Professional Documents
Culture Documents
S LÊ THỊ TRÂM
- Hạng 5 sao 24
- Hạng 4 sao 61
(Nguồn từ www.hanoihotel.com.vn )
Ở Bình Định, theo thống kê của Phòng Nghiệp vụ du lịchvào năm 2016, hiện trên
địa bàn tỉnh có 149 cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, trong đó có 5 khách sạn đạt tiêu
chuẩn 4 sao; 2khách sạn 3 sao; 14 khách sạn 2 sao; 68 khách sạn 1 sao, 1 nhà nghỉ du
lịch... với tổng số trên 3816 phòng. Một số cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch đã tăng
cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch và đầu tư, chỉnh trang cơ sở vật chất kỹ thuật,
mở rộng thêm nhiều dịch vụ, đa dạng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn
thực phẩm, thực hiện nghiêm túc việc bình ổn giá dịch vụ... Trong các dịp lễ, các khách
sạn lớn ở TP Quy Nhơn đều đạt 100% công suất sử dụng phòng; tính chung cả năm nhiều
khách sạn đạt trên 60% công suất phòng, là kết quả khá khả quan.[4]
Với tiêu chí không ngừng hoàn thiện, thúc đẩy chất lượng dịch vụ của khách sạn
nói riêng và ngành dịch vụ trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn nói chung, Khách sạn Hải
Yến thu hút được rất nhiều du khách đến đây, trung bình một ngày có khoảng 400 khách.
Vị trí: Tiếp giáp bờ biển Quy Nhơn, nằm trên đại lộ An Dương Vương - con
đường đẹp nhất Thành phố, Hải Yến được xem là một địa điểm lý tưởng cho những du
khách trên khắp thế giới muốn dừng chân và nghỉ dưỡng tại đây.
Nằm cách ga Diêu Trì 12 km – sân bay Phù Cát 37km, Hải Âu thu hút rất nhiều du
khách đến nghỉ mỗi năm. Đến với khách sạn, du khách có đầy đủ không gian tiện lợi để
ngắm bãi hiển Quy Nhơn thơ mộng, trong xanh, rực ánh nắng vàng; ngắm toàn cảnh
thành phố Quy Nhơn lấp lánh dưới ánh đèn màn đêm huyền ảo.
Bảng 1.2: Quy mô khách sạn
Các hạng mục Quy mô
Tổng diện tích Khoảng 2000 m2
Số phòng 250 phòng
Hồ bơi 2 cái
Số nhân viên 50 người
Số khách dự kiến 400 khách mỗi ngày
Khu xử lý nước thải Khoảng 200 m2
Thực trạng sự phát triển của ngành du lịch và khách sạn là rất đáng mừng cho nền
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, điều đặc biệt cần quan tâm tới đó là lượng nước thải từ các
khách sạn này chứa các chất hữu cơ và chất rắn do các hoạt động sinh hoạt của khách sạn
như: nấu ăn, giặt giũ, vệ sinh sàn và nhà tắm…. Hàm lượng các chất này cao và với lưu
lượng lớn sẽ gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận ( sông, hồ…). Đặc biệt là khi nguồn tiếp
nhận là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thì nguồn này cần được bảo vệ để
không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng thấp bởi các chất gây ô nhiễm này.
Vì vậy, việc xử lý nước thải của khách sạn là cần thiết và rất cấp bách. Tuy nhiên
khách sạn nằm trong khu vực dân cư đông đúc nên việc tận dụng hiệu quả diện tích đất là
việc cần phải quan tâm, hay nói một cách khác xây dựng một công trình xử lý nước thải
sao cho thật hiệu quả, kinh tế và ít tốn diện tich nhất là một vấn đè cần đầu tư nghiên cứu
thêm.
1.1.3. Các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động kinh doanh khách sạn.
Những hoạt động từ khách sạn gây phát thải khí vào môi trường không khí gồm
có: hoạt động đốt cháy phục vụ nồi hơi, hoạt động từ các phương tiện giao thông ra vào
khách sạn, hoạt động của hệ thống điều hoà không khí, hoạt động đun nấu trong khách
sạn.
Nước thải từ phòng khách, nhà bếp, và từ khu giặt là nếu không được xử lý triệt để
sẽ là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận.
Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu là từ các phương tiện giao thông ra vào
khách sạn. Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ nhà bếp, phòng nghỉ của khách, văn phòng.
Những hoạt động từ khách sạn có ảnh hưởng tới môi trường nước đã được xác
định là hoạt động của các phòng khách, nhà bếp, khu giặt là:
- Nước thải tại khu nhà bếp sẽ có hàm lượng dầu mỡ động thực vật cao và các hóa
chất tẩy rửa), lượng nước này nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng
cho môi trường.
- Nước thải từ hoạt động vệ sinh chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh.
- Nước thải từ bộ phận giặt.
1.1.4. Nhu cầu sửu dụng nước của khách sạn và phát sinh nước thải.
Nước của khách sạn thường được cấp từ hệ thống cấp nước của thành phố. Nguồn
nước này được cung cấp để phụ vụ bếp, các phòng khách, khu giặt là, khu bể bơi, giải trí.
Theo tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay từ 120 – 180 l/người.ngày.
Thông thường tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt thường lấy bằng 90 – 100 % tiêu chuẩn
nước cấp [8- 3]. Ngoài ra lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư còn phụ thuộc trang thiết
bị nhà ở, đặc điểm thời tiết khí hậu và tập quán sinh hoạt của người dân.
Số cán bộ thường xuyên có mặt ở Khách sạn là 400 khách và 50 nhân viên phục
vụ.
Tiêu chuẩn dùng nước của một người khách trong ngày: 250l/ người.ngày.
Tiêu chuẩn dùng nước của một nhân viên trong khách sạn là: 30l/ người.ngày.
Tổng lượng nước cấp cho khách sạn trong một ngày là:
400x250 + 50x30 = 101500 l/ngày = 101.5m3/ngày
Lượng nước thải tính bằng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt. Vậy lượng nước
thải ra trong một ngày của khách sạn là:
101.5 x 80% = 81.2 m3/ngày
SVTH: BÙI PHẠM KIỀU MY Page 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ THỊ TRÂM
Nước thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, vì vậy nó là nguồn để
các loài vi khuẩn, trong đó có các loài vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong nước thải đô
thị tổng số coliform từ 106 đến 109 MPN/100ml, fecal coliform từ 104 – 107 MPN/100ml
Các loại vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sán... có nguồn gốc từ chất thải trực tiếp
của con người và tồn tại lâu trong nước thải. Các dạng vi khuẩn coli thường tồn tại song
song với vi khuẩn gây bệnh nên người ta thường dùng chỉ tiêu tổng số vi khuẩn dạng coli
để đánh giá tình trạng vệ sinh của nước. Trong nước thải sinh hoạt vi khuẩn coli có nguồn
gốc từ các hoạt động và chất thải của con người là Fecal coliform (FC). Số (FC) trong
nước thải sinh hoạt có thể từ 105 – 108 /100ml. Ngoài coliform, người ta còn dùng một số
loại vi rút, thực thể khuẩn, động vật nguyên sinh… để đánh giá chất lượng vệ sinh của
nguồn nước và nước thải.
Tổng quát người ta chia thành phần nước thải sinh hoạt thành các loại sau:
Thành phần vật lý
Theo trạng thái vật lý ,các chất bẩn trong nước thải được chia thành:
- Các chất không hoà tan ở dạng lơ lửng ,kích thước lớn 10 -4 mm ,có thể dạng
huyền phù, nhũ tương hoặc dạng sợi, giấy, vải, cây cỏ.
- Các chất bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10 -4 đến 10-6 mm.
- Các chất bẩn dạng tan có kích thuớc nhỏ hơn 10 -6 mm có thể ở dạng phân tử hoặc
phân ly thành ion.
Nước thải sinh hoạt thưòng có mùi hôi khó chịu do khi vận chuyển trong cống sau 2 –
6 giờ xuất hiện khí hydrosunfua nồng độ chất bẩn trong nứoc thải có thể đậm đặc hoặc
loãng tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nứoc sinh hoạt.
Thành phần hóa học
Các chất hữu cơ trong nước thải chiếm khoảng 50 – 60% tổng các chất. Các chất hữu
cơ này bao gồm chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, hoa quả, giấy... và các chất hữu cơ
từ động vật như: chất thải bài tiết của con người. Chất thải hữu cơ trong nước thải theo
đặc tính hóa học chủ yếu là protein (chiếm 40 – 60 %), hydrocacbon ( 25 – 50 %), chất
béo, dầu mỡ (10%). Urê cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải. Nồng độ chất
hữu cơ trong nước thải được xác định thông qua chỉ tiêu COD, BOD. Bên cạnh các chất
trên trong nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp, chất hoạt động bề mặt mà
điển hình là chất tẩy tổng hợp rất khó xử lý sinh học và gây nên hiện tượng sủi bọt trong
các trạm xử lý nước thải và trên nước mặt – nguồn tiếp nhận.
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 – 42 % bao gồm: cát, sỏi, các axit và bazo vô
cơ… Nước thải chứa các hợp chất hóa học dạng vô cơ như: sắt, magie, canxi, silic. Nước
thải vừa ra thường có tính kiềm, nhưng dần dần trở nên axit vì thối rữa.
Thành phần sinh vật, vi sinh vật.
Nước thải sinh hoạt chứa vô số sinh vật, chủ yếu là vi sinh với số lượng từ 10 5 –
106 tế bào trong 1 ml. Nguồn chủ yếu đưa vi sinh vào nước thải là phân, nước tiểu và đất
cát.
Tế bào vi sinh vật hình thành từ chất hữu cơ, tập hợp vi sinh có thể coi là một
phần của tổng hợp chất hữu cơ trong nước thải. Phần này sống, hoạt động tăng truởng để
phân huỷ chất hữu cơ còn lại của nước thải.
Vi sinh trong nước thải thường đựoc phân biệt theo hình dạng.Vi sinh trong nước
thải chia làm 3 nhóm: vi khuẩn, nấm và nguyên sinh động vật.
Vi khuẩn dạng nấm: kích thứoc lớn hơn vi khuẩn và không có vai trò trong
quá trình phân huỷ ban đầu chất hữu cơ trong quá trình xử lý nứoc thải.
Vi khuẩn dang nấm phát triển thường kết thành lưới nổi trên mặt nước gây
cản trở dòng chảy và quá trình thuỷ động học.
Nguyên sinh động vật đặc trưng bằng một vài giai đoạn hoạt động trong quá
trình sống của nó. Thức ăn chính của nguyên sinh động vật là vi khuẩn cho
nên chúng là chất chỉ thị quan trọng thể hiện hiệu quả xử lý các công trình
xử lý nước thải sinh học.
Nước thải sinh hoạt là hỗn hợp phức tạp thành phần các chất, trong đó chất bẩn
thuộc nguồn gốc hữu cơ thường tồn tại dưới dạng không hoà tan, dạng keo, dạng hoà tan.
Thành phần và tính chất của chất bẩn phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của thiết bị,
trạng thái làm việc của hệ thống mạng lưới vận chuyển, tập quán sinh hoạt của người dân,
mức sống xã hội, điều kiện tự nhiên …
Khi tính công trình xử lý chung cho nước thải người ta căn cứ vào chất nhiễm bẩn
trong nước hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn cho phép xả thải nước thải sản xuất vào hệ thống
thoát nước.
1.1.5.2.Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đối với môi trường
Ảnh hưởng của chất hữu cơ đối với sinh vật thủy sinh:
Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học và các chất tiêu thụ oxy trong nước thải sinh
hoạt làm suy kiệt hàm lượng oxy hòa tan trong nước do trong nước thải sinh hoạt bị ô
nhiễm hữu cơ đòi hỏi lượng oxy cao cung cấp cho vi khuẩn tự làm sạch. Điều này dẫn
đến hệ sinh thái dưới nước bị ảnh hưởng. Tôm, cá bị thiếu oxy sẽ làm chết làm giảm sản
lượng đánh bắt. Ngoài ra, sản phẩm từ sự phân hủy các chất hữu cơ còn có thể là chất độc
đối với sinh vật thủy sinh.
Dựa vào đặc điểm dễ bị phân hủy do vi sinh vật có trong nước thải sinh hoạt ta có thể
phân các chất hữu cơ như sau:
- Chất hữu cơ dễ bị phân hủy: đó là các hợp chất protein, hydratcacbon, chất béo…
Trong thành phần các chất hữu cơ từ nước thải sinh hoạt khoảng 40 – 60 %
protein, 25 – 50 % hydratcacbon, 10% chất béo. Các hợp chất này chủ yếu làm suy
giảm oxy hòa tan trong nước.
- Chất hữu cơ khó bị phân hủy: các chất này thuộc các chất hữu cơ có vòng
thơm ,các chất đa vòng ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ, photpho hữu cơ…
Trong số các chất này hầu hết đều có tính độc đối với sinh vật và con người.
Chúng tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật gây độc tích lũy và ảnh
hưởng nghiêm trọng.
Ảnh hưởng của vi khuẩn trong nước thải sinh hoạt đối với con người:
Trong nước thải sinh hoạt rất giàu các chất hữu cơ, gồm 3 nhóm chất protein
(chiếm 40 – 60 %), hydrocacbon (25 – 50 %), chất béo, dầu mỡ (10%). Protein là polime
của acid amin, là nguồn dinh dưỡng chính cho vi sinh vật. Hydratcacbon là các chất
đường bột và xenlulo. Tinh bột và đường rất dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật, còn
xenlulozo bị phân hủy chậm hơn. Chất béo ít tan và vi sinh vật phân hủy rất chậm. Số
lượng vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn có trong nước thải rất lớn (khoảng 10 5 – 109 tế
bào /ml). Ngoài việc chúng đóng vai trò phân hủy các chất hữu cơ, cùng với các chất
khoáng khác dùng làm chất nuôi tế bào vi khuẩn và đồng thời làm sach nước thải, chúng
còn chứa một số vi khuẩn gây bệnh (ecoli,coliform ...). Các loài vi sinh vật gây bệnh hiện
hữu trong nước thải góp phần làm cho các bệnh, đặc biệt là các bệnh về đường ruột
(thương hàn, tả, lị…) gia tăng qua đường ăn uống và sinh hoạt.
Trong phân người có chứa nhiều loại vi trùng gây bệnh (như vi trùng thương hàn,
tả, lị ..). Trong thực tế là không thể xác định tất cả các loại vi trung này đối với từng mẫu
nước vì phức tạp và tốn thời gian. Do đó thông thường trong nghiên cứu ô nhiễm không
xác định các loại vi trùng gây bệnh mà xác định mẫu nước có bị nhiễm phân hay
không .Muốn vậy chỉ cần xác định một vài vi sinh chỉ thị cho ô nhiễm phân. Có 3 nhóm
vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân:
+ Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia coli (ecoli ).
Độ nhiễm bẩn Oligoxaprobe (O). Trong vùng này nước bắt đầu phục hồi về trạng
thái chất lượng ban đầu. Trong nước chỉ còn lại chủ yếu là các chất hữu cơ bền
vững.BOD5 nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/l. Hàm lượng oxi hòa tan trong nước tương
đối ổn định. Trong bùn đáy ít gặp vi sinh vật tự dưỡng hoặc động vật đáy. Nguồn
nước sạch thường được đặc trưng bởi một số loại hồng tảo như: Thorea,
Batrachospermum, trùng bánh xe Vorticella Nebulifera, trùng Mallomonas
Caudata.
Ảnh hưởng của chất tẩy rửa đối với môi trường:
Nước thải sinh hoạt sử dụng xà phòng, các chất tẩy rửa với mục đích: giặt giũ, làm
vệ sinh sàn, tẩy rửa tolet… Đây là chất hóa học bền vững ,có độc tính cao đối với con
người.
Xà phòng là những muối của axit béo bậc cao được sử dụng như là tác nhân làm
sạch .Xà phòng vào hệ thống nước thải có thể làm thay đổi pH của nước, cùng với khả
năng tạo váng bọt làm giảm khả năng hòa tan của oxy trong nước. Xà phòng còn có khả
năng sát khuẩn nhẹ, một chừng mực nào đó có tác dụng kìm hãm sinh trưởng của hệ sinh
vật trong nước. Nhìn chung, xà phòng không phải là tác nhân cơ bản gây ô nhiễm nước
nhưng gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc của hệ thống xử lý.
Các chất tẩy rửa thường có 10 – 30% là các chất hoạt động bề mặt, 12 % là chất
phụ gia và một số chất khác. Chất hoạt động bề mặt vào nước tạo huyền phù bền vững
dưới dạng keo, làm giảm hoạt tính của màng sinh học trong các phin lọc nước cũng như
bùn hoạt tính.
Các chất tẩy rửa khi có trong nước thải sẽ tạo một khối bọt lớn vừa gây cảm giác
khó chịu vừa giảm khả năng khuêch tán khí vào nước. Như vậy, các chất tẩy rửa là nguồn
gây ô nhiễm nước rất đáng quan tâm. Bản thân chúng ít độc đối với người và động vật
nhưng gây ô nhiễm chất lượng nước, đặc biệt là nuớc uống. Ngoài ra, chúng làm cho thực
vật trong nước phát triển. Khi poliphosphat phân hủy trong nước tạo thành các dạng ion
phosphat là nguồn dinh dưỡng cho các loại tảo, vi sinh vật bậc thấp
Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt:
Hàm lượng N.P trong nước thải sinh hoạt là khá cao. Các chất này có trong nước
thải trong quá trình chế biến thức ăn hay trong thức ăn dư thừa. Đây là chất dinh dưỡng
cho các loại thủy sinh. Khi các chất này quá nhiều sẽ thúc đẩy sự phát triển của các sinh
vật như: vi khuẩn, tảo, nấm nước, thực vật nổi… Điều này sẽ làm tăng sinh khối và làm
giảm lượng oxy hòa tan trong nước, giảm độ trong của nước. Do thiếu oxy làm giảm khả
năng tự làm sạch nguồn nước cùng với sự phân hủy các chất hữu cơ làm nước bị nhiễm
bẩn có mùi khó chịu, pH của nước giảm.
Trong nước hợp chất nitơ thường tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ, amoniac, nitrit,
nitrat.Qúa trình phân giải nitơ diễn ra như sau :
nito hữu cơ -> NH3 –> NO2 – >NO3
Nếu nước chứa hầu hết các hợp chất nitơ hữu cơ, amoniac hoặc NH 4OH thì chứng
tỏ nước mới bị ô nhiễm. NH3 trong nước sẽ gây độc cho cá và các sinh vật khác trong
nước.
Nếu trong nước có hợp chất nitơ chủ yếu là nitrit là nước đã bị ô nhiễm một thời
gian dài hơn
Nếu nước chứa chủ yếu hợp chất nitơ ở dạng nitrat chứng tỏ quá trình phân hủy đã
đã kết thúc. Tuy vậy, các nitrat chỉ bền ở điều kiện hiếu khí, khi ở điều kiện kị khí hay
thiếu khí các nitrat ở trong nước cao có thể gây độc đối với người vì khi vào cơ thể ở điều
kiện thích hợp, nitrat sẽ chuyển thành nitrit – đây là một tác nhân gây hại cho sức khỏe
của con người vì khi vào cơ thể nó có khả năng kết hợp với hồng cầu trong máu tạo
thành chất ức chế trong việc liên kết và vận chuyển oxi, gây bệnh thiếu máu và sinh ra
bệnh máu trắng.
Ở trong nước nitơ cùng với photphat ở nồng độ cao thúc đẩy quá trình phú dưỡng
của nước.
Phospho là chất có nhiều trong phân người, thực phẩm. Phospho trong nước
thường tồn tại dưới dạng ortho phosphat, muối phosphat, poliphosphat và các hợp chất
phospho hữu cơ.Bản thân phospho không phải là chất gây độc nhưng quá cao sẽ làm
“nước nở” hoa làm giảm chất lượng nước.
Ảnh hưởng của các chất lơ lửng:
Các chất lơ lửng hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh
hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu…
Các chất lơ lửng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới tài nguyên thủy sinh đồng
thời gây tác hại về mặt cảnh quan (tăng độ đục cho nước) và gây bồi lắng.
Tóm lại, mọi nguồn nước đều có khả năng tự làm sạch nhờ khả năng tự pha loãng,
xáo trộn nước thải với nguồn, khoáng hóa các chất bẩn hữu cơ bằng oxy hòa tan trong
nước nhờ hoạt động của vi sinh vật hiếu khí làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm đến mức
độ nhất định. Nhưng khi xả nước thải với nguồn với lưu lượng lớn vượt quá khả năng
làm sạch của sông, hồ thì lượng nước thải này sẽ làm bẩn nguồn nước sông hồ. Nếu nước
thải chưa xử lý bị ứ đọng, tù hãm phân hủy kị khí chất hữu cơ sẽ sinh ra mùi hôi thối ảnh
hưởng đến sinh hoạt của người dân cũng như hoạt động văn hóa ven sông. Hơn nữa,
nước thải còn chứa vô số các vi khuẩn gây bệnh từ chất bài tiết của con người và có thể
chứa độc tố gây nguy hại đến sức khỏe con người và hệ sinh vật trong các sông hồ.
Từ các phân tích trên thì việc xử lí nước thải sinh hoạt từ khách sạn là vấn đề rất cần
thiết.
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI.
Do thành phần và tính chất của nước thải khách sạn giống như nước thải sinh hoạt
nên cơ sở lý thuyết của các phương pháp xử lý nước thải khách sạn cũng chính là cơ sở
xử lý nước thải sinh hoạt.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt gồm các thành phần sau:
Các chất rắn (chủ yếu là các chất lơ lửng)
Các chất hữu cơ (chủ yếu là các chất có thể bị phân hủy sinh học)
Các chất dinh dưỡng (các hợp chất nito và phốtpho)
Các vi sinh vật gây bệnh
Các bước trong xử ly nước thải sinh hoạt bao gồm:
- Xử ly bậc một (tiền xử ly)
- Xử ly bậc hai (xử ly sinh học)
- Xử ly bậc ba (xử ly triệt để)
- Giai đoạn khử trùng
1.2.1.Các phương pháp cơ học
Xử lý nước thải bằng phương pháp xử lý cơ học nhằm mục đích loại khỏi nước
thải khỏi nước thải tất cả các vật có thể gây tắc nghẽn đường ống làm hư hại máy bơm và
làm giảm hiệu quả xử lý của các giai đoạn sau, cụ thể :
a. Loại bỏ hoặc cắt nhỏ những vật nổi lơ lửng có kích thước lớn có trong nước thải
như vỏ hoa quả, giấy, rẻ rách ..v..v
b. Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thủy tinh . v. v…
c. Loại bỏ phần lớn dầu mỡ…
Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử
lý hóa lý và sinh học.
1.2.1.3.Lọc
Dùng để tách các phần tử lơ lững phân tán trong nước thải với kích thước tương
đối nhỏ sau bể lắng, bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như cát, thạch anh,
than cốc, than bùn,…
Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước tái sử dụng và cần thu hồi
một số thành phần quí hiếm có trong nước thải. Các loại bể lọc được phân loại như sau:
Lọc qua vách lọc.
Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt.
Thiết bị lọc chậm.
Thiết bị lọc nhanh.
1.2.1.4.Bể điều hòa.
Lưu lượng và chất lượng nước thải từ hệ thống thu gom chay về nhà máy xử lý
thường dao động theo các giờ trong ngày. Khi hệ số không điều hòa K >1,4 thì việc xây
dựng bể điều hòa để các công trình xử lý làm việc với lưu lượng đều trong ngày sẽ là
kinh tế hơn.
Có 2 loại bể điều hòa:
Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng nằm trực tiếp trên đường vận chuyển của
dòng chảy
Bể điều hòa lưu lượng là chủ yếu, có thể nằm trực tiếp trên đường vận chuyển của
dòng chảy hoặc nằm ngoài đường đi của dòng chảy
Tùy theo điều kiện đất đai và chất lượng nước thải, khi mạng cống thu gom là
mạng cống chung thì thường áp dụng bể điều hòa lưu lượng để tích trữ nước sau cơn
mưa. Ở các mạng thu gom là hệ thống cống riêng và ở những nơi có chất lượng nước thải
thay đổi thường áp dụng bể điều hòa cả lưu lượng và chất lượng.
1.2.2. Các phương pháp xử lý hóa học – hóa lý.
Cơ sở của phương pháp hóa lý là các phản ứng hóa học diễn ra giữa chất ô nhiễm
và các hóa chất thêm vào. Các phương pháp hóa lý thường được sử dụng là ôxy hóa và
trung hòa. Đi đôi với các phương pháp này còn kèm theo các quá trình kết tủa và nhiều
hiện tượng khác.
Nói chung bản chất của quá trình XLNT bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng
ra khỏi nước thải. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học bao
gồm:
Hiện nay để tăng cường các quá trình xử lý nước thải người ta còn dùng các chất
có khả năng hấp phụ và dính kết cao như nhôm silicat, đa phân tán. Đó là một loại
nguyên liệu vô cơ, chất đó có diện tích tiếp xúc lớn và khả năng hấp phụ cao. Nó sẽ hấp
phụ các chất cao phân tử đồng thời cả các chất keo và các tạp chất lơ lửng.
Yếu tố cơ bản của việc xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ là liều lượng các
chất phản ứng và điều kiện môi trường phải ổn định (nhiệt độ, pH, không có các tạp chất
nào khác lẫn vào...)
1.2.2.2. Trung hòa.
Nước chứa axit hoặc kiềm cần được trung hòa đưa về pH trung tính (6,5-8,5) trước
khi sử dụng cho các công trình kế tiếp. Trung hòa nước có thể thực hiện bằng nhiều cách:
Bổ sung các tác nhân hóa học
Lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hòa.
Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước axit.
Việc lựa chọn phương pháp trung hòa là tùy thuộc vào thể tích và nồng độ của
nước và chi phí hóa chất sử dụng.
1.2.2.3. Tuyển nổi.
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp
chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách
các chất tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp
dụng trong trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các chất lơ
lững như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo
thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân riêng bằng
tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của bong
bóng khí là 15 - 30.10-3mm. Các phương pháp tạo bọt khí:
Tuyển nổi với việc tách các bọt khí ra khỏi dung dịch:
Biện pháp này được sử dụng rộng rãi với nước chứa các chất bẩn nhỏ vì nó cho
phép tạo bọt khí rất nhỏ. Thực chất của biện pháp này là tạo ra một dung dịch quá bảo
hòa không khí. Sau đó không khí được tách ra khỏi dung dịch ở dạng các bọt cực nhỏ và
lôi kéo các chất bẩn nổi lên trên mặt nước:
Tuyển nổi chân không.
Tuyển nổi không áp lực.
Tuyển nổi áp lực.
Tuyển nổi với việc cung cấp khí nén qua tấm xốp, ống châm lỗ
Tuyển nổi với thổi khí nén qua các vòi.
Tuyển nổi với phân tán không khí qua tấm xốp.
Nhược điểm của phương pháp này là dễ tắc nghẽn và cần có bình nén khí.
Tuyển nổi với việc dùng các chất tạo bọt (tuyển nổi hóa học)
Mục đích để có kích thước bọt ổn định trong quá trình tuyển nổi. Chất tạo bọt có
thể là dầu thông, phenol, ankyl, sunfat natri, cresol CH3C6H4OH. Điều cần lưu ý là trọng
lượng hạt không được lớn hơn lực kết dính với bọt khí và lực nâng của bọt khí.
1.2.2.4. Hấp thụ
Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải
bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách tương
tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học).
1.2.2.5. Trích Ly
Trích ly là phương pháp tách các chất bẩn hòa tan ra khỏi nước thải bằng dung
môi nào đó nhưng với điều kiện dung môi đó không tan trong nước và độ hòa tan chất
bẩn trong dung môi cao hơn trong nước.
Ngoài ra còn có các phương pháp khác như:
Chưng bay hơi là chưng nước thải để các chất hòa tan trong đó cùng bay lên theo
hơi nước.
Trao đổi ion là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion
(ionit) các chất trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệu nhựa
nhân tạo. Chúng không hòa tan trong nước và trong dung môi hữu cơ, có khả năng
trao đổi ion. Phương pháp trao đổi ion cho phép thu được những chất quí trong
nước thải và cho hiệu suất xử lý khá cao.
Tinh thể hóa là phương pháp loại bỏ các chất bẩn khỏi nước ở trạng thái tinh thể.
Ngoài các phương pháp hóa lý kể trên,để xử lý – khử các chất bẩn trong nước thải
người ta còn dùng các phương pháp như: khử phóng xạ, khử khí, khử mùi, khử muối
trong nước thải.
1.2.2.6. Khử trùng.
Nước sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn có thể chứa khoảng 105-106
con vi khuẩn trong 1ml nước. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là
vi trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại của chúng. Nếu xả nước thải ra
nguồn cấp nước, hồ nuôi cá thì khả năng lan truyền bệnh sẽ rất lớn. Do vậy,cần phải có
SVTH: BÙI PHẠM KIỀU MY Page 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ THỊ TRÂM
biện pháp khử trùng nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Các phương pháp khử
trùng nước thải phổ biến hiện nay là:
Dùng clo hơi qua thiết bị định lượng clo.
Dùng hypoclorit canxi dạng bột (Ca(ClO)2) hòa tan trong thùng dung dịch 3-5%
rồi định lượng vào bể khử trùng.
Dùng hypoclorit natri; nước javen (NaClO).
Dùng ozon được sản xuất từ không khí do máy tạo ozon tạo ra. Phương pháp này
thì cần chi phí khá cao.
Dùng tia UV do đèn thủy ngân áp lực thấp sinh ra. Phương pháp này cũng cần
phải lưu ý về tính kinh tế của nó.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp dùng Clo hơi và các hợp chất của
Clo là được sử dụng phổ biến vì chúng được ngành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn với
giá thành chấp nhận được và hiệu quả khử trùng cao nhưng cần phải có thêm các công
trình đơn vị như trạm cloratơ (khi dùng clo hơi), trạm clorua vôi (khi dùng clorua vôi), bể
trộn, bể tiếp xúc. Tuy nhiên, những năm gần đây các nhà khoa học đã đưa ra khuyến cáo
nên hạn chế dùng clo để khử trùng nước thải với lý do sau:
Lượng clo dư khoảng 0,5 mg/l trong nước thải để đảm bảo an toàn và ổn định cho
quá trình khử trùng sẽ gây hại đến cá và các vi sinh vật nước khác.
Clo kết hợp với hydro cacbon thành các chất có hại cho môi trường sống.
Ngoài các phương pháp hóa lý nêu trên còn có các phương pháp khác như:hấp
phụ, trích ly, bay hơi, trao đổi ion, tinh thể hóa, cô đặc, khử hoạt tính phóng xạ, khử màu,
…Với mỗi phương pháp đều có lợi điểm và nhược điểm. Do đó, tùy theo mức độ xử lý
nước thải và mức độ yêu cầu xử lý của từng ngành công nghiệp cụ thể mà ta có thể lựa
chọn những phương pháp thích hợp.
1.2.3. Các phương pháp sinh học.
Người ta sử dụng các phương pháp sinh học để làm sạch nước thải sinh hoạt cũng
như nước thải sản xuất khỏi nhiều chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ như H 2S, các
sunfit, amoniac, nito..
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân hủy
các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và
một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình dinh
dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên
sinh khối của chúng được tăng lên. Qúa trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật
gọi là quá trình oxi hóa.
Như vậy, nước thải có thể xử lý sinh học sẽ được đặc trưng bởi chỉ tiêu BOD hoặc
COD. Để có thể xử lý bằng phương pháp này nước thải cần phải không chứa các chất độc
và tạp chất, các muối lim loại nặng hoặc nồng độ của chúng không được vượt quá nồng
độ cực đại cho phép và có tỷ số BOD/COD > 0,5
Có hai phương pháp xử lý sinh học :
Phương pháp hiếu khí: là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu
khí
Phương pháp kị khí: là phương pháp sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí
1.2.3.1. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo.
Xử lý hiếu khí.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí là quá trình sử dụng các vi
sinh vật hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ thích hợp có trong nước thải trong điều
kiện được cung cấp oxy liên tục.
Quá trình phân hủy chất hữu cơ của VSV hiếu khí có thể mô tả bằng phản ứng
sau:
(CHO)nNS + O2 → CO2 + H2O + NH4+ + H2S + Tế bào VSV + ∆H
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Oxi hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong nước thải để đáp ứng nhu cầu
năng lượng của tế bào.
CxHyOzN + O2 → CO2 + H2O + NH3
Giai đoạn 2 (quá trình đồng hóa): Tổng hợp để xây dựng tế bào
CxHyOzN + NH3 + O2 → CO2 + C5H7NO2
Giai đoạn 3 ( quá trình dị hóa): Hô hấp nội bào
C5H7NO2 + 5O2 → CO2 + H2O
NH3 + O2 → O2 + HNO2 → HNO3
Khi không đủ cơ chất, quá trình chuyển hóa các chất của tế bào bắt đầu xảy ra
bằng sự tự oxi hóa chất liệu tế bào.
Các quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí có thể xảy ra ở
điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Tùy theo từng loại VSV khác nhau quá mà quá trình
sinh học hiếu khí nhân tạo được chia thành:
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng
SVTH: BÙI PHẠM KIỀU MY Page 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ THỊ TRÂM
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Bể bùn hoạt tính (bể hiếu khí Aerotank)
Bể bùn hoạt tính (bể aerotank) là bể phản ứng sinh học được làm hiếu khí bằng
cách thổi khí nén và khuấy đảo cơ học làm cho các VSV tạo thành các hạt bùn hoạt tính
lơ lửng trong khắp pha lỏng.
Bể bùn hoạt tính là một trong những phương pháp xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học hiếu khí được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp. Ưu điểm của bể này là dễ xây dựng và vận hành. Tuy nhiên do bể này sử
dụng bơm để tuần hoàn bùn nhẳm ổn định lại nồng độ bùn hoạt tính ở trong bể nên khi
vận hành dễ tốn năng lượng.
Nguyên lý làm việc của bể là quá trình sinh học xảy ra qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở giai đoạn này, bùn hoạt
tính được hình thành và phát triển. Các VSV được sinh trưởng mạnh dẫn đến
lượng oxi tăng cao.
Giai đoạn 2: VSV phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi gần như không thay đổi.
Và trong giai đoạn này, các chất hữu cơ bị phân hủy mạnh nhất.
Giai đoạn 3: tốc độ oxi hóa giảm dần và sau đó lại tăng lên. Tốc độ phân hủy chất
bẩn hữu cơ giảm dần và quá trình nitrat hóa amoniac xảy ra. Sau cùng, nhu cầu
tiêu thụ oxi lại giảm và quá trình làm việc của aerotank kết thúc.
Có nhiều loại bể bùn hoạt tính: bể bùn hoạt tính truyền thống, bể bùn hoạt tính tiếp
xúc ổn định, bể bùn hoạt tính cấp khí kéo dài, bể bùn hoạt tính cấp khí giảm dần, bể bùn
hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn, bể bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc (cấp khí nhiều
bậc).
Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là công trình nhân tạo, trong đó chất thải được lọc qua lớp vật liệu
lọc rắn được bao phủ bởi lớp màng vi sinh vật. Các vi khuẩn trong màng sinh học thường
có hoạt tính cao hơn vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Màng sinh học hiếu khí là một hệ vi
sinh vật tùy tiện.
Cấu tạo của bể lọc sinh học gồm các bộ phận chính: phần chứa vật liệu lọc, hệ
thống phân phối nước trên toàn bộ bề mặt bể, hệ thống thu và dẫn nước sau khi lọc, hệ
thống dẫn và phân phối khí cho bể lọc.
Bể lọc sinh học được chia làm 2 loại là: lọc sinh học có lớp vật liệu ngập trong
nước và lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập trong nước.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý trong thiết bị lọc sinh học: bản chất của
chất hữu cơ ô nhiễm, vận tốc oxi hóa, cường độ thông khí, tiết diện màng sinh học, thành
phần vi sinh….
Lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt rất đa dạng, gồm các loại: lọc sinh học nhỏ giọt quay,
biophin nhỏ giọt, bể lọc sinh học thô…. Bể thường có dạng hình trụ hay hình chữ nhật.
Thiết bị lọc nhỏ giọt thường bao gồm 5 phần chính: môi trường lọc đệm, bể chứa,
hệ thống cung cấp nước thải, cống thoát ngầm và hệ thống thông gió.
Nước thải được đưa vào xử lý được phân thành các màng nhỏ chảy qua lớp vật
liệu đệm sinh học, dưới tác dụng của các vi sinh vật phân hủy hiếu khí trên lớp màng vật
liệu thì các chất hữu cơ bị phân hủy và loại bỏ.
Ưu điểm của loại hình công nghệ này là: Ít tốn diện tích đất xây dựng. Chi phí đầu
tư thấp. Quy trình vận hành đơn giản và hoàn toàn tự động.
Mương oxi hóa
Là một dạng aerotank cải tiến khuấy trộn hoàn chỉnh trong điều kiện hiếu khí kéo
dài, nước chuyển động tuần hoàn trong mương.
Thường sử dụng với nước thải có độ nhiễm bẩn cao BOD20 từ 1000-5000 mg/l
Mương oxi hóa được chia làm 2 nhóm chính là liên tục và gián đoạn
Ưu điểm:
Mương oxi hóa đơn giản, chi phí vận hành thấp, chi phí đầu tư nhỏ hơn 2 lần so
với bể lọc sinh học.
Hiệu quả xử lý BOD, nito, photpho cao
Ít bị ảnh hưởng bởi sự dao động lớn về chất lượng và lưu lượng.
Xử lí kị khí.
Trong điều kiện không có oxi, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy nhờ vi sinh vật và sản
phẩm cuối cùng của quá trình này là các chất khí như mêtan, cacbonic được tạo thành.
Thường phương pháp này được áp dụng để lên men, ổn định cặn, và nước thải có nồng
độ BOD, COD cao. Khi nồng độ BOD trong nước thải cao hơn 500 mg/l thì nên áp dụng
qui trình hai bậc bậc một kị khí, bậc hai hiếu khí.
Qúa trình chuyển hóa các chất hữu cơ nhờ vi khuẩn kị khí chủ yếu diễn ra theo
nguyên lý lên men qua các bước sau :
Bước 1: thủy phân các chất hữu cơ và các chất béo thành các chất hữu cơ đơn giản
hơn như monosacarit, axitamin hoặc các muối piruvit khác. Đây là nguồn dinh
dưỡng và năng lượng chi vi khuẩn hoạt động.
Bước 2 : các nhóm vi khuẩn kị khí thực hiện quá trình lên men axit,chuyển hóa
các chất hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu cơ thông thường như axit axetic,
axetat…
CH3CH2COOH + 2H2O → CH3COOH + CO2 + 3H2
axit propionic axit axetic
mol/l. Hàm lượng kim loại nặng trong bùn cặn như đồng, kẽm và niken phải nằm
ở mức thấp.
Các quá trình xử lý yếm khí thường áp dụng trong xử lý nước thải là: Quá trình
tiếp xúc kỵ khí; quá trình với lớp bùn lơ lửng; quá trình xử lý kỵ khí với sinh trưởng gắn
kết.
Ưu điểm:
Ưu điểm của xử lý yếm khí so với quá trình hiếu khí là sinh ra ít bùn hơn và
không cần thiết bị thông khí (ít tốn năng lượng).
Nhược điểm:
Tạo các khí có mùi khó chịu như: H2S, NH3, Indol...
Thời gian xử lý lâu, thiết bị lớn, chi phí đầu tư cao
Xử lý yếm khí thường phân huỷ không triệt để nên chất thải cần được xử lý tiếp
bằng quá trình thứ cấp là quá trình hiếu khí. Mặc khác quá trình phân huỷ yếm khí
cần nhiệt độ khá cao.
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kị khí
Hầm biogas
Biogas là khí sinh học do một số vi khuẩn phân giải kỵ khí chất hữu cơ tạo ra. Các
chất hữu cơ được ủ trong điều kiện kỵ khí để sinh ra các chất khí như H2S, CO2, N2 và
CH4, trong đó CO2 và CH4 có thể cháy được.
Hầm biogas là một hệ thống tự động, khi mà khí được sinh ra trong điều kiện kỵ
khí sẽ đẩy cặn bã vào bể áp lực và ống nạp nhiên liệu. Khi mở van thì các cặn bã trong bể
áp lực và ống nạp nhiên liệu sẽ đẩy khí ra để sử dụng.
Hầm biogas được chia làm ba phần liên tiếp với nhau:
Ngăn trộn là nơi để trộn các chất hữu cơ với nước trước khi đổ vào hầm phân hủy.
Hầm phân hủy là nơi nước và chất hữu cơ bị phân hủy lên men. Khí CH4 và các
loại khí khác sẽ được sinh ra ở đây và những chất khí này sẽ đẩy bùn cặn ở đáy bể
lên bể áp lực.
Bể áp lực: là nơi chứa các bùn cặn. Khi mở van thì các cặn bã trong này sẽ đẩy
ngược các chất khí ra để sử dụng.
Bể tự hoại
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc I (xử lý sơ bộ) có nhiệm vụ làm sạch
sơ bộ hoặc hoàn toàn nước thải trước khi thải ra sông, hồ hay mạng lưới thoát nước bên
ngoài.
Bể tự hoại hoạt động theo nguyên lý tạo ra trong hai quá trình là quá trình lắng
nước thải và quá trình lên men cặn lắng. Bể tự hoại thường được dùng trong các hộ gia
đình có thể thống cấp thoát nước bên trong nhưng bên ngoài là hệ thống thoát nước
chung không có trạm xử lý, thời gian lưu nước trong bể từ 1 đến 3 ngày. Bể tự hoại cũng
được sử dụng trong xử lý cặn bùn của hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản, với
thời gian lưu bùn từ 1-2 tháng. Bùn được nâng nhiệt đến 350C và có van tháo cặn dưới
đáy bể.
Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại:
Quá trình thứ 1: Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại trong quá trình lắng
cặn trong bể có thể xem như quá trình lắng tĩnh. Dưới tác dụng trọng lượng, các
hạt cặn sẽ rơi xuống dưới đáy bể và nước sau khi ra khỏi bể sẽ trong. Cặn rơi
xuống bể ở đây có các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy nhờ hoạt động của vi sinh vật
yếm khí.
Quá trình thứ hai: Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại trong quá trình lên
men. Sau khi các hạt cặn lắng xuống đáy bể và các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy
nhờ có các vi sinh vật yếm khí, cặn sẽ lên men, mất mùi hôi và giảm thể tích. Tốc
độ lên men của căn nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiệt độ, độ PH của nước thải,
lượng vi sinh vật trong cặn, nhiệt độ càng cao thì tốc độ lên men càng nhanh.
Bể tự hoại có dạng hình chữ nhật hay dạng hình tròn trên mặt bằng, xây dựng bằng
gạch, bê tông cốt thép hay bằng vật liệu composit. Bể thường được chia thành 2-3 ngăn
và có chiều sâu 1,5-3m.
Hiệu quả lắng cặn trong bể tự hoại có thể được từ 40-60% phục thuộc vào nhiệt độ
và chế độ quản lý, vận hành bể. Qua thời gian từ 3-6 tháng, cặn lắng lên men kỵ khí. Quá
trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn đầu là lên men axit.
Ngoài ra còn có bể tự hoại 5 ngăn, trong đó:
Ngăn thứ nhất của bể có vai trò làm ngăn lắng- lên men kỵ khí, đồng thời điều hòa
lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong dòng nước thải.
Nhờ các vách ngăn hướng dòng, ở những ngăn tiếp theo, nước thải chuyển động
theo chiều từ dưới lên trên, tiếp xúc với các VSV kỵ khí trong lớp bùn được hình
thành dưới đáy bể trong điều kiện động, các chất hữu cơ được các VSV hấp thụ và
chuyển hóa, đồng thời cho phép tách riêng 2 pha (lên men axit và lên men kiềm).
Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kị khí, có tác dụng làm sạch bổ sung nước thải,
nhờ các VSV kị khí gắn bám trên bề mặt các hạt vật liệu lọc và năng cặn lơ lửng
trôi theo nước.
Bể bùn kỵ khí dòng chảy ngược – UASB (Upflow Anaerobic Blanket reactor)
UASB là một trong những phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học kỵ khí được ứng dụng rộng rãi nhờ các đặc điểm sau:
Cả 3 quá trình: Phân hủy – Lắng bùn – Tách khí được đặt chung trong một công
trình.
Tạo thành các loại hạt bùn kỵ khí có mật độ VSV cao và tốc độ lắng vượt xa do có
lớp bùn hiếu khí lơ lửng
Bể UASB được chia làm 2 vùng:
Vùng lắng: được đặt nằm trên vùng phân hủy kỵ khí. Nước thải sau khi phân hủy
sẽ di chuyển lên vùng này để lắng cặn.
Vùng chứa bùn phân hủy kỵ khí (không chiếm quá 60% thể tích bể): là lớp bùn
chứa các VSV kỵ khí có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nước thải được
chảy vào vùng này để xử lý.
Nhờ có các VSV trong bùn hoạt tính mà các chất bẩn trong nước thải khi di
chuyển từ dưới lên, xuyên qua lớp bùn bị phân hủy. Trong bể, các VSV liên kết nhau và
hình thành các hạt bùn đủ lớn để tránh bị cuốn trôi ra khỏi bể. Đồng thời các loại khí
được tạo ra trong điều kiện kỵ khí sẽ tạo ra dòng tuần hoàn cục bộ giúp cho việc tạo
thành những hạt bùn hoạt tính và giữ cho chúng được ổn định. Các bọt khí và hạt bùn có
khí bám vào sẽ nổi lên trên mặt tạo thành hỗn hợp trên bể. Khi hỗn hợp này va phải lớp
lưới chắn phía trên, các bọt khí sẽ vỡ ra và các hạt bùn được tách ra sẽ lắng xuống dưới
bể.
Bể UASB được sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao.
Ưu điểm:
Chi phí đầu tư và vận hành thấp
Lượng hóa chất cần bổ sung ít
Không đòi hỏi cấp khí, do đó ít tiêu hao năng lượng, có thể thu hồi và tái sử dụng
năng lượng từ biogas
Lượng bùn sinh ra ít, cho phép vận hành với tải trọng cao, giảm diện tích công
trình
Nhược điểm:
hồ vẫn có BOD cao nên loại hồ này chỉ chủ yếu áp dụng cho xử lý nước thải công nghiệp
rất đậm đặc và dùng làm hồ bậc 1 trong tổ hợp nhiều bậc .
Cánh đồng tưới - Cánh đồng lọc
Cánh đồng tưới là những khoảng đất canh tác, có thể tiếp nhận và xử lý nước thải.
Xử lý trong điều kiện này diễn ra dươi tác dụng của vi sinh vật, ánh sáng mặt trời, không
khí và dưới ảnh hưởng của cac hoạt động sống thực vật, chất thải bị hấp thụ và giữ lại
trong đất, sau đó các loại vi khuẩn có sẵn trong đất sẽ phân huỷ chúng thành các chất đơn
giản để cây trồng hấp thụ. Nước thải sau khi ngấm vào đất, một phần được cây trồng sử
dụng. Phần còn lại chảy vào hệ thống tiêu nước ra sông hoặc bổ sung cho nước nguồn .
Yêu cầu thiết kế và các tiêu chuẩn đầu vào và ra như sau:
Bảng 2.2 :Các thông số thiết kế và tiêu chuẩn thải
Đầu ra đạt Yêu cầu mức
Thông QCVN độ xử lý (%)
Đơn
TT Chỉ tiêu phân tích số đầu 14:2008/
vị
vào BTNMT(Cột
A)
1 Ph - 6-7.5 5 9 -
2 BOD5 mg/l 350 30 91.4%
3 Tổng chất rắn lơ lửng TSS mg/l 300 50 83%
4 Nitrat NO3-_N mg/l 50 30 40%
5 Photphat PO43-_P mg/l 10 6 40%
6 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 20 10 50%
MPN/ 70%
7 Coliform 104 3000
100ml
(*): Các thông số này dựa trên kết quả tham khảo của nước thải các loại hình khách sạn
tương tự.
Tổng liên đoàn lao động yêu cầu thiết kế hệ thống xử lý nước thải với ít nhất là hai
phương án để lựa chọn.
2.3.NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÙ HỢP.
Nghiên cứu lựa chọn các công nghệ xử lý nước thải thích hợp trước hết phải bảo
đảm yêu cầu vệ sinh, đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời phù hợp với điều kiện
kinh tế của khách sạn.
Khi lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cần phải tính đến các yếu tố
như: Điều kiện tự nhiên khu vực, lưu lượng, loại nước thải, thành phần và tính chất của
nước thải, đặc điểm nguồn tiếp nhận nước thải, điều kiện xây dựng trạm xử lý nước thải
và khả năng sử dụng nước sau khi xử lý.
Nguồn tiếp nhận nước thải là yếu tố cần quan tâm trong khi lựa chọn dây chuyền
công nghệ xử lý nước thải hợp lý. Nước thải xử lý đạt loại cột A, QCVN
14:2008/BTNMT có thể xả vào các sông, hồ, biển,.... Ở đây yêu cầu xử lý đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến các hoạt động thể thao trên biển.
Điều kiện địa hình, vị trí, đặc điểm của địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí
tượng khu vực… là yếu tố quan trọng để lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước thải
cũng như giải pháp thiết kế và biện pháp xây dựng thích hợp. Đặc điểm địa hình địa chát
như mực nước ngầm cũng ảnh hưởng tới cao trình cảu trạm xử lý, do đó cần có phương
án lựa chọn các công trình phù hợp với các điều kiện trên
Về yếu tố kinh tế, khả năng vận hành, duy trì… các công trình xử lý nước thải
phải được đề cập đến khi lựa chọn dây chuyền, công trình và thiết bị xử lý. Thành phần
và tính chất của nước thải thành phố cho thấy phương pháp xử lý hiệu quả và kinh tế nhất
là phương pháp sinh học kết hợp với các công trình cơ học trước đó.
Như vậy để lựa chọn được các dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp ở
khách sạn, cần dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng khu vực và từng thành phố.
+ Phù hợp với thành phần và tính chất của nước thải.
+ Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thành phố.
+ Phải kết hợp được trước mắt và lâu dài, đầu tư xây dựng theo khả năng về tài
chính, nhưng phải bám sát được một dây chuyền công nghệ hoàn chỉnh nhằm từng bước
hoàn thiện công nghệ hiện đại trong tương lai.
2.4 ĐỀ XUẤT DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN.
Dựa vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế, đặc tính của nước thải khách sạn và
tiêu chuẩn thải nước, ở khách sạn nước sau khi xử lý được thải thẳng ra nguồn nước biển
nên ta phải xử lý đạt tiêu chuẩn loại A theo QCVN 14 – 2008.
Nước thải tại Khách sạn Hải Yến gồm các nguồn sau:
- Nước thải vệ sinh được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn, sau đó đấu nối vào hệ thống
xử lý nước thải tập trung.
- Nước thải sinh hoạt sẽ được chảy vào hệ thống xủa lý nước thải tập trung.
- Nước thải từ bếp ăn do chứa hàm lượng dầu mỡ cao nên được xử lý hàm lượng
dầu mỡ trước khi chảy vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hệ thống tách dầu
như sau:
Lắp đặt thiết bị lọc tách mỡ ngay trên đường xả thải, nước thải sẽ chảy trực tiếp
vào bể lọc dầu mỡ sau khi đi xuyên qua lớp lưới được thiết kế bên trong bể lọc, cho phép
giữ lại các cặn bẩn và tạp chất lớn như rau, rác thải lớn… Sau đó nước chứa dầu mỡ sẽ đi
vào ngăn thứ hai, tại đây thời gian lưu nước cho phép đủ để dầu mỡ nổi lên mặt nước, lớp
mỡ tích tụ dần thành một màng váng trên bề mặt nước. Định kỳ xả van lấy mỡ ra. Còn
phần nước được tách ra sẽ chảy ra ngoài.
- Sau đây là các phương án lựa chọn cho trạm xử lý nước thải tập trung.
Phương án 1:
Nước thải Bể lắng cát
Bể tự hoại sinh hoạt
Bể lắng I
Song chắn
Nước thải rác
từ nhà ăn
Máy Bể aeroten
Hố thu thổi
gom khí Bể lắng II Bể chứa
bùn
Bể khử trùng
Bơm bùn
ra xe tải
Nguồn tiếp nhận
bể Aerotank được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng oxy hòa tan và quá trình
oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải.
Nước sau đó tiếp tục tự chảy qua bể lắng 2, ở bể này các chất lơ lửng và những lớp
màng vi sinh vật già cổi sẽ được giữ lại làm giảm hàm lượng SS.
Từ bể lắng 2 nước chảy sang bể khử trùng để loại các vi sinh vật gây bệnh bằng
dung dịch Chlorin trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Dung dịch chlorine được bơm định
lượng đưa vào đường ống thu nước, nhờ vào cấu tạo của đường ống thu nước và thời gian
lưu nước mà chlorine có thể khuếch tán đều và đảm bảo tiệt trùng tốt. Chlorine là chất
oxy hóa mạnh sẽ oxy hoá màng tế bào vi sinh gây bệnh và giết chết chúng.Thơì gian tiếp
xúc để loại bỏ vi sinh khoảng 15-40 phút. Ngoài mục đích khử trùng, chlorine còn có thể
sử dụng để giảm mùi. Hàm lượng chlorine cần thiết để khử trùng cho nước sau lắng từ 3-
10mg/l. Hàm lượng Chlorine cung cấp vào nước thải ổn định qua bơm định lượng hóa
chất.
Bùn từ bể lắng được tuần hoàn về bể sinh học tiếp xúc nhằm duy trì sinh khối
trong bể và tăng hiệu quả xử lý của quá trình sinh học. Phần bùn dư được bơm qua bể tự
hoại. Bùn dư được hút định kỳ.
Nước thải sau khi qua bể tiếp xúc chlorine đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận
Phương án 2
Nước thải
khách sạn
Rổ chắn
SVTH: BÙI PHẠM KIỀU MY Page
rác33
Bể thu gom
Bể lắng cát
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ THỊ TRÂM
Bể lắng 1
Bể phân hủy
Máy thổi khí Tháp lọc sinh học bùn
Bể lắng 2
Clorine
Chở đi nơi
Bể khử trùng khác
Nguồn tiếp
nhận
()
s 43
( ) × sin 60 °=0 ,628
4
0,008 3
¿ β× × sinα =1,83×
l 0,016
Với : hệ số phụ thuộc vào tiết diện ngang của thanh song chắn, chọn hình dạng tiết diện
song chắn rác kiểu “b”, khi đó giá trị = 1,83
α: góc nghiêng của song chắn so với hướng của dòng chảy, α= 60ᵒ
Chiều sâu xây dựng mương đặt SCR
H = h + hs + 0,5 = 0,02+0,0086+0,5=0,5286m
Chọn H=0,6m
Trong đó:
h: độ đầy mực nước trong mương dẫn ứng với Q, h = 0,02 m
0,5: khoảng cách giữa cốt sàn nhà đặt SCR và mực nước cao nhất.
Chiều dài thanh SCR
H 0,6
Lt = = =0,69 m
sin α sin 600
Chọn Lt = 0,7m
Chọn 2 SCR: 1 hoạt động, 1 dự phòng.
Tập trung nước thải đã qua rổ chắn rác để chuẩn bị phân phối vào các công
trình phía sau.
Bể thu gom thường được xây có chiều sâu sao cho đủ độ dốc để nước thải từ
hệ thống đường ống có thể tự chảy về, tránh bị ứ đọng nước.
Bể thu gom thường được xây nổi trên mặt đất khoảng 0,3-0,4m để tránh nước
mưa và cặn đi vào. Hố thu gom thường được xây kín và có nắp thăm.
Thể tích bể
h 4.17 3
W tt =Q max ×t= ×15=1.04 m [6]
60
Chọn thể tích bể 2 m3
Trong đó: t: thời gian lưu nước trong bể (10 – 30phút), chọn t = 15 phút [6]
Diện tích cần thiết của bể thu gom (F):
W tt
F=
H (m2) [6]
Trong đó:
Wtt: Thể tích hữu ích của bể. Wtt = 2 m3.
H: Chiều cao hữu ích của bể, m. H = 1 m.
2 2
⇒ F= =2(m )
1
Xác định kích thước bể:
Chọn chiều rộng bể, B = 1 m.
Chiều dài bể, L =2m.
Chiều cao xây dựng của bể (Hxd):
H xd =H+ hbv (m) [6]
Trong đó:
H: Chiều cao hữu ích của bể. H = 1m.
hbv: Chiều cao bảo vệ, hbv = 0,2 - 0,5m
Chọn hbv = 0,5m. (Vì để đảm bảo nước không tràn ra ngoài khi vào những lúc cao
điểm).
⇒ H xd =1+0,5=1,5 m
Thể tích xây dựng bể (Wxd):
W xd =L∗B∗H xd (m3)
Trong đó:
3 Chiều rộng m 1
4 Chiều cao xây dựng m 1.5
5 Thời gian lưu nước Phút 15
6 Công xuất bơm kW 0.168
7 Số lượng bơm Cái 2
3.4. BỂ LẮNG CÁT
3.4.1. Tính toán bể lắng cát.
Mục đích : Bể lắng cát ngang được thiết kế để loại bỏ các tạp chất vô cơ không
hòa tan như cát, sỏi, xỉ và các vật liệu rắn khác có vận tốc lắng lớn hơn các chất
hữu cơ có thể phân hủy trong nước thải. Ngoài ra bể còn lắng các vật liệu hữu cơ
có kích thước lớn như: vỏ trứng, vỏ hạt và rác thực phẩm nghiền,…Vai trò của bể
lắng cát là bảo vệ các thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các
vật liệu nặng trong ống, kênh mương dẫn,…giảm số lần súc rửa các bể phân hủy
cặn do tích tục quá nhiều cát.
Tính toán bể lắng cát :
Chiều dài bể lắng cát ngang được tính theo công thức: [6]
Diện tích mặt thoáng F của nước thải trong bể lắng ngang được tính theo công thức:
Q max 1.16× 10−3 ×1000
F= = =0.05 m2 [6]
Uo 24,2
Chiều ngang tổng cộng của bể lắng cát:
F 0,05
B= = =0,01m[6]
L 4,03
Chọn bể lắng cát ngang có chiều ngang tổng cộng là 0,2m gồm 2 đơn nguyên, trong
đó 1 đơn nuyên công tác và 1 đơn nguyên dự phòng.
Lượng cát sinh ra mỗi ngày tính theo công thức:
Q max × q0 100 ×0,15 m
3
W c= = =0,015 [ 5]
1000 1000 ngđ
Trong đó:
Qmax: lưu lượng nước thải, Qmax = 100 m3/ngày
q0: lượng cát trong 1000 m3 nước thải, q0 = 0,15 m3 cát/ 1000 m3.
Chiều cao lớp cát trong bể lắng cát ngang trong 1 ngày đêm:
W c ×t 0.015 ×1
hc= = =0,06 m[ 6]
L x B 4,03 ×0,2
Trong đó:
t: chu kỳ xả cát, t= 1 ngày
Chiều cao xây dựng của bể lắng cát ngang:
HXD = H + hc + h2 = 0,25 + 0,06 + 0,3 = 0,61 ( m )
Trong đó: h2 = 0,3 (theo TCXD 51-84) khoảng cách từ mực nước đến thành bể, m
Kiểm tra lại vận tốc ( điều kiện v ≥ 0,15 m/s )
Qs 0,00116
v= = =0,0116 m/ s
2× B × H 2 ×0,2 ×0,25
Trong đó:
- H: Chiều sâu lớp nước, H=0,25m.
- B: Chiều rộng của bể, B=0,2m.
Cát lắng ở bể lắng cát ngang được gom về hố tập trung cát ở đầu bể lắng bằng
thiết bị cào cơ giới, vì vận tốc nước trong bể nhỏ hơn điều kiện cho phép vì vậy mà ta cần
phải cào vét bể thường xuyên để tránh hiện tượng bốc mùi từ việc phân hủy các chất hữu
cơ trong bể.
Bảng 3.4: Thông số tính toán của bể lắng cát ngang:
Thông số tính toán Đơn vị Giá trị
D=
√ √4F
π
=
4 ×2,378
3,14
=1,74 m
d=
√ 4 ×0,058
3,14
=0,3 m
Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng đứng:
htt = v x t = 0,0005 x 2 x 3600 = 3,6 (m)
Trong đó:
t: Thời gian lắng, t = 2h
v: Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, v = 0,0005 (m/s) [6]
Chiều cao phần hình nón của bể lắng đứng được xác định:
(
h n=h2 +h3 =
D−d n
2 )× tgα= (
1,74−0,5
2 )
× tg 50=0,73 m
Trong đó:
h2: chiều cao lớp trung hòa (m)
h3: chiều cao giả định của lớp cặn lắng trong bể
D: đường kính trong của bể lắng,D = 1,74 (m)
dn: đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, lấy dn = 0,5 m
α : góc ngang của đáy bể lắng so với phương ngang, α không nhỏ hơn 50 0, chọn
α= 50o
Chiều cao của ống trung tâm lấy bằng 1,7 m.(không tính đoạn loe)
Đường kính phần loe của ống trung tâm lấy bằng chiều cao của phần ống loe và
bằng đường kính tấm chắn: lấy bằng 1,3 đường kính ống trung tâm và bằng:
Dl = hl = Dc = 1,3 x d = 1,3 x 0,3 = 0,39 (m)
Góc nghiêng giữa bề mặt tấm chắn so với mặt phẳng ngang lấy bằng 17o
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đứng sẽ là:
H = htt + hn + hbv = htt + (h2 + h3) + hbv = 3,6 + 0,73 + 0,3 = 4,63 (m)
Trong đó:
hbv- khoảng cách từ mặt nước đến thành bể, hbv = 0,3 (m)
Để thu nước đã lắng,dùng hệ thống máng vòng chảy tràn xung quanh thành bể.
Thiết kế máng thu nước đặt theo chu vi vành trong của bể, đường kính ngoài của máng
chính là đường kính trong của bể
Đường kính máng thu: Dmáng = 80% đường kính bể
Dmáng = 0,8 x 1,74 = 1,44 ≈ 1,4 (m)
Chiều dài máng thu nước:
3.6. BỂ AEROTANK
Bể Aerotank kết hợp với bể lắng II có nhiệm vụ loại bỏ toàn bộ các chất ô nhiễm
hữu cơ trong điều kiện hiếu khí xuống đến nồng độ cho phép xả vào môi trường.
Thông số đầu vào và đầu ra bể Aerotank
Đầu vào Đầu ra
BOD5 = 287,28 mg/L BOD5=20 mg/L
TSS = 145 mg/L TSS =40mg/L
Các thông số thiết kế:
- Lưu lượng nước thải Q = 100m3/ngày
- Hàm lượng BOD5 ở đầu vào = 287,28 mg/L
Từ đó tính được:
VX −θ c Q ra X ra 31,5 ×3500−10 ×100 ×32 3
Q b= = =2,236 m /ngày
θc X 10 ×3500
3.6.5 Tính hệ số tuần hoàn (a) từ phương trình cân bằng vật chất:
Cân bằng vật chất cho bể aerotank
Q X o +Qth X th =( Q+Qth ) X [6]
Trong đó:
· Q: Lưu lượng nước thải, Q = 100 m3/ngày
· X: Nồng độ VSS trong bể Aerotank, X = 3500 mg/l
· Qth: Lưu lượng bùn hoạt tính tuần hoàn
· Xth: Nồng độ VSS trong bùn tuần hoàn, Xth =8000 mg/L
. Xo : Nồng độ VSS trong nước thải dẫn vào aerotank, mg/l
Giá trị Xo thường rất nhỏ so với X và X th do đó phương trình cân bằng vật chất ở
trên có thể bỏ qua đại lượng QXo. Khi đó phương trình cân bằng vật chất sẽ có dạng:
Qth X th =( Q+Qth ) X
Chia cả 2 vế phương trình này cho Q và đặt tỉ số Q th/Q = α (α được gọi là tỉ sô
tuần hoàn), ta được:
α X th =X + α X th
Hay
X 3500
α= = =0,78
X th −X 8000−3500
3.6.6 Kiểm tra tỷ số F/M và tải trọng thể tích của bể:
Chỉ số F/M:
F So 287,28 −1
= = =0,26 ngày
M θ × X 0,315 ×3500
Trong đó:
SVTH: BÙI PHẠM KIỀU MY Page 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ THỊ TRÂM
D=
√ 4 qk
V khí × π√=
4 ×0,058
10 × 3.14
=0,086 ( m) =86( mm)
D n=
√ 4 × qk
3 π ×V khí
Chọn loại ống sắt tráng kẽm φtrong=50mm
√
=
4 × 0,058
3 ×3.14 × 10
=0,049 ( m )=49 (mm)
D=
√ 4×Q
vπ
=
√
4 ×0,00116
1× 3,14
=0,038 m
D=
√ 4×Q
vπ
=
√
4 ×0,00116
1,5× 3,14
=0,031m
D=
3.7. BỂ LẮNG 2
Tính toán kích thước bể
- Diện tích tiết diện ướt ống trung tâm của bể lắng đợt II:
Qtt 0,002 2
f= = =0.067 m [8]
V tt 0,03
Trong đó :
Qtt : Lưu lượng tính toán bể kể cả bùn tuần hoàn
Qtt = (1+∝ )Q = (1+0,78) x 100 =178 m3/ngày = 0.02 m3/s. Trong đó: ∝: hệ số bùn tuần
hoàn. [8]
Vtt : Tốc độ chuyển động của nước trong ống trung tâm, lấy không lớn hơn
30mm/s (0.03m/s). (Điều 6.5.9. TCXD 51 – 2006)
- Diện tích tiết diện ướt của bể lắng đứng trong mặt bằng:
s
Q max 0.002 2
F 1= = =4 m [8]
V 0.0005
Trong đó :
V : Tốc độ chuyển động của nước trong bể lắng đứng, v = 0,5 – 0,8 mm/s
(Điều 6.5.4 - TCXD 51 – 2006). Chọn V= 0,5 mm/s = 0,0005 m/s.
- Diện tích tổng cộng của bể:
2
F=F 1+ f =4+ 0.067=4,067 m
- Đường kính của bể
D=
√ 4× F
π
=
√
4×4
3.14
=2,26 m
Chọn D=2,3m
- Đường kính của ống trung tâm
Dtt =
√ 4 ×f
π √
=
4 ×0.067
3.14
=0.3m
Trong đó:
f : diện tích tiết diện ống trung tâm của 1 bể.
Chọn ống = 300 mm
- Đường kính phần loe của ống trung tâm:
d L=1,35 × Dtt =1.35 ×0,3=0,405 m
Chọn DL=0,410m
- Chiều cao phần loe ống trung tâm:
H L=1,35 × D tt =1,35 ×0,3=0,405 m
Chọn HL=0,410m
- Đường kính tấm chắn dòng:
Dc =1,3 × d L =1,3 ×0,405=0,53 m
Khoảng cách giữa mép ngoài cùng của miệng loe ống trung tâm đến mép ngoài
cùng của tấm chắn theo mặt phẳng qua trục:
4 × Qtt 4 ×0.002
L= = =0.046 m[8]
v k × π ×(D+d n ) 0.02 ×3.14 ×(2.26+ 0.5)
Trong đó:
vk : Tốc độ dòng nước chảy qua khe hở giữa miệng loe ống trung tâm và bề mặt tấm
hắt, vk 20mm/s. Chọn vk = 20mm/s = 0,02m/s;
dn : Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, lấy dn = 0,5 m.
- Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng đứng:
htt =V ×t=0,0005 ×1 ×3600=1,8 m
Trong đó:
V : Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, sau bể Aerotank,v =
0,0005m/s (điều 6.5.6 – TCXD 51 – 84).
t : Thời gian lắng, t = 1h.
- Chiều cao phần hình nón của bể lắng đứng:
(
h n=h2 +h3 =
D−d n
2 )× tgα= (
2.26−0.5
2 ) 0
×tg 50 =1 m
Trong đó:
h2 : Chiều cao lớp trung hoà, m;
h3 : Chiều cao giả định lớp căn trong bể, m;
D: Đường kính bể lắng, D = 2,26 m;
dn :Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, chọn dn = 0,5 m;
: Góc tạo bởi đáy bể và mặt ngang, lấy không nhỏ hơn 500 (Điều 6.5.9 – TCXD –
51 - 2006) chọn = 50o.
Chọn chiều cao của ống trung tâm bằng 1m
- Chiều cao tổng cộng của bể:
H = htt + hn + hbv = 1.8 + 1 + 0,3 = 3.1m
Trong đó:
htt : Chiều cao tính toán của vùng lắng;
hbv : Chiều cao từ mực nước đến thành bể, hbv = 0,3 m;
hn : Chiều cao phần hình nón.
Tính toán máng thu nước [8]
- Đường kính máng thu nước:
Dm = 0,8D = 0,8 2.26= 1.81 (m)
- Chiều rộng máng thu nước:
D−D m 2.26−1.81
B m= = =0.225 m
2 2
- Chiều cao máng: hm = 0,2(m).
- Diện tích mặt cắt ngang của máng:
Fm = Bmhm = 0,225 0,2 =0,045 m2
- Chiều dài máng thu :
SVTH: BÙI PHẠM KIỀU MY Page 55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ THỊ TRÂM
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển kinh tế và đô thị hóa thì vấn đề ô nhiễm môi trường mà đặc
biệt là ô nhiễm nước thải sinh hoạt đô thị đang là vấn đề cấp bách ở các đô thị hiện nay.
Trước các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, phát triển du lịch,
cũng như yêu cầu chính đáng của người dân về một môi trường sống trong sạch và an
toàn, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải của khách sạn Hải Yến là một yêu cầu hết
sức cần thiết và cấp bách. Do vậy, việc thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý nước thải
không chỉ giải quyết được vấn đề ô nhiễm nước thải đô thị mà còn góp phần lớn vào việc
tạo dựng một thành phố thân thiện, an toàn, xanh, sạch đẹp, tạo tiền đề cho việc phát triển
kinh tế bền vững, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển ngành du lịch sinh thái tương
xứng với tiềm năng vốn có của thành phố.
Với ý tưởng đó, việc thực hiện đề tài thiết kế công nghệ cho hệ thống xử lý nước
thải khách sạn Hải yến là có tính thực tế và thiết thực. Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu
tài liệu với sự hiểu biết của bản thân từ những kiến thức đã học và nhất là sự hướng dẫn
tận tình của cô Ths. Lê Thị Trâm em đã hoàn thành được đồ án môn học với đề tài “Thiết
kế hệ thống xử lý nước thải khách sạn Hải Yến” . Thông qua đồ án này em đã làm được:
Chương 1: Biết được thành phần, tính chất, nguồn gốc phát sinh nước sinh hoạt
cũng như nước thải khách sạn Hải Yến. Dựa vào các tài liệu tham khảo, tìm hiểu được
ưu, nhược điểm và ứng dụng của các phương pháp xử lý nước thải
Chương 2: Dựa vào sự tìm hiểu ở chương trước, thông số nước thải, đặc tính ô
nhiễm và yêu cầu xử lý của nước thải mà em chọn phương pháp xử lý sinh học vừa đạt
hiệu quả cao vừa đảm bảo được tính mỹ quan của khách sạn. Đưa ra được sơ đồ công
nghệ sau: Nước thải vào - song chắn rác – Bể thu gom - Bể lắng cát - Bể lắng 1 - Bể
Aerotank – Bể lắng 2 – Bể khử trùng - Nguồn tiếp nhận.
Chương 3: Dựa vào phương án đã đề xuất, tính toán được kích thước của các bể và
số lượng bản vẽ là:
Bản vẽ chi tiết bể khử trùng
Bản vẽ chi tiết bể aerotank
Bản vẽ chi tiết bể lắng 2
Bản vẽ sơ đồ công nghệ
Bản vẽ mặt bằng
Và đã triển khai bản vẽ chi tiết cho toàn bộ trạm xử lý đối với sơ đồ công nghệ đã
đề xuất.
Do bản thân còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, đồ án chắc
chắn khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ths.Lê Thị Ngọc Trâm – người đã tận tình giúp đỡ
và chỉ bảo em hoàn thành đồ án đúng thời gian.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..........................................................................................1
1.1. Tổng quan hoạt động khách sạn..............................................................................1
1.1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh khách sạn ở nước ta.................................1
1.1.2. Tổng quan về khách sạn Hải Yến......................................................................2
1.1.3. Các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động kinh doanh khách sạn...............4
1.1.4. Nhu cầu sửu dụng nước của khách sạn và phát sinh nước thải..........................4
1.1.5. Thành phần của nước thải sinh hoạt..................................................................5
1.2: Tổng quan về các biện pháp xử lý nước thải.........................................................13
1.2.1.Các phương pháp cơ học..................................................................................14
1.2.2. Các phương pháp xử lý hóa học – hóa lý........................................................16
1.2.3. Các phương pháp sinh học..............................................................................20
CHƯƠNG 2 :LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI...............................30
2.1. Nhiệm vụ thiết kế và các số liệu cơ sở...................................................................30
2.2. Tính toán công suất................................................................................................30
2.3.Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý nước thái.....................................................31
2.4 Đề suất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải.......................................................32
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI...................................................................................................37
3.1. Xác định lưu lượng tính toán.................................................................................37
3.2. Song chắc rác.........................................................................................................37
3.2.1. Tính mương dẫn..............................................................................................37
3.2.2. Tính song chắn rác [6]....................................................................................37
3.3. Hố thu gom............................................................................................................39
3.4. Bể lắng cát.............................................................................................................42
3.4.1. Tính toán bể lắng cát.......................................................................................42
3.5. Bể lắng 1................................................................................................................44
3.5.1. Nhiệm vụ........................................................................................................44
3.5.2. Tính toán.........................................................................................................44
3.6. Tính toán bể AEROTANK....................................................................................47
3.6.1 Tính hiệu quả xử lý:........................................................................................48
3.6.2 Tính thể tích của bể:........................................................................................48