You are on page 1of 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

ĐỀ TÀI:

MẪU KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP


CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN.

Lớp học phần : 231_FAUD0411_03


GV hướng dẫn : Đào Ngọc Hà
Nhóm : 08

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2023


1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT Họ và tên Nhiệm vụ

1. Trần Minh Đạt Chương II ý 2

2. Nguyễn Thị Phương Thảo Chương I ý 1

3. Đinh Thanh Thủy Chương II ý 1

4. Nguyễn Thị Thanh Thủy Thuyết trình

5. Phan Nguyễn Hoài Thương Chương II ý 3

6. Chử Hương Tình Thuyết trình

7. Cao Hồng Linh Trang (NT) Chương II ý 2

8. Trần Thị Trang Chương II ý 1

9. Nguyễn Phương Uyên Tổng hợp word, mở đầu, kết luận

10. Phạm Thu Uyên Chương I ý 2

11. Mai Thị Hồng Vân Powerpoint

2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV Kiểm toán viên

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

VACO Công ty TNHH Kiểm toán VACO

VSA Chuẩn mực kế toán Việt Nam

XDCB Xây dựng cơ bản

3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................6
1. Khái quát chung về mẫu.......................................................................................................6
1.1. Các khái niệm cơ bản..........................................................................................................6
1.2. Ý nghĩa của phương pháp chọn mẫu kiểm toán................................................................7
2. Phương pháp chọn mẫu........................................................................................................9
2.1. Lựa chọn ngẫu nhiên..........................................................................................................9
2.2. Lựa chọn theo hệ thống....................................................................................................10
2.3. Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ...............................................................................................10
2.4. Lựa chọn bất kì.................................................................................................................10
2.5. Lựa chọn mẫu theo khối...................................................................................................10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO..............................................................................12
1. Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công ty TNHH kiểm toán VACO..........12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO.............................12
1.2. Đặc điểm của Công ty TNHH kiểm toán VACO.............................................................13
2. Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm
toán VACO..............................................................................................................................14
2.1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO............15
2.2. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO....................15
2.3. Thực trạng về quy trình chọn mẫu trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm
toán VACO...............................................................................................................................16
3. Đánh giá thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán tại công ty TNHH
Kiểm toán VACO thực hiện...................................................................................................18
3.1. Những ưu điểm.................................................................................................................19
3.2 Những hạn chế còn tồn tại................................................................................................21
KẾT LUẬN..............................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................24

4
MỞ ĐẦU
Kiểm toán ra đời từ rất sớm, vào khoảng thế kỷ ba trước Công nguyên, gắn liền với
nền văn minh Ai Cập và La Mã thời cổ đại. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ dừng ở mức độ
sơ khai là những người làm công tác kiểm toán đọc to những số liệu, tài liệu cho một bên
độc lập nghe và sau đó chứng thực. Khi xã hội phát triển, xuất hiện của cải dư thừa, hoạt
động kế toán ngày càng được mở rộng và ngày một phức tạp thì việc kiểm tra, kiểm soát
về kế toán và tài chính càng được quan tâm hơn. Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp
bùng nổ ở châu Âu, xuất hiện nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự ra đời nhiều loại hình
doanh nghiệp khác nhau. Cùng với sự phát triển của thị trường, sự tích tụ và tập trung tư
bản đã làm cho sự phát triển của các doanh nghiệp và các tập đoàn ngày càng mở rộng.
Sự tách rời giữa quyền sở hữu của ông chủ và người quản lý, người làm công ngày càng
xa, đã đặt ra cho các ông chủ một cách thức kiểm soát mới và cần phải dựa vào sự kiểm
tra của những người chuyên nghiệp hay những kiểm toán viên bên ngoài. Vào những năm
30 của thế kỷ XX, từ việc phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính và sự khủng hoảng kinh
tế trên thế giới đã bộc lộ rõ những hạn chế của kiểm tra kế toán, sự kiểm tra trên cùng
một hệ thống. Chính từ đây, việc kiểm tra kế toán buộc phải được chuyển sang một giai
đoạn mới, yêu cầu kiểm tra kế toán một cách độc lập đã được đặt ra. Cũng trong giai
đoạn này, ở các tổ chức kinh doanh, các doanh nghiệp đã bắt đầu xuất hiện và phát triển
chức năng kiểm tra một cách độc lập trong nội bộ với tên gọi kiểm toán nội bộ. Năm
1942 Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (IIA) được thành lập và đã đi vào hoạt động đào tạo
các kiểm toán viên nội bộ. Đồng thời, Viện đã xây dựng và ban hành Hệ thống chuẩn
mực kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ vào năm 1978.
Cho đến hiện tại, trong giai đoạn phát triển kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế,
hoạt động kiểm toán trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội. Kiểm toán đóng vai trò
quan trọng trong việc củng cố nề nếp hoạt động tài chính, nâng cao hiệu quả của hoạt
động quản lý và tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối tượng kiểm toán thật sự có rất lượng rất lớn, trong khi các
kiểm toán viên phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng thích đáng trong kiểm toán. Rất nhiều
hạn chế về thời gian, kinh phí hay đội ngũ nhân sự bắt đầu xuất hiện. Để giải quyết vấn
đề này, các công ty kiểm toán đã lựa chọn ra một công cụ hữu hiệu đó là phương pháp
chọn mẫu, giúp các kiểm toán viên đảm bảo được chất lượng kiểm toán với một chi phí
hợp lý. Kỹ thuật chọn mẫu này được nêu trong Chuẩn mực kiểm toán số 530 “Lấy mẫu
kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác”.
Cùng dựa trên một chuẩn mực kiểm toán số 530, nhưng không phải công ty kiểm
toán nào cũng lựa chọn một phương pháp chọn mẫu giống nhau. Mỗi công ty đều sẽ có
những lối đi riêng cho mình. Chính vì vậy nhóm 8 chúng em quyết định chọn đề tài này
để cùng thầy và các bạn đi sâu tìm hiểu rõ: Thế nào là mẫu kiểm toán và các phương
pháp chọn mẫu kiểm toán.

5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái quát chung về mẫu
1.1. Các khái niệm cơ bản
Mẫu kiểm toán: là một phần dữ liệu được lấy ra từ tổng thể được thực hiện bằng các
phép thử cơ bản và tuân thủ để đánh giá, từ kết quả của mẫu kiểm toán suy ra kết quả cho
tổng thể.
Lấy mẫu kiểm toán (hay “lấy mẫu”): là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số
phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị
lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để
đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể.
Tổng thể: là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra kết luận
về toàn bộ dữ liệu đó.
Rủi ro lấy mẫu: là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra mẫu
có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục
kiểm toán. Rủi ro này có thể dẫn đến hai loại kết luận sai:
 Kết luận rằng “các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của các
kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng “không có sai sót
trọng yếu trong khi thực tế lại có” (đối với kiểm tra chi tiết). Kiểm toán viên quan
tâm chủ yếu đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc
kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù hợp.
 Kết luận rằng “các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực sự của các
kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng “có sai sót trọng
yếu trong khi thực tế lại không có” (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này
ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm toán vì thường dẫn tới các công việc bổ sung để
chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng.
Rủi ro ngoài lấy mẫu: là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các
nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu. Trường hợp dẫn tới rủi ro ngoài lấy
mẫu gồm:
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng.
 Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát.
 Lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc kiểm toán
không hợp lý.
Sai phạm: Là việc không thực hiện hoặc thực hiện sai thủ tục kiểm soát.
Sai phạm cá biệt: là một sai sót hay sai lệch được chứng minh là không đại diện cho
các sai sót hay sai lệch của tổng thể.
Mẫu đại diện: là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể.
Đơn vị lấy mẫu: là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể.
Cỡ mẫu: tập hợp các phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một
đặc điểm hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể gọi là một mẫu. Số phần tử có trong mẫu

6
thường được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu, thông thường là khá nhỏ so với tổng thể
chọn mẫu.
Lấy mẫu thống kê: là phương pháp lấy mẫu có các đặc điểm:
 Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu;
 Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định
lượng rủi ro lấy mẫu.
Lấy mẫu phi thống kê: phương pháp lấy mẫu không có hai đặc điểm nêu trên được
coi là lấy mẫu phi thống kê.
Phân nhóm: là việc phân chia một tổng thể thành các tổng thể con, mỗi tổng thể con
là một nhóm các đơn vị lấy mẫu có cùng tính chất (thường là chỉ tiêu giá trị).
Sai sót có thể bỏ qua: là một giá trị được kiểm toán viên đặt ra mà dựa vào đó kiểm
toán viên mong muốn đạt được mức độ đảm bảo hợp lý rằng sai sót thực tế của tổng thể
không vượt quá giá trị đặt ra.
Kỹ thuật phân tổ: là việc phân chia tổng thể thành các tổng thể con hoặc các nhóm.
Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua: là một tỷ lệ sai lệch được kiểm toán viên đặt ra đối với
các thủ tục kiểm soát nội bộ mà dựa vào đó kiểm toán viên mong muốn đạt được mức độ
đảm bảo hợp lý rằng tỷ lệ sai lệch thực tế của tổng thể không vượt quá tỷ lệ sai lệch đặt
ra.
1.2. Ý nghĩa của phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng rộng rãi, phổ biến do có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng cả trong nghiên cứu và trong thực tiễn. Trên thực tế, khi nghiên cứu một tổng thể,
việc áp dụng phương pháp nghiên cứu toàn bộ có thể sẽ gặp những khó khăn sau:
 Nếu tổng thể quá lớn thì được nghiên cứu toàn bộ sẽ đòi hỏi nhiều chi phí, tiền của
và thời gian.
 Trong nhiều trường hợp, do quy mô của tổng thể quá lớn nên có thể xảy ra trường
hợp bị trùng lặp hoặc bỏ sót các phần tử của tổng thể.
 Do quy mô nghiên cứu lớn mà trình độ tổ chức, quản lý lại hạn chế dẫn đến các sai
sót trong quá trình thu thập thông tin ban đầu, hạn chế độ chính xác của kết quả
phân tích.
 Trong nhiều trường hợp không thể nắm được toàn bộ các phần tử của tổng thể cần
nghiên cứu, do đó không thể tiến hành nghiên cứu toàn bộ tổng thể.
 Nếu các phần tử của tổng thể lại bị phá hoại trong quá trình nghiên cứu thì phương
pháp nghiên cứu toàn bộ trở nên vô nghĩa.
Khi nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu sẽ hạn chế được các khó khăn nêu trên
và có những ưu điểm sau:
 Việc nghiên cứu sẽ nhanh hơn so với nghiên cứu toàn bộ vì số lượng các phần tử để
kiểm tra ít, khối lượng ghi chép sẽ giảm đi.
 Do số phần tử kiểm tra ít nên số nhân viên và thời gian sẽ giảm, từ đó khiến quá
trình nghiên cứu chọn mẫu sẽ tiết kiệm được sức người và sức của.
 Do số phân tử kiểm tra ít nên có thể mở rộng nội dung kiểm tra.

7
Do những nguyên nhân trên nên trong thực tế phương pháp nghiên cứu toàn bộ
thường chỉ được áp dụng đối với các tập hợp có quy mô nhỏ còn phương pháp chủ yếu
được sử dụng là phương pháp chọn mẫu.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng vậy, chọn mẫu được sử dụng bởi việc kiểm
tra toàn bộ rất khó thực hiện được, do đối tượng của kiểm toán quá lớn. Trong một cuộc
kiểm toán, đối tượng cụ thể của nó là các nghiệp vụ, tác nghiệp, tài sản, chứng từ cụ thể
và thường biểu hiện bằng số tiền xác định. Số lượng các nghiệp vụ, tác nghiệp, các tài
sản, các chứng từ rất lớn mà trong kiểm toán báo cáo tài chính không thể kiểm tra tất cả
các tài sản, cũng không thể soát xét và đối chiếu tất cả những chứng từ kế toán, các số dư
tài khoản; mà nếu có thực hiện được thì chi phí cũng quá lớn. Các công ty kiểm toán lại
bị giới hạn bởi nguồn lực về thời gian, tiền bạc và con người, do vậy luôn phải cân nhắc
giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Công ty kiểm toán chỉ có thể ra một khoản chi phí
nhất định. Thời gian cho một cuộc kiểm toán cũng bị giới hạn từ hai phía công ty kiểm
toán và khách hàng. Việc xác định thời gian, chi phí bỏ ra và cần bao nhiêu nhân viên với
trình độ như thế nào phải được cân nhắc bởi nhiều yếu tố, trong đó có đặc điểm hoạt
động kinh doanh của khách hàng, rủi ro và giá phí của cuộc kiểm toán. Vì vậy, việc kiểm
tra 100 % dữ liệu kế toán là rất khó thực hiện, nhiều khi gây tốn kém mà không đem lại
hiệu quả. Mặt khác, các bằng chứng thu được từ việc chọn mẫu kiểm toán chỉ là một
trong các nguồn để thu thập bằng chứng của kiểm toán viên và kiểm toán viên cũng
không tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”:
“khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến tính trọng yếu của
thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán”. Có nghĩa là kiểm toán viên phải
đưa ra những đánh giá chính xác về các thông tin trên bản khai tài chính xét trên khía
cạnh trọng yếu, để tạo niềm tin cho những người quan tâm tới thông tin trên các bản khai
tài chính và các khách hàng thuê các công ty kiểm toán cũng mong muốn nhận được dịch
vụ tương ứng với chi phí mà họ bỏ ra. Yêu cầu đặt ra với các công ty kiểm toán là phải
đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán trong điều kiện bị giới hạn về các nguồn lực.
Chọn mẫu là một giải pháp cho vấn đề trên. Với số lượng và tính đại diện của mẫu chọn
sẽ giúp cho kiểm toán viên đảm bảo được chất lượng kiểm toán với chi phí hợp lý.
Tuy nhiên, để sử dụng được phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài
chính thì cần phải hội tụ một số yếu tố sau:
 Bản chất và mức độ trọng yếu của số dư tài khoản hay các nghiệp vụ tác nghiệp
không đòi hỏi phải kiểm tra toàn bộ.
 Thời gian và chi phí cho kiểm cho toàn bộ tổng thể quá lớn mà ở đây kiểm toán
viên cần xác định tính hiệu quả và thời gian cuộc kiểm toán.
 Việc thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua chọn mẫu là để củng cố một nhận
định nào đó của kiểm toán viên.
 Các khoản mục cần chú ý khi lấy mẫu kiểm toán:
 Có giá trị lớn hoặc những khoản mục chính: khoản mục có sự nghi ngờ, bất thường
hoặc sai sót.

8
 Những khoản mục có giá trị cao hơn giá trị nhất định: chiếm tỷ lệ phần trăm lớn
trong tổng thể.
 Khoản mục dùng để thu thập thêm thông tin: bản chất giao dịch, hệ thống kế toán và
kiểm soát của khách hàng.
 Khoản mục để làm thủ tục kiểm tra.
1.2.1. Mẫu thống kê
Chọn mẫu thống kê có thể xác định được rủi ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế
hoạch về mẫu và đánh giá kết quả thông qua việc vận dụng các quy tắc toán học.
1.2.2. Mẫu phi thống kê
Chọn mẫu phi thống kê, kiểm toán viên không xác định được rủi ro chọn mẫu. Các
phần tử được chọn làm mẫu là những phần tử mà kiểm toán viên cho rằng sẽ cung cấp
thông tin tốt nhất cho đối tượng cần kiểm toán. Kết luận về tổng thể sẽ được đưa ra trên
cơ sở cân nhắc và phán xét của kiểm toán viên.
2. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là các thủ tục, quy trình được tiến hành để chọn ra các phần
tử từ tổng thể để áp dụng các phép thử cơ bản và tuân thủ để đánh giá. Phương pháp chọn
mẫu kiểm toán là một vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều phương pháp chọn mẫu khác
nhau, dưới dưới đây là một vài phương pháp chọn mẫu cơ bản.
2.1. Lựa chọn ngẫu nhiên
Phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên là phương pháp sử dụng một số chương trình
chọn số ngẫu nhiên, ví dụ, các bảng số ngẫu nhiên.
Đặc trưng: Là phương pháp chọn khách quan theo một phương pháp đã xác định,
bảo đảm cho mọi phần tử cấu thành tổng thể đều có khả năng như nhau trong việc hình
thành mẫu chọn. Cách duy nhất mà kiểm toán viên có thể tin rằng có một mẫu ngẫu nhiên
đã được thành lập đó là chấp nhận một phương pháp có tính hệ thống được thiết kế để
thực hiện điều này. ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được đề cập là: bảng số ngẫu
nhiên, chọn bằng máy vi tính, và chọn có hệ thống. Cả ba phương pháp đều thường được
sử dụng.
2.1.1. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên
Một trong những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử dụng
bảng số ngẫu nhiên. Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc
lập, được sắp xếp dạng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều
chữ số. Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu
nhiên gồm năm chữ số thập phân, bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội
Thương mại Liên quốc gia Hoa Kỳ. Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn
cho mỗi phần tử của tổng thể với một con số duy nhất và từ dó ta có thể có được mối
quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên.
2.1.2. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính

9
Hiện nay phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương trình
mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm kiệm thời gian và sai sót trong việc chọn
mẫu.
Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói chung vẫn tôn trọng
hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng hóa đối
tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng
kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên. tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy
tính tạo ra.
2.2. Lựa chọn theo hệ thống
Lựa chọn theo hệ thống, trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được chia
cho cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu, ví dụ khoảng cách lấy mẫu là 50, sau khi
đã xác định điểm xuất phát của phần tử đầu tiên thì cứ cách 50 phần tử sẽ chọn một phần
tử vào mẫu. Mặc dù điểm xuất phát có thể được xác định bất kỳ, mẫu thường có nhiều
khả năng thực sự ngẫu nhiên nếu nó được xác định bằng cách sử dụng một chương trình
chọn số ngẫu nhiên trên máy tính hoặc các bảng số ngẫu nhiên. Khi sử dụng phương pháp
chọn mẫu theo hệ thống, kiểm toán viên cần xác định rằng các đơn vị lấy mẫu trong tổng
thể không được sắp xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp
nhất định trong tổng thể.
Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm và đảm bảo phân bố
đều đặn các mẫu đã chọn vào các đối tượng cụ thể, tuy nhiên tính đại diện của mẫu phụ
thuộc hoàn toàn vào việc ấn định điểm xuất phát và chỉ phù hợp khi sai sót trọng yếu
cũng phân bố đều. Để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên sắp xếp tổng thể theo
một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là một cách tốt để hạn chế nhược
điểm của cách chọn này. Khi sử dụng nhiều điểm xuất phát thì khoảng cách mẫu phải
được điều chỉnh bằng cách lấy khoảng cách mẫu hiện hiện tại, nhân với số số điểm xuất
phát ngẫu nhiên cần thiết.
2.3. Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ
Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ là phương pháp lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị
lớn trong đó cỡ mẫu, việc lựa chọn và đánh giá dẫn đến kết luận chủ yếu theo giá trị.
Điểm nổi bật nhất của chọn mẫu tiền tệ là đơn vị mẫu được chuyển hoa từ đơn vị
hiện vật (các hóa đơn, chứng từ, các nghiệp vụ...) kể cả đơn vị tự nhiên, song đơn vị đo
lường là đơn vị tiền tệ. mỗi đơn vị tiền tệ đều trở thành một phần tử của tập hợp. Bên
cạnh đó, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng áp dụng các phương pháp chọn mẫu theo các
đơn vị hiện vật.
2.4. Lựa chọn bất kì
Lựa chọn bất kỳ, trong đó kiểm toán viên chọn mẫu không theo một trật tự nào
nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào (ví dụ tránh các phần
tử khó tìm hay luôn chọn hoặc tránh các phần tử nằm ở dòng đầu tiên hoặc dòng cuối của
trang) và do đó đảm bảo rằng tất cả các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được lựa
chọn. Lựa chọn bất kỳ không phải là phương pháp thích hợp khi lấy mẫu thống kê.
2.5. Lựa chọn mẫu theo khối

10
Lựa chọn mẫu theo khối là việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử liên tiếp nhau
trong một tổng thể. Lựa chọn mẫu theo khối ít khi được sử dụng trong lấy mẫu kiểm toán
vì hầu hết các tổng thể đều được kết cấu sao cho các phần tử trong một chuỗi có thể có
chung tính chất với nhau nhưng lại khác với các phần tử khác trong tổng thể. Mặc dù
trong một số trường hợp, kiểm tra một khối các phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán
thích hợp, nhưng phương pháp này thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử
của mẫu khi kiểm toán viên dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu.
Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, khoản mục áp dụng
khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị kiểm toán và khi có số lượng các khối vừa đủ. Do
đó trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý đến các tình huống đặc biệt như:
thay đổi nhân viên, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ của
ngành kinh kinh doanh...

11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
1. Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công ty TNHH kiểm toán VACO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nam (VACO) ra đời trong bối cảnh đất nước
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1991,
được sự cho phép của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Bộ trưởng Bộ Tài Chính
đã ký Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB ngày 13/05/1991 về việc thành lập Công ty Kiểm
toán Việt Nam (VACO) - đây chính là sự kiện đánh dấu sự ra đời và phát triển của ngành
kiểm toán Việt Nam.
Công ty kiểm toán VACO là công ty kiểm toán đầu tiên, chuyên cung cấp các dịch
vụ kiểm toán cho các công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam. Quá trình hình thành và phát
triển của VACO gắn liền với những thành tựu đổi mới của ngành kinh tế - tài chính nói
riêng và của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
Khi mới thành lập VACO là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán,
VACO có tên gọi giao dịch quốc tế là VIETNAM AUDITING COMPANY (gọi tắt là
VACO). Trụ sở chính đặt tại số 8 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, Hà Nội. Hai
chi nhánh của VACO được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. Sự
có mặt của VACO ở các thành phố lớn trong cả nước là một lợi thế rất lớn cho bản thân
VACO trong việc hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình.
Lịch sử hơn 20 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO
được đánh dấu qua các cột mốc đặc biệt sau đây:
 Ngày 13 tháng 5 năm 1991, VACO được thành lập theo Quyết định số 165TC/QĐ-
TCCB của Bộ tài chính và là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được thành lập tại
Việt Nam.
 Ngày 01/10/1997, dưới sự cho phép của Bộ tài chính thông qua quyết định số
697A-TC/QĐ/TCCB, VACO với sự đại diện của phòng dịch vụ Quốc tế ISD đã
chính thức trở thành thành viên của Hãng DTT, và là đại diện hợp pháp duy nhất
của DTT tại Việt Nam. Việc VACO được công nhận là thành viên chính thức của
Hãng kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu đã đưa VACO trở thành công ty kiểm
toán đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế, mở ra thời kỳ phát triển vượt bậc
về chuyên môn nghiệp vụ của công ty nói riêng và ngành kiểm toán độc lập ở Việt
Nam nói chung.
 Tháng 6 năm 2003, VACO được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà nước
sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn theo
Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC của Bộ Tài chính;
 Tháng 06/ 2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi từ mô
hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn theo quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC.

12
 Tháng 3 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO TNHH 1 thành viên được chuyển
thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và chính thức được chuyển thành Công ty
TNHH Deloitte Vietnam;
 Tháng 11/2007, Công ty TNHH Kiểm toán VACO được tách ra từ Công ty TNHH
Deloitte Vietnam theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0102546856 cấp
lần đầu ngày 27/11/2007 và hoạt động liên tục đến nay.
1.2. Đặc điểm của Công ty TNHH kiểm toán VACO
Công ty TNHH Kiểm toán VACO hoạt động theo pháp luật và cung cấp các dịch vụ
như trong đăng ký kinh doanh, bao gồm các nhóm dịch vụ sau:
a) Dịch vụ kiểm toán độc lập
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà VACO cung cấp, bao gồm các dịch vụ:
 Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
 Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt
 Kiểm toán hoạt động
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán nội bộ
 Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính
 Kiểm tra thông tin trên cơ sở các tuân thủ thỏa ước trước
b) Dịch vụ tư vấn thuế
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, VACO đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình dịch
vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao. Nhóm dịch vụ tư vấn thuế mà VACO cung cấp
bao gồm:
 Hoạch định chiến lược thuế
 Tư vấn lập kế hoạch thuế lập tờ khai/báo cáo các loại thuế
 Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế
 Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp
 Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế
 Các dịch vụ tư vấn khách như giải đáp các tình huống vướng mắc trong quá trình
thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức thuế...
c) Dịch vụ kế toán
Nhóm dịch vụ kế toán mà VACO cung cấp bao gồm:
 Xây dựng tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính
 Lập chứng từ kế toán
 Ghi sổ kế toán
 Lập báo cáo tài chính
 Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán
Bên cạnh các dịch vụ trên VACO còn cung cấp một số nhóm dịch vụ khác như
nhóm dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý, nhóm dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp và
nhóm dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.

13
d) Dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình XDCB
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
 Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý
 Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình
 Dịch vụ kiểm toán dự án
 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
 Kiểm soát tính tuân thủ của dự án
 Đánh giá khả năng thực hiện dự án
e) Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS)
 Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
 Kiểm toán nội bộ
 Kiểm soát rủi ro và đánh giá hệ thống công nghệ thông tin
 Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác
 Dịch vụ tư vấn tài chính và giải pháp doanh nghiệp
 Tư vấn huy động vốn
 Tư vấn doanh nghiệp
 Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp
 Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp
 Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
f) Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
 Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính – kế toán – kiểm toán thuế
 Quản lý nguồn nhân lực
 Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế
2. Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán VACO.
Ở Việt Nam hiện nay, các phương pháp chọn mẫu được áp dụng tại công ty kiểm
toán rất đa dạng. Mỗi phương pháp chọn mẫu đều mang những đặc điểm riêng phục vụ
cho từng trường hợp, từng tổng thể khác nhau. Chúng ta có bao nhiêu doanh nghiệp thì
có bấy nhiêu loại hình tổ chức hoạt động, có bấy nhiêu hệ thống tổ chức hạch toán kế
toán khác nhau với từng đặc điểm riêng biệt. Đối với từng hệ thống kế toán đó, lại được
thực hiện bởi những phương pháp chọn mẫu thích hợp.
Mỗi phương pháp chọn mẫu đều có những ưu nhược điểm nhất định và ở Việt Nam
để phù hợp với đặc trưng của chương trình kiểm toán, mức phí kiểm toán, trình độ KTV
mà các công ty xây dựng và lựa chọn các phương pháp chọn mẫu phù hợp. Việc chọn
mẫu luôn hướng về mục đích cuối cùng là chọn được mẫu có tính đại diện cao để đại diện
cho tổng thể. Ý thức được điều đó nhiều công ty kiểm toán đã biết hướng tới kết hợp
chọn mẫu theo máy tính và theo thủ công để tận dụng hết ưu và nhược điểm của mỗi hình
thức để mang lại hiệu quả cao nhất và giảm thiểu rủi ro do chọn mẫu.

14
Đối với Công ty TNHH kiểm toán VACO, VACO sử dụng phần mềm kiểm toán
AS/2 đã được điều chỉnh phù hợp với môi trường kiểm toán ở Việt Nam. Phần mềm này
là công cụ hữu hiệu để thực hiện phương pháp kiểm toán AS/2, trong đó bao gồm việc
thực hiện chọn mẫu kiểm toán. Việc chọn mẫu thường được áp dụng trong cả thử nghiệm
kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
2.1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán VACO gồm 5 bước, được thể
hiện trong sơ đồ dưới đây:

Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán

Hoạt động sau kiểm toán

Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH VACO


2.2. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 – Hồ sơ kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán
là các tài liệu tổng hợp do KTV lập, thu nhập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu
trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học
hay trên bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vai trò của hồ sơ kiểm toán:
 Lưu trữ bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán và làm cơ sở cho
việc đưa ra ý kiến của KTV.
 Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán.
 Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.
 Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Theo quy định của chuẩn mực, VACO thực hiện việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo
từng khách hàng khác nhau, của các năm khác nhau, sau mỗi cuộc kiểm toán các KTV sẽ
thực hiện thu thập tài liệu và lưu trữ hồ sơ kiểm toán của khách hàng hay còn gọi là “file
kiểm toán”.

15
Ở VACO, hệ thống hồ sơ kiểm toán của mỗi khách hàng do phòng kiểm toán nào
thực hiện sẽ được lưu trữ tại đó. Theo đó, các hồ sơ sau khi được hoàn thiện sẽ được đục
lỗ, lưu vào các cặp hồ sơ kiểm toán riêng, bên gáy hồ sơ có ghi tên khách hàng, ngày,
tháng và năm kết thúc kỳ kế toán kiểm toán.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại:
+ Hồ sơ kiểm toán chung: Lưu trữ những tài liệu liên quan tới nhiều kỳ kế toán của
khách hàng và dưới dạng bản cứng như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty,
hợp đồng góp vốn... Những thông tin này cho phép KTV có được hiểu biết tổng quan về
khách hàng, có những đánh giá về rủi ro một cách sơ bộ, từ đó làm định hướng cho công
việc kiểm toán của mình.
+ Hồ sơ kiểm toán năm: Lưu trữ tài liệu liên quan đến khách hàng trong năm tài
chính được kiểm toán. Hồ sơ này lưu trữ các giấy tờ làm việc cả về bản mềm và bản
cứng. Ví dụ: Chương trình kiểm toán; thư trao đổi với khách hàng; các phân tích; bằng
chứng của các thử nhiệm cơ bản; thư xác nhận; bản tóm tắt, bản phô tô các tài liệu, chứng
từ của khách hàng...
2.3. Thực trạng về quy trình chọn mẫu trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH
Kiểm toán VACO
Do điều kiện thực tế của Việt Nam nên VACO không tách riêng chọn mẫu kiểm
toán cho thử nghiệm kiểm soát và chọn mẫu kiểm toán cho thử nghiệm cơ bản. Việc chọn
mẫu được tiến hành cho cả hai thử nghiệm trên. Các bước này cũng được thực hiện tuân
theo chuẩn mực, bao gồm:
 Thiết kế mẫu.
 Xác định phương án lựa chọn.
 Kiểm tra các phần tử.
 Đánh giá kết quả mẫu.
Chọn mẫu kiểm toán tại VACO đều được dựa trên những đánh giá về rủi ro và mức
trọng yếu, do vậy chọn mẫu thường xuyên đề cập đến các giá trị trọng yếu, giá trị trọng
yếu chi tiết, chỉ số tin cậy. Việc xác định các giá trị này được nằm trong khâu lập kế
hoạch kiểm toán.
Trong hệ thống kiểm toán AS/2 thì phần kiểm tra kiểm soát là một phần rất quan
trọng và chọn mẫu thuộc tính cũng được quy định trong phương pháp tiếp cận kế toán.
Cụ thể, chọn mẫu thuộc tính trong kiểm tra kiểm soát cũng tuân theo các bước nói chung
của chọn mẫu mẫu, bao gồm thiết kế mẫu, chọn mẫu, kiểm tra mẫu và đánh giá mẫu.
Ngoài ra, quy mô mẫu cần chọn, cách chọn, trình tự đánh giá kết quả cũng như trình bày
trên giấy tờ làm việc được hướng dẫn đầy đủ.
Trên thực tế tiến hành kiểm toán, VACO hầu như không thực hiện chọn mẫu thuộc
tính khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Sở dĩ như vậy là vì việc chọn mẫu để tiến hành
đánh giá thường mất rất nhiều thời gian, đòi hỏi khách hàng phải có đầy đủ các chính
sách thủ tục kiểm soát tốt, cũng như KTV phải rất tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB) của khách hàng. Việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng do VACO
thực hiện chủ yếu chỉ để hiểu về hệ thống kiểm soát, cách thức hạch toán để phục vụ cho

16
kiểm tra chi tiết. Vì vậy chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát đã không được vận dụng.
Kỹ thuật chọn mẫu trên thực tế chỉ được áp dụng cho kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết là
việc thực hiện các thủ tục chi tiết nhằm kiểm tra các bằng chứng chứng minh cho số dư
tài khoản được kiểm tra và xác định số dư đó có chứa đựng sai sót không. Ba phương
pháp để tiến hành kiểm tra chi tiết là kiểm tra mẫu đại diện, kiểm tra mẫu phi đại diện và
kiểm tra toàn bộ. Như vậy, chọn mẫu đại diện và phi đại diện cũng chính là hai phương
pháp của kiểm tra chi tiết.
Quá trình chọn mẫu về cơ bản cũng bao gồm 4 bước chính: Thiết kế mẫu, lựa chọn
các phần tử của mẫu, kiểm tra mẫu và đánh giá kết quả chọn mẫu.
 Bước 1 - Thiết kế mẫu: Thiết kế mẫu là công việc đầu tiên phải thực hiện, bao gồm
việc xác định tổng thể, xác định rủi ro tiềm tàng, các yếu tố cấu thành sai sót và
hướng kiểm tra.
 Bước 2 - Lựa chọn phần tử mẫu: Tại VACO phương án lựa chọn các phần tử mẫu
tương đối đa dạng, KTV có thể lựa chọn theo phán đoán, lựa chọn bất kỳ, lựa chọn
theo kỹ thuật CMA. Mục tiêu của kỹ thuật CMA là tất cả các đơn vị sử dụng một
bước nhảy cố định từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên.
 Bước 3 - Kiểm tra chọn mẫu: Sau khi thiết kế mẫu, lựa chọn các phần tử của mẫu,
KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán hay còn gọi là bước kiểm tra chọn mẫu. KTV
thông qua quan sát, xác định, tính toán lại, kiểm tra chứng từ gốc và tìm câu giải
thích hợp lý để kiểm tra các phần tử mẫu nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.
 Bước 4 - Đánh giá mẫu chọn: Việc đánh giá mẫu chọn được thực hiện dựa trên kết
quả của bước kiểm tra mẫu có trong cả hai trường hợp phát hiện thấy sai sót và
không phát hiện thấy sai sót.
Trường hợp không phát hiện thấy sai sót trong mẫu khi áp dụng kỹ thuật chọn mẫu
CMA thì sai sót dự tính bằng 0.
Khi phát hiện thấy sai sót, KTV cần xác định nguyên nhân dẫn đến sai sót (cố ý hay
vô tình), xem xét tính trọng yếu của sai sót để từ đó có biện pháp xử lý sai sót thích hợp
(điều chỉnh hoặc không điều chỉnh). Khi điều chỉnh sai sót, KTV cần thông báo kịp thời
cho kế toán hoặc nhà quản lý doanh nghiệp để họ giải thích hợp lý cho sai sót đó, dẫn đến
việc không cần thiết phải điều chỉnh sai sót đó nữa.
Có thể thấy, việc áp dụng phương pháp chọn mẫu kiểm toán được các công ty vận
dụng linh hoạt cho từng đối tượng, từng cuộc kiểm toán cụ thể. Điều này làm cho mẫu
được chọn phù hợp hơn với mục đích kiểm toán, đồng thời việc điều chỉnh mẫu chọn trở
nên linh hoạt hơn.
Việc không quá áp đặt một khung cứng về phương pháp chọn mẫu giúp các công ty
kiểm toán giải quyết được một số tình huống phát sinh bất ngờ khi chọn mẫu trong cuộc
kiểm toán cụ thể. Trong trường hợp đó, khả năng phán đoán và kinh nghiệm của KTV có
thể kết hợp với phương pháp chọn mẫu trước đó để mang lại hiệu quả kiểm tra cao nhất,
hạn chế rủi ro chọn mẫu.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các kỹ thuật chọn mẫu cũng đã được
ứng dụng và hỗ trợ rất nhiều. Đối với các công ty ứng dụng các phần mềm chọn mẫu thì

17
bên cạnh tiết kiệm được chi phí, thời gian và sức lao động thì vẫn đảm bảo được độ chính
xác và hiệu quả. Với một khối lượng lớn tài liệu cần phải kiểm tra như vậy mà được sự
hỗ trợ của công nghệ có thể giảm thiểu được rất nhiều công việc cho KTV để dành thời
gian tập trung vào xét đoán và phân tích những nghiệp vụ mà theo KTV là chứa đựng
nhiều rủi ro. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên kết hợp với hỗ trợ máy tính sẽ giúp việc
chọn mẫu kiểm toán được thực hiện một cách khách quan hơn.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế mà nổi bật là sự không thống nhất trong
cách phân loại phương pháp chọn mẫu giữa chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Chuẩn mực
số 530) và của các công ty dẫn đến sự không thống nhất giữa những người hành nghề và
văn bản quy phạm hướng dẫn. Ví dụ: Tại Công ty Kiểm toán Deloitte Vietnam, chọn mẫu
ngẫu nhiên được xem là chọn mẫu phi thống kê nhưng trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam sooso 530 lại được xem là chọn mẫu thống kê.
Việc tham gia của các phần mềm chọn mẫu bên cạnh những ưu điểm kể trên vẫn
chưa xem xét các rủi ro tiềm ẩn. Nếu trong một tổng thể có số lượng đơn vị nhỏ sẽ rất
hiệu quả nhưng đối với những tổng thể có số lượng đơn vị lớn, các KTV sẽ gặp không ít
khó khăn trong việc tổng hợp và phân tích.
Nếu không hiểu rõ bản chất của các phần mềm chọn mẫu, các KTV sẽ không biết
được rằng cách chọn mẫu như vậy đã đủ hay chưa để tiến hành các phương pháp bổ sung
hoặc đôi khi việc lạm dụng quá nhiều phần mềm có thể làm giảm khả năng phán đoán
của KTV.
Mỗi một kiểm toán bị giới hạn bởi chi phí và thời gian nên nhiều lúc các công ty
kiểm toán đã bỏ qua không thực hiện quá trình đánh giá kết quả mẫu chọn và rủi ro chọn
mẫu đã thực hiện. Điều này có thể gây ra những vấn đề rủi ro mà các KTV không thể
phát hiện được lại bị những người sử dụng báo cáo kiểm toán phát hiện ra.
3. Đánh giá thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán tại công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, VACO luôn luôn tuân thủ và vận dụng linh
hoạt các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế. Với phương châm: “Vượt
trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên”, VACO ngày càng khẳng định uy tín,
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và ngày càng phát triển. Các dịch vụ cung cấp
ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng đội ngũ nhân viên cũng như chất
lượng cục kiểm toán không ngừng nâng cao. Trong quá trình thực hiện kiểm toán tạo
công ty, bằng việc các Kiểm toán viên công ty áp dụng kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê
cả trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết cũng như việc áp dụng kỹ thuật
chọn mẫu bằng phần mềm AS/2, các phương pháp này đều bộc lộ những ưu điểm và hạn
chế nhất định.
3.1. Những ưu điểm
a) Sử dụng phần mềm AS/2
Việc sử dụng chương trình kiểm toán AS/2 khoa học, hiện đại, chất lượng, có hiệu
quả cao đã góp phần làm nên thành công của công ty. Hệ thống kiểm toán AS/2 đc áp
dụng tại VACO là 1 hệ thống kiểm toán mang đặc thù riêng của Công ty, được xây dựng

18
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết kiểm toán vận dụng vào thực tiễn hoạt
động của Việt Nam.
Phương pháp kiểm toán AS/2 đã được vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tế của
việt Nam. Phương pháp này được thiết kế dựa trên nguyên tắc tiếp cận dựa vào rủi ro, do
vậy đã hạn chế được tối đa những rủi ro kiểm toán, góp phần quan trọng tới chất lượng
cuộc kiểm toán. Phần mềm AS/2 là công cụ đặc biệt hữu hiệu trong việc thực hiện
phương pháp kiểm toán, cũng là nơi lưu trữ các hồ sơ kiểm toán. Với ưu thế của hồ sơ
lưu trên máy tính đã góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch, giảm bớt khối lượng công
việc cho KTV. Hồ sơ kiểm toán cung cấp các mẫu bảng biểu, thiết lập các giấy tờ làm
việc nên rất thuận tiện khi kiểm toán và nhìn chung cũng đã góp phần định hướng cho
KTV một cách khoa học, giúp tiết kiệm dc thời gian công tác.
 Thứ nhất: Các phương pháp chọn mẫu được quy định cụ thể:
Kỹ thuật chọn mẫu tại VACPO được hướng dẫn trong hệ thống kiểm toán AS/2 chi
tiết, cụ thể quy định chọn mẫu, cách thức, phương pháp mẫu bảng biểu để thiết kế mẫu,
chọn mẫu và đánh giá mẫu…Do vậy, rất thuận tiện cho KTV khi chọn mẫu sẽ căn cứ và
đó để thực hiện.
 Thứ hai: Phương pháp chọn mẫu được thiết kế tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán
Việt nam và quốc tế.
Việc thực hiện chọn mẫu tại VACO đã có sự vận dụng chuẩn mực số 530 Chọn mẫu
kế toán trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các công việc thực hiện mỗi
bước thiết kế mẫu, chọn mẫu, thực hiện các thủ tục kiểm tra và đánh giá mẫu được thực
hiện đầy đủ và hợp lý.
 Thứ ba: Trong kiểm tra chọn mẫu có kết hợp cả mục đích kiểm tra chi tiết với mục
đích kiểm tra kiểm soát.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết với các mẫu chọn, KTV ngoài việc kiểm tra đối chiếu
về mặt số lượng, giá trị... để khẳng định các mục tiêu của kiểm tra chi tiết, còn thực hiện
đồng thời việc xem xét đầy đủ các thủ tục chứng từ, sự phê duyệt và sự hợp lý của các
thủ tục đó cũng như thẩm quyền phê duyệt. Từ đó KTV có thể đánh giá thêm về hoạt
động kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nếu phát hiện có sai sót mà được đánh giá là sai
sót trong hệ thống kiểm soát và rất nhỏ thì có thể nêu ra cho khách hàng xem xét hoặc bỏ
qua. Việc kết hợp cả hai mục đích khi kiểm tra cùng một mẫu chọn có tính hiệu quả cao,
tiết kiệm được thời gian và nhân lực, bổ sung cho những đánh giá ban đầu của KTV, lại
có thể phát hiện thêm nhiều sai sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, đồng
thời có thể tư vấn cho khách hàng nâng cao uy tín, năng lực của công ty.
 Thứ tư: Các phương pháp chọn mẫu của VACO đều có xem xét đến các yếu tố rủi
ro và giá trị trọng yếu trong kiểm toán.
Các yếu tố rủi ro và giá trị trọng yếu đều được cân nhắc trong mỗi cách thức chọn
mẫu. Khi KTV chọn mẫu phi đại diện, các phần tử có giá trị lớn và chứa đựng rủi ro cao
sẽ được chọn căn cứ vào sự phân tích và kinh nghiệm của KTV. Khi KTV chọn mẫu đại
diện, việc tính toán cỡ mẫu hay sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu đều xem xét đến hai yếu

19
tố đó. Điều này thể hiện qua việc sử dụng các giá trị R và MP. R được xác định dựa trên
xét đoán về độ rủi ro, còn MP được xác định dựa vào giá trị trọng yếu MP nhưng được
xác định nhỏ hơn PM để đảm bảo tính thận trọng khi kiểm toán. Tại VACO thường lấy
MP=5%PM.
b) Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê cả trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
chi tiết
 Đối với thử nghiệm kiểm soát:
Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã dựa vào đặc điểm ngành kinh doanh, quy mô
hoạt động, tình hình tài chính và các thủ tục kiểm soát nội bộ của khách hàng để quyết
định phương pháp chọn mẫu sát với tình hình thực tế của khách hàng, từ đó có thể chọn
ra phương pháp chọn mẫu phù hợp với các mục tiêu kiểm toán của mình.
Phương pháp chọn mẫu do VACO thực hiện là phương pháp chọn mẫu phi thống kê. Đây
là phương pháp chọn mẫu cho phép kiểm toán viên vận dụng được khả năng phán đoán
nghề nghiệp của mình để lựa chọn các phần tử trong tổng thể. Bằng những hiểu biết về
HTKSNB, KTV sẽ khoanh vùng và tập trung vào những khoản mục có rủi ro, dễ xảy ra
sai sót. Do đó, có thể giảm bớt khối lượng công việc cũng như xác suất các phần tử chứa
đựng khả năng sai phạm nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, phương pháp chọn mẫu phi thống kê không cần sử dụng các công thức
toán học phức tạp để xác định cỡ mẫu cũng như là để khái quát về tổng thể mà chủ yếu là
dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV để phán đoán, cho nên công việc chọn mẫu
sẽ được tiến hành một cách dễ dàng, không phức tạp cũng không tốn nhiều thời gian.
Trong thử nghiệm kiểm soát, việc kiểm tra của KTV sẽ thiên về việc đánh giá về
các sai phạm để đưa ra kết luận về HTKSNB hơn là phân tích thống kê tần suất xảy ra
của sai sót để suy ra cho tổng thể. Trong trường hợp này thì áp dụng chọn mẫu phi thống
kê vào thử nghiệm kiểm soát là phù hợp hơn.
 Đối với thử nghiệm chi tiết
Trong thử nghiệm chi tiết, tại công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện phương
pháp chọn mẫu phi thống kê. Cách thức mà KTV đưa vào thường thực hiện là chọn mẫu
theo nghiệp vụ đối ứng và chọn mẫu dựa vào các giá trị phần tử.
=> Ưu điểm của 2 phương pháp này là:
Chọn mẫu theo các nghiệp vụ đối ứng, thường là đối ứng chi phí, là phương pháp
lựa chọn mà KTV á dụng cho hầu hết các khoản mục. Với cách làm này, KTV vừa kiểm
tra được trực tiếp tài khoản đang làm việc, vừa gián tiếp kiểm tra được sự hợp lý và hợp
lệ của các khoản mục chi phí. Do đó, có thể giảm bớt khối lượng công việc cần thực hiện,
rút ngắn được thời gian cho cuộc kiểm toán.
Chọn mẫu dựa vào giá trị các phần tử, tức là chọn các nghiệp vụ, số dư có khoản
tiền lớn hơn một giá trị nhất định. Cách chọn như vậy sẽ làm cho các phần tử có số tiền
càng lớn thì chắc chắn càng được chọn mẫu. Điều này giúp KTV tập trung vào các phần
tử có giá trị lớn là các phần tử có nhiều khả năng xảy ra sai phạm.

20
Một ưu điểm nữa trong phương pháp chọn mẫu phi thống kê là do VACO thực hiện
là rủi ro chọn mẫu của công ty luôn ở mức thấp do công ty thường chọn mẫu với cỡ mẫu
lớn, một số trường hợp công ty còn chọn toàn bộ để kiểm tra. Việc chọn mẫu lớn này của
VACO còn giúp KTV có thể làm thỏa mãn thêm một nhu cầu kiểm toán nữa của khách
hàng đó là điều chỉnh và hoàn thiện các sai sót về chứng từ trước khi các cơ quan chức
năng vào kiểm tra DN. Có thể nói rằng, chọn mẫu lớn hoặc gần như toàn bộ là một ưu
điểm nổi bật trong vấn đề chọn mẫu của VACO.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm ở trên, kĩ thuật chọn mẫu trong công ty TNHH Kiểm toán
VACO cũng còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
 Thứ nhất: Tại VACO việc đánh giá mẫu chọn thường dựa vào sự phán xét đoán của
Kiểm toán viên.
Đi cùng với việc này có ưu điểm là đơn giản tuy nhiên cũng có những khuyết điểm.
Nếu kết quả kiểm tra mẫu phát hiện thấy sai sót thì KTV sẽ đánh giá đó là sai phạm có
trọng yếu hay không. Việc đánh giá này hoàn toàn chủ quan, do xét đoán của Kiểm toán
viên trong việc so sánh giá trị sai phạm với MP. Do vậy, rủi ro chọn mẫu hoàn toàn phụ
thuộc vào năng lực, trình độ và kinh nghiệm của Kiểm toán viên. Từ chỗ không định
lượng được rủi ro chọn mẫu, KTV quyết định giảm rủi ro bằng cách chọn cỡ mẫu khá
lớn. Việc chọn mẫu với cỡ mẫu khá lớn như vậy không mang lại những ưu điểm và mục
đích thiết yếu của chọn mẫu là giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. Mặt khác, chính do
cách chọn mẫu đại diện phi thống kê mà khả năng khái quát cho tổng thể từ mẫu kiểm tra
là rất nhỏ. Các công thức mẫu đánh giá trong phần mềm AS/2 cũng ít được sử dụng bởi
nó chỉ phù hợp với chọn mẫu CMA và TS.
 Thứ hai: Mặc dù có chương trình phần mềm chọn mẫu nhưng ít Kiểm toán viên áp
dụng.
Việc chọn mẫu và đánh giá mẫu chủ yếu vẫn thực hiện bằng tay. Do vậy đã chưa
khai thác và tận dụng hết khả năng của chương trình kiểm toán AS/2.
Kiểm toán là một lĩnh vực vẫn còn mới và khó ở Việt Nam., hệ thống pháp lý vẫn trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện. Điều này gây ra cản trở cho việc kiểm toán VACPO là
không nhỏ.
Khối lượng công việc quá lớn gây sức ép trong quá trình làm việc của các KTV,
điều này khiến cho các KTV có thể không thực hiện được đầy đủ quan trọng các quy
trình kiểm toán và những quy định của công ty.
Các Kiểm toán viên thường dựa vào kinh nghiệm, năng lực và khả năng xét đoán
của mình để thực hiện, phần mềm AS/2 cũng có những hạn chế nhất định, cho nên dù có
phần mềm những Kiểm toán viên vẫn ít sử dụng. Hiện nay tất cả công ty kiểm toán đều
chịu sức ép rất lớn về thời gian và phi kiểm toán. Các đơn vị khách hàng đều muốn hoàn
thành công việc trong thời gian ngắn nhất và với mức phí kiểm toán thấp nhất từ đó làm
giới hạn các thủ tục kiểm toán được thực hiện với quy mô mẫu. Đây là nguyên nhân
chính dẫn đến những hạn của kiểm toán.

21
22
KẾT LUẬN
Kiểm toán ở Việt Nam vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ tuy nhiên không thể phủ
định sự phát triển ngày một lớn mạnh của nó. Và thực tế đã chứng minh, kiểm toán đã,
đang và sẽ đóng một vai trò rất quan trọng đối với hệ thống tài chính ở Việt Nam.
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với mạng internet giúp công việc kiểm toán
không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Kiểm toán viên tại Việt Nam có thể thực hiện
công việc kiểm toán ở bất cứ đất nước nào trên toàn thế giới, nếu cá nhân tổ chức thực
hiện công việc kiểm toán đó đáp ứng đủ điều kiện làm kiểm toán. Ngược lại, kiểm toán
viên ở bất cứ quốc gia nào được chấp nhận hành nghề ở Việt Nam đều có thể thực hiện
công việc kiểm toán của doanh nghiệp (DN), tổ chức tại Việt Nam. Điều này tạo ra cả cơ
hội và thách thức, cho những ai hành nghề kế toán - kiểm toán ở Việt Nam. Đó là cần
phải cải thiện năng lực cũng như điều kiện của bản thân để có thể đáp ứng điều kiện hành
nghề quốc tế, nâng cao vị thế bản thân và mở rộng phạm vi hành nghề.
Thách thức đối với tất cả các công ty kiểm toán là phải làm sao nâng cao chất lượng
phục vụ của mình, đảm bảo chất lượng kiểm toán, thời gian và chi phí ở mức tối ưu.
Trong những lúc như vậy, phương pháp chọn mẫu càng cần được lựa chọn tỉ mỉ và phù
hợp.
Trên đây là bài thảo luận của nhóm 8 về đề tài: “Mẫu kiểm toán? Các phương
pháp chọn mẫu kiểm toán và liên hệ với công ty TNHH kiểm toán VACO”. Bài thảo
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng em hi vọng sẽ nhận được những
nhận xét, góp ý để bài thảo luận được hoàn chỉnh hơn.
Nhóm 8 xin chân thành cảm ơn!

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM. Chuẩn mực kiểm toán số
530: Lấy mẫu kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06
tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính), https://docs.kreston.vn/vbpl/kiem-toan/chuan-
muc-kiem-toan/vsa-530/, truy cập ngày 03/09/2023.
B.Q.Đôn (2020), Luận văn tốt nghiệp, Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO, https://tailieumau.vn/ky-thuat-chon-mau-
trong-bao-cao-tai-chinh-tai-cong-ty-kiem-toan-vaco/, truy cập ngày 04/09/2023.
Đ.Q. Tuyển (2004), Phương pháp chọn mẫu kiểm toán trong kiếm toán báo cáo tài chính do
Công ty Kiểm toán Việt Nam Trách nhiệm Hữu hạn thực hiện, https://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-
phuong-phap-chon-mau-kiem-toan-trong-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-do-cong-ty-kiem-toan-
viet-nam-trach-nhiem-huu-93256/, truy cập ngày 02/09/2023.
N.P.Giang (Thống kê, 2016), Giáo trình Kiểm toán căn bản, Trường Đại học Thương Mại.
N.V.Thắng (2009), Luận văn thạc sĩ, Xây dựng mô hình chọn mẫu kiểm toán áp dụng cho các
công ty kiểm toán Việt Nam, https://luanvan.net.vn/luan-van/tom-tat-luan-van-xay-dung-mo-
hinh-chon-mau-kiem-toan-ap-dung-cho-cac-cong-ty-kiem-toan-viet-nam-79135/, truy cập
03/09/2023.
HẾT.

24

You might also like