You are on page 1of 16

0

Mục lục
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY.....................................................................................................2
1. Lịch sử hình thành.....................................................................................................................2
2. Mục đích – Giá trị - Nguyên tắc hoạt động.................................................................................5
3. Lĩnh vực hoạt động:...................................................................................................................6
II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC..................................................................................................7
1. Chiến lược công ty.....................................................................................................................7
2. Chiến lược đơn vị kinh doanh/chiến lược cạnh tranh...............................................................9
3. Chiến lược Marketing..............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................15

1
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành
- Cái tên Procter & Gamble (P&G) được biết đến như một “người khổng lồ” trong
ngành sản xuất hàng tiêu dùng của Mỹ và thế giới. P&G được thành lập vào
31/10/1837 tại Cincinnati bang Ohio bởi William Procter và James Gambler –
những người dân nhập cư đến từ Anh và Ailen, bằng cách sáp nhập công ty sản
xuất nến Procter với cơ sở sản xuất xà phòng Gamble.
- Vào khoảng đầu những năm 1860, công ty đạt doanh thu gần một triệu đôla. Tại
thời điểm này, có khoảng tám mươi nhân viên làm việc cho P&G. Trong cuộc nội
chiến Mỹ, công ty đã kí được hợp đồng cung cấp xà bông và nến cho Quân đội.
Ngoài những kinh nghiệp, lợi nhuận gia tăng trong thời gian chiến tranh, các hợp
đồng này cũng đã giới thiệu sản phẩm của mình đến những người lính khắp nơi
trên thế giới.
- Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên
cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất
khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory
và tên này là do ý tưởng của Harley Procter – con trai của William Procter. Ivory
gắn liền với sự sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng và hương thơm còn lưu mãi. Năm
1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. Năm 1886,
Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale.
- Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào
phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự
thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper
Procter. Thông qua việc chia cho các công nhân cổ phần trong công ty, ông nghĩ
rằng họ sẽ ít có khả năng đi vào các cuộc đình công.
- Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander
Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển
quá trình phát triển xà phòng. Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản
phẩm đầu tiên ở America.
2
- Sau khi William Alexander Procter qua đời. Năm 1907, William Cooper Procter
trở thành giám đốc điều hành của P&G.
- Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một trong những loại dầu thực vật đầu tiên
trên thế giới, nó là giải pháp cho sức khoẻ khi không còn nấu ăn bằng mỡ động vật
và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ.
- Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại
Canada với 75 công nhân, sản xuất Ivory và Crisco.
- Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sở thích và
hành vi mua của khách hàng.
- Năm 1930, dựa vào công ty Thomas Hedley, P&G đã mua lại Newcastle upon
Tyne và trở thành công ty quốc tế. Sau sự sáp nhập này, P&G đã trở thành cầu nối
vững chắc giữa Mỹ và Tây Bắc nước Anh.
- Công ty mở rộng việc sản xuất và bán sản phẩm của mình ra các nước khác. Rất
nhiều sản phẩm và nhãn hiệu mới đã được tung ra thị trường. P&G tiếp tục mở
thêm chi nhánh ở nhiều khu vực khác. Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh
toàn cầu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở
các nước Châu Á. Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela.
- Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những
sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường
vào năm 1950.
- Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công.
Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm
mềm vải đầu tiên của P&G.
- Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị
trường Nhật Bản.
- Năm 1988 P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trường tiêu
thụ lớn nhất trên thế giới.

3
- Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những thành
tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-
V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gội phát triển nhanh nhất thế giới. Năm
1933, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số đó là ở các nước khác trên
thế giới.
- Procter & Gamble đã mua lại một số công ty khác qua đó đa dạng hoá dòng sản
phẩm và tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Một số công ty trong những công ty
này là Folgers Coffee, Norwich Eaton Pharmaceuticals, Richardson-Vicks, Noxell,
Shulton’s Old Spice, Max Factor and the Iams.
- Vào năm 1994, P&G làm dư luận chú ý vì những thua lỗ xuất phát từ việc đi vay
sử dụng những công cụ lãi suất phát sinh.Công ty đã kiện tơ rớt ngân hàng vì lừa
đảo, điều này đã đặt ban lãnh đạo của công ty vào một vị trí không bình thường
khi phải đối chất trước toà về việc họ đã tham gia những giao dịch mà chính họ
cũng không hiểu được.
- Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology, là huân chương cao quý nhất
của nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp dụng khoa
học công nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới.
- Năm 1996, Procter and Gamble lại một lần nữa thu hút dư luận khi lấn sân sang
thị trường thuốc và thực phẩm, Công ty đã phát triển một loại sản phẩm mới mang
tên Olestra, còn được biết đến với cái tên Olean, Olestra được sử dụng thay thế
cho chất béo trong chế biến khoai tây chiên và bimbim.
- Năm 2000, Alan G. Lafley trở thành CEO mới của P&G và thay đổi hoàn toàn cấu
trúc và định hướng của công ty, mở ra một chương mới trong lịch sử cho tập đoàn
này.
- Tháng 1 năm 2005, P&G tuyên bố đã mua được công ty Gillette, hình thành nên
tập đoàn sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới, đẩy Unilever
xuống vị trí thứ hai. Các nhãn hiệu như dao cạo Gillette, pin Duracell, Braun và
Oral-B được bổ sung vào các dòng sản phẩm của công ty. Vụ mua lại được sự

4
đồng thuận của EU và Uỷ ban thương mại liên bang với điều kiện là P&G đã đồng
ý bán nhãn hiệu bàn chải đánh răng chạy bằng pin cho Church và Dwight. Công ty
cũng từ bỏ dòng sản phẩm kem đánh răng chăm sóc răng miệng của Gillette,
Rembrandt. Các nhãn hiệu chất khử mùi Right Guard, Soft & Dri and Dry Idea
được bán cho tập đoàn Dial.
2. Mục đích – Giá trị - Nguyên tắc hoạt động
2.1. Mục đích:
Thống nhất chiến lược phát triển, cung cấp những sản phẩm có giá trị và chất
lượng cao nhằm mục đích cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng, góp phần
làm cho cuộc sống ngày càng có ý nghĩa hơn.
2.2. Giá trị:
Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng một cơ cấu
tổ chức vững chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc tác động tốt đến
công ty. Mỗi con người làm việc tại P&G đều là tài sản quý của công ty.
- Tính thống nhất: P&G luôn cố gắng thực hiện đúng những mục tiêu; luôn
thẳng thắn và trung thực trong công việc; tuân thủ những quy định của luật
pháp; giữ nguyên giá trị và nguyên tắc trong mỗi hành động và quyết định.
- Khả năng lãnh đạo: P&G có một tầm nhìn rõ ràng đối với mục tiêu đang hướng
đến; tập trung nguồn lực để đạt được mục tiêu lãnh đạo và chiến lược; phát
triển các chiến lược, loại bỏ các rào cản.
- Quyền sở hữu: Chấp nhận trách nhiệm cá nhân để đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
cải thiện hệ thống và giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ. Tất cả mọi
người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài sản của công ty là tài sản riêng
của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của công ty.
- Đam mê chiến thắng: Luôn quan niệm rằng “To be the best at doing what
matters most”. Luôn không hài lòng với vị trí hiện tại. Luôn cải thiện để giành
chiến thắng trên thị trường.

5
- Sự tin tưởng: Tôn trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng. Tin
tưởng vào khả năng của người khác. Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt
nhất trên nền tảng của sự tin tưởng.
2.3. Nguyên tắc hoạt động:
- P&G tin tưởng tất cả các nhân viên làm việc với công ty, đánh giá qua những
điều khác biệt mà mỗi cá nhân, tổ chức làm được; tạo cảm hứng làm việc và
cho phép mọi người phát huy hết năng lực với những tiêu chuẩn và mục tiêu
đầy thức thức.
- Quyền lợi của công ty và cá nhân không thể tách rời, P&G tin rằng những
thành công của công ty cũng chính là những thành công của các cá nhân. Công
ty khuyến khích các cá nhân liên tục phát triển khả năng sáng tạo của mình.
- P&G chú trọng phát triển sự hiểu biết vượt trội của người tiêu dùng để có thể
đưa ra những sản phẩm, dịch vụ tiên tiến, chất lượng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Tạo dựng và phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng và những nhà cung cấp,
liên kết với các trường đại học và các chính phủ để đạt được mục đích một
cách hiệu quả.
3. Lĩnh vực hoạt động:
- P&G sản xuất nhiều loại sản phẩm, hàng hoá khác nhau. Bắt đầu từ những
bánh xà phòng và cây nến, dòng sản phẩm của họ đã mở rộng đáng kể. Trải
qua hơn một thế kỷ, P&G là một trong những công ty đứng đầu về số lượng
nhãn hiệu sản phẩm sản xuất được. Những sản phẩm mang nhãn hiệu của P&G
đến tay người tiêu dùng trên toàn thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày.
- Để có được thành công ấy, P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng
cao tạo ra giá trị lớn, ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu
dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà
công ty đã mang lại, cho phép toàn thể nhân viên và các cổ đông hoạt động và
phát triển mạnh mẽ hơn…

6
- Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau:
+ Chăm sóc trẻ em, phụ nữ và gia đình: Pampers, Bounty, Charmin…
+ Chăm sóc sức khoẻ: Crest, Oral-B và Vicks…
+ Dao cạo chăm sóc da: Fusion, Gillette, Mach3, Prestobarba…
+ Chăm sóc nhà cửa: Ariel, Dawn, Downy, Febreze, Gain, Tide…
+ Chăm sóc sắc đẹp: Head & Shoulders, Olay, Pantene…
- Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển một số sản phẩm chủ
yếu làm thế mạnh. Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô như: Charmin, Bounty, Gain,
Ariel, Tide, Crest, Ace, Rejoice… đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho công ty
hằng năm. Mặc dù vậy, P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cản tiến sản phẩm
không ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu
dùng, chính vì lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản
phẩm.

II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC


1. Chiến lược công ty
1.1. Sứ mệnh, viễn cảnh và tầm nhìn của P&G:
 Sứ mệnh: “Vì một cuộc sống đẹp” (Touching lives, improving life)
P&G cam kết sẽ cung cấp những sản phẩm có thương hiệu và dịch vụ có chất
lượng và giá trị ưu việt nhằm cải thiện đời sống của người tiêu dùng toàn cầu.
 Viễn cảnh: Được ông nhận là công ty sản xuất và cung cấp dịch vụ hàng tiêu
dùng tốt nhất thế giới.
 Tầm nhìn: P&G luôn nỗ lực trở thành một công dân tốt đóng góp cho sự phát
triển của đất nước và góp phần làm cho cuộc sống người dân tốt đẹp hơn mỗi
ngày. Các hoạt động sản xuất và xây dựng công ty tại các quốc gia luôn gắn
liền với các mục tiêu tập đoàn đã đặt ra.
1.2. Giá trị cốt lõi và giá trị niềm tin
 Giá trị cốt lõi

7
- Sự toàn vẹn
+ Chúng tôi luôn luôn cố gắng làm điều đúng
+ Chúng tôi trung thực và thẳng thắn với nhau
+ Chúng tôi hoạt động trong phạm vi và tinh thần của pháp luật
+ Chúng tôi duy trì các giá trị và nguyên tắc của P&G trong mọi hành động và
quyết định
- Sự dẫn đầu
+ Chúng tôi là những nhà lãnh đạo trong khu vực mà chúng tôi đảm nhiệm với
một cam kết sâu sắc nhằm phục vụ cho mục tiêu dẫn đầu
+ Chúng tôi có một tầm nhìn rõ ràng về con đường chúng tôi đang đi
+ Chúng tôi tập trung nguồn lực để đạt được mục tiêu và chiến lược dẫn đầu
+ Chúng tôi phát triển khả năng để phục vụ cho chiến lược của chúng tôi và loại
bỏ các rào cản
- Quyền sở hữu
+ Trách nhiệm của mỗi cá nhân là đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cải thiện hệ
thống và giúp đỡ người khác phát huy điểm mạnh
+ Tất cả chúng ta hành động như chủ sở hữu, đối xử với tài sản công ty như là
của riêng của chúng ta và hành xử vì thành công lâu dài của công ty
- Niềm đam mê chiến thắng
+ Chúng tôi quyết tâm là tốt nhất lúc làm những gì quan trọng nhất
+ Chúng tôi không bao giờ hài lòng với thực tại
+ Chúng tôi có một khát khao cháy bỏng cải thiện và giành chiến thắng trên thị
trường
 Giá trị niềm tin
- Chúng tôi tôn trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng và đối xử với
họ như chúng tôi muốn được đối xử
- Chúng tôi có niềm tin vào khả năng và mục đích của nhau

8
- Chúng tôi tin rằng mọi người làm việc tốt nhất khi có một nền tảng là sự tin
tưởng
1.3. Minh họa cấp độ chiến lược

2. Chiến lược đơn vị kinh doanh/chiến lược cạnh tranh


2.1. Phân tích danh mục kinh doanh
P&G hoạt động trong năm mảng kinh doanh: Chăm sóc trẻ em, phụ nữ và gia
đình; Chăm sóc sức khoẻ; Dao cạo chăm sóc da; Chăm sóc nhà cửa; Chăm sóc
sắc đẹp.
 Chăm sóc sắc đẹp: P&G cung cấp nhiều loại sản phẩm trong phân khúc
này. Công ty cung cấp các sản phẩm từ chất khử mùi, mỹ phẩm đến chăm sóc
da. P&G là công ty dẫn đầu thị trường toàn cầu trong thị trường chăm sóc tóc
và nhuộm tóc. Head & Shoulders, Olay, Pantene, SK-II là những thương hiệu
tỷ đô trong phân khúc này.
 Dao cạo chăm sóc da:  P&G là công ty dẫn đầu thị trường toàn cầu trong thị
trường lưỡi dao và dao cạo. Fusion, Gillette, Mach3, Prestobarba là những
thương hiệu tỷ đô trong phân khúc này. Công ty có bán các thiết bị tẩy lông
điện tử, chẳng hạn như dao cạo điện và máy nhổ lông.

9
 Chăm sóc sức khỏe:  P&G hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc răng miệng và
chăm sóc sức khỏe cá nhân. Crest, Oral-B và Vicks là những thương hiệu trị
giá hàng tỷ đô la của P&G. Công ty tạo ra doanh thu chăm sóc sức khỏe bên
ngoài Hoa Kỳ thông qua quan hệ đối tác PGT Healthcare với Teva
Pharmaceuticals Ltd.
 Chăm sóc nhà cửa:  Phân khúc này bao gồm nhiều loại sản phẩm chăm sóc
vải bao gồm bột giặt, hoá chất giặt và chất làm mềm vải; và các sản phẩm chăm
sóc gia đình bao gồm nước rửa chén và chất tẩy rửa, chất tẩy rửa bề mặt và chất
làm mát không khí. Ariel, Dawn, Downy, Febreze, Gain, Tide là những thương
hiệu tỷ đô trong danh mục này.
 Chăm sóc trẻ em, phụ nữ và gia đình: Trong lĩnh vực chăm sóc trẻ em, công
ty chủ yếu cung cấp tã, quần và khăn lau em bé của Pampers. Luôn là thương
hiệu dẫn đầu trong danh mục chăm sóc phụ nữ. Các sản phẩm chăm sóc gia
đình chủ yếu là được bán ở Bắc Mỹ, bao gồm phần lớn các nhãn hiệu khăn giấy
Bounty và giấy vệ sinh Charmin.
(Margaret Visnji, 2019)
2.2. Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược kinh doanh của P&G là tập trung vào việc tạo ra các thương hiệu và
danh mục mới để công ty có thể tập trung trở thành công ty tốt nhất trong việc
xây dựng thương hiệu, đổi mới và quy mô. Đây là điều làm cho công ty trở nên
khác biệt so với nhiều đối thủ cạnh tranh.
2.2.1. Chiến lược cạnh tranh (mô hình Michael Porter)
- Chiến lược khác biệt hoá: P&G sử dụng sự khác biệt hóa liên quan đến việc
phát triển tính độc đáo của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp để thu
hút khách hàng mục tiêu. Trong trường hợp này, P&G đề cao chất lượng và giá
trị trong ngành hàng tiêu dùng của mình. Ví dụ, công ty cung cấp các chất tẩy
rửa chất lượng cao, như bột giặt Tide với giá cả phải chăng. Dựa trên chiến
lược cạnh tranh này, mục tiêu chiến lược phù hợp là duy trì các khoản đầu tư
cao của P&G cho R&D để đảm bảo các sản phẩm có giá trị và chất lượng

10
cao. Một mục tiêu chiến lược khác dựa trên chiến lược khác biệt hóa của P&G
là duy trì các chiến lược marketing hiệu quả nhấn mạnh tính độc đáo của các
sản phẩm đó. Tính độc đáo của sản phẩm quyết định giá cả và các hoạt động
quảng cáo. 
- Chiến lược dẫn đầu về chi phí được áp dụng một phần trên một số sản phẩm
của Procter & Gamble, tập trung vào chi phí hoặc giá cả để đạt được lợi thế
cạnh tranh. Ví dụ, các sản phẩm chăm sóc tóc của Pantene có giá tương đối
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh như sản phẩm chăm sóc tóc Dove của
Unilever. Mục tiêu chiến lược dựa trên chiến lược dẫn đầu về chi phí là phát
triển lợi thế cạnh tranh của P&G dựa trên các phương pháp tiếp cận giảm thiểu
chi phí. Ví dụ, tự động hóa ngày càng được sử dụng nhiều hơn để giảm thiểu
chi phí và tối đa hóa hiệu quả trong quy trình sản xuất của P&G.
2.2.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung (Ansoff, 1957)
- Thâm nhập thị trường: Chiến lược tăng trưởng tập trung chính của P&G là
thâm nhập thị trường. Trong chiến lược này, mục tiêu chính là tăng thị phần
của công ty. P&G làm như vậy thông qua các chiến dịch marketing để nâng
cao nhận thức của người tiêu dùng về hàng tiêu dùng của công ty. Chiến lược
này đặc biệt có ý nghĩa đối với các sản phẩm có hiệu suất thấp trên thị
trường. Ngoài ra, P&G thực hiện chiến lược này thông qua các thỏa thuận có
lợi với các nhà bán lẻ. Ví dụ, P&G tăng thị phần bằng cách cung cấp tỷ suất lợi
nhuận bán lẻ cao hơn cho một số nhà bán lẻ lớn. Đổi lại, các nhà bán lẻ như
vậy trưng bày các sản phẩm của P&G ở các vị trí hoặc gian hàng nổi bật trong
cửa hàng của họ.
- Phát triển sản phẩm: Phát triển sản phẩm được sử dụng như một chiến lược
tăng trưởng tập trung thứ cấp trong hoạt động kinh doanh của P&G. Chiến
lược chuyên sâu này liên quan đến thiết kế và quy trình sản xuất các sản phẩm
thu hút khách hàng mục tiêu. P&G áp dụng phát triển sản phẩm để hỗ trợ tăng
trưởng kinh doanh liên tục, đồng thời giải quyết các vấn đề cạnh tranh. Ví dụ,
P&G phát triển các sản phẩm mới để tăng thị phần của mình trên thị trường

11
hàng tiêu dùng toàn cầu. Ngoài ra, P&G tăng khả năng cạnh tranh bằng cách
liên tục nâng cao các sản phẩm hiện tại. 
- Phát triển thị trường: Công ty P&G sử dụng phát triển thị trường như một
chiến lược tăng trưởng tập trung hỗ trợ. Phát triển thị trường góp phần vào sự
tăng trưởng của công ty thông qua việc thâm nhập thị trường mới hoặc phân
khúc thị trường. Ví dụ: P&G có thể thâm nhập vào các phân khúc thị trường
mới khi tạo ra một dòng sản phẩm hoàn toàn mới hoặc khi thay đổi trọng tâm
thị trường. Bằng cách này, P&G có thể mong đợi một nguồn doanh thu mới. 
- Đa dạng hóa: Đa dạng hóa là một trong những chiến lược hỗ trợ tăng trưởng
tập trung của P&G. Chiến lược này liên quan đến việc thiết lập các hoạt động
kinh doanh mới. Ví dụ, mọi thương vụ mua lại và đa dạng hóa kinh doanh
tương ứng trong lịch sử của P&G đều dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể. Tuy
nhiên, chiến lược tăng trưởng này rất khó thực hiện vì nó ảnh hưởng quy mô
lớn đến tổ chức kinh doanh của P&G. Ví dụ: mỗi lần mua lại dẫn đến những
điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức của công ty. Chiến lược này dẫn đến mục tiêu
chiến lược là sử dụng cách tiếp cận tích cực để mua lại các công ty khác nhằm
phát triển hoạt động kinh doanh của P&G.
(Nathaniel Smithson, 2017)
3. Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing của P&G phân tích 4P (Sản phẩm; Giá cả; Phân phối; Xúc
tiến, thương mại). Chiến lược này giúp P&G định vị cạnh tranh trên thị trường và
đạt được các mục tiêu & mục tiêu kinh doanh của mình.
3.1. Chiến lược sản phẩm:
P&G là một trong những công ty FMCG (Hàng tiêu dùng nhanh) hàng đầu trên
thế giới. P&G là công ty hàng đầu toàn cầu cung cấp các dịch vụ sản phẩm trong
các danh mục Chăm sóc trẻ em, phụ nữ và gia đình; Chăm sóc sức khoẻ; Dao cạo
chăm sóc da; Chăm sóc nhà cửa; Chăm sóc sắc đẹp.

12
Chăm sóc sắc đẹp: Các sản phẩm chăm sóc da và sắc đẹp của P&G nằm trong
phân khúc này như: Olay, old spice, safeguard... P&G cung cấp các sản phẩm như
dầu gội và dầu dưỡng tóc với thương hiệu Pantene và Head & Shoulder... 

Dao cạo chăm sóc da: P&G cung cấp dịch vụ chăm sóc khi cạo râu và các thiết bị
như dao cạo râu, chăm sóc trước và sau khi cạo râu như thương hiệu Gillette –
luôn giữ vị trí dẫn đầu thị trường trong phân khúc dao cạo chăm sóc da dành cho
nam giới.

Chăm sóc sức khỏe: P&G cung cấp các sản phẩm chăm sóc răng miệng với
thương hiệu Oral-B và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cá nhân như Vicks. Các
sản phẩm được cung cấp dưới thương hiệu Oral-B chủ yếu là bàn chải đánh răng
và kem đánh răng

Chăm sóc nhà cửa: P&G cung cấp các sản phẩm chăm sóc vải dưới thương hiệu
Ariel và Tide. Các sản phẩm đa dạng từ chất tẩy rửa, hoá chất giặt đến chất làm
mềm vải. P&G cũng cung cấp các sản phẩm chăm sóc gia đình như máy làm mát
không khí với thương hiệu Ambi Pur

Chăm sóc trẻ em, phụ nữ và gia đình: P&G cung cấp các sản phẩm chăm sóc
em bé như tã giấy và khăn lau em bé dưới thương hiệu Pampers. Nó cũng cung
cấp các sản phẩm dành cho nữ giới dưới thương hiệu Always, được biết đến ở Ấn
Độ như Whispers.

3.2. Chiến lược giá của P&G:


Dưới đây là chiến lược định giá trong chiến lược Marketing của P&G: P&G có
chính sách giá khác nhau cho các thương hiệu khác nhau.

Giá của các sản phẩm thuộc P&G chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm
và giá trị thương hiệu của nó. P&G sử dụng ba chính sách giá khác nhau để giành
thị phần và tạo ra doanh thu, tức là định giá cạnh tranh, định giá thâm nhập và
định giá cao cấp. Nếu đối thủ cạnh tranh giảm giá thì rất có khả năng nó sẽ tác
động đến việc bán sản phẩm và do đó sản phẩm phải có giá cạnh tranh. Khi P&G

13
tham gia thị trường hoặc muốn có thêm người tiêu dùng mới, P&G sẽ cố gắng
nắm bắt thị trường bằng cách tuân theo chính sách giá có tính thâm nhập. P&G
định giá các sản phẩm có chất lượng tương đương của các đối thủ cạnh tranh với
giá thấp hơn một chút để giành thị phần. Các thương hiệu cũng cung cấp các sản
phẩm chất lượng cao nhằm vào phân khúc có thể mua được các sản phẩm này.
P&G không cung cấp nhiều chiết khấu và phiếu thưởng cho các sản phẩm của
mình thay vào đó chi thêm tiền vào quảng cáo.

3.3. Chiến lược phân phối của P&G:


P&G có một hệ thống phân phối rất hiệu quả và do đó có thể tiếp cận đến nhiều
người tiêu dùng hơn. Sản phẩm của P&G tiếp cận đến nhiều người tiêu dùng thông
qua các cửa hàng bán lẻ và siêu thị. DHL là nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát
nhanh đảm bảo hiệu quả cho các sản phẩm của P&G. Sản phẩm không chỉ được
người tiêu dùng sử dụng mà còn được các doanh nghiệp như khách sạn tiêu thụ
với số lượng lớn.
Các sản phẩm cũng được bán thông qua trang web P&G nhưng dịch vụ này chỉ
khả dụng ở một số quốc gia.
3.4. Chiến lược truyền thông kết hợp của P&G:
P&G quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình thông qua nhiều phương tiện
khác nhau như Quảng cáo, Marketing trực tiếp, Quan hệ công chúng và Bán hàng
cá nhân. P&G sử dụng TVC, báo in và các phương tiện trực tuyến để quảng bá
thương hiệu thông qua các quảng cáo. P&G cũng sử dụng Quảng bá thương hiệu
bằng người nổi tiếng cho các quảng cáo của mình. Công ty đã tận dụng tiếp thị
internet bằng cách tung ra trang web của riêng mình và nơi người tiêu dùng có thể
tìm thấy thông tin về sản phẩm và mua sản phẩm. Công ty sử dụng Marketing trực
tiếp để bán sản phẩm của mình cho các doanh nghiệp. Bán hàng cá nhân được áp
dụng khi một thương hiệu mới hoặc một sản phẩm mới của một thương hiệu hiện
có tham gia vào thị trường. P&G tài trợ cho các chương trình truyền hình và sự

14
kiện khác nhau trong khuôn khổ các hoạt động quan hệ công chúng của
mình. Điều này giúp hoàn thiện chiến lược truyền thông kết hợp của P&G.
(MBA Skool Team, 2017)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


https://us.pg.com/

Margaret Visnji. (2019). How Procter & Gamble Makes Money? Understanding P&G
Business Strategy. [Online] Available from: https://revenuesandprofits.com/how-procter-
gamble-makes-money-understanding-pg-business-strategy/ [Truy cập ngày 11 tháng 3 năm
2021]

MBA Skool Team. (2017). Procter and Gamble (P&G) Marketing Strategy & Marketing
Mix (4Ps). [Online] Available from:
https://www.mbaskool.com/marketing-mix/products/17250-procter-and-gamble-pag.html
[Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021]

Nathaniel Smithson. (2017). Procter & Gamble’s Generic Strategy & Intensive
Growth Strategies. [Online] Available from: http://panmore.com/procter-gamble-
generic-strategy-intensive-growth-strategies [Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021]

15

You might also like