You are on page 1of 60

CỬA

HỆ THỐNGHÀNG PHOTO
CÂU HỎI VÀ NỘI DUNG ÔN TẬP 3K
KIỂM TOÁN CẢN BẢN(2020)

Chương 1 : Những vấn đề cơ bản của kiểm toán


Câu 1 : Thế nào là kiểm toán? thế nào là kiểm toán tuân thủ? kiểm toán báo cáo tài chính? kiểm toán hoạt
động? Thế nào là kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính? kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính? kiểm toán
báo cáo tài chính của kiểm toán NN? Hiểu những nội dung cơ bản trong định nghĩa ntn?
Câu 2 : Lịch sử ra đời hình thành và phát triển kiểm toán ở nước ta và trên thế giới có gì giống và khác
nhau? Tại sao?
Câu 3 : Ý nghĩa vai trò và sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong quản lý?
Câu 4 : Kiểm toán có những chức năng gì sự phát triển của các chức năng này qua các thời kì có gì giống
và khác nhau? Tại sao . Liên hệ với Việt Nam?
Câu 5 : Phân biệt giữa : đối tượng và khách thể của kiểm toán? khách hàng và đơn vị được kiểm toán?
khách hàng có phải là khách thể của kiểm toán hay không? Ngược lại khách thể kiểm toán có phải là
khách hàng kiểm toán không? Tại sao?
Câu 6 : Trình bày mối quan hệ giữa kế toán và kiểm toán?
Câu 7 : Phân biệt sự giống và khác nhau giữa kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo
cáo tài chính?
Câu 8 : Trình bày tác dụng và nội dung các giai đoạn của một quy trình kiểm toán?
Câu 9 : Chuẩn mực kiểm toán là gì? Tác dụng của chuẩn mực kiểm toán?
Câu 10 : Kiểm toán nhà nước là loại Nội kiểm hay ngoại kiểm? kiểm toán nhà nước Việt Nam có gì khác
biệt với kiểm toán nhà nước của các nước phát triển? Tại sao?
Câu 11 : Trong kiểm toán báo cáo tài chính có những nội dung thuộc về kiểm toán tuân thủ hãy chỉ ra một
số trường hợp cụ thể?
Câu 12 : Điều lệ của tổng công ty cũng là một loại chuẩn mực kiểm toán tuân thủ đúng hay sai ? tại sao ?
Câu 13 : Tính độc lập của kiểm toán viên có nguy cơ bị đe dọa bởi lý do nào? hãy chỉ ra 2 giải pháp để
loại bỏ nguy cơ này?

Câu 14 : Trường hợp công ty kiểm toán vừa cung cấp dịch vụ kế toán vừa thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính cho cùng một đơn vị khách hàng trong cùng một niên độ kế toán sẽ tạo ra những loại nguy cơ gì?
biện pháp bảo vệ chủ yếu nào có thể được đưa ra để đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên
Câu 15 : Tại sao khách thể kiểm toán lại được gọi là đơn vị kiểm toán mà không được gọi là đơn vị bị
kiểm toán ?
Câu 16 : Bình luận về quan điểm cho rằng kiểm tra có giá trị kinh tế rất lớn trong đời sống kinh tế xã hội
?
Câu 17 : tác dụng của kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính đối với đơn vị được kiểm toán ?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Chương 2 : Các loại kiểm toán
Câu 1 : Trình bày vai trò của tổ chức kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập và tổ chức kiểm toán
nhà nước ?
Câu 2 : Phân biệt sự giống và khác nhau giữa 3 loại kiểm toán nội bộ nhà nước và kiểm toán độc lập ?
Câu 3 : Tại sao cuộc kiểm toán do tổ chức kiểm toán nhà nước thực hiện không phải ký hợp đồng kiểm
toán ?
Câu 4 : Kiểm toán viên nhà nước là viên chức nhà nước, hãy giải thích ngắn gọn?
Câu 5 : Hiệp Hội nghề nghiệp của các tổ chức kiểm toán nội bộ nhà nước và kiểm toán độc lập được
thành lập nhằm mục đích gì, chúng có vai trò gì?
Chương 3 : Báo Cáo Kiểm Toán
Câu 1 : Báo cáo kiểm toán là gì? Từ đó suy ra báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính báo cáo
về việc kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán
viên nội bộ? báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần chỉ được kiểm toán viên lập ra đối với doanh nghiệp
có lãi đúng hay sai? tại sao?
Câu 2 : Trình bày ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính? khi phạm vi kiểm toán
bị hạn chế (có thể Lớn hoặc nhỏ) và kiểm toán viên không thể khắc phục được thì kiểm toán viên có thể
lập ra những loại báo cáo kiểm toán gì? Tại sao?
Câu 3 : Nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán loại từ chối? Tại sao khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn
nghiêm trọng và kiểm toán viên không thể khắc phục được kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến nhận xét từ
chối? khi từ chối 1 hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên có lập ra BC kiểm toán từ chối không? Tại sao?
khi đã lập ra BC kiểm toán từ chối kiểm toán viên có thu phí kiểm toán ở doanh nghiệp được kiểm toán
không? Tại sao?
Câu 4 : khi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp kiểm toán viên có thể sẽ đưa
ra những loại ý kiến nhận xét gì? Tại sao ? khi kiểm toán viên có sự bất đồng với nhà quản lý doanh
nghiệp được kiểm toán về các khoản mục trên BCTC, kiểm toán viên có thể đưa ra những ý kiến nhận xét
loại nào trên báo cáo kiểm toán? giải thích ngắn gọn, lý do.
Câu 5 : Khi kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp được kiểm tra sửa chữa sai phạm đã được phát hiện trên
BCTC khi kiểm toán mà doanh nghiệp vẫn không sửa thì kiểm toán viên có thể sẽ lập ra loại báo cáo
kiểm toán nào? Tại sao?
Chương 4 : Gian lận và sai sót – trọng yếu và rủi ro
Câu 1 : Thế nào là gian lận và sai sót? những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và ra sai sót vận dụng khái
niệm này trong kiểm toán như thế nào?
Câu 2 : Tại sao gian lận khó phát hiện hơn là sai sót? trình tự xử lý gian lận sai sót khi kiểm toán viên
phát hiện gian lận sai sót trong quá trình kiểm toán?
Câu 3 : Gian lận là những sai phạm trọng yếu còn sai sót thì không phải nói như vậy đúng hay sai? tại
sao.
Câu 4 : Mục đích của kiểm toán có phải là đi tìm kiếm gian lận sai sót không? Tại sao. Kiểm toán viên
phải nghiên cứu gian lận sai sót trong quá trình kiểm toán?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 5 : Vận dụng khái niệm gian lận sai sót trong kiểm toán hay trách nhiệm của kiểm toán viên đối với
gian lận sai sót trong quá trình kiểm toán?
Câu 6 : Thế nào là tính trọng yếu trong kiểm toán ?Trọng yếu có phải là những khoản mục cơ bản, chủ
yếu, có số tiền lớn hay không? đánh giá xét đoán và vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán ntn?
Câu 7 : Thế nào là rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện? phân tích các
yếu tố ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố này đến các loại rủi ro này ?
Câu 8 : Trình bày mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán? Nếu rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đều
cao thì tại sao phải làm nhiều công việc kiểm toán .Có quan điểm cho rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào
có rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đều cao thì chất rắn rủi ro kiểm toán sẽ cao. Nói như vậy đúng hay
không? Tại sao
Câu 9 : Trình bày mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán? Tại sao những sai phạm trọng
yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán càng giảm đi?
Câu 10 : Nêu các nhân tố ảnh hưởng và trình bày chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến rủi ro
kiểm soát?
Câu 11 : Mức độ rủi ro kiểm soát cao hay thấp ảnh hưởng như thế nào đến khối lượng, phạm vi, thời gian
và chi phí của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính?
Câu 12 : Khái niệm trọng yếu và rủi ro kiểm toán? Khi kiểm toán viên nghi ngờ báo cáo tài chính có sai
phạm trọng yếu hay khi phát hiện các sai phạm trọng yếu công việc tiếp theo là kiểm toán viên phải làm
là gì? Cách thức kiểm toán viên thông báo đến bên thứ ba ntn?
Câu 13 : Thế nào là rủi ro phát hiện? Tại sao trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên lại phải
dự kiến về mức độ rủi ro phát hiện? khi nào rủi ro phát hiện chuyển thành rủi ro kiểm toán?
Câu 14 : Căn cứ vào đâu để phân biệt được đâu là hành vi gian lận đâu là hành vi sai sót?
Câu 15 : Thế nào là rủi ro kiểm soát? rủi ro kiểm soát có phụ thuộc vào công việc kiểm toán không? Tại
sao?
Câu 16: Gian lận và sai sót đều có thể là sai phạm trọng yếu đúng hay sai? Tại sao?
Câu 17 : Gian lận thường là những sai phạm trọng yếu còn sai sót thì không? nói như vậy đúng hay sai tại
sao?
Câu 18 : Nêu trình tự những công việc kiểm toán viên phải làm khi nghi ngờ báo cáo tài chính có gian lận
sai sót, khi kiểm toán viên phát hiện được gian lận sai sót trong BCTC?
Câu 19 : Khi đơn vị được kiểm toán áp dụng sai nguyên tắc hay phương pháp kế toán nhưng không biết là
vô tình hay cố ý, kiểm toán viên cần làm gì để xác minh hành vi đó thuộc về gian lận hay sai sót?
Câu 20 : Rủi ro phát hiện là gì? khi nào rủi ro phát hiện trở thành rủi ro kiểm toán? (hay mqh giữa rủi ro
phát hiện và rủi ro kiểm toán?)
Chương 5 : Cơ sở dẫn liệu và bằng chứng kiểm toán
Câu 1 : Cơ sở dẫn liệu là gì? Nêu nội dung các yếu tố của cơ sở dẫn liệu và làm rõ mối quan hệ giữa cơ sở
dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán BCTC?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 2 : Bằng chứng kiểm toán là gì? bằng chứng trong kiểm toán hoạt động sẽ là căn cứ để kiểm toán
viên đưa ra kết luận về vấn đề gì?
Câu 3 : Bằng chứng thu thập được từ phương pháp kiểm toán tuân thủ sẽ cho phép KTV đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ trên những khía cạnh cụ thể nào ?
Câu 4 : Yêu cầu đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán nói lên vấn đề gì? Nêu các nhân tố ảnh
hưởng tới tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán. Nêu các phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán. phân biệt phương pháp dự toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán?
Câu 5 : Nêu các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. phân biệt phương pháp kiểm toán và các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán?
Câu 6 : Vêu các nguyên tắc xét đoán độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán . bằng chứng kiểm toán thu
thập từ nguồn nào có giá trị và độ tin cậy cao nhất?
Câu 7 : Cơ sở dẫn liệu có phải là bằng chứng kiểm toán không? Tại sao. Khi nào cơ sở dữ liệu trở thành
bằng chứng kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán chỉ làm rõ về cơ sở dữ liệu có đúng không? tại sao?
Câu 8 : Trong quá trình kiểm toán, KTV có thể thu thập những dạng bằng chứng đặc biệt như liên quan
tới các vụ kiện tụng và tranh chấp (ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán). Hãy cho biết trách nhiệm của
ktv và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với dạng bằng chứng đặc biệt này là gì?
Câu 9 : Cơ sở dẫn liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở dẫn liệu của số dư tài khoản có gì giống
và khác nhau?
Chương 6 : Hệ thống kiểm soát nội bộ và quy trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Câu 1 : Trình bày mqh giữa hoạt động quản lý, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
Câu 2 : hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là gì? Các doanh nghiệp thường thiết lập hệ thống kiểm soát
nội bộ để làm gì
Câu 3 : Trình bày các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với BCTC. MQH giữa mục tiêu
chi tiết về kiểm soát đối với BCTC với mục tiêu kiểm toán BCTC?
Câu 4 : Hãy cho biết mục đích nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng giai đoạn của
cuộc kiểm toán bctc?
Câu 5 : Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, Nếu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được
kiểm toán là mạnh (có hiệu lực tốt) và ktv tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ thì ktv sẽ dự kiến về
các phương pháp kiểm toán sẽ áp dụng như thế nào? Tại sao.
Câu 6 : Thế nào là rủi ro kiểm soát Tại sao nói ở DN rủi ro kiểm soát là khó tránh khỏi?
Câu 7 : Làm rõ nội dung và trình tự đánh giá rủi ro kiểm soát trong cuộc kiểm toán độc lập bctc?
Câu 8 : Trình tự nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong dn?
Câu 9 : Tại sao trong kiểm toán bctc kiểm toán viên phải nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
dn ?
Câu 10 : Những đánh giá và khuyến cáo của ktv độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ có được ghi
vào báo cáo kiểm toán về bctc không? Tại sao

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 11 : Hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ có quan hệ ntn đến mức thỏa mãn trong kiểm toán cũng
như phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản, thời gian, chi phí và khối lượng công việc kiểm
toán?
Câu 12 : Hãy nêu các loại kiểm soát và các nguyên tắc kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp?
Câu 13 : Theo quan điểm của viện kiểm toán nội bộ quốc tế (IIA) Kiểm toán nội bộ là gì? từ đó làm rõ vai
trò, chức năng, mục đích của kiểm toán nội bộ?
Câu 14 : Phân tích mqh giữa chức năng kiểm toán Nội Bộ dựa vào rủi ro và quản lý rủi ro trong DN?
Câu 15 : Mức thảo mãn về kiểm soát có quan hệ ntn với rủi ro kiểm soát? Tại sao/
Câu 16 : Khái quát mqh giữa mục tiêu kiểm soát nội bộ và mô hình 3 vòng bảo vệ rủi ro của dn Theo đề
xuất của COSO 2013 và IIA.
Câu 17 : Tại sao nói rủi ro kiểm soát luôn tồn tại độc lập khách quan đối với hoạt động kiểm toán độc lập
?
Chương 7 Phương Pháp Kiểm Toán
Câu 1 : Thế nào là phương pháp kiểm toán cơ bản, phương pháp kiểm toán tuân thủ. Mục đích sử dụng
của từng phương pháp kiểm toán này
Câu 2 : Phân biệt phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán?
Câu 3 : Kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được áp dụng nhằm mục đích gì? bằng
chứng thu được từ phương pháp này nhằm xác minh cho những cơ sở dẫn liệu cụ thể nào?
Câu 4 : giải thích rõ tại sao trong mọi cuộc kiểm toán bctc đều phải áp dụng phương pháp kiểm toán cơ
bản.
Câu 5 : Trình bày mục đích của việc sử dụng loại phương pháp kiểm toán tuân thủ? bằng chứng thu được
từ phương pháp kiểm toán tuân thủ sẽ cho phép ktv đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ trên những
khía cạnh hay nội dung gì?
Câu 6 : phương pháp kiểm toán mà ktv áp dụng sẽ không ảnh hưởng đến mức độ rủi ro kiểm soát của đơn
vị được kiểm toán. Hãy giải thích tại sao ?
Câu 7 Nêu những lý do cần phải kiểm toán báo cáo tài chính trên cơ sở mẫu chọn?
Câu 8 : Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao hay thấp sẽ ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro phát
hiện cũng như phạm vi, khối lượng, thời gian và chi phí kiểm toán?
Chương 8 Tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán
Câu 1 : Trình bày khái quát nội dung công việc trong bước xử lý thư mời kiểm toán và ký hợp đồng kiểm
toán. Tại sao kiểm toán nhà nước không phải ký hợp đồng kiểm toán?
Câu 2 Hãy cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán?
Câu 3 Hãy cho biết nội dung và vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán bctc do kiểm toán độc lập thực
hiện?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 4 : Cho biết nội dung và thủ tục và ktv phải thực hiện khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị (bao gồm và kiểm soát nội
bộ) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Câu 5 : Tại sao ktv phải đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát trong giai đoạn thực hành kiểm toán. Cho
biết các phương pháp kiểm toán có thể sử dụng từ kết quả của việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Câu 6 : mục đích của ktv khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn thực hành kiểm toán là
gì? Nêu nội dung, phạm vi, lịch trình của thử nghiệm kiểm soát và đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt
động kiểm soát
Câu 7 Phân tích trách nhiệm của ktv khi phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đối với bctc.
Câu 8 : Trong quá trình kiểm toán, ktv và DN Kiểm toán có thể sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ
để thu thập bằng chứng. Hãy xác định sự cần thiết và mức độ sử dụng công việc của ktv nội bộ trong cuộc
kiểm toán bctc.
Câu 9 : Làm rõ trách nhiệm của ktv độc lập khi sử dụng công việc của chuyên gia trong cuộc kiểm toán
bctc. KTV có phải thông báo về việc sử dụng công việc của chuyên gia cho người sử dụng thông tin hay
không?
Câu 10 : Hãy cho biết trách nhiệm xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày Khóa sổ kế
toán lập bctc đối với bctc và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập.
Câu 11 : Thế nào là giả định hoạt động liên tục. Trách nhiệm của ktv khi nghi ngờ đáng kể về giả định
hoạt động liên tục mà đơn vị đã sử dụng để lập và trình bày bctc.
Câu 12 : Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kết quả xem xét về ảnh hưởng của Giả định hoạt động liên
tục sẽ ảnh hưởng ntn tới Kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán
Câu 13 : Hồ sơ kiểm toán là gì? Có mấy loại hồ sơ kiểm toán? Nêu nội dung mục đích và yêu cầu hoàn
thiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong cuộc kiểm toán độc lập bctc.
Câu 14 : Thế nào là kiểm toán tuân thủ? Phân tích các yếu tố trong Khái niệm và làm rõ mục tiêu, chức
năng, vai trò, đối tượng kiểm toán, chuẩn mực đánh giá thông tin và sử dụng kết quả kiểm toán.
Câu 15 : Có quan điểm cho rằng việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong DN là một nội dung của cuộc kiểm toán tuân thủ? Phân tích quan điểm trên và làm rõ mục đích, ý
nghĩa của kiểm toán tuân thủ đối với nội dung này.
Câu 16 : Phân tích ý nghĩa của kiểm toán tuân thủ đối với nhà nước và đơn vị được kiểm toán?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ NỘI DUNG ÔN TẬP
KIỂM TOÁN CĂN BẢN

CHƯƠNG 1
Câu 1: Thế nào là kiểm toán? Thế nào là kiểm toán tuân thủ? Kiểm toán báo cáo tài
chính? Kiểm toán hoạt động? Thế nào là kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính? Kiểm
toán độc lập về báo cáo tài chính? Kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán Nhà
nước? Hiểu những nội dung cơ bản trong định nghĩa như thế nào?
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin cần kiểm toán (có thể định lượng) của một đơn vị
cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về sự phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về sự tuân thủ
hay chấp hành về luật pháp, chính sách, chế độ và những qui định của một đơn vị cụ thể.
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về
tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu.
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và trình bày ở kiến của Kiểm toán viên về tính hiệu
lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động được kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán
viên nội bộ về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán
viên độc lập về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên Nhà nước là việc kiểm tra và trình bày
ý kiến của Kiểm toán viên Nhà nước về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Các nội dung cơ bản trong định nghĩa:
- Các chuyên gia (Kiểm toán viên) phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn
theo qui định. Phải đáp ứng 06 yêu cầu cơ bản (Chuyên môn hay còn gọi là kỹ năng và khả
năng của Kiểm toán viên; Độc lập; Tôn trọng hay tuân thủ pháp luật; Tôn trọng chuẩn mực
chuyên môn nghề nghiệp; Bí mật; Đạo đức nghề nghiệp).
- Thu thập và đánh giá các bằng chứng là một qui trình có tính chất chuyên môn chặt chẽ
phù hợp với từng đơn vị được kiểm toán cụ thể.
- Các thông tin cần kiểm toán là các thông tin kinh tế, phi kinh tế, tài chính, phi tài chính.
- Đơn vị kiểm toán cụ thể chính là khách thể kiểm toán.
- Chuẩn mực đã được thiết lập là các chuẩn mực dùng để đánh giá thông tin được kiểm
toán. Mỗi loại kiểm toán khác nhau sẽ có những chuẩn mực dùng để đánh giá thông tin khác
nhau.
- Báo cáo kết quả là việc trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về kết quả kiểm toán tuỳ
thuộc từng loại kiểm toán cụ thể.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 2: Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển kiểm toán ở nước ta và trên thế giới
có gì giống và khác nhau? Tại sao?
Trên thế giới, kiểm toán là một công cụ quản lý không thể thiếu được, ở đâu có sự xuất
hiện của đồng tiền, đồng thời có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng của tài sản thì
ở đó có kế toán và có kiểm toán. Kiểm toán cổ điển ra đời từ thế kỷ thứ 3 trước công nguyên,
gắn liền với nền văn minh của Ai Cập và La Mã cổ đại. Ở đâu có Nhà nước thì ở đó có kiểm
toán Nhà nước, ở đâu có hoạt động của một doanh nghiệp, một tổ chức hiệu quả thì ở đó có
kiểm toán nội bộ. Ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó có kiểm toán độc lập.
Ở Việt Nam, trước năm 1986 thực hiện cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung (hay còn
gọi là cơ chế quan liêu bao cấp) nên không có kiểm toán. Mãi đến khi chuyển đổi sang cơ
chế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế và đa phương hoá sở hữu, trước sức ép
của hội nhập và sự xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài Việt Nam đã hình thành 02 công
ty kiểm toán đầu tiên (Công ty kiểm toán Việt Nam – VACO và công ty dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán – AASC được thành lập vào ngày 13.5.1991). Mãi đến ngày
11.07.1994 kiểm toán Nhà nước Việt Nam mới được thành lập và trực thuộc Chính phủ.
Đến năm 1997, kiểm toán nội bộ các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo qui chế
kiểm toán nội bộ số 832 ngày 28.10.1997 của Bộ tài chính. Ở Việt Nam kiểm toán được
hình thành không theo qui luật của các nước phát triển trên thế giới, do thể chế chính trị và
cơ chế quản lý kinh tế quyết định.
Câu 3: Ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong quản lý?
+ Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường:
Kiểm toán ra đời bắt nguồn từ thực tiễn và phục vụ cho quản lý thực tiễn.
Xã hội càng phát triển, thông tin kế toán ngày càng nhiều, đa dạng, đa chiều, phức tạp và
chứa đựng nhiều rủi ro. Đối tượng sử dụng thông tin ngày càng được mở rộng phong phú
và đa dạng, vì:
Thứ nhất: Khoảng cách lớn giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin và
sự điều chỉnh thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin. Các thông tin được cung cấp
có nguy cơ ngày càng bị hợp pháp hoá và thành tích hoá có lợi cho người cung cấp thông
tin.
Thứ hai: Khối lượng thông tin quá nhiều. xã hội càng phát triển, thông tin càng phong
phú, đa dạng với khối lương càng nhiều, khả năng chứa đựng những thông tin sai lệch trong
những thông tin đúng đắn ngày càng tăng.
Thứ ba: Tính phức tạp của thông tin và nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng, nguy cơ chứa
đựng những thông tin sai lệch là không thể tránh khỏi.
Thứ tư: Khả năng thông đồng trong xử lý thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin
ngày càng lớn, rủi ro thông tin ngày càng cao.
Để làm giảm rủi ro thông tin, có 3 cách chủ yếu:
Cách 1: Người sử dụng thông tin tự kiểm tra các thông tin mà mình sử dụng. Cách này
không hiệu quả, tốn kém, không phù hợp với xu thế phát triển và chuyên môn hoá của thời
đại. Mặt khác, có thể có những hạn chế về năng lực của người sử dụng thông tin, đặc biệt
đối với những thông tin phức tạp.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Cách 2: Người cung cấp thông tin bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý hoặc người sử dụng
thông tin chia sẻ rủi ro thông tin cùng nhà quản trị doanh nghiệp hay người cung cấp thông
tin theo sự thoả thuận giữa hai bên. Nhưng cách này lại không thể đáp ứng được mục tiêu
đặt ra khi người cung cấp thông tin bị giải thể, phá sản, hậu quả khi đó luôn thuộc về người
sử dụng thông tin.
Cách 3: Chỉ sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính khi đã được kiểm toán độc lập xác
nhận. Cách này rất hiệu lực, gắn chặt giữa trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất của
Kiểm toán viên với những ý kiến nhận xét, kết luận mà họ cung cấp.
Từ đó, kiểm toán ra đời phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin, là
một sự cần thiết tất yếu khách quan.
Sự cần thiết của kiểm toán còn được thể hiện thông qua vai trò và những tác dụng mà
kiểm toán mang lại cho nền kinh tế. Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu quản lý và phục vụ cho
quá trình quản lý, cụ thể:
Thứ nhất: Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm.
Trong cơ chế thị trường, có nhiều đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị
và sự phản ánh của tình hình này trong các tài liệu kế toán và báo cáo tài chính. Các đối
tượng quan tâm như: Chính phủ để quản lý vĩ mô nên kinh tế và để thu thuế; các nhà đầu tư
để đầu tư vốn; ngân hàng để cho vay; các cổ đông để mua cổ phiếu.v.v.
Thứ hai: Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ, ổn định củng cố hoạt động tài chính,
kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung.
Thông qua kiểm toán, khi phát hiện gian lận sai sót, ktv uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh
nghiệp sửa chữa, tư vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả. Hoạt động kiểm
toán không những củng cố hoạt động tài chính, kế toán cho doanh nghiệp nói riêng mà còn
làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Thứ ba: Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Ngoài chức năng xác nhận thông tin tài chính, kiêm toán còn có chức năng tư vấn cho các
doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán thấy được những hạn chế, yếu kém cần khắc phục,
uốn nắn, thấy được những vi phạm, lãng phí nhằm xử lý, ngăn chặn để thực hiện kinh doanh
hiệu quả, hạn chế rủi ro. Chức năng này được phát huy tác dụng rất lớn ở các đơn vị được
kiểm toán thường xuyên.
Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý điều hành của chủ doanh
nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thuận lợi trong cạnh tranh, khai thác
triệt để và sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp.
Kiểm toán nhà nước phục vụ việc quản lý vĩ mô của là nước, đảm bảo duy trì kỷ cương,
thực hiện nghiêm chính và thống nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng thời sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả vốn, tài sản và kinh phí của nhà nước.
Kiểm toán độc lập bảo vệ quyền lợi cho những người có liên quan và sử dụng thông tin
của đơn vị được kiểm toán, như: Chính phủ, cố đông, ngân hàng, nhà đầu tư... và cung cấp
thông tin rất hữu ích cho chính nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 4: Kiểm toán có những chức năng gì? Sự phát triển của các chức năng này qua
các thời kỳ có gì giống và khác nhau không? Tại sao? Hãy liên hệ với Việt Nam?
Kiểm toán có 02 chức năng: Kiểm tra xác nhận (xác minh) và tư vấn (hay trình bày ý
kiến).
Chức năng kiểm tra xác nhận hay xác minh là chức năng đầu tiên, chức năng ra đời sớm
nhất nhằm xác nhận thông tin đã xảy ra, thông tin hướng về quá khứ. Xã hội càng phát triển,
chức năng tư vấn hướng đến tương lại được ra đời và phát triển mạnh mẽ vào những năm
80 của thế kỷ XX. Ngày nay, chức năng này giữ vị trí rất quan trọng trong kiểm toán và
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ đầu khi kiểm toán mới hình thành, chức năng xác
minh hay xác nhận là số 1, chức năng tư vấn hay trình bày ý kiến là số 2. Nhưng ngày này
lại ngược lại, chức năng tư vấn là số 1 và chức năng xác minh hay xác nhận là số 2.
Việc các chức năng của kiểm toán thay đổi cũng là do yêu cầu thực tiễn và yêu cầu của
người sử dụng thông tin thay đổi đi từ nhìn nhận thông tin được kiểm toán hướng về quá
khứ sang nhìn nhận thông tin kiểm toán hướng về tương lai.
Ở Việt Nam cũng diễn ra tương tự do sự hội nhập kinh tế Quốc tế.
Câu 5: Phân biệt giữa: đối tượng và khách thể của kiểm toán? khách hàng và đơn
vị được kiểm toán? Khách hàng có phải là khách thể kiểm toán không? Ngược lại
khách thể kiểm toán có phải là khách hàng kiểm toán không? Tại sao?
Đối tượng kiểm toán là cái kiểm toán viên cần quan tâm, cần kiểm toán. Còn khách thể
kiểm toán là nơi diễn ra hoạt động và có đối tượng mà kiểm toán viên cần kiểm toán.
- Đối tượng kiểm toán là những tài liệu, nội dung mà Kiểm toán viên (chủ thể) phải thực
hiện kiểm toán. Còn khách thể kiểm toán là những nơi xảy ra, diễn ra hoạt động và công
việc cần kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán cũng là khách thể kiểm toán. Khách hàng kiểm
toán cũng là khách thể kiểm toán, nhưng khách thể kiểm toán chưa hẳn đã là khách hàng
kiểm toán. Chỉ có kiểm toán độc lập thì khách thể kiểm toán mới trở thành khách hàng kiểm
toán. Hay khi ta nói khách thể của kiểm toán của kiểm toán độc lập chính là khách hàng, vì
kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ kiểm toán và thu phí kiểm toán từ khách hàng. Nói đến
khách hàng kiểm toán là nói đến khách thể của kiểm toán độc lập.
Câu 7: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ và kiểm toán báo cáo tài chính.
+ K/n 3 loại kiểm toán này.
+ Giống nhau:
- Đều là kiểm toán
- Đều là công cụ quản lý kinh tế
+ Khác nhau:
Tiêu thức so Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán BCTC
sánh
Khái niệm Là việc kiểm tra và Là việc kiểm tra và trình Là việc kiểm tra và
trình bày ý kiến của kiểm bày ý kiến của Kiểm toán trình bày ý kiến của
toán viên về tính hiệu viên về sự tuân thủ luật KTV về BCTC được
lực, hiệu quả và tính kinh pháp, chính sách, chế độ và kiểm toán

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
tế của hoạt động được những qui định của đơn vị
kiểm toán được kiểm toán
Mục đích Đánh giá tính hiệu Xác minh và cung cấp Xác minh tính trung
lực, hiệu quả, và tính thông tin tin cậy về sự tuân thực hợp lý của báo
kinh tế của hoạt động thủ luật pháp, chính sách, cáo tài chính được
được kiểm toán chế độ và những qui định kiểm toán trên các
của đơn vị được kiểm toán khía cạnh trọng yếu
Đối tượng Rất phong phú đa Hành vi tuân thủ luật Báo cáo tài chính,
kiểm toán dạng từ phương án pháp, chính sách, chế độ sổ kế toán, chứng từ
kinh doanh, qui trình và những qui định của đơn hóa đơn, tài sản…
sản xuất, dự án đầu tư, vị được kiểm toán
hệ thống kiểm soát nội
bộ,…
Chuẩn mực Có phần chủ quan Tương đối khách quan Tương đối khách quan
Kiểm toán Có trình độ cao, hiểu Chuyên gia nắm vững KTV chuyên nghiệp
viên biết nhiều lĩnh vực… luật pháp, chính sachs, chế (chuyên gia) có tiêu
độ và những quy định… chuẩn rõ ràng
Kết quả Độ tin cậy hạn chế Có tính chủ quan Có độ tin cậy cao
Chức năng Tư vấn hay trình bày ý Xác minh hay xác nhận Cả xác minh và tư
kiến vấn

Câu 8: Trình bày tác dụng và nội dung các giai đoạn của một qui trình kiểm toán?
Qui trình kiểm toán là trình tự các bước công việc được sắp xếp theo một qui định khoa
học, chặt chẽ. Qui trình kiểm toán có tính chất bắt buộc cho mọi cuộc kiểm toán. Qui trình
kiểm toán có tác dụng giúp Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo đúng trình tự, thống
nhất, đảm bảo kết quả kiểm toán khoa học, tin cậy, hạn chế rủi ro.
Qui trình kiểm toán còn là căn cứ để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, chứng
minh cuộc kiểm toán khoa học và tin cậy.
Qui trình kiểm toán thường có 3 bước hay 3 giai đoạn:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Giai đoạn này bao gồm các công việc lập kế hoạch
chiến lược, kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết, và chương trình kiểm toán. Với mỗi loại
kiểm toán hoạt động, kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán nội bộ,
kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập và với tính chất mỗi cuộc kiểm toán khác nhau,
phức tạp, giản đơn hay nhiều năm ... mà những kế hoạch này cũng có sự khác nhau.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Giai đoạn này kiểm toán viên phải làm 2 công việc thực
hiện khảo sát tuân thủ và khảo sát kiểm soát nội bộ.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán (hay hoàn thành kiểm toán): Giai đoạn này Kiểm toán viên
phải làm các công việc lập báo cáo kiểm toán, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán và giải quyết các
công việc, sự kiện phát sinh sau khi lập bản cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán.
Câu 9: Chuẩn mực kiểm toán là gì? Tác dụng của chuẩn mực kiểm toán?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Chuẩn mực kiểm toán là những qui định có tính chất nguyên tắc và những hướng dẫn cụ
thể để thực hiện nguyên tắc này. Chuẩn mực kiểm toán là những qui định cụ thể, hướng dẫn
công việc và điều chỉnh hành vi nghề nghiệp của Kiểm toán viên, đồng thời chuẩn mực kiểm
toán cũng là căn cứ đánh giá chất lượng và kết quả kiểm toán, để làm căn cứ thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và xử lý vi phạm trong kiểm toán ...
Câu 10: Kiểm toán Nhà nước là loại nội kiểm hay ngoại kiểm? Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam có gì khác biệt với kiểm toán Nhà nước của các nước phát triển? Tại sao?
Kiểm toán Nhà nước là loại nội kiểm toán với 5 lý do sau đây:
- Kiểm toán Nhà nước do các Kiểm toán viên là các viên chức Nhà nước thực hiện kiểm
toán. Các viên chức này được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo kế hoạch do cơ quan mà kiểm toán Nhà nước
trực thuộc phê duyệt. Ngoài ra, kiểm toán Nhà nước còn thực hiện kiểm toán theo yêu cầu,
mệnh lệnh, chỉ thị của cơ quan mà nó trực thuộc.
- Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán không thu phí kiểm toán từ các đơn vị, tổ chức
được kiểm toán.
- Quan hệ giữa kiểm toán Nhà nước (chủ thể kiểm toán) và đơn vị, tổ chức được kiểm
toán (khách thể kiểm toán) là quan hệ bắt buộc. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán không phải
ký hợp đồng kiểm toán.
- Kết thúc kiểm toán, kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện các ý kiến
đề xuất của kiểm toán Nhà nước đối với đơn vị, tổ chức được kiểm toán. Vì vậy trong qui
trình kiểm toán của kiểm toán Nhà nước giống với qui trình kiểm toán nội bộ bao gồm 4
bước (kiểm toán độc lập chỉ có 3 bước).
Kiểm toán Nhà nước là loại kiểm toán được phân chia theo mô hình tổ chức hay chủ thể
kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước là của Nhà nước và theo thông lệ, kiểm toán Nhà nước chỉ
thực hiện kiểm toán ở các đơn vị, tổ chức có sử dụng công quỹ, tài sản của Nhà nước. Thông
lệ trên thế giới Nhà nước không kinh doanh nên không có doanh nghiệp Nhà nước. Ở Việt
Nam do đặc thù về thể chế chính trị và cơ chế quản lý nên có doanh nghiệp Nhà nước và
kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ kiểm toán ở các doanh nghiệp Nhà nước hay kiểm toán
về vốn sử dụng ở các doanh nghiệp này. Khi gia nhập WTO, theo tiến trình cam kết của
Việt Nam với WTO đến 2019 Việt Nam sẽ phải cổ phần hoá hết các doanh nghiệp Nhà
nước. Như vậy các doanh nghiệp có vốn Nhà nước sẽ được tiến hành kiểm toán độc lập chứ
không phải kiểm toán Nhà nước. Hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước muốn thâm nhập và trường WTO đều phải bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính bởi
các tổ chức kiểm toán độc lập có uy tín, thương hiệu và đủ điều kiện theo qui định.
Câu 11: Trong kiểm toán báo cáo tài chính có những nội dung thuộc về kiểm toán
tuân thủ? Hãy chỉ ra một số trường hợp cụ thể thuộc nội dung này?
Trong kiểm toán báo cáo tài chính có những nội dung kiểm toán việc tuân thủ hệ thống
báo cáo tài chính, tuân thủ chứng từ kế toán, báo cáo quyết toán thuế, thời gian lập báo cáo
tài chính, tuân thủ việc mở sổ kế toán, tuân thủ các nguyên tắc kế toán phù hợp, trọng yếu,
thận trọng, ...khi kiểm toán loại này chính là loại kiểm toán tuân thủ.
Câu 12: Điều lệ của tổng công ty cũng là một loại chuẩn mực kiểm toán tuân thủ
đúng hay sai? Tại sao?
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
Điều lệ của tổng công ty được xây dựng và qui định bắt buộc trong phạm vi doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của công ty đều phải tuân thủ điều lệ này. Vì vậy, khi kiểm toán tuân thủ thì
phải so sánh mọi hoạt động của công ty có tuân thủ đúng điều lệ của công ty không? Nên
điều lệ của công ty cũng là một loại chuẩn mực kiểm toán tuân thủ.
Câu 13: Tính độc lập của kiểm toán viên có nguy cơ bị đe doạ bở lý do nào? Hãy chỉ
ra ít nhất 2 giải pháp để loại bỏ nguy cơ này?
- Tính độc lập của kiểm toán viên có thể bị đe doạ bởi những nguy cơ về vật chất (kinh
tế) và về tình cảm (quan hệ ruột thịt).
- Ít nhất hai biện pháp bảo vệ:
+ Không cho kiểm toán viên này thực hiện kiểm toán.
+ Từ chối kiểm toán.
+ Kiểm toán viên muốn kiểm toán phải bán hết cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ được kiểm
toán.
+ Tìm cách loại bỏ vi phạm này
+...
VVV
Câu 14: Trường hợp công ty kiểm toán vừa cung cấp dịch vụ kế toán, vừa thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính cho cùng một đơn vị khách hàng trong cùng một niên độ
kế toán sẽ tạo ra những loại nguy cơ gì? Biện pháp bảo vệ chủ yếu nào có thể được đưa
ra để đảm bảo tính độc lập của Kiểm toán viên?
Công ty vừa làm kế toán vừa kiểm toán sẽ vi phạm nguyên tắc độc lập. (Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200 không cho phép thực hiện).
Nếu kiểm toán viên thực hiện như vậy thì phải tìm | cách loại bỏ, không để cho kiểm toán
viên cung cấp dịch vụ kế toán tham gia cuộc kiểm toán hoặc từ chối cung cấp dịch vụ kiểm
toán.
Câu 15: Tại sao khách thể kiểm toán lại được gọi là đơn vị được kiểm toán mà không
gọi là đơn vị bị kiểm toán?
Xuất phát từ chức năng của kiểm toán và vị trí vai trò tác dụng của kiểm toán trong quản
lý.
- Đứng ở góc độ chức năng, kiểm toán chỉ có 2 chức năng kiểm tra xác minh hay xác
nhận và tư vấn hay trình bày ý kiến. Kiểm toán không có chức năng xử lý. Vì vậy, sau khi
kiểm toán Kiểm toán viên chỉ đưa ra ý kiến xác nhận và tư vấn cho đơn vị, doanh nghiệp
hoạt động tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Về vị trí vai trò, tác dụng của kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán:
Thứ nhất: Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động tài
chính, kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung.
Thông qua kiểm toán, khi phát hiện gian lận sai sót, ktv uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh
nghiệp sửa chữa, tư vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả hoạt động kiểm
toán không những củng cố hoạt động tài chính, kế toán cho doanh nghiệp nói riêng mà còn

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Thứ hai: Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Ngoài chức năng xác nhận thông tin tài chính, kiểm toán còn có chức năng tư vấn cho các
doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán thấy được những hạn chế, yếu kém cần khắc phục,
uốn nắn, thấy được những vi phạm, lãng phí nhằm xử lý, ngăn chặn để thực hiện kinh doanh
hiệu quả, hạn chế rủi ro. Chức năng này được phát huy tác dụng rất lớn ở các đơn vị được
kiểm toán thường xuyên. Chính vì vậy, kiểm toán còn được ví như “Quan tòa công minh
của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
Câu 16: Bình luận về quan điểm cho rằng kiểm toán có tính kinh tế rất lớn trong
đời sống kinh tế xã hội?
Kiểm toán là một hoạt động kinh tế. Thực tế đã chứng minh dù loại kiểm toán nào, kể cả
kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nớc hay kiểm toán nội bộ, những lợi ích mà kiểm toán
mang lại lớn hơn rất nhiều những chi phí phải chi ra cho kiểm toán. Đặc biệt kiểm toán độc
lập, đây là hoạt động kinh doanh, một hoạt động sinh lời, khi kiểm toán, đơn vị, doanh
nghiệp được kiểm toán phải trả phí kiểm toán, song dù trả phí kiểm toán bao nhiêu thì những
lợi ích do kiểm toán độc lập mang lại cho bản thân đơn vị được kiểm toán và các đơn vị
khác bên ngoài lớn hơn rất nhiều những chi phí phải chi ra cho nó. Trong bất kỳ một cuộc
kiểm toán nào, dù là kiểm toán độc lập, Nhà nước hay kiểm toán nội bộ, mục tiêu mà các
KTV theo đuổi là phải đạt đợc mức độ tin tưởng cao nhất trong kiểm toán với chi phí bỏ ra
là ít nhất. Mặt khác, các phân tích kinh tế đơn thuần cho thấy các KTV nên tiến hành nhiều
hơn các công việc kiểm toán trong một cuộc kiểm toán miễn là những lợi ích phụ thêm thu
được có giá trị nhiều hơn những chi phí phụ thêm của cuộc kiểm toán.
Câu 17: Tác dụng của kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính đối với
đơn vị được kiểm toán?
+ Kết quả kiểm toán tuân thủ giúp cho giám đốc, người đứng đầu đơn vị được kiểm toán:
- Có căn cứ xử lý, ngăn chặn các sai phạm ở mọi lĩnh vực.
- Uốn nắm, điều chỉnh hoạt động và những qui định cho phù hợp với đơn vị.
- Quản lý, điều hành đơn vị đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh những qui định đã đặt ra.
+ Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính.
- Biết được tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
- Điều hành, quản lý và điều chỉnh hoạt động kinh doanh của đơn vị hiệu quả

CHƯƠNG 2
CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
Câu 1: Trình bày vai trò của tổ chức kiểm toán nội bộ? Tổ chức kiểm toán độc lập
và tổ chức kiểm toán Nhà nước?
- Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin tin cậy phục vụ việc quản lý điều hành của chủ
doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thuận lợi trong cạnh tranh, khai
thác triệt để và sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp, đơn vị.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán và cung cấp thông tin tin cậy phục vụ việc điều
hành quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản, công quỹ của
Nhà nước, đảm bảo duy trì kỷ cương, thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất luật pháp, chính
sách, chế độ, đồng thời sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn, tài sản và kinh phí của nhà nước.
- Kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán và cung cấp thông tin tin cậy nhằm bảo vệ quyền
lợi cho những người có liên quan và những đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị được
kiểm toán, như: chính phủ, cổ đông, ngân hàng, nhà đầu tư... Đồng thời, kiểm toán độc lập
cũng là người cung cấp thông tin rất hữu ích và tin cậy cho chính nhà quản lý của đơn vị
được kiểm toán.
Câu 2: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa 3 loại kiểm toán nội bộ, Nhà nước và
kiểm toán độc lập?
+ Giống nhau: Đều là kiểm toán, đều là công cụ quản lý kinh tế.
+ Khác nhau: Trên các tiêu thức: Khái niệm, người thực hiện, cơ cấu tổ chức, phương
thức hoạt động (phương thức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch, thư mời, hợp đồng), tính
độc lập, đối tượng kiểm toán chủ yếu, chi phí kiểm toán, độ tin cậy của kết quả kiểm toán,
điều kiện tồn tại, báo cáo kết quả,...

Tiêu thức Kiểm toán nội bộ Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán độc lập
Nội dung Kiểm toán nội bộ là Kiểm toán Nhà nước là Kiểm toán độc lập là việc
việc kiểm tra và trình việc kiểm tra và trình bày kiểm tra và trình bày ý kiến
bày ý kiến của KTV nội ý kiến của KTV Nhà nước của KTV độc lập về thông
bộ về thông tin được về thông tin được kiểm tin được kiểm toán
kiểm toán toán
Người thực KTV nội bộ là những Là cac KTV nhà nước hay Là các chuyên gia hay KTV
hiện người ông chủ sử dụng viên chức Nhà nước làm độc lập chuyên nghiệp
và bổ nhiệm nhiệm vụ theo quy định
Cơ cấu tổ Thuộc chủ doanh Tuỳ mỗi Quốc gia, Các tập đoàn, hãng
chức nghiệp, chủ đơn vị. kiểm toán Nhà nước có kiểm toán chuyên nghiệp
Nếu đơn vị không có thể trực thuộc Quốc hội, tầm cỡ Quốc gia, khu vực
HĐQT thì kiểm toán tòa án, viện kiểm soát, và thế giới.
nội bộ trực thuộc có thể trực thuộc chính
giám đốc. Nếu có phủ hay tổng thống….
HĐQT thì kiểm toán
nội bộ sẽ trực thuộc
chủ tịch HĐQT
Phương Theo kế hoạch được Theo kế hoạch được Theo hợp đồng hay thư mời
thức hoạt chủ doanh nghiệp, cơ quan mà kiểm toán kiểm toán
động đơn vị phê duyệt, Nhà nước trực thuộc phê
(kiểm hoặc theo quyết định, duyệt, hoặc theo quyết
toán) mệnh lệnh, yêu cầu định, mệnh lệnh, chỉ thị,
của ông chủ yêu cầu của cơ quan mà
nó trực thuộc

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG
Tính độc Bị hạn chế
PHOTOThỏa3K
Bị hạn chế mãn tính độc lập
lập
Độ tin cậy Không cao Cao Rất cao
về kết quả
kiểm toán
Phạm vi Chỉ nội bộ doanh Chỉ Nhà nước Mọi đối tượng thuộc thành
đối tượng nghiệp, đơn vị phần kinh tế trong và ngoài
sử dụng nước
thông tin
Giá trị Không có giá trị pháp Có giá trị pháp lý cao Có giá trị pháp lý cao
pháp lý lý
Đối tượng Chủ yếu thực hiện Chủ yếu thực hiện kiểm Chủ yếu thực hiện kiểm
kiểm toán kiểm toán hoạt động, toán tuân thủ, ngoài ra toán BCTC, ngoài ra kiểm
chủ yếu ngoài ra kiểm toán kiểm toán Nhà nước vẫn toán độc lập vẫn thực hiện
nội bộ vẫn thực hiện thực hiện kiểm toán hoạt kiểm toán tuân thủ và kiểm
kiểm toán tuân thủ và động và kiểm toán toán nội bộ
kiểm toán BCTC BCTC
Chi phí Không thu phí kiểm Không thu phí kiểm Thu phí kiểm toán theo
kiểm toán toán toán quy định và theo thị trường
Điều kiện Mọi cơ chế Mọi cơ chế Cơ chế thị trường
tồn tại
Báo cáo Ông chủ Cơ quan mà nó trực Khách hàng
kết quả thuộc

Câu 3: Tại sao cuộc kiểm toán do tổ chức kiểm toán Nhà nước thực hiện không phải
ký hợp đồng kiểm toán:
Vì: Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán ở các đơn vị, tổ chức có sử dụng công quỹ,
tài sản, Ngân sách Nhà nước. Quan hệ giữa kiểm toán Nhà nước (chủ thể kiểm toán) với
đơn vị, tổ chức được kiểm toán (khách thể kiểm toán) là quan hệ bắt buộc. Các đơn vị được
kiểm toán và bản thân kiểm toán Nhà nước phải thực hiện theo qui định của luật kiểm toán
Nhà nước, nên khi kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán không phải ký hợp đồng.
Câu 4: Kiểm toán viên Nhà nước là viên chức Nhà nước, hãy giải thích ngắn gọn?
Vì Kiểm toán viên Nhà nước được Nhà nước tuyến dụng để thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán do Nhà nước giao nhiệm vụ và được hưởng lương do Nhà nước trả từ Ngân sách Nhà
nước tuân theo luật viên chức Nhà nước.
Câu 5: Hiệp hội nghề nghiệp của các tổ chức kiểm toán nội bộ, Nhà nước và kiểm
toán độc lập được thành lập nhằm mục đích gì? Chúng có vai trò gì?
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ kiểm toán viên nội bộ quốc tế IIA (institute of internal
auditors) thành lập từ năm 1941. Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ này là cầu nối giữa các
kiểm toán viên nội bộ giữa các quốc gia và thực hiện việc tuyên truyền phổ biến những kinh
nghiệm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn về kiểm toán nội bộ.
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
Ở cộng hoà Pháp hiệp hội kiểm toán viên nội bộ được thành lập đầu tiên vào năm 1965
và đến năm 1973 đã trở thành viện nghiên cứu kiểm toán viên nội bộ.
Trên phạm vi quốc tế, hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán viên Nhà nước được hình thành từ
năm 1963, đó là tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (international organisation
of supereme audit institute – INTOSAI) được thành lập để thúc đẩy việc trao đổi chuyên
môn, quan điểm và kinh nghiệm nghề nghiệp. Kiểm toán Nhà nước công hoà Pháp được
thành lập khá sớm vào năm 1807 gọi là toà thẩm kế nhưng mãi đến năm 1976 cơ quan này
mới. chính thức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và quản lý các xí nghiệp công cộng.
Ở Mỹ, văn phòng tổng kế toán (GAO) được thành lập năm 1921 là cơ quan kiểm toán Nhà
nước thực hiện kiểm toán phục vụ cho việc điều hành của Quốc hội. Hiện nay trên Thế giới
đã có hơn 170 nước tham gia và đều là thành viên của INTOSAI. Ở Việt nam kiểm toán
Nhà nước được thành lập theo nghị định 70/CP ngày 11/07/1994 của Chính phủ và trực
thuộc Chính phủ. Đến năm 1997 kiểm toán Nhà nước Việt nam trở thành thành viên của
INTOSAI và năm 1998 trở thành thành viên kiểm toán Nhà nước Châu Á thái bình dương -
ASOSAI. Khu vực châu á, tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao ASOSAI (asian
organisation of supereme audit institute - asosai) thành lập năm 1979, hiện đã có hơn 40
thành viên, trong đó có kiểm toán nhà nước việt nam.
Từ khi luật kiểm toán Nhà nước được ban hành năm 2005 có hiệu lực chính thức từ ngày
1.1.2006 đã nâng cao địa vị pháp lý của kiểm toán Nhà nước Việt nam do Quốc hội thành
lập và hoạt động độc lập theo luật.
Hiệp hội kiểm toán viên độc lập liên đoàn kế toán quốc tế (international federation of
accountants- IFAC – thành lập năm 1977) là tổ chức hiệp hội nghề nghiệp chung cho cả hai
lĩnh vực kế toán và kiểm toán. IFAC có các uỷ ban trực thuộc đảm nhận từng mảng công
việc, trong đó có uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế (international auditing stices committee
– IAPC) chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kiểm toán (trước đây là các
nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế - IAG) và hướng dẫn các dịch vụ khác có liên quan;
IFAC cùng với uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (international accounting standards
committee- IASC - thành lập năm 1973) đã ký tuyên bố chung tháng 1 năm 1983, theo đó,
nếu đã là thành viên của IFAC thì cũng có nghĩa là thành viên của IASC.
Mục tiêu chính của IFAC nêu trong hiến chương thành lập là “phát triển và tăng cường
sự phối hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn mực hài hoà trên phạm vi toàn thế giới”.
Ở việt nam, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý năm 1986, đến cuối năm 1994 hội kế toán
thành lập (theo quyết định số 12/TTG ngày 10 tháng 01 năm 1994 của thủ tướng chính phủ)
lấy tên là Trung ương hội kế toán Việt nam sau đó đổi tên thành hội kế toán Việt nam. Đến
tháng 3/ 2004, sau đại hội lần thứ 3, hội kế toán việt nam đổi tên thành hội kế toán và kiểm
toán việt nam và đang là hiệp hội nghề nghiệp chung của cả kế toán và kiểm toán. Trong
hội kế toán và kiểm toán Việt nam có hội kiểm toán viên hành nghề để hướng dẫn, quản lý
và thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán nói riêng.
CHƯƠNG 3
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Câu 1: Báo cáo kiểm toán là gì? Từ đó suy ra báo nội - cáo kiểm toán về kiểm toán
báo cáo tài chính? Báo cáo về kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập,
Kiểm toán viên Nhà nước và Kiểm toán viên nội bộ? Báo cáo kiểm toán chấp nhận
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
toàn phần chỉ được kiểm toán viên lập ra đối với Doanh nghiệp có lãi đúng hay sai tại
sao?
Báo cáo kiểm toán là văn bản do Kiểm toán viên lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét
kết luận của Kiểm toán viên về thông tin được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính là văn bản do Kiểm toán viên lập ra thể
hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiểm toán viên về báo cáo tài chính được kiểm
toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên độc lập là văn bản
do Kiểm toán viên độc lập lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiêm toán
viên độc lập về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính của viểm toán viên Nhà nước là văn
bản do Kiểm toán viên Nhà nước lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiểm
toán viên Nhà nước về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên nội bộ là văn bản
do Kiểm toán viên nội bộ lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiểm toán viên
nội bộ về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần chỉ được kiểm toán viên lập ra đối với Doanh
nghiệp có lãi nói như vậy là sai tại vì báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần được lập ra
khi báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị không có sai phạm trọng yếu. Có nghĩa là
Kiểm toán viên hoàn toàn chấp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị khi lập ra,
hay ban đầu báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị có sai phạm trọng yếu nhưng đã
được sửa đổi theo ý kiến của Kiểm toán viên và được Kiểm toán viên hoàn toàn đồng ý.
Như vậy doanh nghiệp có lãi hay lỗ những báo cáo tài chính không có sai phạm trọng yếu
sẽ được kiểm toán viên lập ra một báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Câu 2: Trình bày ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về Kiểm toán báo cáo tài chính?
Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế (có thể lớn hoặc nhỏ) mà kiểm toán viên không thể
khắc phục được thì kiểm toán viên có thể lập ra những loại báo cáo kiểm toán gì tại
sao?
Ý nghĩa của báo cáo kiểm toán:
- Đối với Kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của
Kiểm toán viên về thông tin đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là một văn bản pháp lý
công bố về kết quả của cuộc kiểm toán, nó có tính chất pháp lý, được pháp luật thừa nhận,
đồng thời Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm về những ý kiến nhận xét kết luận mà
họ đã đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
- Đối với những đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị như cơ quan thuế, cơ quan
chức năng, các cổ đông, ngân hàng, người mua, người bán,... báo cáo kiểm toán là căn cứ
giúp họ biết được mức độ trung thực, hợp lý, đáng tin cậy của thông tin đã được kiểm toán
từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.
- Đối với bản thân đơn vị được kiểm toán, báo cáo kiểm toán giúp cho đơn vị được kiểm
toán chứng minh được độ tin cậy, tính hợp lý, đúng đắn của thông tin mà họ cung cấp. Qua
đó, những đối tượng sử dụng thông tin sẽ yên lòng và tin tưởng vào những thông tin do đơn
vị được kiểm toán cung cấp. Từ đó, các đơn vị được kiểm toán sẽ có nhiều thuận lợi trong

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
việc thực hiện và giải quyết các mối quan hệ kinh tế với các bên liên quan. Tuy nhiên, mức
độ thuận lợi còn tuỳ thuộc vào tình hình tài chính tốt hay xấu, lãi hay lỗ của doanh nghiệp
được kiểm toán. Mặt khác, nếu vi được kiểm toán cung cấp thông tin sai lệch thì báo cáo
kiểm toán sẽ chỉ rõ những sai phạm đó cho người sử ng thông tin. Do vậy, nó sẽ rất khó
khăn, bất lợi thậm chí không thể giải quyết được các mối quan hệ với các đối tác có liên
quan. Mặt khác, đứng ở góc độ của người sử dụng tin, báo cáo kiểm toán còn cung cấp thông
tin tin cậy giúp cho chính các đơn vị được kiểm toán đưa ra các quyết định đúng đắn để
quản lý và điều hành đơn vị hiệu quả.
Trường hợp phạm vi kiểm toán bị hạn chế mà Kiểm toán viên không thể vượt qua được,
thì Kiểm toán viên sẽ lập ra báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần (nếu phạm vị kiểm toán
bị hạn chế ở mức độ nhỏ) hoặc báo cáo kiểm toán dạng từ chối hay từ bỏ (nếu phạm vi kiểm
toán bị hạn chế ở mức độ lớn).
Câu 3: Nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán loại Từ chối? Tại sao khi phạm vi
kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng mà kiểm toán viên không thể khắc phục được,
kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến nhận xét từ chối? Khi từ chối một hợp đồng kiểm toán,
kiểm toán viên có lập ra báo cáo kiểm toán từ chối không? Tại sao? Khi đã lập ra báo
cáo kiểm toán từ chối kiểm toán viên có thu phí kiểm toán ở Doanh nghiệp được kiểm
toán không tại sao?
Báo cáo kiểm toán từ chối là báo cáo kiểm toán mà kiểm toán viên từ chối (không thể)
đưa ra ý kiến nhận xétdo phạm vi kiểm toán bị hạn chế ở mức độ lớn mà k toán viên không
thể vượt qua hay không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán ở mức độ lớn.
Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế ở mức độ lớn mà Kiểm toán viên không thể khắc phục
được do nguyên nhân khách quan như bị cháy tài liệu, mất mát tài liệu quá nhiều ... mà Kiểm
toán viên không thể phục hồi được. Với tình huống này, Kiểm toán viên vẫn phải thực hiện
kiểm toán, phải làm bằng mọi cách, với mọi phương pháp kỹ thuật và thủ tục có thể để thực
hiện kiểm toán nhưng vẫn không thể phục hồi, khắc phục hay không thể vượt qua được. Khi
đó, Kiểm toán viên không có bằng chứng để đưa ra nhận xét kết luận nhưng vẫn phải lập
báo cáo kiểm toán và ý kiến nhận xét kết luận trong trường hợp này là từ chối đưa ra ý kiến
nhận xét. Khi đó Kiểm toán viên vẫn thu phí kiểm toán vì báo cáo kiểm toán trong trường
hợp này vẫn được chấp nhận về mặt pháp lý.
Khi từ chối một hợp đồng kiểm toán thì Kiểm toán viên không lập ra báo cáo kiểm toán
và Kiểm toán viên không thực hiện kiểm toán thì không có cứ và cơ sở để kết luận. Và nếu
Kiểm toán viên có thì kết luận cũng không được thừa nhận.
Câu 4: Khi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm
toán viên có đưa ra những loại ý kiến nhận xét gì? Tại sao Kiểm toán viên có sự bất
đồng với nhà quản lý doanh nghiệp được kiểm toán về các khoản mục trên báo cáo tài
chính, Kiểm toán viên có thể đưa ra những ý kiến nhận xét loại nào trên báo cáo kiểm
toán? Giải thích ngắn gọn, lý do?
Trường hợp Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
thì Kiểm toán viên sẽ lập ra báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần (nếu không thu thập
đầy đủ bằng chứng ở mức độ nhỏ) hoặc báo cáo kiểm toán dạng từ chối hay từ bỏ (nếu
không thu thập đầy đủ bằng chứng ở mức độ lớn). Tại vì, khi đó chính là phạm vị kiểm toán

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
bị hạn chế ở mức độ nhỏ hay lớn nên ý kiến nhận xét đưa ra phù hợp với phạm vi kiểm toán
bị hạn chế.
Kiểm toán viên có sự bất đồng với nhà quản lý doanh nghiệp được kiểm toán về các khoản
mục trên báo cáo tài chính Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến nhật xét chấp nhận từng phần
(nếu bất đồng nhỏ) hoặc ý kiến trái ngược (nếu bất đồng lớn). Vì nếu Kiểm toán viên có sự
bất đồng với một vài khoản mục ở mức độ nhỏ có nghĩa là đa số các khoản mục khác trên
báo cáo tài chính vẫn là trung thực khi đó Kiểm toán viên sẽ đưa ý kiến chấp nhận từng
phần. Nếu Kiểm toán viên có sự bất đồng lớn với đa số các khoản mục trên báo cáo tài chính
khi đó chỉ một vài khoản mục trên báo cáo tài chính là trung thực nhưng đa số các khoản
mục là không trung thực nên Kiểm toán viên kết luận báo cáo tài chính là không trung thực
hay đưa ra ý kiến nhận xét bất đồng.
Câu 5: Khi Kiểm toán viên yêu cầu Doanh nghiệp được kiểm toán sửa chữa sai phạm
đã được phát hi. trên báo cáo tài chính khi kiểm toán mà Doanh nghiệp, vẫn không
sửa thì kiểm toán viên có thể sẽ lập ra loại báo cáo kiểm toán nào? Tại sao?
Khi đó, Kiểm toán viên sẽ lập ra báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần nếu phần không
sửa chữa là nhỏ hoặc lập ra báo cáo kiểm toán trái ngược nếu phần không sửa chữa là lớn.
Vì khi đó nếu sai phạm không sửa chữa nhỏ tức là Kiểm toán viên có sự bất đồng nhỏ, nếu
sai phạm không sửa chữa lớn tức Kiểm toán viên có bất đồng lớn với nhà quản lý doanh
nghiệp được kiểm toán, khi đó báo cáo kiểm toán tương ứng sẽ được lập ra với sai phạm
không được sửa chữa này.

CHƯƠNG 4
GIAN LẬN VÀ SAI SÓT - TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO

Câu 1. Thế nào là gian lận và sai sót? Những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và sai
sót? Vận dụng khái niệm này trong kiểm toán như thế nào?
Gian lận là những hành vi cố ý (có chủ ý) lừa dối, có liên quan đến việc biến thủ, giấu
diếm tài sản, xuyên tạc hoặc làm sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính nhằm đem lại lợi
ích cho bản thân mình (người gây ra) hoặc gây hậu quả cho người khác.
Sai sót: là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính.
Những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót:
- Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của ban giám đốc, như:
+ Công tác quản lý bị một người hay một nhóm nhỏ độc quyền nắm giữ, không có ban,
hội đồng giám sát độc lập, có hiệu lực.
+ Cơ cấu tổ chức của khách hàng phức tạp một cách cố ý và khó hiểu.
+ Những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và thống kế toán thường bị bỏ qua hoặc
tỏ ra bất lực trong khi thực tiễn những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục được

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
+ Có sự thay đổi thường xuyên về người làm công tác kế toán hoặc người có trách nhiệm
ở bộ phận tài chính kế toán.
+ Thiếu nhiều nhân viên trong phòng kế toán trong một thời gian dài.
+ Bố trí người làm kế toán không đúng chuyên môn hoặc người bị pháp luật nghiêm cấm.
+ Có sự thay đổi thường xuyên về chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên.
- Các sức ép bất thường bên trong hoặc bên ngoài đơn vị tồn tại trong báo cáo tài chính,
như:
+ Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn và số đơn vị phá sản ngày càng tăng.
+Thiếu vốn kinh doanh do lỗ hoặc do mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp quá
nhanh.
+ Mức thu nhập bị giảm sút.
+ Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuyếch trương hoạt động.
+ Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất cân đối tài
chính.
+ Doanh nghiệp bị lệ thuộc quá nhiều vào một số sản phẩm hoặc một số khách hàng.
+ Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc cấp quản lý đơn vị
+ Sức ép đối với nhân viên kế toán phải hoàn tất báo cáo tài chính trong thời gian quá
ngắn.
- Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường, như:
+ Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến doanh
thu, chi phí và kết quả.
+ Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử kế toán phức tạp:
+ Các nghiệp vụ với các bên hữu quan như mua đặt, bán rẻ hoặc quan hệ với những khách
hàng có nhiều tiêu cực, không minh bạch,...
+ Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.
- Những điểm khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp:
+ Tài liệu kế toán không đầy đủ hoặc không được cung cấp kịp thời
+ Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế
+ Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với các nhận của bên thứ ba mâu thuẫn
giữa các bằng chứng kiểm toán, không giải thích được sự thay đổi của các chỉ số hoạt động.
+ Ban giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc trình không thoả mãn yêu cầu của kiểm
toán viên.
- Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên,
như:
+ Không lấy được thông tin từ máy vi tính,
+Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu, không được phê duyệt
và không được kiểm tra,

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
+ Thông tin, tài liệu in từ máy vi tính không phù hợp với báo cáo tài chính. 1062
+ Các thông tin in ra từ máy vi tính mỗi lần lại khác nhau
Câu 2: Tại sao gian lận khó phát hiện hơn là sai sót? Trình tự xử lý gian lận, sai sót
khi kiểm toán viên phát hiện gian lận, sai sót trong quá trình kiểm toán?
Hành vi gian lận luôn là cố ý nên luôn luôn được chuẩn i một cách chặt chẽ, chu đáo, che
đậy tinh vi và luôn nảy Ghh khi có cơ hội và kẽ hở, nên gian lận luôn khó phát hiện hơn là
sai sót. Gian lận tồn tại một cách tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Trình tự xử lý gian lận, sai sót khi kiểm toả. phát hiện gian lận sai sót trong quá trình
kiểm toán?
+ Khi đã phát hiện ra gian lận sai sót, KTV phải đánh giá sự ảnh hưởng của gian lận, sai
sót đơn lẻ hay ảnh hưởng theo nhóm (tổng hợp lại) đến báo cáo tài chính.
+ Mọi gian lận sai sót quan trọng khi phát hiện trong quá trình kiểm toán đều phải được
trao đổi với giám đốc hoặc người đứng đầu đơn vị được kiểm toán để sửa đổi, điều chỉnh.
Những gian lận, sai sót quan trọng đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán Sau khi tổng
hợp mà doanh nghiệp không điều chỉnh, Kiểm toán viên phải đánh giá những gian lận, sai
sót đơn lẻ và tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính không để đưa ra ý kiến
nhận xét kết luận phù hợp?
+ Khi đã phát hiện gian lận, sai sót trọng yếu công việc tiếp theo của Kiểm toán viên là
phải thông báo và yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán sửa đổi, điều chỉnh theo ý
kiến của Kiểm toán viên.
Câu 3: Gian lận là những sai phạm trọng yếu, còn sai sót thì không phải, nói như
vậy đúng hay sai? Tại sao?
Nói gian lận là những sai phạm trọng yếu, còn sai sót thì không là sai. Vì mọi sai phạm
(gồm cả gian lận và sai sót) nếu về độ lớn (lớn đến mức độ nào đó) hoặc về bản chất, định
tính mà làm ảnh hưởng đến sự thay đổi ý kiến của người sử dụng thông tin kiểm toán thì
những gian lận và Sai sót đó đều là sai phạm trọng yếu không phân biệt đó là gian lận hay
sai sót.
Câu 4: Mục đích kiểm toán có phải là đi tìm gian lận sai sót không? Tại sao kiểm
toán viên phải nghiên cứu gian lận sai sót trong quá trình kiểm toán?
Mục đích kiểm toán không phải đi tìm kiếm gian lận, sai sót mà là xác minh độ tin cậy
hay tính trung thực của thông tin được kiểm toán. Nhưng để có được căn cứ kết luận về
thông tin được kiểm toán có trung thực, tin cậy hay không thì Kiểm toán viên phải xem
thông tin (báo cáo tài chính) được kiểm toán có chứa đựng những sai phạm (gian lận, sai sót
trọng yếu hay không, gian lận, sai sót đó có độ lớn đến mức độ nào, về bản chất có ảnh
hưởng đến sự thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin được kiểm toán hay không.
Hay nói cách khác, phải thông qua việc tìm kiếm gian lận, sai sót và đánh giá sự ảnh hưởng
trọng yếu của những gian lận sai sót này đến báo cáo tài chính mới kết luận được độ tin cậy
của thông tin cần kiểm toán.
Câu 5: Vận dụng khái niệm gian lận, sai sót trong kiểm toán hay trách nhiệm của
Kiểm toán viên đối với gian lận sai sót trong quá trình kiểm toán?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với gian lận và sai sót
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời gian lận sai sót trong doanh nghiệp.
- Xây dựng, thiết kế và thực hiện một cách thường xuyên hiệu lực đối với hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện
tượng gian lận, sai sót.
-Tiếp thu và giải trình một cách kịp thời, đầy đủ về các hiện tượng gian lận, sai sót do
kiểm toán viên phát hiện và yêu cầu sửa chữa trong quá trình kiểm toán,
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận sai sót
- Kiểm toán viên không phải chịu trách nhiệm về những gian lận sai sót trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trách nhiệm này thuộc về doanh nghiệp được kiểm toán).
- Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm tìm kiếm bằng chứng kiểm toán chứng minh báo
cáo tài chính không có gian lận sai sót trọng yếu hay có gian lận sai sót trọng yếu nhưng đã
được phát hiện hoặc đã phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính hoặc đã được sửa chữa theo
ý kiến của Kiểm toán viên. Đồng thời kiểm toán viên phải chỉ ra được sự ảnh hưởng của
gian lận, sai sót đó đến báo cáo tài chính.
- Khâu: Lập kế hoạch kiểm toán:
+ Kiểm toán viên phải lập kế hoạch, xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo
rằng mọi gian lận, sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính đều được phát hiện.
+ Kiểm toán viên nghi ngờ có gian lận sai sót trọng yếu phải dự kiến các thủ tục kiểm
toán để phát hiện các gian lận, sai sót này nhằm chứng minh hay giải toả nghi ngờ.
- Khâu thực hiện kiểm toán:
+ Kiểm toán viên nghi ngờ có gian lận sai sót trọng yếu phải thực hiện các thủ tục kiểm
toán để chứng minh hoặc giải toả nghi ngờ.
+ Khi đã phát hiện ra gian lận sai sót, Kiểm toán viên phải đánh giá sự ảnh hưởng của
gian lận, sai sót đơn lẻ hay ảnh hưởng theo nhóm (tổng hợp lại) đến báo cáo tài chính.
+ Mọi gian lận sai sót quan trọng khi phát hiện trong quá trình kiểm toán đều phải được
trao đổi với giám đốc hoặc người đứng đầu đơn vị được kiểm toán để sửa đổi, điều chỉnh.
Những gian lận, sai sót quan trọng đã được phát hiện trong qúa trình kiểm toán Sau khi tổng
hợp mà doanh nghiệp không điều chỉnh, Kiểm toán viên phải đánh giá những gian lận, sai
sót đơn lẻ và tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính không để đưa ra ý kiến
nhận xét kết luận phù hợp.
+ Khi đã phát hiện gian lận, sai sót trọng yếu công việc tiếp theo của Kiểm toán viên là
phải thông báo và yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán sửa đổi, điều chỉnh theo ý
kiến của Kiểm toán viên.
- Việc dự kiến hoặc thực hiện những thủ tục kiểm toán thích hợp để chứng minh hoặc giải
toả nghi ngờ về gian lận hoặc sai sót trong khâu lập kế hoạch hay thực hiện kiểm toán tuỳ
thuộc vào những gian lận sai sót được đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính hay không?
Việc xem xét, đánh giá ảnh hưởng của gian lận, sai sót đến báo cáo tài chính có trọng yếu
hay không còn phải kết hợp với các bằng chứng khác đã thu được trong quá trình kiểm toán,

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
đặc biệt là độ tin cậy của các bản giải trình mà ban giám đốc, chủ doanh nghiệp kiểm toán
đã cung cấp, hành vi có cố tình che dấu sai phạm, sự giải trình tích cực cầu thị hay lảng
tránh, nguỵ biện, cùng với mối quan hệ giữa các sai phạm, cũng như việc sử dụng Nhân viên
kiểm soát có năng lực, liêm chính, phù hợp cùng các thủ tục kiểm soát cụ thể đang áp dụng
có hiệu quả, phù hợp hay không?
- Kiểm toán viên phải có trách nhiệm thông báo mọi gian lận sai sót được phát hiện trong
quá trình kiểm toán với lãnh đạo trực tiếp ở bộ phận gây ra sai phạm trong thời gian sớm
nhất trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu sai phạm liên quan đến PGĐ phải báo cáo
với GĐ. Nếu sai phạm liên quan đến GĐ phải báo cáo với cấp trên. Nếu không có cấp trên,
với nguyên tắc bảo mật, Kiểm toán viên báo cáo với các cơ quan chức năng về những vấn
đề thuộc Trách nhiệm pháp lý và nghề nghiệp.
- Những sai phạm liên quan đến pháp luật, Kiểm toán Viên phải báo cáo với cơ quan pháp
luật có liên quan.
- Những sai phạm cần sửa chữa, Kiểm toán viên phải tư vấn cho doanh nghiệp được kiểm
toán để thực hiện sửa chữa.
- Những sai phạm còn lại không được doanh nghiệp sửa chữa Kiểm toán viên thông báo
cho người sử thông tin được kiểm toán thông qua việc lập báo kiểm toán và nêu ý kiến nhận
xét của mình trong báo cáo kiểm toán.
- Kiểm toán viên có quyền rút khỏi hợp đồng khi toán, khi chủ doanh nghiệp được kiểm
toán không có tin, thần hợp tác sửa chữa cũng như thừa nhận về những sai phạm được phát
hiện hay thông báo về những sai phạm này với những người có trách nhiệm hay cơ quan
chức năng trong quá trình kiểm toán. Việc rút khỏi hợp đồng kiểm toán Kiểm toán viên cần
tham khảo ý kiến chuyên gia pháp luật.
Câu 6. Thế nào là tính trọng yếu trong kiểm toán? Trọng yếu có phải là những khoản
mục cơ bản, chủ yếu, có số tiền lớn hay không? Đánh giá, xét đoán và vận dụng tính
trọng yếu trong kiểm toán như thế nào?
Khái niện trọng yếu: Trọng yếu trong kiểm toán là một khái niệm chỉ độ lớn, tầm cỡ, bản
chất của sai phạm (kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không
chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm. Nói cách khác, trọng yếu là độ lớn, bản chất
của sai phạm mà có làm thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin.
Trọng yếu không phải là những khoản mục cơ bản, chủ có số tiền lớn vì nó không ảnh
hưởng đến sự thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin thì không phải là trọng yếu.
Xét đoán tính trọng yếu:
Trong thực tế, việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm, phụ thuộc rất nhiều
vào bản thân mỗi kiểm toán viên về tính chủ quan và khả năng xét đoán nghề nghiệp. Tuy
nhiên, khi xét đoán tính trọng yếu kiểm toán viên phải hiểu rằng:
- Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối.
Có nghĩa là tuỳ điều kiện cụ thể mà xét đoán sai phạm đó có thể là trọng yếu hay không
trọng yếu. Không có một công thức nào để kết luận sai phạm bao nhiêu hay ảnh hưởng như
thế nào sẽ là trọng yếu.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trên cả 2 mặt định lượng và định tính. Định
lượng có nghĩa là với mỗi điều kiện cụ thể, độ lớn của sai phạm có thể làm thay đổi ý kiến
của người sử dụng thông tin hoặc với làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính thì những sai phạm như vậy sẽ trở thành sai phạm trọng yếu.
- Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ giữa các sai phạm
về mặt định lượng với nhau. Không thể có một công thức nào đưa ra để xác đị. độ lớn trọng
yếu của một sai phạm, có khi với một độ lớn nhất định của một sai phạm, ở doanh nghiệp
này, trường hợp này là sai phạm không trọng yếu, nhưng ở doanh nghiệp khác hoặc trường
hợp khác lại là sai phạm trong yếu hoặc nếu xét đơn lẻ sai phạm đó không là trọng yếu
nhưng xét tổng hợp các sai phạm thì nó lại là trọng yếu và ngược lại.
+ Về mặt định tính của tính trọng yếu nói lên bản chất của sai phạm. Có những sai phạm
không phân biệt độ lớn nhưng vẫn coi là quan trọng để xét đoán tính trọng yếu thậm chí
được coi là trọng yếu như:
• Các sai phạm liên quan đến luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định có tính
nguyên tắc.
• Sai phạm liên quan đến tính trung thực của nhà quản lý cấp cao.
• Sai phạm có tính chất gây hậu quả phản ứng dây chuyền.
• Sai phạm về lợi nhuận, thu nhập của doanh nghiệp.
• Sai phạm đã được chỉ ra nhưng không được sửa chữa kịp thời
v.v...
Việc vận dụng tính trọng vếu trong kiểm toán được thực hiện thông qua 5 bước được sắp
xếp theo trình tự sau đây:
Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu.
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng khoản mục.
Bước 3: Ước tính sai sót trong từng bộ phận.
Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
Bước 5: So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc đã điền chỉnh) về
tính trọng yếu để đưa ra kết luận.
Câu 7. Thế nào là rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố này
đến các loại rủi ro này?
Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu.
a. Rủi ro tiềm tàng: là khả năng trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai phạm trọng
yếu hoặc những điều không bình thường kể cả có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,
cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào:

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
+ Bản chất kinh doanh của khách hàng, như: công việc sản xuất kinh doanh, các loại sản
phẩm và dịch vụ doanh nghiệp tạo ra được cung cấp cho thị trường, các vấn tố tác động của
ngành nghề, môi trường kinh tế, địa điểm hoạt động, cơ cấu vốn, tính chất thời vụ, sự biến
động của thị trường mua và bán...nếu các vấn đề này càng phức tạp thì rủi ro tiềm tàng càng
cao và ngược lại.
+ Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán, như: các khoản mục khác nhau
trên báo cáo tài chính thì khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu sẽ khác nhau, như
khoản mục hàng tồn kho có khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu nhiều hơn là
khoản mục tiền mặt vì hàng tồn kho phải thông qua rất nhiều khâu tính toán, đánh giá, tính
nhất quán của phương pháp tính giá xuất kho, phương pháp lập dự phòng giảm giá...
Các nghiệp vụ, khoản mục cần phải có sự tư vấn, xác nhận của chuyên gia, hay các khoản
mục phản ánh về tài sản dễ mất trộm, phải kiểm kê thường xuyên về hiện vật, về quy trình
và thời gian bảo quản... kể cả tính chủ quan của hệ thống kế toán đối với từng loại nghiệp
vụ và từng khoản mục. Tính chất này ảnh hưởng rất lớn đến những sai phạm trọng yếu trên
báo cáo tài chính.
+ Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị như mức độ, tính chất phức tạp,
phạm vi hay hiệu quả của hệ thống điện toán hay của các phương tiện, thiết bị thông tin tính
toán áp dụng trong doanh nghiệp. Hệ thống kế toán càng khoa học, rủi ro tiềm tàng càng
thấp và ngược lại. Phạm vi điện toán hóa càng cao, các phương tiện tính toán áp dụng càng
nhiều rủi ro tiềm tàng càng lớn và ngược lại.
Rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp, nó không phụ thuộc
vào công việc kiểm toán.
b. Rủi ro kiểm soát:
- Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn
được những gian lận sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Hay rủi ro kiểm soát là khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính
khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không
ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào:
+Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch. Các giao dịch càng mới và càng
phức tạp thì rủi ro kiểm soát càng cao và ngược lại.
+ Khối lượng và cường độ của giao dịch. Khối lượng giao dịch càng nhiều, cường độ giao
dịch càng lớn thì rủi ro kiểm soát càng cao và ngược lại.
+ Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực tham gia kiểm soát trong doanh nghiệp.
Số lượng nhân lực càng nhiều, chất lượng nhân lực càng cao thì rủi ro khi càng thấp và
ngược lại.
+ Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tu khi soát và trình tự kiểm soát trong
doanh nghiệp. Nếu có tục và trình tự các thủ tục kiểm soát càng hiệu quả th. ro kiểm soát
càng thấp và ngược lại.
+ Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ như: việc sắp xếp
phân công đúng người đúng việc, việc bố trí sử dụng một cách tối ưu các phương tiện, thiết

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
bị kết hợp với con người trong quá trình kiểm soát càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát càng
thấp và ngược lại.
c. Rủi ro phát hiện:
- Là khả năng Kiểm toán viên không phát hiện được các gian lận và sai sót trong yếu
trong quá trình kiểm toán. Hay rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong
quá trình kiểm toán, kiểm toán viên không phát hiện được.
Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào:
+ Phạm vi kiểm toán: với tính hiệu quả, khoa học và trình độ kinh nghiệm của kiểm toán
viên là cố định, nếu phạm vi kiểm toán càng rộng thì khả năng phát hiện gian lận, sai sót
càng tăng lên tức là khả năng không phát hiện ra gian lận sai sót giảm đi có nghĩa là rủi ro
phát hiện giảm và ngược lại.
+ Phương pháp kiểm toán: Nếu phương pháp kiểm toán càng khoa học, chặt chẽ và hiệu
quả thì khả năng phát hiện các gian lận, sai sót tăng lên tức là những gian lận, sai sót không
phát hiện được sẽ giảm xuống có nghĩa là rủi ro phát hiện giảm và ngược lại.
+ Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghệp của kiểm toán viên. Nếu kiểm
toán viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp tốt thì những
gian lận, sai sót trọng yếu dễ bị phát hiện, khả năng không phát hiện ra gian lận, sai sót sẽ
giảm tức rủi ro phát hiện sẽ giảm.
Câu 8. Trình bày mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán? Nếu rủi ro tiềm
tàng và kiểm soát đều cao thì tại sao phải làm nhiều công việc kiểm toán? Có quan
điểm cho rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào có rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đều cao
thì chắc chắn rủi ro kiểm toán sẽ cao. Nói như vậy có đúng không tại sao?
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tồn tại độc lập nằm ngay trong hoạt động của đơn vị
được kiểm toán. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không phụ thuộc vào công việc kiểm
toán có tiến hành hay không. Còn rủi ro phát hiện hoàn toàn phụ thuộc vào công việc kiểm
toán. Có rủi ro phát hiện là có rủi ro kiểm toán, tuy nhiên, giữa mức độ của rủi ro phát hiện
xảy ra và mức độ của rủi ro kiểm toán là hoàn toàn không giống nhau, nó còn phụ thuộc vào
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát theo công thức:
RRKT = RRTT x RRKS x RRPH
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm vi chi phí,
biên chế và thời gian kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao thì kiểm
toán viên phải dự kiến rủi ro phát hiện cần phải đạt được là thấp, có nghĩa là trong trường
hợp này kiểm toán viên phải làm nhiều công việc kiểm toán với quy mô rộng, khối lượng
công việc kiểm toán nhiều, chi phí kiểm toán lớn để phát hiện ra nhiều gian lận sai sót hay
những gian lận sai sót không được phát hiện là thấp tức rủi ro phát hiện thấp. Mức độ rủi ro
phát hiện được kiểm toán viên dự kiến luôn có quan hệ ngược chiều với mức độ rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát. Mối quan hệ này được minh họa thông qua ma trận như sau:
RRTT Cao Trung bình Thấp

RRKS

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG
Thấp nhất
PHOTO
Thấp
3K
Trung bình
Cao
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất

Ma trận minh họa về mối quan hệ giữa các loại rủi ro do kiểm toán viên dự kiến thường
được thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, trong thực tiễn khi
thực hành kiểm toán, nếu kiểm toán viên có bằng chứng để điều chỉnh lại rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát thì rủi ro phát hiện cũng được kiểm toán viên điều chỉnh lại.
Quan điểm cho rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào có rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đều
cao thì chắc chắn rủi ro kiểm toán sẽ cao. Nói như vậy hoàn toàn sai. Tại vì: Rủi ro kiểm
toán còn phụ thuộc vào rủi ro phát hiện chứ không phải hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao mà kiểm toán
viên dự kiến và thực hiện kiểm toán với rủi ro phát hiện thấp thì rủi ro kiểm toán không cao
mà luôn nằm trong phạm vi an toàn chấp nhận được.
Câu 9. Trình bày mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán? Tại sao
những sai phạm trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiêm toán
càng giảm đi?
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán luôn có quan hệ chặt chẽ
với nhau, đó là mối quan hệ ngược chiều (tỉ lệ nghịch) tức là nếu mức trọng yếu có thể chấp
nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng giảm xuống và ngược lại. Bởi vì, khi
mức sai sót trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao hay nói cách khác những sai phạm
có thể được bỏ qua càng tăng lên. khả năng xảy ra rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống. Mối quan
hệ này có một ý nghĩa rất quan trọng đối với kiểm toán viên khi lập kế hoạch kiểm toán để
nhằm xác định về nội dung, phạm vi, thời gian (lịch trình) của các thủ tục kiểm toán cần áp
dụng. Chẳng hạn như khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên xác định mức trọng yếu
có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, khi đó để giảm rủi ro kiểm
toán, trường hợp này kiểm toán viên có thể:
a, Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện
thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát hoặc.
b, Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những
thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Câu 10: Nêu các nhân tố ảnh hưởng và trình bày chiều hướng ảnh hưởng của từng
nhân tố đến rủi ro kiểm soát?
- Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn
được những gian lận sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Hay rủi ro kiểm soát là khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính
khi tính hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa
hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào:
- Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch. Các giao dịch càng mới và càng
phức tạp thì rủi ro kiểm soát càng cao và ngược lại.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Khối lượng và cường độ của giao dịch. Khối lượng giao dịch càng nhiều, cường độ giao
dịch càng lớn thì rủi ro kiểm soát càng cao và ngược lại.
- Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực tham gia kiểm soát trong doanh nghiệp.
Số lượng nhân lực càng nhiều, chất lượng nhân lực càng cao thì rủi ro kiểm soát càng thấp
và ngược lại.
- Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tụ kiểm soát và trình tự kiểm soát trong
doanh nghiệp. Nếu các thủ tục và trình tự các thủ tục kiểm soát càng hiệu quả thì rủi ro kiểm
soát càng thấp và ngược lại.
+ Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thông kiểm soát nội bộ như: việc sắp xếp
phân công đúng người đúng việc, việc bố trí sử dụng một cách tối ưu các phương tiện, thiết
bị kết hợp với con người trong quá trình kiểm soát càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát càng
thấp và ngược lại.
Câu 11: Mức độ rủi ro kiểm soát cao hay thấp ảnh hưởng như thế nào đến khối
lượng, phạm vi, thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính?
Mức độ rủi ro kiểm soát cao tức là hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, khả năng phát
hiện, ngăn chặn gian lận, sai sót trong báo cáo tài chính là kém. Khi đó, báo cáo tài chính
chứa đựng nhiều gian lận, sai sót nên phải thực hiện kiểm toán với khối lượng lớn, thời gian
lâu, phạm vi rộng, chi phí nhiều. Ngược lại, rủi ro kiểm soát thấp tức hệ thống kiểm soát nội
bộ mạnh, khả năng phát hiện, ngăn chặn gian lận, sai sót trên báo cáo tài chính tốt, báo cáo
tài chính chứa đựng ít gian lận, sai sót nên Kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán với khối
lượng nhỏ, thời gian nhanh, phạm vi hẹp, chi phí ít.
Câu 12: Khái niệm trọng yếu và rủi ro kiểm toán? Khi kiểm toán viên nghi ngờ báo
cáo tài chính có sai phạm trọng yếu hay khi phát hiện các sai phạm trong yếu công việc
tiếp theo mà kiểm toán viên phải làm là gì? Cách thức kiểm toán viên thông báo đến
bên thứ 3 như thế nào?
Khái niệm trọng yếu: Trọng yếu trong kiểm toán là một khái niệm chỉ độ lớn, tầm cỡ, bản
chất của sai pham (kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính
xác rút ra những kết luận sai lầm. Nói cách khác, trọng yếu là độ lớn, bản chất của sại phạm
mà có làm thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu.
Khi kiểm toán viên nghi ngờ báo cáo tài chính có sai phạm trọng yếu xảy ra hai trường
hợp:
- Nếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên nghi ngờ báo cáo tài chính
có sai phạm trọng yếu thì Kiểm toán viên phải dự kiến các thủ tục kiểm toán để phát hiện
chứng minh hoặc giải toả nghi ngờ này khi bước vào giai đoạn thực hiện kiểm toán.
- Nếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nghi ngờ báo cáo tài chính có
sai phạm trọng yếu, Kiểm toán viên phải thực hiện ngay các thủ tục kiểm toán để chứng
minh hoặc giải toả nghi ngờ.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Khi phát hiện các sai phạm trọng yếu, công việc tiếp theo của Kiểm toán viên là phải yêu
cầu doanh nghiệp sửa đổi, điều chỉnh theo yêu cầu của Kiểm toán viên (chỉ những sai phạm
điều chỉnh được). Những sai phạm liên quan đến pháp luật, với trách nhiệm pháp lý của
Kiểm toán viên phải báo cáo với cơ quan pháp luật có liên quan. Những sai phạm đã được
sửa đổi điều chỉnh theo yêu cầu của Kiêm toán viên sẽ được kiểm toán viên chấp nhận.
Những sai phạm không được sửa đổi, điều chỉnh sẽ được Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận
xét phù hợp.
- Cách thức kiểm toán viên thông báo kết quả kiểm toán đến bên thứ 3 bằng cách Kiểm
toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán thể hiện những ý kiến nhận xét, kết luận của mình để bên
thứ 3 và các đối tượng sử dụng thông tin được biết.
Câu 13: Thế nào là rủi ro phát hiện? Tại sao trong khâu lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên lại phải dự kiến về mức độ rủi ro phát hiện? Khi nào rủi ro phát hiện
chuyển thành rủi ro kiểm toán?
Rủi ro phát hiện là khả năng Kiểm toán viên không phát hiện được các sai phạm (gian
lận, sai sót) trọng yếu trong quá trình kiểm toán.
Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên phải dự kiến về rủi ro phát hiện vì:
Để xác định độ tin cậy, trung thực của báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải dựa vào mức
độ sai phạm trọng yếu chấp nhận được trong kiểm toán hay rủi ro kiểm toán chấp nhận được.
Với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là khách quan tồn tại ngay trong doanh
nghiệp, trong đơn vị được kiểm toán mà Kiểm toán viên dự kiến, Kiểm toán viên phải dự
kiến về mức độ rủi ro phát hiện để thực hiện công việc kiểm toán phí đảm bảo rủi ro trong
kiểm toán chấp nhận được với lượng công việc kiểm toán phù hợp, phạm vi kiểm toán vừa
phải, chi phí kiểm toán tối ưu. Tránh được rủi ro khi toán và sự lãng phí về chi phí, công
sức kiểm toán.
Rủi ro phát hiện trở thành rủi ro kiểm toán khi:
- Cuộc kiểm toán thực tế xảy ra và.
- Kiểm toán viên đưa ra ý kiến không thích hợp về báo cáo tài chính khi báo cáo tài chính
còn chứa đựng sai phạm trọng yếu.
Rủi ro phát hiện phải được kết hợp với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của doanh
nghiệp, đơn vị được kiểm toán (rủi ro kiểm toán = rủi ro tiềm tàng X rủi ro kiểm soát X rủi
ro phát hiện).
Câu 14: Căn cứ vào đâu để phân biệt được đâu là hành vi gian lận, đâu là hành vi
sai sót?
Gian lận và sai sót đều là sai phạm. Để phân biệt được Kiểm toán viên phải dựa vào:
- Tính chất của sai phạm: Sai phạm thường xuyên, nhiều lần, cố tình hay ngẫu nhiên.
Nhiều lần hay một lần. Đã được phát hiện và sửa chữa lần nào chưa? Sự tái diễn của sai
phạm có hay không?
- Sự thành khẩn và cầu thị của người gây ra: Tích cực tiếp thu, sửa chữa kịp thời hay cố
tình bào chữa, nguy biện, bao che, không chịu tiếp thu sửa chữa.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Những sai sót thường được người gây ra tiếp thu tích cực, sửa chữa kịp thời với tinh
thần cầu thị và không tái diễn. Những gian lận thường là sự cố tình, hay tái phạm, cách bào
chữa và hoạt động rất tinh vi.
Câu 15: Thế nào là rủi ro kiểm soát? Rủi ro kiểm soát có phụ thuộc vào công việc
kiểm toán không? Tại sao?
Rủi ro kiểm soát là khả năng hay rủi ro mà hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
được kiểm toán không phát hiện và ngăn chặn được các gian lận, sai sót trọng yếu trong báo
cáo tài chính.
Rủi ro kiểm soát không phụ thuộc vào công việc kiểm toán. Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại
khách quan ngay trong doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán. Dù hệ thống kiểm soát nội bộ
có mạnh, hiệu quả đến đầu những rủi ro kiểm soát là không tránh khỏi do những hạn chế cố
hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Câu 16: Gian lận và sai sót đều có thể là sai phạm trọng yếu đúng hay sai? Tại sao?
Gian lận và sai sót đều có thể là sai phạm trọng yếu là đúng. Vì khi gian lận và sai sót xét
cả về định lượng và định tính chúng làm thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin
được kiểm toán sẽ là trọng yếu.
Câu 17: Gian lận thường là những sai phạm trọng yếu còn sai sót thì không. Nói như
vậy đúng hay sai tại sao?
Nói gian lận thường là những sai phạm trọng yếu còn sai sót thì không là hoàn toàn sai.
Vì mọi gian lân và sai sót xét về mặt định lượng (độ lớn) và định tính (bản chất) khi làm
thay đổi ý kiến của người sử dụng thông tin sẽ trở thành sai phạm trọng yếu.
Câu 18: Nếu trình tự những công việc kiểm toán viên phải làm khi nghi ngờ báo cáo
tài chính có gian lận sai sót? Khi Kiểm toán viên phát hiện được gian lận, sai sót trong
báo cáo tài chính?
Khi Kiểm toán viên nghi ngờ báo cáo tài chính có gian lận, sai sót:
- Đối với khâu lập kế hoạch kiểm toán: Khi Kiểm toán viên nghi ngờ báo cáo tài chính
có gian lận, sai sót, Kiểm toán viên phải dự kiến các thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện
các gian lận, sai sót này nhằm chứng minh hoặc giải toả nghi ngờ.
- Đối với khâu thực hiện kiểm toán: Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nghi ngờ
báo cáo tài chính có gian lận, sai sót, thì phải thực hiện ngay các thủ tục kiểm toán để tìm
bằng chứng chứng minh hoặc giải toả nghi ngờ.
- Khi Kiểm toán viên đã phát hiện được các gian lận, sai sót trong báo cáo tài chính công
việc thứ nhất là Kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của gian lận, sai sót đến báo cáo
tài chính. Nếu gian lận sai sót trọng yếu Kiểm toán viên phải báo cáo với chủ doanh nghiệp
được kiểm toán và yêu cầu sửa đổi điều chỉnh theo ý kiến của Kiểm toán viên. Nếu không
trọng yếu Kiểm toán viên phải đánh giá sự ảnh hưởng tổng hợp hay tính gộp đối với các
gian lận, sai sót khác đã được phát hiện để xem có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính không? Về mặt lý thuyết, Kiểm toán viên chỉ yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi những
gian lận, sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng về mặt thực tế, mọi gian
lận sai sót khi được phát hiện (kể cả ảnh hưởng trọng yếu hay không trọng yếu) Kiểm toán
viên vẫn phải yêu cầu chủ doanh nghiệp sửa đổi để luôn đảm bảo mọi gian lận, sai sót được

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
phát hiện xét riêng lẻ hay tổng hợp, tính gộp đều không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính hay rủi ro luôn nằm trong phạm vi cho phép, kết quả kiểm toán luôn đảm bảo độ
tin cậy.
Câu 19: Khi đơn vị được kiểm toán áp dụng sai nguyên tắc hay phương pháp kế
toán nhưng không biết là vô tình hay cố ý, Kiểm toán viên cần làm gì để xác minh hành
vi đó thuộc về gian lận hay sai sót?
Kiểm toán viên phải thực hiện các công việc:
1. Yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, điều chỉnh lại theo ý kiến của Kiểm toán viên. Doanh
nghiệp sửa chữa, tiếp thu kịp thời, tích cực sẽ là những căn cứ để Kiểm toán viên đánh giá
là sai sót hơn là gian lận.
2. Kiểm tra các sai phạm có tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại hay không? Các sai
phạm được chỉ ra và được sửa chữa lần nào chưa? Nếu sai phạm chưa gặp, chưa được sửa
chữa lần nào và kết hợp với sự sửa chữa tích cực cầu thị mới có căn cứ kết luận được đó là
gian lận hay sai sót.
Câu 20: Rủi ro phát hiện là gì? Khi nào rủi ro phát hiện trở thành rủi ro kiểm toán?
(Hay mối quan hệ giữa rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán?).
- Rủi ro phát hiện là khả năng mà Kiểm toán viên không phát hiện được các gian lận, sai
sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán.
- Rủi ro phát hiện xảy ra trong quá trình kiểm toán của Kiểm toán viên. Còn rủi ro kiểm
toán xảy ra sau khi kết thúc cuộc kiểm toán mà Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét kết
luận sai về báo cáo tài chính (nhận xét báo cáo tài chính là trung thực trong khi báo cáo tài
chính còn chứa đựng sai phạm trọng yếu).
- Rủi ro phát hiện trở thành rủi ro kiểm toán khi:
+ Thực tế phải có cuộc kiểm toán xảy ra
+ Khi Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp về báo cáo tài chính.
+ Rủi ro phát hiện phải kết hợp với rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát mới tạo thành rủi ro
kiểm toán theo công thức: RRKT = RRTT X RRKS X RRPH.

CHƯƠNG 5
CƠ SỞ DẪN LIỆU VÀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Câu 1: Cơ sở dẫn liệu (CSDL) là gì? Nêu nội dung các yếu tố của CSDL và làm rõ
mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)?
Cơ sở dẫn liệu (của BCTC) là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong
BCTC do người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ
kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ
tiêu trong BCTC. Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán về về việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành phần của báo cáo tài
chính và các thuyết minh liên quan trong BCTC.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Các yếu tố của CSDL bao gồm.
1. Có thật:
+ Đối với tài sản phải đảm bảo:
- Sự hiện hữu: Một khoản tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu hay một khoản nợ phải trả được
phản ánh trên BCTC của đơn vị tại thời điểm báo cáo là phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
Đối với một số khoản mục tài sản, sự hiện hữu bao gồm cả các yêu cầu về chất lượng của
các tài sản được phản ánh.
- Quyền và nghĩa vụ: Hầu hết các khoản tài sản trên BCTC phải thuộc sở hữu của đơn vị,
với một số khoản tài sản nếu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì chúng chỉ được phản
ánh trên báo cáo tài chính khi đơn vị có quyền kiểm soát lâu dài với các tài sản này và phải
đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực kế toán có liên quan. Đối với các khoản công nợ được
phản ánh trên các BCTC thì đơn vị đó thực tế đang tồn tại hợp pháp, hợp lệ và đang có nghĩa
vụ phải thanh toán thực tế đối với các khoản nợ này.
+ Đối với nghiệp vụ kinh tế:
- Sự phát sinh: Một sự kiện hay một nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chép vào hệ thống sổ
kế toán của đơn vị và được phản ánh vào BCTC thì phải thực sự phát sinh, phải được phê
chuẩn và có liên quan đến thời kỳ báo cáo.
- Sự phê chuẩn: nghiệp vụ kinh tế phải thực tế phát sinh và phải được phê chuẩn bởi
những người có thẩm quyền.
Nghiệp vụ thực tế phải thực tế phát sinh và phải được cho phép.
2. Sự tính toán, đánh giá (và phân bổ). Bao gồm một số khía cạnh sau:
Phương pháp Tính toán và đánh giá phải được chấp nhận phổ biến và đảm bảo sự nhất
quán.
Sự tính toán (Tính chính xác): Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế khi ghi nhận phải được
ghi nhận đúng giá trị của nó. Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải đảm bảo tính toán
chính xác về mặt toán học và không có sai sót.
Sự đánh giá (và phân bổ): Một khoản tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi
phí phải được đánh giá, ghi chép theo giá trị thích hợp và những nguyên tắc qui định thống
nhất. Phương pháp phải được thừa nhận, nhất quán trên cơ sở nguyên tắc và phương pháp
kế toán, các chuẩn mực kế toán hiệu lực hoặc được chấp nhận phổ biến. Đồng thời những
điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp.
3. Sự phân loại và hạch toán. Bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau:
Sự đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, các khoản doanh thu, chi phí, các nghiệp vụ
kinh tế đã xảy ra và có liên quan đến kỳ báo cáo phải được ghi chép đầy đủ trong hệ thống
sổ kế toán của đơn vị và phải được báo cáo đầy đủ trong hệ thống BCTC.
Tính kịp thời: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi chép, thu nhận một cách kịp
thời, đảm bảo tính công khai, minh bạch.
Tính đúng đắn (Hạch toán đúng đắn): Các khoản mục tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản chi phí, doanh thu phải được phân loại và hạch toán kế toán một đúng đắn
theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán. Các khoản mục này cũng phải được ghi

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
nhận và ánh theo đúng các trình tự, sơ đồ tài khoản và phương pháp kế toán hiện hành hoặc
được thừa nhận.
Tính đúng kỳ: Một nghiệp vụ và sự kiện kinh tế phát sinh phải được ghi nhận đúng kỳ
theo nguyên tắc kế toán dồn tích, tức là được ghi nhận vào đúng kỳ kế toán mà chúng phát
sinh mà không căn cứ vào sự phát sinh của dòng tiền.
4. Tổng hợp (cộng dồn) và công bố (trình bày hay thuyết minh). Bao gồm các khía cạnh
chủ yếu sau:
Cộng dồn (Tổng hợp): Số liệu cộng dồn trên các tài khoản và sổ kế toán phải được tính
toán cộng dồn một cách chính xác, việc luân chuyển số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết và
sổ kế toán tổng hợp đảm bảo không có sai sót. Số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết
của các tài khoản có liên quan phải đảm bảo phù hợp, khớp đúng với nhau.
Trình bày, công bố (thuyết minh): Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên BCTC phải
được xác định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực, chế độ kế toán
và các quy định pháp lý có hiệu lực.
Mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán BCTC:
CSDL được hình thành trên cơ sở mục tiêu kiểm toán tổng quát đối với mọi chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính. Các bộ phận cấu thành báo cáo tài chính khác nhau thì mục tiêu kiểm toán
cụ thể là khác nhau. Tuy nhiên mục tiêu kiểm toán tổng quát là giống nhau đối với mọi bộ
phận, chỉ tiêu, cấu thành báo cáo tài chính và mục tiêu kiểm toán tổng quát đó được trình
bày dưới dạng CSDL của các chỉ tiêu, bộ phận cấu thành trên báo cáo tài chính.
Khái quát về CSDL đối với nghiệp vụ, số dư và các thông tin thuyết minh trên BCTC:
CSDL đối với nghiệp vụ CSDL đối với số dư tài CSDL đối với các thông tin
(nhóm nghiệp vụ trong kỳ) khoản thuyết minh
Sự phát sinh và phê chuẩn Sự hiện hữu Sự hiện hữu, quyền và nghĩa
vụ
Quyền và nghĩa vụ
Tính toán (chính xác) và Tính toán và đánh giá Tính toán và đánh giá
đánh giá
Tính đầy đủ Tính đầy đủ Tính đầy đủ
Đúng kỳ
Kịp thời
Hạch toán đúng đắn Hạch toán đúng đắn Hạch toán đúng đắn
Tổng hợp hay cộng dồn Tổng hợp hay cộng dồn
Trình bày hay công bố Trình bày hay công bố Trình bày, thuyết minh

Câu 2: Bằng chứng kiểm toán là gì? Bằng chứng ng kiểm toán hoạt động sẽ là căn
cứ để kiểm toán cân đưa ra kết luận về vấn đề gì?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Bằng chứng kiểm toán là toàn bộ các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập được
trong một cuộc kiểm toán và là cơ sở để hình thành ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về
thông tin được kiểm toán.
Bằng chứng trong kiểm toán hoạt động sẽ là căn cứ để kiểm toán viên kết luận về tính
kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả của các hoạt động được kiểm toán.
Câu 3: Bằng chứng thu thập được từ phương pháp kiểm toán tuân thủ sẽ cho phép
kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên những khía cạnh cụ thế nào?
Bằng chứng thu thập được từ phương pháp kiểm toán tuân thủ sẽ cho phép kiểm toán viên
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên những khía cạnh cụ thể như:
Mặt thiết kế của HTKSNB: HTKSNB (quy chế kiểm soát nội bộ) phải được thiết kế khoa
học, đầy đủ, chặt chẽ và thích hợp để ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng
yếu; và mặt hoạt động (vận hành) của HTKSNB (quy chế kiểm soát nội bộ) phải đảm bảo
hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu lực trong suốt thời kỳ.
Câu 4: Yêu cầu “đầy đủ” và “thích hợp” của chứng kiểm toán nói lên vấn đề gì?
Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán.
Nêu các phương pháp thu thập bằng chính kiểm toán? Phân biệt phương pháp kiểm
toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán?
Gợi ý:
- Yêu cầu “Đầy đủ” thể hiện số lượng của bằng chứng kiểm toán.
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thể hiện bằng chứng kiểm toán thu được trên mẫu
kiểm toán càng lớn, càng đủ đại diện cho tổng thể thì càng đảm bảo tính đầy đủ.
Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV
đối với rủi ro có sai sót (rủi ro được đánh giá ở mức độ càng cao thì cần càng nhiều bằng
chứng kiểm toán) và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán
đó (chất lượng mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì cần càng ít bằng chứng kiểm toán).
Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa là chất lượng bằng
chứng kiểm toán được đảm bảo.
Yêu cầu “Thích hợp” thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao gồm sự phù hợp
và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở
hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng phù hợp với mục tiêu (định hướng kiểm tra) và
đối tượng của cuộc kiểm toán. Đồng thời bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo sự tin cậy tức
là đảm bảo về nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà KTV thu thập được bằng chứng đó.
Các nhân tố ảnh hưởng tới đánh giá của KTV về tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng
kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:
Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC, từng số dư tài khoản
hoặc từng loại nghiệp vụ; Kết quả đánh giá rủi ro; Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm
tra; Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước; Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai
sót do nhầm lẫn hoặc gian lận đã được phát hiện; Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu,
thông tin.
Câu 5: Nêu các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiếm toán? Phân biệt phương pháp
kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán gồm: kiểm tra (kiểm tra vật chất và kiểm tra
tài liệu), quan sát, Xác nhận từ bên ngoài, tính toán lại, thực hiện lại, thủ tục phân tích và
phỏng vấn.
Phân biệt phương pháp kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán:
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng trong
công tác kiểm toán nhằm đạt mục đích kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC, nếu dựa
vào quá trình kiểm soát nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi chép xử lý, để phản ánh vào
BCTC, người ta chia ra 2 loại phương pháp kiểm toán là phương pháp kiểm toán cơ bản và
phương pháp kiểm toán tuân thủ. Trong khi đó có 6 kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán;
Phương pháp kiểm toán rộng hơn các kỹ thuật thu thập bằng chứng. Một phương pháp
kiểm toán có thể gồm nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng. Các kỹ thuật được sử dụng để
thu thập từng loại/ dạng bằng chứng tuỳ theo mục đích cụ thể của kiểm toán viên. Các bằng
chứng thu thập được từ các kỹ thuật này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá các cơ sở dẫn liệu
(mục tiêu kiểm toán cụ thể) tương ứng có được thoả mãn hay không. Một kỹ thuật kiếm
toán có thể liên quan đến cả 2 phương pháp kiểm toán, có trường hợp một kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán lại liên quan đến nhiều phương pháp kiểm toán hay một kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán chính là nội dung của phương pháp kiểm toán như phương pháp
phân tích, đánh giá tổng quát.
Câu 6: Nêu các nguyên tắc xét đoán độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán? Bằng
chứng kiểm toán thu thập từ nguồn nào có giá trị và độ tin cậy cao nhất?
Gợi ý: Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán có thể dựa trên các nguyên tắc
sau:
- Bằng chứng kiểm toán bằng văn bản thường có giá trị và đáng tin cậy hơn bằng chứng
bằng lời nói (ví dụ, biên Bản họp được ghi đồng thời trong quá trình diễn ra cuộc hop đáng
tin cậy hơn việc trình bày bằng lời sau đó về các vấn đề đã được thảo luận trong cuộc họp);
- Bằng chứng nguyên bản có giá trị và đáng tin cậy hơn bằng chứng sao chụp, pho to copy
và ngược lại;
Bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, số hóa hoặc được chuyển thành bản điện tử mà
độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc vào các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu
trữ tài liệu, thông tin.
- Bằng chứng kiểm toán thu được ở bên ngoài thường có giá trị và độ tin cậy cao hơn bên
trong doanh nghiệp và ngược lại;
- Bằng chứng kiểm toán thu được ở doanh nghiệp có Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thường
có giá trị và độ tin cậy cao hơn ở doanh nghiệp có Hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu lực.
- Bằng chứng kiểm toán do KTV trực tiếp thu thập thường đáng tin cậy hơn so với bằng
chứng kiểm toán thu được do người khác cung cấp.
- Nhiều thông tin cùng chứng minh cho một nhận định nên bằng chứng có giá trị hơn là
một thông tin.
- Nếu kiểm toán viên cảm nhận được tính trung thực lina quản lý cấp cao và sự thành thạo
của các cán bộ nghiệp vụ thì sự xét đoán bằng chứng tích cực sẽ dễ dàng hơn bằng chứng
tiêu cực và ngược lại.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Khi sử dụng tài liệu, thông tin do đơn vị được kiểm toán tạo ra, KTV phải chịu trách
nhiệm và phải đánh giá liệu tài liệu, thông tin đó có đủ tin cậy (có chính xác, đầy đủ và chi
tiết) cho mục đích kiểm toán hay không.
Bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao nhất thường có nguồn gốc từ kiểm toán viên (so
với bằng chứng thu thập được có nguồn gốc từ các bên thứ ba liên quan hoặc do đơn vị được
kiểm toán cung cấp). Đồng thời bằng chứng có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông
tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận.
Câu 7: CSDL có phải là bằng chứng kiểm toán không, tại sao? Khi nào CSDL trở
thành bằng chứng kiểm toán? Mục tiêu kiểm toán chỉ làm rõ về CSDL có đúng không,
tại sao?
CSDL không phải là bằng chứng kiểm toán vì CSDL là những căn cứ để lập và trình bày
các chỉ tiêu, bộ phận trên BCTC do người đứng đầu đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm
lập.
CSDL trở thành bằng chứng kiểm toán khi: CSDL liên quan tới các tài liệu, thông tin mà
kiểm toán viên thu thập được trong cuộc kiểm toán; và CSDL đó là căn cứ để hình thành ý
kiến nhận xét của kiểm toán viên.
Mục tiêu kiểm toán không chỉ làm rõ về CSDL vì việc thu thập bằng chứng làm rõ việc
các chỉ tiêu và bộ phận trên BCTC (và tổng thể BCTC) có thỏa mãn các CSDL hay thông
mới chỉ chứng minh về độ tin cậy của thông tin kế toán. Mục tiêu kiểm toán BCTC đồng
thời còn phải làm rõ về quá trình kiểm soát nội bộ tại đơn vị theo quy định của Chuẩn mực
kiểm toán về kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát làm cơ sở kết luận về tổng thể
BCTC được kiểm toán.
Câu 8: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên có thể phải thu thập những dạng
bằng chứng đặc biệt như liên quan tới các vụ kiện tụng và tranh chấp (ảnh hưởng đến
đơn vị được kiểm toán). Hãy cho biết trách nhiệm của kiểm toán viên và các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện đối với dạng bằng chứng đặc biệt này.
Gợi ý: Khái quát trách nhiệm của kiểm toán viên và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện
đối với dạng bằng chứng đặc biệt này:
- KTV phải có trách nhiệm phát hiện và đánh giá ảnh hưởng của các vụ kiện tụng, tranh
chấp có liên quan tới đơn vị được kiểm toán. Khi đó KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ
tục kiểm toán để xác định các vụ kiện tụng và tranh chấp liên quan đến đơn vị có thể làm
phát sinh rủi ro có sai sót trọng yếu, gồm các thủ tục: (1) Phỏng vấn ban giám đốc và những
người khác trong đơn vị, kể cả chuyên gia tư vấn pháp luật trong đơn vị, nếu có thể; (2)
Xem xét các biên bản họp ban quản trị và thư từ trao đổi giữa đơn vị và chuyên gia tư vấn
pháp luật ngoài đơn vị; (3) Kiểm tra các khoản phí tư vấn pháp luật; (4) Sử dụng thông tin
đã thu thập được từ các thủ tục đánh giá rủi ro; (5) KTV phải trao đổi trực tiếp với chuyên
gia tư vấn pháp luật ngoài đơn vị (nếu KTV xác định có rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan
đến các vụ kiện tụng và tranh chấp)... .
Tùy vào mức độ ảnh hưởng của bằng chứng mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét
phù hợp. KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nếu
BGĐ đơn vị không đồng ý cho KTV trao đổi hoặc gặp chuyên gia tư vấn pháp luật ngoài
đơn vị, hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật ngoài đơn vị từ chối trả lời thư yêu cầu, hoặc bị

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
cấm trả lời; hoặc KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp bằng cách
thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế.
Câu 9: CSDL của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và CSDL của số dư tài khoản có gì
giống và khác nhau?
Giống nhau đều là nội dung và là mục tiêu kiểm toán tổng quát báo cáo tài chính. Mục
tiêu kiểm toán tổng quát báo cáo tài chính (cả nghiệp vụ và số dư tài khoản) đều được trình
bày dưới dạng CSDL.
Khác nhau: Ngoài những nội dung giống nhau, CSDL của nghiệp vụ phải đảm bảo sự
phát sinh và phê chuẩn, đúng kỳ. Còn CSDL của số dư tài khoản phải đảm bảo sự hiện hữu
(tồn tại) và quyền sở hữu (quản lý, sử dụng)

CHƯƠNG 6
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT
Câu 1: Trình bày mối quan hệ giữa hoạt động quản lý, kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Quản lý trong một tổ chức là quá trình sử dụng các nguồn lực có hiệu quả nhằm đạt được
mục tiêu đã xây dựng. Quá trình quản lý bao gồm những nội dung cơ bản như: lập kế hoạch,
tổ chức, cung cấp nguồn lực, điều hành và kiểm soát. Kiểm soát nội bộ là một nội dung của
quá trình quản lý và có tác động trở lại với các yếu tố của quá trình quản lý. Chỉ có hoạt
động kiểm soát mới giúp con người lập được kế hoạch phù hợp, xác định mục tiêu một cách
tốt nhất, thông qua tổ chức để sắp xếp bố trí công việc theo kế hoạch và kiểm soát được thực
hiện theo đúng trình tự mà tổ chức đã tạo ra; việc cung cấp nguồn lực trong tổ chức phải có
sự kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát nguồn nhân lực; kiểm soát phải đi liền với việc điều hành
hệ thông, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ. Như vậy Kiểm soát nội bộ cũng là một quá
trình diễn ra liên tục cùng với hoạt động quản lý và là một chức năng quan trọng của quản
lý, giúp nhà quản trị của đơn trong quản lý và điều hành.
Để đạt được những mục tiêu kiểm soát nội bộ nêu trên, (nhà) quản lý phải sử dụng rất
nhiều các công cụ trong đó có kiểm toán nội bộ. Trước đây kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát để phục vụ và bảo vệ cho nhà quản lý. Ngày nay nhiệm vụ của kiểm toán nội
bộ mở rộng ra việc giám sát nhà quản lý và qua đó để phục vụ cho người sử dụng thông tin.
Do vậy nhiệm vụ kiểm soát của kiểm toán nội bộ hiện đại như là phục vụ cho tổ chức. Kiểm
toán nội bộ cần phải hiểu được nhu cầu của nhà quản lý, và giúp nhà quản lý đạt được các
mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mặt khác bản thân kiểm toán viên nội bộ cũng là người phụ trách
và giám sát - hay là nhà quản lý trong nghệ kiêm toán. Do vậy ngay trong hoạt động kiểm
toán nội bộ cùng phải vận dụng kỹ năng quản lý và kiểm soát như là một khoa học đồng
thời lại là một nghệ thuật.
Câu 2: Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là gì? Các doanh nghiệp thường thiết
lập hệ thống kiểm soát nội bộ để làm gì?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm toàn sách, các bước kiểm soát và các thủ tục kiểm
soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Theo COSO:
“kiểm soát nội bộ là quá trình do nhà quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị
chi phối, được thiết lập để cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: đảm
bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính; tuân thủ luật lệ và các quy định; đảm bảo hoạt động
hiệu lực và hiệu quả”.
Mục đích của đơn vị được kiểm toán khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin;
- Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật;
- Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng các nguồn lực
trong đơn vị;
- Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực hợp lý.
- Thu thập thông tin kịp thời và có giải pháp xử lý các rắc rối phát sinh.
Câu 3: Trình bày các mục tiêu chi tiết của hệ thống KSNB đối với BCTC. Mối quan
hệ giữa mục tiêu chi tiết về kiểm soát đối với BCTC với mục tiêu kiểm toán BCTC.
Các mục tiêu chi tiết của hệ thống KSNB đối với BCTC gồm:
Các nghiệp vụ kinh tế đã trình bày trên số phải có đủ căn cứ ghi sổ (tính có căn cứ hợp
lý). Một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả phải đảm bảo không cho phép những
nghiệp vụ kinh tế không có thật ngoài thực tế được phản ánh vào sổ và trình bày trên báo
cáo tài chính.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn (Sự phê chuẩn). Dấu hiệu phê chuẩn
đối với các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên sổ và báo cáo tài chính thể hiện sự kiểm tra, soát
xét và tự chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền đối với sự tồn tại thực tế của các nghiệp
vụ này. Kiểm soát nội bộ phải được thiết kế để đảm bảo phê chuẩn của nhà quản lý là phải
thực hiện thường xuyên liên tục và phù hợp.
Các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các tài sản tồn tại ngoài thực tế phải được ghi số đầy
đủ (tính đầy đủ). Kiểm soát nội bộ phải được xây dựng nhằm đảm bảo không để bất cứ một
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, hay một tài sản hiện có nào nằm ngoài sổ kế toán. Chúng
phải được phản ánh đầy đủ vào các sổ kế toán và tổng hợp trên các báo cáo tài chính liên
quan.
Các nghiệp vụ kinh tế, các tài sản hiện có phải được tính toán chính xác và ghi chép theo
một giá trị phù hợp (sự đánh giá và tính toán). Hệ thống kiểm soát nội bộ phải thiết kế các
hoạt động kiểm soát thích hợp để đảm bảo là không xảy ra sai sót trong quá trình tính toán
và ghi chép số tiền của các nghiệp vụ kinh tế hoặc tài sản trên sổ kế toán và báo cáo tài
chính.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn (sự phân loại). Kiểm soát nội bộ
phải xây dựng một hệ thống các tài khoản thích hợp, phù hợp với nội dung và quan hệ đối
ứng để phân loại các nghiệp vụ kinh tế một cách đúng đắn.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh kịp thời (tính kịp thời). Hệ thống kiểm soát nội
bộ phải được thiết kế để đảm bảo rằng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi kịp
thời, đúng kỳ vào các sổ kế toán.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào các số chi tiết và phải được tổng hợp
chính xác và trình bày trên báo cáo tài chính theo đúng quy định (cộng dồn và trình bày).
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế để đảm bảo việc tổng hợp và kết chuyển các
nghiệp vụ kinh tế giữa các loại sổ và trình bày trên báo cáo tài chính là đúng đắn và chính
xác, phù hợp với quy định liên quan.
Mối quan hệ giữa mục tiêu chi tiết về kiểm soát đối với BCTC với mục tiêu kiểm toán
BCTC
Các mục tiêu chi tiết về kiểm soát đối với BCTC là cơ sở giúp hệ thống kế toán của đơn
vị thực hiện thu nhận, xử lý và trình bày thông tin tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán
và các quy định pháp lý có liên quan. Điều này giúp hệ thống kiểm soát nội bộ đạt được
mục tiêu kiểm soát thông tin, từ đó có thể cung cấp thông tin đáng tin cậy. Trong cuộc kiểm
toán BCTC, kiểm toán viên phải đánh giá quá trình thu nhận, phản ánh thông tin của hệ
thống kế toán làm cơ sở xác nhận cho các khoản mục, bộ phận trên báo cáo tài chính. Nếu
mục tiêu chi tiết về kiểm soát đối với BCTC được đảm bảo, khả năng sai phạm trọng yếu
xảy ra đối với BCTC có thể được ngăn chặn. Kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống kiểm
soát nội bộ để giảm khối lượng công việc kiểm toán.
Câu 4: Hãy cho biết mục đích nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng
giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC
Khi chấp nhận một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu và nghiên cứu, đánh giá
về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; đồng thời cũng đánh giá được mức
độ rủi ro kiểm soát. Trách nhiệm của kiểm toán viên là phải đánh giá rủi ro kiểm soát trong
từng giai đoạn của cuộc kiểm toán thông qua sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Mục đích của nghiên cứu đánh giá là để xác định hiệu lực của kiểm soát ở mức độ nào, rủi
ro kiểm soát ở đơn vị là cao hay thấp. Từ đó, kiểm toán viên sẽ xác định lịch trình, phạm vi
áp dụng các phương pháp kiểm toán, ... cho cuộc kiểm toán. Cụ thể mục đích của việc nghiên
cứu, đánh giá về hiệu lực của kiểm soát nội bộ đối với từng giai đoạn cuộc kiểm toán như
sau:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Mục đích của việc đánh giá là làm cơ sở cho
kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán phù hợp. Mức độ hiểu biết ban đầu về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá tính có thể kiểm toán
được, nhận diện các sai phạm trong yếu tiềm tàng; xác định các loại rủi ro liên quan tới cuộc
kiểm toán và dự kiến nội dung, phạm vi và lịch trình của các thủ tục kiểm toán (đặc biệt là
thủ tục từ phương pháp kiểm toán cơ bản) cần phải thực hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Mục đích của việc đánh giá là làm cơ sở cho kiểm
toán viên xác định lịch trình và phạm vi áp dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Mục đích của việc đánh giá là làm cơ sở cho kiểm
toán viên kết hợp với kết quả của các khảo sát cơ bản để cân nhắc đánh giá mức thỏa mãn
về kiểm soát đã được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên phải tìm hiểu
các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm toán, đặc
biệt là cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải sử dụng các xét đoán chuyên
môn và thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro về kiểm soát nội bộ để có cơ sở xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Mức độ
hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán là thiết

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
thực và hữu ích cho công việc của cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong khâu lập kế hoạch và
triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Câu 5: Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, nếu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán là mạnh (có hiệu lực tốt) và kiểm toán viên tin tưởng vào Hệ thống
kiểm soát nội bộ thì kiểm toán viên sẽ dự kiến về các phương pháp kiểm toán sẽ áp dụng
như thế nào? Tại sao?
Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, nếu đánh giá hệ thông kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kiểm toán là mạnh (có hiệu lực tốt) và kiểm toán viên tin tưởng vào Hệ thống kiểm
soát nội bộ thì kiểm toán viên sẽ dự kiến áp dụng đồng thời phương pháp kiểm toán tuân
thủ (với phạm vi rộng) và phương pháp kiểm toán cơ bản (với phạm vi hẹp). Vì khi hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động mạnh trong việc ngăn chặn gian lận, sai sót xảy ra tại đơn vị
được kiểm toán, mức thỏa mãn ban đầu về kiểm soát của kiểm toán viên là cao. Khi đó kiểm
toán viên sẽ tin tưởng vào Hệ thống kiểm soát nội bộ và dự kiến đi sâu vào kiểm tra tính
hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và giảm khối lượng công việc kiểm tra chi
tiết.
Câu 6: Thế nào là rủi ro kiểm soát? Tại sao nói ở các doanh nghiệp, rủi ro kiểm soát
là khó tránh khỏi?
Rủi ro kiểm soát là rủi ro hay khả năng Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp không
phát hiện và ngăn chặn sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam thì Rủi ro kiểm soát là khả năng tồn tại sai phạm
trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống
kiểm soát nội bộ không ngăn chặn hoặc phát hiện được.
Ở trong các DN, RRKS là khó tránh khỏi vì: Trách nhiệm xây dựng và vận hành HTKSNB
hoạt động hiệu quả là thuộc về DN. HTKSNB luôn tồn tại những hạn chế cố hữu. Những
hạn chế này luôn xảy ra cho dù hệ thống hoạt động hiệu quả hay không, do:
- Yêu cầu chi phí cho kiểm soát luôn ít hơn và ít hơn rất nhiều những kết quả mang lại
của Hệ thống kiểm soát nội bộ, hay khái niệm mất mát có thể xảy ra.
- Sự lạc hậu tương đối của Hệ thống kiểm soát nội bộ so với yêu cầu thực tế của thời
cuộc.
- Các thủ tục kiểm soát thường tập trung vào các nhiệm vụ, giao dịch quen thuộc thường
xảy ra. Các nghiệp vụ và giao dịch mới thường sẽ có rủi ro cao hơn.
- Sự thông đồng giữa tập thể, cá nhân với tập thể, cá nhân bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
- Sự đãng trí
- Sự lĩnh hội nhiệm vụ hay công việc được bàn giao chưa nắm rõ, chủ quan, coi thường.
Những lý do trên khiến Hệ thống kiểm soát nội bộ luôn có những hạn chế cố hữu, hay rủi
ro kiểm soát là khó tránh khỏi tại các doanh nghiệp.
Câu 7: Làm rõ nội dung và trình tự đánh giá rủi ro kiểm soát trong cuộc kiểm toán
độc lập BCTC
Nội dung và trình tự đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện trong các giai đoạn của
cuộc kiểm toán, bao gồm:
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát (trong giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán);
- Thiết kế, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (trong giai đoạn Thực hiện kiểm toán);
- Đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát (trong đoạn Kết thúc kiểm toán).
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Công việc này được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát chủ yếu là việc đánh giá mặt thiết kế các quy chế kiểm soát nội bộ tại
đơn vị có tồn tại đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp không. Việc đánh giá (ước lượng) được thực
hiện ở từng cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết
minh. Nội dung đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát được tập trung vào quá trình nhận diện
các mục tiêu kiểm soát, xác định các quá trình kiểm soát đặc thù, nhận diện và đánh giá các
nhược điểm còn tồn tại trong hoạt động kiểm soát và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Rủi ro kiểm soát thường được đánh giá là cao đối với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính
khi hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ, không phù hợp hoặc kiểm toán viên không
được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và phù hợp của kiểm soát nội bộ và ngược
lại. Nếu sau kết quả đánh giá ban đầu cho kiểm toán viên biết một mức độ rủi ro kiểm soát
thấp hơn có thể được xác định thì kiểm toán viên có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm
soát, làm cơ sở cho việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát ở các đoạn sau của cuộc kiểm toán.
Khi không tin tưởng rằng rủi ro kiểm soát có thể được chứng minh ở mức thấp hơn thì kiểm
toán viên không cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát là không cao, kiểm toán viên có dự định dựa vào các khâu kiểm soát nội
bộ có hiệu lực mạnh trong đơn vị. Dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán
viên phải xác định (đánh giá lại) xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và vận
hành phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Việc đánh giá lại mức độ
rủi ro kiểm soát thực tế sẽ giúp kiểm toán viên quyết định mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi
của các thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát
Trước khi rút ra kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên phải dựa vào kết
quả của các thử nghiệm cơ bản và những bằng chứng kiểm toán khác để khẳng định lại quá
trình đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá lần cuối về rủi ro kiểm soát còn
thể hiện sự cân nhắc của kiểm toán viên về mức thoả mãn trong kiểm soát đã được thực hiện
trong suốt quá trình kiểm toán. Công việc đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát được kiểm
toán viên thực hiện trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán.
Câu 8: Trình tự nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp?
Trình tự nghiên cứu đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp khác với trình tự
đánh giá rủi ro kiểm soát. Trình tự nghiên cứu đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh
nghiệp phải thông qua 5 bước:
Bước 1: Xây dựng hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau và mỗi khoản mục nghiệp vụ khác nhau thì
kiểm soát nội bộ cũng khác nhau. Tuy nhiên, nội dung và số lượng các câu hỏi về kiểm soát
nội bộ có thể cũng khác nhau nhưng chung quy nhiều điểm phải đảm bảo và thống nhất theo
những thông lệ.
Bước 2: Thực hiện khảo sát và thu thập kết quả khảo sát.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ (3 giai đoạn)
Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của quá trình tiếp theo.
Bước 3 mới giúp được kiểm toán viên có kết quả đánh giá sơ bộ về Hệ thống kiểm soát
nội bộ, ở bước 4 này giúp kiểm toán viên xem xét hoặc có thể tiếp tục đi sâu thử nghiệm chi
tiết về kiểm soát nữa hay không? Hoặc kiểm toán viên từ bỏ nghiên cứu đánh giá Hệ thống
kiểm soát nội bộ mà đi thẳng vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản với khối lượng lớn và
phạm vi rộng lớn.
Nếu kiểm toán viên tiếp tục nghiên cứu đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm
soát thấp, mức thoả mãn kiểm soát cao thì kiểm toán viên đi đến bước 5.
Bước 5: Dựa trên kết quả bước 4, kiểm toán viên dự kiến phạm vi, khối lượng công việc,
thời gian, biên chế và chi phí cho cuộc kiểm toán phù hợp, tối ưu và hiệu quả.
Câu 9: Tại sao trong kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán viên phải nghiên cứu
đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp?
Vì:
- Số liệu trên báo cáo tài chính do cả kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp kiểm soát, thu nhận xử lý và lập nên báo cáo tài chính. Nên muốn kiếm toán báo cáo
tài chính bắt buộc phải nghiên cứu đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm soát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đảm bảo cho
các CSDL của nghiệp vụ.
- Kiểm toán báo cáo tài chính mà không nghiên cứu Hệ thông kiểm soát nội bộ mới chỉ
xem được một phần số liệu trên sổ kế toán và không thể kết luận về độ tin cậy của báo cáo
tài chính được.
- Kiểm toán hiện đại biết dựa vào Hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm nhẹ công việc kiểm
toán, giảm khối lượng biên chế, rút ngắn thời gian kiểm toán, tiết kiệm chi phí và hiệu quả
hơn.
- Đây cũng là qui định bắt buộc của chuẩn mực Quốc tế về kiểm toán.
Câu 10: Những đánh giá và khuyến cáo của kiểm toán viên độc lập đối với hệ thống
kiểm soát nội bộ có được ghi vào báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính không? Tại
sao?
Những đánh giá và khuyến cáo của kiểm toán viên độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội
bộ không được ghi vào báo cáo kiểm toán (trừ khi có yêu cầu phải đánh giá tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ) và thông thường kiểm toán độc lập sẽ đưa ra ý kiến
nhận xét và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ trong thư quản lý và tư vấn giúp khách
hàng hoàn thiện những điểm còn tồn tại của hệ thống. Còn trên báo cáo kiểm toán chỉ ghi ý
kiến nhận xét của kiểm toán viên về độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 11. Hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ có quan hệ như thế nào đến mức
thoả mãn trong kiểm toán cũng như phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản,
thời gian, chi phí và khối lượng công việc kiểm toán?
Hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ có quan hệ cùng chiều với mức thoả mãn trong
kiểm soát, nhưng lại ngược chiều với rủi ro kiểm soát và ngược chiều với phạm vi áp dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản và khối lượng công việc kiểm toán. Khi hiệu lực của
HTKSNB là tốt (HTKSNB hoạt động hiệu quả), rủi ro kiểm soát là thấp, mức thỏa mãn về
kiểm soát phải cao khi đó kiểm toán viên tin tưởng vào Hệ thống kiểm soát nội bộ và sẽ thu
hẹp phạm vi của phương pháp kiểm toán cơ bản. Do vậy khối lượng công việc kiểm toán sẽ
giảm, thời gian kiểm toán nhanh và chi phí kiểm toán ít.
Câu 12: Hãy nêu các loại kiểm soát và các nguyên tắc kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp.
Các nguyên tắc kiểm soát
Có ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu
quả đó là:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm;
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và:
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc “Phân công, phân nhiệm”:
Để mọi người trong một tổ chức cùng nhau thực hiện mục tiêu chung thì các công việc
của tổ chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng, gọi là “Phân công phân nhiệm”.
Phân công phân nhiệm rõ ràng được xem là nguyên tắc quan trọng của kiểm soát. Bởi vì
trên cơ sở phân công phân nhiệm rõ ràng mỗi người trong tổ chức không những hiểu rõ
nhiệm vụ và trách nhiệm của mình mà còn hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối
hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. ở một đơn vị
không có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng thì không có hy vọng ở đó có hệ thống kiểm
soát nội bộ tốt.
Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”
Bất kiêm nhiệm hay còn gọi là sự cách ly thích hợp về trách nhiệm. Cách ly thích hợp về
trách nhiệm trong nhiều trường hợp rất có tác dụng trong việc ngăn ngừa những sai phạm
nhất là những sai phạm cố ý. Đặc biệt trong những trường hợp sau, nguyên tắc bất kiêm
nhiệm phải được tôn trọng: Bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế toán; Bất kiêm
nhiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực hiện các nghiệp vụ; Bất
kiêm nhiệm giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi sổ.
Nguyên tắc “Phê chuẩn, uỷ quyền”:
Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong một
phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục thực hiện xuống cấp thấp hơn tạo nên
một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của
đơn vị. Nguyên tắc phê chuẩn, uỷ quyền yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn gồm phê chuẩn chung hoặc cụ thể đối với từng
nghiệp vụ riêng biệt.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Các loại kiểm soát
Có rất nhiều loại kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện ở các đơn vị. Tuy nhiên
chúng thường được chia thành hai loại: kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
Kiểm soát trực tiếp
Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, quy chế, quá trình kiểm soát được thiết lập nhằm trực
tiếp đáp ứng các mục tiêu chi tiết của kiểm soát của các chỉ tiêu, khoản mục trên báo cáo tài
chính. Thuộc loại này gồm có:
- Kiểm soát quản lý (kiểm soát độc lập với việc thực hiện): là việc kiểm soát các hoạt
động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Nhu
cầu đối với kiểm soát độc lập phát sinh do cơ cấu kiểm soát nội bộ có khuynh hướng thay
đổi theo thời gian, nhân viên có khả năng quên hoặc vô ý không tuân theo các thủ tục, hoặc
trở nên cấu thả trừ phi có ai đó thực hiện việc quan sát và đánh giá công việc thực hiện của
họ.
- Kiểm soát xử lý: Là loại kiểm soát được đặt ra để trong quá trình xử lý, ghi số các nghiệp
vụ kinh tế đảm bảo rằng nghiệp vụ đó xảy ra và việc ghi chúng vào sổ kế toán là đúng đắn.
- Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin: Là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm bảo đảm
an toàn về tài sản và các thông tin trong đơn vị. Các trọng điểm nhằm vào mục đích này bao
gồm: Phân định trách nhiệm bảo vệ tài sản và thông tin; Thiết lập các quy chế, biện pháp để
ngăn ngừa sự tiếp cận đến tài sản, thông tin của những người không có trách nhiệm; Đảm
bảo các điều kiện vật chất như kho tàng, thiết bị cho việc bảo vệ và kiểm soát tài sản, sổ
sách và thông tin; Thiết lập các quy chế về kiểm kê hiện vật, lấy xác nhận của bên thứ 3 v..
Kiểm soát tổng quát
Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Trong môi
trường tin học, kiểm soát tổng quát trước hết thuộc về chức năng kiểm soát của phòng điện
toán. Đối với những đơn vị có sử dụng hệ thống vi tính, tin học trong công tác kế toán thì
công việc kiểm toán cần phải sử dụng đến những chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực máy
tính, tin học.
Câu 13: Theo quan điểm của Viện kiểm toán nội quốc tế (IIA), kiểm toán nội bộ là
gì? Từ đó làm rõ vai trò, chức năng, mục đích của kiểm toán nội bộ.
Gợi ý:
Theo IIA, “kiểm toán nội bộ là hoạt động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách
quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ
chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc
tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu lực của quy
trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro”. Từ định nghĩa có
thể thấy:
Kiểm toán nội bộ có vai trò là công cụ quản lý của tổ chức, hoạt động độc lập, khách quan
theo yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ hoạt động nhằm tạo ra giá trị
gia tăng và cải thiện hoạt động của tổ chức, đây chính là đóng góp nổi bật của kiểm toán nội
bộ. Hoạt động kiểm toán nội bộ làm tăng giá trị cho tổ chức (và các bên liên quan) khi cung
cấp sự đảm bảo khách quan đối với hoạt động được kiểm toán, góp phần nâng quả trong

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
quản lý, quản trị rủi ro và quy trình kiểm soát. Như vậy sự đảm bảo do kiểm toán nội bộ
cung cấp thực sự rất có giá trị. Chức năng của kiểm toán nội bộ là đảm bảo và tư vấn thông
tin, phạm vi hoạt động bao quát hơn liên quan tới kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và quản
trị doanh hiện nhằm giúp nhà quản lý hoàn thành mục tiêu;
Định nghĩa khẳng định tính chuyên nghiệp cao của kiểm toán nội bộ phù hợp với chuẩn
mực quốc tế về thực hành của kiểm toán nội bộ. Hoạt động kiểm toán nội bộ phù hợp với
các chuẩn mực khi nó đạt được những kết quả mô tả trong văn bản định nghĩa kiểm toán nội
bộ, Đạo luật về Đạo đức và chuẩn mực. Đồng thời IIA tiếp tục xem xét rằng kiểm toán nội
bộ là độc lập (và có khả năng cung cấp sự đảm bảo độc lập cho hội đồng quản trị) khi nó
báo cáo mang tính chức năng đến hội đồng quản trị và báo cáo mang tính hành chính cho
nhà quản lý.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ giữa chức năng kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro và
quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.
Ngày nay chức năng kiểm toán nội bộ thay đổi chuyển từ “kiểm tra, xác nhận” sang “đảm
bảo” về các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động doanh nghiệp phải được nhận điện, đánh
giá và quản lý hiệu quả; đồng thời mở rộng chức năng "khuyến nghị” thành “tư vấn”. Tuy
nhiên chức năng “đảm bảo” của kiểm toán nội bộ chỉ có ý nghĩa nếu doanh nghiệp xây dựng
và vận hành được Khung quản trị rủi ro. Lúc này kiểm toán nội bộ hiện đại được hiểu theo
nghĩa mới là kiểm toán dựa vào rủi ro. Theo đó phạm vi của kiểm toán nội bộ phải mở rộng
để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các thủ tục quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp.
Nhà quản lý sử dụng chức năng quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro như
những công cụ nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ. Điểm giống nhau của hai chức
năng này là cùng giải quyết các vấn đề của hệ thống quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.
Nhưng sự khác biệt cơ bản nằm ở chỗ, quản lý rủi ro được sử dụng như công cụ tập trung
vào việc nhận diện, điều hành và đo lường các rủi ro, phát triển các chính sách và thủ tục,
sử dụng các mô hình quản lý rủi ro... Do vậy kết quả là phát triển các chính sách và thủ tục
phù hợp để tăng hiệu quả của quản lý rủi ro trên toàn hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm
toán nội bộ cũng phải nhận diện và đánh giá rủi ro như một yêu cầu của chuẩn mực kiểm
toán nhưng mục đích phục vụ cho quá trình đánh giá khẩu vị rủi ro thông qua rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát. Bộ phận quản lý rủi ro cũng có thể là đối tượng đánh giá rủi ro của
quá trình kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro. Như vậy doanh nghiệp cần xây dựng được mức
đánh giá rủi ro dùng cho bộ phận quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ sử dụng mức đánh giá
này như là cơ sở phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Câu 15: Mức thỏa mãn về kiểm soát có quan hệ như thế nào với rủi ro kiểm soát?
Tại sao?
Mức thỏa mãn về kiểm soát có mối quan hệ ngược chiều với mức độ rủi ro kiểm soát.
Mức độ thỏa mãn về kiểm soát cao có nghĩa là kiểm toán viên tin vào hiệu thống kiểm soát
nội bộ trong việc phát hiện và ngăn chặn gian lận, sai sót tại đơn vị được kiểm toán. Do vậy
rủi ro kiểm soát sẽ thấp và ngược lại.
Câu 15: Tại sao nói RRKS luôn tồn tại độc lập khách quan đối với hoạt động KTĐL
RRKS luôn tồn tại độc lập khách quan đối với hoạt động KTĐL vì: RRKS phát sinh do
sự hạn chế của HTKSNB mà trách nhiệm xây dựng và vận hành HTKSNB hoạt động hiệu
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
quả là thuộc về DN, đây không phải trách nhiệm của KTĐL. Mặt khác, HTKSNB luôn tồn
tại những hạn chế cố hữu. Những hạn chế này luôn xảy ra mà không phụ thuộc vào sự tác
động của doanh nghiệp hay kiểm toán độc lập. Do vậy RRKS luôn tồn tại độc lập với hoạt
động kiểm toán.

CHƯƠNG 7
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

Câu 1: Thế nào là phương pháp kiểm toán cơ bản? Phương pháp kiểm toán tuân
thủ? Mục đích sử dụng của từng phương pháp kiểm toán này?
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Mục đích
của phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý
kiến về mức độ tin cậy (về mặt số liệu) của thông tin do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
Vì vậy phương pháp kiểm toán cơ bản còn được gọi là phương pháp kiểm tra số liệu.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết kế và sử
dụng nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Mục đích củaphương pháp kiểm toán tuân
thủ nhằm thu thập bằng chứng liên quan hay chứng minh cho tính thích hợp, hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Câu 2: Phân biệt phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng trong
công tác kiểm toán nhằm đạt mục địch kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC, nếu dựa
vào quá trình ghi chép xử lý, kiểm soát nghiệp vụ phát sinh để phản ánh vào BCTC, thì có
hai loại phương pháp kiểm toán là phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm
toán tuân thủ. Trong khi đó có 6 kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán rộng hơn các kỹ thuật thu thập bằng chứng. Một phương pháp
kiểm toán có thể gồm nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng, một kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán có thể liên quan đến nhiều phương pháp kiểm toán. Các kỹ thuật được sử dụng
để thu thập từng loại/ dạng bằng chứng tuỳ theo mục đích cụ thể của kiểm toán viên. Các
bằng chứng thu thập được từ các kỹ thuật này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá các cơ sở dẫn
liệu (mục tiêu kiểm toán cụ thể) tương ứng có được thoả mãn hay không.
Có trường hợp kỹ thuật thu thập bằng chứng chính là phương pháp kiểm toán (như phương
pháp phân tích, đánh giá tổng quát).
Câu 3: Kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được áp dụng nhằm
mục đích gì? Bằng chứng thu được từ phương pháp này nhằm xác minh cho những
CSDL cụ thể nào?
Kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được áp dụng nhằm kiểm tra
nghiệp vụ kinh tế từ lúc phát sinh đến quá trình ghi chép hạch toán từng nghiệp tế từ chứng

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
từ vào sổ kế toán có liên quan; kiểm tra việc tính toán, tổng hợp và cuối cùng tính ra số dư
tài khoản. Các bằng chứng thu thập được trực tiếp chứng minh cho độ tin cậy của các số
liệu và tài liệu kế toán cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư tài khoản.
Bằng chứng thu được từ phương pháp này nhằm xác minh cho những CSDL cụ thể liên
quan tới nghiệp vụ kinh tế phát sinh (Phát sinh, tính toán, đánh giá, phân loại và hạch toán,
tổng hợp và trình bày, công bố) và số dư tài khoản (Sự tồn tại, quyền sở hữu, nghĩa vụ phải
trả, tính toán, đánh giá, phân loại, hạch toán và trình bày công bố).
Câu 4: Giải thích rõ tại sao trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đều phải áp
dụng phương pháp kiểm toán cơ bản?
Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC đều phải áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản vì:
- Xuất phát từ khái niệm phương pháp kiểm toán cơ bản.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ tin cậy của các
thông tin trên báo cáo tài chính. Đây cũng chính là mục đích của phương pháp kiểm toán cơ
bản, thu thập các bằng chứng để xác nhận về mức độ tin cậy của thông tin do hệ thống kế
toán cung cấp.
Đặc trưng của phương pháp kiểm toán cơ bản là thu thập các bằng chứng liên quan tới số
liệu liên quan tới số liệu của hệ thống kế toán.
- Báo cáo tài chính vừa là sản phẩm của hệ thống kế toán, vừa là đối tượng của cuộc kiểm
toán BCTC nên khi kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc phải tra các sổ kế toán, chứng từ,
hóa đơn. Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC đều cần phải sử dụng phương pháp kiểm toán
bằng số liệu hay phương pháp cơ bản.
- Mặt khác nội dung của phương pháp kiểm toán cơ bản bao gồm kỹ thuật kiểm tra chi
tiết về nghiệp vụ kinh tế và số dư tài khoản. Bằng chứng kiểm toán thu được từ kiểm tra chi
tiết sẽ giúp kiểm toán viên nhận xét các nghiệp vụ và số dư có được trình bày thỏa mãn các
cơ sở dẫn liệu hay không. Điều này phù hợp với mục tiêu của hệ thống kế toán trong đơn
vị.
- Do hệ thống kiểm soát nội bộ luôn tồn tại những hạn chế cố hữu, nên không thể sử dụng
chỉ phương pháp kiểm toán tuân thủ trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, mà bắt buộc
luôn phải sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản.
Câu 5: Trình bày mục đích của việc sử dụng loại phương pháp kiểm toán tuân thủ?
Bằng chứng thu được từ phương pháp kiểm toán tuân thủ sẽ cho phép kiểm toán viên
đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ trên những khía cạnh hay nội dung gì?
Mục đích của phương pháp kiểm toán tuân thủ nhằm thu thập bằng chứng liên quan tới
tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Bằng chứng thu
được từ phương pháp kiểm toán tuân thủ phép kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ trên những khía cạnh hay nội dung: Một là, hệ thống kiểu soát nội bộ được xây dựng
có đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp không; Hai là, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có thường
xuyên, liên tục không; Ba là, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
không.
Câu 6: Phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên áp dụng sẽ không ảnh hưởng đến
mức độ rủi ro kiểm soát của đơn vị được kiểm toán. Hãy giải thích vì sao?

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Vì rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào các yếu tố trình độ, năng lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ, của các giao dịch, mới, phức tạp, cường độ, khối lượng giao dịch.. rủi ro kiểm soát
không phụ thuộc vào cuộc kiểm toán có hay không. Rủi ro kiểm soát tồn tại khách quan với
cuộc kiểm toán, do vậy phương pháp kiểm toán do Kiểm toán viên lựa chọn sẽ không liên
quan và ảnh hưởng gì đến rủi ro kiểm soát của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên mức độ
rủi ro kiểm soát cao hay thấp sẽ giúp kiểm toán viên xác định (hoặc điều chỉnh) phạm vi và
khối lượng công việc kiểm toán được thực hiện từ các phương pháp kiểm toán (đặc biệt là
phương pháp kiểm toán cơ bản).
Câu 7: Nêu những lý do cần phải kiểm toán báo cáo tài chính trên cơ sở mẫu chọn.
Cuộc kiểm toán BCTC cần phải thực hiện trên cơ sở mẫu chọn (ngoại trừ những yêu cầu
cụ thể cho các tượng kiểm toán đặc thù) và kiểm toán viên phải chấp nhận những điều không
chắc chắn nào đó trong quá trình kiểm toán vì những lý do cơ bản sau:
Một là, kiểm toán viên không thể tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối về mặt
số học khi đưa ra ý kiến về BCTC vì BCTC không thể phản ánh chính xác mọi hoạt động
của đơn vị được kiểm toán. Hơn nữa đặc trưng của cuộc kiểm toán là thu thập và đánh giá
bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng được đánh giá mang tính xét đoán và thuyết phục
hơn là khẳng định nên không thể chắn chắn kết quả kiểm toán là chính xác ngay cả khi thực
hiện kiểm tra tra toàn bộ thông tin được kiểm toán;
Hai là, cho dù kiểm toán toàn bộ thì kiểm toán viên cũng không thể phát hiện hết mọi sai
phạm trong quá trình lập và trình bày BCTC của đơn vị vì có những sự kiện không được ghi
chép và phản ánh vào BCTC (do nguyên nhân khách quan và chủ quan). Mặt khác kiểm
toán viên cũng không có trách nhiệm làm điều này vì họ chỉ phát hiện và đánh giá ảnh hưởng
của những sai phạm trọng yếu tới BCTC;
Ba là, xét về mặt kinh tế, nếu kiểm toán toàn diện sẽ không hiệu quả vì mất quá nhiều
công sức, chi phí và thời gian. Đây là vấn đề kiểm toán viên phải quan tâm, đặc biệt là kiểm
toán độc lập.
Bốn là, xét về tính kịp thời của thông tin, khi tiến hành kiểm toán trên cơ sở mẫu chọn sẽ
đáp ứng được yêu cầu kinh doanh kịp thời, phục vụ việc quản lý, điều hành của doanh
nghiệp.
Do vậy mẫu được sử dụng một cách phổ biến trong công tác kiểm toán. Ngày nay phương
pháp và kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán có vị trí quan trọng trong kiểm toán hiện đại
nhằm góp phần giúp kiểm toán viên đạt được mục tiêu kiểm toán.
Câu 8: Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao hay thấp sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến rủi ro phát hiện cũng như phạm vi, khối lượng, thời gian và chi phí kiểm toán?
Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao tức là trường hợp này ở những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phức tạp, bản chất của những sản phẩm hàng hóa, địa điểm kinh
doanh, ...phức tạp nhưng Hệ thống kiểm soát nội bộ lại yếu kém không thể kiểm soát để
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các gian lận sai sót trong hoạt động kinh doanh và trong báo cáo
tài chính. Do vậy, báo cáo tài chính sẽ tồn tại nhiều gian lận và sai sót nên khi kiểm toán
kiểm toán viên phải dự kiến rủi ro phát hiện là thấp tức phải kiểm toán với khối lượng nhiều,
phạm vi rộng, thời gian lâu và chi phí lớn.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Ngược lại, nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều thấp có nghĩa là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đơn giản, Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, hoạt động hiệu quả, khả năng phát
hiện, ngăn chặn và xử lý gian lận sai sót tốt nên trong báo cáo tài chính tồn tại gian lận sai
sót ít, khi kiểm toán kiểm toán viên sẽ phải dự kiến rủi ro phát hiện là cao hay thực hiện
công việc kiểm toán với khối lượng ít, phạm vi nhỏ, thời gian nhanh, chi phí thấp.

CHƯƠNG 8
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN

Câu 1: Trình bày khái quát nội dung công việc trong bước xử lý thư mời kiểm toán
và ký hợp đồng kiểm toán? Tại sao kiểm toán Nhà nước không phải ký hợp đồng kiểm
toán?
Khái quát nội dung công việc trong bước xử lý thư mời và ký hợp đồng kiểm toán:
- Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng để cân nhắc khả năng chấp nhận kiểm toán;
- Xem xét về lý do tiến hành kiểm toán có hợp lý và thỏa đáng không
- Xem xét các yêu cầu của khách hàng kiểm toán liên quan tới cuộc kiểm toán có tuân thủ
pháp luật và các quy định nghề nghiệp, cân nhắc khả năng và điều kiện của công ty kiểm
toán đối với yêu cầu của khách hàng;
- Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán,
- Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện việc đàm phán và ký hợp đồng kiểm toán.
KTNN khi thực hiện kiểm toán không phải ký hợp đồng kiểm toán vì:
- Xuất phát từ nhiệm vụ chức năng của kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo kế
hoạch đã được phê duyệt, theo mệnh lệnh, chỉ thị và yêu cầu của cơ quan mà nó trực thuộc.
- Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ bắt buộc không phải quan hệ
ràng buộc theo kiểu hợp đồng như kiểm toán độc lập.
- Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán không thu phí.
- Kiểm toán viên Nhà nước là viên chức Nhà nước và đi thực hiện kiểm toán theo nhiệm
vụ Nhà nước giao và được hưởng lương. Do vậy, KTNN khi thực hiện kiểm toán không
phải ký hợp đồng kiểm toán.
Câu 2: Hãy cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Hợp đồng kiểm toán.
Kiểm toán độc lập không được chấp nhận HĐKT trong các trường hợp sau (trừ khi việc
chấp nhận là do pháp luật và các quy định khác yêu cầu):
KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán (do nhà quản lý đơn vị áp đặt trong các điều khoản
của dự thảo HĐKT) mà sự giới hạn này sẽ dẫn đến việc KTV từ chối đưa ra ý kiến đối với
BCTC hoặc và;
Không có đầy đủ tiền đề của cuộc kiểm toán: KTV xác định rằng khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC mà đơn vị áp dụng là không thể chấp nhận được (trừ khi việc áp dụng A
vêu cầu bắt buộc của pháp luật); hoặc hai bên không trợc thỏa thuận về trách nhiệm của
BGĐ đơn vị.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Câu 3: Hãy cho biết nội dung và vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
- Lập kế hoạch kiểm toán BCTC bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lược kiểm toán tổng
thể và (2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Nội dung và phạm vi công việc lập kế
hoạch kiểm toán có thể khác nhau tùy theo quy mô và sự phức tạp của đơn vị được kiểm
toán cũng như kinh nghiệm trước đây của nhóm kiểm toán đối với đơn vị đó, và những thay
đổi phát sinh trong cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành
quan trọng của cuộc kiểm toán, xác định và giải quyết kịp thời các vấn đề có thể xảy ra, tổ
chức và quản lý cuộc kiểm toán thích hợp, hiệu quả, lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán
và phân công công việc phù hợp cho từng thành viên,...
Nội dung của Chiến lược kiểm toán tổng thể, bao gồm:
- Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán,
- Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và
yêu cầu trao đổi thông tin;
- Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của KTV là có vai trò quan trọng
trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán;
- Xem xét kết quả các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán, các hiểu biết đã có từ việc
cung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có còn phù hợp với cuộc kiểm
toán này không;
- Xác định nội dung, lịch trình, phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm
toán.
Nội dung của Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán, bao gồm:
- Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục đánh giá rủi ro;
- Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu;
- Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam.
KTV phải cập nhật và điều chỉnh chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
trong suốt quá trình thực hiện cuộc kiểm toán (nếu cần). KTV cũng phải xác định nội dung,
lịch trình, phạm vi trong việc chỉ đạo, giám sát các thành viên trong nhóm kiểm toán và soát
xét công việc của họ.
Câu 4: Cho biết nội dung và thủ tục mà kiểm toán viên phải thực hiện khi xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trong yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được Điểm toán và môi
trường của đơn vị (bao gồm cả kiểm soát nội bộ) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết về
đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, nhằm xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu gồm: (1) Phỏng vấn BGĐ và các cá nhân khác
trong đơn vị mà KTV xét đoán là có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định
rủi ro có sai sót trọng yếu; (2) Thủ tục phân tích; (3) Quan sát và điều tra.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Nội dung tìm hiểu về về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có
kiểm soát nội bộ:
Các thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, bao gồm:
- Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, kể cả khuôn
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng;
- Đặc điểm của đơn vị (Lĩnh vực hoạt động; Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị; Các
hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có mục đích
đặc biệt: Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản | lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn
vị);...
- Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng, lý do thay đổi (nếu có), đánh giá
của KTV về sự phù hợp của chính sách kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị, đối
với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC và với đơn vị trong cùng lĩnh vực;
. Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể dẫn
đến rủi ro có sót trọng yếu;
- Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
Các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán: Mặc dù hầu hết các kiểm
soát liên quan tới cuộc kiểm toán thường liên quan tới BCTC nhưng không phải tất cả các
kiểm soát liên quan tới BCTC đều liên quan đến cuộc kiểm toán. KTV phải sử dụng xét
đoán chuyên môn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có
liên quan tới cuộc kiểm toán. KTV phải tìm hiểu về các yếu tố của hoạt động kiểm soát nội
bộ trong đơn vị.
Khi thu thập thông tin về các kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán, KTV phải đánh
giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát này đã được thực hiện
tại đơn vị hay chưa, bằng cách tiến hành thêm một số thủ tục kiểm toán ngoài việc phỏng
vấn các nhân viên của đơn vị.
Câu 5: Tại sao kiểm toán viên phải đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát trong giai
đoạn thực hành kiên toán. Cho biết các phương pháp kiểm toán có thể sở dụng từ kết
quả của việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
- Kiểm toán viên phải đánh giá lại mức độ rủi ro kiến soát trong giai đoạn thực hành kiểm
toán vì khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên mới chỉ tìm hiểu, đánh giá sơ bộ (dự
kiến) về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và xác định khâu kiểm soát
nội bộ ban đầu được đánh giá là có hiệu lực và kiểm toán viên hy vọng có thể dựa vào để
giảm khối lượng công việc kiểm toán. Trong giai đoạn thực hành kiểm toán, kiểm toán viên
phải thực hiện thêm các thủ tục khảo sát về kiểm soát đối với hệ thống kế toán và các quy
chế kiểm soát nội bộ chủ yếu mà kiểm toán viên có ý định dựa vào để thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp về mặt thiết kế và vận hành của các quy chế kiểm soát nội bộ đó. Dựa trên
các bằng chứng này kiểm toán viên sẽ đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát làm cơ sở cho
việc điều chỉnh phạm vi, nội dung cần thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Kết quả từ việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát sẽ giúp KTV lựa chọn các phương pháp: (1)
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát với phạm vi rộng và thu hẹp phạm vi của thử nghiệm cơ
bản; hoặc (2) Chỉ thực hiện thử nghiệm cơ bản với phạm vi rộng; dù lựa chọn phương pháp
nào thì KTV vẫn phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản cho từng nhóm giao dịch,

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu. Mức độ rủi ro được KTV đánh giá càng
cao thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.
Câu 6: Mục đích của kiểm toán viên khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong
giai đoạn thực hành kiểm toán là gì? Nêu nội dung, phạm vi, lịch trình củ. thử nghiệm
kiểm soát và đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát.
KTV phải thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn thực hành kiểm toán
để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm
soát có liên quan trong 2 trường hợp: (1) KTV kỳ vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu
quả và có ý định dựa vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản; hoặc (2) Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ
bản thì không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Nội dung và phạm vi thử nghiệm kiểm soát: KTV phải thu thập bằng chứng kiểm toán về
tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát và phải xác định liệu các kiểm soát được thử nghiệm
có phụ thuộc vào các kiểm soát khác không (kiểm soát gián tiếp) và có cần thu thập bằng
chứng kiểm toán chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát gián tiếp đó hay
không.
Lịch trình thử nghiệm kiểm soát: KTV phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho một thời
điểm cụ thể, hoặc cho cả giai đoạn mà KTV dự định dựa vào các kiểm soát đó để đưa ra cơ
sở thích hợp cho sự tin cậy của KTV vào các kiểm soát đó. Nếu KTV đã thu thập bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong giai đoạn giữa kỳ, hoặc sử
dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đã có từ các cuộc
kiểm toán trước thì KTV phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán để thu thập thêm bằng
chứng kiểm toán có liên quan.
Đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát: Khi đánh giá, KTV phải xác định liệu
các sai sót được phát hiện từ các thử nghiệm cơ bản có cho thấy các kiểm soát không hoạt
động hiệu quả hay không. Tuy nhiên, nếu các thử nghiệm cơ bản không phát hiện ra sai sót
thì không có nghĩa là các kiểm soát có liên quan đến cơ sở dẫn liệu được thử nghiệm là hiệu
quả. Nếu phát hiện có sai lệch trong các kiểm soát mà KTV dự định tin cậy vào, KTV phải
tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả của vấn đề và xác định xem các thử nghiệm kiểm soát đã
thực hiện có cung cấp cơ sở thích hợp để KTV tin cậy vào các kiểm soát đó hay không, có
cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung hay không, hoặc có cần xử lý rủi ro bằng
cách áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không.
Câu 7: Phân tích trách nhiệm của KTV khi phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận đối với BCTC.
Trách nhiệm thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khi phát hiện các sai sót trọng yếu do
gian lận đối với BCTC
Khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan, KTV phải thực hiện các
thủ tục để thu thập thông tin nhằm xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, bao gồm
các thủ tục: Phỏng vấn BGĐ, BQT và các đối tượng khác trong đơn vị được kiểm toán;
Đánh giá các bác quan hệ bất thường hoặc ngoài dự kiến đã được xác định, trong quá trình
thực hiện thủ tục phân tích và các thông tin khác đã thu thập có cho thấy dấu hiệu về rủi ro
có sai sót trọng yếu do gian lận hay không, Đánh giá các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận
(động cơ, áp lực hoặc cơ hội đã đến gian lận).....
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận: KTV phải xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ BCTC và ở cấp độ cơ sở dẫn liệu của các
nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, đồng thời, luôn phải giả định rằng
có rủi ro có gian lận trong việc ghi nhận doanh thu để đánh giá xem loại doanh thu nào, giao
dịch hoặc cơ sở dẫn liệu nào liên quan đến doanh thu mà có thể dẫn đến các rủi ro đó. KTV
phải coi các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã được đánh giá là các rủi ro đáng kể và
phải tìm hiểu các kiểm soát của đơn vị liên quan đến các rủi ro đó.
- Đánh giá bằng chứng kiểm toán: KTV phải đánh giá các thủ tục phân tích thực hiện ở
giai đoạn cuối cuộc kiểm toán để xem có dấu hiệu cho thấy có rủi ro về sai sót trọng yếu do
gian lận mà chưa được phát hiện trước đó hay không. KTV phải đánh giá sai sót đã xác định
(nếu có) có phải là biểu hiện của gian lận hay không và đánh giá tác động của sai sót đó đối
với các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là tính tin cậy của các giải trình của
PGĐ KTV phải luôn lưu ý rằng gian lận thường không phải là cá biệt. Nếu xác định được
một sai sót mà KTV tin rằng sai sót đó liên quan đến gian lận và có sự tham gia của BGĐ
(đặc biệt là lãnh đạo cấp cao), thì KTV phải xem xét lại đánh giá của mình về rủi ro có sai
sót trọng yếu do gian lân và ảnh hưởng của sai sót đó tới nội dung, lịch trình, phạm vi các
thủ tục kiểm toán, độ tin cậy của các bằng chứng đã thu thập được trước đó, ...
Khi KTV khẳng định BCTC có sai sót trọng yếu, hoặc không thể kết luận được BCTC có
sai sót trọng yếu do gian lận hay không thì KTV phải đánh giá các tác động đối với cuộc
kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán liên quan.
Trách nhiệm trao đổi với nhà quản lý đơn vị được kiểm toán và cơ quan quản lý, cơ quan
pháp luật có liên quan:
Nếu xác định được hành vi gian lận hoặc thu thập được thông tin cho thấy có thể có hành
vi gian lận thì KTV phải trao đổi kịp thời với cấp quản lý thích hợp của đơn vị và xác định
trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý liên quan (nếu có). KTV có thể phải xin ý kiến của
chuyên gia tư vấn pháp luật để xác định sự cần thiết phải báo cáo về các gian lận với cơ
quan quản lý, cơ quan pháp luật có liên quan.
Câu 8: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể
sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ để thu thập bằng chứng. Hãy xác định sự cần
thiết và mức độ sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ trong cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính.
Gợi ý: Kiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với ý kiến kiểm toán và trách nhiệm
đó không được giảm nhẹ khi sử dụng công việc của KTV nội bộ. Sự cần thiết và mức độ sử
dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thể hiện:
- Xem xét tính đầy đủ, thích hợp khi sử dụng công việc của KTV nội bộ: KTV độc lập phải
đánh giá tính khách quan, năng lực chuyên môn, sự thận trọng nghề nghiệp của KTV nội
bộ, liệu có thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa KTV nội bộ và KTV độc lập hay
không,...
- Xác định ảnh hưởng dự kiến của công việc của KTV nội bộ đến nội dung, lịch trình,
phạm vi các thủ tục của KTV độc lập: KTV độc lập phải cân nhắc các vấn đề như: Nội dung,
phạm vi các công việc cụ thể mà KTV nội bộ thực hiện; Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp
độ cơ sở dẫn liệu đã được đánh giá đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin
thuyết minh cụ thể; Mức độ chủ quan của KTV nội bộ trong việc đánh giá các bằng chứng
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
kiếm toán đã thu thập được để chứng minh cho các cơ sở dẫn liệu liên quan... Các nội dung
mà KTV độc lập nên thỏa thuận trước với KTV nội bộ bao gồm: Lịch trình công việc, Phạm
vi của toàn bộ cuộc kiểm toán; Mức trọng yếu tông thể và mức trọng yếu thực hiện; Các
phương pháp chọn mẫu đã được lựa chọn; Lưu trữ hồ sơ về các công việc đã được thực hiện;
Các thủ tục soát xét và lập báo cáo...
Câu 9: Làm rõ trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập khi sử dụng công việc của
chuyên gia trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có phải thông báo
về việc sử dụng công việc của chuyên gia cho người sử dụng thông tin hay không?
Gợi ý: Kiểm toán viên độc lập phải chịu trách nhiệm toàn bộ về ý kiến kiểm toán đưa ra.
Việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm của KTV về ý kiến
kiểm toán. Tuy nhiên, nếu KTV sử dụng công việc của chuyên gia theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán và kết luận rằng công việc của chuyên gia là đầy đủ cho mục đích kiểm toán,
KTV có thể sử dụng những phát hiện hoặc kết luận của chuyên gia trong lĩnh vực chuyên
môn riêng biệt của chuyên gia như là bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Kiểm toán viên phải thông báo về việc sử dụng công việc của chuyên gia cho người sử
dụng thông tin trong trường hợp phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần. Khi đó KTV có thể dẫn chứng công việc của chuyên gia trong
báo cáo kiểm toán để giải thích cho ý kiến đó nhưng phải được sự chấp thuận trước của
chuyên gia. Trường hợp này, KTV phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán việc dẫn chứng này
không làm giảm trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán. Ngoài ra khi phát hành báo
cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhân toàn phần KTV không được đề cập đến công việc của
chuyên gia trừ khi có yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định. Nếu pháp luật và các quy
định yêu cầu việc dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán NH, KTV
phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán là việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của
KTV đối với ý kiến kiểm toán
Câu 10: Hãy cho biết trách nhiệm xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh
sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC đối với BCTC và BCKT của kiểm toán độc lập.
Gợi ý: Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC đối với BCTC và BCKT
được chia thành 3 giai đoạn: (1) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày
lập BCKT; (2) Các sự việc mà KTV biết được sau ngày lập BCKT nhưng trước ngày công
bố BCTC; và (3) Các sự việc mà KTV biết được sau ngày công bố BCTC.
- Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập BCKT: KTV
phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để
nhận biết toàn bộ các sự kiện phát sinh từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập BCKT
cần được điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC. Nếu KTV phát hiện có sự kiện cần điều
chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC thì phải xác định liệu mỗi sự kiện đó có được phản ánh
trên BCTC theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không đồng thời
yêu cầu đơn vị cung cấp giải sinh bằng văn bản theo quy định của về việc đã điều chỉnh
hoặc thuyết minh tất cả các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán mà khuôn khổ về
lập và trình bày BCTC được áp dụng yêu cầu phải điều chỉnh hoặc thuyết minh.
Đối với các sự kiện mà KTV biết được sau ngày lập BCKT nhưng trước ngày công bố
BCTC: KTV không bắt buộc phải thực hiện các thủ tục kiểm toán liên quan đến BCTC sau
ngày lập BCKT. Tuy nhiên, trong giai đoạn này nếu KTV biết được một sự việc có thể làm

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
cho KTV phải sửa đổi BCKT thì KTV phải thực hiện các thủ tục: Thảo luận với BGĐ và
BQT của đơn vị được kiểm toán và quyết định xem có cần sửa đổi BCTC hay không; Phỏng
vấn xem BGĐ dự định xử lý vấn đề này trên BCTC như thế nào; Thực hiện các thủ tục kiểm
toán đối với việc sửa đổi BCTC (nếu có); Mở rộng các thủ tục kiểm toán đến ngày lập BCKT
mới; Phát hành BCKT mới về BCTC sửa đổi với ngày lập BCKT mới không được trước
ngày phê duyệt của BCTC sửa đổi theo quy định của chuẩn mực kiểm toán liên quan.
Đối với các sự việc mà KTV biết được sau ngày công bố BCTC: Sau ngày công bố BCTC,
KTV không bắt buộc phải thực hiện bất kỳ thủ tục kiểm toán nào đối với BCTC đó. Tuy
nhiên, nếu sau ngày công bố BCTC, KTV biết được sự việc mà nếu sự việc đó được biết
đến tại ngày lập | DCKT có thể làm cho KTV phải sửa đổi BCKT, thì KTV phải thực hiện
các thủ tục tương tự như đã nêu ở đó . đây KTV phải kiểm tra các thủ tục BGĐ đơn vị được
kiểm toán thực hiện để đảm bảo việc sửa đổi này đã được thông báo đến tất cả các bên đã
nhận BCTC và BCKT được bố trước đó.
Nếu BGĐ đơn vị không thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo thông báo việc sửa
đổi này cho tất cả các bên đã nhận BCTC trước đó và BGĐ không sửa đổi BCTC: KTV
phải thông báo cho BGĐ và BQT đơn vị về việc KTV sẽ cố gắng ngăn chặn việc sử dụng
BCKT chưa sửa đổi. Nếu BGĐ hoặc BQT đơn vị vẫn không thực hiện các thủ tục cần thiết
mặc dù đã được KTV thông báo thì KTV phải có những hành động thích hợp để cố gắng
ngăn chặn việc sử dụng BCKT chưa sửa đổi. KTV có thể cân nhắc việc tham khảo ý kiến
chuyên gia tư vấn pháp luật trong trường hợp này.
Câu 11: Thế nào là giả định hoạt động liên tục. Trách nhiệm của KTV khi nghi ngờ
đáng kể về giả định hoạt động liên tục mà đơn vị đã sử dụng để lập và trình bày BCTC?
Theo giả định hoạt động liên tục, một đơn vị được xem là hoạt động liên tục trong tương
lai có thể dự đoán được. Khi sử dụng giả định hoạt động liên tục để lập và trình bày BCTC
là phù hợp, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị có thể thực hiện
được giá trị tài sản và thanh toán được các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh
doanh bình thường.
Trách nhiệm của KTV khi nghi ngờ đáng kể về giả đinh hoạt động liên tục mà đơn vị đã
sử dụng để lập và trình bày BCTC
KTV có trách nhiệm phải xem xét tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà đơn vị
đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC, đồng thời xem xét liệu có yếu tố không chắc chắn
trọng yếu nào ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị cần phải được trình
bày đầy đủ trên BCTC. Khi nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị
được kiểm toán, KTV phải thảo luận với BGĐ đơn vị để tìm hiểu đánh giá của BGĐ về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị và BGĐ có kế hoạch như thế nào đối với vấn đề này;
xem xét các đánh giá của BGĐ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị; phỏng vấn BGĐ
về các hiểu biết đối với các sự kiện hoặc điều kiện phát sinh sau giai đoạn đã được BGĐ
đánh giá.
Câu 12: Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kết quả xem xét về ảnh hưởng của giả
định hoạt động liên tục ảnh hưởng thế nào tới kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán
(BCKT)?
Gợi ý: Kết quả xem xét về ảnh hưởng của giả định hoạt động liên tục ảnh hưởng tới kết
luận kiểm toán và BCKT như sau:
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
Nếu KTV kết luận rằng việc sử dụng giả định hoạt động liên tục là phù hợp nhưng có yếu
tố không chắc chắn trọng yếu: KTV phải xác định xem BCTC có đảm bảo các yêu cầu sau
hay không:
+Trình bày đầy đủ các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể
về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán và kế hoạch của BGĐ. đối với
các sự kiện hoặc điều kiện này;
+Trình bày rõ rằng có yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến sự kiện hoặc điều
kiện đó có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được
kiểm toán và do đó, đơn vị có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản và thanh toán các
khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường.
Nếu BCTC của đơn vị đã trình bày đầy đủ các nội dung nêu trên: KTV phải đưa ra BCKT
với ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”;
Nếu BCTC của đơn vị không trình bày đầy đủ các nội dung nêu trên: KTV phải đưa ra ý
kiến ngoại trừ hoặc ý kiến trái ngược theo quy định của chuẩn mực kiểm toán về báo cáo
kiểm toán. KTV phải nêu rõ trong BCKT về sự tôn tại của yếu tố không chắc chắn trọng
yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm
toán.
- Trường hợp KTV kết luận rằng việc sử dụng giả định hoạt động liên tục là không phù
hợp: KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược. Nếu BCTC được lập dựa trên cơ sở thay thế
phù hợp, ý kiến “chấp nhận toàn phần vẫn có thể được đưa ra nhưng phải đưa thêm đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” về cơ sở thay thế để lưu ý người sử dụng.
Câu 13: Hồ sơ kiểm toán là gì? Có mấy loại hồ sơ kiểm toán? Nêu nội dung, mục
đích và yêu cầu hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong cuộc kiểm toán độc lập báo
cáo tài chính.
Hồ sơ kiểm toán (HSKT) là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể.
Tài liệu trong HSKT được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay
bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
HSKT thường được chia thành 02 loại: HSKT chung và HSKT năm.
- HSKT chung thường gồm: Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ;
Các thông tin chung về khách hàng; Các tài liệu về thuế; Các tài liệu về nhân sự; Các tài
liệu về kế toán; Các hợp đồng hoặc thoả thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài
(ít nhất cho hai năm tài chính); Các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng
năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài liệu đề cập trên đây.
- HSKT năm thường gồm: Thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) HSKT; Các
văn bản về tài chính, kế toán, thuế... của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm
tài chính được kiểm toán; Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác... (bản
chính thức). Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng; Nhà bằng chứng về kế hoạch
kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro; Các bằng chứng kiểm toán mà KTV và
DNKT thu thập được trong quá trình kiểm toán; Các kết luận của KTV về những vấn đề
trọng yếu của cuộc kiểm toán và các thủ tục mà KTV đã thực hiện để giải quyết các vấn đề
đó; Các tài liệu liên quan khác.

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
Mục đích của hồ sơ kiểm toán
Cung cấp bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của KTV về việc đạt được mục tiêu tổng
thể của KTV và bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện phù
hợp với chuẩn mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan;
Trợ giúp nhóm kiểm toán trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán;
Trợ giúp việc chỉ đạo, giám sát, soát xét công việc của nhóm kiểm toán;
Trợ giúp nhóm kiểm toán giải trình về công việc đã thực hiện;
Lưu trữ bằng chứng về các vấn đề quan trọng cho các cuộc kiểm toán trong tương lai;
Phục vụ việc soát xét kiểm soát chất lượng và kiểm tra theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm
soát chất lượng,
Phục vụ các cuộc kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài,...
Nội dung hoàn thiện HSKT và thời gian lưu trữ HSKT
Phân loại, sắp xếp, hoàn thiện HSKT: KTV phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào
HSKT theo trật tự nhất định mà DNKT quy định và thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ kiểm
toán kịp thời (trong thời gian không quá 60 ngày kể từ ngày lập BCKT). Việc hoàn thiện
HSKT không được liên quan đến thực hiện các thủ tục kiểm toán mới, hoặc đưa ra kết luận
mới, mà chỉ đơn thuần gồm các thủ tục hành chính (như: Xóa bỏ, hủy các tài liệu đã bị thay
thế; Sắp xếp thứ tự, gộp và đánh tham chiếu chéo giữa các giấy tờ làm việc; Ký xác nhận
trên danh sách kiểm tra liên quan tới quá trình hoàn thiện hồ sơ; Lưu trữ các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập, thảo luận và thống nhất với các thành viên nhóm kiểm toán trước
ngày lập
BCKT....)
Thời hạn hưu trữ: Sau khi hoàn thành việc hoàn thiện HSKT, KTV không được xóa hay
hủy bỏ bất cứ tài liệu kiểm toán nào trước khi hết thời hạn lưu trữ. Thời hạn lưu trữ HSKT
tối thiểu theo quy định của pháp luật hiện hành kể từ ngày lập BCKT (hiện nay theo luật kế
toán quy định thời gian lưu trữ tối thiểu 10 năm). Khi xét thấy cần phải sửa đổi tài liệu kiểm
toán đã lưu trữ hoặc bổ sung tài liệu kiểm toán sau khi đã hoàn thiện HSKT, KTV phải ghi
chép và lưu lại trong HSKT về lý do sửa đổi hoặc bổ sung Vài liệu kiểm toán, người lập,
người soát xét và thời điểm thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đó.
Câu 14: Thế nào là kiểm toán tuân thủ? Phân tích các yếu tố trong khái niệm và làm
rõ mục tiêu, chức năng, vai trò, đối tượng kiểm toán, chuẩn mực đánh giá thông tin và
sử dụng kết quả kiểm toán?
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm để xem xét, đánh giá đơn vị được kiểm toán
có tuân thủ pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn
hoặc đơn vị đề ra hay không và đưa ra những đề xuất nhằm giúp đơn vị được kiểm toán tuân
thủ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời pháp luật và các qui định.
Các yếu tố trong khái niệm trên đây được hiểu như sau:
Mục đích kiểm toán tuân thủ nhằm xem xét và đưa ra đánh giá về mức độ tuân thủ pháp
luật và các quy định của đơn vị (bộ phận) được kiểm toán, đồng thời đưa ra các kiến nghị
và đề xuất nhằm tăng cường việc tuân thủ các quy định của đơn vị cũng như đưa ra các kiến

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
nghị, đề xuất nhằm sửa chữa, thay thể hoặc bổ sung các quy định, chính sách, chế độ để đảm
bảo các quy định phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Đối tượng của kiểm toán tuân thủ là hành vi việc) tuân thủ hay thực trạng mức độ tuân
thủ pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn hoặc
đơn vị đề ra của đơn vị được kiểm toán. Trong đó, pháp luật và các quy định của các cấp có
thẩm quyền thường là Luật và các quy định do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban
hành; Các quy định của đơn vị thường các quy định do thủ trưởng đơn vị được kiểm toán
đề ra như các văn bản về nội quy, quy chế ... nhằm phục vụ cho công tác quản lý và điều
hành các hoạt động của đơn vị. Quy định của đơn vị không được trái với các quy định của
Luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền.
Chuẩn mực đánh giá thông tin trong kiểm toán tuân thủ chính là các quy định cụ thể của
pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn hoặc đơn
vị để ra mà đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm tuân thủ.
Kết quả kiểm toán tuân thủ là báo cáo về kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật và
các quy định của đơn vị được kiểm toán. Đồng thời KTV phải đưa ra các kiến nghị để giúp
đơn vị được kiểm toán tuân thủ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời pháp luật và các quy định cụ thể.
Câu 15: Có quan điểm cho rằng việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp là một nội dung của cuộc kiểm toán tuân thủ?
Phân tích quan điểm trên và làm rõ mục đích, ý nghĩa của kiểm toán tuân thủ đối với
nội dung này?
Gợi ý:
Việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
là một nội dung của cuộc kiểm toán tuân thủ. Bởi lẽ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được thiết kế và vận hành để quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị, giúp đơn vị thực
hiện được các mục tiêu, trong đó có mục tiêu tuân thủ luật pháp và các quy định. Tính hiệu
lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là điều kiện quan trọng để đơn vị
tuân thủ đầy đủ, đúng đắn và kịp thời luật pháp và các quy định. Để đánh giá về mức độ
tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị (bộ phận) được kiểm toán, đồng thời đưa ra
các kiến nghị và đề xuất nhằm tăng cường việc tuân thủ các quy định của đơn vị, trước hết
KTV cần xem xét đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Một số biểu hiện cụ thể về nội dung kiểm toán này gồm:
Đánh giá tính tuân thủ Luật và các quy định khi xây dựng và thực hiện các quy chế kiểm
soát nội bộ: Các quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị phải được xây dựng dựa trên các quy
định của Luật và các quy định của cấp có thẩm quyền và không được trái với các quy định
của Luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền.
Đánh giá sự tồn tại đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và hiệu lực liên tục khi thiết kế và vận hành
các quy chế và thủ tục kiểm soát cụ thể trong từng hoạt động của đơn vị, ví dụ như tuân thủ
các quy định pháp luật của nhà nước như: luật thuế, luật lao động tiền lương, luật ngân hàng
liên quan đến hợp đồng vay vốn, luật xây dựng. Tuân thủ các quy định nội bộ mà đơn vị đề
ra như: Quy chế tài chính; Quy chế mua, bán và sử dụng tài sản hay không...
Đánh giá các yếu tố của môi trường kiểm soát trong đơn vị như: xem xét quan điểm,
đường lối, phong cách, uy tín, năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức; chính sách nhân sự

CỬA HÀNG PHOTO 3K


CỬA HÀNG PHOTO 3K
của lãnh đạo cấp cao trong đơn vị ... Môi trường kiểm soát là những yếu tố quan trọng quyết
định tính tuân thủ Luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền và bản thân đơn vị đặt
ra nên trong kiểm toán tuân thủ cần đánh giá các yếu tố của môi trường kiểm soát chung
trong đơn vị để có cơ sở kết luận về mức độ tuân thủ và đề xuất cải tiến một cách phù hợp.
Đánh giá quá trình lập và trình bày thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng
có tuân thủ chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan.
Trên giác độ của cuộc kiểm toán tuân thủ, kết quả của việc đánh giá về tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp kiểm toán viên tư vấn các giải pháp để nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động hệ thống KSNB, qua đó nâng cao chất lượng quản lý và
điều hành hoạt động nói chung, từ đó đảm bảo việc chấp hành đầy đủ, đúng đắn và kịp thời
pháp luật và các quy định. Đồng thời đề xuất những kiến nghị, giải pháp đối với nhà nước,
cơ quan chức năng và nhà quản lý đơn vị trong việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những quy
định chung và quy định về kiểm soát nội bộ nói riêng.
Câu 16: Phân tích ý nghĩa của kiểm toán tuân thủ đối với Nhà nước và đơn vị được
kiểm toán
Đối với Nhà nước và cơ quan quản lý chức năng, kết quả kiểm toán tuân thủ có ý nghĩa
trên các khía cạnh như sau:
Kết quả kiểm toán tuân thủ giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý chức năng biết được
thực trạng việc chấn hành pháp luật và các quy định tại đơn vị được kiểm toán. Từ đó đánh
giá mức độ tuân thủ và đề xuất các kiến nghị để giúp đơn vị hoàn thiện việc chấp hành pháp
luật và các quy định liên quan. Điều này có ý nghĩa lớn đối với nhà nước vì kiểm toán tuân
thủ đề cao tính minh bạch bằng việc cung cấp những báo cáo đáng tin cậy về việc liệu các
nguồn tài chính, tài sản công có được quản lý, sử dụng theo quy định không, chức trách,
nhiệm vụ trong thực hiện công vụ có được thực thi đầy đủ không; đồng thời đề cao trách
nhiệm giải trình bằng việc báo cáo những sự sai lệch so với quy định của pháp luật và những
vi phạm pháp luật, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục và kiến nghị tới các bên liên
quan phải chịu trách nhiệm về những hành động của mình. Kết quả kiểm toán tuân thủ giúp
cho việc sửa chữa, thay thể hoặc bổ sung Luật, các quy định, chính sách, chế độ để đảm bảo
các quy định phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của các đơn vị.
Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tuân thủ có ý nghĩa giúp đơn vị xác định và
đánh giá được xem liệu đơn vị đã thực hiện đúng chương trình kế hoạch, chiến lược đã được
xây dựng hay không, đồng thời đánh giá mức độ tuân thủ của các bộ phận trong đơn vị; đưa
ra ý kiến tư vấn cho các cấp quản lý của đơn vị về việc tuân thủ, giám sát báo cáo tài chính,
kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, ...từ đó nâng cao năng lực quản lý và điều hành của các
doanh nghiệp.

CỬA HÀNG PHOTO 3K

You might also like