You are on page 1of 11

TIẾNG ANH CƠ BẢN 2

Giảng viên: Tạ Đình Hòa


COURSEBOOK
UNIT 1: ACTIVITIES
1. Keynote:
Các công ty có những hoạt động khác nhau và làm việc theo những cách khác nhau.
Một vài công ty thì sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa và cung cấp các dịch vụ khác; các
nhà bán lẻ bán hàng hóa cho cộng đồng. Các công ty thuê mọi người làm việc cho họ
trong nhiều loại ngành nghề. Mỗi người có trách nhiệm làm việc cho 1 khu vực cụ thể và
có vai trò cụ thể đói với đội hoặc nhóm mà họ làm việc.

2. Reading: “MOVE OVER GAME BOYS”.


Lynn Robson là 1 người đồng sáng lập của Frognation. Công ty này tạo ra các bản
nhạc nền, thiết kế và chuyển thể các trò chơi điện tử của Nhật Bản cho thị trường Anh.
Cùng với các đối tác ở Tokyo và các đội ngũ thiết kế và phát triển quốc tế của mình, Lynn
tạo ra những trò chơi điện tử mà hàng ngàn người đang chơi hiện nay.
Lynn điều hành văn phòng của Frognation ở Anh, trong khi 2 đối tác kinh doanh
của cô ấy thì điều hành văn phòng ở Tokyo. Hệ thống máy tính Nhật Bản của cô, và, dĩ
nhiên, email giúp nó có thể làm việc mọi lúc mọi nơi.
Frognation đại diện cho các nhà sản xuất với những ý tưởng tuyệt vời về các trò
và giúp họ bán những ý tưởng đó cho Sony hoặc Nintendo ở Tokyo. Khi các trò chơi đi
vào phát triển, Lynn và nhóm của cô ấy tư vấn về mọi thứ, từ nhạc nền và đồ họa đến
lập trình và nhân vật trong trò chơi. Kết quả là 1 loại trò chơi điện tử mới được tạo ra
bởi các nghệ sĩ, những người cung cấp những trò chơi thú vị.
Sự hiểu biết về nền văn hào là rất quan trọng. khi cô ấy có 1 cuộc họp ở Nhật Bản,
Lynn đưa ra những lời khuyên về việc sẽ làm gì ở cả 2 quốc gia. In phương tây, Lynnn trở
thành chuyên gia Nhật Bản, cung cấp cho khách hàng những thông tin về nền văn hóa
của Nhật Bản. Khi các đối tác Nhật bản của cô đến dự các cuộc họp ở Anh, Lynn thương
giúp họ trình bày các ý tưởng 1 cách tốt nhất và cố gắng tránh mọi sự hiểu lầm về văn
hóa.
Hiện tại, Doanh số của trò chơi điện tử ngày càng tăng vọt. Có hàng ngàn cơ hội
để xây dựng sự nghiệp trong ngành công nghiệp điện tử, nhưng phụ nữ thường không
xem điện tử như là sự nghiệp của họ.
Ngày nay, hầu hết các trò chơi điện tử được tạo ra từ nam giới và cũng tạo ra
dành cho nam giới. Vì vậy, sẽ không có gì ngạc nhiên khi hầu hết tất cả các trò chơi điện
tử đều là trò chơi thể thao hoặc là trò chơi bắn súng.
Tuy nhiên, Với nhiều phụ nữ như Lynn tham gia ngành công nghiệp trò chơi điện
tử hơn nữa, mọi thứ có thể thay đổi.
3. Answer:
a. Reading 1:
-Media, financial services
-Industrial machinery, plastics
-300.000
-Diversified
b. Reading 2:
[1]
Company activities: creates soundtracks, designs and translates Japanese video
games for the UK market, presents producers with great game ideas and help them to
sell their ideas to Sony and Nintendo in Tokyo; provides advice on everything from the
music soundtrack and graphics to the game programming and characters.
Lynn’s activities: runs the UK office, gives advices on that will work on both countries;
gives clients in the information about Japanese culture; helps Japanese partners present
their ideas in the West
[2]
1.T 2.F 3.F 4.T 5.T 6.T
4. Preview
- Sony manufactures ecletronic goods
- Citibank offer banking services
- Nike produces fas
- AOL provides internet services
- Wal-Mart sells food and drink
- Microsoft designs and sells IT software
- Toyota designs and manufactures cars
5. Bài tập:
[VOCABULARY 1] Role and activities:
1-e 2-a 3-d 4-b 5-c
[VOCABULARY 2] Word building:
1. Jobs:
1. Accountant
2. Artist
3. Banker
4. Economist
5. Engineer
6. Musician
2. Job title:
1. Expert / analyst
2. Representative
3. Assistant
4. Management consultant : nhà tư vấn quản trị
5. IT engineer /software developer
6. Video designer / films producer
[LANGUAGE CHECK]
1. Match:
1-b 2-c 3-a 4-d
2. Choose
1. Simple
2. Continous

UNIT 2: NO PRIVACY
1. Keynote:
CNTT giúp ta lưu trữ 1 lượng dữ liệu hoặc thông tin khổng lồ 1 cách dễ dàng trên
cơ sở dữ liệu máy tính. Các công ty và tổ chức thu thập thông tin về mọi người mọi
lúc. Họ tiến hành nghiên cứu thói quen mua sắm của mọi người vì vậy họ có thể nâng
cao việc tiếp thị. Các tổ chức thu thập dữ liệu cho mục đích giám sát: giúp ngăn chặn
hành động phạm tội và tăng tính bảo mật. Một ai đó ở 1 nơi nào đó đang ghi lại gần
như mọi thứ chúng ta làm.
2. Reading: “NO HIDING PLACE”.

A cookie là một tệp nhỏ mà công ty có thể gửi vào máy tính bạn khi bạn ghe
thăm trang chủ của công ty đó. Chính nó thì đã nói cho họ rất nhiều về thói quen
lướt web của bạn. Sử dụng trang mạng không có chúng gần như là không thể.
Double click là một công ty quảng cáo có hơn 11000 trang mạng và gửi cookie cho
100 triệu người dùng để nhập được những thông tin về họ cho việc tiếp thị.
Thực tại , câu chuyện dường như cũng vậy. Khi bạn mở điện thoại di động,
điện thoại của các công ty có thể quản lí cuộc gọi và cũng ghi chép vị trí của điện
thoại. Chúng ta sử dụng ngày càng nhiều hệ thống điên tử cho mua vé và cho việc
vào các tòa nhà . Nó trở nên ngày càng phổ biến cho ng lao động để quản lí những
cuộc gọi, thư thoại, thư tín thư điện tử và sử dụng máy tính
Sử dụng những camera giám sát thì cũng trở nên phát triển. Nước Anh có
khoảng 1,5 triệu camera ở những nơi công cộng như là sân bay trung tâm thương
mại và các tòa nhà công cộng. Trung bình người Anh được ghi chép lại bởi CCTV 300
lần mỗi ngày với kĩ thuật số chúng ta có thể thu thập lưu trữ và phân giải hàng triệu
hình ảnh.
Và đây chỉ mới là bắt đầu. Các kỹ sư bây giờ đang phát triển các máy ảnh mà có
thể nhìn xuyên qua quần áo, tường hoặc là ô tô. Các vệ tinh có thể nhận diện đối
tượng trên mặt đất từ 1m trở lên. Chúng ta có thể ngăn chặn các con chíp theo dõi
đồ vật hoặc con người.
Công nghệ mới cung cấp nhiều lợi ích đáng kể - Tính bảo mật cao hơn chống lại
khủng bố và tội phạm, năng suất cao trong công việc, sự lựa chọn rộng hơn trog sản
xuất, thân thiện hơn. Chúng ta sẵn sàng đưa những thông tin cá nhân bởi vì chúng ta
muốn có được những lợi ích.
Nhưng tất cả thiết bị giám sát này tạo ra 1 núi dữ liệu về chúng ta. Sự giám sát ở
mọi nơi trong cuộc sống của chúng ta mà thường thì chúng ta không thể biết được.
Hầu hết mọi người ghét ý tưởng đó những họ không biết làm sao để ngăn chặn nó.
3. Reading:
[1] Chọn ý 1
[2]
- Thanks to a cookie. It tell companies a lot about your browsing habits
- the phone company can monitor calls and also record the location of the phone
- it is camera
- Four advantages of surveillance technology are collect data from eclectronic ticket
systems and for access to buildings ; minitor calls and record the location your phone;
satelites to recognise small objects.
- Most people hate the idea about having so much surveillance
4. Preview
- Companys collect data because they help stop crimiral activity and increase security
- The collect information about people all the time
5. Bài tập:
[VOCABULARY 1]
1. Match:
1-d 2-h 3-e 4-a 5-g 6-c 7-f 8-b
2. Complete:
1.website  search engine
2.keyword
3.click
4.search engine  website
5.screen
6.online shopping
7.password
UNIT 3.
I. VOCABULARY 1:
1. Admit(v): thừa nhận
Ex: She admitted (that) she had made a mistake.
Đặt câu: I admit that I was here last night.
2. Avoid (v): tránh
Ex: Try to avoid foods which contain a lot of fat.
Đặt câu: I avoid going to work at 7a.m due to traffic jam.
3. Ignore: thờ ơ
Ex: I smiled at her but she just ignored me.
Đặt câu: He usually ignore my email.
4. Introduce: giới thiệu
Ex: I'd like to introduce my son, Mark.
Đặt câu: When someone join group, they should introduce themselves
5. Invest: đầu tư
Ex: She tends to invest a lot of energy in her work
Đăt câu: I think that you should invest this project.
6. Improve: cải thiện
Ex: This wine will improve with age.
Đặt câu: I think the best way to improve your English is go to aboard.
7. Respond: phản hồi
Ex: I asked her what the time was, but she didn't respond.
Đặt câu: I have responsibility for responding Sir’s email everyday.
UNIT 4:
I. Vocabulary 1:
1. Top-end:
Ex: What is the point of top-end fashion?
Đặt câu: I don’t have any top-end products!
2. Haute couture
Ex: An haute couture dress can cost more than $100,000.
Đặt câu: today, Haute couture is very famous in the world.
3. Fashion house:
Ex: the commercial point is that haute couture is the fashion house’s loss leader.
Đặt câu: The famous fashion house in VN is Belluni
4. Off-the-peg:
Ex: She could pay an off-the-peg dress with the same designer label-or $50 for its
perfumes.
Đặt câu:
5. Designer lable:
Ex: Our aim is to make this one of the world's great designer labels.
Đặt câu: Not all of us have cash to spend on designer labels
II. Vocabulary 2:
1. Hand-made:
Ex: Hand-made products are becoming increasingly popular
Đặt câu: I like make hand-made products
2. Talented:
Ex: Peter is an exceptionally talented lawyer.
Đặt câu: One of the things I like about working here is that everyone is so talented
3. Firms
Ex: I'd rather sleep on a firm mattress than a soft one.
Đặt câu: The bridge provided a firm platform for the bungee jumpers
4. Output
Ex: Last year manufacturing output fell by 14 percent
Đặt câu: Output of the computer are screen, projectors….
5. Domestic market:
Ex:The firm has decided to sell its European operations and concentrate on its 
domestic market
đặt câu: Loss of domestic market share was due to increased competition
UNIT 5: PASSION INTO PROFIT
I/ Keynotes:
Khởi nghiệp là 1 hình thức kinh doanh mới. Nhiều người quyết định thành lập
doanh nghiệp cho riêng họ bởi vì họ nghĩ rằng đó là 1 ý tưởng kinh doanh tốt và họ
muốn trở thành những doanh nhân. Nhưng điều quan trọng là phải chuẩn bị kế hoạch
kinh doanh thật tốt trước khi bắt đầu. Bạn cần biết nhu cầu về các sản phẩm hoặc dịch
vụ mà bạn muốn cung cấp. Bạn sẽ có 1 cơ hội tốt để tạo ra lợi nhuận là nếu bạn đầu
tư vốn vào việc kinh doanh, tìm kiếm những khách hàng và đánh bại những đối thủ.
Sau đó, bạn có thể nói rằng doanh nghiệp của bạn đã thành công.
II/ preview
- What is success?
+ being happy
+ have a passionate job
+ being good at what I do
+ have a good salary

III/ VOCABULARY:
1. Vocabulary 1:
1-profit
2-demand
3-control
4-market share
5- market leader
6-grow
2. Vocabulary 2:
 Reading:
1-1990s
2-1994
3-
4-
IV/ Reading: passion intro profit:
1. Harry Cragoe lần đầu tiên thử 1 loại sinh tố trái cây ở California vào đầu những năm
1990. Khi đó ông ấy không hề biết rằng mình đang đi trên con đường tới thành công của
công ty. Bây giờ ông ấy đứng đầu 1 công ty trị giá hàng triệu bảng Anh – và tất cả là vì
niềm đam mê cho việc ăn uống lành mạnh.
2. ‘Khi đến Los Angeles, tôi đã thuê 1 căn hộ nằm gần bãi biển” – ông ấy nhớ lại. ‘Tôi rất
thạo tiếng Anh, rất trắng và mập mạp. Mọi người thì thường tập trung vào vóc dáng đẹp
và sức khỏe tốt. Có những quán nước trái cây bán đồ uống gọi là sinh tố và tôi rất thích
chúng’.
3. Khi ông ấy quay trở lại Anh, ông ấy đã thấy rằng loại thức uống đó thì không thể tìm
kiếm được ở đây. “ tất cả những gì bạn có thể tìm thấy đó là những hộp nước ép táo hay
cam. Và tôi đã thấy rằng đây thực sự là 1 cơ hội tốt”
4. Cragoe đã bán mặt bằng, xe hơi, thu hồi vốn và bay trở lại California. Ông ấy quay lại
với 1 chiếc hộp đóng gói với đồ uống đông lạnh và thuyết phục 1 người bạn cảu mình ,
Patrick Folkes, để giúp ông ấy nhập chúng về để bán.
5. Họ đã thành lập cty PJ Smothies vào năm 1994. Ban đầu, công ty nhập khẩu sinh tố đông
lạnh từ Mỹ, nhưng việc kinh doanh phát triển nhanh chóng và họ không có đủ sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu. ‘Cho đến khi đó, chúng tôi chỉ nhập những sản phẩm cuối cùng’-
Cragoe nói. ‘Nếu 1 cửa hàng đặt hàng 200 chai, thì chúng tôi bắt đầu rã đông’.
6. Vào năm 1996 Cragoe quyết định thành lập việc sản xuất ở Anh. Ông ấy đã tìm thấy 1
địa điểm nhà máy ở Nottingham, trang bị cho nhà máy và bắt đầu công việc sản xuất. Kể
từ đó, PJ Smothies ngày càng phát triển mạnh. Hiện tại, Công ty dẫn đầu thị trường Anh
trong lĩnh vực đồ uống tươi mát, kiểm soát dưới 50% thị trường. Cragoe bán hơn 250 000
sản phẩm đồ uống mỗi tuần vào mùa hè ở những siêu thị lớn.
7. Đã có vấn đề xảy ra trên đường đi của công ty. Cragoe mất 30 000 bảng Anh khi nhà
phân phối của ông ấy bị phá sản, và để lại hàng trăm hộp nước trái cây. Nhưng ông ấy
chưa bao giờ đánh mất niềm tin vào hướng đi của ông ấy.
8. ‘trên hết là bạn phải có được niềm vui’ – ông ấy nói.’ Bạn phải thực sự cảm thấy đam mê
về những gì bạn đang làm.’
WORKBOOK
UNIT 1:
1. READING:
Bạn được thuê.
Các công ty có thể cho phép khách hàng kiểm soát nhiều hơn và cũng tiết kiệm tiền.
Gặp gỡ nhân viên mới nhất của hãng hàng không của bạn: chính là bạn. Có thể bạn không nhận thấy,
nhưng bạn hiện cũng có thể làm việc trên điện thoại và ngân hàng. Tại sao? Vì sự phát triển của nên kinh tế tự
phục vụ cho công ty mà bạ đang là khách hàng. Tự phục vụ có thể mang đến lợi ích cho cả công ty và khách
hàng. Điều đó có thể thay đổi nhiều doanh nghiệp của các nền công nghiệp khác nhau, dường như nó sẽ dần
phổ biến trong tương lai.
Ý tưởng này không mới. tự phục vụ xuất hiện trong một thập kỉ trở lại đây, khi Clarence Sauders – một
doanh nhân người Mỹ, mở ra siêu thị đầu tiên tên là Piggly Wiggly vào năm 1916 ở Memphis, Tenessee. Đó là 1
ý tưởng đơn giản. Người mua hàng đi vào cửa hàng giúp chúng tôi lấy những gì họ cần và mang ra quầy thanh
toán. Trước đây người bán hàng có trách nhiệm lấy hàng hóa từ kệ, những đến với siêu thị người mua hàng sẽ
giúp chúng ta làm việc đó.
Sau đó đến tiệm giặt là, quán cà phê và quán tự rửa xe, tất cả những nơi khác cũng biến thể tương tự.
những ngày nay, các trang web tăng lên công ty mang đến sự tự phục vụ ở 1 cấp độ mới. hàng triệu người quản
lí tài chính, theo dõi gói và mua vé xem phim, xem hát theo sự cài đặt theo mẫu trên máy tính. Họ lập kế hoạch
hành trình những chuyến đi, khách sạn và đặt vé máy bay: muộn, ở sân bay họ có thể kiểm tra. Và họ làm tất cả
với con trỏ trong tay mà không cầ người nhân viên nào.
Hệ thống tự phục vụ mang lại tiền cho công ty và sự thoải mái cho khách hàng.
Đó là 1 đề nghị mà chúng ta có thể thay đổi dịch vụ kinh doanh và việc sản xuát sản phẩm với dịch vụ
giao hàng thành công với chi phí thấp. chúng ta nghĩ mất khoảng 5 năm trước đó để giao dịch tiến hành thông
qua sự phục vụ chúng ta sẽ chuyển sang hướng đó. Vậy bạn sẽ không bao h biết bạn sẽ làm việc cho ai tiếp theo.

UNIT 2
1. READING:
Đơn giản phương tiện rẻ có thể giúp bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu.
Việc dữ liệu bị đánh cắp, xâm chiếm thông tin cá nhân của khách hàng, nhân viên đang tăng nhanh và
nguy hiểm. dữ liệu cho 40 triệu tài khoản, thẻ tín dụng bị mất từ bộ xử lí dữ liệu trong máy tính ở Atlanta,
Georgia, người đứng đầu doanh nghiệp và nhà chính trị ở mọi nơi đang để tâm điều đó.
Dữ liệu bị đánh cắp và chiếm khoảng hơn 50 tỷ đô la năm ngoái ở riêng Mỹ. các hành vi bảo mật mất
cảnh giác dẫn đến sự an toàn thông tin cá nhân bị lợi dụng, như là thông tin tài chính, hồ sơ sức khỏe, sổ an
toàn xh – của khoảng 50 triệu người Mỹ.
Châu âu tránh rất tốt các vấn đề liên quan đến bảo mật dữ liệu xảy ra ở Mỹ.đó có thể là 1 phần thôi, vì
vấn đề đã thực sự nghiêm trong trong 1 thập kỉ gần đây. Chỉ thị bảo vệ dữ liệu của Liên minh châu Âu năm
1995 yêu cầu đưa ra đánh giá sự bảo vệ dữ liệu của họ và cách xử lý tài liệu nhanh nhạy. quy tắc đơn giản đó
cũng là động lực để giải quyết các vấn đề bảo mật. Nhưng điểm yếu lớn nhất của chỉ thị ở Châu Âu là không
đưua ra báo cáo những vi phạm về quyên riêng tư và kết quả không thể nói nó thực sự hiệu quả như nào.
ở nhật, công ty thông báo công khai những vi phạm bảo mật quyền riêng tư. Mỹ và châu Âu nên làm như
vậy!
BTVN:
VOCABULARY

UNIT1:
1. Lynn Robson is a co-founder of Frognation.
2. When I started my new job, it took me a while to get used to the set-up.
3. It was a real team effort - everyone contributed something to the success of
the project.
4. He's a partner in an insurance company/ a law firm.
5. He's been running a restaurant/his own company since he left school.
6.

You might also like