm 75% tổng
doanh thu, doanh thu F&B chiếm 20%, doanh thu dịch vụ massage chỉ chiếm 5%.
Trong năm 2009 và nửa đầu năm 2010, tỷ suất chi phí luôn lớn hơn 100%. Như
vậy chi phí đầu tư và duy trì hoạt động kinh doanh của khách sạn luôn lớn hơn tổng
doanh thu thu vào, dẫn tới tỷ suất lợi nhuận dưới 0. Điều này có thể giải thích do khách
sạn mới khai trương, vẫn còn đang trong thời gian hoàn vốn. Tổng chi phí cố định được
khấu hao trong từng tháng cùng với các chi phí lắp đặt, bổ sung trang thiết bị, đào tạo
nhân lực, lệ phí kiểm tra, thẩm định, xét nghiệm…, là những chi phí bắt buộc phải phát
sinh. Đồng thời Queen Ann còn là một thương hiệu mới, khách sạn cần phải có thời gian
để tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Điều đó giải thích lý do công suất
phòng bình quân của khách sạn chỉ ở mức 60%. Bên cạnh đó, khách sạn cần phải có nhiều
chương trình khuyến mãi, ưu đãi đặc biệt để thu hút khách, nên chi phí ban đầu cho công
tác marketing là khá lớn.
Qua hai bảng báo cáo trên, ta nhận thấy tình hình hoạt động của khách sạn những
tháng giữa năm 2010 khả quan hơn cùng kỳ năm 2009. Doanh thu các bộ phận (phòng,
nhà hàng, massage) đều tăng so với tháng đối chiếu năm 2009, và vẫn chiếm tỷ trọng như
cũ (phòng: 75%, nhà hàng: 20%, massage: 5%) đúng theo như định hướng chiến lược của
ban lãnh đạo. Như vậy có thể thấy khách sạn đang từng bước đi vào hoạt động ổn định.
Đến tháng 5 năm 2010, chi phí cố định giảm đáng kể do đã thanh toán xong tổng tiền
setup, làm giảm đáng kể gánh nặng nợ phải trả cho khách sạn. Tổng chi phí giảm, cộng
với việc gia tăng doanh thu dẫn đến việc tăng lợi nhuận, khách sạn bắt đầu có lãi. Đây là
tín hiệu đáng mừng cho toàn thể khách sạn, là động lực thúc đẩy ban lãnh đạo tiếp tục
thực hiện những chiến lược kinh doanh có hiệu quả, đồng thời mạnh dạn đề ra những kế
hoạch phát triển sáng tạo, đột phá trong tương lai.
Tuy nhiên, kết quả phân tích trên đây chỉ xét trong phạm vi 3 tháng giữa năm
(tháng 5, 6, 7), do đó chưa thể hoàn toàn kết luận tình hình kinh doanh của khách sạn
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 35 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
đang tiến triển tốt hay đang không đạt chỉ tiêu đề ra. Có thể thấy những tháng tiếp theo
trong năm (tháng 8, 9, 10, 11, 12) rơi vào giai đoạn cao điểm của tính mùa vụ trong kinh
doanh khách sạn. Thời gian này công suất phòng của khách sạn có thể tăng hơn nữa do
lượng khách du lịch tăng, dẫn đến chỉ tiêu doanh thu có thể đạt trên 1,4 tỷ. Hoặc những
tháng đầu năm 2010 (tháng 1, 2, 3, 4), lượng khách có thể giảm so với số liệu ghi nhận
trong những tháng mà đề tài đã phân tích. Như vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
khách sạn trong năm phân tích phải dựa trên số liệu thống kê của cả năm. Những kết luận
mà đề tài đưa ra về tình hình kinh doanh của khách sạn chỉ chính xác trong phạm vi 3
tháng giữa năm.
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của các bộ phận:
Housekeeping Manager
Mr. Nguyễn Hùng
Supervisor
Secretary - Storekeeper
Trainee Trainee
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 36 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Trưởng bộ phận phòng là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về nhân viên cùng các
hoạt động của bộ phận mình, và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Giám Đốc khách sạn.
Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm về các hoạt động của khu vực phòng khách, khu
vực công cộng và điều hành nhóm dịch vụ - đề ra các tiêu chuẩn vệ sinh, thiết lập quy
trình làm việc và phương thức thực hiện.
Đồng thời phối hợp phòng nhân sự lập chương trình huấn luyện phát triển nhân
viên.
Xây dựng kế hoạch công tác, phân công, chỉ đạo và giám sát kiểm tra công việc
hàng ngày của nhân viên, tạo quan hệ với lãnh đạo để có nhiều thông tin.
Phối hợp với các bộ phận khác (đặc biệt là Lễ Tân và Kỹ Thuật) giúp hoạt động
diễn ra bình thường, đảm bảo việc bán phòng được diễn ra suôn sẻ.
Giữ liên lạc với khách hàng để đảm bảo sự thoả mãn tối đa của họ.
Chịu trách nhiệm tài chính nhằm đạt hiệu quả cao cho khách sạn với các chi phí
thấp nhất.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 37 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Chịu trách nhiệm kiểm, đếm, giao nhận, cấp phát, tồn trữ khăn, drap, đồ vải.
Chịu trách nhiệm về đồ giặt ủi của khách.
Đvt: USD
Hạng Double/
Single Note
phòng Twin
Superior 35 30 02 miniral bottles + Buffet included
Deluxe 45 40 02 miniral bottles + Buffet included + Tea, coffee
Suit 60 55 02 miniral bottles + Buffet included + Tea, coffee, trái cây
02 miniral bottles + Buffet included + Tea, coffee, trái cây,
Penthouse 70 65
a set of laundry.
Bảng 2.11. Giá dành cho Trưởng bộ phận và Quản lý (giảm tối đa 30% giá Tariff)
Tất cả các phòng trong khách sạn đều được trang bị đồ gỗ cao cấp cùng với các
tiện nghi: tivi màn hình phẳng, minibar, hệ thống máy lạnh trung tâm. Phòng tắm được
trang bị đầy đủ các tiện nghi cùng hệ thống nước nóng trung tâm, đảm bảo an toàn khi sử
dụng.
Ngoài ra, trang thiết bị trong khách sạn còn bao gồm thang máy tốc độ nhanh, hệ
thống cung cấp điện dự phòng, hệ thống báo cháy gắn trong từng phòng và lối thoát hiểm
có cửa chống cháy.
Phòng Superior:
Khách sạn hiện có 17 phòng Superior, trong đó có: 05 phòng Twin – Sup, 12
phòng Double – Sup. Loại phòng này được thiết kế không có cửa sổ, tạo cảm giác yên
tĩnh thích hợp cho những khách yêu thích sự riêng tư, thư giãn.
Trong phòng được trang bị đầy đủ các tiện nghi: tivi Samsung LCD 26”, khóa thẻ
điện tử, két sắt điện tử, bàn viết và trang điểm, điện thoại liên lạc quốc tế, minibar, phòng
tắm trang bị đầy đủ vật dụng cá nhân, hệ thống máy lạnh – nước nóng trung tâm.
Giá phòng:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 39 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
- Double – Sup/Twin – Sup (giường đôi/02 giường đơn): 50USD
- Phòng Single – Sup (01 khách): 45USD
Mức giá trên bao gồm các dịch vụ đi kèm: ăn sáng mỗi ngày, miễn phí 02 chai
nước suối mỗi ngày, internet không dây.
Phòng Deluxe:
Tổng số phòng Deluxe hiện có trong khách sạn là 18 phòng, với 13 phòng Double
– Deluxe, 05 phòng Twin – Deluxe. Các phòng Deluxe đều thiết kế có cửa sổ thông
thoáng gió, mở ra một góc nhìn thành phố Sài Gòn sinh động, tấp nập. Phòng Deluxe có
diện tích lớn hơn, rộng rãi hơn phòng Superior và được trang bị thêm 1 ghế nằm dài tạo
vẻ sang trọng cho căn phòng.
Trong phòng cũng được trang bị đầy đủ các tiện nghi: tivi Samsung LCD 26”,
khóa thẻ điện tử, két sắt điện tử, bàn viết và trang điểm, điện thoại liên lạc quốc tế,
minibar, phòng tắm trang bị đầy đủ vật dụng cá nhân, hệ thống máy lạnh – nước nóng
trung tâm.
Giá phòng:
- Double – Deluxe/Twin – Deluxe (giường đôi/02 giường đơn): 65USD
- Phòng Single – Deluxe (01 khách): 60USD
Mức giá trên bao gồm các dịch vụ đi kèm: ăn sáng mỗi ngày, miễn phí 02 chai
nước suối mỗi ngày, internet không dây, miễn phí gọi điện thoại trong nội thành.
Phòng Suit:
Khách sạn hiện có 17 phòng Suit, trong đó có 08 phòng Double – Suit, 09 phòng
Triple – Suit. Phòng Suit có diện tích lớn hơn phòng Deluxe và phòng Superior. Trong đó
phòng Double – Suit được trang bị thêm ghế nằm dài, phòng tắm có bồn tắm tích hợp hệ
thống massage nước (Jaccuzzi). Phòng Tripple – Suit có trang bị máy vi tính để bàn. Suit
là loại phòng V.I.P với diện tích vượt trội và cửa sổ lớn thoáng đãng, có thể nhìn toàn
cảnh đường phố nhộn nhịp. Loại phòng này là lựa chọn tốt nhất cho khách thương gia
công tác xa nhà hoặc nhóm khách gia đình.
Trong phòng được trang bị đầy đủ các tiện nghi: tivi Samsung LCD 26”, khóa thẻ
điện tử, két sắt điện tử, bàn viết và trang điểm, điện thoại liên lạc quốc tế, máy vi tính để
bàn minibar, phòng tắm trang bị đầy đủ vật dụng cá nhân, bồn tắm mát-xa, hệ thống máy
lạnh – nước nóng trung tâm.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 40 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Giá phòng:
- Double – Suit/Tripple – Suit
85USD
(Giường đôi/Giường đôi + 01 giường đơn)
- Single – Suit (01 khách): 80USD
Mức giá trên bao gồm các dịch vụ đi kèm: ăn sáng mỗi ngày, miễn phí 02 chai
nước suối mỗi ngày, internet không dây, internet cáp quang, miễn phí gọi điện thoại trong
nội thành, tặng trái cây và thức uống ngày đầu tiên, giảm 20% dịch vụ massage chân,
giảm 20% dịch vụ ăn uống tại nhà hàng, giảm 30% khi tham gia chương trình thẻ Hội
viên.
Phòng Penthouse:
Phòng Penthouse là phòng duy nhất nằm trên tầng thượng của khách sạn, tại lầu
11, lối đi lên phòng có trải thảm đỏ. Đây là phòng được thiết kế với tiêu chuẩn 5 sao, thể
hiện sự khác biệt bằng trang thiết bị đồng bộ cao cấp và không gian sang trọng. Phòng có
diện tích lớn nhất so với các phòng khác, nằm ở khu vực biệt lập. Trong phòng được trải
thảm nhung và trang bị các thiết bị giải trí hiện đại. Phòng tắm có bồn tắm tích hợp hệ
thống massage nước (Jaccuzzi), phòng xông hơi (Stream Sauna). Phòng có góc nhìn đẹp
nhất, bao quát nhất toàn cảnh thành phố bên dưới.
Các tiện nghi trong phòng: nội thất gỗ cao cấp, bàn làm việc, bàn salon tiếp khách
gồm trà và café miễn phí, tivi Samsung LCD 42”, dàn âm thanh vòm, điện thoại liên lạc
quốc tế, máy vi tính để bàn, khoá thẻ điện tử, két sắt điện tử, quầy bar nhỏ phục vụ rượu
và các thức uống ngay tại phòng, hệ thống máy lạnh âm trần, bồn tắm tích hợp hệ thống
massage nước, phòng xông hơi, hệ thống nước nóng trung tâm.
Giá phòng: 100USD (Tùy thời điểm)
Mức giá trên bao gồm các dịch vụ: ăn sáng mỗi ngày, miễn phí 02 chai nước suối
mỗi ngày, internet không dây, internet cáp quang, miễn phí gọi điện thoại trong nội thành,
tặng trái cây và thức uống ngày đầu tiên, giảm 20% dịch vụ massage chân, giảm 20% dịch
vụ ăn uống tại nhà hàng, đặc cách trở thành hội viên của khách sạn.
PHÂN TÍCH:
- Điểm mạnh:
Do khách sạn mới đi vào hoạt động gần đây nên cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
phòng đều còn mới. Trước hết, khách hàng không phải lo lắng về việc gặp sự cố hư hỏng
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 41 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
khi sử dụng các thiết bị này. Thứ hai, sự tiện nghi, mới mẻ và hiện đại tạo cho khách hàng
cảm giác thoải mái khi sử dụng và cảm thấy xứng đáng với chi phí đã bỏ ra khi mướn
phòng tại khách sạn.
Khách sạn tọa lạc trên con đường nhiều cây xanh lớn nên không gian trong các
phòng có cửa sổ hướng ra đường đều tràn ngập bóng cây, tạo cảm giác mát mẻ, dễ chịu
cho khách lưu trú. Cảm giác thích thú hài lòng sẽ là một kinh nghiệm hướng họ trở lại
khách sạn lần sau.
Khách sạn có đến bốn hạng phòng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Trong
đó, mỗi hạng phòng được chia thành hai mức giá khác nhau tùy vào nhu cầu khách muốn
ở bao nhiêu người. Sự linh động này đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, khách
hàng không phải quá đắn đo với tình hình tài chính của mình.
Đội ngũ nhân viên phục vụ phòng ngoài việc được đào tạo bài bản các kỹ năng
phục vụ, còn có ngoại hình ưu nhìn, thân thiện, luôn tươi cười. Điều này tạo cho khách
hàng cảm giác gần gũi, thoải mái khi lưu trú tại khách sạn, khiến cho họ có cảm giác như
đang ở nhà.
Bên cạnh đó, khách sạn cũng thường tổ chức các lớp tập huấn để phổ biến những
kiến thức mới về tiêu chuẩn và qui trình phục vụ, nhằm nâng cao tay nghề của nhân viên
bộ phận phòng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ trong khách sạn.
- Điểm yếu:
Hiện tại khách sạn không có đủ nhân viên làm phòng. Vì thiếu nhân sự nên một
nhân viên phải phụ trách 2 đến 3 tầng lầu, gây khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng và
thời gian hoàn thành công việc. Sự mệt mỏi, áp lực không những ảnh hưởng đến công
việc mà còn khiến nhân viên dễ cáu gắt, làm xấu đi hình ảnh của khách sạn.
Điều kiện làm việc của nhân viên bộ phận phòng còn nhiều thiếu thốn: nhân viên
không có thang máy riêng nên phải di chuyển bằng thang bộ, số lượng hàng vải sạch
không đủ vào đầu ca do phụ thuộc vào sự cung cấp của cơ sở giặt là bên ngoài… gây ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc của nhân viên, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
trong khách sạn.
Diện tích kho hàng và cũng là phòng làm việc của bộ phận phòng quá nhỏ, không
đủ để cất trữ hàng vải, hàng miễn phí amenities, trang thiết bị… gây ra tình trạng lộn xộn
khó quản lý và dễ thất lạc đồ đạc. Đồng thời, khu vực làm việc nhỏ nên nhân viên bộ
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 42 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
phận phòng cũng không có chỗ nghỉ ngơi, điều này gián tiếp làm ảnh hưởng đến sức khỏe
và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Như đã phân tích ở trên, phần lớn doanh thu của khách sạn là do bộ phận phòng
đem lại. Mặc dù vậy, không phải lúc nào bộ phận phòng của khách sạn Queen Ann cũng
hoạt động hiệu quả. Hiện tại, công suất phòng bình quân của khách sạn là 60%. Có thời
điểm khách sạn hầu như full phòng, nhưng cũng có những thời điểm khách sạn hầu như
không có khách, ví dụ như: vào những lúc thấp điểm, công suất phòng bình quân dự đoán
(dựa trên số lượng phòng được đặt trước) chỉ từ 10% - 40%, có khi dưới 10%.
Trong tương lai, ban lãnh đạo khách sạn đề ra mục tiêu tăng công suất phòng lên
10 %. Để làm được điều này, trước hết khách sạn phải nhanh chóng khắc phục những
điểm yếu trong vấn đề về quản lý, nhân sự, marketing – những vấn đề đang là rào cản ảnh
hưởng đến công tác kinh doanh của khách sạn. Ngoài ra, khách sạn cần phải có những
chiến lược nhạy bén để đón đầu những cơ hội mà ngành du lịch mang lại, không để bị tụt
hậu trên thương trường.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 43 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
- Giá phòng trung bình: 68 USD
- Chiến lược ngắn hạn: tăng công suất phòng trung bình (70%), không tăng giá.
- Tổng lượt phòng cho thuê: 52*70%*365 = 13.286 (R/năm)
- Doanh thu phòng dự đoán: 13.286*68 = 903.448 (USD/năm)
Như vậy có thể ước lượng doanh thu phòng trung bình mỗi tháng là: 903.448/12 ~
75.287 USD ~ 1.468.000.000 VND.
Doanh thu phòng hiện tại mỗi tháng dao động trong khoảng 800.000.000 –
1.100.000.000 VND. Như vậy, doanh thu dự đoán trong thời gian tới ước đạt
1.468.000.000 VND, là một thách thức lớn đối với bộ phận phòng nói riêng và cả khách
sạn nói chung. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là không thực hiện được. Khách sạn có
nhiều cơ sở để đề ra mục tiêu này do năm 2010 là cơ hội vàng của ngành du lịch, đồng
thời cũng là thời gian khách sạn đi vào hoạt động ổn định. Hiện tại, hoạt động của khách
sạn đang bắt đầu vào mùa cao điểm. Nếu có những chiến lược phát triển hợp lý, nắm bắt
được tình hình, thì dựa trên nhiều ưu điểm sẵn có, khách sạn có nhiều cơ hội đạt được
mục tiêu đề ra như trên.
Captain
Kitchen Hand
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 44 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Quản lý toàn bộ các hoạt động của bộ phận phục vụ, bar, bếp tại nhà hàng … Chịu
trách nhiệm về doanh thu lãi lỗ, đối nội, đối ngoại, thiết lập chiến lược kinh doanh cho
nhà hàng.
Sắp xếp nhân sự, huấn luyện nhân viên, theo dõi và viết báo cáo về tình hình kinh
doanh hàng ngày.
Trực tiếp ký duyệt mua thực phẩm hàng ngày phục vụ cho hoạt động của nhà hàng.
Kết hợp với bếp trưởng để đưa ra những món ăn mới cho nhà hàng, lên thực đơn
hàng ngày và đặt tiệc.
Giám sát: Trợ giúp quản lý nhà hàng theo dõi, giải quyết, báo cáo các vấn đề trong
quá trình hoạt động của bộ phận.
Kế toán:
Theo dõi thu chi, hạch toán lãi, lỗ, doanh thu, tính lương cho toàn bộ phận.
Nhập các chứng từ vào phần mềm hàng ngày, lưu trữ các chứng từ xuất/nhập.
Kết hợp cùng thủ kho kiểm kê số lượng hàng hoá tồn thực tế trong kho, bếp, bar và
báo cáo trực tiếp Quản lý…
Báo cáo tình hình hoạt động trong ngày trực tiếp với Quản lý.
Trưởng ca:
Chịu trách nhiệm quản lý nhân viên phục vụ, bố trí nhân viên phục vụ từng khu
vực cho phù hợp, phân công ca trực.
Kiểm trang tổng quát trang thiết bị trong nhà hàng; đồng phục, giờ giấc làm việc
của nhân viên.
Thông báo với nhân viên về sự thay đổi giá cả của món ăn.
Thường xuyên lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng, nhắc nhở nhân
viên cung cách phục vụ khách một cách tốt nhất.
Nhân viên pha chế: Làm việc trong khu vực quầy bar và pha chế các loại thức
uống khách yêu cầu, phục vụ rượu & đồ tráng miệng cho nhà hàng một cách hiệu quả.
Lên kế hoạch nhập hàng hóa cho quản lý.
Thu ngân: Chịu trách nhiệm thu tiền, in hóa đơn, kiêm tra tiền thừa, chuẩn bị tiền
chi tiêu hàng ngày trong nhà hàng, báo cáo doanh số bán cho Quản lý.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 45 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Nhân viên phục vụ: Chịu trách nhiệm giới thiệu và bán các món ăn, thức uống cho
khách hàng, phục vụ đồ ăn, thức uống cho khách. Đồng thời sắp xếp và dọn dẹp bàn ghế,
lau chùi dung cụ phục vụ trước và sau ca làm việc. Sẵn sàng trả lời và giải đáp mọi thắc
mắc của khách hàng.
Tạp vụ: Chịu trách nhiệm về vệ sinh trong khu vực được giao.
Bếp trưởng: Chịu trách nhiệm chính về thực hiện và đảm bảo chất lượng các món
ăn, hợp tác với quản lý để đưa ra món ăn mới cho nhà hàng.
Bếp phụ: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu cho bếp trưởng nấu, hỗ trợ việc thực
hiện món ăn, giao thức ăn theo thực đơn.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 46 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
thiết bị văn phòng phục vụ cho cuộc họp. Đồng thời chức năng phục vụ ăn uống sẽ được
chuyển xuống khu vực lobby tại sảnh tầng trệt.
Khu vực lobby tại sảnh tầng trệt, hay còn gọi là bar – café mini là khu vực phòng
chờ, tại đây phục vụ các thức uống từ đơn giản đến đặc biệt mang thương hiệu Queen
Ann. Khu vực này được thiết kế sang trọng, mang phong cách hiện đại, được dùng để đón
tiếp khách đến liên hệ với khách sạn, khách chờ nhận phòng, hoặc thích hợp là nơi để gặp
gỡ bạn bè, trò chuyện, thư giãn, đọc báo…
PHÂN TÍCH:
- Điểm mạnh:
Nhà hàng nằm ở vị trí có thể nói là cao nhất của khách sạn. Hơn nữa, không gian
hai bên khách sạn trong bán kính 30m không có tòa nhà nào có độ cao như Queen Ann.
Như vậy lợi thế mà khách sạn có được chính là tầm nhìn bao quát xuống thành phố và
không gian thoáng đãng ở trên cao. Với việc thiết kế những ổ cửa sổ lớn hoàn toàn bằng
kính, không gian bên trong nhà hàng ban ngày như được mở rộng thêm, ban đêm thì lấp
lánh ánh đèn phản chiếu. Khung cảnh đẹp và không gian rộng mở khiến nhiều khách lưu
trú ưa thích dùng bữa tại nhà hàng khách sạn. Sự thoải mái khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều
hơn cho các hóa đơn.
Nhà hàng Việt Phố không chỉ có một cơ sở duy nhất đặt tại khách sạn. Thương
hiệu Việt Phố hiện đang phát triển thêm hai chi nhánh khác trong khu vực trung tâm thành
phố. Với uy tín và chất lượng đã đạt được ở những nhà hàng Việt Phố này, Việt Phố tại
khách sạn có lợi thế về thương hiệu, khách hàng dễ có cảm giác an tâm, tin tưởng khi lựa
chọn dùng bữa tại nhà hàng.
Bên cạnh đó, với hệ thống các nhà hàng này, nhà hàng Việt Phố tại khách sạn có
đủ điều kiện để đảm nhận các yêu cầu đặt tiệc với qui mô lớn mà không lo bị hạn chế về
không gian.
Có thể nói thành công lớn nhất của nhà hàng là đã tạo được một thực đơn phong
phú, thường xuyên cập nhật các món mới (cả Âu, Á và Việt) dù qui mô phục vụ tại nhà
hàng là không lớn. Những món mới này có thể được cập nhật từ thực đơn của các chi
nhánh Việt Phố khác, hoặc do bếp trưởng nhà hàng đưa ra, mỗi hai tháng một lần. Song
song đó, danh sách thức uống tại bar – nhà hàng cũng có một số món riêng đặc sắc, mang
thương hiệu Queen Ann, điều này kích thích sự tò mò và quan tâm của khách hàng, cũng
như tạo được một dấu ấn riêng trong lòng thực khách.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 47 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Với đội ngũ 06 nhân viên phục vụ bàn có kỹ năng chuyên môn (trung bình 1 nhân
viên phụ trách 2 bàn khách), cùng với lực lượng thực tập sinh luôn thường trực, nhà hàng
luôn có đủ nhân lực để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách, đem đến sự hài lòng nhất
cho khách hàng.
- Điểm yếu:
Mặc dù nhà hàng có một không gian thoáng nhưng diện tích lại không lớn, do đó
số lượng chỗ ngồi bị hạn chế (khoảng 12 bàn 4 chỗ). Giả sử vào những ngày khách sạn
full phòng (52 phòng), chỉ cần 1/3 số khách lưu trú đến dùng bữa tại nhà hàng cùng lúc sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu chỗ ngồi (tính chung khách lưu trú cùng phòng thì ngồi cùng
bàn, khách ở 17 phòng sẽ cần 17 bàn, trong khi nhà hàng chỉ có khoảng 12 bàn ăn). Như
vậy, trường hợp này rất dễ gây ra cảm giác bất tiện, không hài lòng cho khách hàng, làm
giảm uy tín của khách sạn. Hơn nữa, nhìn vào qui mô khiêm tốn của nhà hàng, thực khách
dễ có cảm giác thiếu đẳng cấp, có sự hoài nghi về chất lượng món ăn, sự phục vụ… Điều
này làm ảnh hưởng đến quyết định dùng bữa tại khách sạn của đa số khách lưu trú.
Vì qui mô nhỏ nên nhà hàng chỉ mở cửa phục vụ từ 6h sáng đến 22h tối. Như vậy,
khoảng thời gian còn lại, nếu có nhu cầu ăn uống khách hàng buộc phải ra ngoài hoặc nhờ
nhân viên khách sạn gọi món từ bên ngoài. Nhân viên trực nhà hàng chỉ đủ khả năng thực
hiện một số món “ăn liền” đơn giản. Việc không duy trì hoạt động sau 22h giúp nhà hàng
giảm thiểu được không ít chi phí (chi phí nhân công, chi phí mua thức ăn dự trữ, chi phí
điện nước…) nhưng cũng gây ra một số bất tiện cho khách lưu trú, làm giảm đi một phần
cơ hội kinh doanh.
Đội ngũ nhân viên nhà hàng tuy có kỹ năng nghiệp vụ, giao tiếp nhưng do làm việc
trong một môi trường nhỏ 3 sao, không có nhiều đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn cũng như
thái độ phục vụ nên dẫn đến tâm lý hời hợt trong công việc. Thỉnh thoảng vẫn có người đi
trễ, về sớm, tụ tập nói chuyện riêng, trong lúc phục vụ thì lớn tiếng kêu gọi sự hỗ trợ từ
đồng nghiệp gây phản cảm đối với khách hàng. Hoặc vào những lúc nhà hàng đông
khách, nhân viên thường có thái độ căng thẳng, thiếu thân thiện do áp lực công việc tăng
cao. Thái độ làm việc của nhân viên nếu không được quản lý tốt sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng phục vụ khách, đồng thời lâu dần sẽ hình thành nên nét văn hóa xấu trong bộ phận,
gián tiếp ảnh hưởng đến hình ảnh của khách sạn.
Bên cạnh đó, sự tham gia phục vụ của thực tập sinh đôi khi gây ra những phàn nàn
hoặc khiếu nại của khách. Do các bạn chưa có kinh nghiệm nên việc tiếp xúc trực tiếp với
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 48 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
khách còn gặp nhiều khó khăn như: không thể tiếp nhận đầy đủ thông tin order của khách;
phục vụ lúng túng gây rơi, vỡ, đổ thức ăn; thiếu kinh nghiệm để xử lý ngay các tình
huống phát sinh… Để tránh tình trạng phục vụ thiếu chuyên nghiệp, giám sát khách sạn
và các nhân viên cần chú ý hướng dẫn và quản lý các bạn nhiều hơn, đồng thời đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để làm gương.
Với mục tiêu giữ nguyên tỷ lệ doanh thu nhà hàng bằng 20% tổng doanh thu như
kế hoạch đã đề ra, thời gian tới nhà hàng phải tăng doanh thu đến mức 391.000.000 VND.
Hiện tại, doanh thu tối đa của nhà hàng chỉ ở mức 275.000.000 VND. Để đạt được doanh
thu như dự kiến là nhiệm vụ khó khăn đối với nhà hàng bởi hiện tại, hoạt động của nhà
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 49 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
hàng còn vướng phải nhiều điểm yếu gây cản trở khả năng tăng doanh thu. Cụ thể là, qui
mô của bộ phận này không lớn nên khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu thực khách còn nhiều
hạn chế; ngoài chương trình buffet mỗi buổi sáng, nhà hàng chưa tổ chức chương trình
nào nổi bật để thu hút sự quan tâm của khách hàng; ý thức trách nhiệm của nhân viên bộ
phận còn kém… Như vậy, để hoàn thành chỉ tiêu trong năm tới, bộ phận F&B cũng cần
phải có những bước cải tiến tương tự như bộ phận phòng. Đó là giải quyết các vấn đề về
cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ, quá trình quản lý… để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong thời gian sắp tới, để hưởng ứng các sự kiện lớn trong nước, khách sạn cần tổ
chức các buổi tiệc nhẹ, tiệc mừng tại nhà hàng hoặc tổ chức các event lớn (tại các nhà
hàng Việt Phố) mang thương hiệu Queen Ann, tham gia các cuộc thi tay nghề ẩm thực,
hoặc tham gia gian hàng ẩm thực (chương trình “Ẩm thực Thăng Long trong lòng Nam
Bộ” – tổ chức từ ngày 11 đến 31/12/2010 tại khu du lịch Văn Thánh). Những hoạt động
này, bên cạnh việc phát triển thương hiệu Queen Ann, còn góp phần không nhỏ làm gia
tăng doanh thu của bộ phận nhà hàng.
Manager
Cashier Staff
Bộ phận massage là một trong những dịch vụ đem lại doanh thu cho khách sạn.
Với qui mô nhỏ (01 quản lý và 07 nhân viên), khu vực hoạt động hạn chế tại một phần lầu
1 (dịch vụ massage toàn thân) và tầng B (dịch vụ massage chân), cơ cấu tổ chức của bộ
phận này không quá phức tạp. Tuy vậy, đây vẫn là một bộ phận độc lập và trực tiếp đem
lại doanh thu cho khách sạn, dù tỷ lệ này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu.
Bộ phận massage chủ yếu được thành lập như một bộ phận chức năng phục vụ cho các
chương trình khuyến mãi của khách sạn. Trong tương lai, khách sạn có kế hoạch phát
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 50 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
triển bộ phận này trở thành một bộ phận chuyên nghiệp, hoạt động như một dịch vụ tiện
ích cao cấp của khách sạn.
PHÂN TÍCH:
- Điểm mạnh:
Do tính chất “chật chội” ở khu vực trung tâm thành phố, nên hầu hết các khách sạn
3 sao mới thành lập gần đây đều có qui mô nhỏ. Với các khách sạn này, diện tích cơ sở
chỉ đủ để đảm bảo kinh doanh lưu trú, việc trang bị thêm dịch vụ massage chỉ là yếu tố
phụ. So với các khách sạn cùng cấp trong khu vực (trên đường Bùi Thị Xuân), khách sạn
Queen Ann Tp.HCM có qui mô nổi trội hơn. Dịch vụ massage trong khách sạn hoạt động
có hiệu quả và đang dần mở rộng là một lợi thế về uy tín và kinh nghiệm, trong khi các
khách sạn khác chỉ mới bắt đầu xây dựng thêm dịch vụ này.
Khách sạn có nhiều chương trình khuyến mãi tặng suất massage miễn phí, hoặc
giảm giá massage khi khách hàng đặt phòng tại khách sạn. Chính sách này vừa phục vụ
cho việc kinh doanh của khách sạn, vừa kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ massage
trong khách sạn, tạo điều kiện hoạt động cho bộ phận này.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 51 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Do xác định sẽ phát triển dịch vụ này hơn nữa nên khách sạn đã tạo điều kiện để
nhân viên bộ phận massage được học hỏi nâng cao tay nghề. Đầu tháng 5/2010, trong thời
gian sửa chữa để nâng cấp bộ phận, khách sạn đã tổ chức cho nhân viên học nghiệp vụ 3
tuần về kỹ năng massage và các kiến thức về y học. Điều này giúp cho dịch vụ massage
trong khách sạn ngày càng chất lượng hơn, tạo được uy tín cao hơn trong lòng khách
hàng.
- Điểm yếu:
Do vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các cơ sở massage chuyên nghiệp trong khu
vực (1 cơ sở nằm ngay bên cạnh - salon Lê Vy) nên dịch vụ massage trong khách sạn ban
đầu chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Hầu hết khách lưu trú tại khách
sạn chỉ sử dụng dịch vụ massage khi được tặng coupon khuyến mãi, còn lại đều bị cuốn
hút vào các cơ sở bên ngoài với đội ngũ nhân viên trẻ đẹp, cơ sở hiện đại bắt mắt.
Đa số nhân viên bộ phận massage có ngoại hình dễ nhìn, nhưng không bắt mắt
bằng đội ngũ nhân viên các cơ sở cạnh tranh bên ngoài. Đồng phục của bộ phận cũng
không thể hiện được tính chuyên nghiệp và sự cuốn hút đối với khách hàng (đồng phục là
quần tây đen, áo sơ mi kẻ sọc). Đây chính là điểm trừ lớn nhất làm giảm thiện cảm của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ này tại khách sạn.
Ngoài ra, việc bố trí bộ phận massage chân ở tầng B ngay lối lên xuống tầng hầm,
đồng thời là khu vực làm việc của bộ phận kế toán – nhân sự, gây mất thiện cảm trong
mắt khách hàng. Nhân viên bảo vệ thường xuyên di chuyển xe của khách qua lại trước
cửa bộ phận này để đưa lên xuống tầng hầm. Nhân viên bộ phận kế toán cũng thường
xuyên ra vào bộ phận của mình. Những hoạt động này vừa gây ồn ào vừa tạo ra hình ảnh
lộn xộn đập vào mắt khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ massage. Điều đó khiến họ ngần
ngại bước đến khu vực này mỗi khi có nhu cầu massage thư giãn, như vậy vô tình tạo ra
động lực đẩy khách hàng lựa chọn các dịch vụ bên ngoài thay vì sử dụng dịch vụ ngay
trong khách sạn.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 52 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
I/ DOANH THU: 1.092.226.557 1.128.467.972 1.266.166.436 1.325.453.726 1.339.994.482 1.398.304.523
Dự đoán doanh thu massage và doanh thu khác trong thời gian tới:
- Doanh thu phòng dự đoán: 13.286*68 = 903.448 (USD/năm)
- Tỷ lệ doanh thu phòng: 75% tổng doanh thu.
- Tỷ lệ doanh thu massage và doanh thu khác: 5% tổng doanh thu.
- Suy ra:
- Doanh thu massage (+ khác) dự đoán = 903.448 * 5% /75% = 60.230
(USD/năm)
- Doanh thu massage (+ khác) trung bình mỗi tháng = 60.230/12 = 5.019
(USD/tháng) = 97.870.500VND
Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy doanh thu của bộ phận massage chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của khách sạn (4 – 5%). Điều này là hợp lý bởi chủ
trương phát triển của khách sạn là chú trọng dịch vụ phòng, dịch vụ massage chỉ xem như
một công cụ phục vụ cho các chương trình khuyến mãi của khách sạn (chẳng hạn, khuyến
mãi ở trên 10 ngày tặng 1 phiếu massage toàn thân miễn phí…).
Hiện tại, doanh thu bộ phận massage ở mức trung bình 60.000.000 VND/tháng. Như
vậy, để hoàn thành mục tiêu trong thời gian tới (đạt doanh thu khoảng 97.000.000
VND/tháng), bộ phận phải tăng công suất và hiệu quả hoạt động gần gấp đôi. Đây là nhiệm
vụ khó khăn cho bộ phận massage khi hoạt động trong điều kiện hạn chế về không gian và
cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
Hơn nữa, hiện nay hoạt động của bộ phận này vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của
các dịch vụ massage chuyên nghiệp bên ngoài. Những cơ sở này nằm liền kề với khách
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 53 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
sạn, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, ngoại hình bắt mắt, trang thiết bị hiện đại… Do
đó, khách lưu trú tại khách sạn có xu hướng lựa chọn những dịch vụ này mỗi khi có nhu
cầu massage thư giãn. Như vậy, sự lãng phí cơ hội trong khi khách sạn cũng có dịch vụ
massage là rất lớn. Để khắc phục điều này, khách sạn cần có kế hoạch tổ chức lại bộ phận
massage: đào tạo tay nghề cho nhân viên, nâng cấp trang thiết bị và cơ sở hạ tầng. Tuy
đây là một dịch vụ nhỏ đóng vai trò làm phong phú thêm các tiện ích tại khách sạn, song
bộ phận này cũng đem lại nguồn doanh thu cho khách sạn, hơn nữa nếu phát triển tốt nó
còn góp phần nâng cao chất lượng, uy tín của khách sạn.
Ma trận SWOT:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 56 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
STRENGTH WEAKNESS
Điểm mạnh Điểm yếu
S/O strategy: W/O strategy:
OPPORTUNITY
Chiến lược dựa trên các ưu thế Chiến lược dựa trên khả năng vượt
Cơ hội
của doanh nghiệp để tận dụng qua những điểm yếu của doanh
cơ hội. nghiệp để tận dụng cơ hội.
S/T strategy: W/T strategy:
THREAT Chiến lược dựa trên các điểm Chiến lược dựa trên khả năng vượt
Nguy cơ mạnh của doanh nghiệp để qua (hoặc hạn chế) các điểm yếu của
tránh các nguy cơ rủi ro. doanh nghiệp để tránh các nguy cơ.
Bảng 2.13: Ma trận SWOT
S/O Strategy:
Với các thế mạnh như đã nêu, khách sạn có nhiều điều kiện để cạnh tranh và phát
triển bền vững nếu hoạch định chiến lược hợp lý, nắm bắt kịp thời cơ hội và xu hướng thị
trường.
- Năm 2010 với các sự kiện lớn của đất nước, dự kiến lượng khách in bout,
khách nội địa sẽ tăng. Do đó để đón đầu thời cơ này, với thế mạnh về cơ sở vật chất hiện
đại, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao đảm bảo đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách
hàng, khách sạn cần mạnh dạn tổ chức nhiều chương trình đặc biệt để thu hút khách du
lịch cũng như tăng cường quảng bá hình ảnh khách sạn. Đây cũng là hoạt động cần thiết
nhằm thể hiện tính nhạy bén và mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển du lịch cả nước.
- Treo pano, biểu ngữ quảng cáo các sự kiện này tại khách sạn nhằm tận dụng ưu
thế đắc địa về vị trí (nằm trên con đường tập trung nhiều khách du lịch nước ngoài, gần
trung tâm thành phố).
- Hơn nữa, với sự phát triển phong phú các loại hình du lịch như hiện nay, cũng
như xu hướng du lịch nội địa gia tăng, khách sạn cần có những chiến lược hợp lý để thu
hút và đáp ứng nhiều đối tượng khách du lịch, từ khách F&E đến khách MICE. Những
chiến lược này có thể dựa trên thế mạnh là quan hệ rộng rãi của Ban lãnh đạo, mối liên
kết chặt chẽ với các công ty du lịch để triển khai thu hút khách.
W/O Strategy:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 57 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Bên cạnh những thế mạnh sẵn có để tận dụng tối đa các cơ hội của ngành du lịch,
những điểm yếu đang tồn tại có thể là rào cản gây cản trở sự tiếp nhận những cơ hội đối
với khách sạn. Các điểm yếu như: thương hiệu khá mới mẻ, bộ máy tổ chức chưa ổn định,
quản lý lỏng lẻo… khiến cho khách sạn khó thu hút khách hàng. Đồng thời các vấn đề về
nhân sự, điều kiện lao động, cơ sở hạ tầng (thiếu thốn nhân sự, không gian làm việc chưa
thực sự thoải mái, diện tích các khu vực dịch vụ hạn chế) khiến cho hiệu quả phục vụ tại
khách sạn khó đạt mức tối đa vào những lúc cao điểm. Do đó, cho dù lực lượng khách
hàng có dồi dào đến đâu, cơ hội mà ngành du lịch mang đến có thuận lợi đến đâu, nếu bản
thân khách sạn không đủ khả năng để đáp ứng thì uy tín cũng sẽ giảm sút nghiệm trọng.
Để đảm bảo khả năng tận dụng tốt cơ hội mà ngành du lịch đem lại, trước hết
khách sạn phải ổn định nguồn nhân lực, khắc phục những hạn chế trong điều kiện làm
việc, tăng cường giám sát quản lý nhân viên và nâng cấp cơ sở hạ tầng để có thể đem lại
dịch vụ chất lượng cho tất cả khách hàng.
S/T Strategy:
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải đối mặt với những rủi ro. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp biết tận dụng tốt các thế mạnh cũng như có chiến lược phù hợp để khắc
phục thì rủi ro là không đáng kể.
Đối với khách sạn Queen Ann, sự cạnh tranh gay gắt của các khách sạn xung
quanh là mối lo ngại chủ yếu. Điều này vừa là nguy cơ, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển của khách sạn. Để cạnh tranh công bằng, khách sạn cần phải nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động của các bộ phận.
- Đối với bộ phận phòng: thường xuyên đổi mới phong cách bài trí phòng và duy
tu bảo dưỡng trang thiết bị, cơ sở vật chất để đảm bảo an toàn và tính thẩm mỹ.
- Đối với bộ phận F&B: có kế hoạch sửa chữa, thay đổi cách bố cục không gian
để tận dụng tối đa khoảng không thoáng mát trên cao.
- Đối với bộ phận massage: áp dụng linh hoạt các chương trình khuyến mãi để
kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ.
W/T Strategy:
Sự phát triển của khách sạn sẽ gặp nhiều khó khăn khi vừa phải chú ý đến những
đe dọa từ môi trường bên ngoài, vừa phải khắc phục những điểm yếu bên trong. Tuy
nhiên, những vấn đề bên ngoài chỉ thực sự đe dọa đến sự phát triển của doanh nghiệp nếu
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 58 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
bản thân doanh nghiệp không vững mạnh. Do đó, giải quyết tốt các điểm yếu bên trong
(các vấn đề về nhân sự, marketing, quản lý…) để xây dựng một tổ chức thống nhất từ con
người cho tới qui trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ có đủ sức mạnh đối phó với các tác
động từ môi trường bên ngoài (sự cạnh tranh, sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng khu vực…)
TÓM LẠI
Qua hơn một năm phát triển, bên cạnh những điểm mạnh đã và đang được phát
huy, hoạt động của khách sạn vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu cần phải khắc phục. Với
việc phân tích các đặc điểm bên trong cũng như bên ngoài khách sạn như trên, đề tài đã
xác định một số kế hoạch phối hợp những thuận lợi và khó khăn này để đưa hoạt động
của khách sạn đạt hiệu quả hơn nữa. Những phương hướng và chiến lược cụ thể để thực
hiện các kế hoạch này sẽ được đề cập cụ thể ở chương 3: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh khách sạn Queen Ann Tp.HCM”.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 59 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH KHÁCH SẠN QUEEN ANN
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố
(con người, vật chất, thời gian – tính mùa vụ, không gian – vị trí khách sạn…). Do đó, để
hoạt động kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả cao, những nhà quản lý khách sạn phải là
những người giàu kinh nghiệm điều hành, đồng thời phải nhạy bén nắm bắt những thay
đổi của môi trường (bên trong lẫn bên ngoài) để kịp thời có những phản ứng tích cực.
Qua tìm hiểu một số đặc điểm bên trong lẫn tác động bên ngoài đối với hoạt động
của khách sạn Queen Ann, đề tài đã đưa ra một số chiến lược kết hợp các yếu tố này.
Song, để những chiến lược này có thể thực hiện được, trước mắt khách sạn cần phải giải
quyết các vấn đề về nhân sự, marketing, quản lý, v..v… để đảm bảo đủ nội lực thực thi
các chiến lược. Dưới đây, đề tài xin đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm mục đích chung
duy nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động của khách sạn.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 60 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Bên cạnh đó, khách sạn phải thường xuyên tổ chức những buổi huấn luyện nâng
cao kỹ năng cho tất cả nhân viên, bao gồm cả kỹ năng chuyên môn lẫn kỹ năng giao tiếp
để nâng cao chất lượng dịch vụ. Những buổi huấn luyện này mang tính chất trao đổi, giải
quyết những khó khăn trong quy trình làm việc, phổ biến những kiến thức mới về chuyên
môn để hoàn thiện chất lượng hoạt động của bộ phận.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 61 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Hiện tại trang thiết bị, cơ sở vật chất của khách sạn còn rất mới nên không cần phải
nâng cấp, sửa chữa. Điều cần làm để thu hút khách là tạo cho sản phẩm của khách sạn
những đặc điểm riêng biệt, dễ nhớ đối với khách hàng. Cách bài trí phòng đặc trưng và
các trang thiết bị trong phòng mang dấu ấn của khách sạn là điều gây ấn tượng sâu sắc
nhất đối với du khách. Một số gợi ý như: đặt sẵn nến và chân nến trong phòng double, tạo
không gian xanh trong phòng khách bằng các chậu cây nhỏ - sạch, lót sỏi trong phòng
tắm, bố trí phòng bằng các vật dụng thân thiện với môi trường như gỗ, tre nứa…, thiết kế
đèn ngủ âm trần tạo ánh sáng huyền ảo của vũ trụ để khách ngủ ngon hơn thay vì sử dụng
đèn bàn bàn đơn sắc… Các vật dụng trong phòng khách và trong khách sạn nên có ký
hiệu riêng như logo khách sạn trên các loại khăn, tên khách sạn trên bao gối… Đối với
khu vực công cộng như hành lang hay sảnh lobby, có thể bố trí những tiểu thủy cảnh để
tạo không gian xanh mát.
Ngoài ra, sự khác biệt trong sản phẩm còn thể hiện ở quy trình phục vụ và con
người phục vụ: đồng phục nhân viên thiết kế đẹp mắt, nhân viên phục vụ thân thiện,
chuyên nghiệp, các dịch vụ tại phòng được phục vụ chuyên nghiệp như: check in – out,
ẩm thực, bán tour, …
Để làm phong phú hơn các dịch vụ bên trong khách sạn, nên xây dựng thêm quầy
bán hàng lưu niệm, mục đích là tăng cường phổ biến hình ảnh của khách sạn qua các sản
phẩm đó.
Nhà hàng khách sạn hiện tại đảm nhận hai vai trò là nơi phục vụ ăn uống và tổ
chức các cuộc hội nghị. Như vậy, với sức chứa 50 chỗ ngồi như hiện nay, nhà hàng chỉ
hoạt động cầm chừng. Tương lai cần mở rộng khu vực nhà hàng (có thể trưng dụng một
phần diện tích tầng thượng sau khi đã tách riêng phòng Penthouse thành khu vực biệt lập).
Song song đó, để tận dụng khoảng không gian thoáng đạt, nhà hàng nên thiết kế một
không gian mở nhỏ dành cho những thực khách muốn tận hưởng không gian mát lành bên
ngoài. Trang thiết bị bên trong nhà hàng cũng cần được trang bị thêm để đảm nhiệm tốt
chức năng vừa là khu vực ăn uống, vừa có thể trở thành phòng hội nghị lớn.
Bộ phận massage cũng cần có sự tái tổ chức tương tự. Để đưa hoạt động của bộ
phận này lên mức chuyên nghiệp, ngoài việc đào tạo tay nghề nhân viên, nâng cấp trang
thiết bị, khách sạn cần có kế hoạch cụ thể để thiết kế lại không gian của bộ phận. Thật
không phù hợp khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ massage chân thì phải quá bộ
xuống tầng B (tầng hầm) – khu vực bao gồm phòng massage và phòng làm việc của bộ
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 62 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
phận kế toán – nhân sự. Khách sạn có thể sửa chữa lại tầng 1 để sắp xếp kết hợp cả hai bộ
phận massage toàn thân và massage chân vào cùng một vị trí, điều này tạo ra sự thuận tiện
cho khách hàng cũng như làm giảm bớt sự lộn xộn trong cách bố trí các phòng ban trong
khách sạn.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 63 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
3.1.2.5. Mở rộng thị trường khách:
Ngoài các khách hàng quen thuộc hiện nay (khách vãng lai, khách đoàn, khách du
lịch theo dạng gia đình…), tương lai khách sạn nên có kế hoạch hướng đến loại hình
khách MICE (khách đi du lịch kết hợp với hội nghị) – đây là loại hình du lịch mang lại
nguồn thu rất lớn và đã được các khách sạn lớn khai thác từ nhiều năm nay. Với ưu thế là
một khách sạn 3 sao mới với trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại, khách sạn có thể
hướng đến thị trường khách MICE có mức chi tiêu trung bình là các công ty vừa và nhỏ
có nhu cầu tổ chức hội nghị kết hợp du lịch.
Bên cạnh đó xu hướng đi du lịch trong nước đang ngày càng lan rộng khi mà tình
hình chính trị ở nhiều quốc gia đang bất ổn, nền kinh tế thế giới vẫn đang còn nhiều khó
khăn. Do đó các khách sạn không nên bỏ qua thị trường khách du lịch nội địa. Theo kết
quả thống kê năm 2009, người Việt Nam đi du lịch trong nước đạt 25 triệu lượt (tăng 20%
so với năm 2008) trong khi khách quốc tế đến Việt Nam giảm 10%. Đối với khách sạn
Queen Ann, khách lưu trú là người Việt Nam chiếm tỷ lệ không nhỏ (15 – 20%). Với xu
thế như hiện nay, khách sạn càng phải chú ý đến thị trường này hơn nữa để không bỏ qua
cơ hội kinh doanh.
Bộ phận massage:
Là một bộ phận trực tiếp đem lại doanh thu cho khách sạn, tính chất hoạt động lại
mới mẻ, bộ phận massage cần được chú ý quản lý và có chiến lược phát triển phù hợp.
Dưới đây là một số kiến nghị đối với bộ phận này để hoạt động có hiệu quả hơn:
- Bố trí lại hai khu vực massage cho phù hợp để tạo sự thuận tiện cho khách và tạo
hình ảnh đẹp cho khách sạn.
- Phối hợp với các bộ phận (lễ tân, kinh doanh, phòng…) giới thiệu mạnh mẽ hơn hoạt
động của bộ phận này.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp bằng các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, thay đổi đồng
phục và hình thức nhân viên.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 67 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Lắng nghe ý kiến của nhân viên để kịp thời điều chỉnh các nội quy, chính sách phù
hợp với nguyện vọng của nhân viên và lợi ích của khách sạn.
Có kế hoạch nghiên cứu, tổ chức các sự kiện để thu hút khách.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 68 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
KẾT LUẬN
Người ta vẫn thường nói, khách sạn chính là “ một con tàu chiến xung trận với biết
bao khó khăn luôn ở phía trước”. Những khó khăn đó càng trở thành thách thức đối với
một doanh nghiệp trẻ như khách sạn Queen Ann. Tuy nhiên, với những kết quả đã đạt
được qua hơn một năm hoạt động, khách sạn đã chứng minh được khả năng tồn tại và
phát triển của mình khi xây dựng được một vị thế khá vững chắc trên thị trường đầy tính
cạnh tranh. Khách sạn đã tạo được mối liên kết với rất nhiều đối tác hoạt động trong nhiều
lĩnh vực, cũng như thu hút được số lượng đáng kể khách hàng thân thiết. Bên cạnh đó,
khách sạn vẫn không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên để phục vụ khách hàng ngày một chất lượng hơn. Đây là những
bước đi vững chắc trong quá trình khẳng định thương hiệu của khách sạn.
Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, khách sạn phải không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động mới có thể tiếp tục phát triển. Điều đó phụ thuộc vào sự trưởng thành
và năng lực lãnh đạo của những nhà quản lý, đồng thời cũng phụ thuộc vào sự nỗ lực của
từng cá nhân trong khách sạn. Trên phương diện cá nhân, bài khóa luận tuy không thể
phân tích hết được mọi khía cạnh trong hoạt động kinh doanh của khách sạn, nhưng hy
vọng rằng những đề xuất trên có thể góp phần vào chiến lược nâng cao hiệu quả kinh
doanh của khách sạn trong tương lai.
--------------
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”
GVHD: ThS. Lê Đình Thái 69 SVTH: Võ Thị Thúy Ngọc
Sách:
1. Sơn Hồng Đức - Giảng viên Khoa Du Lịch (2005), Khách sạn hiện đại – Quản lý
hiệu quả ngành quản gia, NXB Lao Động Xã Hội.
2. Ths.Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang, Marketing Du Lịch, NXB Thành Phố Hồ
Chí Minh.
3. Trần Quang Tuệ - Biên dịch, Sổ tay người quản lý, NXB Thành Phố Hồ Chí
Minh.
4. Ths.Đặng Thanh Vũ, Quản trị lưu trú (Lưu hành nội bộ).
5. Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch, Nghiệp vụ lưu trú – Cách tiếp cận
thực tế.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Queen Ann Tp.HCM”