You are on page 1of 9

Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM RĂNG CỬA HÌNH XẺNG VÀ NÚM CARABELLI


Ở NGƯỜI KATU
Phan Anh Chi*, Hoàng Tử Hùng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ xuất hiện, tính đối xứng, sự phân bố theo giới của hai đặc
điểm này, từ đó so sánh với các dân tộc khác. Xác định đặc điểm răng cửa hình xẻng về sự khác biệt giới tính,
tính đối xứng và đặc điểm Carabelli ở bộ răng người Katu.
Đối tượng và phương pháp: Đặc điểm răng cửa hình xẻng trên răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên
và núm Carabelli trên răng cối lớn 1 và 2 hàm trên được quan sát trên mẫu hàm cuả bộ răng người dân tộc
Katu.
Kết quả: Đặc điểm răng cửa hình xẻng rõ và trung bình chiếm ưu thế. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa về độ sâu hõm lưỡi giữa răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên trên bộ răng người Katu. Tỷ lệ không
biểu hiện đặc điểm Carabelli chiếm ưu thế. Răng cối lớn 1 có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa so
với răng cối lớn 2. Không có sự bất đối xứng giữa hai hàm và không có sự phân biệt giới tính được tìm thấy đối
với cả hai đặc điểm này. Kết quả không cho thấy có sự ảnh hưởng của đặc điểm răng cửa hình xẻng đối với nét
Carabelli.
Kết luận: Bộ răng người Katu mang đặc điểm của bộ răng Mongoloid Á.
Từ khóa: Răng cửa hình xẻng, độ sâu hõm lưỡi, nét Carabelli, Katu.
ABSTRACT
CHARACTERISTIC MAXILLLARY INCISOR LINGUAL FOSSA DEPTH AND CARABELLI’S TRAIT IN
KATU DENTITIONS
Phan Anh Chi, Hoang Tu Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 47 - 55

The objectives: Maxilllary incisor lingual fossa depth and Carabelli’s trait in first and second maxillary
molars was measured on casts of Katu dentitions.
Materials and method: This study was conducted to investigate the frequency, side asymmetry and sex
dimorphism of the shovel-shape trait and Carabelli’s trait, the findings are compared with the trait as found in
other populations.
Results: Marked shovel-shape and semi-shovel were found most frequently. The finding of mean lingual
fossa depth to be significantly different in centrals and laterals confirms the finding for Katu population. The
absence of this trait was observed most frequently. The first molar have the Carabelli’trait more significantly than
the nsecond molar. No directional side asymmetry and no sex difference in the shovel-shape and Carabelli trait
was present. Results don’t show the effects of the shovel trait on Carabelli’s trait in Katu population.
Conclusion: Katu dentitions are a characteristic of present Asiatic Mongoloids.
Key words: shovel shaped, lingual fossa depth, Carabelli’s trait, Katu.

*: Khoa RHM – Đại học Y khoa Huế, **: Khoa RHM, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Phan Anh Chi ĐT: 0905678248, Email: anhchitogether@gmail.com

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 47


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nhân học răng có thể được xem như là sự Đối tượng của nghiên cứu
gặp gỡ của nhân chủng học, sinh học, cổ sinh 100 bộ mẫu hàm được lấy từ 100 người Katu
học và khoa học nha khoa. Những thông tin có trưởng thành từ 18-25 đang cư trú tại xã Hương
được từ bộ răng người là rất đa dạng và phong Lâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
phú. Đây là cơ sở nền tảng giúp nghiên cứu, giải
Phương pháp nghiên cứu
thích hiện tượng di dân, sự đan xen và giao thoa
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp áp
giữa các nền văn hóa. Nhiều nghiên cứu đã
dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong
chứng minh răng và bộ răng thể hiện các giai
nghiên cứu nhân học tộc người:
đoạn của nền văn minh nhân loại, nhất là các
điều kiện sống, chế độ ăn và các quá trình thích - Độ sâu của hõm lưỡi được xác định tại
nghi. Các cơ sở dữ liệu bao gồm: những đặc điểm giữa mặt trong răng cửa giữa và răng cửa
điểm mô tả (không đo đạc), đặc điểm đo đạc, bên hàm trên bằng thước trượt có độ chính xác
bệnh lý răng, và những cấu trúc thoái bộ của 0,1mm.
răng. Hình thái răng, đặc biệt là nghiên cứu về Căn cứ vào chiều sâu đo được tại điểm giữa
những đặc điểm mô tả, liên quan đến tính trạng mặt trong răng cửa giữa và răng cửa bên hàm
di truyền còn được sử dụng để so sánh các cộng trên, có bốn mức độ, tương ứng với nhận xét
đồng cùng chủng tộc và giữa các chủng tộc. nêu trên:
Trong số các đặc điểm mô tả của bộ răng, + Không có hình xẻng: chiều sâu bằng 0mm: 0
răng cửa hình xẻng và núm Carabelli là hai đặc + Có vết hình xẻng (hoặc hình xẻng mờ):
điểm thu hút nhiều nghiên cứu nhất và đã được chiều sâu <0,8mm: 1
chứng minh là có giá trị phân loại chủng tộc cao. + Hình xẻng trung bình (bán xẻng hoặc hình
Với mong muốn góp phần vào nguồn tư liệu xẻng vừa): chiều sâu bằng 0,8-1mm: 2
hình thái nhân học răng của cộng đồng các dân
+ Hình xẻng rõ: chiều sâu > 1mm: 3
tộc Việt Nam, trên cơ sở tiếp cận phương pháp
nghiên cứu nhân học tộc người, chúng tôi tiến - Núm Carabelli: Dahlberg (1963) chia 7 mức
hành thu thập mẫu hàm và khai thác dữ liệu về độ thể hiện trên răng vĩnh viễn:
hai đặc điểm mô tả này trên bộ răng của người + Không có thể hiện nào của núm Carabelli: 0
dân tộc Katu, một trong những dân tộc thiểu số + Có một rãnh: 1
có số dân tương đối đông ở vùng núi Thừa + Có một hố: 2
Thiên Huế, nhằm các mục tiêu sau đây:
+ Có 2 rãnh (có thể giới hạn một núm rất
1. Mô tả đặc điểm răng cửa hình xẻng về sự nhỏ): 3
khác biệt giới tính, tính đối xứng ở răng cửa giữa
+ Núm nhỏ: 4
và răng cửa bên hàm trên.
+ Núm trung bình: 5
2. Mô tả đặc điểm núm Carabelli về sự khác
+ Núm lớn: 6
biệt giới tính, tính đối xứng trên răng cối lớn I và
răng cối lớn II hàm trên. KÊT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3. Trình bày tương quan giữa đặc điểm răng Phân phối đặc điểm răng cửa hình xẻng
cửa hình xẻng và đặc điểm Carabelli ở bộ răng
Nghiên cứu cho thấy ở cả răng cửa giữa và
người Katu.
răng cửa bên hàm trên, tỷ lệ RCHX rõ chiếm ưu
4. Trình bày đặc điểm bộ răng người Katu về thế, tỷ lệ vết hình xẻng và không có hình xẻng
hình thái nhân học. rất thấp (Bảng 1 và bảng 2).

48 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

Bảng 1. Tỷ lệ RCHX theo các mức độ và so sánh ba nhóm còn lại (Bảng 3): mức độ biểu hiện đặc
giữa hai bên hàm ở răng cửa giữa trên điểm RCHX tăng dần theo thứ tự Cơ ho, Ê đê,
Răng cửa giữa P*T Việt và Katu. Sự khác biệt về phân phối đặc
2
0 1 2 3 X (df=3) P điểm hình thái này giữa các dân tộc Việt Nam
P 1 6 16 77 được thể hiện rõ hơn qua bảng 3 và biểu đồ 1.
X2 (df=3)=1,489; p<0,001
0,711 >0,05 Bảng 3: So sánh mức độ RCHX rõ giữa người Katu
T 1 8 19 72
2
X (df=3)=1,244; p<0,001 và một số dân tộc khác trong nước
Cặp so
Bảng 2: Tỷ lệ RCHX theo các mức độ ở răng cửa bên 0+1+2 3 X 2(df=1) p
sánh
trên Katu 26 74
9,86 <0,001
Răng cửa bên P*T Việt 42,26 57,74
2
0 1 2 3 X (df=3) P Katu 26 74
123,526 <0,001
P 1 29 46 24 Ê đê 86,57 13,43
X2 (df=3)= 41,36; p<0,001 Katu 26 74
0,508 >0,05 129,669 <0,001
T 1 26 51 22 Cơ ho 88 12
2
X (df=3)= 50,48; p<0,001
Kết quả ở bảng 1 và bảng 2 còn cho thấy
Cô ho
không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) về đặc
0
điểm RCHX giữa hai bên hàm của răng cửa giữa EÂ ñeâ
1
và răng cửa bên hàm trên. Như vậy là có sự đối 2
Katu
3
xứng giữa hai bên.
Kinh
Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu
của Monrad(20,21), Gisle Bang(3): không có sự
Biểu đồ 1: Phân phối mức độ RCHX của một số dân
khác biệt có ý nghĩa giữa răng cửa bên phải và
tộc trong nước
bên trái.
Điều này càng khẳng định đặc tính chủng
Còn đối với nghiên cứu của Hdrilicka(13),
Monrad(20), Dahlberg cho rằng sự bất đối xứng tộc của đặc điểm RCHX: hầu hết răng của chủng
giữa bên phải và bên trái hàm vẫn có thể xảy ra. tộc Mongoloid có đặc điểm này rõ rệt trong khi
Sự bất đối xứng này có thể là do yếu tố di truyền hầu hết chủng tộc Caucasoid lại thường thiếu
với hiệu ứng một bên hoặc có thể do những sai đặc điểm này.
số trong quá trình đo đạc. Tác giả Garn Lewis và Tuy nhiên việc so sánh với các dân tộc khác
Kerewsky (1965, 1966) cho rằng đặc tính về kích tương đối khó khăn vì thang đánh giá mức độ
thước được quy định bởi những gen nằm trên biểu hiện đặc điểm RCHX không đồng nhất
nhiễm sắc thể X, vì vậy cặp nhiễm sắc thể X giữa các tác giả, do đó việc so sánh này chỉ mang
trong các tế bào sinh dưỡng ở nữ giới sẽ làm cho ý nghĩa tương đối.
nữ giới có nhiều bất đối xứng hơn ở nam giới. Như chúng ta đã biết, RCHX là một trong
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng
những đặc điểm hình thái chủng tộc nổi bật
sự khác biệt giữa hai bên phải và trái là rất ít và
của bộ răng người, từ lâu, đặc điểm này luôn
hiếm khi có ý nghĩa.
được xem là đặc điểm có giá trị nhất để khẳng
So sánh đặc điểm RCHX ở răng cửa giữa định hay bác bỏ yếu tố Mongoloid đối với một
giữa người Katu và một số dân tộc khác nhóm loại hình hoặc một tiểu chủng(12,13). Do
trong nước đó, với kết quả bước đầu này, chúng tôi có thể
Khi so sánh RCHX rõ của người Katu với khẳng định bộ răng người Katu là một biến thể
dân tộc Việt, Ê đê, Cơ ho cho thấy có sự khác từ mẫu cơ bản Mongoloid với biểu hiện đặc
biệt rất có ý nghĩa (p<0,001) giữa nhóm Katu và điểm RCHX rất rõ nét (93% có biểu hiện RCHX

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 49


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

rõ và trung bình ở răng cửa giữa và 70% ở Bảng 4: So sánh mức độ biểu hiện RCHX giữa nam
răng cửa bên hàm trên). và nữ của răng cửa giữa
Răng cửa giữa
Mức độ biểu hiện đặc điểm RCHX theo
X
giới P 2 P
(df=3)
0 1 2 3
Bảng 4 và bảng 5 cho thấy, ở răng cửa giữa,
Giới Nam 1,0% 2,0% 7,0% 42,0% 2,397 >0,05
và răng cửa bên không có sự khác biệt có ý Nữ 0,0% 4,0% 9,0% 35,0%
nghĩa về RCHX giữa nam và nữ. T
Nam 1,0% 3,0% 9,0% 39,0%
Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu Giới 2,397 >0,05
Nữ 0,0% 5,0% 10,0% 33,0%
của Gilse Bang và cộng sự , Francisco và cộng
(2)
Bảng 5. So sánh mức độ biểu hiện đặc điểm RCHX
sự(7), Hrdlicka(13), Monrad(20): không có sự khác
giữa nam và nữ của răng cửa bên
biệt về giới tính đối với đặc điểm RCHX ở răng Răng cửa bên
cửa giữa cũng như răng cửa bên hàm trên ở X
P 2 P
(df=3)
người Eskimo, người Argentine, Norwegian.
0 1 2 3
Hrdlicka(13), đều cho rằng sự khác biệt về giới Giới Nam 1,0% 14,0% 22,0% 15,0% 2,465 >0,05
tính này không lớn và cũng không thường quy. Nữ 0,0% 15,0% 24,0% 9,0%
T
Tuy nhiên đối với nghiên cứu của Edward F.
Nam 1,0% 10,0% 9,0% 39,0%
Harris(10), ông cho rằng nữ giới có biểu hiện đặc Giới 5,162 >0,05
Nữ 0,0% 16,0% 25,0% 7,0%
điểm RCHX cao hơn so với nam giới ở các dân So sánh mức độ biểu hiện RCHX giữa răng
tộc Caucasoid, Asians, American Indian và rõ cửa giữa và răng cửa bên
nhất là các dân tộc ở các đảo Thái Bình Dương. Bảng 6 cho thấy răng cửa giữa có biểu hiện
Sự khác nhau này có thể là do tính chất mẫu: đặc điểm RCHX nhiều hơn có ý nghĩa (p<0,001)
kích thước mẫu, sự đồng nhất về chủng tộc so với răng cửa bên ở cả bên phải và bên trái.
trong mẫu nghiên cứu, nhưng cũng có thể do Bảng 6. So sánh về mức độ RCHX giữa răng cửa
ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Monrad lại cho giữa và răng cửa bên
Bên phải X 2(df=3) p
rằng, sự khác biệt giới tính có thể do yếu tố dinh
0 1 2 3
dưỡng, môi trường và các yếu tố khác đã ảnh RCG 1 6 16 77 57,442 <0,001
hưởng đến quá trình hình thành răng(21). RCB 1 29 46 24
Bên trái
Giả thuyết của Lyon(19) cho rằng một trong
RCG 1 8 19 72
50,754 <0,001
hai nhiễm sắc thể X ở tế bào sinh dưỡng của nữ RCB 1 26 51 22
giới không được tái phục hồi hoạt động sớm Kết quả này cũng tương tự với kết quả
trong quá trình phát triển, do đó ở cả hai giới nghiên cứu của Monrad(20,21): răng cửa giữa có
đều chỉ có một nhiễm sắc thể X hoạt động trong biểu hiện RCHX cao hơn so với răng cửa bên
mỗi một tế bào sinh dưỡng. Tuy nhiên, hàm trên.

Gruneberg(9) lại đưa ra giả thuyết về nhiễm sắc Nghiên cứu của Gisle Bang(2), lại cho kết quả
ngược lại: không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
thể X-bổ sung, giả thuyết này cho rằng cả hai
răng cửa giữa và răng cửa bên.
nhiễm sắc thể X trong tế bào của người phụ nữ
Ở người Âu, hõm lưỡi răng cửa bên thường
cùng nhau thực hiện chức năng của nhiễm sắc
sâu hơn răng cửa giữa. Đây được xem là một
thể X đơn lẻ trong các tế bào ở nam giới. đặc trưng chủng tộc(12).

50 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

Chủng tộc Mongoloid không có sự khác Bảng 10: Sự phân phối các mức độ nét Carabelli theo
nhau nhiều về độ sâu của hõm lưỡi giữa răng số lần gặp và tỷ lệ % ở răng cối lớn II
cửa giữa và răng cửa bên so với chủng tộc Răng cối lớn II P*T
2
Caucasoid. 0 1 2 3 4 5 6 X (df=5) P
P 77 13 3 7 0 0 0
Bảng 7 và bảng 8 cho thấy có mối liên quan
X2=146,2 (df=6); p<0,001
rất có ý nghĩa (p<0,001) về biểu hiện RCHX giữa 6,255 >0,05
T 64 25 2 8 1 0 0
răng cửa giữa và răng cửa bên cả bên phải và X2=139,5 (df=6); p<0,001
bên trái.
Khi so sánh mức độ biểu hiện núm Carabelli
Tương tự, nghiên cứu của Francisco(7) cũng giữa các nhóm dân tộc bằng pháp kiểm Chi-
cho rằng mối tương quan giữa đặc điểm RCHX bình phương, kết quả cho thấy có sự khác biệt
của răng cửa giữa và răng cửa bên rất có ý rất có ý nghĩa (p<0,001) giữa người Katu và
nghĩa. Điều này gợi ý rằng có thể có cùng một người Việt; có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
gen quy định hình dáng cho cả hai loại răng cửa. giữa người Katu và người Ê đê, nhưng không có
Bảng 7: Mối liên quan về mức độ RCHX giữa răng sự khác biệt có ý nghĩa giữa người Katu và
cửa giữa và răng cửa bên bên phải người Cơ ho (Bảng 11 và Biểu đồ 2). Như vậy
X2 đặc điểm hình thái răng của người Katu nằm ở
Răng cửa giữa P p
(df=9)
vị trí trung gian giữa người Việt và người Ê đê,
Răng cửa bên P

0 1 2 3
Cơ ho.
0 1 0 0 0
<0,00 Bảng 11: So sánh mức độ biểu hiện núm Carabelli
1 0 5 10 14 1,241
1
2 0 1 6 39 giữa người Katu và một số dân tộc khác trong nước
3 0 0 0 24 Nhóm 0+1+2+3 4+5+6 X2 p
Bảng 8: Mối liên quan về mức độ RCHX giữa răng Katu 84 16
175,015 <0,001
cửa giữa và răng cửa bên bên trái Việt 85,19 14,81
Katu 84 16
X2 6,866 <0,05
Răng cửa giữa T p Ê đê 71,43 28,57
(df=9)
Katu 84 16
Răng cửa bên T

0 1 2 3 1,581 >0,05
0 1 0 0 0 Cơ ho 78,36 21,64
<0,00
1 0 7 6 13 1,254
1
2 0 1 13 37
Cô ho
3 0 0 0 22 0
1
Phân phối đặc điểm nét Carabelli EÂ ñeâ 2
3
Những đặc điểm mô tả răng được xếp vào 4
Katu
loại biến gần như liên tục hoặc được chuyển 5
6
Vieä t
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng bảng
phân loại của Dahlberg (1963) với 7 mức độ,
Biểu đồ 2: Phân phối đặc điểm Carabelli ở các dân
trong đó ở răng cối lớn I, II hàm trên được thể
tộc trong nước
hiện qua Bảng 9 và Bảng 10.
Theo nghiên cứu của Tsai(30), Huang(15), nét
Bảng 9: Sự phân phối các mức độ nét Carabelli theo
Carabelli xuất hiện không thường xuyên ở
số lần gặp và tỷ lệ % ở răng cối lớn I
Răng cối lớn I P*T
người Đài Loan, người Trung Quốc, các kết
0 1 2 3 4 5 2
6 X (df=5) P quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của
P 34 23 4 22 8 6 3 chúng tôi.
X2=60,58 (df=6); p<0,001 Nhưng khi so sánh với các nghiên cứu trên
1,515 >0,05
T 37 18 3 27 7 6 2 các dân tộc thuộc chủng tộc Caucasoid như
X2=76,4(df=6); p<0,001

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 51


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

nghiên cứu của Edward.F. Harris(10) trên người Bảng 12: Đặc điểm Carabelli theo các mức độ, so
Mỹ trắng thì thấy có sự khác biệt so với kết quả sánh giữa nam và nữ ở răng cối lớn I
nghiên cứu của chúng tôi. Răng cối lớn I phải
0 1 2 3+4+5+6 X2 (df=3) p
Kết quả ở bảng 9 và bảng 10 còn cho thấy
Nam 13 14 4 21
không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) về biểu 7,051 >0,05
Nữ 21 9 0 18
hiện đặc điểm Carabelli giữa hai bên cung hàm Răng cối lớn I trái
ở cả răng cối lớn I và răng cối lớn II. Nam 18 9 1 24
1,059 >0,05
Kết quả này cũng tương tự với kết luận của Nữ 19 9 2 18

nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều dân tộc Bảng 13: Đặc điểm nét Carabelli theo các mức độ, so
khác nhau như nghiên cứu của Salako và cộng sánh giữa nam và nữ ở răng cối lớn II
sự(25). Các phân tích về cơ chế đối xứng cho Răng cối lớn II phải
0 1 2 3+4+5+6 X2 (df=3) p
thấy đặc điểm dù có hay không có mặt ở bất
Nam 38 8 1 5
kỳ hình thức nào, nói chung cho thấy một sự 2,168 >0,05
Nữ 39 5 2 2
phát triển song phương. Răng cối lớn II trái
Trong khi đó một số tác giả khác lại cho kết Nam 35 10 1 6
2,406 >0,05
Nữ 29 15 1 3
luận hoàn toàn ngược lại: không có sự đối xứng
giữa hai bên hàm. Trong nghiên cứu của So sánh mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli
Towsend (1992) thì sự đối xứng diễn ra rất ít, chỉ giữa răng cối lớn I và răng cối lớn II
một vài trường hợp, trong khi đó trong số Răng cối lớn I bên phải và bên trái đều có
những người có biểu hiện sự bất đối xứng thì biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý
cũng không có bằng chứng cho thấy một bên nghĩa so với răng cối lớn II (Bảng 14).
luôn luôn lớn hơn hoặc nhỏ hơn bên kia, không Bảng 14: So sánh biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa
có sự nhất quán trong chiều hướng bất đối xứng. răng cối lớn I và răng cối lớn II
Mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli theo Bên phải X2 (df=5) p
0 1 2 3 4 5 6
giới
RCL I 34 23 4 22 8 6 3 44,337 <0,001
Không có sự khác biệt về giới tính trong biểu RCL II 77 13 3 7 0 0 0
hiện nét Carabelli ở nghiên cứu của chúng tôi ở Bên trái
cả răng cối lớn thứ I cả hai bên hàm và răng cối RCL I 37 18 3 27 7 6 2
31,372 <0,001
lớn thứ II cả hai bên hàm (Bảng 11 và 12). RCL II 64 25 2 8 1 0 0

Kết quả này cũng tương tự với nhiều nghiên Mối tương quan về mức độ biểu hiện đặc
cứu trên thế giới như nghiên cứu của Towsend điểm núm Carabelli giữa răng cối lớn I và
và cộng sự, đều đưa ra cùng một kết luận. Điều răng cối lớn II
này cho thấy tính lưỡng hình giới tính của đặc Biểu đồ 3 và 4 cho thấy mối tương quan
điểm này không có sự phân biệt giữa chủng tộc thuận có ý nghĩa giữa răng cối lớn I và răng cối
Mongoloid và chủng tộc Caucasoid. lớn II (r=0,384; p<0,01) ở bên phải và (r=0,477;
Tuy nhiên một vài nghiên cứu lại cho thấy p<0,01) ở bên trái.
có sự khác biệt về giới tính có ý nghĩa đối với Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên
đặc điểm này: nam giới có tỷ lệ mức độ biểu cứu của Iztok Stamfelj và cộng sự (2006)(27).
hiện núm Carabelli cao hơn so với nữ giới như Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu rất ít khi
nghiên cứu của Tsai và cộng sự(30), Hrdlicka(13). nghiên cứu đặc điểm hình thái này trên răng cối
Điều này gợi ý rằng hiện tượng lưỡng giới của lớn II vì thường ở răng này tỷ lệ có biểu hiện đặc
đặc điểm thay đổi giữa các dân tộc. điểm rất thấp, có khi là không có răng cối lớn II

52 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

có biểu hiện đặc điểm. Sự khác nhau về biểu tương quan thuận giữa hai đặc điểm hình thái
hiện đặc điểm này giữa răng cối lớn I và răng cối răng này chủ yếu trên các nhóm dân tộc thuộc
lớn II rất khó được đánh giá thống kê do số răng chủng tộc Mongoloid.
cối lớn II có đặc điểm này là rất nhỏ. Bảng 15: Tương quan giữa đặc điểm hình xẻng và
4
r=0,384; p<0.01
đặc điểm Carabelli giữa răng cối lớn I, II và răng cửa
3
giữa, răng cửa bên
Raê ng coá i lôù n II P

3
2 Răng cối lớn I và răng cửa giữa
2 Carabelli Odd KTC 95% p
1
1
RCHX 0 1-6
0,43-
0 0 1 0 10,95 >0,05
278,5
0 1 2 3 4 5 6 7 1-3 21 78
Raê ng coá i lôù n I P Răng cối lớn I và răng cửa bên
0 1-6
Biểu đồ .3: Tương quan về mức độ biểu hiện đặc 0 2 2 3,8
0,50-
>0,05
điểm Carabelli của răng cối lớn I và II bên phải 28,67
1-3 20 76
5 Răng cối lớn II và răng cửa giữa
r = 0,477; p<0,01
4 0 1-6
4
0,08-
0 1 0 2,21 >0,05
55,78
Raê n g coá i lôù n II T

3 1-3 57 42
3
Răng cối lớn II và răng cửa bên
2
2 0 1-6
0,22-
1 0 3 1 2,23 >0,05
22,28
1 1-3 55 41
0
0 1 2 3 4 5 6 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Raê ng coá i lôù n I T
Về đặc điểm răng cửa hình xẻng
Biểu đồ 4: Tương quan về mức độ biểu hiện đặc
- Răng cửa giữa: RCHX rõ và trung bình
điểm Carabelli của RCL I và II bên trái
(mức độ 2+3): 93%, RCHX mờ và không có hình
Tương quan giữa đặc điểm răng cửa hình xẻng (mức độ 0+1): 7%.
xẻng và núm Carabelli
- Răng cửa bên: RCHX rõ và trung bình
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có
(mức độ 2+3): 70%, RCHX mờ và không có hình
tương quan có ý nghĩa (p>0,05) giữa đặc điểm
RCHX và đặc điểm nét Carabelli trên cả bốn cặp xẻng (mức độ 0+1): 30%.
so sánh giữa răng cửa giữa và răng cối lớn I, - Răng cửa giữa có biểu hiện đặc điểm
giữa răng cửa bên và răng cối lớn I, giữa răng RCHX nhiều hơn có ý nghĩa so với răng cửa bên
cửa giữa và răng cối lớn II và giữa răng cửa bên
(p<0,001). Có mối tương quan thuận có ý nghĩa
và răng cối lớn II (Bảng 15).
về mức độ biểu hiện đặc điểm này giữa răng cửa
Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của
giữa và răng cửa bên (p<0,001).
John W.Hsu cho thấy trên các dân tộc Trung
Hoa(14) cho thấy có mối tương quan thuận giữa - Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu
hai đặc điểm này, sự giảm tỷ lệ biểu hiện nét hiện đặc điểm RCHX giữa nam và nữ, giữa
Carabelli cũng dẫn đến tình trạng giảm biểu bên phải và bên trái (p>0,05).
hiện đặc điểm RCHX. Tsai và cộng sự(30) cũng có Về đặc điểm Carabelli
kết luận tương tự về mối quan hệ giữa đặc điểm - Răng cối lớn I: núm Carabelli (mức độ 4+5+6):
RCHX và đặc điểm nét Carabelli. Như vậy, có vẻ 17%, biểu hiện nét Carabelli (mức độ 1+2+3): 49%,
như ngày càng có nhiều nghiên cứu ủng hộ mối không có biểu hiện nét Carabelli: 34%.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 53


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

- Răng cối lớn II: núm Carabelli (mức độ graduate school in partial fulfillment of the requirements for
the degree master of arts.
4+5+6): 0%, biểu hiện nét Carabelli (mức độ 9. Hans G (1966). "The molars of the tabby mouse, and a test of
1+2+3): 35%, không có biểu hiện nét Carabelli: the 'single-active X-chromosome' hypothesis". Journal of
Embryology & Experimental Morphology. 15(2). pp. 223-244.
64%.
10. Harris FE (1980). "Sex Differences in Lingual Marginal
- Răng cối lớn I có đặc điểm núm Carabelli Ridging on the Human Maxillary Central Incisor". American
journal of physical anthropology. 52. pp. 541-548.
nhiều hơn có ý nghĩa so với răng cối lớn II
11. Hassanali J (1982). "Incidence of Carabelli’s Trait in Kenyan
(p<0,001). Có tương quan thuận có ý nghĩa về Africans and Asians ". American journal of physical
mức độ biểu hiện đặc điểm này giữa răng cối anthropology. 59. pp. 317-319.
12. Hoàng Tử Hùng (1993). "Đặc điểm hình thái nhân học bộ
lớn I và răng cối lớn II (p<0,001). răng người Việt". Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu 13. Hrdlicka K. (1920). "Shovel-shaped teeth". American journal
of physical anthropology. 3(4). pp. 429-465.
hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ, giữa 14. Hsu JW., Pei L.Tsai, Tin H.Hsiao (1999). "Ethnic dental
bên phải và bên trái (p>0,05). analysis of shovel and Carabelli’s traits in a Chinese
population". Australian Dental Journal. 44(1). pp. 40-45.
Về tương quan giữa đặc điểm RCHX và 15. Huang S.T., Minura F., Soma K. (1992). "A dental
đặc điểm Carabelli anthropological study of Chinese in Taiwan (3). Dental trait".
The Kaohsiung journal of medical sciences. 8(12). pp. 665-678.
Không có tương quan có ý nghĩa giữa đặc 16. Khraisat A.,Taha S.T. (2007). "Prevalence, association, and
điểm RCHX và đặc điểm Carabelli giữa răng sexual dimorphism of Carabelli's molar and shovel incisor
traits amongst Jordanian population.". Odontosomatologie
cửa giữa và răng cửa bên với răng cối lớn I và II tropical. 119. pp. 17-21.
(p>0,05). 17. Kolakowski D, Harris EF. (1980). "Complex segregation
analysis of Carabelli's trait in a melanesian population".
Đặc điểm bộ răng người Katu về hình thái American journal of physical anthropology. 53(2). pp. 301-
nhân học 308.
18. Kondo S. (2005). "Sexual dimorphism of cusp dimensions in
Bộ răng người Katu có đặc điểm hình thái human maxillary molars". American journal of physical
nhân học ở vị trí trung gian giữa đặc điểm hình anthropology. 128. pp. 870-877.
19. Lyon MF. (1974). "Review Lecture: Mechanisms and
thái răng người Việt (có đặc trưng Mongoloid) Evolutionary rigins of Variable X-Chromosome Activity in
và người Ê đê, Cơ ho (mang nhiều nét của bộ Mammals". Proceeding of the Royal Society of London. Series
B, Containing papers of a Biological character.Royal Society
răng Australo-Mongoloid).
(Great Britain). 187(1088). pp. 243-268.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20. Monrad IHA (1979). "The depth of the lingual fossa in
permanent incisors of Norweigians. II. Differences between
1. Alvesalo L., Nuutila M., Portin P. (1975). "The cups of
central and lateral incisors, correlation, side asymmetry and
Carabelli. Occurrence in first upper molars and evaluation of
variability". American journal of physical anthropology. 50.
its heritability". Acta Odontologica Scandinavica. 33. pp. 191-
pp. 341-348.
197.
21. Monrad IHA, Steinar R (1979). "The depth of the lingual fossa
2. Bang G, Hasund A (1971). "Morphologic Characteristics of the
in permanent incisors of Norwegians.I. Method of
Alaskan Eskimo Dentition ". American journal of physical
measurement, statistical distribution and sex dimorphism".
anthropology (35). pp. 43-48.
American journal of physical anthropology. 50(3). pp. 335-
3. Biggerstaff RH. (1973). "Heritability of the Carabelli Cusp in
340.
Twins". Journal of dental research. 52. pp. 40-44.
22. Nguyễn Hữu Thông (2004). "Katu trong bức tranh tộc người
4. Bollini GA., Rodríguez-Florez CD (2009). "Dental Non-Metric
miền Trung Việt Nam". Katu- Kẻ sống đầu ngọn nước. NXB
Traits in a Pre-Conquest Sample “Calchaquí” From
Thuận Hóa. tr. 21-213.
Argentina, South America". International Journal of
23. Nguyễn Quang Quyền, Hà Đình Lân, Nguyễn Thu Khanh
Morphology. 27(4). pp. 1063-1067.
(1973). "Một số đặc điểm về kích thước răng của các dân tộc
5. Cục thống kê Thừa Thiên Huế, Phòng thống kê huyện A Lưới
Kinh, Tày, Mường, Nùng ở Việt Nam". Hình thái học. 9(1). tr.
(2010). "Niên giám thống kê huyện A Lưới năm 2009".
19-30.
6. Ferenc K. (1993). "Directions in Dental Anthropological
24. Rodriguez C., Moreno F. (2006). "Paramolar tubercle in the
Research in Hungary, with Historical Retrospect". Dental
left maxillary second premolar: a case report". Dental
Anthropology Newsletter. 7(3).
Anthropology 19(3). pp. 65-69.
7. Francisco C.H., Noberto H. Arias, Susana Ringuelet (1968).
25. Salako N.O., Bello L.L. (1998). "Prevalence of the Carabelli
"Shovel-Shaped Incisors in a Northwestern Argentine
trait in Saudi Arabian children.". Odontosomatologie tropical.
Population". Journal of dental research. 47(5).
21(84). pp. 11-14.
8. Griffin MC (1989). "Dental variation of native population
26. Scott G.R., Turner C.G. (1997). "The anthropology of human
from northern Spanish Florida". A thesis submitted to the
teeth". Cambridge University Press.

54 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

27. Stamfelj I, Stefancic M (2006). "Carabelli's Trait in Population". American journal of physical anthropology. 100.
Contemporary Slovenes and Inhabitants of a Medieval pp. 523-530.
Settlement". Collegium Atropologicum. 30(2). pp. 421-428. 31. Tsunehiko H (1992). "Negritos, Australian Aborigines, and
28. Stanley MG, Kerewsky RS. (1966). "Extent of Sex Influence on the “Proto-Sundadont”.Dental Pattern: The Basic Populations
Carabelli's Polymorphism". Journal of dental research. 45(6). in East Asia, V". American journal of physical anthropology.
pp. 1823. 88(2). pp. 183-196.
29. Suzuki M, Sakai T (1964). "Shovel-shaped incisors among the 32. Weet JD. (2009). "A Promising Mandibular Molar Trait in
living Polynesians". American journal of physical Ancient Populations of Ireland". Dental Anthropology. 22(3).
anthropology. 22. pp. 65-71. pp. 65-72.
30. Tsai P.L., Hsu J.W., Lin L.M. (1996). "Logistic Analysis of the
Effects of Shovel Trait on Carabelli’s Trait in a Mongoloid

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 55

You might also like