You are on page 1of 24

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THÔNG QUA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ XI VÀ LẦN THỨ XII

LỚP: L19__ NHÓM: 16__ HK212


GVHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
SINH VIÊN THỰC HIỆN

MỨC ĐỘ
STT MSSV HỌ TÊN ĐIỂM BTL
LÀM VIỆC

76 1915337 Võ Thị Kim Thoa 100%

77 1915378 Hồ Vũ Thuận 100%

78 1915498 Vũ Minh Tiến 100%

79 1915530 Dương Bá Tình 100%

80 1915531 Khằm Thanh Tình 100%

Nhóm trưởng: Dương Bá Tình – tinh.duongvdl.h@hcmut.edu.vn – Sđt: 0373773172


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

3
MỤC LỤC
I. NỘI DUNG 2

1. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xây dựng đất nước của Đảng Cộng
Sản Việt Nam thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI 2

1.1. Hoàn cảnh lịch sử 2

1.2. Nội dung cơ bản, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội 4

1.3. Các hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kì đại hội XI 7

2. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xây dựng đất nước của Đảng Cộng
Sản Việt Nam thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII 10

2.1. Hoàn cảnh lịch sử 10

2.2. Nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu lần thứ XII 10

2.3. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kỳ Đại hội XII 17

II. KẾT LUẬN 22

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 23

1
I. NỘI DUNG
1. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xây dựng đất nước của Đảng Cộng Sản
Việt Nam thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Trải qua 25 năm tiến hành đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
giành được những thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện của đời sống xã hội.
Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự nghiệp đổi
mới tiếp tục đi vào chiều sâu. Vượt qua những khó khăn, thử thách gay gắt, nhất là ảnh
hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình
kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện. Đất nước
đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, vượt qua ngưỡng của một nước thu nhập thấp.
Sức mạnh quốc gia được tăng cường, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam trên trường
quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh hơn trong giai
đoạn phát triển mới.

Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Tình hình quốc
tế tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường. Toàn cầu hóa và cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy hình thành xã hội thông tin
và kinh tế tri thức, tác động nhiều mặt đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Kinh tế thế
giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.
Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị
trường, công nghệ, nguồn vốn... giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Những vấn đề
toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí
hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực
châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại
nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất là vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biển đảo.
Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo
chiều rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn
là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường chưa
được khắc phục có hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của
nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa
theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn
nhiều yếu kém, chậm được khắc phục.

2
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã được
triệu tập. Sau một ngày họp nội bộ, Đại hội họp công khai từ ngày 12 đến ngày 19-1-
2011. Dự Đại hội có 1.377 đại biểu thay mặt hơn 3,6 triệu đảng viên trong cả nước,
trong đó có: 158 đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng chính thức và 20 đồng chí là Ủy
viên dự khuyết Trung ương Đảng, 1.188 đại biểu được bầu tại các đại hội đảng bộ trực
thuộc Trung ương, 11 đại biểu ở Đảng bộ ngoài nước do Bộ Chính trị chỉ định.

Trong 1377 đại biểu có 150 đại biểu là nữ, chiếm 10,89%; 167 đại biểu là người
dân tộc thiểu số, chiếm 12,13%; 196 đại biểu là sĩ quan trong lực lượng vũ trang
(Quân đội, Công an), chiếm 14,23%; 13 đại biểu là Anh hùng lực lượng vũ trang,
chiếm 0,94% và 3 đại biểu là Anh hùng lao động, chiếm 0,22%; 18 đại biểu là Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, chiếm 1,31%, 7 đại biểu là Thầy thuốc nhân dân và
Thầy thuốc ưu tú, chiếm 0,51%.

Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thay
mặt Đoàn Chủ tịch đọc Diễn văn khai mạc Đại hội. Diễn văn nhấn mạnh: “Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta diễn ra trong một thời điểm có ý nghĩa rất quan
trọng. Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua 25 năm. Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã được thực hiện 20 năm. 5 năm
qua (2006 - 2010), toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành
tựu quan trọng, đáng tự hào. Chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của
công cuộc đổi mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân
có nhiều thay đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự
chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và
bền vững hơn trong giai đoạn mới”.

1.2. Nội dung cơ bản, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Nội dung cơ bản
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự
thật, nói đúng sự thật, đề cao tinh thần tự phê bình nghiêm túc, để kiểm điểm, đánh giá
khách quan, toàn diện những thành tựu và yếu kém, khuyết điểm, đồng thời rút ra
những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010), tổng kết Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010) và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, Đại hội quyết
định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991; xác định Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020); đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm
(2011 - 2015).

3
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đại hội rút ra
một số kinh nghiệm lịch sử:

“Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện
đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
giữ vững truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Mở rộng, phát huy dân chủ phải
gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và cả cộng đồng.

Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển
bền vững. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp
lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế. Phát triển lực lượng sản xuất phải đồng thời xây dựng, hoàn thiện quan
hệ sản xuất phù hợp; củng cố và tăng cường các yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa của nền kinh tế.

Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa,
đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, thực hiện
tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức. Thật sự phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn kỷ luật, kỷ cương; giữ
vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường đoàn kết thống nhất, gắn bó mật thiết
với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để
xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững vàng về chính trị, tư tưởng,
trong sáng về đạo đức, lối sống, có sức chiến đấu cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ;
phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng
tạo, bám sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các giải pháp
phù hợp với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao,
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội”.

1.2.2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Trên cơ sở các văn kiện được trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Ban Chấp hành Trung ương đã nhất trí thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đặc biệt

4
nhấn mạnh mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị,
tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ thứ XXI, toàn Đảng, toàn
dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện
đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đưa ra những định
hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... Ban
Chấp hành Trung ương khẳng định: Cương lĩnh này là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi
của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới. Thực
hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) được Đại hội thông qua kế thừa và phát triển Cương lĩnh
năm 1991 trên nhiều phương diện. Cương lĩnh đánh giá khái quát, cô đọng quá trình
cách mạng Việt Nam, nêu rõ những đặc điểm nổi bật của thời đại trong giai đoạn hiện
tại.
Cương lĩnh xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải
ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Để thực hiện mục tiêu to lớn đó, Cương lĩnh vạch rõ phải
quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng, khẳng định
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán,
lâu dài của Đảng.
5
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng
nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát
triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng
xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.

1.3. Các hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kì đại hội XI

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai, diễn ra từ ngày 04-
10/7/2011, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị thông qua danh sách nhân sự lãnh đạo cấp cao của các cơ quan Nhà
nước nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. Thông qua Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XI. Thảo
luận quan điểm về việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, diễn ra từ ngày 06-
10/10/2011, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị xác định kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2011-2016. Quyết định
việc ban hành Quy định thi hành Điều lệ Đảng; Hướng dẫn thực hiện các quy định về
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; Quy định những điều đảng viên
không được làm.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư, diễn ra từ ngày 26-
31/12/2011, tại Thủ đô Hà Nội

Ban hành Nghị quyết của Trung ương "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay", Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020". Hội nghị xem xét
thảo luận báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm
2011. Bầu bổ sung 3 Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XI.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm, diễn ra từ ngày
07-15/5/2012, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị tổng kết việc sửa đổi Hiến pháp 1992. Thành lập Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng trực thuộc Bộ Chính trị do Tổng Bí thư làm
Trưởng ban. Tái lập Ban Nội chính Trung ương, lập Ban Nội chính ở các Tỉnh uỷ,
Thành ủy, giao Bộ Chính trị quyết định cụ thể. Cải cách tiền lương tới năm 2020.

6
Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu, diễn ra từ ngày 01-
15/10/2012, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị đã xem xét, thảo luận, cho ý kiến về kết quả kiểm điểm tự phê bình và
phê bình tập thể và cá nhân Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 4 khoá XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Tại Hội nghị
đã Bộ Chính trị quyết định đề nghị Ban Chấp hành Trung ương kỷ luật với 1 ủy viên
Bộ Chính trị. "Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận rất kỹ, cân nhắc toàn diện các
mặt ở thời điểm hiện nay và đi đến quyết định không thi hành kỷ luật đối với tập thể
Bộ Chính trị và một đồng chí trong Bộ Chính trị; và yêu cầu Bộ Chính trị có biện pháp
tích cực khắc phục, sửa chữa khuyết điểm; không để các thế lực thù địch xuyên tạc,
chống phá." Hội nghị quyết định tái lập Ban Kinh tế Trung ương.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ bảy, diễn ra từ ngày
02-11/5/2013, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị đã bầu bổ sung Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân và Phó Chủ tịch
Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân vào Bộ Chính trị và Chánh văn phòng Trung ương
Đảng Trần Quốc Vượng bổ sung vào Ban Bí thư khóa XI.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám, diễn ra từ ngày
30/9-09/10/2013, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị quyết định thành lập 5 Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XII của Đảng gồm:
Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Kinh tế - xã hội; Tiểu ban Điều lệ Đảng; Tiểu ban Nhân
sự; Tiểu ban Tổ chức phục vụ. Thảo luận và bổ sung nhiều vấn đề quan trọng trong
việc sửa đổi Hiến pháp 1992. Hội nghị thống nhất tiếp tục đổi mới kinh tế trong 2 năm
2014-2015.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ chín, diễn ra từ ngày
08-14/5/2014, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị thông qua Quy chế bầu cử trong Đảng. Tiếp tục thực hiện chủ trương
lấy phiếu tín nhiệm theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4. Hội nghị đồng ý tổ
chức Đảng bộ Ngoài nước trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư quản lý. Theo dõi sát
tình hình vụ giàn khoan HD-981.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ mười, diễn ra từ ngày
05-12/01/2015, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị tiếp tục hoàn thiện dự thảo văn kiện Đại hội XII gửi Đảng bộ góp ý.
Lấy phiếu tín nhiệm của Trung ương đối với các Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư; bầu bổ sung Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; xem xét, giải quyết khiếu nại
kỷ luật đảng; tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn tại Hội nghị.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ mười một, diễn ra từ
ngày 04-07/5/2015, tại Thủ đô Hà Nội

7
Hội nghị đề ra phương án nhân sự cho Trung ương Đảng khóa XII. Thông qua
việc phân bổ đại biểu dự Đại hội XII của Đảng. Thảo luận xem xét việc tổ chức chính
quyền địa phương. Chấp thuận Dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ mười hai, diễn ra từ
ngày 05-11/10/2015, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị thảo luận kinh tế-xã hội năm 2015 và phát triển năm 2016. Chuẩn bị
nhân sự Trung ương Đảng khóa XII. Đề án đổi mới bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIV và bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp 2016-2021.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ mười ba, diễn ra từ
ngày 14-21/12/2015, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị kiện toàn nhân sự trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chuẩn bị
nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng và chức danh
Tổng Bí thư khóa XII. Đồng thời tiếp tục chuẩn bị các văn kiện trình Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng sau khi tham khảo ý kiến nhân dân.

Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ mười bốn, diễn ra từ
ngày 11-13/1/2015, tại Thủ đô Hà Nội

Hội nghị thảo luận, thông qua chủ trương ký Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP); tiếp tục hoàn thiện công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư khóa XII và chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt khóa XII; thông
qua dự kiến danh sách Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu
của Đại hội XII.

2. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xây dựng đất nước của Đảng Cộng Sản
Việt Nam thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
II.1. Hoàn cảnh lịch sử

Đại hội XII của Đảng tiến hành vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng. Toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và
nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. Đất nước đã trải qua
30 năm tiến hảnh công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát tiển năm 2011) và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013.

Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh có thể nói là những thách thức nhiều hơn là
thuận lợi dành cho Đảng. Đó là sự thách thức về sự tụt hậu, rơi vào bẫy quốc gia thu
nhập trung bình, không đủ sức đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn lên trình dộ ngang

8
hàng với bạn bè khu vực. Thách thức đẩy lùi nạn suy thoái về tư tưởng, đạo đức, xu
hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực, ở nhiều cấp độ khác nhau và cực kỳ tinh vi
phức tạp dẫn đến việc xủ lý gặp vô cùng khó khăn, khiến cho việc khôi phục niềm tin
và uy tín của Đảng cũng trở nên khó khan. Thách thức về bảo vệ chủ quyền quốc gia,
an ninh, an toàn và môi trường hòa bình để ổn định và phát triển. Đây cũng là giai
đoạn mà Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi hiệp định tự do kinh tế - thương mại
của thế giới, thúc đẩy sự phát triển và hội nhập ở mức độ, trình độ cao hơn, sâu rộng
hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và thương mại.

II.2. Nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu lần thứ XII
II.2.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

a) Định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế

- Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng
với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức
cạnh tranh. Chuyển mạnh mô hình tăng trưởng từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn
đầu tư sang đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước. Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng : cơ cấu lại đầu tư với trọng
tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là hệ thống ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước; cơ cấu
lại và giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công; cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; cơ cấu lại nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.

b) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao

9
làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển. Chú
trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển có chọn lọc
một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hoá chất, công nghiệp xây dựng, xây
lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh
tranh; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn...; từng bước
phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường và công nghiệp văn hoá. Tiếp
tục phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Phân bố công
nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, khu công
nghiệp; sớm đưa một số khu công nghiệp công nghệ cao vào hoạt động.

- Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ
cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Phấn đấu đến
năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. (năm 2015: 20% tổng số xã).

- Phát triển khu vực dịch vụ. Phát triển kinh tế biển. Phát triển kinh tế vùng, liên
vùng. Sớm xây dựng và thế chế hoá cơ chế điều phối liên kết vùng, xác định rõ vai trò
đầu tàu và phân công cụ thể trách nhiệm cho từng địa phương trong vùng. Phát triển
đô thị. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

II.2.2. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa

1) Phương hướng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa

- Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp

10
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

- Những nhận thức trên đây có giá trị định hướng lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ,
cần tiếp tục cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

- Thể hiện như trên đã khái quát được những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, cụ thể là:

- Về kinh tế thị trường, thể hiện ở 4 điểm.

Một là, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường.

Hai là, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

Ba là, thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ các nguồn lực
phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất.

Bốn là, các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.

- Về định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở 4 điểm:

Một là, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.

Hai là, có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước có vai trò chủ đạo.

11
Ba là, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển.

Bốn là, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Về vai trò của Nhà nước, thể hiện ở 4 điểm:

Một là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế thị trường.

Hai là, các nguồn lực nhà nước được Nhà nước phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường.

Ba là, Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế,
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh.

Bốn là, Nhà nước sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để
định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển.

2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp

- Thể chế hoá quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt và hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tố chức và cá nhân đã được quy
định trong Hiến pháp năm 2013.

- Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế
thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.

- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng : doanh nghiệp
nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng
và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mới mà doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác không đầu tư. Đẩy mạnh cổ phần hoá, bán vốn mà Nhà nước không cần
nắm giữ. Thành lập một cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nước.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế
tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của
12
nền kinh tế. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư
nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước.

3) Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

- Rà soát, đổi mới các cơ chế, chính sách bảo đảm minh bạch, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; đồng thời có chính sách
hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách và người nghèo.

- Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường : thị trường
hàng hoá, dịch vụ; thị trường tài chính; thị trường bất động sản; thị trường lao động;
thị trường khoa học - công nghệ.

4) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

- Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
kinh tế quốc tế, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một
thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn với xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách bảo đảm thực thi có hiệu quả
các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam sẽ ký kết, nhất là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU.

5) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế -
xã hội

- Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng; tăng cường lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đường lối, chủ trương,
nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực và
hiệu quả công tác tham mưu về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

13
- Nhà nước thể chế hoá nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện luật
pháp, chính sách, bảo đảm các loại thị trường ngày càng hoàn thiện và vận hành thông
suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc quyền kinh doanh.

- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân;
bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật .

II.2.3. Phát triển văn hóa, xây dựng con người

- Nhận thức đầy đủ và thực hiện có kết quả mục tiêu : Xây dựng nền văn hoá và
con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển
bền vững và bảo vệ vững chắc Tố quốc.

- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện : Hoàn thiện các chuẩn mực
giá trị văn hoá và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội,
nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của
con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

- Xây dựng mỏi trường văn hoá lành mạnh : Xây dựng môi trường văn hoá, đời
sống văn hoá lành mạnh trong hệ thống chính trị, trong mỗi địa phương, trong từng
cộng đồng làng, bản, khu phố, trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia
đình.

- Xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế : Chú trọng xây dựng văn hoá trong
Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thế. Thường xuyên quan tâm xây dựng
văn hoá trong kinh tế. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hoá : Huy động sức mạnh của toàn
xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc; khích lệ sáng
tạo các giá trị văn hoá mới, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm giàu văn hoá dân
tộc.

14
- Phát triển công nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn
hoá: Có cơ chế khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hoá, văn nghệ,
thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển, nâng cao chất lượng sản
phẩm.

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa : Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hoá, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu
ngành, cán bộ ở cơ sở. Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hoá phải tương ứng với mức
tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ,
hiến tặng cho phát triển văn hoá, xây dựng con người.

II.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế

- Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hoá, đa phương hoá
trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.

- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác
đi vào chiều sâu. Chú trọng phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, truyền thống với các
nước láng giềng, thúc đẩy quan hệ với các đối tác lớn, đối tác quan trọng. Chủ động,
tích cực và có trách nhiệm cùng các nước ASEAN xây dựng Cộng đồng vững mạnh.
Mở rộng, làm sâu sắc hơn và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại của Đảng, ngoại
giao nhà nước và ngoại giao nhân dân.

- Đẩy mạnh hội nhập trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ và thúc
đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh của đất nước; hội nhập
kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập
kinh tế; hội nhập là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý linh
hoạt mọi tình huống, không để rơi vào thế bị động, đối đầu.

15
II.3. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kỳ Đại hội XII

- Hội nghị Trung ương 4, khóa XII (10-2016) thực hiện một số chủ trương, chính
sách như sau:

• Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ.

• Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nắng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

• Thực hiện hiểu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vựng ổn định chính
trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

- Hội nghị Trung ương 5, khóa XII (5-2017) thực hiện một số chủ trương, chính
sách như sau:

• Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

• Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

• Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước.

- Hội nghị Trung ương 6, khóa XII (10-2017) thực hiện một số chủ trương, chính
sách như sau:

• Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.

• Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

• Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công
tác dân số trong tình hình mới.

16
- Hội nghị Trung ương 7, khóa XII (5-2018) thực hiện một số chủ trương, chính
sách như sau:

• Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

• Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp và cải cách chính sách bảo hiểm xã
hội.

- Hội nghị Trung ương 8, khóa XII (10-2018) thực hiện một số chủ trương, chính
sách như sau:

• Đề ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045

• Ban hành Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là
Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trương ương
Đảng.

Những điểm mới:

1. Đổi mới về mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế:

- Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều
rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và
sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế
so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và
vốn đầu tư sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường
trong nước. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.

17
- Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng thương mại
và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cơ cấu lại và giải
quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công

- Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước.

- Cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với phát triển
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

2. Đường lối đối ngoại:

- Thứ nhất, nhiệm vụ đối ngoại được nêu như một thành tố của Chủ đề Đại hội.
Bên cạnh bốn thành tố của chủ đề Đại hội XI là: sự lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, sức mạnh toàn dân tộc, công cuộc đổi mới và mục tiêu tổng quát, chủ đề Đại hội
XII bổ sung thành tố thứ năm: “bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định”. Chủ đề Đại hội bao hàm những nhiệm vụ trọng yếu trong nhiệm kỳ
Đại hội. Việc bổ sung các nhiệm vụ đối ngoại vào chủ đề Đại hội khẳng định tầm quan
trọng của đối ngoại trong tổng thể đường lối phát triển và bảo vệ Tổ quốc của Đảng
trong 5 năm tới và các năm tiếp theo.

- Thứ hai, công tác đối ngoại trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 được đánh giá sâu hơn.
Trong văn kiện Đại hội XI và các đại hội trước, nội dung này được nêu khái quát trong
phần đánh giá chung trên tất cả các mặt. Văn kiện Đại hội lần này nêu rõ thành tựu,
nguyên nhân và hạn chế của quá trình triển khai đường lối Đại hội XI.

- Thứ ba, mục tiêu đối ngoại được đề cập rõ hơn và ở mức cao nhất. Mục tiêu đối
ngoại “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu lần đầu trong Văn kiện Đại hội XI. Văn
kiện Đại hội XII làm rõ hơn và phát triển thành “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia -
dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có
lợi”.

- Thứ tư, phương châm chỉ đạo các hoạt động đối ngoại được nêu rõ hơn. Trước
khi nêu các nhiệm vụ đối ngoại, Văn kiện chỉ rõ phương châm thực hiện nhiệm vụ là
“vừa hợp tác, vừa đấu tranh”.

18
- Thứ năm, quan điểm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được nêu
cụ thể hơn. Khác văn kiện Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ quan điểm: “Kiên
quyết, kiên trì” khi triển khai nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

- Thứ sáu, các quan điểm chỉ đạo, định hướng lớn đối với quá trình hội nhập
quốc tế được nêu rõ. Phát triển định hướng hội nhập quốc tế được nêu trong Văn kiện
Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ những quan điểm chỉ đạo, các định hướng lớn
đối với hội nhập quốc tế trong tất cả các lĩnh vực.

- Thứ bảy, công tác đối ngoại đa phương được nhấn mạnh. Văn kiện chỉ rõ định
hướng về công tác đối ngoại đa phương là: “Chủ động và tích cực đóng góp xây dựng,
định hình các thể chế đa phương”; “Chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ
chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp quốc”.

- Thứ tám, thuật ngữ “đối ngoại nhân dân” được dùng thay cho “ngoại giao nhân
dân”, thể hiện rõ hơn vị trí, vai trò và phạm vi của công tác này trong tổng thể các hoạt
động đối ngoại của đất nước.

3. Văn hóa, con người:

- Đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hoá và hệ giá trị chuẩn mực của con người
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Trong mọi hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội đều phải đề cao nhân tố văn hoá, con người

- Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt của
văn hoá, con người; phải thực hiện có kết quả mục tiêu xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; xây dựng văn hoá thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện.

4. Xã hội

- Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển xã hội bền vững và quản
lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

- Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội.

19
- Có các giải pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội,
ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có
thể dẫn đến xung đột xã hội.

- Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quan
tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc
thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu -
nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững.

- Thực hiện giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bước sự mất cân
đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài hoà cả trong phát
triển, hưởng thụ; Bảo đảm cơ cấu giai tầng xã hội, dân cư, ngành nghề hợp lý.

- Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội;

- Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
Giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người.

II. KẾT LUẬN

Đại hội thảo luận và thông qua nhiều quyết sách quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực cơ bản và trọng yếu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những năm
tới. Đại hội chỉ rõ, mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: “Tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối
ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”.

Đại hội xác định giữ vững bản chất và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo đức cách mạng, làm cho
Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với niềm tin và sự mong đợi của
nhân dân cả nước là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
20
Đại hội khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta “tận dụng tốt thời cơ,
vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển đất nước
nhanh, bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.

Đại hội “kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và đồng bào ta ở nước ngoài
tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, của Đảng, nêu cao tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, năng
động và sáng tạo, ra sức thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng”.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng là đại hội mở đường cho đất
nước tiến vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, kết quả của một quá trình chuẩn bị công
phu, nghiêm túc của Trung ương. Thành công của Đại hội cổ vũ toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tranh thủ thời cơ, đưa đất nước tiếp tục
tiến lên.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TG (21/01/2021), Tháng 1-2011: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng,
Tạp chí Ban Tuyên Giáo Trung ương : https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-1-
2011-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xi-cua-dang-131764, truy cập ngày
05/04/2022.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam Đại Hội XIII, ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ
XI : https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-dai-hoi/dai-hoi-
dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xi-cua-dang-756, truy cập ngày 03/04/2022.
3. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (25/09/2015), Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-
chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-
lan-thu-xi-dang-cong-san-viet-nam-5, truy cập ngày 05/04/2022.
4. PGS.TS. Nguyễn Viết Thông (31/12/2019), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển 2011)- Những vấn đề lý luận - thực
tiễn qua gần 10 năm thực hiện (Bài 1), Tạp chí Tuyên Giáo Trung ương:
21
https://tuyengiao.vn/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/cuong-linh-xay-
dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh-bo-sung-phat-trien-2011-nhung-van-
de-ly-luan-126112, truy cập ngày 03/04/2022.
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam Đại hội XIII, Đại hội XI của Đảng: Các kỳ Hội nghị
Trung ương: https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-dai-
hoi/dai-hoi-xi-cua-dang-cac-ky-hoi-nghi-trung-uong-1789, truy cập ngày
02/04/2022.
6. Phạm Mạnh Hùng (29/01/2016), Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII: Những ấn
tượng lịch sử, VOV: https://vov.vn/chinh-tri/dang/dai-hoi-dang-toan-quoc-lan-thu-
xii-nhung-an-tuong-lich-su-473945.vov, truy cập ngày 03/04/2022.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam Đại hội XIII, Đại hội XII của Đảng: Các kỳ hội nghị
Trung ương: https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-dai-
hoi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xii-cua-dang-124, truy cập ngày
02/04/2022.

22

You might also like